Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.88 KB, 16 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
SỞ GD & ĐT VĨNH LONG
<b>TRƯỜNG THPT TRÀ ƠN</b> <b>ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2019-2020Môn thi: NGỮ VĂN 12</b>
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
<b>I.ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)</b>
<i>“… Đáng tiếc, hiện nay rất nhiều thanh niên lại vứt bỏ quyền lựa chọn tương lai của mình, họ</i>
<i>quen hoặc thích được người khác sắp xếp hơn, từ những việc nhỏ như thi vào trường đại học</i>
<i>nào, học chuyên ngành gì, đến những chuyện lớn như đi đến nơi nào để phát triển sự nghiệp, lựa</i>
<i>chọn ngành nghề nào, làm cơng việc gì.</i>
<i>Người khác có thể lựa chọn cho chúng ta phương hướng của cuộc sống nhưng khơng ai có thể</i>
<i>chịu trách nhiệm đối với kết quả của cuộc đời chúng ta. Không phải họ không muốn mà là không</i>
<i>thể chịu trách nhiệm, kể cả bố mẹ chúng ta.</i>
<i>…Giao tay lái chiếc xe cuộc đời mình vào tay người khác, chúng ta khó tránh được việc phải</i>
<i>đóng vai hành khách.</i>
<i>Kinh nghiệm của những người thành đạt cho chúng ta thấy, bất kì một cuộc sống lí tưởng, hạnh</i>
<i>phúc, thành đạt nào, về cơ bản cũng đều được quyết định bởi những lựa chọn và hành động của</i>
<i>chính bản thân họ”.</i>
(Trích Bí quyết thành công của Bill Gates, Khẩm Sài Nhân, NXB Hồng Đức)
<b>Câu 1. Xác định phong cách ngơn ngữ chính của đoạn trích. (1.0 điểm)</b>
<b>Câu 2. Theo anh/chị vì sao tác giả cho rằng: “Người khác có thể lựa chọn cho chúng ta phương</b>
hướng của cuộc sống nhưng khơng ai có thể chịu trách nhiệm đối với kết quả của cuộc đời chúng
ta”? (1,0 điểm)
<b>Câu 3. Rút ra thông điệp sống cho bản thân từ nội dung đoạn trích? (1,0 điểm)</b>
<b> II. LÀM VĂN (7.0 điểm)</b>
<b>Câu 1: Nghị luận xã hội (2.0 điểm)</b>
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu
trong đoạn trích ở phần Đọc - hiểu: “Giao tay lái chiếc xe cuộc đời mình vào tay người khác,
<i>chúng ta khó tránh được việc phải đóng vai hành khách”.</i>
<b>Câu 2: NLVH ( 5.0 điểm)</b>
Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Tây Tiến” của nhà thơ Quang Dũng:
<i>“Tây Tiến đoàn binh khơng mọc tóc</i>
<i>Qn Xanh màu lá dữ oai hùm</i>
<i>Mắt trừng gửi mộng qua biên giới </i>
<i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm</i>
<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ</i>
<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh</i>
<i>Áo bào thay chiếu anh về đất</i>
<i>Sơng Mã gầm lên khúc độc hành”</i>
(Trích Tây Tiến”- Quang Dũng, Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1)
SỞ GD & ĐT VĨNH
LONG
<b>TRƯỜNG THPT TRÀ</b>
<b>ÔN</b>
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ I </b>
<b>Câu</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b>ĐỌC HIỂU</b>
1
Phong cách ngơn ngữ
chính của đoạn trích:
Chính luận
1.0
2
Tác giả cho rằng: Người
khác có thể lựa chọn
cho chúng ta phương
hướng của cuộc sống
nhưng khơng ai có thể
chịu trách nhiệm đối với
kết quả của cuộc đời
chúng ta vì:
– Mỗi lựa chọn sẽ đều
tác động trực tiếp lên
cuộc sống của chính
mỗi chúng ta chứ không
phải của ai khác.
– Khơng ai có thể đi
cùng ta hết cả cuộc đời,
mỗi chúng ta sẽ là người
đầu tiên và cũng là
người cuối cùng chịu
hậu quả hoặc kết quả từ
những lựa chọn cho
cuộc sống của chính bản
thân mình….
1.0
3
HS trình bày quan điểm
riêng của mình. Câu trả
lời cần hợp lí, có sức
thuyết phục. Gợi ý trả
lời :
– Cần làm chủ cuộc
sống của chính bản thân
mình.
– Mỗi lựa chọn trong
cuộc sống đều liên quan
trực tiếp đến thành bại
của mỗi người. Vì vậy
chúng ta cần suy nghĩ
chín chắn, cẩn trọng,
<b>LÀM VĂN</b>
Câu 1 Viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về ý kiến
được nêu trong đoạn
trích ở phần Đọc
-hiểu: “Giao tay lái
<i>chiếc xe cuộc đời mình</i>
<i>vào tay người khác,</i>
<i>chúng ta khó tránh</i>
<i>được việc phải đóng vai</i>
<i>hành khách”.</i>
a. Đảm bảo cấu trúc
đoạn văn nghị luận (có
đủ ba phần mở đoạn,
<i>thân đoạn, kết đoạn. Mở</i>
<i>đoạn nêu được vấn đề,</i>
<i>thân đoạn triển khai</i>
được vấn đề, kết đoạn
khẳng định lại vấn đề).
0.25
b. Xác định đúng vấn đề
0.25
c. Triển khai vấn đề
nghị luận thành các luận
điểm, vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ
và dẫn chứng, rút ra bài
học nhận thức và hành
động.
- Dẫn dắt, giới thiệu vấn
đề: “Giao tay lái chiếc
<i>xe cuộc đời mình vào </i>
<i>tay người khác, chúng </i>
<i>ta khó tránh được việc </i>
<i>phải đóng vai hành </i>
<i>khách..”</i>
- Giao tay lái chiếc xe
cuộc đời mình vào tay
người khác: Để người
khác điều khiển cuộc
đời của mình; đóng vai
hành khách: rơi vào sự
bị động.
-> Câu nói khẳng định:
Nếu để người khác điều
khiển, sắp xếp, quyết
định thay, chúng ta sẽ
rơi vào sự bị động trên
con đường đi đến tương
lai, xây dựng hạnh phúc
cho chính bản thân
mình.
- Việc giao tay lái chiếc
xe cuộc đời mình vào
tay người khác để lại
hậu quả nặng nề:
+ Chúng ta sẽ ỷ lại,
trông chờ, phó mặc cuộc
đời mình vào sự sắp đặt
của người khác; đánh
mất đi sự chủ động
trong việc lựa chọn và
quyết định tương lai của
chính mình.
suốt trong cuộc sống.
-Khái quát, khẳng định
d. Sáng tạo:Có cách
diễn đạt sáng tạo, thể
hiện suy nghĩ sâu sắc,
mới mẻ về vấn đề nghị
luận.
0.25
e. Chính tả, dùng từ, đặt
câu: Đảm bảo quy tắc
chính tả, dùng từ, đặt
câu.
0.25
Câu 2 Phân tích đoạn thơ sau
trong bài thơ Tây
<i>Tiến của nhà thơ Quang</i>
Dũng
<b> 5.00</b>
a. Đảm bảo cấu trúc bài
văn nghị luận: có đủ các
phần mở bài, thân bài,
kết bài. Mở bài nêu
được vấn đề; thân bài
triển khai được vấn đề;
0.25
b. Xác định đúng vấn đề
cần nghị luận: Phân tích
đoạn thơ
0.50
c. Triển khai vấn đề
nghị luận thành các luận
điểm phù hợp; thể hiện
sự cảm nhận sâu sắc,
vận dụng tốt các thao
tác lập kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng.
3.75
* Giới thiệu tác giả, tác
phẩm, vấn đề nghị luận
0.25
*Khái quát về hình
tượng người lính Tây
Tiến
*Phân tích đoạn thơ:
Chân dung người lính
Tây Tiến
( Học sinh dẫn thơ, phân
tích từ nghệ thuật đến
nội dung làm rõ các
0,25
0,75
luận điểm)
- Chân dung người lính
được miêu tả chân thực:
"đồn binh khơng mọc
tóc", "quân xanh màu
lá", họ sống và chiến
đấu trong điều kiện khắc
nghiệt, thiếu thốn, gian
khổ nhưng khí phách
mạnh mẽ hiên ngang
"dữ oai hùm"….
- Họ là những con người
có tâm hồn lãng mạn,
trái tim yêu thương
"Mắt trừng gửi mộng",
"Đêm mơ Hà Nội dáng
- Vẻ đẹp bi tráng thể
hiện qua sự hi sinh anh
dũng của họ:
+ Sẵn sàng hiến dâng
tuổi trẻ của mình cho
đất nước "rải rác biên
cương mồ viễn xứ",
"chẳng tiếc đời xanh",
"anh về đất", ra đi thanh
thản, nhẹ nhàng…..
+ Cái chết đã được lí
tưởng hóa như hình ảnh
những tráng sĩ xưa: "áo
bào", "khúc độc hành";
thiên nhiên cũng đau
đớn thay cho nỗi đau họ
phải chịu.
Dù trong hồn
cảnh khó khăn những
người lính Tây Tiến vẫn
có những nét lãng mạn,
hào hoa. Họ mang vẻ
đẹp kiêu hùng, sẵn sàng
hi sinh cho tổ quốc.
*Đánh giá chung: về
nghệ thuật, nội dung..
0,5
d. Sáng tạo: có cách
diễn đạt sáng tạo; thể
hiện suy nghĩ sâu sắc,
mới mẻ về vấn đề nghị
luận, nhưng không trái
với chuẩn mực đạo đức
và qui định của pháp
luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt
câu: đảm bảo quy tắc
chính tả, dùng từ, đặt
câu.
0.25
<b> SỞ GD & ĐT VĨNH LONG</b>
<b>TRƯỜNG THPT TRÀ ƠN</b> <b>ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2019-2020Mơn thi: NGỮ VĂN 11</b>
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
<b>I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)</b>
<b>Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:</b>
<i>(1) “Tết không chỉ là ở “ở nhà”, mà còn là “về nhà”. Người ta về là ngôi nhà ở quê xa, thăm</i>
<i>cha thăm mẹ thăm cánh đồng đã lâu mình khơng thấy trải dài trong mắt. Người ta ghé nhà ông</i>
<i>(2) Thời gian ở nhà ngày Tết còn trở về trong ký ức tôi với nồi thịt kho của mẹ, món ăn này đủ</i>
<i>sức gợi nhớ cả một trời Xuân. Chưa hết, là tự tay dọn dẹp căn phòng với những gì đã cũ. Tự tay</i>
<i>mình quét sơn tường, sơn cửa. Một chút chăm sóc tỉa tót cho chậu mai quanh năm chờ đợi một</i>
<i>thời khắc bừng dậy huy hoàng… Chỉ cần là “ở nhà”, lúc nào cũng có rất nhiều thứ để làm trong</i>
<i>ngày Tết.</i>
<i>(3) Tơi có những người bạn xa quê, họ đến một miền đất xa xôi ở bên kia nửa vòng trái đất.</i>
<i>Những ngày Tết ở nước ngồi họ vẫn đón mừng đúng theo phong tục của người Việt, nhưng sâu</i>
<i>thẳm trong tim họ vẫn muốn được hưởng khơng khí đó ở Việt Nam. “Nhà” khơng chỉ cịn có</i>
<i>nghĩa là gia đình, mà cịn có nghĩa là quê hương…</i>
<i>(4) Đến cuối cùng, “ở nhà” ngày Tết không xác định bằng việc bạn sẽ ở yên trong ngơi nhà của</i>
<i>mình, mà xác định bằng việc bạn nghĩ về ai trong trái tim. Có thể rất nhiều người sẽ khơng may</i>
<i>mắn được hạnh phúc đón Xn bên gia đình, có thể nhiều người cịn ở tít nơi nào xa xơi trên trái</i>
<i>đất, có thể rất nhiều người khơng còn người thân để quay về nữa… Nhưng chỉ cần bạn thấy nơn</i>
<i>nao trong lịng, thấy muốn được u thương, hồi tưởng, trở về.</i>
<b>Câu 2 (1 điểm): Nhân vật tôi quan niệm “ở nhà ngày Tết” như thế nào?</b>
<b>Câu 3 (1 điểm): Anh/chị hãy rút ra thông điệp sống cho bản thân từ nội dung văn bản.</b>
<b>II. LÀM VĂN (7.0 ĐIỂM)</b>
<b>1.Câu 1: NLXH (2.0 điểm):</b>
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu ở
phần đọc hiểu: “Nhà” khơng chỉ cịn có nghĩa là gia đình, mà cịn có nghĩa là quê hương.
<b>2.Câu 2: NLVH ( 5.0 điểm)</b>
Có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Tự tình II vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng
<i>sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương”.</i>
Hãy phân tích bài thơ Tự tình II của Hồ Xn Hương để làm rõ ý kiến trên
……… HẾT……….
SỞ GD & ĐT VĨNH
LONG
<b>TRƯỜNG THPT TRÀ</b>
<b>ƠN</b>
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ I </b>
<b>NĂM HỌC 2019-2020</b>
<b>Môn thi: NGỮ VĂN 11</b>
<b>Câu</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b>ĐỌC HIỂU</b>
1 Phương thức biểu đạt:<sub>tự sự, nghị luận</sub> 1.0
2
Nhân vật tôi quan niệm
- Làm việc nhà trong
ngày Tết, thưởng thức
những món mẹ nấu
trong ngày Tết.
- Nghĩ về ai đó trong
trái tim….
1.0
3 Thơng điệp: Dù đi bất
cứ nơi đâu, làm bất cứ
việc gì, hãy dành thời
gian khi Tết đến xuân
về để trở về bên gia
đình, bên người thân
chung vui, sum vầy
(HS có thể trình bày
nhiều cách hiểu khác
nhau nếu hợp lí là được)
<b>LÀM VĂN</b>
Câu 1 <b>Viết một đoạn văn</b>
a. Đảm bảo cấu trúc
đoạn văn nghị luận (có
đủ ba phần mở đoạn,
<i>thân đoạn, kết đoạn. Mở</i>
<i>đoạn nêu được vấn đề,</i>
<i>thân đoạn triển khai</i>
được vấn đề, kết đoạn
khẳng định lại vấn đề).
0.25
b. Xác định đúng vấn đề
nghị luận: “Nhà” khơng
<i>chỉ cịn có nghĩa là gia</i>
<i>đình, mà cịn có nghĩa</i>
<i>là quê hương.</i>
0.25
c. Triển khai vấn đề
nghị luận thành các luận
điểm, vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết
-Dẫn dắt, giới thiệu vấn
đề nghị luận
- Nhà: là nơi tập hợp
những người có quan hệ
cùng huyết thống; nhà
khơng chỉ là nơi để ở
mà nhà còn gắn với
những người thân yêu
của ta, gắn bó với cả
mảnh đất ta được sinh ra
và nuôi lớn, gắn với
xóm làng, ruộng đồng.
- Tại sao “Nhà” khơng
<i>chỉ cịn có nghĩa là gia</i>
<i>đình, mà cịn có nghĩa</i>
<i>là quê hương?</i>
+ Mỗi người được sinh
ra trong một gia đình
nhưng lại lớn lên và tồn
tại, gắn bó trong một
mối quan hệ cộng đồng
chặt chẽ, cộng đồng đó
- Mỗi người cần làm
phải luôn dành tình cảm
cho gia đình, quê hương
mình, trân trọng nơi
mình được sinh ra và
được nuôi dạy tử tế nên
người.
- Phê phán những người
thơ ơ với gia đình, với
quê hương.
- Khẳng định lại vấn đề,
bài học và hành động
d. Sáng tạo:Có cách
diễn đạt sáng tạo, thể
hiện suy nghĩ sâu sắc,
mới mẻ về vấn đề nghị
luận.
0.25
e. Chính tả, dùng từ, đặt
câu: Đảm bảo quy tắc
chính tả, dùng từ, đặt
câu.
0.25
Câu 2 Phân tích và làm rõ ý
kiến sau: “Bài thơ Tự
tình II vừa nói lên bi
kịch duyên phận vừa
cho thấy khát vọng
sống, khát vọng hạnh
phúc của Hồ Xuân
Hương”.
a. Đảm bảo cấu trúc
<b>bài văn nghị luận: có</b>
đủ các phần mở bài,
thân bài, kết bài. Mở bài
nêu được vấn đề; thân
bài triển khai được vấn
đề; kết bài kết luận được
vấn đề.
0.25
b. Xác định đúng vấn
<b>đề cần nghị luận: Bài</b>
thơ Tự tình II vừa nói
lên bi kịch duyên phận
vừa cho thấy khát vọng
sống, khát vọng hạnh
phúc của Hồ Xuân
Hương.
0.50
c. Triển khai vấn đề
nghị luận thành các luận
điểm phù hợp; thể hiện
sự cảm nhận sâu sắc,
vận dụng tốt các thao
tác lập kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng.
3.75
* Giới thiệu tác giả, tác
phẩm, vấn đề nghị luận
0.25
* Phân tích, bình luận,
chứng minh:
- Bi kịch duyên phận
+ Nỗi niềm buồn tủi thể
hiện qua tâm trạng chán
chường: nỗi chán ngán
khi tuổi xuân đi qua
khơng trở lại, tình dun
0,25
0,75
phải san sẻ (2 câu cuối)
- Khát vọng sống, khát
vọng hạnh phúc:
+ Muốn cưỡng lại sự
nghiệt ngã của số phận:
“trơ” + “nước non” <sub></sub> bền
gan thách đố, khát vọng
vượt lên sự nghiệt ngã
của cuộc đời
+ Sức sống mãnh liệt:
“xiên ngang, đâm toạc”,
“rêu từng đám, đá mấy
hòn” <sub></sub> sức sống của thiên
nhiên cũng là sức sống
của con người, khát
khao hạnh phúc.
Bài thơ nói lên bi kịch
và khát vọng sống, khát
vọng hạnh phúc, giá trị
nhân văn sâu sắc.
*Đánh giá chung: về
nghệ thuật, nội dung..
d. Sáng tạo: có cách
diễn đạt sáng tạo; thể
hiện suy nghĩ sâu sắc,
mới mẻ về vấn đề nghị
luận, nhưng không trái
với chuẩn mực đạo đức
và qui định của pháp
luật.
0.25
e. Chính tả, dùng từ, đặt
câu: đảm bảo quy tắc
0.25
SỞ GD & ĐT VĨNH LONG
<b>TRƯỜNG THPT TRÀ ÔN</b>
<b>ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2019-2020</b>
<b>Mơn thi: NGỮ VĂN 10</b>
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
<b>I.ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)</b>
<b>Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:</b>
<i> “ …Tơi thích cà phê vỉa hè, nhưng lại ghét sự nhốn nháo ở đó. Nhưng thật thú vị, cà phê vỉa</i>
<i>hè đã cho tôi thêm trải nghiệm mà những vị khách bất đắc dĩ đem đến.</i>
<i> Buổi sáng cuối tuần trước, một thằng bé đen nhẻm, chừng mươi tuổi hơn kém gì đó chào tơi</i>
<i>mua kẹo cao su. Tơi khơng có hứng với hàng rong, nên chọn giải pháp tránh bị quấy rầy bằng</i>
<i>một tờ 10.000 đồng - là đồng tiền có mệnh giá nhỏ nhất trong ví lúc đó. Thằng bé từ chối. Tơi</i>
<i>chăm chú nhìn vào nó, chẳng có gì khác, tại sao nó lại có hành động khác. Tơi cố nài, cịn nó thì</i>
<i>nhất mực chối. Tơi dúi tờ tiền vào túi áo nó, và cúi xuống tiếp tục với dòng suy nghĩ miên man.</i>
<i>Lâu sau ngẩng lên thằng bé đã đi, nhưng trên bàn cà phê của tôi là một vỉ kẹo cao su.</i>
<i> Thằng bé đã bán cho tơi vỉ kẹo, nó khơng nhận đồng tiền được xem như sự bố thí. Tôi lại lần</i>
<i>nữa tưởng tượng ra khuôn mặt đen nhẻm, cái dáng người nhỏ thó và chất giọng quê đặc của nó.</i>
<i>Vẫn khơng có gì đặc biệt, nhưng sự đặc biệt của nó đó chính là nhân cách.</i>
<i> Cịn mới hơm qua, trên đường Hạc Thành của thành phố Thanh Hóa, một đứa trẻ tật nguyền</i>
<i>lê đến bàn tơi xin đánh đơi giầy. Trơng nó thật thương, nhưng bởi giầy của tơi cịn bóng xi, nên</i>
<i>tơi từ chối bằng tờ tiền lẻ, nó khước từ bảo cháu lao động chân chính. Cháu đánh giầy, chứ</i>
<i>khơng xin tiền. Tôi hiểu, và tự thấy vô duyên với đồng tiền lẻ trên tay mình…”</i>
(Lòng tự trọng ở nơi bụi bặm, Lam Vũ, 07/05/2015)
<b>Câu 1. (1.0 đ) Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản? </b>
<b>Câu 2. (1.0 đ) Tại sao hai chú bé lại từ chối nhận tiền giúp đỡ từ tác giả? </b>
<b>Câu 3. (1.0 đ) Theo em, tại sao nhân vật tôi lại “hiểu và tự thấy vô duyên với đồng tiền lẻ trên</b>
<i>tay mình..”? </i>
<b>II.PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 ĐIỂM)</b>
<b>1.Câu 1:NLXH (2.0 điểm)</b>
Từ nội dung đoạn đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ trình
bày suy nghĩ của anh/chị về lòng tự trọng.
<b>2.Câu 2: NLVH (5.0 điểm)</b>
Cảm nhận của em về nỗi niềm và tâm hồn người bình dân xưa qua hai bài ca dao sau:
1. “Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”
2. “Muối ba năm mưới đang cịn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy cịn cay
Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa”
<b> </b>
SỞ GD & ĐT VĨNH LONG
<b>TRƯỜNG THPT TRÀ ÔN</b> <b>HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ I Mơn thi: NGỮ VĂN 10</b>
<b>Phần</b> <b>Câu</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b>I</b> <b>Đọc hiểu</b> <b>3.0</b>
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: Phương thức tự sự. 1.0
2 Hai chú bé lại từ chối nhận tiền giúp đỡ từ nhân vật tơi vì:
- Các em muốn kiếm sống bằng lao động chân chính; khơng xin tiền bố thí.
- Khơng muốn bị người đời khinh miệt coi thường hoặc thương hại.
1.0
3 Vì sao nhân vật tôi “hiểu và tự thấy vô duyên với đồng tiền lẻ trên tay mình..”
HS có nhiều cách trả lời khác nhau, miễn là hợp lí.
Gợi ý: Vì có lẽ anh ta nhận ra hành động của mình đặt khơng đúng chỗ, mà hành
động thì xuất phát từ cái nhìn cách đánh giá con người còn phiến diện thiêng về
nghề nghiệp, dáng vẻ bên ngoài…..
1.0
<b>II</b> <b>Làm văn</b> <b>7.0</b>
1 <b>Nghị luận xã hội: suy nghĩ của anh/chị về lòng tự trọng.</b> <b>2.0</b>
<i><b>a. Đảm bảo cấu trúc: </b></i>
Bài viết phải có đủ các phần mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn. (Lưu ý thí sinh có
thể trình bày đoạn văn theo các điễn dịch, quy nap, tổng – phân – hợp, móc xích,
hoặc song hành)
0.25
<i><b>b. Xác định vấn đề nghị luận: Lòng tự trọng</b></i> 0.25
<i><b>c. Triển khai vấn đề nghị luận</b></i>
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách khác nhau nhưng cần phải làm rõ khái niệm về lòng tự trọng của
con người và sự cần thiết phải có nhân cách ấy. Có thể triển khai thao hướng sau:
- Dẫn dắt giới thiệu vấn đề: lòng tự trọng.
- Lòng tự trọng là coi trọng danh dự, nhân cách, phẩm chất của bản thân
- Phân tích làm rõ ý nghĩa tác dụng của lòng tự trong trong mỗi con người và xã
hội: Lịng tự trọng là một nét tính cách khơng thể thiếu đối với mỗi con người
(…), Có lịng tự trọng giúp con người hồn thiện nhân cách, đạo đức, xã hội tốt
hơn, văn minh hơn (..…)
- Phê phán những người sống thiếu lòng tự trọng
- Bài học nhân thức và hành động đúng của bản thân.
<i><b>d.Chính tả, dùng từ, đặt câu: </b></i>
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt 0.25
<i><b>e. Sáng tạo: </b></i>
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
0.25
2 <b>Nghị luận văn học: Cảm nhận về nỗi niềm và tâm hồn người bình dân xưa qua</b>
hai bài ca dao
<b>5.0</b>
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
Đủ các phần mở bài, thân bài và kết bài; Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài
triển khai được vấn đề và phải phân đoạn rõ ràng , Kết bài khái quát được vấn
đề.
0.25
b. Xác định vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận của em về nỗi niềm và tâm hồn
người bình dân xưa qua hai bài ca dao sau 0.5
<i><b>c. Triển khai vấn đề cần nghị luận:</b></i>
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; phân tích từ nghệ thuật đến nội dung để làm rõ
vấn đề
Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề: nỗi niềm và tâm hồn người bình dân xưa qua hai bài
ca dao 0.5
-Nỗi niềm xót xa cay đắng vì thân phận phụ thuộc: thể hiện qua bài ca dao thứ 1:
ý thức về phẩm chất và số phận người phụ nữ, thân phận trơi nổi bấp bênh (Phân
tích các nghệ thuật: mơ típ “thân em”, nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, từ láy,..)
-Vẻ đẹp tâm hồn người bình dân: sống tình nghĩa, thủy chung sâu nặng: thể hiện
qua bài ca dao thứ 2 (phân tích những nghệ thuật: hình ảnh “gừng”, “muối”, cách
nói trùng điệp,.)
- Khẳng định lại vấn đề.
3.0
<i><b>c. Chính tả, dùng từ, đặt câu: </b></i>
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt
0.25
<i><b>d. Sáng tạo: </b></i>