Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

 Lý thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát tới báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.4 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tên bài viết: Lý thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát tới báo cáo tài chính</b>
<b>Họ và tên tác giả: Ths. Dương Thị Chi</b>


<b>Tổ chức công tác: Viện Kế toán Kiểm toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.</b>
<b>Địa chỉ email: </b>


<b>Điện thoại: 0948.028.866</b>


<b>Lĩnh vực nghiên cứu: Kế toán – Kiểm toán– Thuế.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Tên bài viết: Lý thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát tới báo cáo tài chính</b>


<b>Tóm tắt: Lạm phát là yếu tố đã và đang ảnh hưởng tới đầu tư ra nước ngồi của các quốc gia,</b>
<i>trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên các quy định kế toán Việt Nam hiện nay chưa đề cập và hướng</i>
<i>dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Cơng ty mẹ có Cơng ty con hoạt động tại nước ngồi, nơi</i>
<i>quốc gia diễn ra lạm phát cao so với Việt Nam, trong bài viết tác giả đưa ra quy định của Chuẩn</i>
<i>mực kế toán quốc tế về vấn đề này với mục đích so sánh. Sau đó bằng cách tự xây dựng mơ hình</i>
<i>cơng ty mẫu là cơng ty con được mở tại Lào, với các nghiệp vụ mẫu phát sinh, tác giả tính tốn</i>
<i>để chỉ ra ảnh hưởng lạm phát ở mức 10% và 20% tới báo cáo tài chính. Mục đích bài viết kiến</i>
<i>nghị cần xem xét vấn đề ảnh hưởng của lạm phát tới báo cáo tài chính hợp nhất, thậm chí ở mức</i>
<i>thấp hơn so với quy định của Chuẩn mực kế toán quốc tế. </i>


<b>A Theoretical exploring the effect of inflation on finance statements.</b>


<i>Abtract: Inflation is factor having effect on oversea investment, including Vietnam. However,</i>
<i>Vietnam law’s system do not mention effect of inflation on consolidation financial statements for</i>
<i>multinational companies. In comparison, International Accounting Standard 29 “Financial</i>
<i>Reporting in Hyperinflationary Economies-IAS 29” is showed. Assumed subsidiary (Laos) of a</i>
<i>Vietnam parent company is used for reporting to the parent based on current regulations, with</i>
<i>effect of inflations at 10% and 20%. Article purposes that inflation adjustments to financial</i>
<i>statement should be consider and should be consistently applied to financial statements even at</i>


<i>lower rates than required by IAS 29.</i>


<b>Từ khóa: báo cáo tài chính, lạm phát, ảnh hưởng của lạm phát, đánh giá lại.</b>
<b>Keywords: financial statements, inflation, inflation effect, restatement.</b>


<b>1. Giới thiệu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Singapore, Australia, Châu Âu, Châu Phi. Một số doanh nghiệp
khác tranh thủ giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế tồn cầu để đầu tư mua lại
một số cửa hàng kinh doanh, cơ sở sản xuất, trung tâm thương mại quy mô vừa và nhỏ tại Hoa
Kỳ, châu Âu, Australia...


Tuy nhiên hiện nay lạm phát là nhân tố ảnh hưởng tới rất nhiều quốc gia, đặc biệt đó là vấn đề
hay xảy ra ở các quốc gia đang phát triển. Lạm phát là ngun nhân và những mối liên hệ của nó
tới chính sách tiền tệ và các cuộc khủng hoảng tài chính, là nhân tố ảnh hưởng tới tình hình đầu
tư đa quốc của các doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả Việt Nam. Trong một báo cáo năm 2012,
hai nhà kinh tế Steve Hanke và Nicholas Krus đã phân tích dữ liệu của 55 trường hợp siêu lạm
phát trong lịch sử thế giới, mà dưới đây là 9 vụ việc tiêu biểu : Hungary (tháng 8 năm 1945
-tháng 7 năm 1946), tốc độ lạm phát: 207 %/ngày, Zimbabwe (-tháng 3 năm 2007 – -tháng 11 năm
2008) tỷ lệ lạm phát: 98 %/ngày, Cộng hòa Liên bang Đức (tháng 8 năm 1922 –tháng 12 năm
1923) với tốc độ lạm phát: 21%/ngày (Những cuộc siêu lạm phát nổi tiếng trong lịch sử,2014)
Với xu hướng đầu tư và phát triển ngày càng gia tăng, nhu cầu người sử dụng thông tin kế tốn
khơng chỉ thơng tin của doanh nghiệp tại Việt Nam, mà cần thơng tin trên báo cáo tài chính hợp
nhất từ tất cả các cơng ty con có trụ sở trong và ngồi nước. Điều gì sẽ xảy ra nếu với báo cáo tài
chính nếu như cơng ty con đặt tại quốc gia diễn ra lạm phát đáng kể?


Để làm rõ vấn đề này, bài viết khái quát hóa quy định kế toán Việt Nam hiện nay về lập báo cáo
tài chính hợp nhất tại Cơng ty mẹ có cơng ty con tại nước ngoài, đồng thời chỉ ra ảnh hưởng của
lạm phát tới báo cáo tài chính của cơng ty con trước khi chuyển đối sang báo cáo công ty mẹ
thơng qua việc xây dựng mơ hình cơng ty mẫu với các giả định nghiệp vụ kinh tế phát sinh.



<b>2. Tổng quan nghiên cứu.</b>


<b>2.1.</b> <b> Tổng quan quy định kế tốn về lập các báo cáo tài chính hợp nhất tại Cơng ty mẹ</b>
<b>có cơng ty con tại nước ngồi.</b>


<i><b>-</b></i> <i><b>Chuẩn mực kế tốn số 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+Tài sản và nợ phải trả (cả khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) của báo cáo tài chính cơng ty
cơ sở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.


+ Các khoản mục doanh thu, chi phí quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch. Trường hợp
báo cáo của cơ sở ở nước ngoài được báo cáo bằng đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát
thì doanh thu, thu nhập khác và chi phí được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ;


<b>-</b> <i><b>Chuẩn mực kế toán số 25: Chuẩn mực kế toán "</b><b>Báo cáo tài chính hợp nhất và kế tốn</b></i>
<i><b>khoản vốn góp vào các cơng ty con": </b></i>


Bộ tài chính (2003), theo quy định tất cả Công ty mẹ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp
nhất các báo cáo tài chính của tất cả các công ty con ở trong và ngoài nước. Chuẩn mực quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của
một tập đồn gồm nhiều cơng ty chịu sự kiểm sốt của một cơng ty mẹ và kế tốn khoản đầu tư
vào cơng ty con trên báo cáo tài chính. Khi hợp nhất báo cáo tài chính, báo cáo tài chính của
cơng ty mẹ và các công ty con sẽ được hợp nhất theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản
tương đương của tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác và chi phí.


<b>-</b> <b>Hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất trong thơng tư</b>
<b>số 202/2014.</b>


Bộ tài chính (2014), Cơng ty mẹ là tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khốn, cơng ty đại


chúng quy mô lớn và công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất
hàng năm và Báo cáo tài chính hợp nhất bán niên dạng đầy đủ, Báo cáo tài chính hợp nhất q
dạng tóm lược. Nếu báo cáo tài chính Cơng ty con được lập bằng đồng tiền khác với báo cáo tài
chính cơng ty mẹ, thì cơng ty mẹ phải chuyển đổi báo cáo tài chính cơng ty con sang đồng tiền
báo cáo của công ty mẹ, và cần phải xác định tỷ giá hối đoái được sử dụng để chuyển đổi báo
cáo của công ty con bằng cách lựa chọn một ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao
dịch làm căn cứ xác định tỷ giá chuyển đổi báo cáo tài chính. Thơng tư đưa ra cụ thể tỷ giá giao
dịch thực tế được sử dụng khi chuyển đổi báo cáo tài chính của Cơng ty con với các hạng mục tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn, doanh thu, chi phí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>2.2.</b> <b> Quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế - IAS 29 Financial Reporting in</b>
<b>Hyperinflationary Economies. </b>


Hiện nay, theo hệ thống chuẩn mực kế tốn quốc tế có chuẩn mực kế tốn quốc tế số IAS 29:
Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát. Chuẩn mực này có đề cập tới, trong nền kinh
tế có lạm phát cao, việc lập báo cáo hoạt động và báo cáo tình hình tài chính bằng đồng tiền địa
phương nếu không điều chỉnh báo cáo thì khơng hữu ích.


Siêu lạm phát được nhận biết bởi các đặc điểm của môi trường kinh tế của một quốc gia bao
gồm, nhưng không giới hạn,:


+ Người dân của quốc gia đó nói chung thích giữ của cải bằng tài sản phi tiền tệ hoặc bằng một
đồng ngoại tệ tương đối ổn định. Giá trị của đồng nội tệ đã nắm giữ ngay lập tức được đầu tư
nhằm duy trì sức mua;


+ Người dân nói chung liên quan đến các giá trị tiền tệ không phải bằng đồng nội tệ mà bằng một
đồng ngoại tệ tương đối ổn định. Giá cả có thể được niên yết bằng đồng tiền đó;


+Bán hàng và mua hàng bằng tín dụng diễn ra tại các mức giá mà bù cho khoản lỗ dự tính của
sức mua trong thời gian tín dụng, thậm chí nếu trong thời gian ngắn;



+ Lãi suất, tiền lương và giá cả đều quan hệ với chỉ số giá; và
+ Tỷ lệ lạm phát lũy kế trong 3 năm xấp xỉ bằng, hoặc vượt, 100%


Tuy nhiên, chuẩn mực không xây dựng chính xác tỷ lệ tại mức siêu lạm phát là bao nhiêu để khi
đánh giá lại báo cáo tài chính là cần thiết. Điều ngược lại cho thấy, trong lịch sử khi giá dầu mỏ
tăng cao làm cho tình hình lạm phát lại là vấn đề đáng lo ngại tại quốc gia đang phát triển, như
Zimbabwe làm một ví dụ, Zimbabwe (tháng 3 năm 2007 – tháng 11 năm 2008) tỷ lệ lạm phát: 98
%/ngày, nhưng trước đó lạm phát lũy kế 3 năm của quốc gia này chỉ là 9,34%.


<b>3. Phương pháp nghiên cứu. </b>


Phương pháp của nghiên cứu này không dựa trên số liệu thu thập, mà đo lường ảnh hưởng của
lạm phát trên báo cáo tài chính (bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả kinh doanh), một công
ty mẫu do tác giả tự xây dưng, công ty hoạt động là công ty con hoạt động tại Lào, và công ty mẹ
đặt trụ sở ở Việt Nam. Cơng ty con trong năm có rất nhiều nghiệp vụ, dưới đây là các sự kiện và
giả định:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

trên sổ cái được lấy và sau đó trên bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả kinh doanh, điều này
phải thực hiện trước bởi theo quy định của nước sở tại yêu cầu các giao dịch cần phải được ghi
chép trên sổ sách theo đúng quy định.


<b>Thứ hai: Các bút toán điều chỉnh như khấu hao, giá vốn hàng bán được thực hiện vào cuối năm</b>
tài chính tức 31/12.


<b>Thứ ba: Các tài khoản trên sổ cái được xác định là tiền tệ và phi tiền tệ, Các khoản mục tiền tệ:</b>
Là tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, các khoản phải thu, hoặc nợ bằng một lượng tiền
cố định hoặc có thể xác định được, các khoản mục này khơng chịu ảnh hưởng bởi lạm phát như
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thuế GTGT đầu vào, thuế phải nộp nhà nước. Các khoản mục phi
tiền tệ và công nợ thì ngược lại, chúng lại chịu ảnh hưởng bởi lạm phát như hàng tồn kho, tài sản


cố định, vốn đã góp, lợi nhuận chưa phân phối, tất cả hạng mục trên báo cáo thu nhập,… các
hạng mục phi tiền tệ đểu được báo cáo lại.


Điều đó có nghĩa số dư các hạng mục tại thời điểm cuối năm sẽ được nhân với tỷ lệ lạm phát vào
ngày giao dịch. Tất cả các hạng mục trên báo cáo thu nhập bao gồm khấu hao, giá vốn hàng bán
sẽ được tính tốn lại tại cuối năm tài chính. Tại cuối năm chi phí thuế và chi phí thuế hỗn lại tại
đồng nội tệ sẽ được tính tốn và giảm trừ phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Máy móc, vốn góp
là khoản mục phi tiền được sẽ được trình bày lại tại cuối năm theo sức mua.


<b>Thứ tư: Giả định mọi nghiệp vụ mua và bán khơng có hoạt động xuất khẩu hay nhập khẩu, bởi</b>
tỷ giá hối đoái thay đổi có thể dẫn tới ảnh hưởng tới báo cáo tài chính.


<b>4. Mơ hình cơng ty mẫu</b>


Nghiệp vụ tại Cơng ty mẫu là công ty con đặt chi nhánh tại Lào.
Các nghiệp vụ công ty mẫu đơn vị: 1000 Lak


1. Công ty XUZ được thành lập với số vốn góp là 4.000.000 bằng tiền vào 31/1
2. Mua 100 lơ hàng chưa thanh tốn với giá 1000 và thuế GTGT 10% vào 28/02
3. Mua thiết bị sản xuất đã thanh toán bằng tiền 500.000 + thuế GTGT 10%
4. Mua một 100 lơ hàng chưa thanh tốn 1100LC + 10% thuế GTGT vào 30/04


5. 100 lô hàng được bán cho khách hàng A chưa thanh tốn 2500 LC/1 lơ + thuế GTGT 10% vào
31/05


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7. 50 lô hàng được bán cho khách hàng B chưa thanh toán 2500LC/1 lô + 10% thuế GTGT vào
31/07


8. 25 lô hàng được bán cho khách hàng C chưa thanh toán 2400 LC/1l lơ + 10% thuế GTGT vào
31/08



9. Nhận được ½ số tiền của khách hàng A thanh toán ở nghiệp vụ 5 vào ngày 30/09
10. Nhận được số tiền thann toán của khách hàng B nghiệp vụ 7 vào ngày 31/10
11. Nhận được tiền thanh toán của khach hàng C (nghiệp vụ 8) vào 30/11


Giả sử rằng trong năm tài chính đó, tại Lào đã trải qua cuộc lạm phát lịch sử như năm 2008 lên
tới 10% và 20%, trong khi tại Việt nam thì lạm phát ổn định


<b>5. Kết quả</b>
<b>Bảng 1: </b>


<b>Chỉ ra báo cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh theo đồng tiền LAK</b>
<b>Báo cáo kết quả kinh doanh</b>


1. Doanh thu 435,000


2. Giá vốn hàng bán 182,500


3. Lợi nhuận gộp 252,500


4. Chi phí khấu hao 41,667


5. Lợi nhuận thuần trước thuế 210,833


6. Thuế TNDN phải nộp 52,708


7. LN sau thuế 158,125


<b>Bảng cân đối kế toán</b>



<b>A. Tài sản ngắn hạn</b> <b>3,873,500</b> <b>A. Nợ phải trả</b> <b>173,708</b>
1. Tiền 3,681,000 1. Phải trả người bán 121,000
2. Thuế GTGT được khấu


trừ 27,500


2. Thuế TNDN phải
nộp


52,7
08


3. Phải thu khách hàng 137,500


4. Hàng tồn kho 27,500


<b>B. Tài sản dài hạn</b>


<b> 458,333</b>


<b>.3 </b> <b>B. Vốn chủ sở hữu</b> <b>4,158,125</b>


1. Thiết bị sản xuất


500,000


.0 1. Vốn góp 4,000,000


2. Khấu hao lũy kế (41,666.7) 2. Lợi nhuận 158,125



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>33 </b> <b>33 </b>


Bảng 1 là bảng phản ánh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo đồng
tiền LAK, đấy là kết quả kinh doanh được phản ánh theo quy định khơng có ảnh hưởng của lạm
phát.


<b>Bảng 2: Giả sử nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát 10%</b>


<b>Báo cáo kết quả kinh doanh</b>


<b>Số trước điều chỉnh</b>
<b>lạm phát</b>


<b>Số sau điều chỉnh lạm</b>
<b>phát 10%</b>


1. Doanh thu 435,000 456,294
2. Giá vốn hàng bán 182,500 196,179
3. Lợi nhuận gộp 252,500 260,115
4. Chi phí khấu hao 41,667 44,754
5. Lợi nhuận thuần trước thuế 210,833 215,361
6. Lãi/lỗ do điều chỉnh lạm phát - 333,953
7. Thuế TNDN phải nộp 52,708 61,650
8. LN sau thuế 158,125 (180,242)
<b>Bảng cân đối kế toán</b>


<b>Số liệu trước</b>
<b>điều chỉnh</b>


<b>Số liệu sau</b>


<b>điều chỉnh</b>
<b>lạm phát</b>
<b>10%</b>


<b>Số liệu</b>
<b>trước</b>
<b>điều</b>
<b>chỉnh</b>


<b>Số liệu sau</b>
<b>điều chỉnh</b>
<b>lạm phát</b>
<b>10%</b>
<b>A. Tài sản ngắn</b>


<b>hạn</b> <b>3,873,500</b> <b>3,875,304</b> <b>A. Nợ phải trả</b> <b>173,708</b> <b>182,650</b>


1. Tiền 3,681,000 3,681,000


1. Phải trả


người bán 121,000 121,000
2. Thuế GTGT


được khấu trừ 27,500 27,500


2. Thuế TNDN
phải nộp


52


,708


61,6
50


3. Phải thu khách


hàng 137,500 137,500


4. Hàng tồn kho 27,500 29,304


<b>B. Tài sản dài hạn</b> <b> 458,333.3 </b> <b> 492,295.6 </b> <b>B. Vốn chủ sởhữu</b> <b>4,158,125 4,184,950</b>
1. Thiết bị sản xuất


5
00,000.0


53


7,049.7 1. Vốn góp 4,000,000 4,365,191
2. Khấu hao lũy kế


(
41,666.7)


(4


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Số liệu bảng 2, có đánh giá lại các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính khi nền kinh tế có lạm phát với
tỷ lệ 10%. Trong khi các chỉ tiêu tiền tệ không ảnh hưởng bởi lạm phát như: tiền, thuế GTGT
được khấu trừ, phải thu khách hàng, phải trả người bán. Các chỉ tiêu còn lại sẽ đánh giá theo sự


ảnh hưởng của lạm phát 10%, khi có sự ảnh hưởng lạm phát thay vì lợi nhuận trước đó là lãi, thì
trở thành lỗ do đánh giá lại theo lạm phát.


<b>Bảng 3: Giả sử khi nền kinh tế lạm phát 20%</b>


<b>Báo cáo kết quả kinh doanh</b> <b>Số trước điều chỉnhlạm phát</b> <b>Số sau điều chỉnh lạmphát 20%</b>
1. Doanh thu 435,000 476,681


2. Giá vốn hàng bán 182,500 209,572
3. Lợi nhuận gộp 252,500 267,109
4. Chi phí khấu hao 41,667 47,772
5. Lợi nhuận thuần trước thuế 210,833 219,337
6. Lãi/lỗ do điều chỉnh lạm phát - 665,436
7. Thuế TNDN phải nộp 52,708 70,388
8. LN sau thuế 158,125 (516,487)
<b>Bảng cân đối kế toán</b>


<b>Số liệu trước</b>
<b>điều chỉnh</b>


<b>Số liệu sau</b>
<b>điều chỉnh</b>
<b>lạm phát</b>


<b>Số liệu</b>
<b>trước</b>
<b>điều</b>
<b>chỉnh</b>


<b>Số liệu</b>


<b>sau điều</b>
<b>chỉnh</b>
<b>lạm phát</b>
<b>A. Tài sản ngắn</b>


<b>hạn</b> <b>3,873,500</b> <b>3,877,054</b> <b>A. Nợ phải trả</b> <b>173,708</b> <b>191,388</b>


1. Tiền 3,681,000 3,681,000 1. Phải trảngười bán 121,000 121,000
2. Thuế GTGT


được khấu trừ 27,500 27,500 2. Thuế TNDNphải nộp 52,708 70,388
3. Phải thu khách


hàng 137,500 137,500


4. Hàng tồn kho 27,500 31,054


<b>B. Tài sản dài hạn</b>


<b> 4</b>
<b>58,333.3 </b>


<b> 52</b>
<b>5,496.0 </b>


<b>B. Vốn chủ sở</b>
<b>hữu</b>


<b>4,158,12</b>
<b>5</b>



<b>4,211,16</b>
<b>3</b>


1. Thiết bị sản xuất 500,000.0 573,268.4 1. Vốn góp 4,000,000 4,727,650
2. Khấu hao lũy kế (41,666.7) (47,772.4) 2. Lợi nhuận 158,125 -516,487
<b>Tổng tài sản</b>


<b> 4</b>
<b>,331,833 </b>


<b> 4,</b>
<b>402,550 </b>


<b>Tổng nguồn</b>
<b>vốn</b>


<b> 4,33</b>
<b>1,833 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

cáo tài chính tại cơng ty con khơng phản ánh tình hình tài chính thực tế, ví dụ trên là khoản mục
hàng tồn kho trong tình huồng công ty mẹ thanh lý công ty con, khi đó mức mong muốn cơng ty
mẹ nhận được sẽ là 27.500 Lak, tuy nhiên thực tế giá trị sẽ là 29,304 lak nếu mức lạm phát 10%
và là 31,054 lak nếu lạm phát ở mức 20%.


<b>6. Kết luận: </b>


Lạm phát là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới báo cáo tài chính, là một nhân tố bên ngồi khó có thể
kiếm sốt. Nếu cơng ty có cơng ty con hoạt động tại quốc gia có chỉ số lạm phát cao hơn tại quốc
gia mà cơng ty đóng trụ sở, trong mơ hình cơng ty mẫu trên tác giả đã giải thích và tính tốn ảnh


hưởng lạm phát tới báo cáo tài chính,với mục đích các nhà quản lý có thể thấy được ảnh hưởng
có thể đến báo cáo tài chính của họ. Tuy nhiên thì các quy định của Việt Nam hiện nay chưa đề
cập tới vấn đề này. Theo phân tích trên, tác giả xin được đưa ra khuyến nghị trong ngắn hạn với
Bộ Tài chính nên đưa ra các quy định và hướng dẫn việc lập báo cáo tài chính với các Cơng ty có
Cơng ty con đặt trụ sở tại quốc gia có lạm phát khác biệt lớn so với cơng ty mẹ. Trong các quy
định có thể tham khảo theo IAS 29, tuy nhiên cần phải cân nhắc các tiêu chí mức tỷ lệ lạm phát
bao nhiêu cho phù hợp, bởi theo quy định của Chuẩn mực kế toán quốc tế - IAS 29 khi lạm phát
lũy kế 3 năm dưới 100% không yêu cầu công ty phải đáng giá lại báo cáo tài chính, vì theo số
liệu mẫu ở trên đã chỉ ra khi mức lạm phát chỉ ở mức 10% và 20% thì đã có ảnh hưởng đáng kể
với báo cáo tài chính.


Hiện nay, các quốc gia đang áp dụng IAS 29 cũng gặp phải vấn đề ảnh hưởng của lạm phát tới
báo cáo tài chính hợp nhất của mình, trên thế giới đã có một số nghiên cứu để đưa ra các giải
pháp cho vấn đề ảnh hưởng của lạm phát tới kế tốn, điển hình tác giả đã đưa ra đề xuất lâu dài
là xây dựng một đơn vị tiền tệ toàn cầu, đơn vị này có thể đảm bảo các quốc gia có cùng tỷ lệ
lạm phát (nếu có), và tất cả các báo cáo tài chính sẽ được đo lường bằng cùng một đơn vị tiền tệ.
Đây là giải pháp vĩnh viễn cho vấn đề lạm phát trong kế toán (Alagiah, 2009), với cơ chế đồng
tiền chung này có thể xóa bỏ gần như sự khác nhau về lạm phát giữa các quốc gia. Bản chất là
một cơ chế tương tự cũng đã được hình thành tại một số khu vực trên thế giới như khu vực Châu
Âu có đồng tiền Euro chung, hay Ngân Hàng Trung Đông Eastern Caribbean có đồng tiền tệ
chung của nhóm sáu các quốc gia Caribbean độc lập, đồng tiền chung của họ là Đồng Caribbean
dollar (EC$) (www.wikipedia.org/wiki/Eastern_Caribbean_Central_Bank).


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Tài liệu tham khảo


Alagiah (2009), Writing the Future: A TheoreticalJustification for a Uniform and Universal
<i>System of Currency in Accounting for Inflation, Journal of Modern Accounting and Auditing,</i>
vol.5, issue 7, p. 43


Bộ tài chính (2002), Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC về việc ban hành và cơng bố sáu chuẩn


<i>mực kế tốn việt nam (đợt 2), ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2002.</i>


Bộ tài chính (2003),<i>Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC về việc ban hành và cơng bố sáu chuẩn</i>
<i>mực kế tốn việt nam (đợt 3), ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2003.</i>


Bộ tài chính (2014), <i>Thơng tư số 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày</i>
<i>báo cáo tài chính hợp nhất, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014.</i>


IAS 29 — Financial Reporting in Hyperinflationary Economies, truy cập ngày 10/10/2015 từ
/>


<i>Nhìn lại chặng đường 20 năm đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam (2010), truy</i>
cập ngày 10/10/2015 từ
/>


<i>Những cuộc siêu lạm phát nổi tiếng trong lịch sử (2014), truy cập ngày 10/10/2015 từ</i>
<b></b>


<b> />


<i>Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong năm 2014 (2015), truy cập ngày 10/10/2015</i>
từ
/>


</div>

<!--links-->

×