Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tài liệu học khối 9 lần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.9 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐƠNG NAM BỘ-VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN


<b>Vùng Đơng Nam Bộ có 6 tỉnh và một thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu; Bình Dương; Bình </b>
<b>Phước; Đồng Nai; Tây Ninh; Thành phố Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên 23.564 km2<sub>, </sub></b>
<b>chiếm 7,3 % diện tích cả nước. </b>


<i>Bản đồ vùng Đơng Nam Bộ</i>
<b>1. Vị trí địa lý</b>


Đông Nam Bộ là vùng đất mới trong lịch sử phát triển của đất nước, khu vực tập trung
nhiều đô thị nằm giữa các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Tây Nguyên là những vùng giàu tài
nguyên đất đai, rừng và khống sản. Phía Tây và Tây - Nam giáp đồng bằng sông Cửu Long
nơi có tiềm năng lớn về nơng nghhiệp, là vựa lúa lớn nhất nước ta; phía Đơng và Đơng Nam
giáp biển Đông, giàu tài nguyên hải sản, dầu mỏ và khí đốt và thuận lợi xây dựng các cảng
biển tạo ra đầu mối liên hệ kinh tế thương mại với các nước trong khu vực và quốc tế; phía
Tây Bắc giáp với Campuchia có cửa khẩu Tây Ninh tạo mối giao lưu rộng rãi với Cam
puchia, Thái Lan, Lào, Mianma. Với vị trí này Đơng Nam Bộ là đầu mối giao lưu quan trọng
của các tỉnh phía Nam với cả nước và quốc tế.


<b>2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên</b>
<b>Địa hình:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>Cánh đồng ven núi Bà Đen – Tây Ninh</i>
<b>Khí hậu: </b>


Nằm trong miền khí hậu phía Nam, Đơng Nam Bộ có đặc điểm của vùng khí hậu cận xích
đạo với nền nhiệt độ cao và hầu như không thay đổi trong năm. Đặc biệt có sự phân hố sâu
sắc theo mùa, phù hợp với hoạt động của gió mùa. Lượng mưa dồi dào trung bình hàng năm
khoảng 1.500 – 2.000 mm. Khí hậu của vùng tương đối điều hồ, ít có thiên tai. Tuy nhiên về
mùa khơ, lượng mưa thấp gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt.



<b>Đất đai:</b>


Đất nông nghiệp là một thế mạnh của vùng. Trong tổng quỹ đất có 27,1% đang ược sử dụng
vào mục đích nơng nghiệp. Có 12 nhóm đất với 3 nhóm đất rất quan trọng là Đất nâu đỏ trên
nền bazan, đất nâu vàng trên nền bazan, đất xám trên nền phù sa cổ. Ba nhóm đất này có diện
tích lớn và chất lượng tốt thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển như cao su, cà phê,
điều, lạc, mía, đỗ tương và cây lương thực. Đất chưa sử dụng chiếm 22,7% diện tích đất tự
nhiên (so với cả nước là 42,98%). Tỷ lệ đất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, đất
chuyên dùng và đất thổ cư khá cao so với mức trung bình của đất nước.


<b>Tài ngun rừng:</b>


- Diện tích rừng của Đơng Nam Bộ khơng lớn, cịn khoảng 532.200 ha chiếm 2,8% diện tích
rừng cả nước và phân bố khơng đều ở các tỉnh. Rừng trồng tập trung ở Bình Dương, Bình
Phước với 15,2 nghìn ha; Bà Rịa - Vũng Tàu 14,3 nghìn ha.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Tiên là một cơ sở cho nghiên cứu lâm sinh và thắng cảnh.


<i>Vườn quốc gia Cát Tiên, Đồng Nai</i>
<b>Tài ngun khống sản:</b>


- Dầu khí có trữ lượng dự báo là 4-5 tỷ tấn dầu và 485 - 500 tỷ m3 khí có ý nghĩa quan trọng
đối với nền kinh tế vùng và kinh tế quốc dân. Quặng bôxit trữ lượng khoảng 420 triệu tấn
phân bố ở Bình Phước, Bình Dương.


- Các khống sản khác như đá ốp lát (chiếm 27% giá trị khoáng sản trên đất liền) phân bố ở
Tánh Linh (Bình Thuận), Phú Túc (Đồng Nai), cao lanh trữ lượng xấp xỉ 130 triệu tấn phân
bố ở Bình Dương, Bình Phước; mỏ cát thuỷ tinh phân bố ở Bình Châu (Bà Rịa - Vũng Tàu)
cung cấp nguyên liệu cho nhà máy thuỷ tinh Biên Hoà và cho xuất khẩu...



<b>Tài nguyên nước:</b>


- Nguồn nước mặt đa dạng, đáng kể là hệ thống sông Đồng Nai là 1 trong 3 con sơng lớn của
Việt Nam. Lượng nước mưa trung bình 1.500 - 2.000 mm tương ứng với 183 tỷ m3. Ngồi ra
cịn có một số hồ ở phía Đơng, tổng dung tích khoảng 300 triệu m3. Với lượng nước mặt này
đủ cung cấp nước cho vùng bao gồm cả cho phát triển cơng nghiệp.


- Nguồn nước ngầm có trữ lượng khá lớn, nhưng mực nước sâu từ 50 - 200 mét phân bố chủ
yếu khu vực Biên Hoà- Long An, thành phố Hồ Chí Minh.


<b>Tài nguyên biển:</b>


- Bờ biển dài 350 km với vùng biển Ninh Thuận- Bà Rịa Vũng Tầu là một trong bốn ngư
trường trọng điểm của nước ta với trữ lượng cá khoảng 290-704 nghìn tấn chiếm 40% trữ
lượng cá của vùng biển phía Nam. Diện tích có khả năng ni trồng thuỷ sản là khoảng 11,7
nghìn ha.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

lịch trong vùng.


<i>Bãi biển Vũng Tàu</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Đồng bằng sông Cửu Long</b>


<b>I. Vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ</b>


– Diện tích: 40 nghìn km2, (chiếm 12% diện tích cả nước)


– Dân số: hơn 17,4 triệu người (2006), (chiếm 20,7% dân số cả nước)


– Gồm các tỉnh (thành phố): TP. Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long,
Bến Tre, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.



– Vị trí: Nằm ở vị trí liền kề phía tây vùng Đơng Nam Bộ, phía bắc giáp Campuchia, phía tây
nam giáp vịnh Thái Lan, phía đơng nam là Biển Đơng.


– Đồng bằng sơng Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Cơng, có 3 mặt giáp biển,
có nhiều quan hệ với các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Công, gần với vùng kinh tế năng
động Đông Nam bộ nên thuận lợi cho giao lưu trên đất liền và biển với các vùng và các nước.
<b>II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên</b>


+ Giàu tài nguyên để phát triển nơng nghiệp:


– Đồng bằng rộng lớn, diện tích khoảng 4 triệu ha và khá bằng phẳng, đất phù sa châu thổ.
– Khí hậu cận xích đạo gió mùa nóng ẩm quanh năm.


– Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn về phù sa và thuỷ sản, hệ thống kênh rạch chằng chịt
thuận lợi giao thông thuỷ bộ và nuôi thuỷ sản nước ngọt, sinh vật phong phú, đa dạng.


– Biển và hải đảo có nguồn hải sản phong phú, biển ấm, ngư trường rộng, nhiều đảo thuận lợi
đánh bắt và ni trồng thuỷ sản.


+ Khó khăn: Diện tích đất phèn, đất mặn lớn cần được cải tạo, thiếu nước ngọt trong mùa
khô. Lũ gây ra ở ĐBSCL vào mùa mưa với diện rộng và thời gian dài.


<b>III. Đặc điểm dân cư, xã hội</b>


– Đặc điểm: đông dân, ngồi người Kinh, cịn có người Khơ-me, người Chăm, người Hoa.
– Thuận lợi: nguồn lao động dồi dào, cần cù, linh hoạt, có nhiều kinh nghiệm sản xuất nơng
nghiệp hàng hố, thị trường tiêu thụ lớn.


– Khó khăn: mặt bằng dân trí thấp, cơ sở vật chất hạ tầng ở nơng thơn chưa hồn thiện.


– Biện pháp: Để phát triển kinh tế vùng trước hết chú ý việc nâng cao mặt bằng dân trí, xây
dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn hồn thiện, phát triển đơ thị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN</b>


<i><b>? </b>(trang 125 SGK Địa lý 9)<b> Dựa vào hình 35.1 </b>(trang 126 SGK Địa lý 9),<b> hãy xác định </b></i>
<i><b>phạm vi lãnh thổ và nêu ý nghĩa vị trí địa lí của Đồng bằng sông Cửu Long.</b></i>


+ Phạm vi lãnh thổ của Đồng bằng sơng Cửu Long:


– Phía tây giáp Đơng Nam Bộ, phía bắc giáp Campuchia, phía đơng nam giáp Biển Đơng,
phía tây nam giáp vịnh Thái Lan (một bộ phận của Biển Đơng).


+ Ý nghĩa vị trí địa lí của Đồng bằng sơng Cửu Long:


– Kề liền với Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển mạnh, là thị trường tiêu thụ nhiều sản
phẩm của Đồng bằng sông Cửu Long (nông sản, thủy sản) và sử dụng nhiều lao động của
đồng bằng.


– Giáp Campuchia với đường biên giới dài và giao lưu rất thuận lợi (cả đường bộ và đường
sông), Đồng bằng sông Cửu Long có lợi thế để phát triển các mối quan hệ hợp tác với các
nước Tiểu vùng sông Mê công.


– Giáp Biển Đông với bờ biển dài và các vùng biển rộng lớn. Các vùng biển có nhiều bãi
tơm, bãi cá, bờ biển có nhiều bãi triều, rừng ngập mặn, cửa sông thuận lợi cho việc đánh bắt
và nuôi trồng thủy sản, giao lưu với nhiều vùng trong nước và nước ngoài bằng đường biển.
– Ở cực nam của đất nước, gần xích đạo, khí hậu của Đồng bằng sơng Cửu Long có tính chất
cận xích đạo rõ rệt, nguồn nhiệt ẩm dồi dào, thời tiết ít biến động, ít thiên tai. Đồng bằng
sông Cửu Long có điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới quanh năm,
đặc biệt là trồng lúa nước và các cây ăn quả nhiệt đới.



<i><b>?</b> (trang 125 SGK Địa lý 9)<b> Dựa vào hình 35.1 </b>(trang 126 SGK Địa lý 9),<b> hãy cho biết các </b></i>
<i><b>loại đất chính ở Đồng bằng sơng Cửu Long và sự phân bố của chúng.</b></i>


Đất ở Đồng bằng sông Cửu Long là đất phù sa nhưng tính chất tương đối phức tạp. Ba loại
đất chính ở Đồng bằng sơng Cửu Long là:


+ Đất phù sa ngọt:


– Chiếm khỏang 30% diện tích của đồng bằng, là loại đất tốt nhất, thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp.


– Phân bố thành một dải dọc sơng Tiền và sơng Hậu, ngồi phạm vi tác động của thủy triều


+ Đất phèn:


– Có diện tích lớn nhất, chiếm khỏang 41% diện tích của đồng bằng, phần lớn đã được cải tạo
để trồng lúa, cây ăn quả…


– Phân bố tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng trung tâm bán đảo Cà
Mau


+ Đất mặn:


– Chiếm khỏang 19% diện tích của đồng bằng, đang được cải tạo dần để trồng lúa, cói kết
hợp nuôi thủy sản và trồng rừng.


– Phân bố thành một dải ven Biển Đông và ven vịnh Thái Lan.


+ Đất khác: phân bố rãi rác.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Hình 35.2. Sơ đồ tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu
Long


Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long để sản xuất lương thực,
thực phẩm:


– Đất: là tài nguyên quan trọng hàng đầu ở Đồng bằng sông Cửu Long, diện tích tương đối
rộng (gần 4 triệu ha), địa hình thấp và bằng phẳng, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực,
thực phẩm với quy mô lớn.


– Khí hậu: cận xích đạo, nóng ẩm quanh năm, lượng mưa nhiều, thời tiết ít biến động, thuận
lợi cho việc đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ.


– Nước: tương đối dồi dào của hệ thống sông rạch dày đặc, thuận lợi làm thủy lợi. Diện tích
mặt nước rộng lớn (nội địa và ven biển), thích hợp để ni trồng thủy sản (nước ngọt, nước lợ
và mặn).


– Nguồn lợi thủy sản: phong phú của các vùng biển (tây nam, đông nam) và của sông Mê
Công.


<i><b>? </b>(trang 126 SGK Địa lý 9)<b> Nêu một số khó khăn chính về mặt tự nhiên ở đồng bằng sông </b></i>
<i><b>Cửu Long.</b></i>


Đối với sản xuất nông nghiệp và đời sống, điều kiện tự nhiên ở Đồng bằng sơng Cửu Long
cũng có nhiều khó khăn:


+ Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn (khỏang 60 % diện tích của đồng bằng), phải đầu tư
lớn và mất nhiều thời gian để cải tạo.



+ Mùa khô sâu sắc và kéo dài (từ tháng XI đến tháng IV), thiếu nước ngọt cho sản xuất và
sinh hoạt, nạn xâm nhập mặn gây nhiều trở ngại đối với đời sống và sản xuất ở các vùng ven
biển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>? </b>(trang 128 SGK Địa lý 9)<b> Nêu thế mạnh về một số tài nguyên thiên nhiên để phát triển </b></i>
<i><b>kinh tế-xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long.</b></i>


– Vị trí địa lí : (nêu tiếp giáp), thuận lợi cho việc phát triển KT, nhất là đối với ĐNB.


– Lãnh thổ và Địa hình : Đây là đồng bằng châu thổ lớn nhất, bao gồm :Phần nằm trong phạm
vi tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu (thượng và hạ châu thổ) và Phần nằm ngồi
phạm vi tác động trực tiếp của sơng Tiền và sơng Hậu.


– Đất đai: có 3 nhóm chính:


+ Nhóm đất phù sa ngọt: diện tích 1,2 triệu ha (chiếm hơn 30% diện tích tự nhiên của đồng
bằng), màu mỡ nhất, phân bố thành dải dọc sông Tiền, sông Hậu. Là loại đất tốt nhất thuận
lợi cho trồng lúa.


+ Nhóm đất phèn: có diện tích lớn nhất với hơn 1,6 triệu ha (41% diện tích tự nhiên của đồng
bằng), trong đó phèn nhiều 55 vạn ha, phèn ít và trung bình 1,05 triệu ha. Đất phèn tập trung
ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác long xuyên, Hà Tiên, vùng trũng ở Cà Mau.


+ Nhóm đất mặn: với gần 75 vạn ha (19% diện tích tự nhiên của đồng bằng) phân bố thành
vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan.


+ Đất khác : khoảng 40 vạn ha (10%), phân bố rải rác khắp đồng bằng.


– Khí hậu: thể hiện rõ rệt tính chất cận xích đạo. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2200 –
2700 giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 – 27oC. Lượng mưa lớn


(1300 – 2000mm), tập trung vào tháng mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11).


+ Thời tiết ít biến động, hầu như khơng có bão.


+ Thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp quanh năm, thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp
canh tác như : thâm canh, tăng vụ, luân canh, xen canh…


– Mạng lưới sơng ngịi, kênh rạch: chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông, nguồn
nước phong phú (nhất là nước trên mặt), tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông, sản xuất và
sinh hoạt.


– Sinh vật: thảm thực vật gồm hai thành phần chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc
Liêu…) và rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp). Về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim
(có nhiều sân chim tự nhiên ở Cà Mau, Bạc, Bến Tre)


– Tài nguyên biển: hết sức phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm (chiếm hơn 1/2 trữ lượng
cả nước) và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thuỷ sản (khoảng 68,6 triệu ha, năm 2005).
– Các loại khống sản chủ yếu: đá vơi (Hà Tiên, Kiên Lương) và than bùn (U Minh, tứ giác
Long Xuyên…), đất sét (nhiều nơi) và dầu khí ở vùng thềm lục địa.


? <i>(trang 126 SGK Địa lý 9)<b> Hãy nêu ý nghĩa và các biện pháp của việc cải tạo đất phèn, </b></i>
<i><b>đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long.</b></i>


+ Ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long:


– Hai loại đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn (khỏang 60 % diện tích tự nhiên của Đồng
bằng sơng Cửu Long), với mức độ phèn, mặn khác nhau. Hai loại đất này có giá trị trong sản
xuất nơng nghiệp với điều kiện phải được cải tạo.


– Đẩy mạnh cải tạo hai loại đất trên sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp phần tích cực vào


việc phát triển kinh tế – xã hội, chẳng những ở Đồng bằng sông Cửu Long mà còn cho cả
nước (tăng sản lượng lương thực, thực phẩm, góp phần phân bố dân cư và xóa đói, giảm
nghèo, tạo thêm nguồn hàng xuất khẩu)


+ Các biện pháp cải tạo:


– Phát triển thủy lợi để thau chua, rửa mặn.


– Sử dụng các loại phân bón thích hợp để cải tạo đất.
– Lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật ni thích hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>?</b> (trang 126 SGK Địa lý 9)<b> Hãy nêu những đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở Đồng </b></i>
<i><b>bằng sông Cửu Long. Tại sao phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt </b></i>
<i><b>bằng dân trí và phát triển đơ thị ở đồng bằng này.</b></i>


Những đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long:
* Những đặc điểm chủ yếu về dân cư:


– Số dân đông, hơn 17,4 triệu người (2006), (chiếm 20,7% dân số cả nước), xếp thứ hai sau
vùng Đồng bằng sông Hồng).


– Mật độ dân số cao, năm 2006 là 429 người/km2 (gấp gần 1,7 lần mật độ dân số của cả
nước), phân bộ dân cư chênh lệch lớn giữa thành thị – nông thôn và giữa các địa phương
(khỏang 80% dân số sống ở nông thôn, mật độ dân số của vùng đất phù sa ngọt cao hơn nhiều
các vùng đất phèn và đất mặn).


– Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số tương đương với mức trung bình của cả nước, tuổi thọ
trung bình cao hơn tuổi thọ trung bình của cả nước.


– Về thành phần dân tộc, ngồi người Kinh cịn có người Khơ – me, người “Chăm, người


Hoa.


* Những đặc điểm chủ yếu về xã hội:
So với mức chung của cả nước


– GDP / người thấp hơn nhưng tỉ lệ hộ nghèo ít hơn
– Trình độ đơ thị hóa thấp hơn.


– Mặt bằng dân trí còn thấp, tỉ lệ người lớn biết chữ thấp hơn ở Đồng bằng sông Cửu Long,
phải đặt vấn đề phát triển kinh.


tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đơ thị vì:


– Đồng bằng sông Cửu Long là vùng giàu tiềm năng nhưng mặt bằng dân trí cịn thấp, thiếu
lao động có chun môn k! thuật, làm hạn chế việc khai thác các tiềm năng để đẩy mạnh phát
triển kinh tế.


– Tỉ lệ dân đơ thị cịn thấp cho thấy trình độ cơng nghiệp hóa ở đồng bằng cịn thấp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn chậm


-> Phát triển kinh tế đi đơi với nâng cao mặt bằng’ dân trí và phát triển đơ thị sẽ:


– Thu hút mạnh hơn đầu tư của các vùng khác trong nước và của nước ngồi, từ đó phát huy
tốt hơn các thế rnạnh về tự nhiên và lao động của vùng để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.


</div>

<!--links-->

×