Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

skkn một số giải pháp giúp học sinh lớp 2 hạn chế lỗi chính tả trong môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.33 KB, 4 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số………………………………………..
1.Tên giải pháp: “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 2 hạn chế lỗi chính tả trong
mơn Tiếng Việt.”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
* Ưu điểm: Được sự quan tâm, giúp đỡ từ phía Ban giám hiệu nhà trường và
sự đồng tình, phối hợp từ phía phụ huynh học sinh.
- Học sinh học hai buổi/ngày nên giáo viên có nhiều thời gian dành cho các
em luyện viết, kèm cặp học sinh viết đúng chính tả.
* Hạn chế: Do ảnh hưởng phương ngữ địa phương nên học sinh còn nhầm lỗi
về âm, vần, dấu thanh.
Các em phát âm sai dẫn đến các em viết sai.
Có em nói lắp, nói ngọng dẫn đến viết sai.
Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con ở nhà.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến.
3.2.1. Mục đích của giải pháp: Việc dạy chính tả trong nhà trường, nhất là
học sinh tiểu học, có một vị trí vơ cùng quan trọng giúp học sinh hình thành năng
lực, thói quen viết đúng Tiếng Việt. Chính tả Tiếng Việt là chính tả ngữ âm học
nhưng thực tế cho thấy muốn viết đúng chính tả thì việc nắm nghĩa từ rất quan
trọng vì “hiểu nghĩa từ” là một trong những cơ sở giúp người học viết đúng chính
tả. Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy sự lĩnh hội kiến thức các em không
giống nhau. Hơn nữa cách phát âm từng vùng, miền, phương ngữ còn những chỗ
chưa chuẩn xác. Từ những lý do trên tôi suy nghĩ làm thế nào để giúp học sinh lớp
2 viết đúng chính tả tùng chữ, từng từ, từng câu.
3.2.2.Nội dung giải pháp:
Đầu năm nhận lớp tôi tiến hành khảo sát đọc, viết. Dựa trên cơ sở khảo sát đó
gắn với mẹo, luật chính tả,… để khắc phục lỗi chính tả mà các em mắc phải tơi áp


dụng các giải pháp sau:
a/ Thực hiện tốt khâu chuẩn bị ở nhà luyện viết từ khó hay sai.
Việc làm này được giáo viên hướng dẫn để học sinh thực hiện vào lúc thích
hợp ở vở “tự luyện”, trước ngày có tiết chính tả (thứ tư hàng tuần), tơi tìm hiểu
trước nội dung bài chính tả, lựa chọn những từ khó, những từ học sinh hay viết sai
viết lên bảng cho học sinh ghi vào vở về nhà viết vào vở luyện viết.
Ví dụ: Bài 31B: Nâng niu tất cả chỉ quên mình (Sách tài liệu hướng dẫn Tiếng
Việt 2 tập 2B trang 49), viết chính tả bài “Việt Nam có Bác” vào thứ tư tuần 31 thì
cuối ngày thứ 3 tôi cho các em viết vào vở tự luyện từ: Điệu lục bát, khúc, Trường
Sơn,…để học sinh luyện viết. Khi thực hiện biện pháp này giáo viên cần kiểm tra,
nhận xét thường xuyên, tránh tình trạng học sinh làm qua loa sẽ khơng có hiệu quả
mà cịn tạo một thói quen xấu cho học sinh.
b/Tổ chức luyện phát âm đúng, viết đúng phù hợp với nhóm đối tượng học sinh.


Kiên Lương là nơi dân cư các miền tập trung về sinh sống vì vậy trong lớp có
nhiều đối tượng học sinh nên các em viết sai lỗi chính tả nhiều dạng khác nhau. Với
học sinh quê ở miền Bắc các em thường sai âm đầu l/n:“lên” viết là “nên”. Học
sinh quê ở miền Trung, Đã Nẵng lại sai nguyên âm iê/ iêm: “chim” viết là “chiêm”
hoặc sai âm cuối c/t: “tiếc” viết là tiết”. Học sinh ở miền Nam thường sai âm đầu
d/r/gi và qu/v, vần in/inh, an/ang: “cá rơ” viết “cá gơ”, “chín” viết “chính”, “vàn”
viết “vàng”,…Ở Thanh Hóa lại sai thanh hỏi/ thanh ngã: “củ cải” viết “cũ cãi”. Biết
được các em sai những lỗi như vậy vào tiết ơn chiều tơi gọi các em đó luyện đọc
nhiều lần những từ sai đó và giải nghĩa cho học sinh hiểu nghĩa của từ rồi viết
những từ khó vào vở luyện viết giúp các em nhớ lâu và viết đúng.
Ví dụ: Với những em viết sai âm cuối “mặc, mặt” trong tiết dạy tôi chú ý giúp
các em hiểu nghĩa của từ và nhận xét cách viết của từ để các em nhớ và viết đúng.
Mặc (âm cuối c) được viết trong các từ: mặc quần áo, ăn mặc, mặc cả,…
Mặt (âm cuối t) được viết trong các từ: mặt trời, khuôn mặt, mặt trăng,..
Những em viết sai “l” thành “n”. Ví dụ: miền Nam, sơng Lam trong giờ tập

đọc tôi gọi những em này phát âm cho đúng để các em viết đúng.
Riêng lớp tơi có em Lê Hồng Anh nói lắp và ngọng âm th đọc thành âm kh,
“thương” đọc là “khương” trong giờ Tập đọc (phần đọc trong nhóm) tơi thường
xun tới chỗ em hướng dẫn em phát âm luyện đọc đúng các tiếng, từ em sai. Giờ
chính tả tơi u cầu em tìm và viết ra bảng con tiếng, từ có âm th để khi viết bài em
nhớ viết cho đúng..
Công việc này cần tiến hành thường xuyên, liên tục, phải kiên trì rèn cho học
sinh có thói quen phát âm đúng để viết đúng.
c/ Lựa chọn bài tập trong tài liệu hướng dẫn phù hợp với học sinh.
Khi dạy chính tả tơi bám sát vào tình hình học sinh của lớp mình và đặc điểm
phương ngữ của các em trong lớp để lựa chọn bài tập.
Ví dụ: Ở bài 4C (Tài liệu hướng dẫn học Tiếng Việt 1A trang 52) có bài tập 2
chọn a hoặc b;
Chọn r, d, gi để điền vào chỗ trống: …a dẻ, cụ …à, …a vào, cặp …a.
Chọn vần ân hay âng để điền vào chỗ trống: v…lời. bạn th…, nhà t…, bàn
ch….Tơi lựa chọn ý a vì lớp tôi học sinh hay lẫn lộn âm r/d/gi.
d/ Xây dựng các bài tập phù hợp với tình hình học sinh lớp mình:
Để luyện tập thêm cho các em có hiệu quả, tôi xây dựng thêm các dạng bài tập
theo từng loại lỗi mà các em mắc phải (bài tập tương tự như tài liệu hướng dẫn) tôi
tổ chức cho các em luyện tập thêm vào tiết ôn buổi chiều. Cụ thể như:
Bài tập để phân biệt âm đầu, âm cuối, dấu thanh.
Ví dụ: tr hay ch: giị …ả, …ả lại, con …ăn, cái …ăn.
iên hay iêng: t... nói, t… lên, lười b…, b… mất.
vẻ hay vẽ: … tranh, vui …
Bài tập điền thêm tiếng hoặc dấu thanh.
Ví dụ: xa hay sa: ….xôi, …cách, …xuống, ….lạ.
Điền thanh hỏi hay thanh ngã vào chữ in đậm: đô rác, thi đô.
đ/ Áp dụng trị chơi vào việc khắc phục lỗi chính tả của học sinh.
Để tiết học sinh động, sôi nổi, gây hứng thú và cảm giác nhẹ nhàng mang
lại ấn tượng khắc sâu kiến thức cho học sinh, tôi đã áp dụng các trò chơi như:



Trị chơi “Tiếp sức” tơi phân thành các nhóm tham gia. Mỗi nhóm 4 em lần
lượt điền vào chỗ chấm, nhóm nào điền xong trước và đúng nhóm đó thắng.
Ví dụ: tr hay ch: cây …úc, …úc mừng, vầng …ăng, một …ăm.
V hay d: vội …àng, nhảy …ây, dịu …àng, chín …àng.
Trị chơi “Tìm nhanh, tìm đúng” tìm và viết vào thẻ từ tiếng có chứa vần ao.
Ví dụ: con dao, ao cá, trao giải, lao xao, …
Tìm và viết vào bảng nhóm từ bắt đầu s về lồi chim.
Ví dụ: chim sẻ, chim sâu, chim sáo, …
e/ Trao đổi cùng phụ huynh:
Biện pháp không kém phần quan trọng là gặp và trao đổi riêng với phụ huynh.
Trước hết, tôi nêu những mặt yếu của học sinh rồi nhờ phụ huynh về nhà theo dõi
và giúp đỡ các em thêm trong thời gian học ở nhà. Trong tiếp xúc hàng ngày của
gia đình, phụ huynh có thể giúp các em phát âm đúng. Ví dụ: ở nhà các em nói
“uốn nước” phụ huynh sửa cho các em phát âm lại cho đúng là “uống nước”, hoặc
đọc cho các em viết vào vở ở nhà từ, tiếng các em hay sai mà giáo viên đã gặp trao
đổi với phụ huynh.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp.
Qua thực tế giảng dạy và áp dụng biện pháp nêu trên tôi thấy học sinh viết ít
sai lỗi chính tả và tạo hứng thú học tập cho học sinh lớp 2/2 tôi đang phụ trách đạt
hiệu quả cao. Từ đó có thể áp dụng rộng rãi cho học sinh khối 2 nói riêng và cho
học sinh bậc tiểu học toàn trường trong và ngoài huyện, tỉnh.
3.4. Hiệu quả lợi ích thu được.
Sau khi áp dụng giải pháp nêu trên đã đem lại kết quả tốt, tạo được niềm tin và
động lực cho tôi tiếp tục áp dụng giảng dạy. Cụ thể như sau:
CÁC DẠNG LỖI
Thời Thời gian
TSHS
Lỗi về âm

Lỗi về vần
Lỗi về dấu thanh
TS
%
TS
%
TS
%
Đầu năm học
39/18
8/39
20,5
9/39
23,1
9/39
23,1
Học kỳ I
39/18
4/39
10,2
5/39
12,8
5/39
12,8
Giữa học kỳ II 39/18
2/39
5,1
2/39
5,1
2/39

5,1
Tới thời điểm cuối năm học các em viết sạch đẹp và không cịn học sinh nào
mắc lỗi chính tả nữa.
Việc thực hiện giải pháp này đã góp phần xây dựng tiết dạy theo hướng phân
hóa đối tượng đồng thời phát huy tính tích cực của học sinh. Qua đó góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục. Đây là giải pháp của riêng cá nhân tơi nên khơng tránh
khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của lãnh đạo và đồng nghiệp.
3.5. Tài liệu kèm theo: (Khơng có)
Kiên lương, ngày 09 tháng 5 năm 2017
Người mơ tả

Đồn Thị Thu




×