Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

nội dung trọng tâm môn ngữ văn từ 32292 thcs trần quốc toản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.11 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NỘI DUNG GHI BÀI VĂN 8 TUẦN 25</b>


<b>TUẦN: 25</b> <b> </b>


<b>TIẾT: 93 </b> <b> </b>


<b>HỊCH TƯỚNG SĨ</b>


<i> ( Trần Quốc Tuấn )</i>
<b>Nội dung </b>


<b>I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản:</b>
<b>1. Đọc:</b>


- Giọng đọc hùng hồn, tha thiết, tâm tình.
<b>2. Tìm hiểu chú thích:</b>


<b>* Tác giả: Trần Quốc Tuấn (1231 – 1300) – Hưng Đạo Vương là một trong những </b>
danh tướng kiệt xuất của dân tộc VN và của thế giới thời trung đại.


- Ơng là người có cơng lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên
(1285-1288).


- Là nhà lí luận quân sự với nhiều TP nổi tiếng:Vạn kiếp tơng bí truyền thư, binh thư
yếu lược...


<b>* Tác phẩm: Hịch tướng sĩ được sáng tác 9/1285 để khích lệ tướng sĩ học tập binh </b>
thư yếu lược.


<b>3.Từ khó: SGK-59.</b>
<b>4. Thể loại – Bố cục: </b>



<b>a.Thể loại: Hịch: Là thể văn nghị luận xưa được vua chúa tướng lĩnh dùng để cổ </b>
động, thuyết phục, kêu gọi đấu tranh.


- Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, khích lệ tinh thần và tình
cảm người nghe.


-Viết theo lối văn biền ngẫu.
<b>b.Bố cục: 4 phần</b>


Đoạn 1: Nêu gương trung thần nghĩa sĩ


Đoạn 2: Tình hình đất nước, nỗi lịng tác giả và ân tình của vị chủ tướng đối với tì
vương.


Đoạn 3: Phê phán những thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ và chỉ ra cho họ
những thái độ và hành động đúng nên theo, cần làm.


Đoạn 4: Nhiệm vụ cấp bách: đề ra chủ chương, mệnh lệnh cụ thể.
<b>II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản:</b>


<b>1.Đoạn 1: Nêu gương trung thần nghĩa sĩ</b>


- Mở đầu: Là đoạn văn nêu gương các trung thần nghĩa sĩ hy sinh vì chủ, vì nước.
Kỉ Tín... chết thay Cao Đế. Do Vu chìa lưng chịu giáo, che chở cho Chiêu Vương.
Dự Nhượng, Thân Khối, Kính Đức, Cảo Khanh...


=> Cách nêu từ xa đến gần, từ xưa đến nay, ngắn gọn và tập trung làm nổi bật tinh
thần quên mình vì chủ, vì vua, vì nước của họ.



- Các tấm gương đều được dẫn từ sử sách Trung Hoa


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>b - Nỗi lòng tác giả: Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn được thể </b>
hiện qua tâm trạng đau xót căm thù, uất hận, sẵn sàng hi sinh:


"...Quên ăn, vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa...


Xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu, trăm thân phơi..., nghìn xác bọc..."


=> Khoa trương phóng đại theo cách nói phổ biến của văn chương trung đại nhưng
vẫn hết sức thuyết phục.


* Đây là đoạn văn đậm chất trữ tình trong bài chính luận, đó là gan ruột, tấc lịng, là
tâm huyết của vị chủ tướng đang bày tỏ, tâm sự và chia sẻ với bề tôi, với những
người anh em, con cháu của mình.-> Chỗ sáng tạo của bài hịch đến một cách tự nhiên
như vậy.


<b>TUẦN: 25 </b> <b> </b>


<b>TIẾT: 94 </b> <b> </b>
<b>HỊCH TƯỚNG SĨ ( Tiếp)</b>


<i> ( Trần Quốc Tuấn )</i>
<b>Nội dung </b>


<b>II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản: </b>


<b>c.Tình cảm và ân nghĩa của chủ tướng đối với tì tướng của mình:</b>


Mối ân tình của TQT và tướng sĩ dựa trên hai mối quan hệ: Quan hệ chủ tướng và quan


hệ bình đẳng của những người chung cảnh ngộ.


- QH chủ tướng để khích lệ tinh thần trung quân ái quốc là tình cảm gắn bó, u thương
sâu nặng, sự quan tâm kịp thời bằng những việc làm thiết thực. Kết cấu "khơng có... thì
ta cho"được lặp lại nhiều lần còn thể hiện sự phân biệt đẳng cấp rõ ràng, sâu sắc đầy ân
tình, bao dung nhưng cũng đầy quyền uy của Mối quan hệ thần-chủ (chủ- bầy tôi).
- QH bình đẳng để khích lệ lịng ân nghĩa thủy chung của những con người có chung
cảng ngộ "..lúc trận mạc...cùng nhau sống chết, lúc ở nhà...cùng nhau vui cười..."
=> Mối ân tình ấy đã khơi dậy tinh thần, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi con
người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục.


<b>3. Đoạn 3: Phê phán những thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ và chỉ ra cho</b>
<b>họ những thái độ và hành động đúng nên theo, cần làm.</b>


<b>a- Phê phán:</b>


- Những thái độ và hành động mà Trần Quốc Tuấn vạch rõ và phê phán tướng sĩ là rất
đích đáng. Đó là những thú vui, những cách sống tầm thường không xứng với vai trò
của người làm tướng, nhất là trong hòan cảnh đất nước lâm nguy-> Điều đó có thể coi là
tội ác.


- Đối tương phê phán là phiếm chỉ, khơng nói rõ một ai nhưng hình như lại nói đến tất
cả, giọng điệu có khi nghiêm khắc, như sỉ vả trách mắng nặng nề bằng cụm từ "mà
không biết" lặp lại nhiều lần,thái độ tăng cấp từ "thẹn, tức đến căm.."


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>b- Chỉ bảo: </b>


Sau khi nghiêm khắc phê phán Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra những thái độ và hành động
đúng đắn, hợp thời: Đó là nêu cao tinh thần cảnh giác, tích cực luyện tập quân sĩ, trau
rồi binh thư, sẵn sàng chiến đấu và quyết thắng quân xâm lược.



- Cái hay của đoạn văn này là lặp lại cấu trúc của đoạn trên với điệp ngữ tăng tiến, hình
ảnh so sánh tương phản.


- Đưa ra 2 viễn cảnh trái ngược giữa thê thảm, đau xót với huy hịang, vẻ vang:
"...khơng cịn, bị tan, cũng khốn..." và


"... vững bền, hưởng thụ, lưu thơm..."


=> Nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, từ nông đến sâu, gắn liền mất còn, vinh nhục giữa
chủ và tướng, nước và nhà, riêng và chung... từng bước làm cho người đọc thấy rõ đúng
sai, nhận ra điều phải trái.


* Câu kết lặp lại giống câu kết đoạn trên chỉ thêm vào một từ "không"->Tự chúng đã là
lời khẳng định danh thép xóay sâu vào tâm trí người nghe như một kết luận hiển nhiên,
không thể khác được.


<b>4. Đoạn kết: Nhiệm vụ cấp bách: đề ra chủ chương, mệnh lệnh cụ thể.</b>


-TQT vạch ra 2 con đường chính tà, sống chết, vinh nhục, đạo thần chủ hay kẻ
nghịch thù để tướng sĩ thấy rõ chỉ có thể chọn một.


->Thái độ dứt khoát, cương quyết này là rất cần thiết, có tác dụng thanh tốn thái độ trù
trừ, lối sống cá nhân ngại khổ, ngại khó trong hàng ngũ tướng sĩ.


=> Đoạn văn có giá trị động viên tới mức cao nhất ý chí và quyết chiến, quyết thắng.
- Câu kết trở về với giọng tâm tình, tâm sự, bày tỏ gan ruột của vị chủ tướng hết lịng
hết sức vì vua, vì nước, của người cha hiền hết lòng yêu thương tướng sĩ dưới quyền->
Làm tăng tính thuyết phục của bài hịch.



<b>III. Tổng kết: </b>


<b>1. Nghệ thuật: Văn chính luận, có sự kết hợp lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn </b>
thống thiết có sức lơi cuốn mạnh mẽ.


<b>2. Nội dung: Bài văn phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta, lũng căm </b>
thù quân xâm lược và ý chớ quyết chiến, quyết thắng kẻ thũâm lược.


<b>* Ghi nhớ: SGK-61.</b>
<b>IV.Luyện tập:</b>


- Khái quát lập luận của hịch tướng sĩ?


- Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng:


+ Khích lệ ý trí lập công, lưu danh sử sách bằng cách nêu gương các trung thần nghĩa
sĩ.


+ Khích lệ tinh thần bầy tôi của đạo thần - chủ bằng nêu gương bản thân chủ tướng và
gợi nhắc ân nghĩa của chủ tướng.


+ Khích lệ lịng căm thù giặc, tự tôn, tự hào dân tộc bằng cách vạch rõ hiện tình đất
nước và tội ác của kẻ thù.


+ Khích lệ lịng tự trọng cá nhân, trách nhiệm của người tướng trước 2 viễn cảnh đất
nước: thất bại hay chiến thắng bằng cách phê bình kịch liệt thái độ và hành động sai trái
và chỉ ra những thái độ và hành động đúng đắn.


* Tất cả nhằm một mục đích khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, quyết chiến, quyết
thắng, đánh bại tư tưởng do dự, thờ ơ, bàng quan để sẵn sàng chuẩn bị bước vào cuộc


chiến sinh tử với giặc mạnh xâm lăng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>TUẦN: 25</b> <b> </b>


<b>TIẾT: 95 </b> <b> </b>


<b>TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5</b>


<b>Nội dung </b>
<b>I. Đề bài: </b>


Giới thiệu một danh lam thắng cảnh (di tích lịch sử ) ở quê hương em.
<b>II.Yêu cầu:</b>


- Thể loại: Văn bản thuyết minh
- Đối tượng:


+ Danh lam thắng cảnh (di tích lịch sử )
- Phạm vi: ở quê hương em.


<b>III.Dàn bài cụ thể:</b>
<b>a) Mở bài: </b>


- Giới thiệu khái quát về danh lam thắng cảnh(di tích lịch sử ) quê hương em
<b>b)Thân bài: </b>


-Vị trí địa lý, quá trình hình thành, phát triển, định hình tự tạo trong lịch sử cho đến
nay.


- Cấu trúc, quy mô từng khối, từng phần.


- Hiện vật trưng bày, thờ cúng.


- Phong tục lễ hội.
<b>c) Kết bài: </b>


- Ý nghĩa của đối tượng


-Thái độ tình cảm với danh lam thắng cảnh (di tích lịch sử )
<i>* Nhận xét ưu điểm, nhược điểm</i>


<b>TUẦN: 25</b> <b> </b>


<b>TIẾT: 96 </b> <b> </b>


<b>ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM</b>


<b>Nội dung </b>
I. Khái niệm luận điểm:


1. Khái niệm: Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được
nêu ra dưới hình thức câu khẳng định hay phủ định, được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu,
nhất quán.


- Luận điểm là linh hồn của bài viết nó thống nhất các đoạn văn thành 1 khối.
a) Khơng chọn: Vì khơng phải là luận điểm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

=> Luận điểm rất quan trọng, nếu khơng có hệ thống luận điểm, bài văn nghị luận
sẽ không đạt yêu cầu.


2. Thực hành nhận diện và phân tích luận điểm trong một số tác phẩm đã học:


a)Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta(Hồ Chí Minh)


Các luận điểm:


- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn (LĐ xuất phát)


- Sức mạnh to lớn của tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến
chống XL


- Những biểu hiện của truyền thống yêu nước trong LS qua tấm gương các anh hùng
tiêu biểu nhất.


- Những biểu hiện cụ thể, phong phú trên các lĩnh vực chiến đấu, sản xuất, học tập,
xây dựng…


- Khơi gợi và kích thích sức mạnh của truyền thống yêu nước để thực hành vào
công cuộc kháng chiến chống pháp


=> LĐ chính dùng để kết luận.


b) Văn bản: Chiếu dời đơ (Lí Cơng Uẩn)
- Nếu đưa ra:


LĐ 1: Lí do cần phải dời đơ


LĐ2: Lí do có thể coi thành Đại La là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
=> Cả 2 LĐ trên chưa phải là LĐ vì nó mới chỉ là những bộ phận, khía cạnh khác
nhau của vấn đề, chưa thể hiện rõ ý kiến, tư tưởng, quan điểm.


* Hệ thống LĐ của “ Chiếu dời đô” phải là:



1. Dời đô là việc trọng đại của vua chúa, thuận theo ý trời -> LĐ cơ sở, xuất phát.
2. Các nhà Đinh, Lê không chịu dời đô nên triều đại ngắn, trăm họ hao tổn.
3. Thành Đại La về mọi mặt đều xứng đáng là kinh đô, của muôn đời.
4-Vậy, vua sẽ dời đơ ra Đại La.


-> LĐ chính – kết luận


II. Cần giải quyết trong bài văn nghị luận:


1. Vấn đề chính trong bài “Tinh thần yêu nước …”: Chính là vấn đề tinh thần yêu
nước của nhân dân Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước.


2. Luận điểm cần phải phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề. LĐ cần phải đủ để
làm sáng tỏ vấn đề.


III. Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận:
- Hệ thống, mạch lạc.


- Có LĐ chính, LĐ phụ.


- Các LĐ có sự liên kết chặt chẽ và phát triển hợp lý.
* Ghi nhớ: SGK trang 75


IV.Luyện tập:
1. Bài 1:


HS đọc đoạn trích và giải thích sự lựa chọn.
2. Bài 2:



a)Lựa chọn LĐ đúng đủ: 1,2,3,4,6,7.
(LĐ 5 không phù hợp)


</div>

<!--links-->

×