Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Những vấn đề triết học về con người trong tác phẩm "Hệ tư tưởng Đức" của C. Mác và Ph. Ănghen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.97 MB, 125 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i>m . / z</i>
<i><b>tữũị></b></i>


<b>ĐẠI I I ọ c QUỐC GIA IỈẢ NỘI </b>



<b>TRI INC ; TÂM t)À( ) TẠ< ), HOI 1)1 ỈỠN( ỉ (ỈIẢNí ; VU ;N IÁ I</b><i><b>Ả</b></i><b> IẬN ( IIÍNII I RỊ</b>
-d t o


<b>---L Ê THỊ THANH IIÀ</b>


<b>NHfN<; VẤN f)Ể TRIKT IKK ví: CON NC.rỊ! TKONCỈ TÁC PHẨM </b>


<b>"Ilf: I IrTƯỚNG HỨC" CÙA c . MÁC VÀ m.ANCCUKN</b>



<b>( ’huyên Iiị>ành: TRI€T HỌC </b>
<b>Mil so: 60. 22. 80</b>


<b>LUẬN VÃN TH ẠC s ĩ T R IẾ T HOC</b>


Ị” đT ~ J O C
ỈRU N to IÔ N G


<b>V - LO/ % /</b>



<i><b>íóc</b></i> Gi a h a N U '


(Ong TtM THƯ VIẾN


<i><b>N g ư ờ i h ư ớ n g dán khoa học:</b></i><b> PS í . TS. TRẤN NCỈOC LĨNH</b>


<b>Hà Nội </b> <b>,/06</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>L ờ i cam đoan</b>


<i><b>Tôi xỉn cam đoan đây là cơng trình </b></i>
<i><b>nghiên cứ u của riêng tôi\ dưới s ự h ướ ng </b></i>
<i><b>dẫn của PGS, TS Trần N gọc Linh. Các vấn </b></i>
<i><b>đề nêu ra trong luận văn là trung thực, đàm </b></i>
<i><b>bảo tính khoa học. Các tài liệu tham khảo có </b></i>
<i><b>nguồn gốc xuất x ứ rõ ràng</b></i><b>.</b>


<i>Hà nội, ngày 5 thảng 4 năm 2006 </i>
Tác giả luận văn


t


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Mục lục</b>


<b>Trang</b>


<b>Mở đ ầ u ... </b> <b>1</b>


<b>Chương 1. Vị trí của tác phẩm "Hệ tư tường Đ ứ c"... </b> <b>6</b>


1.1 Hoàn cảnh ra đời tác phẩm... 6


1.2 Ý nghĩa của tác phẩm... 19


<b>Chương 2. Quan niệm triết học về con người trong tác phẩm</b>
"Hệ tư tưởng ĐứcM... 30


2.1 Con người "hiện thực" trong tác phẩm "Hệ tư tường Đức"


theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ángghen... 30


2.2 Bản chất con người theo quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen
trong tác phẩm "Hệ tư tưởng Đ ức"... 44


2.3 Tư tường về giái phỏng con người theo C.Mác và Ph.Ăne&hen
trong tác phẩm "Hệ tư tường Đ ức''... 62


<b>Chương 3. Những giá trị lý ĩuận và ý nghĩa phưong pháp iuận</b>
<b>của quan niệm về con người trong tác phẩm "Hệ tư tưởng Đức” </b>
<b>đối với phát triển con người ở Việt Nam hiện nay... 74</b>


3.1 Những giá trị về lý luận và phương pháp luận của vấn đề con
người trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”... 74


3.2 Vấn đề phát triển con người Việt Nam hiện n a y ... 97


<b>Kết luân...113</b>•


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>M ở đầu</b>


1. Lý do chọn đề tài.


Con người là đối tượne nghiên cứu của nhiều môn khoa học. Mồi khoa
học tiếp cận con người theo một phươns pháp riêng phù hợp với đối tượng,
đặc điểm cùa mình. Song, giải đáp những vấn đề chune nhất về con người
như bàn chất con người là gì? Vị trí vai trò của con người đối với thể giới như
thế nào? mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội trong đời sổng con người... là
nhiệm vụ của triết học. Nhiều nhà triết học trước Mác đã đề cập đến vấn đề
con người theo những cách khác nhau, nhưng chi đển triết học Mác mới xem


xét vấn đề con người, vai trò và bản chất của con người một cách nhất quán,
đầy dù và sâu sác trên lập trườne duy vật biện chứng triệt để và khoa học.


Neày nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ tuy được điều khiển
bời bộ óc và bàn tay con người, nhưng đã tạo ra nhữne điều kỳ diệu mà chính
con người nhiều khi cũng không thể lường tới, đồng thời cũng đang đặt ra
những vấn đề cần được gấp rút giải đáp một cách chuns nhất dưới eóc dộ triết
học: Con người là gì? Con người có vị trí như thế nào trong xã hội? Tương lai
loài người rồi sẽ ra sao? Con người có thể làm chủ được kỹ thuật hay không?
Hay là kỹ thuật sẽ thống trị con người? Liệu con người có thể tạo ra nhừnạ cỗ
máy có năng lực trí tuệ như chính mình, thay thê được vai trị con người trong
hoạt động sản xuất vật chất hay khơng?... Do đó. cỏ thể nói rằng, việc nghiên
cứu những vấn đề triết học về con người khône phài là một đề tài mới, song
nó vẫn là vấn đề có tính thời sự cần phải được quan tâm nghiên cứu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

con người là một trong những nội duna được đề cập. ờ đây, lần đâu tiên
những tiền đề con người hiện thực tham dự vào lịch sử được đề cập và giải
quyết triệt để. Những tiền đề đỏ là: con người, hoạt động của họ và những
điều kiện vật chất của hoạt độns đó. Đồng thời đây cũng là những tiền đề của
bàn thân lịch sử và những tiền đề của quan niệm duv vật lịch sử. Giải thích
đúng vấn đề này chúng ta thấv được bản chất nhân đạo triệt để của chủ nghĩa
Mác.


Trong tình hình phát triển như hiện nay của nhân loại, với nhiều vấn đề
đặt ra cho con người như trên, thỉ việc tìm hiểu quan điểm của những người
sáng lập ra triết học Mác về vị trí, vai trị, bản chất... con người khơng những
giúp chúng ta có một cơ sở lý luận vững chẳc để đấu tranh với các quan điểm
phi Mác xít về vấn đề này, mà còn nhận thức sâu sẳc hơn nữa vai trò to lớn
của con người trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
nước la hiện nay.



Nhận thức được ý nghĩa chiến lược và tính thời sự cấp bách của vấn đề
nêu trên, chúng tôi chọn đề tài <i>"Những vẩn đề triết học về con người trong </i>
<i>tác phẩm "Hệ tư tưởng Đức" của C.Mảc và Ph.Ảngghen" làm luận văn </i>
thạc sĩ.


<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Hà Nội 1995; vấn đề con người trong công cuộc đổi mới cùa GS, Viện Sĩ
Phạm Minh Hạc, KX 07, Hà Nội 1994; Con neười và phát triển con người
trong quan niệm cùa C.Mác và Ph.Ảngehen, Hồ Sĩ Quý (chủ biên), Nhà xuẩt
bàn Chính trị quốc gia, Hà Nội 2003: Phát triển con neười và con người trong
quan niệm của C.Mác và sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoà nhằm mục
tiêu phát triển con người ở nước ta hiện nay của TS Đặna Hữu Toàn- Tạp chí
Triểt học số 1/1997; Sự hinh thành con người với tư cách là chủ thế sáng tạo
cùa TS Nguyễn Văn Huyên- Tạp chí Triết học số 4/ 1997; Con neười- chủ thể
sáng tạo lịch sử của Vũ Thiện Vươne- Tạp chí Triết học số 6/2000; Những tư
tưởng của Ph.Ăngghen về quan hệ eiữa con người và tự nhiên trong "Biện
chứna cùa tự nhiên" cùa Nguyễn Trọng Chuẩn, Tạp chí triết học số 4/1980;
Vị trí cùa vấn đề con người trong triết học Mác - Lênin. luận văn thạc sỹ triết
học của Cao Đức Dũng; Quan niệm về bản chất con nsười trone lịch sử triết
học phương Tây từ triết học cổ đại đến triết học Mác. Luận vãn thạc sỹ triết
học cúa Trần Ngọc Ánh; Tư tưởng eiải phóng con người trone triết học Mác
và sự vận dụng của Đảng ta trone chiến lược phát triển con nsười hiện nay,
Luận văn thạc sĩ của Đồ Kim Thanh; Góp phần tim hiểu vấn đề con người
trong triết học Mác và việc phát huv nhân tố con người trong sự nghiệp Cách
mạng của Đảng, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Khanh; Quan niệm Mác
xít về bản chất con người với việc xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam
hiện nay, Luận văn thạc sĩ của Đào Như Thiết.v.v.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

ít nhà khoa học đi sâu nghiên cứu nhữne vấn đề triết học về con người trong
một tác phẩm, như tác phẩm "Hệ tư tườna Đức" . Tuv trình độ và thời gian
nghiên cứu có hạn, song là một nghiên cứu viên làm việc tại Viện nghiên cứu
Kinh điển Mác - Lê nin, tôi mạnh dạn chọn vấn đề nàv là luận vãn tốt nghiệp thạc sĩ.


<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</b>
* Mục đích nghiên cứu:


Tác giả đi sâu nghiên cứu những vấn đề triết học về con người trong tác
phẩm "Hệ tư tưởng Đức", từ đó rút ra những giá trị về lý luận và phương pháp
luận để vận dụng tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen vể vấn đề con neười
trong triết học vào việc phát triển con người Việt Nam hiện nay.


* Nhiệm vụ của luận văn:


Tìm hiểu vị trí và ý nghĩa của tác phẩm "Hệ tư tưởng Đức" trong hệ
thống chủ nghĩa Mác. Khai thác di sàn kinh điển những vấn đề triết học về
con người trong tác phẩm "Hệ tư tưởng Đức". Đề xuất một số phương hướng và
kiến nghị chủ yếu để xây dựng con người Việt Nam hiện nay.


4. Đối tượng và phạm VI nghiên cứu.
* Đổi tượng nghiên cứu:


Tác giả chi tìm hiểu những vấn đề triết học về con người.
<b>* </b><i><b>Phạm vi nghiên cửu:</b></i>


"Hệ tư tưởng Đức" là tác phẩm đề cập đến nhiều vấn đề lớn và khó, nó
địi hỏi người đọc có trình độ cao thời gian nghiên cứu dài. Do giới hạn của
luận văn nên tác giả chi tập truna nghiên cứu: Những vấn đề triết học về con
<i>người trong tác phẩm "Hệ tư tưởng Đức” của C.Mảc và Ph.Ăngghen.</i>



<b>5. C ơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu.</b>
<b>* </b><i><b>Cơ sở lý luận :</b></i>


Luận văn dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tường Hồ
Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng Cộng Sàn Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

* Nguồn tài liệu:


Nguồn tài liệu bao gồm: các tác phẩm cùa Chù nahĩa Mác- Lênin, đặc
biệt là tác phẩm "Hệ tư tưởng Đức", t ư ìưỡns Hổ Chí Minh, văn kiện của
Đảng Cộng Sản Việt Nam và nhữne tài liệu nghiên cứu của các nhà khoa học
trong và ngoài nước.


* <i>Phương pháp nghiên cứu:</i>


Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chù
nghĩa duy vật lịch sử, phươne pháp lơ gíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp.


6. Đóng góp của luận văn.
<b>* </b><i><b>về mặt lý luận:</b></i>


Luận văn nghiên cứu lý luận cơ bản của triết học Mác về con người
trong tác phẩm "Hệ tư tưởna Đức’’ giúp tác ỉiià nắm VŨT

12

thêm lý luận cơ bản
của những vấn đề triết học Mác về con neuời.


<b>* </b> <i><b>về măt thưc tiễn:</b></i>« »


Luận văn này sẽ đưa lại một cống hiến nhỏ trone việc đẩu tranh với các
quan điểm phi Mác xít về vấn đề con neười. Đồng thời, nội dung luận văn


cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo đê hoạch định chính sách va quân iý
xã hội liên quan đến con người.


<b>7. Kết cấu của luận văn.</b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liện tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương với 7 tiết.


Chương 1 : Vị tri tác phẩm "Hệ tư tường Đức".


Chương 2: Quan niệm triết học về con người trong tác phẩm "Hệ tư
I


tường Đức".


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Chương 1


VỊ T R Í TÁC PHẨM “HỆ T Ư TƯỞNG ĐỨC”


<b>1.1 Hoàn cảnh ra đời tác phẩm.</b>


- Điều kiện kinh tế- xã hội nước Đức và Châu Ẩu nửa đầu thể Ạỷ XIX


Tư duy lý luận của mỗi thời đại đều £ẩn liền với và là sản phẩm cùa
thời đại đó. Chủ nghĩa Mác nói chung và tác phẩm "Hệ tư tưởng Đức" nói
riêng với tính cách là thành tựu của nhân loại cùng vậy được ra đời từ nền sản
xuất vật chất trên cơ sở lực lượng sản xuất đã được xà hội hoá của chủ nghĩa
tư bản.


Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, ở Phương Tây đã có cuộc cách


mạng cơng nghiệp làm cho phương thức sàn xuất tư bàn chú nghĩa được củng
cố vững chắc. Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạno cône nehiệp và trờ
thành cường quốc công nghiệp, ờ Pháp, thời eian bắt đầu cuộc cách mạng
công nghiệp muộn hom và tốc độ chuyển biển chậm hơn ở Anh, song lúc này
chù nghĩa tư bản Pháp cũne dành được nhữne, thẩng lợi đáng kể.


Trình độ phát triển của chủ nghĩa tư bàn ở Đức lạc hậu hơn ở Anh và
Pháp. Tới những năm 30 cùa thể kỷ XIX, đời sống kinh tế ở Đức về cơ bàn
vần mang đậm nét điển hình của thời Trung cổ. Nhirp

.2

đo ành hưởng cùa các
nước tư bản phát triển như Anh, Pháp, đặc biệt ià sự thành lập liên minh thuế
quan khiển cho chủ nghĩa tư bản Đức có sự phát triển nhất định. Nền công
nghiệp ở Đức có sự phát triển rõ rẹt. Ví dụ như cơng nghiệp than và luyện
kim ở vùng Ranh, Vét-xpha-len, công nghiệp bông sợi ở Xi-lê-di và Dấc den.
Nhiều trung tâm công nghiệp ra đời với <i>nhung xí nghiệp chế tạo lớn. Nhưng </i>
nhìn chung, đỏ mới là những bước chuyển biến đầu tiên vì lực lượng sàn xuất
mới còn bị kìm hãm bời quan hệ sản xuất nửa phong kiến và tình trạng phân
cất về chính trị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Sự phát triển của cuộc cách mạng công n&hệ đã tạo nên những tiền đề
cần thiết, chuẩn bị cho sự thảng lợi của giai cấp tư sàn Đức đổi với chế độ
phong kiến ờ Đức. Cuộc cách mạna công nghiệp làm cho chế độ công xường,
với đặc trưng hệ thốne cơ khí và lao động làm thuê đã giành được địa vị
thống trị, hình thành các thành thị, trung tâm cơng nghiệp. Đại cơng nghiệp cơ
khí sản xuất ra đại bộ phận hàng hoá giá thành hạ và nãna suất cao, đã loại trừ
người iao động cá thể và công trường thủ công trên cơ 5Ờ lao động thủ công,
cuối cùng khiến họ bị mất công cụ sản xuất, buộc họ rơi xuống địa vị vô sản.
Sự hình thành chế độ cơng xưởng và trung tâm công nghiệp đã biến quan hệ
giai cấp trong xã hội phân hoá thành sự đối lập của hai giai cấp lớn - giai cấp
tư sản và giai cấp vô sàn - khiển quan hệ sản xuất trons xã hội Đức thay đổi
triệt để.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

đã đem lại cơ sờ khách quan cho việc phê phán quan niệm siêu hình, hinh
thành quan điêm duy vật biện chứns.


Cách mạng khoa học côna nghệ phát triển, khiến cho giai cấp vô sản
tăng nhanh về sổ lượng. Sự phát triển của nền sàn xuất lớn xã hội hoá làm
xuất hiện khả năng liên kết của eiai cấp vô sàn, tăng cường tinh thần giác ngộ,
tính tổ chức và tính chiến đấu của giai cấp công nhân. Các nhà tư bàn do đuổi
theo lợi nhuận cao, đã áp dụng mọi phương pháp đê hạ thấp tiền công cùa
công nhân, kéo dài thời gian lao động và tăng cường độ lao động, hịng bóp
nặn thật nhiều giá trị thặng dư. Vi thế, đời sống của eiai cấp công nhân hết
sức nghèo khổ. Khủng hoảng kinh tế bẳt đầu từ nước Anh trong những năm
1825, 1836, 1847 sau đó lan sang Đức đã đưa đến tai hoạ nặng nề cho giai cấp
công nhân. Mâu thuần giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trờ nên gay gắt.
Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản phát triển theo
chiều rộng lẫn chiều sâu. Ph.Ảneahen đã trình bày một cách sâu sẩc nguồn
gốc của sự biến đổi to lớn của quan hệ giai cấp và tình hình đấu tranh giai cấp
như sau: "Cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sàn và giai cấp tư sàn đã
dần dần chiếm địa vị hàng đẩu ưong lịch sừ các nước phát triển nhất ờ Châu
Âu, một mặt là tuỳ theo trình độ phát triển của đại công nghiệp, mặt khác là
tuỳ theo trình độ phát triển của quyền thống trị chính trị mà giai cấp tư sản
mới giành được” [42, tr.302]. Ỏ Anh, phong trào Hiến chương của công nhân
trở thành một phong trào chính trị có tính chất quần chúng rộng lớn. ớ Pháp,
cuộc đấu tranh của công nhân chổng bọn tư bàn đã phát triển thành một loạt
cuộc khời nghĩa VÜ trang.


Tuy nhiên, nước Đức? vào nhừng năm 40 của thể kỳ X IX vẫn là một
nước nửa phong kiến, nửa tư bản, mâu thuẫn đan xen phức tạp giữa tư sản và
phong kiến, giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản. Giai cấp vô sản chịu hai
tầng áp bức nặng nề của giai cấp tu sản và thế lực phong kiến. Do đó, việc bãi



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

cơng và hoạt độne chống lại eiai cấp thốne trị cùa cône nhân nsày càng dồn
dập. Tháng 6- 1844, nổ ra cuộc khởi nghĩa của côna nhân dệt ở Xi-lê-đi. Công
nhân khởi nghĩa không nhữne phá phách nhà máy và nhà ờ của chủ xí nshiệp,
đốt mọi giấy tờ chứng nhận tài sản, mà còn trực tiếp chĩa mũi nhọn đẩu tranh
vào chế độ tư hữu, vào sự bóc lột kiểu tư sản, tỏ rõ sự hiểu biết sâu sắc hơn về
vấn đề xã hội, chế độ xã hội so với công nhân Anh và Pháp. Ph.Ảngghen đã
khẳng định: "cuộc nổi dậy ở Xi-lê-di <i>bắt đầu đúne bằp</i>

.2

cái mà nhũms cuộc
nổi dậy của công nhân Pháp và Anh <i>kết thúc, cụ thể là bằng việc nó ý thức </i>
được bàn chất của giai cấp vô sản" [37, tr.609]. Lần đầu tiên cuộc khởi nghĩa
đã thức tinh công nhân Đức, khiến họ ý thức được ràng trong cuộc đấu tranh
với giai cấp tư sản, giai cấp vô sản cần đồn kết nhất trí, tăng cường tính tổ
chức và tính tự eiác. Cuộc đấu tranh của eiai cấp côna nhân đã đào tạo nên
một loạt lãnh tụ của giai cấp vô sản như nhà ]ý luận Vinhem Vaitlinh của
"Liên đồn những người chính nehĩa" là người sána lập ra chủ nghĩa cộng sản
Đức. Học thuyết về chủ nghĩa cộng sản bình quân khơng tưởng của ơng đã có
ý nghĩa quan trọng đối với cuộc vận động lý luận đầu tiên cua giai cấp vô sàn Đức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

A -f I r ■ >>k _


- <i>Tien đê lý luận</i>


Triết học cổ điển Đức- với các nhà triết học nổi tiens là Cantơ, Selinh.
Phích tơ, Hê ghen. Phoi ơ bắc - là một trona nhữna tiền đề lý luận cho việc
hình thành thế giới quan mới trong "Hệ tư tưởng Đức".


Các nhà triết học cổ điển Đức đã đề cao vai trị tích cực củã hoạt động
con người, thực hiện bước ngoặt trong lịch sử tư tưởne triết học Phương Tây
từ chồ chủ yéu bàn về nhữna vẩn đề bản thổ luận, nhận thức luận... đến chồ
coi con người là chủ thể hoạt động, là nền tảng và điểm xuất phát của mọi vấn


đề triết học. Thực ra, đề tài con người được bàn đến ngay từ triết học cổ đại,
Xô crát đã hiểu triết học là tự ý thức của con người về chính bản thân mình.
Kế tục tư tưởng đỏ là khuynh hướng đề cao con người thời Phục Hưng. Đến
Cantơ, người sáng lập ra triết học cổ điển Đức. lần đầu tiên đã xác định con
người là chủ thể, đồne thời là kết quà cùa quá trình hoạt động cùa mình,
khảng định hoạt động thực tiễn cao hơn lý luận, bản thân lịch sừ là phương
thức tồn tại của con người; mỗi cá nhãn hoàn toàn làm chủ vận mệnh cùa
mình. Tư tườne đó được Hêghen phát triển thêm, khãne định con người là sàn
phẩm của một thời đại nhất định. Đồng thời. Hêehen đề cao sức mạnh trí tuệ
và hoạt động con neười tới mức cực đoan; thần thánh hoá con người tới mức
coi con người là chúa tể của tự nhiên, bản thân giới tự nhiên cũng chi là kết
quả hoạt động của con người. Quan niệm duy tâm đó càng được củng cổ, bời
sự thống trị mạnh mẽ của tôn giáo trong xã hội Đức thời đỏ, cũng như sự thoà
hiệp của giai cấp tư sản với ý thức hệ phong kiến.


Đặc biệt trong những năm 40 của thế kỳ XIX. ở Đức nổi lên một số
khuynh hướng đáng chú ý: '


+ <i>Thứ nhất là khuynh hướng xét lại truyền thổng nhưng không vượt </i>
khỏi truyền thống, đại biểu là phái Hêghen trẻ và Phoi a bẩc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Phái Hêghen trẻ, tự xưng là "những nhà triết học cách mạng Đức hiện
đại" ra sức tuyên truyền quan niệm duy tâm anh hùng làm nên lịch sử. họ cổ
vũ cho triết học "tự ý thức" nhằm đề cao tinh sáng tạo của tinh thần, hạ thấp
và coi vật chất khơng có vai trị gi. Mục đích thực sự của họ là đề cao bản
thân họ, ià những người sáng tạo ra lịch sử, có năng lực phê phán, đồng thời
đánh giá thấp đả kích phone trào công nhân, vu cáo công nhân là đám quần
chúng "không biết phê phán", là loại "vật chất" tiêu cực. Nhừne quan niệm đó
tác động mạnh và có ảnh hưởng xấu đến phong trào công nhân Đức và cả giới
tri thức Châu Âu. Do đó, đấu tranh chống lại những quan điểm duy tâm ấy


của phái Hêghen trẻ lúc này cũng là một yêu cầu cấp bách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- <i>Thứ hai</i> là khuvnh hướne đối lập với truyền thống. Q u á trình phi cổ
<b>điển hoá trong triết học. nahĩa là xem xét lại truyền thốns cổ điển trone điều </b>


<b>kiện mới. sau thời gian tạm lẳng, bây giờ đang phục hồi trờ lại hai khuynh </b>
<b>hướne chính - phi duy lý và đuy lý (khác với duy lý cổ điển). Đại biểu cho hai </b>
<b>khuynh hướng ấy vào năm 20 của thế kỷ X IX là A.Sô-pen-hau- ơ người Đức, </b>
<b>và S.Công-tơ neười Pháp. Tư tưởng của cả hai ông đều thoát thai từ truyền </b>
<b>thống cổ điển, nhưne cho rằng các nguyên lý phổ quát cùa siêu hình học về </b>
<b>thê giới và nhận thức khơng cịn phù hợp nữa... Đôi với S.Công- tơ, các khái </b>
<b>niệm triết học chủ đạo, có nguồn gổc từ triết học cổ điển, như vật chất, tồn tại, </b>
<b>tinh thần, ý thức, cái phổ quát, hoạt độns. phản tư... cũng như cuộc tranh luận </b>
<b>triền miên xung quanh vấn đề về tính có trước và tính có sau trong quan hệ </b>
<b>vật chất- ý thức trở nên mơ hồ và vô giá trị trước nhừng đòi hòi của sự phát </b>
<b>triển nhận thức khoa học, đặc biệt là khoa học thực nehiệm. Vi vậy. S.Công- </b>
<b>tơ chù trương loại bỏ vấn đề cơ bản truvền thống của triết học, toan tính vượt </b>
<b>qua cả chủ nghĩa duy vật và chù nghĩa duy tâm. xác lập cái gọi là con đường </b>
<b>thứ ba trong triết học, hướna triết học vào các vấn đề cùa khoa học cụ thể- </b>
<b>thực nehiệm, nhàm kiềm chứng, tính đúng, sai của các luận điểm triết học. Và </b>
<b>thế </b>là <b>chù nghĩa thực chứng ra đời, nó có ảnh hường không nhỏ tới tư tường </b>


<b>cùa nhửne người tiến bộ trong xã hội Đức lúc bấy giờ.</b>


<b>Ngược lại, trong ý chí luận của mình, Sơ-pen-hau-ơ xem ý chí như sức </b>


<b>mạnh thiết định sự tồn tại của thế giới (thế giới như ý chí và biểu tượng), và </b>
<b>làm cho triết gia gần với nehệ sĩ. hơn là với nhà khoa học. Là đối thủ trực tiếp </b>
<b>của Hêghen, Sô-pen-hau-ơ phê phán khuynh hướns duy lý, xem lý trí chi như </b>
<b>kè phụng sự ý chí. Sự xoavlchiều tư tưởng ấy, như ta đã biết, thể hiện lơ-gíc </b>


<b>bên trong của sự phát triển tinh thần, song đồng thời phàn ánh đời sống thực </b>


<b>tiễn đầv mâu thuẫn khơng chi </b><i><b>ở</b></i><b> Đức mà cịn cả Châu Ảu.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>Thứ ba,</i> chủ nghĩa xã hội ch ân chính, một trone nh ững biến dạn e cùa
<b>chù nghĩa xã hội tiểu tư sản xuất hiện ở nước Đức vào giữa nhữne nãm 40 cùa </b>
<b>thế kỷ XIX. Quan điểm triết học của họ được hình thảnh trên cơ sở kết hợp </b>
<b>một cách c hiết trung nhừng tư tường của các nhà c hủ nghĩa xã h ội không </b>


<b>tưởng Pháp, Anh, cùa phái Hêghen trè với đạo đức học của Phoi-Ơ-Bắc. </b>


<b>Những người chủ nehĩa xã hội chân chính coi chù nehĩa xã hội là một học </b>
<b>thuyết siêu giai cấp, tuyên bố chù nghĩa xã hội là việc thực hiện bàn chất nào </b>


<b>đó của con người nói chung, phủ nhận đấu tranh </b>giai <b>cấp. Từ đó họ chủ </b>


<b>trương điều hoà các mâu thuẫn xã hội, không tham gia các hoạt động chính </b>
<b>trị, không đấu tranh giành những quyền tự do dân chù tư sàn (một bước tiến </b>
<b>bộ so với chế độ phong kiến), kêu gọi giai cấp vô sản không tham gia các </b>
<b>cuộc cách mạng chính trị.</b>


<b>Những người chủ nehĩa xã hội chân chính cho rằng, sự phát </b>triển <b>chủ </b>


<b>nghĩa tư bản là một tội ác, sẽ đẫn tới sự phá </b>sản <b>của nhừng người sản xuất </b>
<b>nhỏ. Họ chủ trương cấp không cho mồi người nghèo một mảnh đất nhỏ, biến </b>
<b>những người vô sản thành những người sản xuất nhò, để lý tường hoá chế độ </b>
<b>công hữu trên những mảnh đất ẩy. Họ ủng hộ việc duy trì chế độ phong kiến </b>
<b>chuyên chế, phủ nhận tính tất yếu phải tiến hành cách mạng dân chù tư sản, </b>
<b>kêu gọi chính phù Đức đương thời cố gang không để nước Đức đi theo con </b>



<b>đường của Anh, Pháp, nhẳm ngăn chặn sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. Vì </b>


<b>vậy, C.Mác-Ph.Ảngghen đã khẳng định đối với "chủ nehĩa xã hội chân </b>
<b>chính"... "lịng nhân ái chung thay cho nhiệt tình cách mạng... nó khơng </b>
<b>hướng về giai cấp vô sản, mà hướng về... nhừng neuời tiểu tư sản... và </b>


<b>những nhà tư tưởng của những người tiểu tư sàn </b>ấy, <b>tức là nhừng nhà triết </b>


<b>học..." [39, tr.669-670]. Phê phán trào lưu này là một trong những việc làm </b>


<b>quan trọng để C.Mác -Ph.Ầngghen trình </b>bày <b>một cách chính diện quan điểm </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>Như vậy là những biến đổi của thực tiền chính trị - xã hội những năm </b>
<b>40 của thể kỷ X IX đã được thể hiện bằng bức tranh tư tưởng phone phú và </b>
<b>phức tạp. Trong tác phẩm "Hệ tư tưởng </b>Đ ứ c". C.Mác và <b>Ph. Ẩngghen đã khái </b>
<b>quát xâ hội Đức lúc bấy giờ như sau: “Nhữna </b>nauyên lý <b>thay thế lẫn nhau, </b>
<b>những anh hùng tư tưởng đẩy nhau ngã </b>với <b>một tốc độ nhanh chưa từng thấy, </b>
<b>và chi trong ba năm từ 1842-1845 ở nước Đức. người ta đã dọn sạch được </b>
<b>nhiều hơn trong 3 thế kỳ trước kia” [39. tr.23]. vấn đề đặt ra cần phài có một </b>
<b>tác phẩm luận chiến chổng lại triết học phản động Đức. chổng lại chủ nghĩa </b>
<b>xã hội Đức, chuẩn bị cho phong trào công nhân tiếp thu lý luận khoa học. Tác </b>
<b>phẩm "Hệ tư tưởng Đức" đã ra đời trong hoàn cảnh như vậy. Đây cũng là một </b>
<b>địi hỏi tất yếu của xâ hội Đức nói riêng và Châu Âu nói chung thời bấy giờ.</b>


- <i>N h â n tổ c h ù q u a n</i>


<b>Cuổi tháng 8/1844, trên đường từ thành phố Mansetơ nước Anh về </b>
<b>Đức, Ph.Ăngghen đã ghé thăm C.Mác trên quảng trường gần nhà hát lớn của </b>
<b>thủ đô Pa ri. Đây là lần gặp gỡ thứ hai giữa C.Mác và Ph.Ảngghen. Nếu như </b>
<b>lần gặp gỡ thứ nhất tại trụ sở cùa ban biên tập báo tinh Ranh ở Cô-lô-nhơ vào </b>


<b>tháng 11-1842 "diễn ra rất lạnh nhạt" như lời của một nhà viết truvện ký đã </b>
<b>thuật lại, thì lần gặp gỡ này là lần gặp gỡ "lịch sử", diền ra trong khơng khí </b>
<b>cời mờ, chân tình và hiểu biết lẫn nhau, ý nghĩa lịch sử của cuộc gặp eỡ này </b>
<b>là ở chỗ: hai ông đã nhất trí với nhau về nhữna vấn đề cơ bản nhất của lý luận </b>
<b>cách mạng vô sản; đồng thời cuộc aặp eỡ cũng cho thấy tính tất yếu nội tại về </b>
<b>quá trình hình thành, phát triển tư tựởng của hai nhà sáng lập ra chủ nghĩa </b>
<b>cộng sản khoa học - sự gặp gỡ của "hai tâm hồn lớn". Đây là thời điểm thuận </b>
<b>lợi để hai ông hợp tác với‘nhau, cùng nhau </b>trình bày <b>một cách có hệ thổng </b>
<b>học thuyết triết học của mình trên cơ sở thế giới quan mới: quan điểm duy vật </b>
<b>biện chửng về lịch sử. v ề sau này, Ph.Ăngghen đà kể lại "Vào mùa hạ năm </b>
<b>1844 khi tôi đến thăm C.Mác ờ Pa-ri, chúng tôi thấy rằng chúng tơi hồn tồn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>nhất trí với nhau về tát cà các vấn đề lv luận và chính từ lúc đó, chúng tôi bắt </b>


đầu cộng tác với nhau" [44, tr.3 2 1 ].


Tháng 9-1844. hai ôna sans Anh để tim hiểu phong trào công nhân


<b>Anh. Chuyển đi này đã giúp hai ơng có thêm cơ sở lý ỉuận và thực tiễn để </b>
<b>vượt qua chủ nghĩa duy vật cũ, xâv dựng chủ nghĩa đuy vật mới củà mình.</b>


<b>Sau khi từ nước Anh trở về, hai </b>ông <b>đã xác nhận: trong nội bộ phong </b>
<b>trào cộng sản tồn tại một số tư tườne gây trở ngại cho việc tiếp thu Ịý luận </b>
<b>mới của hai ông nên hai ông đã bẳt tay vào giải quyết nhiệm vụ đó.Trong thư </b>
<b>gửi Carl Vilhelm Leck ngày 1-8-1864 C.Mác viết: "Tôi thấy ràng, điều hết </b>


sức quan trọng là <i>irirớc</i> khi tơi trình bày vấn đề <i>một cách chính diện,</i> thi cần


<b>phải có một tác phẩm luận chiến nhằm chống lại nền triết học Đức và chổng </b>
<b>lại chủ nghĩa xã hội Đức xuất hiện hồi bấv giờ. Điều đỏ là cần thiết cho công </b>


<b>chúng tiếp thu quan điểm của tôi trong lĩnh vực kinh tế chính trị, quan điểm </b>
<b>này trực tiếp đối lập với khoa học Đức tồn tại cho đến neày nay" [46, tr.378].</b>


<b>Lúc đầu C.Mác dự kiến viết tác phẩm này theo hình thức tập thể, sau </b>
<b>đó C.Mác biên tập lại nên C.Mác và Ph.Ăngehen đã thu hút Modét - Ghét xơ </b>
<b>(một trong nhừng người sảng lập ra "chủ nghĩa xã hội chân chỉnh") viết một </b>
<b>sổ chương có tính chất phê phán. Nhưna sau khi gần gũi với Ghét xơ, các ông </b>
<b>thấy, Ghét xơ tiếp thu hời hợt một sổ nét mới cùa học thuyết duy vật mới và </b>
<b>một thời gian sau, ông ta ngả về phe những đổi thủ với C.Mác và </b>
<b>Ph.Ăngghen. Vì thế, hai ơng đã không sử dụng Ghét xơ nữa. Tuy nhiên, trong </b>
<b>quá trình xây dựng cuổn "Hệ tu tưởng Đức", C.Mác và Ph.Ăngghen đà thực </b>
<b>hiện một hình thức cộng tác mới, cao hơn sự cộng tác cùa lần viết tác phẩm </b>
<b>"Gia đình thần thánh". </b> <b>*</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>của xã hội loài người, tức là quan điểm duy vật về lịch sử. Hai ông cảm thấy </b>


thôi thúc phải làm việc đó vì khơng thiếu sự cơne kích đối với những tư tường


<b>của hai ơng đã trình bày trong tác phẩm "Gia đình thần thánh". Tác </b>phẩm


<b>được hoàn thành vào tháng 4.1846. Cơng việc đó cịn được bổ sung tiếp trong </b>
<b>một năm. và kết thúc bằng bài báo của Ph.Ăngghen "những người xã hội chân </b>
<b>chỉnh" với tư cách là chương kết thúc.</b>


<b>Mục đích của tác phẩm là từ việc vạch ra và phê phán hệ tư tưởng đang </b>
<b>thống trị tại Đức những năm 40 của thế kỷ XIX, C.Mác và Ph.Ảngghen từng </b>
<b>bước xác lập những luận điểm nền tảng cùa triết học mới, đặc biệt là quan </b>
<b>niệm duy vật về ỉịch sử, phân tích một cách khoa học sự vận động cùa xã hội </b>
<b>như một quá trình lịch sử - tự nhiên. Hon nữa, các nhà triết học Đức cho đến </b>
<b>thời bấy giờ luôn có những quan niệm sai về con người và quan hệ của con </b>


<b>người là do thần thánh: “Cho đến nay, con người ln ln tạo ra cho mình </b>
<b>những quan niệm sai lầm về bản thân, về minh hiện đang là như thế hoặc sau </b>
<b>này sẽ là như thế nào. Họ đã Xây dung những quan hệ cùa họ căn cứ vào </b>
<b>những quan niệm cùa họ về thần, về kiểu mầu của con người,.v.v.” [39, tr. 19]. </b>
<b>nên C.Mác và Ph. Ảngghen đâ viết tác phẩm “Hệ tư tường Đức” với mục </b>
<b>đích: “chúng ta hãy </b>giải <b>thoát họ khỏi những ảo tường, những khái niệm, </b>
<b>nhữna giáo điều, những điều tưởng tượng mà cái ách của chúng đã giày vò </b>
<b>họ” [39. tr. 19] và “Cuốn sách này nhàm mục đích vạch mặt cuộc đẩu tranh </b>
<b>triết học chống cái bóng của hiện thực - cuộc đấu tranh với dân tộc Đức mơ </b>
<b>mộng và nừa tính nửa mê - và làm cho cuộc đấu tranh đỏ mấi túi nhiệm’" [39, ữ. 19-20]</b>


<b>- </b><i><b>Kết cẩu của tác phẩm.</b></i>


<b>Ngày nay, tác phẩm âã được xuất bàn gồm gần 800 trang trong tập 3 </b>
<b>của bộ C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Sự </b>
<b>thật. Hà Nội. Ngoài phần mờ đầu, tác phẩm được chia thành hai tập. Tập I. </b>
<b>Phê phán triết học Đức hiện đại qua các đại biểu của nó là Phoi-Ơ bẳc. Bau-Ơ,</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>và Stiếc- nơ. Tập II. Phê phán chủ nghĩa xã hội Đức thỏna qua những nhà tiên </b>
<b>tri khác nhau cùa nó.</b>


<b>Tập I có nội dung hàm súc và chứa đựne hàne loạt tư tường cơ bản </b>
<b>quan trọng vảo thời kỳ hình thành những ỉuận điểm nền tảng của chủ nghĩa </b>
<b>Mác, đặc biệt là quan niệm duy vật về lịch sử. c ỏ một số điểm cần chú ý </b>
<b>trong tập I. </b> <i><b>Thứ nhất, tính luận chiến, thể hiện ở việc phân tích có phê phán </b></i>
từng quan điểm thông qua các trích dẫn tác phẩm của các nhà triết học vừa


<b>nêu. </b><i><b>Thử hai, sự đan xen các ý tường của C.Mác và Ph.Àngghen, buộc người </b></i>
<b>đọc phải tập trung cao, sử dụng tốt khả năng xử lý và tổng hợp tài liệu để hiểu </b>
<b>được nội dung nhất quán trong quan điểm của hai ông. </b><i>Thứ ba,</i> <b>các thuật ngữ </b>


<b>mà C.Mác và Ph.Ăngghen nêu ra trong "Hệ tư tướng Đức" vẫn còn chịu ành </b>
<b>hường của phái Hêghen trẻ, chúng sẽ được điều chình dần trone quá trình </b>


hoạt động thực tiền và lý luận cùa hai ông.


<b>Tập II cuốn "Hệ tư tường Đức" được dành cho việc phê phán "chù </b>
<b>nghĩa xà hội chân chính", thơng qua "những nhà tiên tri khác nhau" của nó. </b>
<b>Tác phẩm "Hệ tư tường Đức" kết thúc bàng sự phê phán châm biếm tiến sĩ </b>
<b>Cunman, mật vụ của chính phủ áo, "nhà tiên tri" của ’’chủ nghĩa xã hội chân </b>
<b>chính" cũng là "nhà hoang tưởng chân chính" dưới lớp áo của thuyết tơn giáo, </b>
<b>duy linh luận. Nội dung và thực chất cùa nó được Ph.Ảngghen phân tích cụ </b>
<b>thể thêm trong tác phấm tiếp theo: "Những người thuộc phái "chủ nghĩa xã hội </b>
<b>chân chính""- được coi như sự bổ sung cần thiết cho tập II "Hệ nr tưởng Đức".</b>


<b>- </b><i><b>\riệc Xuất bản tác phẩm</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>liên quan đến những khuynh hướng mà C.Mác và Ph.Ảngghen phê phán. </b>


Điều này chính M ác đã nhận thấv. thé hiện trone bức thư neày 28.12.1846


<b>C.Mác gửi An-nen-cốp, nói về khó khăn cùa việc xuất bản "Hệ tư tưởns Đức” </b>
như sau: "ngài không thể hình dung những khó khăn mà V iệc xuất bản tác
<b>phẩm ấy vấp phải ở Đức, thứ nhất là từ phía cành sát, thứ hai là từ phía các </b>
<b>nhà xuất bàn mà bản thân họ lại là những đại diện có liên quan của tất cả </b>
<b>những xu hướng mà tơi đả kích" [46, tr.672-673]. Sau thất bại đó, C.Mác và </b>
<b>Ph.Ảngghen khơng cịn hy vọng in cả hai tập tại một nhà xuất bản, nên hai </b>
<b>ơng bẳt đầu tìm kiếm khả năng cơng bổ những chương riêng lẻ của nó.</b>


<b>Tác phẩm "Hệ tư tưởng Đức" lần đầu tiên được in toàn bộ vào năm </b>
<b>1932 ở Liên xô, nhiều năm sau khi tác giả của nó qua đời. Mặc dù tồn bộ tác </b>


<b>phẩm không được xuất bản khi các tác giả cịn sống, nhưng cơng lao bỏ vào </b>
<b>việc </b>xây <b>dựng tác phẩm đó khơng mất di một cách vỏ ich. Những kết quả lý </b>
<b>luận đã đạt được là cơ sờ của hoạt động khoa học và thực tiễn tiếp theo sau đỏ </b>


của C.M ác và Ph.Ăngghen.


<b>Trong khi Hêghen cùng như những bậc tiền bối và học trị cùa ơng coi </b>
<b>sự phát triển của giới tự nhiên, cùa con nsười và các điều kiện xã hội là bẳt </b>
<b>nguồn từ sự phát triển của tinh thần, thì ngược lại, C.Mác và Ph.Ảngghen lại </b>
<b>nhận thức rằng phải lấy con người hiện thực, phải lấy tự nhiên, lấy vật chất để </b>
<b>giải thích tinh thần. Với cổng hiến này, các ông đã làm cuộc cách mạng trong </b>
<b>triết học, đặc biệt là cuộc cách mạng trone triết học quan niệm về con người, </b>
<b>mỡ ra một thời kỳ mới trong lịch sử ụr tường nhân loại.</b>


<b>Đây là một tác phẩm luận chiến mẫu mực về phê phản, bác bỏ đối </b>
<b>phươrm về mặt phương pháp, nội dung. Cuổn sách đòi hỏi cao đối với độc </b>


giả, <b>nhưne những ai đọc được tác phẩm này </b>sẽ được <b>chứng kiến sự ra đời của </b>
<b>thế </b>giới <b>quan mới của C.Mác và Ph.Ảngghen.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>1.2. Ý nghĩa tác phẩm</b>


<b>"Hệ tư tường Đức" là một tác phẩm đồ sộ và lớn nhất trone eiai đoạn </b>
<b>hình thành chủ nghĩa Mác nên nó có nhiều nội dung và ý nehĩa lớn trong </b>
<b>nhiều lĩnh vực. Nhưng trong khuôn khổ cùa luận văn thạc sĩ, chúng tơi chì </b>
<b>khái quát một số ý nghĩa cơ bản của tác phẩm. Đặc biệt là những ý nghĩa cỏ </b>
<b>liên quan đến vấn đề của luận văn muốn trình bày.</b>


<b>- </b> <i><b>Đây</b></i> /ờ <i><b>tác phẩm chín muồi đầu tiên của chù nghĩa Mác về quan </b></i>
<i><b>điểm </b><b>duy </b><b>vật </b><b>lịch sử.</b></i>



<b>"Hệ tư tưởng Đức" là tác phẩm quan trọng đánh dấu sự chuyển biến </b>
<b>của C.Mác và Ph.Ảngghen từ lập trườne duy tâm sang lập trường duy vật. </b>
<b>Khi trình bày "chủ nghĩa duy vật mới", đường lối triết học mới, các ơng đã </b>
<b>trình bày có hệ thống một sổ nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật về lịch </b>
<b>sử và trên cơ sờ đó, luận chứng có căn cứ vừng chắc một lý luận mới về chủ </b>


nghĩa xã hội khoa học.


Trong khi trình bày và phân tích đường lối ưiết học mới của mình,


<b>C.Mác và Ph.Ảngghen đặc biệt nhấn mạnh điểm xuất phát. Điểm xuất phát </b>
<b>của chủ nghĩa duy vật lịch sử của các ơng đó là, con người đang hoạt động </b>
<b>thực tiễn. Chính từ việc xác định đúng đắn tiền đề của mọi lịch sử, các ône đà </b>
<b>đi đến quan niệm duy vật về lịch sử.</b>


<b>Quan điểm duy' vật về lịch sử mà </b>C.M ác <b>và Ph.Ảnaghen trình bày trong </b>
<b>tác phẩm trước hết là m ổi quan hệ biện chứng giừa lực lượng sản xuất và </b>
<b>quan hệ sản xuất, là quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển nhất </b>
<b>định của lực lượng sản xuất. Khái niệm khoa học về lực lượns sản xuất được </b>
<b>xác lập khi phê phán lý luậrt duy tâm về lực lượng sản xuất trong kinh tế học </b>
<b>dân tộc của Lixtơ.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>và hết sức phức tạp của đời sống xã hội, đã vạch ra các mổi quan hệ vật chất </b>


và từ đó là các mổi quan hệ e,iao tiếp, là "hình thửc aiao tiếp - cái mà trong tất


<b>cả các eiai đoạn lịch sừ từ trước đến nav đều được quyết định bời lực ỉượne </b>
<b>sản xuất và đến lượt nó lại quvết định lực lượng sàn xuất,- là xã hội công dân" </b>



[39, tr.51]. K h i b àn và phân tích sâu thêm v ề quan hệ sản xuất, C.M ác và


<b>Ph.Ăngghen cịn liên hệ nó với phân công sản xuất và chế độ tư hừu, do đó đã </b>
<b>liên hệ với sự phát triển lịch sử. Trên cơ sở của những phân tích trên, các ơng </b>
<b>dã khái quát về mối quan hệ giữa </b>lực <b>lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. </b>
<b>Theo hai ông: "tổng thể nhừng lực lượng sản xuất mà con người đã đạt được, </b>
<b>quy định trạng thái xã hội" [39, tr.42], theo sự phát triển của lực lượng sản </b>
<b>xuất, "người ta thay thế hình thức giao tiếp cũ đã trờ neại bằng một hỉnh thức </b>
<b>mới phù hợp với những lực lượng sản xuất đã phát triển hơn, và do đó phù </b>
<b>hợp với phương thức hoạt động tiên tiến hơn cúa các cá nhân; hình thức mới </b>
<b>này đến lưcrt nỏ lại trờ thành </b>trở <b>ngại và lại được thay thế bàng một hình thức </b>
<b>khác" [39, </b>tr. <b>104]. Như vậy, sự phát triển xã hội trước khi rất khó nhận thức, </b>
<b>nay đă được lý giải trong sự vận động của mối quan hệ lực lượng sản xuất và </b>
<b>quan hệ sản xuất.</b>


Trong "Hệ tư tường Đức" C .M ác và Ph.Ảneehen căn cứ vào mâu thuẫn


<b>cơ </b>bản <b>của xã hội, đồna thời phân tích sự vận động của mâu thuẫn giữa lực </b>
<b>lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong chế độ tư bản. đã tìm ra cách giải </b>
<b>quyết: "Hiện nay cá nhân phải xoá</b> <b>bỏ chế độ tư hữu, bởi vỉ lực lượng sản xuất </b>
<b>và các hình thức giao tiếp đã phát triển tới mức là đưới sự thống trị của chể độ </b>
<b>tư hũu, chúng đà trở thành lực lượng phá hoại, và bời vì sự đối lập giữa các </b>
<b>giai cấp đã đạt tới cực điểm" [39, tr.644].</b>


<b>Lý luận về chủ nghĩa cộng sản khoa học trong lác phẩm "Hệ tư tưởng </b>
<b>Đức" là kết quả trực tiếp cùa lý luận về chủ nghĩa duy vật lịch sử. C.Mác và </b>
<b>Ph.Ảngghen cho rằng: "Đối với chúng ta, chù nshĩa cộne sàn không phải là</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>một </b><i><b>tình trạng cần được xác lập, cũng không phài là một lý tưởng mà hiện </b></i>
thực cần thích ứng với nó. Cái mà chúng ta gợi là chủ nghĩa cộng sản là cuộc


vận động <i>hiện thực</i> để xố bỏ tình trạng hiện tồn" [39, tr.5 1 ]. Hai ơng cịn


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

càng khơng thể vì mục tiêu chính trị thiển cận nào đó mà bất chấp quy luật


<b>kinh tế khách quan.</b>


<b>Khẳns định "việc thiết lập chù nehĩa cộne sàn. về thực chất là có tính </b>
<b>chất kinh tế", C.Mác và Ph.Ảngghen đã nhắc nhở chúng ta ràng: chủ nghĩa </b>
<b>cộng sản không phải là một cái gì đó trừu tượng hoặc một phác đồ lý tưởng </b>
<b>cao đẹp chi thuần tuý trong tư duv, mà nó phải có sự vận độne hiện thực trên </b>


cơ sở và một nền tảng kinh lẻ phát triển. Các ône viết “lịch sử của chủ nghĩa


<b>cộng sản đã chứng tỏ; </b><i><b>ỷ niệm</b></i> <b>về cuộc cách mạn</b>

2

<b> này dù có được phát biểu </b>
<b>hàng trăm lần đi nữa, cũng hồn tồn chẳng </b>có V <b>nghĩa gì đổi với sự phát triển </b>
<b>thực tế cà” [39, tr.55]. Nói cách khác, để có chủ nahla cộng sản đích thực, mà </b>
<b>trước hết là chù nghĩa xã hội, thì </b>nhiệm <b>vụ phát triển kinh tế, tạo dựng một cơ </b>
<b>sở kinh tể phát triển cao, vững chắc phài là un tiên hàng đầu. Cái đích mà chủ </b>
<b>nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản nhắm tới là lao động từ chỗ là hoạt động </b>
<b>cường bức bên ngoài, trở thành hoạt động tự chủ thực sự cùa những người tự </b>
<b>do. Xã hội biến thành một thể liên hợp thực sự eiữa người và người, con </b>
<b>người thực sự được coi là vốn quý nhất.</b>


<b>C.Mác và Ph.Ăngehen sáng lập nên quan điểm duv vật về lịch sừ là </b>
<b>một thành tựu hình </b>thái <b>kinh tế - xà hội vĩ đại, là cuộc cách mạng chân chính </b>
<b>về học thuyết xã hội, đúng như VI Lênin đã khẩne định, học thuyết của Mác </b>
<b>trở nên "hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chồ nhận thức giới tự nhiên đến </b>
<b>chồ nhận thức </b><i><b>xã hội loài người, chủ nghĩa duV vật lịch sứ của Mác là thành </b></i>
<b>tựu vĩ đại nhất của tư tưởng </b>khoa <b>học" [34. tr.53]. Đó là cuộc cách mạng thực </b>
<b>sự trong triết học về xã hội.</b>



<b>Giá trị nổi bật của tác phẩm "Hệ tư tuờng Đức" là tính định hướng thế </b>
<b>giới quan và phương pháp luận của nó đối với việc nhận thức và giải thích đời </b>
<b>sống thực tiền, là cơ sở lý luận khoa học siúp chúns ta đấu tranh với quan </b>
<b>niệm duy tâm thần bí về xà hội, phê phán những biểu hiện không đúng đắn,</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>chù nghĩa eiáo điều và duy ý chí, trong việc nhận thức quy luật xã hội phổ </b>
<b>biến. "Hệ tư tưcme Đức" tiếp tục thể hiện giá trị của minh trong thế giỏi hiện đại.</b>


<b>- </b> <i><b>Tác phẩm "Hệ tư tưởng </b>Đức” <b>đặt nền móng cho việc </b>nghiên <b>cửu </b></i>
<i><b>con người</b></i>


<b>"Hệ tư tườna Đức" là một tác phẩm quan trọng đánh dấu sự </b>
<b>chuyển biến của C.Mác và Ph.Ărmehen từ lập trườns duy tâm sang lập trường </b>


duy vật và là mốc dánh dấu sự chín muồi cùa quan niệm duy vật về lịch sử.


<b>Điều đó thể hiện trước hết ở cách chọn đối tượne nehiên cứu của các ông, đó </b>


là <i>con người.</i>


<b>Thực ra, vấn đề con người vốn là vấn đề truyền thống của triết </b>
<b>học nói chung và của triết học Mác nói riêng. Triét </b>học <b>cổ đại Phương Đông </b>
<b>cũng như Phương Tây xem xét vấn đề con người trong lĩnh vực ý thức, tư </b>
<b>tường hoặc xem bản chất con người là cái gì đó được quy định sẵn từ nhừng </b>
<b>lực lượng siêu tự nhiên.</b>


ở triết học Phươna Đông. Khổng Tử (4 7 9 -5 5 1 ) là người sáng lập ra học


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Mạnh Từ - là học trò cùa Khổng Tử - cho ràng thế giới này là thế giới



<b>tâm linh, mà bản tính tâm linh được thể hiện qua bản tính cùa con người. </b>
<b>Theo ơne, bàn tính con nsười vốn là "thiện", tính thiện được biểu hiện qua </b>


bốn đức lớn là nhân, nghĩa, lễ, trí. Đây là bốn đức vốn có bẩm sinh do trời


<b>phú. Con người "biết cái tám của mình là biết được cái tính của mình", "biết </b>
<b>được cái tính của mình là biết được cái tính cùa trời". Con người khơng cần </b>


học hịi, khơng cần đi tìm chân lý trong thế aiới khách quan mà chi cần suy
xét ờ trong tâm minh theo quy tắc đạo đức "tận tâm ", "phản tinh nội tâm" là


<b>có thể hiểu được trời, thấu được đạo lý.</b>


<b>Nếu như Mạnh Tử cho rằng bản chất con người bẩm sinh là "thiện" thì </b>
<b>Tuân Tử lại cho ràng bản chất con người là ác, là xấu và cũng thuộc về bản </b>
<b>năng. Vì thế, ơng chủ trương dùng pháp trị để cải tạo bàn tính xấu trong con người.</b>


<b>Nhìn chung, dù có chứa đựng những yếu tố tiến bộ, tích cực song Nho </b>
<b>giáo đã khơng giải thích đúne bàn chất con người. Nho giáo đua ra một mầu </b>
<b>hình con người trừu tượns. phi lịch sử, không gắn liền với những điều kiện </b>
<b>kinh tế- xã hội. Do vậy. Nho giáo không đưa ra được phương hướng, giải </b>


pháp để giải phóng con neười triệt để.


<b>Cùng với quan điểm của Nho giáo là quan điểm của Đạo gia ở Trung </b>
<b>Quốc cổ đại cũng đề cập đến vấn đề con người. Theo Lào Tử - người sáng lập </b>
<b>ra đạo gia - cho </b>rằng, <b>Đạo là bản nguyên của thế giới, là nguồn gổc sinh thành </b>
<b>và biến hoá của mọi vật, ưong đó có con người. Vì vậy. con người phải tuân </b>
<b>theo lẽ tự nhiên, hoà đồne cùng tự nhiên, không can thiệp vào tự nhiên, khơng </b>


<b>được làm gì ngược với tự nhiên. Ông chủ trương đưa con người về với trạna </b>
<b>thái tự nhiên nguyên thuỹ. không ham muốn, khône dục vọng, không thể chế </b>
<b>pháp luật, không cần tri thức, văn hố. Có thể nói đây là thế giới quan của </b>
<b>tầng lớp quý tộc suv đồi. tiêu cực, khuyên người ta chạy trốn vào tự nhiên, </b>
<b>chạy trốn vào thế </b>

2

<b>ĨỚÌ huyền bí, đánh mất bản chất xã hội cùa con người, hạ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>thấp địa vị của con người, xem con người chi là một chủng loại tự nhiên như </b>
<b>các loài động vật khác.</b>


<b>Phật eiáo cũng lấy con neười làm trune tâm của hệ thống giáo lý. Phật </b>
<b>giáo xem cuộc đời con người là bể khổ, nguồn eốc sâu xa của mọi nồi khổ là </b>
<b>do "vô minh", "ham dục". Muốn giải thoát con người khỏi bể khổ thì phải diệt </b>
<b>trừ "vơ minh" và diệt dục. Con đườne diệt trừ vô minh và diệt dục đó là thực </b>
<b>hành chính tâm, tu thân theo con đường "bát chính đạo" để đi tới cõi Niết bàn, </b>
<b>chấm dứt sinh tử luân hồi. ở đây, từ lúc đặt vấn đề về con neười Phật giáo đã </b>
<b>thể hiện thiếu căn cứ khoa học. Họ thấy được nồi thống khổ của con người </b>
<b>nhưng không lý giải được nguyên nhân của nỗi thống khổ đó là từ trong quan </b>
<b>hệ xã hội, là do áp bức của giai cấp thống trị. Đồng thời, Phật giáo cũng </b>
<b>không thấy được vai trò của con người trong cải tạo tự nhicn và xà hội. Do </b>
<b>vậy, dù chứa đựng những vếu tố tích cực sons Phật eiáo cũng không chi ra </b>
<b>được con đường giải phóng cho con </b>người, cho xà <b>hội.</b>


<b>Trong triết học Phương Tây cũna có nhiều cách lý giải khác về vẩn đề </b>
<b>con người và bản chất con người cụ thể như sau:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>Nhìn chung, triết học Hy - La cổ đại coi trọng vấn đề con người. Mặc </b>
<b>dù giũa các nhà triết học vẫn còn nhiều bất đồne về vấn đề này, nhưng họ đề </b>
<b>khẳns định con người là tinh hoa của tạo hoá. Tuy nhiên, hoạt động thực tiền </b>
<b>của con người hầu như khơne được bàn đến.</b>



<b>Suốt hom một nghìn năm của "đêm trường Trung cổ", con người bị </b>
<b>thống trị bời ý thức hệ phong kiến, tơn eiáo và chính nó đã tạo nên bước phủ </b>
<b>định cho sự ra đời của thời kỳ Phục Hưng - thời kỳ ca ngợi con người, ca ngợi </b>
<b>tự do cá nhân, tư hữu, chủ nghĩa nhân đạo với ước mơ giãi phóng con người </b>
<b>khỏi chế độ phong kiến, ờ đây, vấn đề con người đã được đặt ra nhưng chưa </b>
<b>được giải quyết đúne đắn trên quan điểm duy vật hay duy tâm các loại.</b>


<b>Cho đến các nhà Khai sáng và duy vật Pháp với chủ nghĩa duy vật </b>
<b>chiến đất đã đấu tranh quyết liệt chống tôn giáo, dẫn đắt "thời đại lý tính", </b>
<b>khai sáng cho đầu óc con người khi đề cao giáo dục. Họ đề cao quyền tự </b>
<b>nhiên, đi đầu trong cuộc đấu tranh vì con người, phấn đấu cho "tự do, bình </b>
<b>đăng, bác ái" trong nền cộng hồ nhân dân (Jrutxơ). Tuy vậy, họ rơi vào quan </b>
<b>điểm duy tám khi lý giài nguồn eốc bất công cùa con người cũng như khi tìm </b>
<b>con đường giải phóng con người, ở đây, con neười mới được đề cập đến chù </b>
<b>yếu ở khía cạnh cá thể, bản chất xã hội cùa con người chưa được đề cao.</b>


<b>Các nhà triết học cổ điển Đức có nhừng bước tiến đáng kể trong nhận </b>
<b>thức triết học về con nguời.</b>


<b>Cantơ - người khai sáng triết học cổ điển Đức - cho rằng bản chất con </b>
<b>người là một thực thể hoạt động tích cực, sáne tạo. con người vừa là chù thể, </b>
<b>đồng thời vừa là kết quả của quá trinh hoạt động của mình. Song đó là con </b>
<b>người riêng lè không thay đổi. Mặc dù quan điểm của Cantơ về con người cỏ </b>
<b>tính nhị nguyên, nhưng với nhừng luận điểm về con người đã nêu ờ trên, </b>
<b>chúng ta thấy Cantơ đã có cách nhìn nhận tích cực đối với con người, tức đà</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>quan niệm con người là chủ thể hoạt độne sána tạo ra nền văn hoá, văn minh, </b>
<b>đồng thời con người cũng là kết quả của </b>hoạt độns <b>của chính mình.</b>


<b>Hêghen - nhà triết học duv tâm khách quan - đã có quan niệm duy tâm </b>


<b>về con người khi ông cho rằng con người là hiện thân của "ý niệm tuyệt đối". </b>
<b>Tuy nhiên, néu gạt bỏ những yếu tổ duy tâm. chúng ta thấy Hêghen đã nêu lên </b>
<b>những tư tường tiến bộ, sâu sắc về con người. Theo Hêghen, con người là chủ </b>
<b>thể của sự sáng tao, nhưng bản thân mỗi con nsười lại là sản phẩm của mỗi </b>
<b>thời đại nhất định. Khơng ai có thể tách rời khòi thời đại của mình, cũng như </b>
<b>khơng ai có thể phán xét lịch sử phải diễn ra theo cách này hay cách khác.</b>


<b>Trong triết học Phoi ơ bắc, vấn đề con người vần dành được vị trí ưu </b>
<b>tiên đặc biệt. Không phải </b>ngẫu <b>nhiên mà triết học Phoi ơ bẳc được gọi là triết </b>
<b>học nhân bàn. Triết học của ông lấy con người làm đối tượng nghiên cứu. </b>
<b>Ông cho ràng, con người là một thực thể thống nhất eiừa thể chất và tư duy, </b>
<b>không thể tách rời thể xác con người ra khỏi quá trinh tâm sinh lý, quá trình ý </b>
<b>thức. Với ông con người là sản phẩm của tự </b>nhiên, <b>là "cái gương của vũ trụ". </b>
<b>Đồng thời, con người là sản phẩm của con người, của văn hoá và của lịch sử.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

hiện có của họ và "quan điểm của Phoi ơ bắc về thế giới càm giác được chi
giới <b>hạn một mặt ờ sự ngấm nhìn thế siới đó </b>và mặt <b>khác, ở cảm eiác đơn </b>


thuần. Ông vẫn dừng lại ờ một sự trừu tượng con người, đó là n hừng con
nsười cá thể bằng xương, bằna thịt, có cảm giác,có tinh cảm. Theo C.M ác và


<b>Ph.Ăneghen thì một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến sự thiếu sót của </b>


Phoi ơ bắc về vấn đề con người là do ông không nhận thức được vai trò to lớn
của hoạt độnơ thực tiễn, không thấv được vấn để "tẩt cả những sự thần bí


<b>đang đưa lý luận đến chủ nghĩa thần bi đều </b>được <b>giải đáp trone thực tiễn của </b>


con người và trong sự hiểu biết thực tiễn ấy" [39, tr. 10]



Stơrauxơ và Stiếcnơ (nhà tư tường Đức lúc bấy giờ) lại xem xét con


<b>người trên thế giới quan tôn giảo. </b>C.Mác <b>và Ph.Ăngghen trong "Hệ tư tường </b>


Đửc" đã nói: "Tồn bộ sự phê phán triết học ở Đức, từ Stơrausơ đến Stiếcnơ,


<b>đều bó trịn trong việc phê phán những quan niệm tôn eiáo. Người </b>ta xuất


<b>phát từ tơn giáo chính cống và từ tinh thần hố chính cổng... xét cho cùng </b>
<b>"con người nói chung" là con người tơn giáo. Người ta ỉẩy sự thống trị của tôn </b>


giáo làm tiền đề và dần dà, người ta tuyên bổ mọi quan hệ thổng trị là mội
quan hệ tôn giáo" [39, tr26-27].


<i><b>Tóm lại: Các nhà triết học trước Mác, dù đã cổ gắng tìm hiẻu và giải </b></i>
thích về con người, bản chất con người. Nhưng chưa nhận thức đúng đẳn về
bản chất, vị trí, vai trò của con người. Phần lớn họ không thấy được mối quan


<b>hệ biện chứng giữa yếu tổ tự nhiên, sinh học và xã hội của con người. Họ </b>


không thấy được tính năng động, sáne tạo của con người. Đồng thời khơng


<b>hiểu được tính đa dạng, phức tạp và nhiều chiều của mổi quan hệ giữa con </b>


người với tự nhiên, xã hội*và chính bản thân con người. Tuy các nhà triết học


<b>trước Mác còn hạn chế, sai lầm nhưng nó cung cấp chất liệu cho triết học Mác </b>


nghiên cứu về con neuời.



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Khắc phục tất cả nhữne thiếu sót. cùa nhữns nhà tư tườns đi trước vê
vấn đề con người, C.M ác và Ph.Ảngahen trong tác phẩm "Hệ tư tường Đức"


<b>đã xuất phát từ tiền đề con neười sống trona; một thời đại nhất định, con người </b>


hiện thực để nghiên cứu triết học. Chính từ việc xác định đúng đắn tiền đề cùa
mọi lịch sử, C .M ác và Ph.Ảngghen đã làm nên cuộc cách mạna về vấn đề con


<b>người trong triết học. C.Mác và Ph.Ăngehen đã </b>viết: <b>"Hoàn toàn trái với triết </b>
<b>học Đức là triết học từ trên trời đi </b>xuống <b>đất, ở đây chúng ta từ dưới đất đi lên </b>


trời, tức là chúng ta không xuất phát từ những điều mà con người nói, tường
tượng, hình đung, chúng ta cũng khơne xuất phát tị những con người chi tồn


<b>tại trong lời nói, trong ý nghĩ, trong tuòmg tượng, trong biểu tượng của người </b>


khác, để từ đó mà đi tới những con người bàng xương bằng thịt: không, chúng
ta xuất phát từ những con người đane hành động, hiện thực và chính là cũng
xuất phát từ quá trình đời sống hiện thực của họ mà chúng ta mô tả sự phát


<b>triển của những phản ánh tư tưởne và tiếng vane tư tường của quá trình đời </b>


sống ấy. Ngay cả những ảo tường hình thành trong đầu óc con người cũng là
những vật thăng hoa tất yếu của quá trinh đời sống vật chất của họ, một q


<b>trình có thể xác định được bằng kinh nahiệm và gẳn liền với những tiền đề vật </b>
<b>chất" [39, tr.37-38]. Con người với tính cách là tiển đề của lịch sử là con </b>
<b>người hiện thực chứ không phải là con neười theo quan niệm duy tâm hay </b>
<b>trừu tượng siêu hìiih. Tính hiện thực của nó được quv định trước hết bời sản </b>
<b>xuất vật chất, con người </b>sử <b>dụna cône cụ vật chất, phương tiện vật chất để </b>lao



<b>động sản xuất nhàm mục tiêu tồn tại và phát triển. Đây là điểm khác biệt căn </b>
<b>bản nhất của triết học Mác với tất cà triết học trước đây. Nội dung vấn đề triết </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>Chương 2</b>


<b>QUAN NIỆM CỦA TR1ÉT HỌC VÈ VẨN ĐÈ CON NGƯỜI </b>
<b>TRONG TÁC PHẨM “HỆ TƯ TƯ ỞNG ĐỨC”</b>


<b>2.1. </b> <b>Con người ”hiện thực" trong tác phẩm "Hệ tư tường Đức" </b>
<b>theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen</b>


"H ệ tư tường Đ ức" là m ột tác phẩm triết học mà lần đầu tiên tư tường
<b>duy vật về lịch sử - xã hội, về sản xuất vật chất, về con người hiện thực và các </b>
nhu cầu luôn vận động biến đổi của con người, v ề vai trò của con người trong
<b>tiến trình lịch sử được C.Mác và Ph.Ăngghen đề cập một cách khá hoàn chỉnh.</b>


N hư chú ne ta đã biết, các nhà triết học trư ớ c C .M á c đã lý giải vấn đề


con người dưới nhửne khía cạnh khác nhau. Song, dù đứng trên lập trường
thế giới quan nào, các nhà triết học trước C .M ác đều khơng có lý giải khoa


học về vẩn đề con người. Nguyên nhân sai lầm của cá c nhà triết học trước


Mác thì nhiều, tựu trung lại, có thề thấy, họ khơna có cách tiếp cận đúng đẳn


về vấn đề con người, trên cơ sở đó họ khơng thấy được bản chất, vai trò chủ


thể lịch sử của con người trong tiến trình phát triển lịch sử - xã hội.



C ách tiếp cận vấn đề triết học về con người của C .M á c và Ph.Ả ngehen
khác với tất cả các nhà triết học trước M ác. B ư ớ c chuvển biến căn bàn trong
học thuyết của C .M ác và Ph.Ảngghen về vấn đề con người là s ự thay thể
<i><b>phạm trù con người trừu </b><b>tượng</b></i><b> bằng con người </b><i><b>hiện </b><b>thực</b></i> <b>trong sự phát triển </b>
của nó. C ác ơng cho rằng, v iệc nhận thức con người là phải ở trong đời sổng
<b>hiện thực của chính họ và đó "khơng phải là một tình trạng biệt lập và cố định </b>
<b>tường tượng mà là những1 con người trong quá trình phát triển - quá trinh phát </b>
<b>triển hiện thực và có thể thấy được bằng kinh nghiệm - của họ dưới nhừne </b>
điều kiện nhất định" [39, tr.38]. N ghĩa là, theo cá c ông, kh i nghiên cứu vấn đề
<b>con người, cần phải xuất phát từ những con người cụ thể - cảm tinh, đang</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

sốne. tồn tại trone một xã hội nhất định, một thời đại nhất định, một môi
trường xã hội với các điều kiện tự nhiên sinh quyển, khí quyên... và nhữna


m ối quan hệ phức tạp, "đó là những cá rứián hiện thực, là hoạt độne của họ và
<b>nhừng điều kiện </b>sinh <b>hoạt vật chất của họ, những điều kiện mà họ thấy có sằn </b>
cũ n s như những điều kiện đo hoạt động của chính họ tạo ra" [3 9 , tr.2 8 -2 9 ].
<b>Đây là nhừne con neười có khả năng sống để làm ra lịch sử của mình. Bằng </b>
hoạt độim thực tiễn của mình, hoạt động cải tạo thế giới của m ình, con người
<b>khơng chì phát </b>triển <b>và hồn thiện chính bản thân mình, mà cịn sáng </b>tạo <b>ra </b>
<b>lịch sử của chính mình - lịch sử xã hội loài người.</b>


K h ác với những nhà triết học trước M ác, cho ràng, không cần m ột tiền
<b>đề nào cả khi nghiên cứu lịch sử - xã hội. C.Mác và Ph.Ảngghen đã đi tìm </b>
nhữne tiền đề cùa m ọi sự tồn tại của con người, đó là con người hiện thực,
tiền đề của mọi lịch sử. B ở i vi, đối với các ông, lịch sử ch ẩn e qua chi là hoạt
động của con người theo đuổi những mục đích của m inh. Chính từ v iệc xác
<b>định đủng đắn tiền đề của lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã giải quyết vấn đề </b>
con người một cách triệt để.



T heo C .M ác và Ph.Ả ngahen. trước hết con người cẩn phải tồn tại, phải
có khà năng sống, sau đó mới có thể làm ra m ọi sản phẩm vật chất và tinh
thần. N ói cách khác con neười muốn sáng tạo ra lịch sử thì trước hết phải tồn
tại, phải sống. Những muốn sống được thì trước hết co n người cần phải có


<i><b>thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo. Các ông đã khẳng định: "Người ta phải </b></i>


có khả năng sống đã rồi m ới có thể "làm ra lịch sử". N hưng muốn sống được
phải có thức ăn, thức uống, nhà ở , quần áo và m ột vài thứ khác nữa" [39.


tr.40] - đây là nhu cầu tối thiểu của con người để có thể sống, tồn lại. Một


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>áo... thì con người cần phải lao độna. sản xuất. Vì vậy, con người phải tham </b>
<b>gia vào việc sản xuất ra những thứ đó.</b>


<b>Q trình sản xuất ra của cải </b>vật chất đáp <b>ứne nhu cầu tối thiểu đầu tiên </b>


của con người, con neười đã tác động vào tự nhiên, cải tạo tự nhiên và con


<b>neười phài quan hệ với nhau trong q trình sản xuất: Q trình đó con người </b>
<b>đã bắt đầu làm ra lịch sử cùa chính mình. Hành vi sàn xuất ra những vật đụng </b>


cần thiết đề thoà mãn nhu cầu đầu tiên, tối thiểu theo C .M ác và Ph. Ăngghen
đó là <i>hành vi lịch sừ đầu tiên.</i> C .M ác và Ph.Ăngghen viết: " ... hành vi lịch sử


<b>đầu tiên là việc sản xuất ra những tư liệu để thoả mãn những nhu cầu ấy, việc </b>
<b>sản xuất ra bàn thân đời sống vật chất. Hơn </b>nừa, <b>đó là mội hành vi lịch sử, </b>
<b>một điều kiện cơ bản cùa mọi lịch sử (mà hiện nay cũng như hàng nghìn năm </b>
<b>về trước) người ta phải thực hiện hàng ngày, hàng giờ, chì nhàm để duy tri </b>
<b>đời sống con người" [39, tr.40].</b>



<b>Với C.Mác và Ph.Ảngghen, nhu cầu sống và tồn tại của con người là </b>
<i>nguyền nhân</i> dẫn tới con người có sàn xuất và phâi lao động sản xuất ra của


<b>cải vật chất. Sự khác nhau giữa nhu cầu của con người và cùa con vật đã dẫn </b>
<b>tới phương thức sổng khác nhau giữa con người và con vật. Con vật sổng </b>
<b>hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên, còn con người không ngừng cải biến tự </b>
<b>nhiên nhằm phục vụ cho mục đích, nhu cầu nềy càng cao của mình. Con </b>
<b>người trao đổi chất' với tự nhiên trước hết bàng hoạt động có mục đích, hoạt </b>
<b>động khai thác những sản phẩm có trong tự nhiên phục vụ cho nhu cầu tồn tại </b>
<b>của mình. Hơn nữa, con người tác động vào tự nhiên không chì để khai thác </b>
<b>mà cịn làm biến đổi bộ mặt của nó, "sản xuất", "chế tạo" thêm những cái mà </b>
<b>tự nhiên khơng có. Quá trinh đó con người đã tạo ra một tự nhiên thứ hai như </b>
<b>là tác phẩm nghệ </b>thuật <b>của chính mình. Hay nói khác đi, con người sáng tạo </b>
<b>ra tự nhiên thứ hai theo quy luật của cái đẹp. Đó là quá trình biến tự nhiên</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

thuần tuý thành tự nhiên - xã hội. Đâv cũng chính là sự khác nhau căn bàn


<b>nhất giữa con người và con vật.</b>


<b>C.Mác và Ph.Ảngghen trong quá trình nghiên cứu về vấn đề con người </b>
<b>đã thường xuyên phát triển tư tưởng của mình về điểm mấu chốt để phân biệt </b>
<b>sự khác nhau của con người với thế giới loài vật. Ngay, trong "Bản thảo kinh </b>


tế - <b>triết học </b>năm 1844", C.Mác <b>cho </b>rằne sự <b>khác </b>nhau aiữa <b>con người </b>và con


<b>vật được thể hiện ờ hai điểm: </b><i><b>thứ nhất, con người có ý thức và thứ hai: con </b></i>
<b>người biết sản xuất. Đến "Hệ tư tưởng Đức", C.Mác và Ph.Ảngghen khẳng </b>
<b>định rằng: "có thể phân biệt con người với súc vật, bằng ý thức và bằng tôn </b>
<b>giáo, nói chung bằng bất cứ cái gì cũng được. Bàn thân con người bắt đầu </b>


<b>bằng tự phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu </b> <i><b>sàn xuất ra những </b></i>
<b>tư liệu sinh hoạt của mình - đó là bước tiến do tổ chức cơ thể người quy định. </b>
<b>Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt cùa mình, như thế là con người đã gián </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>Để sổng và tồn tại, trước hết con người phải tiến hành sàn xuất. Sản </b>
<b>xuất là hoạt động đặc trưng riêne có cúa con người và cũa xã hội loài người. </b>


Tuy nhiên, để tồn tại con vật cùne. phài kiếm sốns. nhưng cách thức kiếm


<b>sổne của chúng khác hẳn với hoạt độns sản xuất </b>của <b>con người, về điểm này, </b>
<b>trong tác phẩm “Bản thảo kinh tế - triết học năm ỉ 844” chi viết trước tác </b>
<b>phẩm “Hệ tư tưởng Đức” một năm. C.Mác chi rõ: "Cố nhiên con vật cũng sản </b>
<b>xuất. Nó xây dựng tổ, chỗ ở cùa nó, như con one. con hài ly, con kiến.v.v. </b>
<b>nhưng con vật chi sàn xuất cái mà bản thân nó hoặc con nó trực tiếp cần đến; </b>
<b>nỏ sản xuất một cách phiến diện, trong khi con neuời sản xuất một cách toàn </b>
<b>diện, con vật chi sản xuất vì bị chi phối bởi nhu cầu thể xác trực tiếp, còn con </b>
<b>người sản xuất ngay cà khi không bị nhu cầu đó ràng buộc" [48, tr.137]. </b>
<b>Trong quá trình sàn xuất con người hiện thực đã thể hiện vai trò chủ thể của </b>
<b>mình ở chồ, con người đã sáng tạo ra công cụ sàn xuất. Chính cơne cụ sản </b>
<b>xuất xuất hiện là dấu hiệu chứng tỏ sự khác biệt căn bàn nhất giữa xâ hội loài </b>
<b>người với xã hội loài vật. Sau này Ph.Ảngghen trong </b><i><b>Bức thư giử La- vrốp </b></i>
<i>ngày 12-17 tháng I I năm 1875</i> đã nhấn mạnh: "điểm <b>khác biệt </b>eiữa xã hội
loài người với xà hội loài vật là ở chỗ: loài vật may mẳn lẩm chi <i>hải lượm, </i>


trong khi con người <i>sàn xuất"</i> [47, tr.241].


<b>Theo C.Mác và Ph.Ảngghen trong tác phẩm "Hệ tu tuởng Đức", quá </b>
<b>trình sàn xuất xã hội bao gồm sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất </b>
<b>ra bản thân con người. </b>B a <b>quá trình này khơng tách biệt </b>với <b>nhau, trong đỏ, </b>
<b>sản xuất vật chất giữ vai trò là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội và xét </b>


<b>đến cùng quyết định toàn bộ sự vận động của đời sốne xã hội.</b>


<b>Hoạt động sản xuất'vật chất tạo ra tư liệu sinh hoạt nhằm duy trì sự tồn </b>
<b>tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể con người nói </b>
<b>riêng. Bằng việc "sản xuất ra những tu liệu sinh hoạt của mình, con người đã </b>
<b>gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của minh" [39, tr.29]. Trải qua</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

lịch sù lâu dài chinh phục eiới tự nhiên, con người ngày càng hiểu rõ hom sức
mạnh cùa mình. Cùng với cải biên thê siới xunc quanh, con người củng đông
thời cài biến bản thân mình và các quan hệ siữa con người với nhau làm cho


<b>việc chinh phục giới tự nhiên đạt hiệu quả cao hom. Con người và xã hội lồi </b>


người được hình thành và phát triển ừone quá trình hoạt động sản xuất vật


<b>chất, "lao động đã sáng tạo ra bản thân con người" và, xã hội đã ra đời cùng </b>


với sự xuất hiện của con nsười hồn chình. Chính là nhờ sự sản xuất ra cùa


<b>cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của minh, con người đồng thời </b>
<b>sáng tạo ra toàn bộ đời sổng vật chất và tinh thần của xã hội với tất cả sự </b>
<b>phong phú và phức tạp của nó.</b>


<b>Như vậy, xà hội tồn tại và phát triển được trước nhất là nhờ sàn xuất </b>
<b>vật chất. Lịch sừ xã hội, do vậy trước hết cùng là lịch sử phát triển cùa sản </b>
<b>xuất vật chất. C.Mác cho rằng: "việc sàn xuất ra nhừng tư liệu sinh hoạt vật </b>
<b>chất trực tiếp... tạo ra một cơ sờ, từ đó mà người ta phát triển các thể chế nhà </b>
<b>nước, các quan điểm pháp quyền, nghệ thuật và thậm chí cà những quan niệm </b>
<b>tơn giáo cùa con người ta" [42, tr.500]. Thực tiễn lịch sử xà hội lồi neười cịn </b>



cho thấy ràna. mọi quan hệ phức tạp cùa đời sốna xà hội dù thể hiện trong bất


<b>kỳ lĩnh vực nào: chính trị hay pháp quvền. nghệ thuật hay đạo đức. tôn giáo </b>


hay khoa h ọ c... hết thảv đều hình thành và biến đổi trên cơ sờ sự vận động


<b>của đời sổng sản xũất vật chất.</b>


<b>Nhìn chung, dù được xem xét trong toàn bộ lịch sử của sự hình thành </b>
<b>và phát triển xã hội lồi người nói chuns. hay được xem xét trong mỗi giai </b>
<b>đoạn lịch sử cụ thể của các xã hội hiện thực nói riêng, thì sự </b><i><b>sàn xuất vật chất </b></i>
<b>vẫn ln ln đỏng vai trị là cơ sở, là </b>nền <b>tảng </b>của <b>sự tồn tại</b> <b>và phát </b>triển <b>xã </b>
<b>hội. Bời thế, đối với các hiện tượne của đời sống xã hội, người ta chi có thể </b>
<b>đạt tới một sự giải thích có căn cứ, nếu bằne cách nàv hay bằng cách khác, sự </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Trong tác phẩm "Hệ tư tường Đức" C.M ác và Ph.Ảngghen đã khẳng


<b>định chính nhu cầu đầu tiên (như ãn. ờ. mặc. đi lại...) cũng không giống nhau </b>
<b>ờ các nước, các dân tộc khác nhau. Sự khác nhau của nhu cầu ờ các dân tộc </b>


lúc đầu do điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh sống của con người quy định,


<b>nhưng về sau, cùng với sự phát triển của xã hội. sự khác nhau về nhu cầu còn </b>
<b>bị </b> quy <b>định bời các yếu tố thuộc về truvền thống và văn hoá. C.Mác và </b>
<b>Ph.Ảneehen viết: "Nhữne quan hệ qua lại giữa các dân tộc khác nhau đều phụ </b>
<b>thuộc vào trình độ phát triển của mồi cá nhân đó về mặt lực lượng </b>sàn <b>xuất, </b>
<b>sự phân công lao động, cône cụ iao động và sản phẩm lao động" [39. tr.30].</b>


<b>Xuất phát từ con neuời hiện thực với nhu cầu đầu tiên là phải sống và </b>
<b>tồn tại, C.Mác và Ph.Ảngghen cho rằng, chính sự vận động, phát triển của </b>



nhu cầu con người đã thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Hoạt động sản xuất ra


<b>của cải vật chất nhàm thoà mãn nhu cầu đầu tiên của con người được đáp ứng. </b>
<b>Nhưng khi những nhu cầu này được thoả mãn, trước sự vận động của thực tại </b>
<b>và đo những tác động cùa hoàn cành, ờ cá nhân con người lại xuất hiện nhu </b>
<b>cầu mới. Sự xuất hiện nhu cầu mới này, theo C.Mác và Ph.Ăngghen cũng là </b>
<i>hành vi lịch sir đầu tiên,</i> ờ đâv, nhu cầu cùa con neười đóna vai trò là độne


<b>lực của sản xuất nói riêng và lịch sử nói chung. Sản xuất, trong quan hệ với </b>
<b>nhu cầu là cái đáp ứng nhu cầu. Đó ià một mặt của quan hệ giữa nhu cầu và </b>
<b>sản xuất. Mặt khác của quan hệ giữa nhu cầu và sản xuất là khơng có nhu cầu </b>
<b>thì khơng có sản xuất vì, sản xuất ra chẳng để làm </b>

2

<b>Ì cả. Nhưng vì nhu cầu </b>
<b>của con người là hết sức phong phú, đa dạng và biển đổi không ngừng; nhu </b>
<b>cầu cũ được thoả mãn thì khơng chi một mà vơ số nhu cầu mới xuất hiện. Nhu </b>
<b>cầu này được thực hiện lại xuất hiện những nhu cầu khác cao hơn, tạo ra cho </b>
<b>con người những khả năng sáng tạo hơn để tiếp tục thoả mãn nhu cầu.</b>


<b>Nếu khơng có nhu cầu mới. con người tự thoả mãn với những "tư liệu" </b>
<b>vốn có ban đầu, thì đương nhiên xã hội sẽ dừng lại ở trạng thải không phát</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

triển. Nhừns nhu cầu mới làm cho cá nhân ln ln phát huy tính năng động
của bản thân, khơi dậy trons họ ý thức tư duy sáng tạo tìm ra những "phương
thức" đề thoả mãn nhu cầu. C.M ác và Ph.Ănaehen đã viết: "bàn thản cái nhu
cầu đầu tiên đã được thoả mãn, hành động thoà mãn và công cụ để thoả mân


<b>mà người ta có được - đưa tới những nhu cầu mới; và sự sản sinh ra nhu cầu </b>
<b>mới này cũng là hành vi lịch sử đầu tiên" [39. tr.40]. Vì vậy, chính nhu cầu là </b>
<b>động lực mạnh mẽ thúc đẩv sự tiến bộ xã hội và quả trình lao động sản xuất </b>
<b>thoả mãn nhu cầu của con người, là quá trình con người đã tạo ra lịch sử - xã </b>


<b>hội cùa chính mình. Nói cách khác, con người hiện thực là chủ thể sáng tạo </b>


của lịch sử - xã hội.


<b>Nhu cầu cùa con người là vô cùng, vô tận và nhu cầu sau cao hơn nhu </b>
<b>cầu trước. Cứ như thế, quá trình sản xuất nhằm thoả mãn nhu cầu của chính </b>
<b>mình con người đã làm cho lịch sử ngày càng phát triển.</b>


<b>Với tư cách là phương tiện thoà mãn nhu cầu của con người, sản xuất </b>
<b>cũng luôn luôn phát triển. Sự </b>đa <b>dạng và phong phú của nhu cầu, cũng như sự </b>
<b>biến đổi nhu cầu của con neười cũng là điểm khác biệt căn bàn nừa giừa con </b>
<b>người và con vật. Sự khác nhau RÌỪa con neười và con vật không chi ờ </b>
<b>phương thức thoả mãn nhu cầu đầu tiên, mà còn ở sự đa dạng của nhu cầu, sự </b>
<b>biến đổi và luôn luôn xuất hiện những nhu cầu mới ở con người, ở con vật, </b>
<b>nhu cầu dường như lặp đi lặp lại và ít biển đổi. Còn ở con người, nhu cầu biến </b>
<b>đổi không ngừng với nội dung ngàv càng phong phú và đa dạng. Thêm vào </b>
<b>đỏ, khả năng đáp ứng nhu cầu cùa con người ngày càng nhanh chóng, với chất </b>
<b>lượng ngày càng cao.</b>


<b>Theo C.Mác và Ptí.Ảngghen, việc sản xuất ra những của cải vật chất </b>
<b>cần thiết để nuôi sống con người là tiền đề đầu tiên của sự tồn tại và cũne là </b>
<b>điểm xuất phát của tiến trình lịch sử của các dân </b>tộc. <b>Đây cũng là điểm khác </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

M ác. Các ông đã eắn chặt chủ nahĩa duv vậi với lịch sử và lịch sử đó khơng


<b>phải là lịch sử tường tượng, trừu tượng, tách rời hiện thực, mà : "lịch sừ chẩng </b>


qua chi là sự nối tiếp của nhữne thể hệ riêng rẽ trong đó mồi một thế hệ đều
khai thác nhữna vật liệu, những tư bản, nhữno lực lượng sản xuất do tất cà
những thế hệ trước để lại; do đó, mỗi một thế hệ một mặt tiếp tục cái hoạt


động được truvền lại, trone đó nhữns hồn cảnh đã hoàn toàn đã thay đổi, và


<b>mặt khác lại biến đổi nhừng hoàn cành cũ bằnẹ, một hoạt độnc hoàn toàn thay </b>


đổi" [39, tr.65]. Hoạt độne đó trước hết là hoạt độns sàn xuất, hoạt động xã
hội mang tính vật chất.


Khơng có nhu cầu thì khơng có sàn xuất và cũng khơng có sự phát triển
của xã hội. X ã hội càng phát triển, nhất là xã hội hiện đại, khi con người đã cỏ


<b>thể được đáp ứng ở mức độ tốt nhất những nhu cầu vật chất bình thường, </b>


hàng ngày và đã được eiài phóng khỏi nhữne nhu cẩu đom eiản. tối thiểu cùa
cuộc sống thường nhật thì sẽ nảy sinh khơng chì nhừn2 nhu cẩu vật chất cao


<b>hơn, mà còn cả những nhu cầu phi vật chất đa dạng hơn, những nhu cầu thuộc </b>
<b>lĩnh vực tinh thần (tình cảm, nghệ thuật, tự do, dân chủ...). Do vậy, không chi </b>


các hình thức sản xuất trong xã hội cũna sẽ trờ nên phong phú hơn. mà cả


<b>những nhu cầu của con người đối với xã hội, đối với thể chế và chính quyền </b>


cũng nhiều hơn và mạnh mẽ hơn. Việc xuất hiện các nhu cầu mới của con


<b>người thuộc các thế hệ mới và việc xã hội tìm cách đáp ứng các nhu cầu mới, </b>
<b>chính đáng của họ sẽ là động lực mới, quan trọng thúc đẩy sự phát triển cùa </b>


xã hội.


<b>Khẳng định vai trò chủ thể của con người trong lịch sử - xã hội, C.Mác </b>


<b>và Ph.Ảngghen đi đến kết luận rằng, toàn bộ gốc rề của sự phát triển xã hội </b>
<b>loài người, kể cá ý thức của con người, đều nằm trong và bị quy định bởi sự </b>
<b>phát triển của các điều kiện kinh tế- xã hội, nghĩa là "không phải ý thức quyết </b>


định đời sổng mà chính đời sống quyết định V thức" [3 9 , tr.3 8 ], "do đó neay


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

từ đầu. V thức đã là một sàn phẩm xã hội, và vẫn là như vậy chừng nào con


người còn tồn tại" [39, tr.43]. Quan niệm, ý niệm hay ý thức chi là sự tồn tại


<b>được V thức. Nói cách khác, ý thức, tinh thần của con nsười suy cho cùng chi </b>


là sự phản ánh đời sống hiện thực của họ.


Ý thức mà C.M ảc và Ph. Ăngahen nói tới ờ đâv cũng là ý thức của con


<b>người hiện thực, chứ không phải ý thức của một đấng siêu nhiên nào đó để </b>


phân biệt với quan niệm về ý thức của các nhà duy tâm trong lịch sử. Các ơng


<b>khẳng định: "chính con người là kè sản xuất ra những ý niệm, ý thức.v.v. của </b>


mình, song đây là những con người hiện thực, đang hoạt động, đúng như họ


<b>bị quy định bởi một sự giao tiếp phù hợp với sự phát triển ấy, kể cà những </b>


hình thức rộng rãi nhất của những sự giao tiếp đó.Ý thức khơng bao giờ là cái
gì khác hơn là sự tồn tại được ý thức, và tồn tại cùa con người là quá trình đời
sống hiện thực của con neười" [39, tr.37].



<b>Vậy là đã rõ, xuất phát từ con người hiện thực. C.Mác và Ph.Ảngahen </b>


không những giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học, vật chất có trước,


<b>ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, mà các ông còn khảng định con </b>
<b>người hiện thực là con người luôn hoạt động sản xuầt vật chất, bàno những </b>


công cụ vật chất, phương tiện vật chất con người đã cài tạo tự nhiên, làm ra
lịch sử của chính mình, khẳng định vai trò chù thể. sáng tạo của con người.
Chân lý này tưởng'như đơn giản nhưng các nhà triết học trước M ác đã chưa
giải quyết triệt để.


<b>Cùng với việc sản xuất ra những tu liệu nhàm thoả mãn nhu cầu sinh </b>
<b>hoạt của con người và sự xuất hiện những nhu cầu mới, theo C.Mác và </b>


Ph.Ăngghen còn cỏ một ỈỊuan hệ thứ ba tham dự neay từ đầu vào quá trình


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>bẳt đẩu tạo ra nhữna người khác, sinh sôi nảv nở - đó là quan hệ eiửa chồne </b>


và vợ. cha mẹ và con cái. đo là gia đinh" [39, tr.4ỉ ].


Sự tái tạo ra bản thân con người thông qua việc "sinh con đè cái" cũng
là nhu cầu sổng còn để duy trì nịi giống, nhàm đảm bào sự tồn tại, phát triển


<b>bình thường của xã hội. Vì mỗi thế hệ khơng thể tồn tại vĩnh viễn trong lịch </b>


sử. Hơn nữa, tái sản xuất ra con người cũng đồng thời là quá trình tái sàn xuất
ra yếu tố cơ bàn để tiếp tục quá trình sàn xuất. Sự sản xuất ra con người bời
chính con người, theo C.Mác và Ph.Ăngghen trone ’’Hệ tư tưởng Đức" đã
khẳng định, đây không phải là hành vi sinh vật mà là hành vị xã hội, đó cũng



<b>là một hành vi lịch sử. Và quá trình tái sản xuất ra con người này làm xuất </b>


hiện quan hệ gia đình.


<b>Theo các ơng, gia đình lúc đầu </b>

là quan hệ duv nhất, nhưng về sau trở



thành quan hệ lệ thuộc khi mà nhu cầu đã tăng lên đè ra những nhu cầu mới.
Sự tái tạo ra bản thân con người là nhu cầu và đòi hòi khách quan của con
người với tính cách là loài sinh vật. Nhưng khác với loài vật, quá trình tạo ra
người khác, ở con neười đã hình thành nên quan hệ mới. đỏ là quan hệ vợ


<b>chồng, cha mẹ và con cái. hay nói cách khác, đã hình thành nên gia đình.</b> <b>Cái </b>


tạo ra con người và gia đình cũng chính là sản xuất. Gia đình là quan hệ xã
hội đầu tiên và duy nhất giữa con người với con người, là tế bào xã hội.
Nhưng càng về saư, cùng với sự phát triển của xã hội gia đỉnh lại bị lệ thuộc


<b>vào mối quan hệ xã hội khác quan trọng hơn. vấn đề này được Ph. Ảngghen </b>


phân tích kỹ trong tác phẳm “Nguồn gốc của gia đình, cùa chế độ tư hữu và
của nhà nước”,


<b>Bên cạnh việc tạo ra gia đình </b>với <b>tu cách là tể bào của xã hội, việc sinh </b>


con đẻ cái, tái tạo ra neười khác còn đưa đến yếu tố dân số ưong sự phát triển


<b>của xã hội. Khi dân số bắt đầu tăng thì vấn đề đáp ứne nhu cầu của con người </b>


được đặt ra để xem xét, nehiên cứu một cách kỹ lưỡng. Khi đó, việc tổ chức



</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

sản xuất và phân công lao động phải được tính đến để sản xuất sao cho ngày


<b>càng có nhiều sản phẩm được làm ra. C.Mác và Ph. Ảngghen viết: "gia đình </b>


đó lúc đầu là quan hệ xà hội duy nhất, về sau trở thành một quan hệ phụ thuộc
(trừ ở Đức) khi mà những nhu cầu đã tăng lên đẻ ra những quan hệ xã hội mới


<b>và dân số đã tăng lên đè ra những nhu cầu mới" [39, tr.41 ] và “ Cùng với </b>


những cái đó, phân công lao động cũng phát triển” [39. tr.44].


<b>Sự tái tạo ra bản thân con người và sự kế tiáp nhau của các thế hệ. là </b>


dòng chảy liên tục, từ quá khứ đến tương lai. Cũng thông qua sự phát triển kế
tiếp nhau mà hoạt động của con neười đã thể hiện biện chứng giữa kế thừa và


<b>đổi mới, con người đã tạo ra lịch sử - xã hội của mình. Vì “lịch sử chẳng qua </b>


chi <b>là sự nối tiếp </b>của <b>những thể hệ riêng lè trong đỏ mồi thế hệ đều khai thác </b>


những vật liệu, những tư bản, những lực lượng do tát cà các thế hệ trước để


<b>lại; nhưng trong những hoàn cảnh đã hoàn toàn thay đổi, và mặt khác, lại biến </b>


đổi những hoàn cảnh cũ bằng một hoạt động hoàn toàn thay đổi” [39, tr.29].


Việc tái sản sinh ra con người mà các thế hệ kế thừa những thành tựu của quá


<b>khứ để phát triển trong hiện tại và tương lai cũne tham gia thúc đấy xã hội </b>



phát triển.


<b>Sau khi nêu rõ ba tiền đề hiện thực mà con n</b>

2

<b>UỜi tham dự vào lịch sử, </b>
<b>hay nói cách khác, ba tiền đề con người hiện thực khẳne định vai trò chủ thể </b>
<b>của con người trong tiến trình phát triển của lịch sử. c . Mác và Ph. Ảngghen </b>
<b>nhấn mạnh: “cần phải coi ba mặt đó của hoạt độna xã hội không phài là ba </b>
<b>giai đoạn khác nhau, mà chi là ba mặt, hay nói cho naười Đức dễ hiểu, chỉ là</b>
<b>ba “nhân tố” chúng tồn tại đồng thời với nhau naay từ buổi đầu cùa lịch sử, từ</b>


í t <b>_ </b>


<b>con người đâu tiên xuât hiện, và chúng hiện vân cỏn biêu hiện ra trong lịch</b>
<b>sử” [39, tr.41-42]. Nói lên điều này </b>các <b>nhà kinh điển muổn khẳng định rằng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

lại. Các ông đã khẳc phục những hạn chế cùa các nhà duy vật siêu hình lẫn
duy tâm khách quan khi nghiên cứu vê vân đê con nsười.


Từ nhừne, tiền đề hiện thực mà con người tham dự vào lịch sử, C.Mác
và Ph. Ảngghen chi rõ: sự phát triển cùa lịch sử là do vai trò của con người,
trong đó động lực thúc đẩv con neười hoạt độne là nhu cầu. Nhu cầu nảy sinh
xuất hiện cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Cùng với nhu cầu, các
ông cịn nghiên cứu lợi ích và đi đến kết luận tất cà nhữne gi con người đấu
tranh để giành lấy đều dính liền với lợi ích của họ: “các cá nhân <i><b>chi</b></i> theo đuổi


<b>lợi ích riêng của mình, - lọri ích mà họ coi là khơng nhất trí với lợi ích chung </b>
<b>của họ” [39, tr.48]. Như vậy, nhu cầu và lợi ích ià những động lực chủ yếu </b>
<b>của hoạt động của con người, trong đó lợi ích có vai trị đặc biệt. Nếu như nhu </b>
<b>cầu là nguồn gốc đầu tiên cùa hoạt động thì iợị ích là khâu trung gian chuyển </b>
<b>hoá nhừng yêu cầu khách quan của thể giới bên ngoài vào lực lượng bên trong </b>



kích thích con naười hoạt độne.


<b>Theo quan điểm của C.Mác và Ph. Ảngghen, con người hành động là vi </b>
<b>nhu cẩu và lợi ích của họ. nên việc khai thác tiềm năng cá nhân cần phải quan </b>


tâm tới nhu cầu và lợi ích cùa cá nhân. Trong các mổi quan hệ xã hội, lợi ích
đóng vai trị là động lực trực tiếp và mạnh mẽ nhất, nó lả phương tiện để thoả
mãn nhu cầu, quyết định hành vi, quyết định xu hướng hoạt động của con


<b>người. Sự thôi thúc, thoả mãn nhu cầu và sự tác độna của lợi ích đã nảy sinh ý </b>
<b>thức tư duy sáng tạo của cá nhân, do vậy cần sớm khắc phục nhữns sai lầm </b>


chi chú trọng động viên tinh thần coi nhẹ việc quan tâm tới lợi ích cá nhân.


<b>Nếu thừa nhận lợi ích là độne lực thúc đẩv con naười hành động thì chính lợi </b>
<b>ích cá nhân trực tiếp kích thích việc tạo ra năng xuẩt lao động cao, hiệu quả </b>
<b>kinh doanh lớn vả đó là cơ sỡ mang lại lợi </b>ích cho <b>tập thể và xã hội.</b>


<b>Gẳn liền với nhu cầu hưởng thụ, con người còn có nhu cầu được cống </b>
<b>hiên và thể hiện vai trò của mình trước cộng đồng. Khả năng cống hiến của</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

con neười tuv thuộc vào sự kích thích lợi ích vật chất đúne đắn đến mức độ


nào, vào môi trườne kinh tế - xã hội, vào thể chế chính trị, pháp luật và vào


<b>đặc điểm thể chất tinh thần của mồi cá nhân. Một môi trường thuận lợi trong </b>
<b>đó mọi người đều được tự do sáng tạo thì sẽ tạo ra khả năng to lớn và phong </b>


phú để cá nhân cống hiến và hường thụ thành quả lao động của minh. Ngược


lại, môi trường không phù hợp dẫn đến mọi người chi chờ đợi hường thụ mà
không cống hiến. Đời sổng thực tiễn cũna đã thể hiện rất rõ nhận định này.


<i><b>Tóm lại; sự nghiên cứu của c . Mác và Ph. Ăngghen trong tác </b></i>phẩm


“Hệ tư tường Đức” đã cho chúng ta thấy: các ông đã xuất phát từ con người
hiện thực, con người đang sống và tồn tại trong một thời đại nhất định để
nghiên cứu về con người. Trên cơ sờ con người hiện thực các ông chứng minh
rằng con người muốn sống, muốn tồn tại thì phải ăn. mặc, ở, đi lại.v.v. Để có
những thứ đỏ, con người ngay từ buổi bình minh sơ khai đã tiến hành lao
động, sản xuất, đáp ứng nhu cầu đầu tiên. Nhưns nhu cầu của con neười là vô


<b>cùng, vô tận. Nhu cầu đầu tiên thoả mãn lại xuất hiện vô số những nhu cầu </b>


tiếp theo. Vì vậy, con người lại tiếp tục hoạt động lao động sản xuất nhằm đáp
ứng nhu cầu mới của con người. Đồng thời với quá trình hoạt động sản xuất,
con người tái tạo ra bản thân người khác bằng việc sinh con đè cái. Đây là đòi
hỏi khách quan của con neười với tính cách là một sinh vật (tự nhiên) - xã
hội. Sự tham gia của con người vào lịch sử được các ông xem xét trong một
chinh thể thống nhất biện chứng với nhau và luôn luôn tác động qua lại với nhau.


<b>Với tư cách là con người hiện thực, con người </b>phải <b>có khả năng sổng </b>


rồi mới có thể làm ra lịch sử, mà để sống được, trước hết con người phải sản
xuất ra những tư liệu sinh' hoạt cần thiết cho mình bằng cách tác động vào tự


<b>nhiên, cải biến tự nhiên đỏ, C.Mác và Ph. Ảngghen cho ràng, đặc tính hiện </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>giai đoạn phát triển nhất định cùa xã hội. Con nsười hoạt độne thực tiễn, tác </b>
<b>độne vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đáp ứng nhu cầu của mình, đă thúc </b>



đẩy sự vận động phát triển của lịch sử - xà hội. Thế eiới loài vật chi dựa vào


<b>nhữne điều kiện có sằn trong tự nhiên. Con người thi trái lại. thông qua hoạt </b>
<b>động thực tiễn của mình làm phong phú hơn thế giới tự nhiên, tái tạo ta một </b>
<b>tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình.</b>


Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũna làm ra lịch sử


<b>của mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra </b>
<b>lich sử của chính bàn thân con người. Hoạt động sản xuất vật chất vừa là điều </b>
<b>kiện cho sự tồn tại của con người, vừa là phương thức để làm biến đồi đời </b>
<b>sổng và bộ mặt xã hội. Trên cơ sở nắm bẳt quy luật của lịch sử - xã hội, con </b>


người thông qua hoạt độne vật chất và tinh thần, thúc đẩv xã hội phát triển từ


<b>thấp đến cao. phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con nsười đặt ra. Khơng có </b>


hoạt động của con nsười thì khơng có tồn tại quy luật xã hội, và do đó. khơne


<b>có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử- xã hội loài người. Sáng tạo ra lịch sử của </b>
<b>chính mình, con người thể hiện ra là giá trị sàn sinh ra mọi giá trị, là thước đo </b>
<b>giá trị của mọi giả trị và do vậy, trong con neười luôn chứa đựng nhiều tiềm </b>
<b>năng và giá trị mà chúng ta chưa khai thác hết.</b>


<b>2.2. </b> <b>Bản chất con người theo quan niệm của C.Mác và Ph. Ảngghen </b>
<b>trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”.</b>


<b>- </b><i><b>Quan niệm về con người “song trùng" trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức” </b></i>
<b>Trong tác phẩm “Hệ tư tường Đức”, C.Mác và Ph. Ăngahen đà xem xét</b>



<b>con người, mồi cá nhân cune như việc "sản xuất" ra đời sổne của neười khác, </b>
<b>thông qua quá trinh sinh con đẻ cái, cùng đồn2 thời tồn tại là một quan hệ </b>
<b>“song trùng”. Một mặt, là quan hệ tự nhiên, mặt khác là quan hệ xã hội. </b>
<b>C.Mác và Ph. Ảngghen khẳne định: “'như vậy, là sự sản xuất ra đời sổng - ra</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>đời sổng của bản thân mình bằng lao độne, cũng như ra đời sống người khác </b>


bàng việc sinh con đẻ cái - bicu hiện nsay ra là một quan hệ song trùng: một
mặt là quan hệ tự nhiên, mặt khác là quan hệ xã hội" [39, tr.42].


Theo C .M ác và Ph. Ảngghen thể giới cực kỳ phức tạp và đa dạng, được


<b>tạo thành từ nhiều yếu tố. Song suy cho cùng là có ba yếu tố cơ bản là: giới tự </b>


nhiên, con người và xã hội. Ba yếu tổ này thốna nhất với nhau trong một hệ
thống “tự nhiên - con người - xã hội". Các yếu tổ này xuất hiện trong những
thời <b>điểm </b>khác <b>nhau, cổ vai trò khác nhau, </b>nhưng <b>bao </b>giờ <b>chủng cũng tồn tại </b>
<b>thống nhất bền vữne và biện chứng. Bởi vì theo C.Mác và Ph. Ảngghen: “mọi </b>
<b>lịch sử đều phải xuất phát từ những cơ sở tự nhiên và từ những thay đổi của </b>
<b>chúng do hoạt động của con người gây ra trong quá trình lịch sử” [39, tr.29] . </b>
<b>Do vậy mà: “Chừng nào loài người cịn tồn tại thì lịch sử của họ và lịch sử tự </b>
<b>nhiên còn quy định lẫn nhau” [39, tr.25].</b>


<i><b>i \ Triết học Mác luôn khẳng định, tự nhiên là cái có trước con người. Quá </b></i>
<b>trình phát triển của tự nhiên đã sản sinh ra sự sống và theo quy luật tiến hoá. </b>


Sự xuất hiện con người là mộl bước nhảy vọt về chất trong sự tiến hoá của tự


<b>nhiên. Trong những điều kiện nhất định, con người đã xuất hiện từ động vật. </b>


<b>Vì lẽ đó, con người ỉà một bộ phận của giới tự nhiên, là sản phẩm của q </b>
<b>trình tiến hố lâu dài của giới tự nhiên. Sự tồn tại của con người ln ln gắn </b>
<b>bó hữu cơ với tự nKiên và coi tự nhiên là “thân thể vô cơ” của mình. Điều này </b>


được C.M ác khẳng định trong tác phẩm “Bản thảo kinh tế - triết học năm
1844”. Trong tác phẩm này C.M ác cho rằng “giới tự nhiên là một bộ phận của


<b>đời sổng con rigười’\ Vì hai lý do: “thứ nhất, giới tự nhiên là tư liệu sinh sống </b>
<b>trực tiếp đối với con ngưởi, và thứ hai, giới tự nhiên là vật liệu, đối tượng và </b>
<b>công cụ của hoạt động sinh sône của con người”j Theo nghĩa ây, đời sông của </b>


con người không những được duy trì nhờ dựa vào giới tự nhiên mà hơn thế


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

nhừna điều đó, C.M ác và Ph. Ăngghen muốn nói rang con người là sinh vật
duy nhất tách khỏi giới tự nhiên và phấn biệt mình với phần còn lại của giới
tự nhiên.


<b>Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự tồn tại của con người là giới tự </b>
<b>nhiên. Con người tự nhiên là con người mang tất cả bản tính sinh học, tính </b>
<b>lồi. Yếu tổ sinh học trong con người là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại </b>
<b>của con người. Vì vậy, giới tự nhiên là “thân thể vô cơ của con người”, hay</b>
<b>con người ià một bộ phận cùa giới tự nhiên.</b>


SC V <i>r </i> <i>*</i>


<b>Là động vật cao câp nhât, tinh hoa của mn lồi, con người là sản</b>


phẩm của quá trình phát triển hết sức lâu dài của thế giới tự nhiên, con người


<b>phải tìm kiếm mọi </b>điều <b>kiện cần thiết cho sự tồn tại trong đời sống tự nhiên </b>



như thức ăn, <b>nước uống, hang động để ờ... Đó là quá trình con người đấu </b>
<b>tranh với tự nhiên, với thú dữ để sinh tồn. Trải qua hàng chục vạn năm, con </b>
<b>người đã thay đổi từ vượn thành người, điều đó đã được chứns minh trong </b>
<b>các cơng trình của Đác-uyn. Các giai đoạn mang tính sinh học mà con neười </b>
<b>trải </b>qua <b>từ sinh thành, phát triển đến mất di quy định bản tính sinh học trone </b>


đời sống con người. Như vậv, con neưới trước hết la mộl tồn tại sinh vật. biểu


<b>hiện trong những cá nhân con người sốna. là tổ chức cơ thể của con người và </b>
<b>mối quan hệ của nó đối với tự nhiên. Những thuộc tính, những đặc điểm sinh </b>
<b>học, quá trình tâm- sinh lý, các giai đoạn phát triển khác nhau nói lên bàn chất </b>
<b>sinh học của cá nhản con người.</b>


<b>Khẳng định con nguời là một thực thể của tự nhiên (sinh vật), “một bộ </b>


phận của giới tự nhiên” điều đó có nghĩa C.M ác và Ph. Ảngghen muốn chứng


<b>minh con người khơne bào giờ hồn tồn thốt ly khỏi nhừna đặc tính vốn có </b>
<b>của tự nhiên, của con vật. Sau này trong tác phẩm "Chống Đuv rinh” một lần </b>
<b>nữa Ph. Ăngehen đã nhắc lại: “bản thân cái sự kiện là con </b>người <b>từ loài động </b>
<b>vật mà ra, cũng đã quy định việc con người khơne bao giờ hồn tồn thốt ly</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

khỏi nhừns đặc tính vốn có của độna vật. thành thừ bao giờ cũna chi có thể
nói đến việc những đặc tính ấy có nhiều hay ít đến sự chênh lệch về mức độ
thú tính và tính naười mà thôi” [43, tr. 146]. Và vì thể. cho dù con người có


<b>phát triển đến mức như thế nào thì muốn sốne, muốn tồn tại con nsười vẫn</b>


, . .

<i>/r</i>




phải được đáp ứng đây đủ những nhu câu vê mặt tự nhiên (sinh vật).(_Sự trao


<b>đổi chất giữa con người và tự nhiên thể hiện ở chồ: tự nhiên cung cấp cho con</b>


người tất cà các nguồn vật chất vốn có của sinh quyển đề con người sống và
tiến hành lao động sản xuất; nhưng cũng chính quá trình sử dụng các nguồn


<b>vật chất của sinh quyển để sống và lao động sàn xuất, con người đã làm biến</b>
<b>đổi tự nhiên mạnh mẽ nhất, nhanh chỏng nhất so với tất cà các thành phần</b>
<b>khác trong chu trình sinh học. Trong quá trình trao đổi chất này, nếu con</b>
<b>người không kiểm tra, điều tiết việc sử dụng, khai thác, bảo quàn các nguồn</b>
<b>vật chất của tự nhiên thì khủng hoàng sinh thái sẽ xảv ra, sự cân bằne của hệ</b>
<b>thống tự nhiên- xã hội bị phá vỡ, sự sổne của con neười và xã hội lồi người</b>
<b>bị đe doạ. Vì vậy,\để giữ được môi trường tồn tại và phát triển của mình, con</b>
<b>người phải nấm chắc các quy luật tự nhiên, kiểm tra. điều tiết hạp lý việc bảo</b>


quản, khai thác, sử dụng và tái tạo các neuồn vật chất của tự nhiên để đàm


<b>bảo cân bàng hệ thống tự nhiên - xã hội.</b>


<b>Lộua đây chúng ta thấy, sự tinh tế và sâu sắc của các ông thể hiện ở </b>
<b>chỗ, vào thời của C.Mác và Ph. Ảngghen còn sống, thế giới chưa phát hiện lỗ </b>
<b>thủng tầng ô zơn, chưa có hiện tượng nhà kính, cũng chưa xuất hiện vấn đề sa </b>
<b>mạc hoả.v.v. Các vấn đề về bảo vệ môi trường sinh thái chưa được đặt ra, thế </b>
<b>mà giới tự nhiên lại được các ông coi là “thân thể vô cơ” của con người. Và </b>
<b>“chừng nào mà loài ngươi cịn tồn tại thì lịch sử của họ và lịch sử tự nhiên </b>


còn quy định lẫn nhau”. Vì thế, mọi tác động của con người đến eiới tự nhiên



</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Ngoài việc con người cỏ mối quan hệ với tự nhiên, con người cịn có


<b>mối quan hệ với xã hội. Tức con người đã làm ra xã hội loái người, xà hội chi </b>


tồn tại khi có con người. Đồng xã hội là như thế nào thì con người như thế ấy


<b>và chì có trong hoạt động xã hội, con người mới trờ thành Neười theo đúng </b>
<b>nghĩa cùa nó. Vì thế, theo C.Mác và Ph.Ảngghen thì mặt tự nhiên khơng phải </b>
<b>là yếu tố duy nhất quy dịnh bản chất con neười. Đặc trưng quy định sự khác </b>
<b>biệt RĨữa con người với thế giới loài vật là mặt xã hội.</b>


Trong lịch sử đã có những quan niệm khác nhau phân biệt con người


<b>với loài vật, như con người là một động vật sử dụng công cụ lao động, là: </b>
<b>“động vật có tính xã hội”, hoặc con người là động vật biết tư duy... Những </b>
<b>quan niệm trên đều phiến diện chi vì nhấn mạnh một khía cạnh nào đó trong </b>
<b>bản chất xã hội của con người mà chưa nêu lên được nguồn gổc bàn chất xã </b>


hội ẩy. Trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”, C.M ác và Ph. Ảngghen đà nhận


<b>thức vấn đề con người một cách toàn diện, cụ thể. trona tồn bộ tính hiện thực </b>
<b>xã hội của nó, mà trước hết là vấn đề lao động sản xuất ra của cải vật chất.</b>


<b>Theo C.Mác và Ph. Ảngghen thi sự ra đời cùa con người không chi là </b>
<b>kết quả của các quy luật sinh học mà quan trọng hơn là kết quả của quá trình </b>
<b>lao độns. Các ông viết: “hành động mà nhờ đỏ họ khác với </b><i><b>lồi vật, khơng </b></i>
<i>phải là việc</i> họ tư duy mà là việc họ <i>bắt đầu sản xuắí ra những tư liệu sinh </i>
<i>hoạt cần thiết của họ”</i> [39, tr.29]. Thông qua hoạt động lao động sản xuất,


<b>con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, phục vụ đời sổng của </b>


<b>mình, hình thành, phát triển ngôn ngữ và tư duy, xác lập quan hệ xã hội. Các </b>
<b>ơng nói: “chính con người, khi phát triển sự sản xuấi vật chất và sự giao tiếp </b>
<b>vật chất của mình, đã lànrbiến đổi, cùng với hiện thực đó của mình, cà tư duy </b>


lẫn sản phẩm tư duy cùa mình” [39, tr.38]. Bởi vậy. lao động sản xuất là yếu


<b>tố quyết định hình thành nên quan hệ xã hội hay bản chất xã hội của con</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>neười, đồne thời trong lao động, trong quá trinh hoạt động thực tiễn đă hình </b>
<b>thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xà hội.</b>


<b>Trong quá trình lao động sàn xuất, con người không chi tác động vào tự </b>
<b>nhiên mà cịn trên cơ sờ đó tạo lập quan hệ với nhau trong quá trình tồn tại và </b>
<b>phát triển, C.Mác và Ph. Àngghen viết : “Ngay từ đàu đã có mối quan hệ vật </b>
<b>chất chất eiữa người và người, mối quan hệ này bị quy định bời những nhu </b>
<b>cầu và phương thức sản xuất và cũng lâu đời như bản thân loài người” [39, </b>
<b>tr.43]. Trên cơ sờ quan hệ với tự nhiên, cải tạo tự nhiên nhàm đáp ứng nhu </b>
<b>cầu của mình mà con người thiết lập mối quan hệ với nhau. Chính quan hệ </b>
<b>này đã dẫn đến sự xuất hiện của xã hội loài người. C.Mác và Ph. Ăngghen </b>
<b>khẳng định: “súc vật không “quan hê’Vài cái gi cả và hồn tồn khơng có </b>
<b>“quan hệ” nào cả; đối với súc vật, quan hệ của nó với những súc vật khác </b>
<b>khơng tồn tại với tính cách là quan hệ1' [39, tr.43]. Như vậy. xà hội khơng thể </b>
<b>có trước con người, mà ra đời cùng với con neười. từ khi con neười bẳt đầu </b>
<b>sử dụng công cụ lao độne. Song khơng phải vì thể mà triết học Mác cho rằng </b>
<b>xã hội khơng có vai trị gì trong việc hinh thành bản chất con người. Ngược </b>
<b>lại, triết học Mác khẳng định “xã hội đã sản xuất ra con người’*. Bời vì, khơng </b>
<b>thể có con người sổng ngồi xã hội, khơne chi công cụ lao động mà cà nhừng </b>
<b>sản phẩm con người làm ra đều mane dấu ấn xã hội. "Chi có trong cộng đồng </b>
<b>cá nhân mới có được nhừng phương tiện để cỏ thể phát triển toàn diện những </b>
<b>năng khiếu của minh và do đó, chi có ữong cộng đồns. mới có thể cỏ tự do cá </b>


<b>nhân” [39, tr. 108]. Chính con người đà tạo ra hệ thổne các quy luật xã hội. và </b>
<b>con neười cũng phụ thuộc vào các hệ thốne quan hệ xã hội ấv. Đó là một hệ </b>
<b>thống quy luật xã hội nhất định, chính hệ thông quan hệ xà hội này đã quy </b>
<b>định sự hình thành, phát triển bản chất của con người.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

hội đểu tác độns hình thành bàn chất của con người, nhưng theo C.M ác và Ph.
Ảngghen, quan hệ sản xuẩt có ý nghĩa quyết định và chi phối các quan hệ xã
hội khác. Các ông viết: “Hoạt độnc sổna của họ như thế nào thi họ là như thế


<b>ấy. Do đó họ là như thế nào, điều đó ăn khớp với sản xuất của họ.với </b><i><b>cải mà </b></i>
họ sàn xuất ra cũng như với <i>cách</i> họ sản xuất. Do đỏ, những cá nhân là như


<b>thế nào, điều đó phụ thuộc vào điều </b>kiện <b>vật chất của sự sàn xuất của họ” [39. </b>


tr30]. Nói lên điều đó, C.M ác và Ph. Ảngghen đã khẳng định bản chất con


<b>người bị quy định bởi xã hội, bởi hoàn cảnh. Nhưng các ông cũng thừa nhận </b>
<b>chính con người lại cũng tạo ra hoàn cảnh cho phù hợp với nhu cầu, quyền </b>
<b>lợi, mục đích và năng lực của chính mình. Bất kỳ xã hội nào cũng có sẵn </b>
<b>những điều kiện khách quan đối với hoạt động của con người, nhưng con </b>
<b>người cũng bằng hoạt động thực tiễn của </b>mình <b>ln tạo ra những biến đổi </b>
<b>trong lịch sử. điều đỏ là có tính quy luật.</b>


<b>Bằng hoạt động thực tiễn và lao động sản xuất ra “thế eiới vật thể"; cải </b>
<b>tạo giới tự nhiên, con người đã tỏ ra là một sinh vật có tính lồi, có ỷ thức, </b>
<b>C.Mác và Ph.Ăngghen đã viết: “sau khi đã xem xét bốn nhân tố. bốn mặt của </b>
<b>những quan hệ lịch sử ban đầu, chúng ta mới thấv rảns con người cũng có cả </b>
<b>ý thức nữa” [39, tr.43]. Với tư cách là một cá thể, một chủ thể có ý thức, con </b>
<b>người khône tách rời khỏi môi trường tự nhiên, càng không thể tách khỏi môi </b>
<b>trường xã hội. Khác với những sinh vật thuần tuý bản năng, con người thực sự </b>


<b>là một sinh vật xã hội. Là một sinh vật, con người con nguời cũne có bản </b>
<b>năng như mọi sinh vật khác. Song Ịà một sinh vật xã hội, con người có ý thức, </b>


có năng lực hoạt động tự giác và sáng tạo - sức mạnh ấy chi riêng con người


<b>mới có “con người khác với con cừu chì là ở chỗ trong con người, ý thức thay </b>
<b>thế bản năng, hoặc bản năng của con người là bàn năng đã được ý thức’" [39, </b>
<b>tr.44]. Xem xét ở góc độ này đã chứng tỏ con người khơng chì là một thực thể </b>
<b>tự nhiên mà còn là một thực thể xã hội.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

C.M ác và Ph. Ảneehen xem xét con neười như là một thực thể song


<b>trùng trên hai lĩnh vực tự nhiên và xã hội. ờ con người cái sinh vật và cái xã </b>
<b>hội thốna nhất hữu cơ với nhau, là tiền đề và điều kiện của nhau trong sự sinh </b>
<b>thành, phát triển và hoàn thiện bản chất </b><i>Người</i> <b>của con người. Con người có </b>
<b>tính xã hội trước hết bởi bản thân </b>hoạt <b>động sản xuất cùa con người là hoạt </b>
<b>động mang tính xã hội, là hoạt động đo xã hội. vì xã hội. Thống nhất mặt tự </b>


nhiên và mặt xã hội là điều kiện tồn tại, phát triển của bàn chất người, ở đây


<b>cái sinh vật, cái tự nhiên trong con người vẫn là cơ sớ của bàn chất con người </b>
<b>song nó khơng hiện ra với dáng dấp nguyên sơ. mà nó đã được cái xã hội </b>
<b>nhuốm màu lịch sử, nó trờ thành cái bản chất người. Con người vẫn ham sống </b>
<b>nhưng không phải bất kỳ cuộc sổng nào. Con người cũng sợ huỷ diệt nhưng </b>
<b>cũng biết huỷ diệt nỗi sợ hãi trong nhữne tình huốns cần thiết. Con người vẫn </b>
<b>trốn chạy những hiểm hoạ đe doạ, nhưng không phải bất kỳ trường hợp nào. </b>
<b>Con người vẫn biết làm cái điều để tiếp tục giổns nịi cùa mình nhưng không </b>


phải bất cứ lúc nào và bẩt cứ ở đâu. Con người vẫn phải thích nghi với những



<b>biến đổi của môi trường tự nhiên xung quanh </b>minh, <b>nhưna cũng biết bắt môi </b>
<b>trườne tự nhiên ấy biến đổi theo nhu cầu của mình. Cái tự nhiên đã được cái </b>
<b>xã hội làm cho nó ngày càng tốt đẹp hơn.</b>


<i>J</i> <b>Con </b>neuời là sản phẩm <b>của </b>tự <b>nhiên </b>và xã <b>hội </b> nên quá trình hình thành


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

thống quy luật trên cùng tác độna. tạo nên một thê thống nhất hoàn chinh
trong đời sổng con người bao gồm cả mặt sinh học va mặt xã hội <i>J</i>


Với phương pháp duy vật biện chưng, tác phảra "Hệ tư tường Đức” cùa


<b>C.Mác và Ph. Ảngghen đã cho chúng ta thấy ràng quan hệ </b>giữa <b>mặt sinh học </b>
<b>và mặt xã hội, cũng như nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội trong mỗi con </b>


naười là thống nhất. Mặt sinh học là cơ sở tự nhiên tất yếu của con người, còn


<b>mặt xã hội là đặc trung bản chất để phân biệt con người với loài vật. Nhu cầu </b>
<b>sinh học phải được “nhân hoá” để mang giá trị văn minh con người, và dến </b>
<b>lượt nó, nhu cầu xã hội khơng thể thốt ly khòi tiền đề của nhu cầu sinh học. </b>
<b>Hai mặt trên thống nhất với nhau, hoà quyện vào nhau để tạo thành con người </b>
<b>viết hoa, con người tự nhiên - xà hội. Đây cũng là điểm khác biệt căn bản </b>
<b>nhất, vượt lên trên các nhà triết học trước C.Mác và Ph. Ảngehen trone </b>
<b>nghiên cứu về con người.</b>


Y \ Trước đây hậu thể đã có thời hiếu sai về mối quan hệ giữa cái sinh học


<b>và cái xã hội trong sự tồn tại người. Đó là hoặc quá đề cao yếu tố sinh học </b>
<b>hoặc cố ý thổi phồng vai trò của yếu tố xã hội, điều đó khơng có ở C.Mác và </b>
<b>Ph. Ảngghen. Ngay trong tác phẩm "Bản thảo kinh tế- triết học nãm 1844" </b>



C.M ác đã từng khẳng định: “Bản chất <i>con người</i> của tự nhiên chi tồn tại đối


<b>với con người </b><i><b>xã hội; vì chi có trong xã hội, tự nhiên đối với con người mới là </b></i>
<i><b>một cái kháu liên hệ con người với con người, mới là tồn tại của con người </b></i>
<b>đối với người khác và tồn tại cùa người khác đổi với người đó, mới là nhân tố </b>
<b>sinh hoạt hiện thực của con người; chì có trong xã hội, tự nhiên mới biểu hiện </b>
<b>ra là cơ sờ của tồn tại có </b><i><b>tính người của bản thân con người. Chi có Ưong xã </b></i>
<b>hội, tồn tại </b><i><b>tự nhiên cùa con </b></i>người <b>mới là tồn lại cỏ </b><i><b>tinh người cùa con </b></i>người


<b>đổi với con người và tự nhiên mới trở thành con nsười đối với con người" </b>
<b>[48, tr. 170] ẢNhận thức đúng quan niệm về con người ' song trùng” cùa C.Mác </b>
<b>và Ph. Ảngghen một lần nừa cho chúng ta thấy ràne cần phải tránh quan điểm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

tuyệt đôi hố một mặt nào đó, hoặc đê cao mặt sinh học hạ thâp mặt xã hội
của con người, hoặc đề cao mặt xà hội mà xem nhẹ mặt sinh học cua con người.


<b>- </b> <i><b>Trong tinh hiện thực của nó, bản chẩt con người là tổng hoà những </b></i>


<i><b>quan hệ xã hộL</b></i>


<b>Với quan niệm con người “song trùng” trong tác phẩm “Hệ tư tưởng </b>


Đức”, C .M ác và Ph. Ảngehen đã chỉ cho chúng ta thấy rằng, con người vượt


<b>lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau là: quan hệ với tự </b>


nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân mình. Cà ba mối
quan hệ đỏ suy đến cùng, đều mang tính xã hội. Nhưng C.M ác và Ph.
Ăngghen đã nhấn mạnh quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản



<b>chẩt, bao trùm tất cả các quan hệ khác, quy định nên bản chất con người. Để </b>
<b>nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C.Mác đã nêu luận đề nổi tiếng </b>
<b>trong “Luận cương về Phoi ơ bắc”: “Bản chất con người không phải là một </b>
<b>cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nỏ, bản </b>


chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội” [39. tri 1].


<b>Luận đề trên một lần nữa khẳna định rằng; khơng có con người trừu </b>
<b>tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cãnh lịch sừ xã hội. Con người luôn luôn </b>
<b>cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời </b>
<b>đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử đó, bẳng hoạt động thực tiền cùa mình, </b>
<b>con người tạo ra giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực </b>
<b>và tư duy trí tuệ. Chi trong tồn bộ các mối quan hệ đó (như quan hệ giai cấp. </b>
<b>dân tộc, thời đại; quan hệ kinh tế, chính trị. văn hoá; quan hệ cá nhân, gia </b>


đình, xã h ộ i... ) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

động thực tiễn của mình, con người đã làm nên lịch sừ mà h ọ tồn tại chứ


<b>không phài do một lực lượna thần bí hoặc siêu nhiên nào dẫn dắt. Lịch sừ cùa </b>
<b>các xã hội không phải do số phận định đoạt mà được lạo nên bởi con neười có </b>


ý thức. Chính C.M ác trong tác phẩm “Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844“
đã khẳng định; “Bản thân xã hội sản xuất ra <i>con người</i> với tính cách là con
người như thế nào thì nó cũng <i>sản xuẩt</i> ra xà hội như thế” [48, tr. 169].


Lịch sử đã chứng minh cho quan điểm của triết học M ác ràne. chính


<b>con người đã tạo ra hệ thống các mối liên hệ, quan hệ xà hội, mà trong đó con </b>
<b>người ra đời, sinh sổng. Hệ thống đó quy định cuộc sống của time cá nhân </b>



riêng lẻ vả cuộc sống cùa cả cộng đồng. Tổng hoà các mối quan hệ cụ thể sẽ


<b>tạo nên bản chất riêng của từng cá nhân, của time cône đồng. Mối quan hệ đó </b>
<b>điều chinh phẩm chất của cá nhân trons cộng đồne cũna như phẩm chất của </b>
<b>các cộng đồng trona xã hội.</b>


<b>Tư tường “trong tính hiện thực của rió. bản chẩt con neười là tổne hoà ^ </b>
<b>những quan hệ xã hội” và quan niệm con người “song trùng” trong tác phẩm </b>
<b>“Hệ tư tường Đức” của C.Mác và Ph. Ảngghen cho phép chúne ta khẳng </b>
<b>định: trong sự hình thành và phát triển con người, các quan hệ xã hội, môi </b>
<b>trường xã h ội, sự giao tiếp và nhừng phẩm chất xã hội đóng vai ưị là c ái </b>
<b>quyết định. Vì vậy con người dù xét theo phạm vi hoặc khía canh nào cũng </b>
<b>đều là con người xằ hội, cũng đều mane bản chất xã hội. Tách con người khỏi </b>
<b>đời sống xã hội, tách con người khịi mơi trường văn hố của nó, con người sẽ </b>
<b>hiện ra một cách trừu tuợng hoặc méo mó. Trong đời sống hiện thực, con </b>
<b>người cụ thể sẽ khơng hình thành và phát triển đuợc nểu bị cắt đứt các quan </b>
<b>hệ xã hội bình thường củà nó. Thực tiễn xã hội lồi người đẫ chứng minh điều đó.</b>


<b>Điều cần lưu ý là: triết học Mác khẳng định bản chất con người là tổng </b>
<b>hoà những quan hệ xã hội. </b>Nhưng <b>chúne ta cần xác định, cái bản chất với ý </b>
<b>nghĩa là cái phổ biến, cái mang tính quy luật chứ không thể là cái duy nhất</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

quyết định bàn tính của con người. Do đó cần phải thấy được các biểu hiện
riêng biệt, phong phú và đa dạng của mỗi cá nhân về cả phong cách, nhu cầu
và lợi ích trong cộng đồne xã hội.


<b>Nếu xem xét một cách hệ thốne nhữne </b> quan <b>điểm của C.Mác và </b>
<b>Ph.Ảngghen, chúng ta thấy các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác chưa bao </b>



giờ chủ trương chỉ nghiên cứu con người ở góc độ bàn chất, mặc dù nếu bỏ


<b>qua nó trên thực tế sẽ không thể hiểu được con người là gì. Như trên chúng ta </b>


đã phân tích, các ơng ln nhìn con người là một thực thể phức tạp của mối


<b>quan hệ thống nhất giữa yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội, giữa bản chất với sự </b>


tồn tại cùa nó.


<b>Trong khi đề cao quan hệ xã hội là quan hệ bản chất của con người. </b>


C.M ác và Ph. Ăngghen trong tác phẩm “Hệ tư tưỡne Đức” đã khẳng định


<b>quan hệ có ý nghĩa quyết định đối với đời sống con người là quan hệ sản xuất. </b>


C.M ác và Ph. Ảngghen viết: “Hoạt động của họ như thế nào thì họ như thế ấy.
Do đó, họ là như thế nào, điều đó ăn khớp với sản xuất của họ, với <i>cái</i> mà họ


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

trong <i>hiện thực,</i> nghĩa là đúng như họ đane hành động sản xuất một cách vật
chất, tức là họ hoạt động trong những aiới hạn. tiền đề và điều kiện vật chất


<b>nhất định, không phụ thuộc vào ý chí của họ’' [39. tr.36].</b>


<b>Khẳng định quan hệ sản xuất là quan hệ quyết định các quan hệ khác, </b>
<b>C.Mác và Ph. Ảngghen cũng đặc biệt chú ý đến những quan hệ kinh tế - cái </b>
<b>quan hệ, suy cho cùng, quyết định mọi quan hệ xã hội khác. Với việc phát </b>
<b>hiện những quan hệ kinh tế là cơ sờ xuất phát đề eiải thích các quan hệ xã hội </b>
<b>khác, C.Mác và Ph. Ảngghen đã trở thành người đầu tiên tìm ra sự thật của </b>
<b>các quy luật lịch sử. Theo các ông quan hệ kinh tế đâ tác độne đến bản chất </b>


<b>của con người nhều nhất vì: </b><i><b>Thứ nhất,</b></i> <b>con người tham gia vào hệ thốns kinh </b>
<b>tế với tư cách là những lực lượng sản xuất, thì mổi quan hệ giữa con người </b>
<b>với quá trình sản xuất là quan hệ biện chứng, một mặt. con người là một thành </b>
<b>tố của quá trình sản xuất và sự phát triển của con người là kết quả của chính </b>
<b>q trình sản xuất đó “họ là như thế nào, điều đó ăn khớp với sản xuất của họ, </b>
<b>với </b><i><b>cái mà họ sản xuất ra cũng như cách</b></i> <b>mà họ sản xuất”, mặt khác, vì con </b>
<b>người là một thành tổ của quá trình sản xuất cho nên mọi quan hệ, chức năng </b>
<b>của họ đều tác động trực tiếp đến sản xuất. Đây là luận điểm rất đáng lưu ý </b>
<b>trong quan niệm các C.Mác và Ph. Ảngghen. </b><i>Thứ hai:</i> <b>nhân tổ con người nhìn </b>
<b>từ phương diện quan hệ sản xuất. Theo cách hiểu phổ biến quan hệ sản xuất </b>
<b>chính là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Đặc trưng </b>
<b>chính của quan hệ sản xuất là thông qua quan hệ sở hữu, quan hệ phân phổi </b>
<b>sàn phẩm và quan hệ tổ chức sản xuất. Do đó, ngưịi nào chi phổi tư liệu sản </b>
<b>xuất thì sẽ chỉ phối các quan hệ còn lại và chi phổi nhừng ngưòi khác cùng </b>
<b>tham gia vào hệ thống sản xuất của xã hội.</b>


Tuy nhiên, trong tác phẩm này, C.M ác và Ph. Ăngghen chưa sử dụng
thuật ngữ <i>quan hệ sàn xuất</i> mà sừ dụne thuật neừ <i>quan hệ giao tiếp</i> để thay


<b>thế, còn khái niệm phương thức sản xuất và lực lượng sản xuất được sử dụng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<b>với nội dune khác với sau này. Chẳna hạn. các ỏns đã sử dụne hai khái niệm </b>


phương thức: phương thức sản xuất đồng nghĩa với <i>một giai đoạn cóng </i>
<i>nghiệp nhất định</i> và <i>phưcmg thức hợp lác</i> hay một giai đoạn xã hội nhất định


<b>lại là một lực lượng sản xuất. Các Ôn</b>

2

<b> viết: '‘do đó chúng ta thấy rằng một </b>
<b>phương thức sản xuất nhất định hav một giai đoạn công nghiệp nhất định là </b>
<b>luôn luôn gắn liền với một phương thức hợp tác ấy là một “sức sản xuất”; và </b>
<b>cũng do đó mà thấy rằng tồng thể nhữna lực lượna sản xuất mà con người đã </b>

<b>đạt được, quy định trạng thái xã hội; và vì vậy nsười ta luôn luôn phải nghiên </b>
<b>cứu và viết “lịch sử loài người” gắn liền với lịch sử cùa công nghiệp và trao </b>
<b>đổi” [39, tr.42].</b>


<b>Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản. ban đầu và quy định tất cả mọi </b>
<b>quan hệ xã hội. Tính chất của quan hệ sàn xuất trước hết được quy định bởi </b>
<b>quan hệ sờ hữu đối với tư liệu sàn xuấi- biểu hiện thành chế độ sở hừu- là đặc </b>
<b>trưng cơ bản của phương thức sản xuất. Trona hệ thống các quan hệ sản xuất </b>
<b>của mỗi nền kinh tế - xã hội xác định, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất ln </b>
<b>ln có vai trị </b><i><b>quyết định đối với tất cà các quan hệ khác. C.Mác và Ph. </b></i>


Ảngghen viết: “Trong mọi thời đại, những tư tưởne của giai cấp thống trị.
Điều đó có nehĩa là giai cấp nào là <i>lực lượng vật chất</i> thống trị trong xã hội


<b>thì cũng là </b><i><b>lực lượng tinh thần thổne trị trong xã hội. Giai cấp nào chi phối </b></i>
<b>những tư liệu sàn 'xuất vật chất thì cũng chi phối luôn cả những tư liệu sản </b>
<b>xuất tinh thần, thành thử nói chune tư tường của nhừng người không có tư </b>
<b>liệu sản xuất cũng đồng thời bị giai cấp thống trị chi phổi’' [39, tr.66]. Sự phát </b>
<b>triển của các quan hệ xã hội mà suy cho cùng là quan hệ sản xuất, trong mỗi </b>
<b>giai đoạn lịch sử khác nhau con người chịu sự chi phối của những quan hệ xã </b>
<b>hội khác nhau. Nếu như mồi bước tiến của lịch sử nhân loại đều chứa trong nó </b>


những mặt trái bi kịch thì có lẽ cái bi đát xã hội đầu tiên của nhân loại là sự


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

nhau - sự phân chia xã hội thành giai cấp. Bản chất con neười từ đây bị chi
phối b ờ i giai cấp. Con người là thành viên cùa eiai cấp nào điều đó khơng phụ


<b>thuộc vào ý thức con neười mà do quan hệ xà hội quy định. Trong xã hội có </b>
<b>giai cấp, bản chất con neười bao aiờ cun£ chịu sự chi phổi bởi thế giới quan </b>



của giai cấp thống trị, mọi vấn đề trons đời sốna xã hội luôn thể hiện ý chí


<b>của giai cấp thống trị. ý chí ấy được thể hiện tập trung trona hệ thống pháp </b>
<b>luật, đường lối quan điểm chính trị phục vụ cho lợi ích của eiai cấp thống trị.</b>


Nhung xã hội không phải là một cái gì trừu tượng, bất biến. X â hội là


<b>sự phát triển kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế- xă hội. Mỗi một hình thái </b>
<b>kinh tế- xã hội chì thích hợp với một phương thức sản xuất nhất định, khi </b>
<b>phương thức sản xuất biến đổi thì xã hội cũng biến đổi theo, bản chất con </b>
<b>người cũng thay đổi. Nhân tổ quyết định trone; phươne thức sản xuất là lực </b>
<b>lượng sàn xuất. Lực lượng sản xuất theo C.Mác và Ph. Ăngghen chính là con </b>
<b>người lao động và công cụ lao động. Sự phát triển của lực lượng sàn xuất xã </b>
<b>hội tự nó đã nói lên trình độ phảt triển của xã hội qua việc con người chiếm </b>


lĩnh và sử dụng ngày càng nhiều lực lượne tự nhiên. Như vậy, không phải cái
gì khác mà chính con người cùng với công cụ lao động do nó chá tạo ra đà
quyết định sự thay đổi bộ mặt của xã hội. Tiến trình phát triển của nhân loại,


<b>nhìn một cách biện chứnR, chính là q trình </b>giải <b>quyết hàng loạt mâu thuẫn.</b>
<b>Lực lượng dể giải quyết các mâu thuẫn đó khơng ai khác ngồi con </b>
<b>người. Con người với khả năng lao động và năng lực sáng tạo của mình đã </b>
<b>làm nên các cuộc cách mạng trong thời đại văn minh cùa họ, từ văn minh cổ </b>
<b>đại đến hiện đại. Với khả năng và năng lực đó. con người chính là động lực </b>


cho sự phát triển kinh tế- xã hội và là chù thể sáng tạo nên những nền văn


<b>minh ấy. Với năng lực nhận biết các quy luật khách quan và bằng hoạt động </b>
<b>thực tiễn của mình, con người đã biến khả năne, thành hiện thực theo những </b>
<b>quy luật vốn có của thế giới khách quan, điều đỏ cho thấy tính năng động chủ</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>quan của con người trong mối quan hệ của nó với tự nhiên vả xã hội, mà cịn </b>
<b>có khà năng cải tạo, biến đổi xã hội, cải tạo chính minh, làm nên lịch sử cùa </b>
<b>mình thơng qua hoạt động thực tiễn.</b>


<b>Khi sử dụng quan điểm duv vật biện chứng eiải quyết vấn đề con người </b>
<b>trong triết học xuất phát từ *vcon người hiện thực", để lý giải bàn chất xã hội </b>
<b>của con người và các hoạt động thực tiễn của nỏ, C.Mác và Ph. Ảngghen </b>
<b>không hề bỏ qua con người với tư cách cá nhân mà neược lại. các ông khẳng </b>
<b>định cá nhân ỉà một chình thể đơn nhất vừa mang tính cá biệt, vừa mang tính </b>
<b>phổ biến, là chủ thể của lao động, của mọi quan hệ xã hội và của nhận thức </b>
<b>nhàm thực hiện chức năng cá nhân và chức năng xã hội trong giai đoạn phát </b>
<b>triển nhất định của lịch sử - xã hội. Mồi cá nhân có đời sổng riêng, nhưng </b>
<b>điều đó khơng loại trừ tính chung trong mỗi cá nhân là thành viên của xã hội </b>
<b>và mang bản chất xã hội. Với C.Mác và Ph. Ảngghen, sự đa dạng, phong phú </b>
<b>của mỗi cá nhân tuỳ thuộc vào sự đa dạng và phong phú của những mổi quan </b>
<b>hệ xã hội của nó. Với tư cách là những cá nhân trong cộng đồng xã hội, con </b>
<b>người sáng tạo ra các quan hệ xã hội, trở thành chủ thể đích thực sáng tạo ra </b>
<b>lịch sử của chính mình, của xã hội lồi người và thức đẩy tiến trình phát triển </b>
<b>cùa lịch sử.</b>


<b>Trong cộng đồng xã hội; mồi cá nhân là sự tổng hợp không chi các </b>
<b>quan hệ xã hội hiện cỏ, mà cả những quan hệ xã hội đà có trong lịch sử nhân </b>
<b>loại. Theo C.Mác và Ph. Ảnggherụ bản chất con neười chính là nhân cách tìm </b>
<b>thấy trong các mối quan hệ xã hội. Thơng qua q trình thâm nhập vào các </b>
<b>quan hệ xã hội. nhân cách được hình thành, phát triển và thể hiện vai trị của </b>
<b>mình trong các quan hệ xS hội ấy.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>hình thành nên b ản chất con người dần dần được hinh thành cùng với quá </b>
<b>trình con người tiếp xúc với môi trườna xuns quanh. Dưới tác động của giáo </b>



dục, sia đình, nhà trường và xã hội thông qua sự tiếp nhận, rèn luyện của mỗi
cá nhân trong giao tiếp, trong học tập, trong lao động mà nhân cách được hình


<b>thành. Con người chỉ trở thành </b><i><b>Người khi cá nhân đó mang nhân cách. Nhân </b></i>
cách của mỗi cá nhân là sàn phẩm của xã hội, nó mang ý nghĩa và được đánh


<b>giá thông qua xã hội. Vì vậy, sự phong phú và hoàn thiện nhân cách của mồi </b>
<b>cá nhân phụ thuộc vào sự mờ rộng và đi sâu vào đời sổng xã hội. Nhân cách </b>
<b>vừa là sàn phẩm lại vừa là chủ thể </b>tích <b>cực tác động trở lại quá trình phát triển </b>
<b>lịch sử- xà hội. Nó là sự thống nhất biện chửng giữa cái chung, cái phổ biến </b>


với cái riêng, cái đặc thù ờ mồi con người.


<b>Dấu hiệu để ghi nhận nhân cách đã được hình thành ỉà khi con người có </b>


khả năng nhận biết những nhu cầu và lợi ích của mình, có động cơ thúc đẩy


<b>việc thực hiện những nhu cầu và trước đó có khả năne điều khiển hành vi của </b>
<b>mình, sao cho lợi ích cá nhân khơng mâu thuẫn, phù hợp, hoặc thống nhất với </b>
<b>lợi ích cộng đồng.</b>


Con người với bàn chất xã hội của mình ln eấn bó chặt chẽ với đồng


<b>loại trong cộng đồng xà hội đến mức không thể tách rời, đồng thời tự biểu </b>
<b>hiện và tự khẳng định mình với tư cách cá nhân. Cá nhân là cá thể mỗi con </b>
<b>người, cá nhân là một phần tử đơn nhất của cộng đồng, cá nhân là chủ thể </b>
<b>mang nhân cách. Mỗi cá nhân đều cỏ những đặc điểm riêng về mặt sinh học </b>
<b>và mặt xã hội. Quan hệ giừa cá nhân và xã hội là mối quan hệ biện chứng, con </b>
<b>người là sản phẩm của xã hội nên sự phát triển của mồi cá nhân phụ thuộc vào </b>


<b>sự phát triển xã hội. Sự phát triển của xã hội là điều kiện để phát triển cá </b>
<b>nhân. Sự phát triển cá nhân và xã hội là thống nhất biện chứng với nhau.</b>


<b>Tất nhiên, bất kỳ cộng đồng người nào cũne khône phải là một tập hợp </b>
<b>của những cá nhân hoặc nhân cách đồng nhất và thống nhất tuyệt đối. Thực</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

chất đó là sự liên hợp của những cá nhân với những cá tính khác nhau và
khơng lặp lại. Trons mối quan hệ ấy. cá nhân khône mất đi. khơne bị hồ tan


<b>ra mà ngược lại, ở đó cá nhân có khả </b>năng <b>vươn lên và tự khẳng định chính </b>


mình. Trong tập thể. mỗi cá nhân thực hiện những chức năng, nhiệm vụ khác
nhau. Bởi vậy, cá nhân với nhừne nhân cách xác định đã tạo nên sự phong
phú, đa dạne của tập thể - cộng đồng.


<b>Bản chất của quan hệ giữa cá nhân và tập thê là quan hệ lợi ích - chất </b>


keo liên kết chặt chẽ hay không chặt chẽ giữa các thành viên. Có thể nói,


<b>trong một tập thể cỏ bao nhiêu cá nhân thì ờ đó có bấy nhiêu lợi ích. Đỏ là </b>
<b>nhừng lợi ích thể hiện nhừng nhu cầu tinh thần và nhu cầu vật chất. Mồi cá </b>
<b>nhân trong tập thể có những nhu cầu rất khác biệt nhau. Xét về mặt sổ iượng, </b>
<b>chất lượng và tính đa dạng của nhu cầu thì khả năng của lập thể thoả mãn nhu </b>
<b>cầu cá nhân thường thấp hom so với bản thân nhu </b>cẩu của <b>mỗi cá nhân. Bời </b>
<b>vậy, trong những điều kiện bình thường, việc tuyệt đối hoá tập thể đến mức </b>
<b>đòi hỏi cá nhân hy sinh hồn tồn vì lợi ích tập thể; hoặc tuyệt đối hố lợi ích </b>
<b>cá nhân, đi tới cá nhân chù nghĩa hoặc tuyệt đối hoá lợi ích tập thể- cả hai </b>
<b>khuynh hướng hoạt động đều có hại cho cả cá nhân và tập thể; và cũng không </b>
<b>phù hợp với với quan điểm của triết học Mác - Lênin về mổi quan hệ biện </b>
<b>chửng giữa cá nhân và tập thể.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<b>được biểu hiện ra ở sự tự do của mồi cá nhân và sự tự do của mồi cá nhân ỉà </b>
<b>điều kiện cho sự tự do của xà hội. Giải phóng cá nhản tạo nên độnc lực khơi </b>
<b>neuồn cho sự eiải phóne </b>xã <b>hội. </b>và đến <b>lượt mình, giài phóng </b>xã <b>hội lại tạo </b>


lập môi truờne cho sự giải phóne cá nhân. Con ne ười tự giải phóng cho mình


<b>và qua đó, eiải phóng xã hội, thúc đẩy xã hội phát triên.</b>


<b>2.3. </b> <b>Tư tưởng về giải phóng con người theo C.Mác và Ph.Ảngghen </b>
<b>trong tác phẩm "Hệ tư tường Đức”</b>


<b>ý tườns giài phỏng con người đã hàng được ấp ủ từ xa xưa ưong lịch </b>


sử nhân loại. Trải aua các thời kỳ lịch sử. nhiều đại biểu kiệt xuất cho mỗi


<b>thời kỳ đã đi tìm những con đường khác nhau để đưa con người tới tự do. </b>
<b>Song tất cả những nhà tư tường trước Mác </b>do <b>bị hạn chế bởi điều kiện lịch </b>sử,


<b>đã không thể tìm ra con đườne đúng đẳn nhằm hướna tới mục tiêu cao cả: giải </b>
<b>phóng con người và phát triển toàn diện con người.</b>


<b>Cùng với sự phát triển của lịch sử, các trào lưu triết học, các tôn giáo ra </b>
<b>đời đều với một mục tiêu lớn nhất là tìm con đườne eiải phóna con người </b>
<b>khỏi cực khổ, áp bức, bất công. Nhưng do nhừne điều kiện khách quan (như </b>


kinh tế chưa phát triển), hay chủ quan (đứng trên quan điểm của tầnu lớp chủ


<b>nô, phong kiến, tư sàn...), họ không giãi quyết đúna đắn vấn đề con người, </b>
<b>nên họ khơng tìm ra được con đường phù hợp để giải phỏng con người.</b>



<b>ở Phương Đông, Nho giáo với những quan niệm về “tam cương, ngũ </b>
<b>thường" luôn bẳt con neười phải sốne trong nhừne bổn phận của mình, là </b>
<b>vịng cưcme toả bản chất tự do của sự phát triển con người.</b>


Phật giảo với quan niệm c‘đời là bể khổ” nên đã đi tìm sự eiải thốt nỗi


<b>khổ bằng cách đi vào tíiìh tự ngã bên trong của con người nhàm đạt tới sự </b>
<b>sáng suổt ở cõi Niết bàn- một thế giới khơne có thực.</b>


Ở Phươne Tâv. Đê mơ crít - nhà triết học Hy lạp cổ đại - cho ràng, mục


<b>tiêu của con neười là hạnh phúc, dân chủ và tự do. Sons ôna vẫn còn hạn chế</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

khi quan niệm về dung hoà lợi ích aiai cấp, về việc coi nhu cầu V muốn cùa


<b>con neười là quyết định tất cả đời sốne vật chất và tinh thần của con người.</b>


- < \ jh i ê n Chúa 2Ìáo đưa ra một xã hội lý tường, cõng bàng, bác ái, nơi mà


<b>mọi neười có thể phát triển một cách tồn thiện, tồn mỹ. Nhưng xã hội đó lại </b>
<b>ờ thế giới bên kia - thế giới thiên đàng, thế giới sau cuộc sống. Để có được </b>
<b>mục tiêu lý tường sổng tại Thiên đàng, con người cẩn phải nhẫn nhục, cam </b>


chịu mọi sự áp bức bất côna nơi trần thế.


Tư tưởng nhân đạo cùa những nhà triết học thời kỳ Phục hưng đă đề


<b>cao con người và vì con neười. Tư tườne đó đã góp phần giúp tầng lớp tiến bộ </b>



đứng lên đấu tranh xố bị xiềng xích gơng cùm chật hẹp cùa aiảo lý Trung cổ


<b>về con người. Song nỏ vẫn còn hạn chế là chưa tìm ra được lực lượng xã hội </b>
<b>để thực hiện giải phóng con neười. Đồng thời họ chưa vạch ra được con </b>


đường để giải phóng xã hội loài neười.


Đến những nhà triết học nổi tiếng như Phoi ơ bấc, Hêghen cũng chì đưa


<b>ra n hững quan niệm hết sức mơ hồ. phi ihực t iễn cho việc giải phóng con </b>


người. Hêghen cho rằng, con người có được sự tự do cùng với sự phát triển
của xã hội. nhưng do con người và xã hội là sản phẩm cùa “ý niệm tuyệt đổi’*,
vì vậy tự do là thuộc về tinh thần. Phoi ơ bắc cho ràng, mọi người đều muốn


<b>sống, đều muốn hạnh phúc như nhau. Tự nhiên khône thể là nguồn gốc của sự </b>
<b>bất công xã hội. Song ông khơng tìm ra được bản chất đích thực của tình </b>
<b>trạng người áp bức bóc lột người, và do đó. ơne khơng tìm ra được con đường </b>
<b>để giải phóne lồi người, giải phóng xã hội.</b>


<i>Tóm lại.</i> tư tường, giải phóne con người trone các học thuyết triết học


<b>trước Mác, ờ Phương Đống cũns như Phươna Tây. nhìn chung đã phản ánh </b>


tâm tư. nguyện vọng, khao khát của con neười muốn được giải thoát khỏi
nhữne bể tắc trong cuộc đời, những rànq buộc cùa tự nhiên, xã hội và bản


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

nguyện vọns, họ chưa thể vạch ra con đườns dê giải phóng con người một
cách đúne đắn, triệt để.



Vượt ỉên trên tất cà các nhà triết học trước đó khi luận giải về vấn đề
con người, trong tác phẩm "Hệ tư tưởng Đức" C .M ảc và Ph.Ảngghen không


<b>nhừng chi ra tiền đề xuất phát để nghiên cứu con người, bàn chất con người, </b>
<b>mà đã nêu ra một mục đích cao đẹp. nhân đạo và nhân văn, đó là giải phóng </b>
<b>con người khỏi sự áp bức, bóc lột bất công, khỏi sự "tha hoá" trong xã hội </b>
<b>bằng con đường hiện thực, cụ thể và khoa học.</b>


<i>f</i> Tư tường giải phóng con neười là tư tưởng cơ bản trong học thuyết của


<b>chủ nghĩa Mác về xã hội, là mục đích cùa việc xảy dựng một xã hội mới công </b>
<b>bằng và văn minh. Tư tường này cùa C.Mác và Ph.Ảngehen ỉà nhất quán từ </b>


những tác phẩm đầu tiên cho đến tác phẩm cuối địi của hai ơng.


y <i>[ ở</i> các tác phẩm đầu tiên C.M ác và Ph.Ảneghen đã xem xét và giải


<b>quyết những vấn đề về con người trong triết học, nêu ra tư tưởng cần giải </b>
<b>phóng con người, tuy nhiên những tư tưởng đó cịn chưa thành hệ thống.)</b>


<b>Đến tác phẩm "Hệ tư tường Đức", tư tường về con người và giải phóng </b>


con người đã được C.M ác và Ph.Ảnsíihen nêu lên một cách hoàn chinh. Lý
tường của tư tưởng giải phóng con nsười của C.M ác và Ph.Ảngghen không
chi ở chồ đòi hỏi phải xoá bỏ mọi nguyên nhân dẫn đến tình trạng tha hoá.


<b>giành lại bản chất con người, mà quan trọne hơn là ở chỗ các ông khẳng định </b>
<b>cần phải xây dựng được xã hội cộng sản chủ nahĩa. một xã hội mà ở đỏ có </b>


đầy đủ điều kiện để hình thành những con người, nhữna nhân cách không chỉ


biết phản ánh thế giới, nhận thức thế aiới. mà còn biết cải tạo, sáng tạo ra một


«


<b>thê giới mới nhăm thực hiện mục tiêu, lý tưởne cao đẹp của mình.</b>


<b>Ỷ \ Như phần trên đã nêu, C.Mác và Ph.Ảnasứien cho ràng, con người là </b>


chù thể hoạt độne cùa qúa trình lịch sử xã hội: thơns qua hoạt động cùa mình,
con neười sáng tạo ra lịch sử của chính mình, lịch sứ xã hội loài người. Bằng


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>hoạt dộne thực tiễn cùa mình, con người đã in dấu ấn sáns tạo của bàn tay và </b>
<b>trí tuệ cùa mình và giói lự nhiên, khône ngừng chinh phục thế giới khách </b>


quan, cải tạo hoàn cảnh, phát triển lực lượns sản xuất và qua đó, phát triển


<b>hồn thiện chính bản thân mình. Đồn</b>

2

<b> thời, các ông cũng khẳng định, con </b>
<b>người là sản phẩm của hoàn cảnh, là sản phẩm </b>của xã <b>hội: "con neười tạo ra </b>
<b>hoàn cảnh đến mức nào thỉ hoàn cành cũns tạo ra con neười đến mức ấy". </b>
<b>Nói cách khác, khơng có con người thì khơne cỏ bẩt kỳ một sự phát triển nào </b>
<b>cùa xã hội.và xã hội phát triển đến đâu thì con người cũng phát triển đến đấy. </b>


Sự phát triển xã hội đà nói lên sự phát triển của con nsười. Hơn nữa, sự phát
triển của xã hội là vì mục tiêu phát triển con người. Con người vừa là mục


<b>tiêu, vừa là động </b>lực <b>của sự phát triển xã hội. lịch sử xã hội. Có thể nói, tư </b>
tưởng vì con người và giải phóng con neười là tư tưỡne cốt lõi xuyên suốt học


thuyết của C.M ác và Ph.Ảngghen.



Tác phẩm "Hệ tư tườne Đức" là tác phẩm lớn, đánh dấu sự chín muồi
của triết học Mác, trong tác phẩm này vấn đề giải phóng con người được


<b>C.Mác và Ph.Ảngghen đưa ra một cách có căn cứ khoa học và triệt để, như </b>


một mục tiêu, lý tườne mả nhân loại time bước đi tới. Đồng thời, hai ông


<b>cũng chỉ ra con đường để có thể thực sự giải phóns con người. Con đường đó </b>


là con đườne đi lên chù nghĩa xâ hội. chú nshĩa cộng sàn và theo hai ông, chi


<b>có trong chù nghĩã cộne sản thì sự phát triên toàn diện và tự do của các cá </b>
<b>nhàn con người mới khơng cịn là lời nói sng. Các ơng viết: "Trong khuôn </b>
<b>khổ của xã hội cộng sản chù nehĩa. cái xã hội duv nhất mà trong đỏ sự phát </b>
<b>triển độc đáo và tự do của các cá nhân không cịn ià lời nói sng,- sự phát </b>


triển ấy chính là do mối ìiên hệ giừa nhữne cá nhản quyết định, mối liên hệ


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

xuất hiện có. Bời vậy, ở đâv chủ V nói cá nhân trone một aiai đoạn phát triên
ỉịch sừ nhất định, chứ hồn tồn khơng nói bấl cứ cá nhân ngầu nhiên nào, đó
là chưa kể đến cuộc cách mạng cộng sản chủ nghĩa không thể tránh khỏi, cuộc
cách mạng này tự nó ỉà điều kiện chung cho sự phát triên, tự do của cá nhân"


<b>[39, tr.644] và trong xã hội mới, xã hội cộng sản chủ nghĩa đó các cá nhân </b>


khơng cịn lệ thuộc vào thứ lao động khiến họ bị tha hố? khơng có được tự do
thật sự, thứ lao động đã khiến họ trờ nên “phiến diện, méo mó và bị hạn chế",


<b>bởi khi đó "xâ hội </b>điều <b>tiết tồn bộ nền sản xuất " và con người có thê tự hồn </b>
<b>thiện mình trong bất cứ lĩnh \ạrc nào mà mình thích: "Trong xã hội cộng sản, </b>



trong đó khơng ai bị hạn chế trong phạm vi hoạt động độc chuyên, mà mồi
người đều có thể tự hoàn thiện minh trong bất kỳ lĩnh \ỊTC nào thích, thì xã hội
điều tiết toàn bộ nền sản xuất, thành thử tôi có khả năn° hơm nay làm việc
này, ngày mai làm việc khác, buổi sáng đi săn, quá trưa đi đánh cá. buổi chiều


<b>chăn nuôi, sau bữa cơm thì làm việc phê phán, tuỳ theo sở thích cùa tơi" [39. </b>
<b>tr.47]. Nói lên điều này, C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng ở xã hội cộng sàn </b>
<b>chủ nehĩa ngoài việc con naười được tự do, cịn có nehĩa là lao động trờ thành </b>


hoạt động tự giác của con người và vì vậy, con người được giải phóna những


<b>năng lực, những sức mạnh tiềm ẩn của mình. Trong xà hội đỏ, cá nhân được </b>


phát triển một cách toàn diện.


^ v <b>Khái </b>niệm <b>con </b>người phát triển toàn điện, <b>con </b>naười <b>làm chủ </b>tự nhiên,


<b>làm chủ xã hội và bàn thân, con người đã đạt được bước nhẩy vọt từ vương </b>
<b>quổc cùa tất yếu sang vươns quốc của tự do, được nói đến trong tác phẩm của </b>
<b>C.Mác và Ph.Ãngehen. chính là con người ở giai đoạn phát triển cao của chủ </b>
<b>nghĩa cộng sản. Còn xã hội cộng sản ở giai đoạn thấp, một xã hội vừa thoát </b>
<b>thai từ trone xã hội tu bàn ra thì xã hội cũng như con nsười, khône tránh khỏi </b>
<b>còn mang theo "những dấu vết của cái xã hội cũ đã đè ra nó" về mọi phương </b>
<b>điện "kinh tế. đạo đức. trí tuệ". Hiểu được điều này thi sẽ thấy việc cải tạo con</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>người cù để xây dựng con ncuời mới trone eiai đoạn đâu. eiai đoạn thâp của </b>


chù nehĩa cộnc sản. tức ià siai đoạn xã hội chù nghía, cỏ tâm quan trọng đên
mức nào. Trong giai đoạn đẩu nảv không thể đề ra nhữna yêu cầu con người



<b>tồn diện, hoặc xố bỏ phân cône lao động trone khi trình độ phát triển của </b>
<b>lực lượng sản xuất chưa cho phép.</b>


Khi xây dụng thế aiới quan nhân đạo. các nhà kinh điển cùa chủ nghĩa


<b>Mác đặc biệt quan tâm nehiên cứu bản chất tự nhiên và xã hội cùa con người, </b>
<b>cũng như nghiên cứu khả năng phát triển đầy đù sức mạnh bản chất con người </b>


và các điều kiện cho sự phát triển tự do các tư chất cá nhân trone các xã hội


<b>cụ thể- Đồng thời, C.Mác và Ph.Ảngghen nhấn mạnh ràng, cá nhân không thể </b>
<b>cỏ được tự do riêng lẻ của mình, bời "chì có trong cộne đồng, cá nhân mới có </b>


được những phưcm£ tiện để phát triển toàn diện nhữne năne khiếu của mình


<b>và do đó, chi cỏ trong cộng đồng, mới có thể có tự do cá nhân" [39. tr.108].</b>


I Ế)ó là vì, trong mọi hoàn cảnh, các cá nhân mặc dù bao giờ cũng xuất phát từ


<b>bản thân, nhưng để thoả mãn nhu cầu của mình, thi họ cần phải có liên hệ với </b>
<b>những neười khác như ưên chúng tôi đã phân tích, ờ đây.chúng ta thấy C.Mảc </b>
<b>và Ph.Ảngehen đà giải quyết rất đúng đẳn mối quan hệ cá nhân và xà hội. Các </b>
<b>ông khẳng định ràng, chi có trong cộng đồng, trong mơi trường xã hội thì con </b>
<b>người mới tồn tại và phát triển được. Khơng có cộng đồng, khơng có mơi </b>
<b>trường xã hội thì cá nhân khó có thể phát triển, khó có thể được giâi phóng. </b>
<b>Theo C.Mác và Ph. Ảngghen, trình độ eiải phóng xã hội ln được thể hiện ra </b>


ở sự tự do của cá nhân. Giải phóng cá nhân lạo ra độne lực cho sự giải phóne



<b>xã hội và đến lượt mình, giải phỏne xã hội lại trờ thành điều kiện thiết yếu </b>
<b>cho sự giải phóng cá nhân. Con người tự giải phóng cho mình và qua đó. giải </b>
<b>phóng xã hội, thúc đẩy tiến bộ xã hội.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

"quv định bởi sự phát triển nhất định của lực lượna sàn xuất" thi theo các ông.
sự nghiệp eiải phóne con nsirời. giải phónc nhân loại là do "người ta mồi lần
đều eiành được tự do chừns nào đó không phải do lý tường về con người mà
do lực lượng sàn xuất hiện hành quyết định và cho phép" [39, tr.632-633]. Và


<b>sự phát triển của lực lượng sản xuất “chính là do mối liên hệ giữa những cá </b>
<b>nhân quyết định, mối liên hệ được biểu hiện một phần trong những tiền đề </b>
<b>kinh tế, một phần trong sự cổ kết tất yếu của sự phát triển tự do của tất cả mọi </b>
<b>người, và cuối cùng trong tính chất phổ biến của hoạt động của các cá nhân </b>


trên cơ sở lực lượng sản xuất hiện có.


<b>Vậy là để con người được giải phóng triệt để. được tự do hồn toàn thỉ </b>


tiền đề cơ bản là sự phát triển của lực lượng sản xuất. Chi khi lực lượng sàn


<b>xuất phát triển đến một mức độ nhất định, thì con neười mới có đù điều kiện </b>
<b>để giải phóng mình. Nói cách khác, con người khơna thể có được tự do triệt </b>
<b>để khi mà lực lượng sàn xuất của xã hội cịn thẩp kém hoặc trì trệ. Các ơng đã </b>


đưa ra ví dụ để khẳng định sự phát triển cùa con người phụ thuộc vào sự phát


<b>triền của lực lượng sản xuất: ‘*Raphaen cũng như bất cứ nhà nghệ thuật nào </b>
<b>khác đều bị chi phối bời những ihành tựu kỹ thuật ưong nghệ thuật đã đạt </b>
<b>được trong thời kỳ trước ông. bời tồ chức xã hội và bời sự phân cône lao độne </b>
<b>trong địa phương của ƠIÌ</b>

2

<b> và cuổi cùng, bời sự phán cône lao độne ưong tất </b>

<b>cả các nước mà địa phương ơng có quan hệ. Một cá nhân đại loại như </b>


Raphaen cỏ phát triển được tài năng của mình hay khơng, - điều đó hồn tồn


<b>tuỳ thuộc vào nhu cầu, mà nhu cầu thi lại tuỳ thuộc vào phân công lao động </b>
<b>và tuỷ thuộc vào những điều kiện giáo dục con neười do sự phân công ấy sinh </b>


ra” [39, tr.574]. Sự lớn rứạnh cùa lực lượng sản xuất do nền đại công nghiệp


<b>mang lại không nhữne thoả mãn mọi nhu cẩu phát iriên con người, mà còn </b>
<b>làm cho con neười có thể rút ngắn được thời eian lao độne lất yếu, tăng thêm </b>
<b>thời gian tự do, tức là có nhiều thời eian giành cho phát triển đầy đủ của cá</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

nhân "mà cá nhân này với tư cách là lực lượng sản xuât vĩ đại nhât". Đây
chính là mối quan hệ biện chứng eiừa sự phát triển của lực lượng sàn xuất vả


<b>sự phát triển cùa con neười.</b>


<b>C.Mác và Ph. Ăngghen cho ràng, cái quyết định sự tồn tại và phát triên </b>
<b>của một xã hội ià lực lượne sản xuất và sự phát triển của chính các lực lượng </b>
<b>sàn xuất ấy: “‘tổng thể những lực lượng sản xuất mà con người đạt được, </b>
<b>quyết định trạng thái xã hội" [39, tr.42]. Theo cách nhìn biện chứng thì xã hội </b>
<b>cùng với các q trinh trong nó khơng bao giờ đứng vên. Lực lượng sản xuất, </b>
<b>đặc biệt là công cụ lao động và con người luôn luôn vận động và phát triển. </b>
<b>Thường thì mỗi một xã hội khi mới ra đời, lực lượng sản xuẩt và quan hệ sản </b>
<b>xuất trong nó phù hợp với nhau, nhưng do lực lượng sản xuất là yểu tổ động, </b>
<b>luôn biến đổi, nên khi lực lượng sàn xuất phát triển, dẫn đến quan hệ sản xuất </b>
<b>cũ khơng cịn phù hợp nữa. Mâu thuẫn kinh tế này là nguyên nhân sâu xa cùa </b>
<b>mọi cuộc cách mạng xã hội: “mâu thuẫn ấy giữa lực lượng sản xuất và hình </b>
<b>thức giao tiếp đã sảy ra nhiều lần trong lịch sử từ trước cho đến nav... thì lẩn </b>


<b>nào cùng đều phâi nổ ra thành một cuộc cách mạng" [39. tr. 107]. kết quà của </b>


nó là sự thav đổi một hình thái kinh tế- xà hội này bans một hình thái kinh tế -


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<b>\Như phẩn trên chúns ta đà thấy, C.Mác và Ph.Ảngghen khẳne định, </b>


trong quá trình hoạt độne thực tiễn, con người neày càng nẳm bất được các
quy luật khách quan và ngày càng biết vận dụns nó vào hoạt độne thực tiễn


<b>một cách có hiệu quà hơn. Một khi con người càng nẳm bắt được quv luật bao </b>
<b>nhiêu thì khả năne thốne trị tự nhiên và xã hội của con người càng to lớn bấy </b>


nhiêu, con người càng sánR tạo ra hoàn cảnh bấy nhiêu. Song vấn đề không
dừng lại ờ đó. Hồn cảnh mới - hoàn cảnh do con người sáng tạo ra, với tư


<b>cách là tác phẩm của con người lại tiếp tục tác động trờ lại con người. Nó làm </b>
<b>cho con người ngày càng hoàn thiện hơn về thể chất và tinh thần, giúp con </b>
<b>người có nhiều khả năng nắm bắt quy luật khách quan và vận dụng nó một </b>
<b>cách đúng đắn hơn. Nói cách khác, con người là chủ thể của nhữne biến đổi </b>
<b>của hoàn cành, đồng thời con neười là sản phẩm của hồn cành. Vì vậy, để </b>
<b>giải phóng con neười. C.Mác và Ph.Ảngghen đã khẳng định cần phải tạo ra </b>
<b>hoàn cảnh có tính neười nhiều hơn. Hồn cảnh càng có tính người bao nhiêu </b>
<b>thi nhân cách của con người càng được phát triển và hoàn thiện bấy nhiêu. </b>
<b>Các ông viết: “Con người tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng </b>
<b>tạo ra con neười đến mức </b>ấy" <b>[39. tr.55]. Trái lại, con người sẽ bị tha hoá - </b>bị


<b>đánh mất mình, biến mình thành cái khác, xa lạ với chính mình ban đầu trone </b>
<b>một hồn cảnh phi nhân tính.</b>


<b>" </b> <b>C.Mác và Ph.Ảngghen đà phân tích chủ nghĩa tư bản và khẳng định</b>


<b>dưới xã hội tư bản chủ nghĩa, nguời lao động bị </b>tha hố <b>“cơng nhân càng sản</b>
<b>xuất </b>ra <b>nhiều </b>thì <b>anh la càng có thể tiêu dùng càng ít; anh ta càng tạo ra nhiều</b>
<b>giá trị thì bản thân anh ta càng bị mất giá trị, càng bị mất phẩm cách; sàn</b>


1


<b>phâm cùa anh ta tạo dáng càng đẹp thì anh ta càng què quật; vật do anh ta tạo </b>
<b>ra càng văn minh thì bản thân anh ta càng giống với neười dã man; lao động </b>
<b>càng hùng mạnh thi người công nhân càng ốm yếu: lao động của anh ta càng </b>
<b>phức tạp thì bản thân anh ta càng trống rồng về trí tuệ và càng bị nô lệ vào</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<b>giới tự nhiên” [48. tr. 131 ]. Các ông chi ra căn neuyên sầu xa cùa sự tha hoá là </b>


sự chiếm hữu tư nhân tư bản chú nẹhĩa về tư liệu sán xuất, là sự áp bức về


<b>kinh tế và sự nô dịch về tinh thần trong xã hội tư bản chủ nshĩa. Chính hồn </b>
<b>cảnh lịch sử đó đã làm cho con người trờ nên xa lạ với chính mình, đánh mất </b>
<b>bản thân mình. “Con người (công nhân) chỉ cảm thấy mình hành động tự do </b>


trong <b>khi thực hiện những chức năng động vật của mình </b>- <b>ăn, uốne. sinh con </b>
<b>đè cái. nhiều lẩm là trong chuyện ờ, chuvện trana sức. v.v, - còn trons những </b>
<b>chức năng con neười của anh ta thì anh ta cảm thấy mình chỉ còn là con vật. </b>
<b>Cái vốn có của súc vật trở thành sổ phận của con người, cịn cái có tính ngưịi </b>
<b>thì biến thành cái vổn có của súc vật” [48, tr. 133}. Bời vậy, muốn xoá bỏ thạ </b>
<b>hố thì phải xố bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sàn xuất, tức là cải </b>
<b>tạo hoàn cảnh xã hội chứa đựng nhữne yếu tố kinh tế và chính trị dần đến sự </b>
<b>tha hố. Quả trình xố bỏ tha hố cũng chính là q trinh nhân đạo hố hồn </b>
<b>cảnh, văn hố hố xã hội. Đó cũne chính là vấn đề trọns đại </b>đặt <b>ra </b>cho <b>lịch </b>sử
xà hội khi muốn aiài phóng con người triệt để: “cùne với việc xoá bỏ cơ sờ,



<b>tức là sờ hữu tư nhân, và việc thiết lập sự điều tiết cộng sàn chủ </b>nahĩa <b>đối với </b>


sản xuất khiến cho con người đứng trước sản phẩm của bản thân mình khơng


<b>cịn cảm thẩy như đứng trước một vật xa lạ, thì thế lực của cung cầu cũng </b>


biến mất và con người lại chế ngự được trao đổi, sàn xuất phưome thức quan


<b>hệ </b>lẫn nhau <b>của chỉnh họ” [39, tr.51 ].</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

l cần chú ý rằng, trong luận điểm con nsười tạo ra hoàn cảnh đến mức
nào thì hồn cảnh cũng tạo ra con neười đến mức ấy. "hoàn cảnh" khơng chì
là mơi trường xã hội. mà cịn là mơi trường tự nhiên. Bởi như đã phân tích ờ
trên, trong quá trình sản xuất con người khôns chi quan hệ với nhau mà còn
quan hệ với tự nhiên. Trong khi chinh phục giới tự nhiên, con người chớ vội
say sưa với thắng lợi của mình với giới tự nhiên, mà cần cảnh giác với sự trả
thù của tự nhiên. Nếu chủne ta nắm bất được quy luật tự nhiên và vận dụng
đúng đắn vào việc cài tạo tự nhiên, thì tự nhiên sẽ trở thành “cơ hầu gái”
ngoan ngỗn cúi đầu, phục tùng ý muốn của con neười. Trái lại, nếu con
người không nhận thức được quy luật khách quan, bất chấp quy luật khách
quan, đổi sử với tự nhiên như một kè xâm lược, một tên thực dân thì c on
nsười sẽ phải gánh chịu sự trả thù dữ dội của tự nhiên. Sự trá thù đó sẽ cỏ thể
phá huỷ toàn bộ những thành quả mà trước đây con neười đã đạt được. Môi
trườne tự nhiên và môi truờne xà hội thuận lợi có nehĩa đà tạo cho con người
có hồn cảnh, mơi trường thuận lợi đề phát triển con người, giài phỏng con người. J


■f Khi xác định tiền đề nghiên cứu con người là "con người hiện thực".
C.Mác và Ph.Ảngghen cho rằng con đường để aiải phỏng con người, giải
phóng lồi người thốt khịi những áp bức bất cơng cũng phải tìm trong chính
thế giới hiện thực, thế giới mà ở đó con người đang sổng, đang tồn tại, đang



. -\ _ <i>ỉ'</i> '


<b>phát triên. Theo C.Mác và Ph.Angghen con đường đó là con đường hiện thực,</b>


con đường thực tiền và phải làm cách mạng. Các ône viết "để cho ý thức cộng
sản chủ nghĩa đó nảy sinh ra được trong đông đào quần chúng, cùng như để
đạt được chính ngay mục đich ấy thì cần phải có một sự biến đổi của đông
<b>đảo quần chúng, sự biến*đổi này chi có thể thực hiện được trong một phong</b>
trào thực tiễn, trong <i>cách mạng', do đó, cách mạng là tất yếu khơng nhừng vì</i>
khơng thể lật đổ giai cấp thống trị bằng một phương thức nào khác mà còn chì
có trong cách mạng giai cấp <i>đi lật đổ giai cấp khác mới có thể quét sạch mọi</i>


"i


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

sự thổi nát của chế độ cù đang bám chặt theo mình và trở thành có năng lực
xây dựne cơ sở mới cho xã hội" [39, tr.100-101]. Đâv cũne là điểm khác biệt
lớn giữa C.Mác và Ph.Ãnsghen với các nhà tư tướng khác.


Tính t ẩt yểu của phương pháp cách mạng và p hải dùng phương tiện
hiện thực để giải phóng con người thể hiện ở chỗ: giai cấp thống trị không
bao giờ tự nguyện rút lui khỏi vũ đài lịch sử. Trong quá trinh thống trị xã hội
của mình, giai cấp thống trị không ngừng củng cố lực lượng. Khi phong trào
cách mạng của giai cấp bị trị nổi dậy là họ sẳn sàng sử dụng bộ máy bạo lực
có trong tay để khủng bố, đàn áp cách mạng. Do vậy, để giải phỏng con
người, khơng có con đường nào khác là phải sử dụng phong trào thực tiễn
cách mạng, và sử dụne phương tiện vật chất để làm cách mạng.


Trong quá trình tìm đường giải phóng con người, C.Mác và
Ph.Ảneehen đã khẳng định: aiai cấp công nhân hiện đại là giai cấp có tinh


thần cách mạng triệt để nhất, có khả năng tổ chức và lãnh đạo toàn thể nhân
<b>dân lao động tiến hành cuộc cải biến cách mạng, từ hình thái kinh tế - xã hội </b>
tư bản sane hình thái kinh tế - xã hội cộne sản chủ nghĩa, giải phóng con
người, giải phóng nhân loại khỏi ách áp bức, bất cơng và mọi hình thức bóc
lột. Nói một cách khái quát, C.Mảc và Ph.Ăngghen đã tìm thấy lực lượng
cách mạng là giai cấp công nhân. Giai cấp cône nhân là giai cấp cỏ sứ mệnh


<b>lịch </b>sử <b>giải phóng giai cấp cơng nhâạ giải phóng nhàn loại, giải phỏng con </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>Chương 3</b>


<b>NHỮNG GIÁ TRỊ VÀ Ý NGHĨA CÙA QUAN NIỆM VỀ CON </b>
<b>NGƯỜI TRONG TÁC PHẢM “HỆ TƯ TƯỞNG ĐỨC” ĐỐI VỚI VIỆC</b>


<b>PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY</b>


<b>3.1. </b> <b>Những giá trị về lý luận và phương pháp luận của vấn đề con </b>
<b>người trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”.</b>


Từ sự phân tích ở trên chúng ta có thể khẳng định ràng: tác phẩm “Hệ
tư tưởne Đức” là tác phẩm lớn mà ờ đó vấn đề con người lần đầu tiên được
C.Mác và Ph.Ảngghen nghiên cứu, khái quát một cách cỏ hệ thống. Chúng ta
biết ràng, vấn đề con người được các ông đề cập từ những tác phẩm đầu tiên
trong cuộc đời và sự nghiệp của mình. Mặc dù các ông không để lại một tác
phẩm riêng nào về vấn đề con người trong triết học. Mục tiêu giải phỏng giai
cấp vô sản chi phối sự phát triển lý luận của các ône. nhune nếu lần theo
những tác phẩm của C.Mác và Ph.Ăngahen từ nhừne tác phẩm trước nhữns
năm 1844- thời kỳ những quan điểm của các ơng cịn chưa ra khỏi sự ảnh
hưởne trực tiếp của triết học Hêghen đến những tác phẩm cuối đời của các
ơng, thì <i><b>con người</b></i><b> luôn là phạm trù xuất phát và cüna là mục đích cuối cùng </b>


trong sự nghiệp của các ông. Nhưng sự khác biệt trong những nghiên cứu của
các ông là ờ chỗ, các ông đã vuợt qua những hạn chế trong nghiên cứu con
người ở thời đại của mình để đi đến quan niệm duy vật biện chứng về con người.


Lý luận về con người trong triết học của C.Mác và Ph.Ăngghen được


<b>xây dựng trên cơ sở kế thừa những thành tựu của các nhà triết học đi trước. </b>


<b>Song hệ thống lv luận đó'có những khác biệt căn bản và qua đó chúng ta thấy </b>
được ý nghĩa phương pháp luận khi nghiên cứu vấn đề con người trong triết
học của các ông]’ Nội dung hệ thống lý luận về vấn đề con người trong triết
học ờ tác phẩm “Hệ tu tường Đức” đã được chúng tịi trình bày ờ chương 2. ở


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

đây chúng tôi chỉ khái quát lại nhừne siá trị lý luận và phương pháp luận cơ
bàn về vấn đề con người trong tác phẩm “Hệ tư tường Đức".


C.Mác và Ph.Ảnsshen đã xuất phát từ <i>con người hiện thực để xem </i>
xét, nghiên cứu về con nsười. Đây là điểm khác biệt vượt lên trên các nhà
triết học khác của C.Mác và Ph.Ảngghen khi nghiên cứu về con người. Từ
điểm khác biệt nay, C.Mác và Ph.Ảngghen đã khẳng định với chúng ta ràne,
con người (đối tượng) mà các ône nghiên cứu là nhừng con người hiện thực,
đang tồn tại cụ thể, cảm tính trong một xã hội, một thời đại lịch sử cụ thể chứ
không phải con người trong tường tượng, con người ưong tư duy, con người
ừong “ý niệm tuyệt đối” hay con người phi giai cấp. phi dân tộc, phi thời đại
của các nàh triết học Đức thời bấy giờ. Chính từ việc xác định đúng đắn tiền
đề của mọi tiền đề, tiền đề của mọi lịch sử này mà C.Mác và Ph.Ảngghen đã
đi đến quan niệm duy vật về lịch sử. Trong nhận thức và hoạt động thực tiền,
chúng ta cần quán triệt luận điểm này của C.Mác và Ph.Ăngehen khi nghiên
cứu về con người. Mỗi cá nhân con người đều là tồn tại thực, họ sổng và hoạt
<b>động trong một thời đại lịch sử nhất định, họ có những thuận lợi và hạn chế </b>


của lịch sử quy định, cần tránh nhừng luận điểm đề cao thái quá, thần tượng
hoá cá nhân con người trone lịch sừ hoặc phủ định sạch trơn những thành quà
của cá nhân con người trong thời đại cùa họ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

thức uổng, nhà ở và những vật dụng cần thiết cho cuộc sống thì phải tiến hành
sàn xuất. Hành động lao động, sản xuất ra của cai vật chất là hành vi lịch sử
đầu tiên cùa con người. Quá trinh sổne. tồn tại của con neười ngày nào là con
người còn tồn tại hoạt động lao động sản xuất ngày ấy. Và C.Mác và
Ph.Ăngghen cũng khẳng định, lịch sử của xã hội loài người là lịch sử gẳn liền
với hoạt động sản xuất vật chất. Vì vậy, trong nhận thức cũne như trong hoạt
độns thực tiễn của chúng ta, muốn nghiên cứu lịch sử của xă hội loài thì cần
phải nghiên cửu quá trình hoạt động sản xuất cùa con người. Chi trong hoạt
động sản xuất của con người, chúng ta mới có cơ sờ nhận thức vể lịch sử xã
hội loài người và với các hiện tượng của đời sống xã hội, người ta chì có thể
đạt tới một sự giải thích có căn cứ, nếu bằng cách, sự giải thích ấy được xuất
phát từ nền sản xuất vật chất xã hội. Phát triển luận điểm này, sau này trong
“Tư bàn” C.Mác đã khẳng định “Những thời đại kinh tế khác nhau không
phải ờ chồ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chồ chúna sản xuất bàng cách nào,
với những tư liệu lao động nào” [45, tr.269]


Khảng định đối tượng con người mà C.Mác và Ph.Ảngghen nghiên cứu
là con người hiện thực, các ông cho ràng: “đỏ là những cá nhân hiện thực, ià
hoạt động của họ, nhữne điều kiện mà họ thấy có sằn cũng như những điều
kiện do hoạt động của chính họ tạo rav [39. tr.29]. Điều đó cho thấy, khi xác
định đổi tượng nghiên cứu của mình là con người ưong triết học, C.Mác và
Ph.Ảngghen không tập trung nghiên cứu cấu trúc cơ thể con người, mà các
<b>õng đã tập trung nghiên cứu nhữne hoạt động của con người, những mối quan </b>
hệ cùa con người trong lịch sử. Để tồn tại, con vật cũng phải kiếm sống,
nhưng cách kiếm sống của chúng khác hẳn với hoạt động sản xuất của con
người. Hoạt động của con vật hoàn tồn mang tính bản năng, nỏ hoạt độne


trước hết vì miếng ăn, vì sự tồn tại trực tiếp cùa nó. ngồi ra khơng có ý nghĩa
nào khác. Còn hoạt động cùa con người thì khác hản hoạt động của con vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

Hoạt động cùa con người là hoạt động lao động sản xuất, hoạt độne có ý thức,
hoạt động chi riêng có cùa con người. Hoạt độns của con nsười khônc nhừna
nhằm thoả mãn nhừne nhu cầu bản năns sinh vật mà cà nhữns nhu cầu tinh
thần xã hội. "Bản thân con neười bẳt đầu hằng sự phân biệt với súc vật naay
khi con người bắt đầu <i>sàn xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình” [39, </i>
tr.29]. Vì vây, con người sốne và tồn tại bàns phươne thức là hoạt động, lao
động sản xuất. Và chì có trong hoạt động lao độne sản xuất, hoạt động thực
tiễn chúng ta mới nhận thức, đánh giá một cách khách quan về con người.
Điều này cho thấy, trong thực tiễn, để nhận thức về con người, chúng ta phải
nhận thức thông qua hoạt động thực tiễn của họ. Đồng thời, con người được
giải phóng là con người tự đo sáng tạo, tự do lao động theo đúng bản năng,
năng lực, bản chất Người của mình. Nhận thức được vấn đề này chúng ta mới
có thể hiểu được luận điểm của C.Mác và Ph.Ảnsahen rằng, trone xã hội
cộne sản chủ nehĩa. con người *7ờm <i>theo năng lực hương thụ theo nhu cầu </i>
[39, tr789]. Nếu không nhận thức được con người tồn tại bàng phương thức
lao động, hoạt động sản xuất vật chất thì khơng bao giờ chúng ta hiểu được
luận điểm trên của C.Mác vả Ph.Ăngghen, như một sổ nhà khoa học trước
đây, không hiểu vẩn đề này, nên đã phê phán C.Mác và Ph.Ảngghen là không tưởng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

là động lực mạnh mẽ thúc đẩv sự tiến bộ xã hội và quá trình lao động sàn xuất
thoà mãn nhu cầu của con naười. là quá trình con neuời tạo ra lịch sử xã hội
cùa chính mình. Nhu cầu của con ncười là vô cùng, vô tận và nhu cầu sau cao
hơn nhu cầu trước. Cứ như thế, quá trình thoả mãn nhu cầu của con người đã
làm cho lịch sử, xã hội phát triển. Nói cách khác? lịch sử chẳng qua chi là
những hoạt động nhàm thoả mãn nhu cầu của con neuời.


Nhu cầu của con người là phạm trù có tính lịch sừ cụ thể nhune lại tồn


lại vĩnh viễn với đời sổng hoạt động cùa con người và loài người. Con người
cịn tồn tại thì cịn nhu cầu và các hoạt động thực hiện nhu cầu. Nhu cầu vừa
là động lực, vừa là mục đích hoạt động của con người. Khi con người khơng
có khả năng đáp ứng được nhu cầu xã hội thì con người sẽ bị đào thải, tức là
“chết” về mặt xã hội. Chống lại nhu cầu tồn tại khách quan cùa con người thì
cũns sẽ bị quv luật của nhu cầu trừng phạt. Còn nếu hạn chế nhu cầu hoặc
đơn giàn hoá nhu cầu như trone các giáo lý tơn giáo thì sẽ triệt tiêu bản chất
sáng tạo của con người, kìm hãm sự phát triển của con nRười và sự phát triển
xã hội. Vì vậy. mọi chủ trương, chính sách đều phải xuất phát từ nhu cầu của
con neười và nhàm mục đích phục vụ nhu cẩu của con người. Tuv nhiên, nhu
cầu của con người thì có rất nhiều, nên trong từng siai đoạn lịch sử cụ thể
nhất định chúng ta cần nhận thức, phát hiện và phân loại các nhu cầu để có
chù trương, chinh sách, hành động phù hợp với từns loại nhu cầu, trình độ,
mức độ các nhu cầu, nhữne nhu cầu chính, nhu cầu phụ, nhu cầu trước mắt và
nhu cầu lâu dài là hết sức quan trọng. Không làm tốt điều đó dễ dẫn đến việc
chống lại các nhu cầu cụ thể của con người, hoặc khône đáp ứng được nhu
cẩu chính đáng của con «người, không tạo ra được động lực phát triển con


*\
naười, phát triên xã hội.',


<i>\Ị</i> Từ những giá trị lý luận trên chúng ta khẳns định, trong thực tiền thi
quyền lớn nhất và cơ bản nhất của con người là quvền về các phương tiện để


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

tồn tại là: quyền được sổng, được lao động, được làm việc, được mưu cầu
hạnh phúc. Nỏ đòi hỏi phải chú V đáp ứns nhữne quvền để tồn tại của con
neười. Đồne thời phải chú ý đến điều kiện sống, mỏi trường sổna cho mồi cá
nhân cũng như của xã hội. Tất cả nhữne vấn đề đặt ra ờ trên khơng có gì mới
mẻ, nhưng trong thực tế, ở nước ta một thời gian dài, những điều kiện thân
thiết như vậy của con người đã không được quan tâm giải quyết đúng mức do


sự kìm hãm của cơ chế quan liêu, bao cấp, thiếu dân chù, sự vi phạm công
khai các tiêu chuẩn công bằng xã hội,...đã cản trờ việc thực hiện các quyền
của con người, do đó kìm hãm sự phát triển xã hội. sự phát triển con người.
Từ sau Đại hội Đảng công sản Việt nam lần thứ VI đến nay, Đảng và Nhà
nước ta với tinh thần đổi mới đã từng bước khẳc phục những hạn chế trên và
đà thu được kết quả rõ rệt. Tuy nhiên, vấn đề đảm bảo quyền các phươna tiện
tồn tại cần được thực hiện tổt hơn nữa và thể chế hoá nó thành pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

thiết trong mọi chế độ, mọi xà hội. Chì có làm tốt vẩn đề này, chúng ta mới có
nhữns cá nhân, những con người có nhân cách tốt. phẩm chất tốt, đáp ứne
nhu cầu phát triển của xã hội. Thơng qua đó phát triển con người toàn diện,
giải phỏne con neười.


Vậy là xuất phát từ con người hiện thực, C.Mác và Ph.Ảngghen đã nêu
rõ ba tiền đề hiện thực mà con người tham dự ngay từ buổi đầu của lịch sử là;
sản xuất để đáp ứne nhu cầu đầu tiên cùa mồi cá nhân con người, xuất hiện
những nhu cầu mới và “sinh con đé cái" của con naười. Đáp ứng ba tiền đề
trên con neười đã cải tạo tự nhiên, làm ra lịch sử - xã hội của lồi người. Nói
cách khác, con nguời vừa là chù thể, vừa là sản phẩm của lịch sử, vừa là mục
tiêu cùa lịch sử, vừa là động lực của sự phát triển. Không phải lịch sử sử dụna
con neười như một phương tiện để đạt tới mục đích của nó mà lịch sử chẳng
qua chi là hoạt động của con người theo đuỗi nhữna nhu cầu, mục đích nhất
định. Vì vậy, mọi khoa học, mọi chù trương chính sách, mọi sự phát triển đều
vì nhu cầu con người và do nhu cầu của con neười.


Trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”, với việc đưa phạm trù thực tiễn
vào giải quyết các vấn đề con người trong triết học, C.Mác và Ph.Ảngghen đã
khẳns định, con người cùng đồng thời tồn tại là một quan hệ “song trùng”.
<i>Một mặt là quan hệ với tự nhiên, mặt khác là quan hệ xã hội. Đây là mối quan </i>
hệ biện chửng, thốne nhất trong mỗi con người. Nếu mặt quan hệ với tự nhiên


là điều kiện cần thi mặt quan hệ xã hội là diều kiện đủ để con người trở thành
<i>Người đúna nghĩa của nó.</i>


Con neười quan hệ với tự nhiên theo nghĩa, <i>thú nhất, con người là sản </i>
phẩm của sự phát triển của giới tự nhiên. Trong giới tự nhiên bao la, vô cùng
và vô tận, sự xuẩt hiện con nguời là bước nhảy vọt ưong q trình tiến hố.
Con neười là sản phẩm cao nhất cùa giới tự nhiên. Giới tự nhiên là “thân thể
vơ cơ của con người”. Hay nói cách khác, con naười là một thực thể sinh vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

Yếu tổ sinh vật trong con người là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của
con người. Vì vậy, con người tự nhiên là con người man? tất cả bản tính sinh
học, tính lồi. <i>Thứ hai, con người là độns vật cao cấp nhất, tinh hoa của mn </i>
lồi. Cho dù tiến hố đến đâu thì con người vẫn phải tìm kiếm mọi điều kiện
cần thiết cho sự tồn tại trong giới tự nhiên như thức ăn, nước uống hang động
để ở. Đó ià quá trinh con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến giới tự
nhiên, đáp ứng nhu cầu của mình. Quá trình cài tạo eiới tự nhiên để sinh tồn,
con người đã sáng tạo ra giới tự nhiên thứ hai theo quy luật của cái đẹp. Đồng
thời, với cải tạo giới tự nhiên, con người đă hồn thiện chính mình. Như vậy,
tự nhiên vừa là “thân thể vô cơ của con người", vừa là môi trường sổng, tồn
tại của con người. Vai trò này của tự nhiên khơng có gì thay thế được và cũng
không bao giờ bị mất đi, cho dù xã hội phát triển đến trình độ nào đi chăng
nữa. Vì vậy, tự nhiên ln là tiền đề, là điều kiện và môi trường phát triển của
con người. Tự nhiên có thể tác động thuận lợi hoặc cản trờ sự phát triển của
con người, cùa xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

giải phóng khỏi mọi áp bức, bóc lột, mới được hoạt độn° tự do. theo cái nghĩa
là con người sẽ có đầy đủ những điều kiện xã hội và nhừng tri thức cần thiết
để nẳm bắt các quy luật cùa tự nhiên, lẫn những quy luật xã hội và biết tự giác
sốne tuân theo nhừne quy luật đó.



Khẳng định con người tự nhiên là con người sinh vật, điều đó cho thấy
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải chú ý đến đặc điểm này
của con người. Cho dù xã hội phát triển đến trình độ nào thì tính tự nhiên,
sinh vật trong mỗi con người không bao giờ mất đi, chì có điều, khi xã hội
càng phát triển, bản năng sinh vật trong mồi con người ngày càng được xã hội
hoá, con người ngày càng “nhân hoá” theo quy luật cùa sự phát triển mà thôi.
Con người muốn phát triển và tham gia vào các hoạt động xã hội, trước hết
cần phải tồn tại, phải được thoà mãn các tiền đề về nhu cầu sinh vật, đỏ là cấu
trúc thân xác, quá trình trao đổi chất với môi trường, quá trinh hoạt động tâm,
sinh lý... Tổ chức thể chất và các khả năng tâm sinh lý tốt mới tạo tiền đề cho
sự phát triển bàn chất xã hội của con người. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chì ra
rằng "con người có một lịch sử, vi họ phải sàn xuất ra đời sống của họ và hơn
nữa lại phải <i>sàn xuất ra đời sổng của họ theo một phương thức nhất định. Đó </i>
là do tổ chức thể xác của họ quy định” [39, tr.43]. Đúng như vậy, nếu mặt
sinh học của con người khơng bình thường, cơ thể khơng khịe mạnh, tâm
sinh lý thần kinh rồi loạn...thì con người khơng thể phát triển nhân cách tốt.


Con người quan hệ với xă hội theo nghĩa, <i>thứ nhất: Trong quá trình </i>
hoạt động lao động sản xuất con người không thể tiến hành từng cá nhân
riêng lè mà phải có mối quan hệ với nhau. Tổng hợp mối quan hệ giừa người
với người và sự lác động lẫn nhau của các mối quan hệ này đâ tạo ra xà hội
loài người. “Xã hội - cho dù có hình thức đi nữa - là cái gì? Là sản phẩm
của sự tác độne qua lại eiữa những con người’' [46. tr.657]. <i>Thứ hai: C.Mác </i>
và Ph.Ăngghen khẳng định rằng: "Bàn thân xã hội sản xuất ra con người với


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

tính cách là <i>con người như thế nào thì nó cũng sàn xuất ra xã hội như thể” </i>
[48, tr. 169]. <i>Thứ ba: “chi có trone cộng đồng cá nhân mới có được nhữne </i>
phương tiện để có thể phát triển toàn diện những năns khiếu cùa mình” [39,
tr. 108]. Điều đỏ có nghĩa, trong quá trình hoạt độn

2

lao động sản xuất, con
người sàn xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ đời sổng của mình;

hình thành nên ngôn ngữ, tư duy; xác lập các mối quan hệ, hình thành nên xã
hội. Khơng có con người thi khơng có xã hội. Xã hội là sản phẩm hoạt động
của con người. Đồng thời, mồi con người cụ thể phải tồn tại trong một xã hội
cụ thể nào đó, với các hệ thống quy luật xã hội, nên con người bị quy định bời
thời dại, xã hội mà mình đang sống. Vì thế, xã hội đã <i>sản xuấí ra con người </i>
và chi có trong xã hội con người mới tồn tại, thể hiện vai trị Người của mình.
Thơng qua các mối quan hệ xã hội như quan hệ sản xuất, quan hệ giai cấp,
quan hệ dân tộc, quan hệ eia đình.v.v., con người mới tồn tại, phát triển và
hoàn thiện chính mình và chì trong toàn bộ các mối quan hệ xâ hội đó con
người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.


Vậy là đã rõ, khẳne định con người là thực thể “sona trùng”, thống nhất
giữa cái tự nhiên và cái xã hội, Nhưng C.Mác và Ph.Ảngghen đã nhấn mạnh
con người mang bản chất xã hội. Tuy nhiên, chúng ta cần chú ý, cái bàn chất
khơng phải là cái tồn bộ, nỏ chi là cái mang tính quy luật, nỏ cũng không
phải là cái duy nhất. Nói lên điều này, các nhà kinh điển muốn khẳng định
mặt hoạt động, mặt sáng lạo của con người, khác với nhừng động vật khác. Vì
vậy. trong thực tiễn chúng ta cần qúan tâm đến bản chẩt của con người, nhưng
không được phù nhận mặt tự nhiên trong đời sổng con người. Mà phải thấy


«


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

Khẳng định “trong tính hiện thực cùa nó. bản chất con người là tổng
hoà những quan hệ xà hội*’, đồna thời C.Mác và Ph.Ảngghen cũng chi rõ cho
chúng ta, quan hệ giữa neười và người trong quá trình lao động sản xuất là
quan hệ cơ bản chi phổi những quan hệ khác của con người. Mà quan hệ sản
xuất của một thời kỳ lịch sử nhất định lại bị quy định bởi tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất ở thời đại đó. Trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Vì vậy,
khơng có con người thì khơng có bất kỳ sự phát triển nào và sự phát triển của


xã hội đã nói lên sự phát triển của con naười. Mối quan hệ con người và xã
hội là mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, con người chi đượẹ
giải phóng khi xã hội đã phát triển và xã hội chi cỏ thể phát triển được khi con
người được giải phóng.


Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của xã hội, do vậy, trong
mỗi con người vừa có phần hưởng thụ vừa có phần cổng hiến. Sẽ là vơ nghĩa
khi nói về một người khi thiếu đi một trong hai vế đó. Vì vậy trong thực tiễn,
chúng ta phải vận dụng mối quan hệ biện chứng này một cách hiệu quà nhất.
Một con người được xem là vô dụng khi chi có hưcme thụ mà khơng có cống
hiến, cũng khơng có con người chì cống hiến mà không biết hường thụ vi mọi
hoạt động của con người đều nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đỏ. Một chiến
lược phát triển con người sẽ là què quặt nếu chỉ tạo ra môi trường cho con
người hưởng thụ mà không có cống hiến hoặc ngược lại. Việc phát triển nền
kinh tể thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay của Đảng và Nhà
nước ta là một chiến lược đúng đắn với thực tiễn nước ta hiện nav vì, nó mờ
đườne cho mọi năng lực'sáng tạo của con neười, mọi người lao động tự tìm
kiếm việc làm theo sờ thích và được nhận phần thu nhập theo thành quả lao động.


Như vậy đo con người là một thực thể sinh học - tâm lý - xã hội, nên
mọi chủ trương, chính sách, biện pháp có liên quan đến vấn đề con người đều


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

phải chú ý đến cả ba mặt đó. Những quan điểm tư tường phiến diện về con
người, khi được thể chế hoá bằng những con đường khác nhau sẽ dẫn đến vi
phạm thô bạo đến các quyền con người, sẽ đẩy con người đến bần cùng, nhẫn
nhục hoặc phẫn nộ, làm cho quan hệ giữa con người trở nên căng thẳng, làm
cho hiện tượng tha hoá vốn là bản chất của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất trỗi dậy, kìm hãm sự phát triển của con naười. Chủ nghĩa tư bản
đã tạo ra được bước tiến trong việc eiải phóng nănc lực sáng tạo của cá nhân
con người. Nhưng sai lầm của họ là thổi phồng cá nhân, tuyệt đối hố vai trị


của cá nhân, lấy cá nhân đối lập với cộng đồng, nuôi dưỡng chủ nghĩa cá
nhân, chà đạp lên lợi ích cộng đồng. Sai lầm của mơ hình chủ nghĩa xà hộị
hiện thực trước đây của các nước Đông Âu và Liên xô cũ là coi nhẹ cá nhân,
lấy cái chung thay cho cái riêng, X ây d ựng chủ nghĩa xã h ội “cộng đồng”,
khơng cịn cá nhân. Hiện nay, chúng ta xây dựng chủ nghĩa xã hội đích thực
là phải tôn trọng cá nhân, giải phỏng cá nhân, đồne thời đặt cá nhân trons
cộng đồng, xử lý hài hoà mối quan hệ cá nhân và cộna động, tạo điều kiện để
con người và xă hội cùng phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

cùa con neười và như vậy. con neười được giải phóng những năns lực. những
sức mạnh tiềm ẩn của mình, tức là con người được phat triển toàn diện.


V Tuy nhiên, giá trị lý luận lớn nhất của C.Mác và Ph.Ảngghen khi
nghiên cứu về vấn đề con nguời trong triết học ở tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”
chính là ờ con đường và biện pháp giải phóng con neười. Theo các ông, để
con người có thể phát triển toàn diện, được giải phóna triệt để thì biện pháp
khoa học nhất, cách mạng nhất là phải phát triển ỉực lượng sản xuất. Chi khi
lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định thi mới có đầy đủ
điều kiện để phát triển tồn diện, giải phóne chính mình, ý nghĩa phương
pháp luận của điều này là, trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cần phát triển
lực lượng sản xuất. Đây là biện pháp duy nhất của mọi thời đại nhàm mục tiêu
phát triển và giải phóne con người. Mọi chù trưomg. chính sách của Đảng và
Nhà nước đều phải chú trọng phát triển lực lượna sản xuất.


Con đường eiải phóng con người của C.Mác và Ph.Ảngghen nêu ra
trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức” là con đường cách mạng thực tiễn. Lực
lượng làm cách mạng là giai cấp công nhân. Khẳng định cách mạn

2

bạo lực là
một tất yếu trong q trình giài phóng con người, nhưng chúng ta cần lun ý
khi C.Mác và Ph.Ảngghen cho ràng, cách mạng chi là phương tiện, là công
cụ mà không phải là mục đích của con người và xã hội loài người trong tiến

trinh phát triển xã hội. Vì vậy, trong thực tiễn chúng ta thấy rằng không thể
giải phỏng con người bằng con đường cải lương, phi khoa học. Đồng thời,
không nên tuyệt đối hoá con đường cách mạng bạo lực. mà phải sử dụng biện
pháp nềm dẻo!


Để giải phóng con neười, chúng ta cẩn lưu ý đến luận điểm con người
tạo ra hoàn cành đến mức nào thì hồn cảnh cũng tạo ra con người đến mức
ấy trong tác phẩm “Hệ tư tuờne Đức”. Hoàn cảnh ờ đây cần chú ý, khơng chì
là mơi trường xã hội mà cịn cả mơi trường tự nhiên. Vì như trên đã phân tích,


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

con người mane bản chất “sone trùng”, một mặt quan hệ với tự nhiên, một
mặt quan hệ với xã hội. Nhưng vì quan hệ sàn xuất là quan hệ cơ bản. chi
phối quan hệ xã hội. mặt bản chất cùa con người nên trong quá trình nhân đạo
hố hồn cảnh, trước hết cần nhân đạo hoá quan hệ xã hội, quan hệ sản xuất
làm mất tính người của chủ nghĩa tư bản. Nói cách khác cần nhân đạo hố
hồn cành xã hội tư bản, xỏa bỏ quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

Trong bộ <i>Tư bản C.Mác đã xây dựng lý thuyếi hoạt độnc duy vật biện </i>
chứng. Con người tồn tại theo cà quỵ luật sinh thể lần quy luật lịch sừ (có khi
gọi là quy luật lịch sử - xã hội; cũng có khi còn gọi là quy luật lịch sử - văn
hoá), nhung quv luật lịch sử giữ vai trị chù đạo. Chính bằng lý thuyết đó với
mơ hình <i>hoạt động đối tượng (chứ không phải là hoạt độne cùa tinh thần tuyệt </i>
đối kiểu Hêghen), m ới hiểu được con người, tìm ra con người, đi đến giải
phóng con người. <i>Hoạt động đổi tượng này được khái quát trong !ý thuyết về </i>
hai thuộc tính của hàng hoá (sử dụng và trao đổi), trong tính chất của giá trị
lao động và đặc biệt là giá trị trao đổi, và trong học thuyết giá trị thặng dư. Đó
là chìa khố để nghiên cửu con người và nhân cách: nghiên cứu con ngườị
theo phương pháp tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân cách. Muốn giải phỏng
con người phải tìm ra chìa khố giải phóng xã hội. siải phóng khỏi những
nguyên nhân đầu tiên: nhừng nguyên nhân kinh tế - xã hội iàm cho con người


đánh mất bản thân mình, bị tha hố. Người ta gọi tác phẩm <i>Tư bàn là lý </i>
thuyết về giải phóng con người.


Trong <i>Tư bàn, Mác cũng đă chi cho chúne ta con đường để phát triển </i>
toàn điện con người như trong tác phẩm "Hệ tư tường Đức" C.Mác và
Ph.Ăngghen đã đưa ra là: "Để sản xuất ra những con người phát triển toàn
diện", chúng ta cần phải tạo ra một nền kinh tế phát triển, một nền văn hoá
mới, một nền khoa học- kỳ thuật hiện đại, một nền giáo dục tiên tiến. Việc tạo
ra những thành tựu kinh tế- xã hội đó, như Mác nhấn mạnh "khơng phải chì
một phương pháp để làm tăng thêm nền sản xuất xã hội, mà còn là một
phương pháp duy nhất để sản xuất ra những con người phát triển toàn diện"
[45, ư.688].


Trong một số tác phẩm cuối đời của Ph.Ảneshen như <i>Chổng Đuyrinh, </i>
<i>Biện chứng cùa tự nhiên. Nguồn gốc cùa gia đình, cùa chế độ tư hữu và cùa </i>
<i>nhà nước, C.Mác và Ph.Ăngghen đã trình bầy nhữnơ tư tường đặc sắc về vai</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

trò của lao động trong đời sống xã hội. "lao động đã sáng tạo ra bản thân con
người” và chứng minh dưới chủ nghĩa tu bàn giai cấp vô sàn (con người) bị
bóc lột giá trị thặng dư, bị áp bức bất còng. Vi vậy, cần xố bỏ áp bức bóc lột.
bất cơng, giải phóng con neười.


V Những vấn đề triết học về con neười được C.Mác và Ph.Ẩngghen nêu
ra trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức” - quan niệm về con người hiện thực, vai
trò của con người trong tiến trình lịch sử, xã hội, bản chất “song trùng” của
con người, mổl quan hệ tự nhiên, con người, xã hội, con đường, biện pháp
giải phóng con người - thiết nghĩ rất cần thiết. Đặc biệt là trong hoàn cảnh
hiện nay, trước những thành tựu và thách thức mới của khoa học đã, đang và
sẽ đặí ra cho triết học nhiều câu hỏi về con người như vai trò con người trong
tương lai sẽ ra sao?, mối quan hệ con người trong thời đại hậu tin học có gì


khác trước?, tiềm năna con người, trí luệ con người, nhân cách con người...
Trong bổi cảnh đỏ, việc nhận thức những giá trị lý luận, phương pháp luận
của triết học Mác về vấn đề con người lại càng trờ nên cấp thiết.


<i>V</i> Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác cũng không phải là bảo bối vạn năng cho
mọi hoàn cảnh, mọi giai đoạn phát triển của lịch sử. Cái quan trọng nhất mà
chủ nghĩa Mác đã cung cấp cho chúne ta là phưome pháp biện chứng duy vật
và chúng ta cần phải tận dụng triệt để nó vào trong các nghiên cửu đươne đại
về con người.


Hồ Chí Minh đã vận đụng những vấn đề triết học về con người cùa chủ
nghĩa Mác để eiải quyết vấn đề coh nsười ờ Việt nam. Vì thế, trong hệ thống
tư tựởng Hồ Chí Minh, N ấn đề con người cỏ vị trí đặc biệt quan trọng. Mục


t


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

Hồ Chí Minh đã nêu lên một định nehĩa rất độc đáo về con người:
“Chữ Người, nahla hẹp là gia đình, anh em, họ hàns. bạn bè. Nghía rộng là
đồng bào cả nước. Rộne nữa là cả loài người" [52, ư.644]. Với cách hiểu này,
con người là có tính xã hội, là con người xã hội, là thành viên của một cộng
đồng xã hội nhất định. Chi có trong quan hệ xã hội. trong hoạt động thực tiền
xã hội, con người mới có lao động, ngơn ngừ. tư duy. biết chế tạo công cụ lao
động.... mới thực sự trở thành con nsười để phân biệt với mọi ỉoài động vật khác.


Những quan hệ xã hội mà Hồ Chí Minh quan tâm trước hết là những
quan hệ đã gắn bó mọi người với cộng đồng, tạo thành nhừng cộng đồng xă
hội từ nhỏ đến lớn, từ hẹp đến rộng. Đối với con nguời Việt nam, những cộng
đồng gia đình, họ tộc, làng xâ, dân tộc đã tạo thành tính cộng đồng bền vững
được bồi đẳp qua trường kỳ lịch sử dựng nước và giữ nước. Từ đó đã hình
thành chủ nahĩa vêu nước truyền thống, chù nshĩa dán tộc chân chính mà Hồ


Chí Minh coi là “động lực vĩ đại”, thậm chí là "động lực duy nhất" thúc đẩy
sự phát triển đất nước.


Hồ Chí Minh cùng cho ràng, con người muốn sổne. muốn tồn tại thi
phài có ăn, mặc, ờ, đi lại....Đó là những nhu cầu tối thiểu của cuộc sổng con
người. Người thường nhắc lại những suy nghĩ của dân “tục ngữ cỏ câu: “dân
vĩ thực vi thiên”, nghĩa là dân lấy ăn làm trịi, nếu khơng có ăn là khơng có
trời. Lại có câu: “có thực mới vực được đạo”, nghĩa là không cỏ ăn thì chẳng
làm được việc gì cả” [53. tr.572]. Từ đó, chúng ta thấy rằng, quan tám đển cái
ăn, cái mặc, cái ở của nhân dân luôn được đặt lên hàne đầu trong sự quan tâm
của Hồ Chí Minh.


Nhưng con neười fại thuộc về một chế độ xã hội nhất định. Dưới chế
độ thực dân phone kiến, như Hồ Chí Minh đã lên án và tổ cáo trước toàn thế
giới, chi để lại cho con người Việt nam, dân tộc sự đói nghèo, lạc hậu. tối
tăm, dốt nát...Phải xoá bò chế độ thực dân phone kiến để xây dựng một chế


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

độ xã hội mới, làm cho nước được độc lập. dân được tự do. con neười được
ấm no. hạnh phúc. Ngay sau ngày đọc tun nn độc lập, Ngưịi đã đê ra
những việc cần kíp phài thực hiện: “Chúng ta phải thực hiện ngay:


1. Làm cho dân cỏ àn.
2. Làm cho dân có mặc.
3. Làm cho dân có chồ ở.
4. Làm cho dân có học hành.


Cái mục đích chúng ta đi đến là 4 điều đó. Đi đến để dân nước ta xứng
đáng với tự do độc lập và giúp sức được cho tự do độc lập” [51, tr.152].
Người ln căn đặn “chính sách cùa Đàng và Chính phủ là phải hết sức chăm
sóc đến đời sống của nhân dân” [53, tr.572]. Nếu dán đói, dân rét, dân dốt là


Đảng có lỗi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

nhất định, trons đó mỗi con neười là một thành viên: quan hệ với một chế độ
xã hội nhất định, trong đó con người được làm chủ hay bị áp bức. bóc lột;
quan hệ với tự nhiên, mà con người là một bộ phận không tách rời. nhưng lại
luôn ln *kngười hố” tự nhiên trong những cộna đồng xã hội nhất định và bị
quy định bời nhữne chế độ xã hội nhất định. Điều đỏ hoàn toàn phù hợp với
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề con nsuời trong triết học.


Quán triệt quan điểm của C.Mác và Ph.Ảnsghcn về bản chất con người,
Hồ Chí Minh vừa khẳng định quan hệ sản xuất đã phân chia xã hội thành hai
hạng người là bóc lột và bị bóc lột, vừa thấy rị tổng hồ tất cả các quan hệ xã
hội mới tạo thành bản chất con người. Hồ Chí Minh khơng coi nhẹ mặt quan
hộ sản xuất, nhung lại khơng tuyệt đối hố quan hệ sản xuất, khône coi quan
hệ sản xuất là quan hệ duy nhất tạo thành bàn chẩt con neười.


Trong vấn đề con neười, điều mà Hồ Chí Minh quan tâm nhất là con
ncuời Việt nam. Theo Người, trong các eiai cấp bóc lột Việt nam chi có một
sổ ít cam tâm làm tay sai cho thực dân đế quốc, chi cỏ một số ít là phản lại
dân tộc và đất nước, còn đại bộ phận đều là nhữns neười yêu nước. Truyền
thốna lịch sừ và văn hoá dân tộc đã hun đúc nên tinh thần vêu nước tiềm ẩn
bên trong mồi con người Việt nam, bất kể thuộc aiai cấp nào. Vì vậy. nếu làm
thức tinh tinh thần dân tộc ở họ, thì họ vẫn đứng về phía dân tộc khi đối mặt
với bọn đế quốc thực dân. Từ đỏ, Người chủ truơne xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân, thu hút được mọi giai tầng trona xã hội. kể cả nhữne quan lại
trong chế độ cũ. những nhân sĩ, trí thức, nhừne nhà ru hành...trong tiến trình
cách mạng Việt nam. Với khối đại đoàn kết toàn dân đó, dưới sự lãnh đạo của
đảng, nhân dân ta đã giành được độc lập tự do. và đang tiến hành công cuộc
xây d ựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng cuộc sốne ấm no hạnh phúc trên cả
nước ta, Đây chính là thấne lợi rực rỡ của tư tưỡne Hồ Chí Minh về quan


niệm con người và sử dụng con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

Hồ Chí Minh đã tiếp cận chù nehĩa Mác- Lênin trên quan điểm thực
tiễn, kết hợp thâm nhập với cuộc sốne cần lao năm châu, Người thấu hiểu nỗi
đau của những người bị áp bức bóc lột và nhận thẩv họ chính là người cần
được giải phóng. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh nhất thiết chọn con đườne eiài
phóng cho dân tộc mình khỏi ách bóc lột, đô hộ của hai xiềng áp bức phone
kiến và thực dân. Hồ Chí Minh đã khẳne định chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ
nghĩa cộng sản mới giải phóne được cho các dân tộc bị áp bức và những
người lao động trên thế giới khỏi ách nơ lệ.


Với mục tiêu đó và trên cơ sờ nhận thức được vai trò to lớn cùa con
người, Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng vấn đề xảy dựng con người. Người
nói: "Muốn có chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa. Muốn có
con người xâ hội chủ nghĩa, phải có tư tưởng xã hội chù nahĩa” [54. tr.296].


Coi con người là động lực quan trọng nhất của chủ nghĩa xã hội, Hồ
Chí Minh thường xuyên quan tâm đến lợi ích và nhu cầu của con người, bởi
Người hiểu con người hoạt động vì nhu cầu và lợi ích của họ. Hồ Chí Minh
rất coi trọng lợi ích cả nhân chính đáne của neười lao động. Người nói:
"Khơng có chế độ nào tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá
nhân đúng đắn và bảo đàm cho nó được thoả màn bàn a chế độ xã hội chủ
nghãvàcộng sản chủ nghĩa" [54, ư.291]. Trong vấn đề phân phổi lợi ích,
Người nhắc nhở phải đảm bảo nsuyên tấc <i>công bằng xà hội. Mồi con người</i>
có tri tuệ, năng lực. thể chất khác nhau nên có cống hiến khác nhau, phải
chống chủ nghĩa bình qn "khơng nên cỏ tình trạng người eiỏi. neười kém.
việc khó, việc dễ, cùng công điểm như nhau" [55, tr.410]


t



</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

có họ mới đủ sức làm nên sự nehiệp ỈỚI1 là giải phóng dân tộc và xây dựns


chủ nehĩa xã hội. Những thế hệ "thừa kế cách mạna" này không thể hình
thành tự phát một sớm, một chiều mà phải được chủ động eiáo dục. đào tạo
một cách có kế hoạch, "vì lợi ích mười năm trồna cây, vì lợi ích trăm năm
trồne nsười". Cho nên, "Đảng cần phải chăm lo aiáo dục <i>đạo đức cách mạng </i>
cho họ, đào tạo họ thành những người kế thừa xây dựng chủ nahĩa xã hội vừa
"hồng” vừa "chuyên"" [56, tr.510]. Đe đào tạo được những người "kế thừa
cách mạng" như vậy, cần quán triệt phương châm "học đi đôi với hành", "lý
luận eẳn với thực tiễn"; đồng thời phải sử dụne phương pháp giáo dục khoa
học. mà trước hết và rất quan trọng ỉà phương pháp nêu gương. "Lấy gương
người tốt, việc tốt để hằng ngày giáo dục lẫn nhau là một trong những cách tốt
nhất để xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức cách mạne. xây dựne con
neuời mới, cuộc sống mới" [50, tr.558]. "Dạv các cháu thi nói với các cháu
chi !à một phần, cái chính là phải cho các cháu nhìn thấy, cho nên những tấm
eương thực tế là rất quan trọng" [54. tr331 Ị, và cả cuộc đời, Người là tấm
eươne mẫu mực cho việc giáo dục con người mới.


y <i>Tóm lại, mục tiêu cùa tư tưởng Hồ Chí Minh ỉà giải phóne con người </i>
khỏi ách áp bức, bóc lột, bần cùng, tha hố. Tồn bộ các cuộc tranh đấu phải
dược thực hiện nhằm mục đích "tất cả vì mục đich con người", tất cả vì độc
lập dân tộc cho đất nước Việt Nam. cho toàn thể nhân loại trên toàn thế giới.
Đây chính là sự vận đụng sáng tạo tư tường eiài phóna con người của chủ
nshĩa Mác - Lênin. Hệ tư tường Hồ Chí Minh trons nhữne năm qua đã được
Đảns ta vận dụng và phát huy. Tại Đại hội đại biêu toàn quốc lần thứ IX,
Đảna ta chi rõ: <i>"Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện </i>
và sâu sắc về những vẩn đề cơ bàn của cách mạn° Việt Nam. là kết quả của
sự vận dụng và phát triển sáne tạo chủ nehìa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta. kết thừa và phát triển các eiá trị truyền thốns tốt đẹp của dân tộc,



</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

<i>t</i>


tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Đó là tư tương về giải phỏng dân tộc, giải
phóng giai cấp, eiải phóna con nsười; về độc lập dân tộc sẩn liền với chủ
nghĩa xã hội, két hợp <i>súc mạnh dân tộc với sức mạnh thời dại; về sức mạnh </i>
của nhân dân, cùa khối đại đoàn kết dân tộc; về quyền !àm chủ của nhân dân,


xày dựng nhà nước thực sự cùa dân. do dân, vì dân; về quốc phịng tồn dân,


xâv dựng lực lượng VÜ trang nhân dân; về phát triển kinh tế và văn hố,
khơng ngừng năng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; về đạo
đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư; về chăm lo bồi dưỡng
thế hệ cách mạng cho đời sau... " [16, tr.83- 84]


Nhận thức rõ vị trí và tầm quan trọng của sự nghiệp phát triển con
người, xuất phát từ thực trạna đất nước, trên cơ sở suy ngẫm !ý luận nói
chuna. trơne dó có Iv luận về con người và vai trò của con người trong tiến
trình lịch sử, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đã đặt ra nhiệm vụ: "
Chính sách xã hội nhàm phát huy mọi khả năng của con người là lấy việc
phục vụ con người là mục đích cao nhất. Coi nhẹ chế độ chính sách xã hội,
tức là coi nhẹ yếu tố con neười trons sự nghiệp xây dựna chù nghĩa xã hội"
[13, tr.221], và định ra luận điểm có V nghĩa to lớn đối với vận mệnh của đất
nước và nhãn dân ta là hết sức coi trọng "yếu tố con người", phát huy yếu tố
con người trong sự nghiệp xây dựnR chủ nghĩa xã hội và bào vệ Tổ quốc; gẳn
chặt phát triển kinh tế với phát triển xã hội, lấy chăm lo con người làm mục
đích của chù nehĩa xà hội. lấy sự quan tâm đến con người làm tiêu chuẩn đạo
đức thiết yếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

lối tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đàng ta đã coi phát triển
con người vừa ià mục tiêu, vừa là độne iực cùa sự phát triển kinh tế- xã hội.



<i>Chiến ỉược ồn định và phát triển kinh tế - xà hội ỉ 991-2000 khẳng </i>
định: "Mục tiêu và độne lực chính của sự phát triên là <i>vì con người, do con </i>
<i>người', Chiến lược kinh tế - xã hội đặt </i> <i>con ngirời vào vị tri trung tâm, giải </i>
<i>phỏng sức sản xuất, khơi dậy tiềm năng cúa mỗi cá nhân, mồi tập thể lao </i>
động và cùa cả cộng đồna dân tộc độne viên và tạo điều kiện cho mọi người
Việt Nam phát huy ý chí tự ỉực tự cường, cần kiệm xây dựng và bảo vệ Tổ
<i>quốc, ra sức làm giàu cho mònh và cho đất nước. Lợi ích của mỗi người, cùa </i>
từng tập thể và của toàn xã hội gắn bó hữu cơ với nhau, trong đó lợi ích cậ
nhân là động lực trực tiếp; đặt con ne^ĩời vào vị trí trung tâm của chiến lược
kinh tế - xà hội" [12. tr.8]. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, khi đề
ra nhiệm vụ đẩy mạnh côna nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đàng ta khảng định
"Lấy việc phát huy nguồn lực con neười làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững" [15, tr.85]. Quan điểm này tiếp tục được Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảne khảne định tinh thần phát huy mạnh nhân tố
con người, và xác định rõ thêm sự phát triển nauồn nhân lực, phát triển giáo
dục - đào tạo, khoa học - công nghệ là nhừne khâu đột phá trong thời kỳ đẩv
mạnh công nghiệp hoá. hiện đại hoá.


Phát triển con người là công việc liên quan đến nhiều lĩnh vực, theo
quan niệm của Đảng ta, để phát triển con người cần phát triển giáo dục - đào
tạo. Trong thời kỳ đẩy mạnh cơne nghiệp hố. hiện đại hố hiện nay, cùng với
khoa h ọc - công nghệ, eiáo dục được Đảne ta coi là <i>"quốc sách hàng đầu </i>
nhàm nâng cao dân trí, đẩo tạo nhân lực, bồi dưỡne nhân tài" [15, tr.107]. Khi
nguồn lực con neười được coi là yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc
gia, thì phát triển giáo dục - đào tạo là phươna tiện chủ yếu quyết định chất
lượne con người, ỉà nền tảne của chiến lược con người. Chì có phát mền giáo


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

dục - đào tạo mới là yếu tố cơ bản cho sự phát triển xã hội. tăng trườne kinh
tế nhanh và bền vững.



con người làm yếu tố cơ bản cùa Đảns ta trone thời eian tới tự nó đã nói lên
rằng, sự phát triển của con người là nền tàng của chủ nghĩa nhân đạo hiện
thực, là giá trị tuyệt đối và tự mục đích của sự phát triển và tiến bộ xã hội, ỉà
động lực quyết định sự phát triển bền vững ấy.


3.2. Vấn đề phát triển con người Việt Nam hiện nay.


Phát triển và hoàn thiện con người là mục tiêu và lý tưởng cao cả nhất
của nhân loại. Thời đại ngày nay đang mở ra nhiều khả năng để cho loại
người tiến bộ tự mình tim ra những con đưòme tối ưu đi tới tươnR lai. Tuy
nhiên, trong bối cảnh tan rã cùa hệ thống xã hội chù nghĩa, sự suy thoái tạm
thời cùa phong trào cộne sản quốc tế do thiếu sự kiên định và cách nhìn khoa
học, nhiều người đã đi đến phủ nhận vai trò và khả nãne của chủ nahĩa Mác -
Lênin. Vì vậy, khơng ít người đă rẽ neang đi tìm nhừns khà năng phát triển
con người trone chủ nehĩa tư bản, nơi mà neười ta cho ràna, ở đó con neười
được "tự do" hơn, vật chẩt được bảo đàm cho cuộc sống cao hơn. c ỏ nhiều
người trờ lại tìm sự hoàn thiện con người trons các tôn eiáo và các hệ tư
tưởng truyền thổng, có nsười lại "sáne tạo" ra nhữne tư tưởng và những tôn
giáo mới cho "phù hợp hon" với suy nehĩ của họ.


V Tất nhiên, sự tìm tịi nhữne con đường cho sự phát triển con người là
nhu cầu thường trực và tất yếu của bất kỳ thời đại nào. quốc gia nào. Sự tìm
tịi đó khơng có tận cùne mà là con đường mở vô tận. eiổns như khả năna
phát triển con người là vố tận ;


Trong thời đại ngày nay, thời đại mà khoa học đã trở thành lực lượng


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

trình phát triển của xã hội. cùa lịch sử nhân loại. Dồna thời, biện chứne cùa
sự phát triển trong thời đại nầy nay đane địi hỏi con neười phải bộc lộ đẩy


đù hơn nữa "sức mạnh bản chất neười" của minh mỏi cách hiện thực và sinh
động hom, phona phú và đa dạng hơn. văn hố và trí tuệ hom với những cá
tính độc đáo và những phẩm chất năng động, sáng tạo cùa con người hiện đại.


Lịch sử phát triển chân chính của xã hội loài nsười là lịch sử phát triển
của con người, do con người và vì con người. Khi khẳng định chân lý vĩnh
hàng đó, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đồng thời chi rõ: xu
hướng chung cùa tiến trình phát triển lịch sừ được quy định bởi sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Mà lực lượng sản xuất bao eồm con người và những
công cụ lao động do con người sáng tạo ra. Sự phát triển của lực lượng sản
xuất phản ánh trình độ phát triển của xã hội loài nsười qua việc con neười
khai thác và sử dụng các nhân tố khác (nhân tổ tự nhiên, nhân tổ kỹ thuật,
nhân tố kinh tế, nhân tố truyền thống, thời đại. quốc tế...). Như vậy, trong
các nhân tổ cùa quá trình phát triển kinh tế- xã hội thì nhân tổ con người là
trung tâm và đóng vai trị cùa nhân tố con người trone mối quan hệ với các
nhân tố khác.


Sự nghèo nàn hay giầu có của tự nhiên sẽ tạo nên nhữnc thuận lợi hoặc
khó khăn cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Nhưna, điều đó cịn phụ thuộc vào
vai trò con người. Con neười có khả năng trình độ khai thác, sử dụng hiệu quả
những tiềm năne cúa tự nhiên, làm tự nhiên giàu đẹp hơn, hay làm cho tự
nhiên kiệt quệ đi. Các công cụ lao động, phương tiện lao động tiến bộ rất
quan trọng trong quá trình phát triển xã hội. Nhime nó cũne là sản phẩm của
con người và do con ngừời điều khiển. Vì vậy, nếu con neười khơng có tri
thức, sức khoẻ thì mọi phương tiện trở nên vô nghĩa. Những nhân tổ truyền
thổng, lịch sử, thời đại... tác động đến con neười trone qúa trình lao động sản


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

xuất, nó có ihể thúc đẩy hoặc kim hâm. Điều đó phụ thuộc vào con người co
nắm bẳt được ihời cơ. vượt qua được những thách thức \a ỉoại bị hạn chế đi khơng.



<i>Tóm lại. mọi nhân tố trona qúa irình phát triẻr. kinh tể - xã hội có phát </i>
huy được tiềm nàne của mình hay khơng điều đó phụ thuộc vào con người.
Mọi tiềm nãns khác cỏ thể bị cạn kiệt, nhưns điều đặc biệt của nhân tố con
neười là có khả năna phát triển, tái sinh và tự nhân minh lên gấp bội khi đưa
vào sử dụns. bời tiêm năno vơ tận của trí tuệ và tinh thân của COĨ

1

naười. Trên
cơ sỡ nhữns quan điểm của chủ nehĩa Mác - Lênin và tư tường Hơ Chí Minh
về vai trò con người trong xã hội mà chúng tôi vừa đề cập ờ trên, chúng tôi
mạnh dạn đưa ra một số phương hướns và kiến nehị nhằm phát triển và giải
phóng con neười Việt Nam hiện nay.


<i>Một so phưovg hướng cơ bàn phát triển con ngieời Việt Nam hiên nay.</i>
<i>Một là: phát triển con neười hiện nay phải xuất phát từ yêu cầu phát </i>
triên cùa đát nước.


Cho đến nay. chúne ta vẫn chưa thoát khỏi mộ: nước kém phát triển, đê
mau chóng thốt khịi tình trạne đó. chúne ta khơns có con đườns nào khác
ngoài con đườne đẩ> mạnh cơng nahiệp hố. hiện dại hoá theo định hướns xà
hội chù nshĩa. Cơn

2

nehiệp hố. hiện đại hoá khõne phải chỉ là quy luật
khách quan tronc tiến trình phát triên của nước ta mà cũng là xu hướne phát
triển chune của tất cả các nước chưa thốt khỏi tình ưạne nông nghiệp lạc hậu
muốn tạo ra một cơ sờ vật chất - kỹ thuật hiện đại. bào đàm cho sự tăng
trườne kinh tế nhanh, đồng bộ và bền vững, nhàm không ngừng năng cao đời
sons vật chất Và văn hoá của nhân dân.*»• •


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

tiên tiến và củng chậm vài chục năm so với các nước trong khu vực. Các siêu
cường côns nshệ đana thực hiện âm mưu biến các nước chậm phát triển
(trong đó có Việt Nam) thành những bãi thải công nghiệp. Do vậy, chúns ta
phải chù yếu đi lên bàne nội lực, bans sức mạnh trí tuệ, bằng tài nguyên lớn
nhất của nước mình là con người.



Trước sức ép của cuộc cách mạn&khoa học- cơng nghệ như nềy nay,
nước ta luôn bị đặt trước nauy cơ lạc hậu về khoa học - công nghệ. Tuy nhiên,
ở xuất phát điểm thấp. Việt Nam khôna thể đầu tư và phát triển cùng một lúc
những kỹ thuật và công nehệ hiện đại, mà phải lấy hiệu quả kinh tế làm tiên
chuẩn cơ bản cho việc lựa chọn. Do đó, quan điểm của Đảng và Nhà nước là
phải kết hợp cône nshệ truvền thống với công nghệ hiện đại, đồng thời tranh
thủ đi nhanh, đi thẳne và công nghệ hiện đại ờ những khâu, nhừng ngành có
vai trị quyết định. Với nhừns đặc điểm cơ bàn cùa qúa trình xây dựna cơna
nghiệp hố. hiện đại hoá cúa nước ta như vậy. để đẩy mạnh cơng nghiệp hố.
hiện đại hoá cần pahi được tiến hành trên cơ sở sử dụng các nguồn lực hợp lý.
có hiệu quả. Muốn sừ dụng các nguồn lực có hiệu quả thì khơng có con
đường nào khác ngoài việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực -
nguồn lực của mọi nguồn lực, nhân tố trung tâm của mọi nhân tố.


Nghị quyết Đạị hội VIII và Nghị quyết Đại hội IX của Đảng ta khẳng
định: nâng cao dân trí, bời dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người
Việt Nam là nhân tổ quyết định thẳng lợi của sự nghiệp đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá theo định hướng xà hội chủ nghĩa, là yếu tố cơ bản
để phát triển, tăna trườna kinh tế nhanh và bền vững, thực hiện dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chù và văn minh.


<i>Hai là: phát triển con người hiện nay là xuất phát từ nhu cầu của con </i>
người. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, ý nghĩa lịch sử, mục đích cao cả của sự
phát triển xã hội là phát triển con người, giải phóng con người, loại trừ ra khỏi


1 0 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

cuộc sổng con neười mọi sự tha hoá dể con người được sổng với cuộc sống
đích thực cùa con người. Và bước quan trọng nhẩt trên con đường đó, theo
các ơng là eiải phóna con người về mọi mật.



Vì thé. trona thời đại ngày nay. tăna trưởng kinh tế phải gắn liền với
tiến bộ và công bàng xã hội, phát triển vãn hố. bào vệ mơi trường. Mục tiêu
tối cao ưona chiến lược phát triển của bất kv quốc sia nào trên thế giới cũng
đều phải hướng tới việc nâne cao chẩt lượng cuộc sống cho mỗi thành viên
trong cộng đồng xà hội. Mục tiêu đó chi có thể đạt được khi cỏ sự kết hợp hài
hoà giữa phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế nhanh với việc cải thiện đời
sống nhân dân, phát triển văn hoá, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc, đảm bảo cơng bàng và bình đảng xã hội, đồna thời không ngừng nâng cao
chất lượng mơi trường sống. Đó mới chính là nhu cầu chính đáng của con
người, khơne chì vi thế hệ chúna ta hơm nay, mà cịn vì nhu cầu sinh tồn và
cơ hội phát triển cho các thế hệ con cháu mai sau.


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX cùa Đảng lại một lần nữa nhấn
mạnh mục tiêu xây dựng nước ta thành một nước côna nghiệp hiện đại, cơ sở
vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp với trình độ phát triển cùa lực lượng sàn xuất, phát huy cao độ nội
lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài, chủ độne hội nhập kinh tế quốc
tế để phát triển nhanh..., về thực chất là chúne ta đang phát triển vì con
người, vì cuộc sổng ấm no, hạnh phúc cho quần chúng nhân dân lao động.
Mọi sự phát ưiển của xã hội trong các lĩnh vực chính trị - kinh tế - văn hoá -
xã hội đều hướna về con người, vì cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn của mỗi* V? T » w w ^ ã ô r


ngi, mi sia đình trong cộne đồng dân tộc Việt Nam. Điều này đã tồn tại
trong lịch sử Việt Nam và sẽ còn tiếp tục tồn tại trong hiện tại và tương lai.
Chi có xuất phát từ nhu cầu phát triển của con người thì mọi đường lối, chủ
trươne, mới có eiá trị vấ mới có thể thực hiện được. Naược lại, nếu không


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

xuất phát từ con người là mục đích duy nhất của mọi sự phát triển sẽ là phi



thực tế. phản khoa học, vô nhân đạo.


<i>Ba là: phát triển con người hiện nay là trách nhiệm của toàn xã hội, </i>
đồne thời là trách nhiệm của từng cá nhân. Phát triển xã hội có ý nghĩa quyết
định cho sự hinh thành, phát triển nhân cách của mồi cá nhân con người. Phát
triển xã hội là điều kiện, phương tiện vả cách thức để con neười phát triển,


Cốn2 hiến hoàn thành nên nhân cách mà xà hội mong muốn.


Sự quan tâm của Đảng đối với sự phát triển con người là trong từng
thời kỳ của cách mạng, Đảng luôn kịp thời có nhừng nghị quyết chi đạo của
minh tạo điều kiện cho mọi người phát triển, cống hiến, trưởng thành. Đảng
đánh giá đúna mặt tích cực và mặt hạn chế cùa con người trong từng thời kỳ,
định hướng nhu cầu cho con người trona từng giai đoạn, phát huy nhu cầu
chính đáng và hạn chế những nhu cầu khịng chính đáng của con người. Đó là
cơ sở để Đána đề ra chiến lược phát triển con người trong từng thời kỳ lịch
sử. Trên cơ sờ chiến lựơc con người đúng đẳn, Nhà nước quản lý xã hội, con
người hoạt động thơng qua hệ thổna pháp luật và chính sách mà thực hiện.


Qúa trinh quản lý của nhà nước cùng có vai trò to lớn giúp phát triển
con người. Như vậy, phát triển con người phải được tiến hành bằng sức mạnh
của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Sự phổi hợp đồng bộ ấy nhất định sẽ khơi
dậy những tiềm năng to lớn của con neười, giáo dục họ, hướng dẫn họ, tạo
điều kiện phát triển con người toàn diện, giải phóng con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

hoa văn hoá của nhân loại, tích luỹ kinh nghiệm làm giàu tri thức của mình.
Đồng thời, cuộc sổng không cho phép mỗi con naười sống an phận thủ


thường, buÔR

2

thà. phó thác cho xã hội. cho dòng chày của cuộc đời. Vì vậy,



mỗi con neười iuôn phải tự giác và có nhu cầu cao trong việc học tập, suy
nghĩ, tìm mọi biện pháp hành động, khắc phục khó khăn, tự tìm con đường
vươn lên trong xu thế của thời đại. Mỗi ton người đều có ý thức trách nhiệm
với xã hội và nghiêm khắc với bản thân mình.


Ngày nay, sự nghiệp công nghiệp hoả, hiện đại hoá đất nước đang mờ
ra thời cơ và vận hội mới đế mỗi con người Việt Nam cống hiến, rèn luyện và
học tập, vucm lên nắm bắt cơ hội là chủ xâ hội, hồn thiện chính mình. Vì
vậy. mỗi noười đân Việt Nam hôm nay. hâv xây dựna cho mình một chương
trình hành động phù hợp. sẵn sàng nắm bắt thời cơ, từ đó mà góp phần cùng
xã hội. eiải phóns con người, phát triển con nọười toàn diện.


<i>Một sổ kiến nghị nhằm phát triển con ngirời Việt Nam hiện nay </i>


Con người là trune tâm của mọi sự phát triển, vừa là mục đích, vừa là
độne lực của sự phát triển. Phát triển con neười là sự gia tăng giá trị cho con
người cà về tinh thần, đạo đức, tâm hồn. trí tuệ. kỹ năns. thể chất. Phát triển
con người lả nhiệm vụ to lớn và liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhưng, như
chúng ta đà biết, chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởns Hồ Chí Minh và Đảng ta
ln khẳng định lĩnh vực cơ bản, mang tính quyết định đối với việc năng cao
chất lượng con người đó là giáo đục, đào tạo.


<b>Giáo dục- đào tạo:</b>« •


Khi nợuồn lực con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển
của mỗi quốc eia, thì phát triển giảo đục - đào tạo là phương tiện chủ yếu
quyết định chất lượng của con người, là nền tãns chiến luợc con người. Giáo
dục - đào tạo chuẩn bị con người cho lợi ích tương lai của đất nước. Đảng ta
từ trước đến nav luôn quan tâm đến việc phát triển giáo dục và đào tạo. Hiện



</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

nay, các Đại hội Đảng toàn quốc đều khẳng định giáo dục và đào tạo là "quốc
<i>sách hành đầu nhằm nãng cao dán trí, đào tạo nhân lực, bồi dường nhân tài" </i>
[15, tr 107].


Sau 20 năm đổi mới và 5 năm thực hiện Nahị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đàng, nền giáo dục nước ta đã có bước phát triển
mới. Chủng ta đã đạt chuẩn quốc

2

Ĩa về 9<oá mù chữ và phổ cập eiáo dục tiểu
học, tiến hành phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở một sổ tinh thành phố, trình
độ dân trí và chất lượne nguồn nhân lực được nhân lên, chất Iuợne eiáo dục
tồn diện có bước tiến rõ rệt. Sự nghiệp giáo dục ngày càng được đề cao và
được toàn xă hội quan tâm. Song bên cạnh những thành tựu, nền eiáo dục
nước ta cịn đứng trước nhiều khó khăn, yếu kém nhất là về chất lượng và
quản lý nhà nước về giáo dục. Cơ cấu giáo dục còn bất hợp lý, mất cân đối,
nhiều nhu cầu nhàn lực cùa nền kinh tế chư đáp ứng được. Vì vậv, đế khắc
phục nhừns vếu kém này, để còng tác giáo dục- đào tạo phát triền một cách
lành mạnh và thật sự trở thành quốc sách hàng đẩu, thành phương tiện đắc lực
để phát triển trí tuệ, nâng cao dân trí, bồi dưởng nhân tài, trang bị kiến thức
chuyên m ÔĨ

1

nghiệp vụ cho người lao động, tạo ra nguồn lao động có chất
lượng cao phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, chúng ta phải tiếp
tục đổi mới. phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo với tốc độ nhanh hơn, chất
lượng tốt hơn, trong thời gian tới chúng ta cần tập trung giải quyết nhiệm vụ sau:


<i>Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quà giáo dục.</i>


Trước hết, cần nâng cao chất lựơng đội ngũ giáo viên - lực lượng trụ
cột cùa ngành giáo dục, những người vun đắp cho các thế hệ tương lai của dất
nước, những n

2

ười tái sản xuất ra chất xám, nguồn tài nguyên quý giá của dân
tộc - cần hiện đại hoá đội ngũ giáo viên, thường xuyên bồi dưỡne, nâng cao
trình độ kiến thức và nghiệp vụ sư phạm của họ.



1 0 4


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

Cùng với việc nâng cao chất lượns đội ngũ nhà giáo, chúng ta cần tiếp
tục đổi mới hệ thống giáo dục - đào tạo ờ tất cà các bậc học. đổi mới từ nội
dung, chưcmơ trình đến phương pháp

2

Ĩáo dục - đào tạo. Mục tiêu tổng quát
của

2

Ìáo dục - đào tạo không chi là nàne cao dân trí, cũne không chi là dạy
nghề, mà còn phải tạo ra được một nền tảng học vấn cần thiết cho mọi công
dân. phát triển nauồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời phát hiện, bồi dưởng và đào tạo nhân tài. Mục tiêu cuối cùng, cao
nhất của giáo dục - đào tạo là dạy người. Do vậy, gắn dạy chừ, dạv nghề với
dạy neười phái trở thành tư tưởng xuyên suốt, chi đạo mọi hoạt động, mọi
lĩnh vực liên quan đến giáo dục - đào tạo.


Nội dung aiáo dục đào tạo phải trờ thành yếu tố quyết định trong việc
tạo ra nhừns con người có nhân cách phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước.
Vì vậy, nội đung giáo dục bao eồm: nhữna kiến thức về khoa học, kỹ thuật,
công nghệ, chuvên môn, nghiệp vụ. Ngoải ra còn cả những kiến thức về văn
hoá, nhân vãn. những giá trị văn hoá truyền thống của con người Việt Nam.
Kinh nghiệm lịch sử cho thấy muốn đạt hiệu quả giáo dục tốt, chúna ta cần
khai thác các giá trị truyền thống một cách hợp lý, có kế thừa, có cách tân, sao
cho eiá trị truyền thống phù hợp mục tiêu đề ra. Do vậy, phải giáo dục cho
các thế hệ nsười Việt Nam lịng quyết tâm, ý chí tự lực tự cường, không cam
chịu đói nahèo, lạc hậu, đồng thời giáo dục họ về đạo đức, thể chất, văn hố
lao động cơng nghiệp, ý thức tiết kiệm, tinh thần lao động, trách nhiệm công
dân, ý thức dân tộc, những hiểu biết về môi trường sinh thái, về văn hoá pháp
luật. Việc đào tạo chun mơn, trình độ học vấn cho mồi con người là rất
quan trọng, sons nó khơng thể quan trọng hơn khía cạnh đạo đức, nhân văn.
Bởi, đạo đức chính là cái gốc để làm người, giáo dục tri thức phải đi kèm giáo
dục đạo đức.



</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

Một điều nữa mà giáo dục - đào tạo của chúng ta cần quan tâm là: như
chúna ta đã biết, nhu cầu của con người trong xã hội là hết sức đa dạng và
phức tạp, cỏ nhừns nhu cầu chính đáng nhưng cũng có nhu cầu khơng chính
đán

2

. Chính vì vậv, giáo dục - đào tạo cũng cần định hướng nhu cầu trong
hoạt động của con người và xã hội. Sự lựa chọn những nhu cẩu chính đáng để
có được phương thức thoả măn những nhu cầu đó một cách phù hợp với trình
độ phát triển của con người và khả nảns của xã hội, là nhiệm vụ của toàn xã
hội. tron» đó

2

Ìáo dục - đào tạo là cơ bản nhất. Hiện nay, việc giáo dục cho
con neười nhận thức và xác định phươna thức thoả mãn các nhu cầu hiện tại,
cũng như những nhu cầu đang và sẽ nảy sinh là rất quan trọng. Sự chuyển đổi
cùa xã hội ta từ kinh tế tập trung, bao cấp sang kinh tế thị trường, thì các nhu
cầu vật chất nổi lên hàng đầu và có điều kiện thồ mãn hơn trước đây. Song,
mặt trái của kinh tế thị trường cũng làm xuất hiện những động cơ, những tư
tường ỉệch lạc, chẳng hạn coi nhẹ các nhu cầu đạo đức, nhu cầu văn hoá
truyền thống, chạy theo nhu cầu bản năng và lợi ích vật chất cá nhân tầm
thườns, cực đoan. Do đó, nhiệm vụ của xã hội, của giáo dục - đào tạo cần
định hướng nhu cầu cho con người, phục hồi đúng mức nhu cầu tinh thần của
con người, xố bị sự tuyệt đối hoá nhu cầu vật chất, ỉàm cho con người chú
trọng những nhu cầu chính đáng, động cơ thoả mãn nhu cầu chính đáng, góp
phần xây dims phương thức sống lành mạnh, cao thượng và bền vững.


<i>Phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn.</i>


Trên cơ sở bảo đảm chất lượng và điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào
tạo với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. đào tạo với sử đụng, cần đầu tư
đúng và đủ vốn cho giáo dục - đào tạo, đồne thời quàn lý, sử dụng vổn này
đúns mục đích và có hiệu quả. Giáo dục đào tạo được định hưcmg bởi yêu cầu
kinh tế - xã hội của đất nước, tránh tình trạne "thừa thầy thiếu thợ" như hiện
nay. Vì vậv. nên có những "đơn đặt hàng" từ phỉa xã hội. Nói cách khác, cần



1 0 6


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

tạo ra "thị trườne" trong lĩnh vực này, chính "thị trường" sẽ thúc đẩy các cơ
quan giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học phát triên. Mờ rộng quy mô
giáo dục - đào tạo là tăng số lượne neười học bằne cách đa dạng hoá các hình
thức và loại hình siáo dục - đào tạo để các tầne lớp dân cư có điều kiện nâng
cao dân trí. mỡ mang kiến thức.


Đào tạo và bồi dường lực lượng lào động hiện cỏ và đào tạo lực lngô w w * w ã ► • * V


lao độne mới theo chuyên môn, nghề nghiệp nhất định.


<i>Xã hội hoả giáo dục - đào tạo tức huy độna toàn xã hội làm giáo dục, </i>
động viên các tầns lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân
dưới sự quản lý của Nhà nước. Đây là tư tườns chiến lược của toàn xã hội, là
điều kiện tiên quyết để phát triển con người. Theo đó. xã hội hoá giáo dục -
đào tạo cần phải được hiểu là: "giáo dục cho mọi người", "cả nước trờ thành
một xã hội học tập”. Xã hội hoá eiáo dục - đào tạo là làm cho giáo dục - đào
tạo đáp ứna được những nhu cầu đa dạng, phone phú cùa xã hội, của từng
ngành, time địa nhương, biến nhà trườne từ một thể chế nhà nước, thành một
thể chế xã hội - nhà nước, một hệ thống mở đa dạng, mềm dẻo và gắn liền với
phát triển kinh tế - xã hội. Chì có làm tốt điều này chúng ta mới có mơi
trườns học tập tốt cho mồi con người, nâng cao trình độ cho mỗi người, thúc
đẩy con người phát triển, hoàn thiện.


<i>Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục - đào tạo là một động lực </i>
quan trọng thúc đẩy tính năng động, năng lực sảng tạo, tính tích cực xã hội
của cà chủ thể và khách thể tham gia giáo dục - đào tạo. Neày nay, sự binh
đẳng về cơ hội học tập được coi là một trong những mục tiêu trọrm yéu của
dân chủ hoá aiáo dục - đào tạo. Điều đó địi hỏi nhà nước phải đảm bào cho


mọi người đều có cơ hội học tập để họ có được một nghề nahiêp xứng đáng.
Một xã hội càne có nhiều naười được học tập và có được nhiều cơ hội học tập
thi sức mạnh xã hội sẽ càng được nhân lên, khả năng con nsười được phát


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

triển toàn diện càng khả thi. Thực hiện cõng bằng xã hội trong giáo dục nhất
định khône được tạo nên tâm lý coi thường các môn khoa học xã hội nhân
văn. nhất là môn xà hội Mác - Lênin.


Cuối cùng, đầu tư cho giáo dục - đào tạo khôna chi là đẩu tư cho con
người như một phương tiện phát triển xã hội mà cịn là đầu tư cho chính mục
tiêu phát triển con người của xã hội. Vì vậy, nhà nước cần quàn lý, điểu chinh
ngân sách cho giáo dục và đào tạo phù hợp với yêu cầu đề ra.


<b>Tạo môi trường cho sự cống hiến và huửng thụ của con người.</b>
Như trên chúng ta đã biết, chù nahĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và Đảng ta khẳng định, con người tạo ra hoàn cảnh đển đâu thì con
người cũng tạo ra hồn cảnh đến đó, vì vậy muốn có những con người có tính
người thì phải tạo ra hoàn cảnh có tính người. Trong điều kiện của chúng ta
hiện nay, phát triển con người trước hết là đặt con người đúng vị trí chân
chính cùa nó. Đồng thời, tạo mọi điều kiện, môi trường thuận lợi để phát huy
được bản chất vốn có, kích thích làm nảy nở, phát triển mọi tiềm năng ỉao
động sáng tạo của con người.


<i>Môi tncờng kinh tế: Để làm chủ vận mệnh của mình, con người trước </i>
hểt phải đuợc iàm chủ về mặt kinh tể. Với chính sách đa dạng hố các hình
thức sở hữu. phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, đã tạo môi trường kinh tế cho mọi người làm chủ, phát huy khả năng,
tiềm năng lao động sáng tạo, mọi neười cỏ điều kiện cống hiển hết sức lực
của mình và hưởng thụ những thành quà lao động do mình làm ra. Tuy nhiên,


đối với xã hội ta hiện nav, do sự chuyển đổi của nền kinh tế từ tập trung quan
liêu bao cấp. sans nền kinh tế thị trườns định hướng xã hội chủ nghĩa thì vẩn
đề eiải quyết công ăn việc làm; tạo thu nhập cho người lao động đane nổi lên
gay gắt. Nhà nước cần có những giải pháp cụ thể để khuyển khích các thành


1 0 3


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

phần kinh tế phát triển tạo ra nhiều việc làm mới, có chính sách đúne đẩn
trone việc đầu tư. áp dụns kỹ thuật công nehệ mới, phát triển mở mang các
ngành nghề, xuất khẩu lao động... nhàm giải quyết cả hai mục tiêu kinh tế và
xã hội. Đồna thời, cần hết sức cành giác, hạn chế đến mức tối đa những mặt
trải của cơ chế thị trường, những yếu tố làm tha hố con người, kìm hãm sự
phát triển đích thực của con nsười.


>


<i>Mơi tnrcmg chính trị - xã hội: Mọi hoạt động của con người đều diễn ra </i>
trong một mơì trường xã hội nhất định. Môi trưcme xã hội có ổn định, lành
mạnh, văn minh mới tạo điều kiện đảm bảo cho sự phát triển tự do toàn diện
của mỗi cá nhân. Trong môi trường này phải cỏ những chính sách, giải pháp
cụ thể để giải quyết tốt các vấn đề sau:


+ Vấn đề dân số và môi trường dân số, đặc biệt quan trọng là chất
lượne dân số (thể lực và trí lực của con người), vấn đề này cần được xử lý
theo nguyên tắc hạn chế về số lượng, tăng cường và nâng cao chất lượng dân số.


+ Dân chủ hoá xã hội: Đây là một vấn đề cấp thiết, quan trọng có ý
nghĩa quyết định, cần đẩy mạnh q trình dàn chù hố xã hội trên cơ sở
nhữne nguyên tấc nhất định tránh cả hai khuynh hướng: dân chù hố hỉnh
thức và tình trạng vơ chính phủ.



+ Vấn đề thơng tin: Đây là một nhu cầu thiết yếu hàng đầu của con
nsười và của sự phát triển con người đặc biệt ià trong nền kinh tế thị trường ở
thời đại bùng nổ thông tin.


+ Vấn đề pháp luật, ià một vấn đề hét sức quan trọng, nó đảm bảo cho
sự phát triển ổn định, đúna hướng của xã hội. của mỗi con người. Phải tạo nên
một môi trườn

2

pháp luật trong đó xã hội tơn trọng pháp luật, nhà nước thi
hành pháp luật một cách nghiêm minh, đảm bảo cho mọi người đều bình đẳng
trưóc pháp luật và khẩu hiệu "sổne và làm việc theo pháp luật" là lẽ sống của
mồi ngưừi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

+ vấn đề kích thích vật chát và tinh thần bằng sự đảm bảo công bàng
xã hội. Đây cũng là một vấn đề cực kv quan trọng. Một chính sách xã hội
đúne đắn phải đảm bảo sự công bàne xã hội. đem lại điều kiện và khả năng
phát triển cho mọi thành viên trone xã hội. Nó cũna là một biện pháp để khẳc
phục nhữne hạn chế, khiếm khuyểt cùa cơ chế thị trườne.


+ Vấn đề ván hoá: Văn hố chính là nèn táng, là cái gốc của sự phát
triển, đồng thời văn hoá cũng là độna lực sâu xa của sự phát triển, cần tôn
trọng, bào vệ. bồi đắp, giữ gì a những bản sấc truyền thống văn hoá dàn tộc,
bên cạnh đó phải biết tiếp thu tinh hoa văn hoá của thế giới, của nhân loại,
vừa giữ được mình vừa hồ nhập được vào cộng đồng thế giới.


<i>Mỏi trường gia đỉnh: Vai trị và vị trí cùa gia đình là vơ cùng quan </i>
trọng. Nếu coi xã hội là một cơ thể sổng, thì sia đình là một tế bào của xă hội.


Trong thực tế, gia đình là nơi thể hiện mối quan hệ xã hội đầu tiên của
con người, lả nơi đặt nền móng cho tỉnh người và tình người, từ đây bắt đầu
hình thành nhân cách cơ sở ban đầu của nhân đạo, nhân bản và nhân văn.


Chính nơi đả\ con người vừa sinh ra đã được làm quen với thành viên xã hội
thông qua những thành viên trong eia đình. Vì vậy. môi trường xà hội, mơi
trường văn hố, truyền thống... tạo nèn nhân cách cùa con người là cần thiết,
song cũng không được coi nhẹ mơi trường

2

Ĩa đình. Muốn có những thành
viên tổt, con người tốt thì xã hội phải tạo điều kiện để cho mỗi gia đình thực
sự là tổ ấm, ià nơi bắt nguồn sự tự do, hạnh phúc cho con người. Mồi gia đình
khơng chì là nơi để thoà mãn những nhu cầu vật chất cùa con người, mà điều
quan trọng hơn đó cịn là nơi nương tựa,

2

Ìúp đã lẫn nhau trong đời sống tinh
thần. Ôna, bà, cha, mẹ, là tấm gươna sána cho con cháu, các thế hệ sau trong
gia đình noi theo.


Theo Xpirkin: "Mỗi con nsười đều có nhu cầu khơng thể huỷ bị được,
khơns chi đơn giản là gia.o tiếp với nhiều neười khác, mà chính là sự giao tiếp


1 1 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

tâm tình, ở đày con người có thể bộc lộ tâm hồn cúa mình, tìm thấy sự nâng
đờ. sự thừa nhận, sự an ủi và lời khuyên nhũ, sự quan tâm chân thành, sự
thôna cảm và tinh thomg, aiúp giải quyết nhừng vấn đề hoặc có hướng xã hội,
hoặc hết sức riẻns tư. Chính là trong gia đình mới tạo được bầu khơng khí đặc
thù, cỡi mờ. tin cậy, tôn trọng lẫn nhau, những đức tính được bồi dưỡng cho
con nsười như là những phẩm chất không tách rời của nhản cách" [80, tr.142].


<i>Môi inrờng tự nhiên như điều kiện địa lý. khí hậu cũng có ảnh hườne </i>
đến việc hình thành và phát triển bản chất con người, ờ những nơi có tự nhiên
rộna lớn, hùn

2

vù khơng khí thốne đãng, con người thường khoê mạnh, có
tính cách phóng khống, vui vẻ hơn. Những nơi thiên nhiên khắc nghiệt, do
phải thườna xuyên đấu tranh khắc phục thiên tai để đàm bảo sinh tồn nên con
naười thườns cần cù, chịu khó và có ý chí quật cường hơn... Ngày nay, do
điều kiện đô thị hoá nhanh, một phần lớn cư dân phải sổng và làm việc trong

nhữns khôna sian chật hẹp. ít có điều kiện gần gũi, giao tiếp với tự nhiên. Để
chổne stress cùns như để có được sự phát triển lành mạnh về thể chất và tâm
hồn. các nhà khoa học đane khuyến cáo giữ gìn mơi trường tự nhiên. Nếu
chúns ta tàn phá thiên nhiên cùng chính là xâm phạm, tàn phá mơi trường
sốne của chính mình. Tuy nhiên, các yếu tổ cùa điều kiện tự nhiên chì có ảnh
hường ở mức độ nhất định chứ không đóng vai trị quyết định trong việc hình
thành và phát triển con người.


Hiện nay, chúng ta cần phải nhận thức rõ ràng rằng, đổi mới là một quá
trình vận độne đầy mâu thuẫn, trong đó đan xen giữa cái cũ và cái mới, cái
bào thủ trì trệ lạc hậu với cái tiến bộ, phát triển, cách mạng, giữa giáo điều và
sáne tạo. Đổi mới cũng là một biến đổi lịch sử có quy mơ toàn xã hội, nỏ
thâm nhập vào các mối quan hệ, mọi tổ chức, nỏ tham dự vào mọi lĩnh vực
hoạt động của đời sốne chung và riêng. Vì vậy, đổi mới là một quá trinh lâu
dài, sav go. phức tạp. Tuv nhiên, cuộc sốnẹ xã hội luôn vận động và phát


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

triển theo hiróme đi lẽn, cái mới, cái tiến bộ. cách mạng tất yếu sẽ thay thế cái
cũ. cái lạc hậu. bảo thủ. Chúng ta tin tưỡna ràna với những thẳng lợi vừa qua
của công cuộc đổi mới do Đàng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo,
ưên cơ sở nhận thức đúng đẳn chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng sảng tạo vào
hoàn cành, điều kiện Việt Nam, sự nehiệp giải phóns con người, xây dựng và
phát triển đất nước sẽ đạt được những keỊ quả rực rỡ hơn.


I


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

Kết luận


Qua sự phân tích trên cho phép ta đi đến kết luận ràng: "Hệ tư tưởng
Đức" là tác phẩm đánh dấu sự trưởng thành tư tưởng của C.Mác và
Ph.Ảri

22

hen trone quá trình xác ỉập nội dung nền tảng của chũ nghĩa duy vật

và thế hiện nó vào việc phân tích các qúa trình lịch sử - xã hội, hình thành
quan niệm duv vật về lịch sử. Lần đầu tiên hàng loạt khái niệm cơ bản của
chủ nghĩa đuv vật lịch sử được hai ông nêu ra. Tác phẩm "Hệ tư tưởng Đức"
đã làm nổi bật bức tranh phức tạp của sinh hoạt tu tường tại Đức những năm
40 cùa thế kỹ XIX. qua đỏ khẳng định sự thaỵ thế tất yếu hệ tư tường đang
thổne trị đời sổns kinh tế - xã hội Đức hồi bấy giờ bàng hệ tư tưởng khoa học
và cách mạns. đáp ứne nhữne đòi hỏi của thời đại.


Bài học sâu sắc mà "Hệ tư tường Đức" để lại cho chúns ta là bài học về
kiên định lập trườns cách mạn

2

và khoa học, kết hợp với việc khơng ngừng
tìm hiểu nhừna ý tường mới. quan điểm mới. thế hiện và phản ánh kịp thời và
trung thực nhừna diễn biển cùa thực tiễn, trên cơ sở đó trang bị cho mình hệ
lv luận vừns chẳc để có thể aiài đáp những vấn đề do cuộc sổng đặt ra.


Trons tác phẩm "Hệ tư tưởng Đức" khi bàn về vấn đề con người trong
triết học, khẳc phục những hạn chế, sai lầm, khiếm khuyết trong việc nghiên
cứu về con naười mà các nhả triết học trước Mác - kể cả Hêghen và Phoiơbắc
mắc phải. C.Mác và Ph.Ảngghen đã thay đổi sự sùng bái con người trừu
tượng bằne một khoa học về nhừna con người hiện thực trone sự phát triển
lịch sử của nó. C.Mác và Ph.Ảnsghen đã nghiên cứu con người trong mối
quan hệ mật thiết hữu cơ với tự nhiên - xă hội và trong hoạt độne thực tiền
cùa con ngươi để tồn tại và phát triển.


Lần đầu tiên trong lịch sử triết học C.Mác và Ph.Ăngghen đã giải đáp
được nhữns vấn đề con nữười xuất phát từ con người hiện thực không phải ở


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

trong "thế giới bèn kia" hay trong ý thức chủ quan của con người mà là trong
hoạt động sản xuất vật chất. Các ông cho ràng: hoạt động là phương thức tồn
tại của con naười. hay nói cách khác, con nsười sốna và tồn tại là con người
hoạt động. Trona quá trình hoạt động, con naười đă khách thé hoá lực lượng


bản chất của mình vào tự nhiên thuần tuý, tạo nên thiên nhiên thứ hai. Từ
điểm xuất phát đó cùa tác phẩm "Hệ tư tưởng Đức", và trong nhũrna tác phẩm
sau này. C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựns lý luận về vai trị tích cực cùa
con naười với tư cách là chủ thế của sự vận độns lịch sử. sự phát triền trong
mồi cá nhân con người.


Do vận đụng quan điểm thực tiền vào việc nahiên cứu và giải quyết con
người nên C.Mác và Ph.Ảngghen đã đưa cách giải quyết vai trò con người từ


tư biện sane cơ sở vừng chắc của đời Sổn

2

thực tiễn. Vì vậy, lý luận của hai


ông không chi eiải thích con người, mà quan trọng hơn là đã vạch đường cho
việc giải phỏna con người.


Tư tưởng của C.Mác và Ph.Ảngghen đã xuất phát từ con người và trở
lại với con naười. Mục đích cao nhất trons tư tưởns của hai ông là xem xét
con người để khấc phục sự "tha hoá" của con neưdi. đồng thời giải phóne và
phát triển con người. )


Thực tiền ngày càng khẳng định tính đúne đấn trong quan niệm của các
nhà sáng lập chủ nghĩa Mác về vị trí, vai trị khơng gì thay thế được của con
người trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân ỉoại, của xã hội loài neười.
Khi xà hội thay đổi, sớm hay muộn, bản chất của con người cùng thay đồi
theo. Môi trườna tự nhiên cũng có tác dộne đến tính cách cùa con người
nhưng khône phải là cái quyết định.


Từ vai trị con người tronẹ tiến trình lịch sử của C.Mảc và Ph.ĂnRghen,
Chù tịch Hồ Chí Minh và Đàng ta luôn coi: "con người là vốn quý nhất" và


1 1 4



</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

lấy việc "chăm lo hạnh phúc của con neười" lảm lý tường, mục tiêu phấn đấu
cao nhất.


Ngày n ay, khi cơng nghiệp hố, hiện đại hoá được coi là con đường
chune mà tất cà các nước trên thế giới đều phái trai qua. là định hướng phát
triển chủ đạo của các nước đang phát triển trong đó có nước ta. Đó là con
đườne tất yếu dẫn tới "dân giàu nước rụạnh. xã hội công bằng, dân chủ văn
minh", thì nước ta khơng cịn con đườna nào khác là phát huy nhân tố con
người, nhân tố quyết định mọi nguồn lực khác. Với một nước nghèo nàn về
tài nsuyên thiên nhiên, khí hậu khẳc nahiệt, vừa qua khôi chién tranh, bước
vào thời kỷ đẩv mạnh công nghiệp h oỊ hiện đai hố thì chì có phát huy nhân
tố con người mới là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Phát
triển con nsười , tạo nguồn lực cho cơne nahiệp hố, hiện đại hố đất nước là
địi hịi cẩp thiết, song trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, chúng ta phải
chú ý tới lời cành tình của Mác về nguy cơ "tha hoá", "làm mất bản sắc dân
tộc, đánh mất mình". Điều này đúng với quan niệm của C.Mác và
Ph.Ảnsahen và thực tiễn của các nước đi trước khẳng định.


Đẻ bồi dưỡnơ và phát huy nhân tố con người, chúng ta cần phải tạo ra
mổi quan hệ hài hoà giữa tăng trưởns kinh tế nhanh với tiến bộ xã hội, đảm
bào cône bàna xã hội, thiểt lập sự bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi công
dân, cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động cả về vật chất lẫn tinh
thần, giài quyết hợp lý mối quan hệ giữa lợi ích tập thề, lợi ich cá nhân, khơng
ngìms nâns cao trình độ học vấn, văn hố cho họ trên cơ sở xây đựng và phát
triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bàn sắc dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

Tài liệu tham khảo


1. Trần Naọc Ánh (2001), <i>Quan niệm về bản chất con ngiỉời trong </i>


<i>lịch sừ </i> <i>triết học Phương Tây từ triết học cổ đại đến triết học </i>
<i>C.Mảc, Luận văn thạc sĩ triết học, Viện Triết học, Hà nội.</i>


2. Hoàng Chí Bảo (1998), "Quyền con người ưong chủ nghĩa xà hội",
<i>Tạp chí Triết học, (2).</i>


3. Hoảng Chí Bào (1996), "Chủ nghĩa Mác là chù nghĩa nhân đạo,
hiện thực mang đặc trưng khoa học và cách mạns”, <i>Tạp chí Triết </i>
<i>học, (2).</i>


4. Nguyễn Trọng Chuẩn (1992), "Một vấn đề cần được quan tâm: Mối
quan hệ aiữa các yếu tố sinh học và các y ếu tố xã hội trong con
người", <i>Tạp chí Triết học, (3).</i>


5. Nguyền Trọng Chuẩn (1996) "Vai trò động lực cùa dân chủ đổi với
sự hoạt động và sáng tạo của con người", <i>Tạp chỉ Triết học, (5).</i>
6. Lương Kim Chung (1996), "Một phương thức tích cực bồi dưỡng


và phát huy nhân tố con người", <i>Tạp chí Cộng sán, (10).</i>


7. <i>Con ngicời - những ỷ kiến mới về một đề tài cũ (1986), tập 1, Nhà </i>
xuất bản Sự thật, Hà Nội,


8. <i>Con ngicời - những ý kiến mới về một đề tài cũ (1987), tập 2, Nhà </i>
xuất bản Sự thật, Hà Nội,


9. Trần Côn (1974), "C.Mác và Ph.Ảngghen về vấn đề con người",
<i>Tạp chí Triết học, ( 6).</i>


10. Phạm Như Cương (1978), <i>về vấn đề xây dựng con người mới, Nhà </i>


xuất bàn Khoa học xã hội, Hà Nội.


11. Cao Đức Dũng (2002), <i>Vị trí của vấn đề con người trong triết học </i>
<i>Mác - L ê nin, Luận văn thạc sĩ triết học, Viện Triết học, Hà nội.</i>
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), <i>Chiến lược ổn định và phát triển </i>


<i>kinh tế - xã hội'1991- 2000, Nhà xuất bản Sự thật, Hà nội.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

13. Đàng Cộng sàn Việt Nam (1986), <i>Văn kiện Đại hội Đại biếu toàn </i>
<i>quốc lần thứ VỊ, Nhà xuất bàn Sự thật. Hà Nội.</i>


14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991). <i>Văn kiện Đại hội Đại biếu toàn </i>
<i>quốc lần thứ VII, Nhà xuất bản Sự thật. Hà Nội.</i>


15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn </i>
<i>quốc lần thứ VIII Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội,</i>


16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), <i>Văn kiện Đại hội Đại biếu toàn </i>
<i>quốc lần thứ VỈX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.</i>


17. Đàng Cộng sàn Việt Nam (1993), <i>Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban</i>
<i>chấp hành Trung ương Khoá VỉỊ, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,</i>


Hà Nội.


18. Phạm Văn Đức (1996). "Chủ động định hướng hoạt động của con
người trên cơ sờ nhận thức các nhu cầu", <i>Tạp chí Triết học, (4).</i>
19. Võ Nguyên Giáp (1990), "Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây


dựna con người mới", <i>Tạp chí Cộng sàn, (6).</i>



20. Nguyễn Hào Hải (1995), "Vấn đề con người và thượng đế trone
triết học phương Tây hiện đại”. <i>Tạp chí Triết học, (3).</i>


21. Lê Trọng Hanh (1999). "Tư tưởng của V.I Lênin về giáo dục con
người trong xã hội mới", <i>Tạp chí Nghiền cứu lý luận, (7).</i>


22. Nguyền Huy Hoàng (1993), "Tiếp cận hoạt động của Mác - cơ sở
phương pháp luận cho việc nghiên cứu và phát triển văn hố, con
người ngày nay", <i>Tạp chí Triết học, (3).</i>


23. Vũ Hùng (1997), "Vai trò của cá nhân theo quan điểm của chủ
nshĩa Mác - Lênin", <i>Tạp chí Nghiên cứu ỉý luận, (8).</i>


24. Nguyễn Văn Huyên (1990), "Chủ nghĩa Mác - Lênin và sự tiếp cận
mới về con người", <i>Tạp chí Nghiên cứu lý luận, (5).</i>


<i>25. Nguyễn Văn Huyên (1992), "Chủ nghĩa Mác - Lênin trong sự ngiệp </i>
phát triển con người Việt Nam thời gian qua và triển vọng của nó".


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

26. Nguyền Văn Huyên (1994), "Vấn đề con người và tương lai của
loài người trong triết học I. Cantơ", <i>Tạp chí Triết học, (4).</i>


27. Nguyền Văn Huyên (1997), "Sự hình thành con người với tư cách
chủ thể sáng tạo", <i>Tạp chỉ Triết học, (4 ).</i>


28. Nguyễn Văn Huyên ( 1999), "Giáo dục nhân văn và sự phát triển
con neười Việt Nam", <i>Tạp chỉ Triết học sổ, (5).</i>


29. Hồ Ngọc Hương (1991), "v ề tính giai cấp trong con người cụ thể",


<i>Tạp chí Triết học. ( 1 ).</i>


30. Nguyễn Linh Khiếu (1992), "ý nghĩa của nhu cầu, lợi ích và tri thức
đối với hoạt động con người", <i>Tạp chí Cộng sản, (3).</i>


31. Đặng Xuân Kỳ (1977), "Quá trình .nghiên cứu phức hợp về con
người", <i>Tạp chí Triết học, (4).</i>


32. Tương Lai (1986), "Mấy vấn đề về chiến lược con người", <i>Tạp chí</i>
<i>Triết học</i>, (4).


33. Đỗ Thị Ngọc Lan (1992), "v ề mối quan hệ giữa thích nghi và việc
cải tạo môi trường tự nhiên trong quá trình hoạt động sống cùa con
người" <i>Tạp chi Triết học, (í).</i>


34. V.I.Lênin (1980), <i>tồn tập, tập 23, Nhà xuất bản Tiến bộ, </i>
Matxcơva.


35. Bùi Bá Linh (2005), <i>Quan niệm của C.Mảc và Ph.Ẵngghen về con </i>
<i>người và sự nghiệp giải phóng con ngirời, Nhà xuất bản Chính trị </i>
quổc eia, Hà Nội.


36. Trường Lưu (1993), "Hai mặt trong tư tưởng giải phóng con người
của Học thuyết Mác: sự cống hiến vĩ đại và những luận điểm phải
bị vượt qua”, <i>Tạp chỉ Triết học, (3).</i>


37. C.Mác và Ph.Ẩngghen (1995), <i>Toàn tập, tập 1, Nhà xuất bản Chính </i>
trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội.


38. C.Mác và Ph.Ảngghen (1995), <i>Toàn tập, tập 2, Nhà xuất bản Chính </i>


trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội.


1 1 8


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48
49
50
51


C.Mác và Ph.Ảngghen (1995), <i>Toàn tập, tập 3. Nhà xuất bàn Chính </i>
trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội.


C.Mác và Ph.Ảngghen (1995). <i>Toàn tập. tập 4. Nhà xuất bản Chính </i>
trị quổc gia, Sự thật, Hà Nội.


C.Mác và Ph.Ảneghen (1993), <i>Toàn tập, tập 13. Nhà xuất bản </i>
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội.


C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), <i>Toàn tập. tập 19. Nhà xuất bản </i>
Chinh trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội.



C.Mác và Ph.Ảngghen (2002), <i>Toàn tập. tập 20. Nhà xuất bản </i>
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội.


C.Mác và Ph.Ảngghen (1995), <i>Toàn tập, tập 21, Nhà xuất bàn </i>
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội.


C.Mác và Ph.Ảngghen (1995), <i>Toàn tập, tập 23, Nhà xuất bản </i>
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội.


C.Mác và Ph.Ảngghen (1995), <i>Toàn tập, tập 27, Nhà xuất bàn </i>
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội.


C.Mác và Ph.Ảngghen (2000), <i>Toàn tập, tập 34, Nhà xuất bản </i>
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nôi.


C.Mác và Ph.Ảngghen (1998). <i>Toàn tập, tập 42. Nhà xuất bàn </i>
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội.


Hồ Chí Minh (1995), <i>toàn tập, tập 1, Nhà xuất bản Chính trị quốc </i>
gia, Hà Nội.


Hồ Chí Minh (1995), <i>tồn tập, tập 3, Nhà xuất bản Chính trị quốc </i>
gia, Hà Nội.


Hồ Chí Minh (1995), <i>tồn tập, tập 4, Nhà xuất bàn Chính trị quốc </i>
gia, Hà Nội.


Hồ Chí Minh (1995), <i>tồn tập, tập 5, Nhà xuất bản Chính trị quốc </i>
gia, Hà Nội.



»


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

53. Hồ Chí Minh (1996;, <i>toàn tập, tập 7, Nhà xuất bản Chính trị quốc </i>
gia, Hà Nội.


54. Hồ Chí Minh (1996), <i>toàn tập, tập 9, Nhà xuất bản Chính trị quốc </i>
gia. Hà Nội.


55. Hồ Chí Minh (1996), <i>toàn tập, tậpio, Nhà xuất bàn Chính trị quốc </i>
gia, Hà Nội.


56. Hồ Chí Minh (1996), <i>toàn tập, tập 12, Nhà xuất bản Chính trị quốc</i>
gia. Hà Nội.


57. Đỗ Mười (1994), "Đẩy tới một bước sự nghiệp công nghiệp hố,
hiện đại hố,đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh", <i>Tạp chỉ Triết học, (8).</i>


58. Nguyễn Chí Mỳ (1999), <i>Sự biến đổi các thang giả trị đạo đức... </i>
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.


59. Neuyền Thế Nghĩa (1991), "Vị trí, vai trị lợi ích trong hoạt động
của con người", <i>Tạp chi Triết học, (3).</i>


60. Nguyễn An Ninh (1998), "Những quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin về tiềm năng con người và phát huy tiềm năng trí tuệ của con
người", <i>Tạp chi Nghiên cứu lý luận, ( 8).</i>


61. Nsuyễn Thị Tú Oanh (1996), ”v ề tư tưởng giải phóng con người
của học thuyết Mác", <i>Tạp chí Nghiên cứu lý luận, ( 9).</i>



62. Nguyễn Duy Quý (1998), "Phát triển con người, tạo nguồn nhân lực
cho sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố", <i>Tạp chí Khoa học xã </i>
<i>hội, (3).</i>


63. Hồ Sỹ Quý (chủ biên) (2003), <i>Con ngirời và phát triển con ngirời </i>
<i>trong quan niệm của C.Mác và Ph.Ẩngghen, Nhà xuất bản Chính </i>
trị quổc gia.


64. Phươns Kỳ Sơn ( 1997), "Con người- yếu tố quyết định nhất của lực
lượna sàn xuất", <i>Tạp chí Triết học, (3).</i>


1 2 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

65. Vũ Minh Tâm (1996). "Vân đê con người trong triêt học cơ đại
Trung Quốc", <i>Tạp chí Triết học, (4).</i>


66. Lê Hữu Tầng (1993), "Tư tường C.Mác về cơng bằng và bình đẳng
trong chủ nghĩa xã hội". <i>Tạp chí Triết học, (2).</i>


67. Lê Hữu Tầng (1990), "Để thực hiện lý tường cao đẹp: tất cả đều
xuẩt phát từ con người và vi con người", <i>Tạp chi Triết học, (1).</i>
68. Nsuyễn Thanh (1996), ”Mục tiêu con người trons sự nahiệp công


nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay", <i>Tạp chí Triết học, (5).</i>
69. Trần đức Thảo (1989). "Vấn đề con người và chủ nghĩa "lý luận


khơng có con người”", Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh.
70. Hồ Bá Thâm (2000). "Vấn đề con người trong giáo trình triết học



Mác- Lênin hiện nav ở nước ta", <i>Tạp chí Thông tin lý luận, (8).</i>
71. Lê Sv Thắng (1995), "Mấy vấn đề về "Trồng người"trong tư tưởng


Hồ Chí Minh", <i>Tạp chỉ Triết học, (2).</i>


72. Lê Thi (1992), "Bàn về quan điểm nghiên cứu con người Việt Nam
hiện nav", <i>Tạp chí Triết học, (3).</i>


73. Nguyền Tài Thư (1991), "Một phương hướng nghiên cứu cần thiét
về con nsười- chủ thể sáng tạo", <i>Tạp chỉ Triết học, (2).</i>


74. Đặng Hữu Toàn (1993), "Tìm hiểu tư tường giải phóng con người
của C.Mác", <i>Tạp chí Triết học, (4).</i>


75. Đặng Hữu Toàn (1997), "Phát triển con người Việt Nam toàn diện
với tư cách là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố", <i>Tạp chí khoa học xã hội, (3).</i>


76. Phạm Thị Ngọc Trầm (1991), "Sự thống nhát biện chứng của các
mổi quan hệ "con nsười và con người", "con người và tự nhiên",
trons quá trinh lịch sử tự nhiên", <i>Tạp chí Triết học, (2).</i>


77. Phạm Thị Ngọc Trầm (1992), "Nhừng tư tường cơ bản của C.Mác
và Ph.Ănaạhen, V.I.Lênin về mối quan hệ giữa con người, xã hội
và tự nhiên", <i>Tạp chí Triết học, ( 1 ).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

78. <i>Triết học và con ngitời{ 1990), Viện thône tin khoa học xã hội, Hà </i>
nội.


79. Vũ Thiện Vươne (2000), "Con naười - chủ thể sáng tạo lịch sử”,


<i>Tạp chỉ Triết học, (5).</i>


80. A.G.Xpi-rkin (1989), <i>Triết học xã hội, Tập 1, Nhà xuất bản Tuyên</i>


huấn, Hà nội. ‘


*


f


</div>

<!--links-->

×