Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
KẾT LUÂN
Bệnh phoi tắc nghẽn mạn tính là bệnh khống chữa
khỏi hồn tồn. Bệnh có ảnh hường nghiêm trọng lên
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mục tiêu trong
điều trị là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho
bệnh nhân. Do vậy, kết quả tlm được ở nghiên cứu
này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản cho việc phát
triến can thiệp điều dưỡng nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Reảrđon JZ, Lareau s c , ZuWailack R. (2006).
Functional status and quality of life in chronic obstructive
pulmonary disease. Am J Med 2006; 119(10): 32-37.
2. Cully JA, Graham DP, Stanley MA, Ferguson CJ,
Sharafkhaneh A, Souchek J, Kunik ME. Quality of life in
patients with chronic obstructive pulmonary disease and
comorbid anxiety or depression. Psychosom 2006; 47(4):
312-319. __
3. Garrido PC, Diez JM, Gutiérrez JR Centeno AM,
Vazquez EG, de Miguel AG, Carballo MG, García RG.
Negative impact of chronic obstructive pulmonary disease
on the health-related quality of life of patients. Results of
the EPIDEPOC study. Healỉh Qual Life Outcomes 2006;
4(1): 1-9.
4. Regional COPD Working Group. COPD prevalence
in 12 Asia-Pacific countries and regions: projections
based on the COPD prevalence estimation model.
Respiratory 2003; 8(2): 192-198.
5. Ferrans CE, Zerwic JJ, Wilbur JE, Larson JL.
Conceptual model of health-related quality of life. J Nurs
Sch 2005; 37(4): 336-342.
6. Dalai AA, Shah M, Lunacsek o , Hananỉa NA.
Clinical and economic burden of patients diagnosed with
COPD with comorbid cardiovascular disease. Resp Med
2011; 105(10): 1516-1522.
7. Tsiiigianni I, Kocks J, Tzanakis N, Siafakas N, van
der Molen T. (2011). Factors that influence disease-
specific quality of life or health status in patients with
COPD: A review and meỉa-analysis of Pearson
correlations. Prim Care Respir 2011; 20(3): 257-268.
8. Justine M, Tahirah F, Mohan V. Heaith-reiated
quality of life, lung function and dyspnea rating in COPD
patients. Monaldi Arch Chest Dis 2013; 79(3-4): 116-120
9. Gvozdenovic BS, Mitic <b>s, Zugic VG, Gvozdenovic </b>
AT, Lazovic NM, Plavsic s. Relationship between degree
of dyspnea and health- related quality of life in patients
with chronic obstructive pulmonaiy disease. Srp Arh Za
Celok Lek 2007; 135(9-10): 547-553.
10. Breslin E, van der Schans CP, Brukink s, Meek p,
Volz w , Louie S. Perception of fatigue and quality of life in
patients with COPD. Chest 1998; 114(1): 958-964.
11. Siebeling L, Musoro JZ, Geskus RB, Zoller M,
Muggensturm p~ Frei A, Puhan MA, Riet G. Prediction of
COPD - specific health- related quality of life in primary
care COPD patients: A prospective cohort study. NPJ
Prim Care Respir Med 2014; 24(1): 1-7.
12. Matinez Frances M, Tordera M, Fuster A, Matinez
Moragon E, Torrero L. Impact of baseline and induced
dyspnea on the quality of life of patients with COPD. Arch
Bronconeumol 2008; 44:127-134
13. Engstrom CP, Persson LO, Larsson
14. Kwua-Yun w , Chi-Wen K, Wen-Ching c , Yen-
Huei T. The relationship of social support to quality of life
among patients with chronic obstructive pulmonary
disease. J Med Sci 1998; 19(1): 22-31.
15. Costa DC, Sá MJ, Calheiros JM. The effect of
social support on the quality of life of patients with multiple
sclerosis. Arq Neuro-Psiquiat 2012; 70(2): 108-113.
16. Holguin F, Folch E, Redd s c , Mannino DM.
Comorbidity and mortality in COPD-reiated
hospitalizations in the United Staỉes, 1979 to 2001. Chest
2005; 128(4): 2005-2011.
17. Oanh DT. Factors related to health-related quality
of life among heart failure patients. Master’s thesis,
International program, Faculty of Nursing, Burapha
University, 2013.
ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng
<i>(Khoa Y dược, Đại họ c Tây Ngun)</i>
TĨM TÁT
<i>Mục tiêu: Mơ tà nhận thức về trải nghiệm sinh và xốc định mối liên quan giữa sự đau đẻ, mức độ kiểm soất và</i>
<i>sự hỗ trợ chuyển dạ từ nhân viên y tế với nhận thức về trải nghiệm sinh ở những bà mẹ sinh con lần đầu tại khoa</i>
<i>Sản Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăklắk.</i>
<i>Đối tượng</i> vá <i>phương phẩp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ thàng 1 đến thâng 3</i>
<i>năm 2015 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăklăk. Mầu nghiên cứu gồm 90 bà mẹ sinh thường con so được lựa chọn</i>
<i>theo phương phâp ngẫu nhiên trong thời kỳ hậu sản. số liệu được phân tích bằng phương phàp thống kê mơ tả</i>
<i>và phân tích tương quan Pearson thơng qua phần mềm SPSS 17.0.</i>
<i>Kết quả: 72,2% tổng số người tham gia nghiên cứu có nhận thức tích cực về trải nghiệm sinh. Các yếu tố Hên</i>
<i>quan với nhận thức về trải nghiệm sinh là mức độ kiểm soát trong chuyển dạ (r</i> = <i>0,62; p <0,001) và sự hỗ tỉự</i>
<i>Kết luận: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ kiểm soát, sự hộ trợ của nhân .viên y tế đối với</i>
<i>nhận thức về trài nghiệm sinh ờ các bà mẹ sinh con so tại tình ĐăkLăk.</i>
<i>Từ khóa: Nhận thức; mức độ kiểm soắt; sự hỗ trợ của nhân viên y tế; trài nghiệm sinh.</i>
<b>SUMMARY</b>
<i>PERCEPTION OF CHILDBIRTH EXPERIENCE AND RELATED FACTORS AMONG FIRST-TIME</i>
<i>MOTHERS IN DAKLAK PROVINCE</i>
<i>Nguyen Thi Thu Hang (Faculty o f Medicine and Pharmacy, Tay Nguyen University)</i>
<i>Background: Childbirth experience is considered as an important life experience and has potential long-term</i>
<i>impact on a woman's life. The purposes o f this study were to describe the perception o f childbirth experience and</i>
<i>to determine the relationship between labor pain, perceived control, professional support and perception o f</i>
<i>childbirth experience among first- time mothers in Daklak province, Vietnam.</i>
<i>Materials and Method: This descriptive correlational study was conducted in Obstetrics and Gynecology unit o f</i>
<i>Daklak General Hospital, Daklak province, from January to March, 2015. A sample o f 90 first-time mothers</i> was
<i>randomly selected in early postpartum period. They were asked to answer a set o f self-report questionnaire. Data</i>
<i>were analyzed by descriptive statistics, Spearman's rho correlation and Pearson correlation coefficients statistics.</i>
<i>Results: 72.2% o f participants reported positive perception of childbirth experience. Perceived control and</i>
<i>professional support</i> was <i>positively associated with perception o f childbirth experience (r - 0.62, p<0.001 and r</i> =
<i>0.40, p <0.001, respectively).</i>
<i>Conclusion: These findings indicated the importance o f promoting positive perception o f childbirth experience</i>
<i>among first-time mothers through providing adequate professional support and enhancing perceived control</i>
<i>during childbirth.</i>
<i>Keywords: Perception, perceived control, professional support, childbirth experience; first-time mothers.</i>
ĐẶT VẮN ĐÈ
Từ lâu, sinh thường được coi là phương thức sinh
con mang iại nhiều lợi ích nhất cho cả mẹ và bé. Thật
không may trong những thập kỷ qua, tỷ lệ sinh thường
ngày càng giảm và đang trơ thành mọt mối quan tâm
ỉớn của các nhà cung cap dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ở cả các nước phát triển và ổang phát triển. Nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng sự lựa chọn
phương ỉhức sinh có mối liên quan mật thiết với nhận
thức ve trải nghiệm sinh của người phụ nữ [1J.
Quá trinh sinh nở không chỉ là một giai đoạn
chuyển tiếp người phụ nữ thành một người mẹ, mà nó
cịn là một sự kiện cuộc sống có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, nhất là đối với những bà mẹ sinh con lần đầu.
Quá trình sinh nờ có thể ảnh hưởng đến họ một cách
tích cực hay tiêu cực, tùy thuộc vào nhận thức về trài
nghiệm sinh. Một bà mẹ có trải nghiệm sinh tích cực
cỏ íhể làm cho họ tăng sự tự tin, cảm thấy hạnh phúc
và thành công hơn khi phải đối mặt với những thách
thức của quá trình sinh nở [2]. Ngược lại, nhưng bà
mẹ có trải nghiệm sinh tiêu cực sau khi sinh con íần
đầu sẽ có cảm giác tránh né hoặc chối bỏ đứa trẻ [8],
Qua nghiên cứu y văn của các nước phương Tâỵ
cho tháy, có một số yếu tổ liên quan đến nhận thức vế
trài nghiệm sinh của bà mẹ như sự hỗ trợ chuyển dạ
từ nhân viên y ỉế (NVYT), mức độ kiểm soát và sự đau
đẻ. Tuy nhiên, mối liên quan giữa các yếu tố này và
nhận thức về trải nghiệm sinh vẫn còn nhiều tranh cãi
[3]. Việt Nam là một nước có tỷ lệ sinh ổẻ cao trong
khu vực và so với toàn thế giới. Sự khác biệt về văn
hóa, phong tục tập quán và lối sống so với các nưởc
phương Tây có thề mang đến cho bà mẹ nhận thức
khác biệt hớn về trải nghĩệm sinh của họ. Nhưng cho
đến nay, nghiên cứu về mức độ nhận thức ve trải
nghiệm sinh và những yếu tổ liên quan vẫn cịn hạn
chế. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này với mục
đích:
- <i>Mơ tả nhận thức về trải nghiệm sinh của cốc bà</i>
<i>mẹ sinh con lần đầu tại khoa Sản Bệnh viện Đa khoa</i>
<i>tỉnh ĐăKlăk.</i>
<i>- Xắc định mối liên quan giữa sự đau đẻ, mức độ</i>
<i>kiểm soát và sự hỗ trợ chuyển dạ từ nhân viên y tế với</i>
<i>nhận thức vè trải nghiệm sinh ờ nhũng bà mẹ sinh con</i>
<b>ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u</b>
1. Đối tư ợ ng nghiên cứu: Tất cả các bà mẹ sinh
con lần đầu. Họ được lựa chọn tham gia vào nghiên
cứu với tiêu chuẩn: (1) tuổi từ 18 - 35; (2) sinh
thường; (3) sinh con ra khỏe mạnh và đủ tháng; (4) có
thề nói, đọc và viết tiếng Việt.
- Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ tháng 1/
2015 đến hết tháng 3/ 2015 tại khoa Sản Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Đăklăk.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
- Cỡ mẫu va phương pháp chọn mẫu:
+ Cỡ mẫu được tỉnh theo mục tiêu chính của đề tài
là xác định một số yếu tố liên quan với nhận thức về
trải nghiệm sinh ở những bà mẹ sinh con lấn đầu. Cỡ
mẫu nghiên cứu (n) được tính theo cơng thức sau: n a
10k + 50 (Thorndike, 1978).
Trong đổ n là cỡ mẫu toi thiều cần nghiên cứu, k là
tổng các biến số có trong nghiên cứu. Thực tế trong
nghiên cứu này thu thập được 90 mẫu.
+ Phương pháp chọn mằu: Chọn mẫu ngẫu nhiên
trong thời gian nghiên cứu.,
3. Thu thập và xử lý số liệu
<i><b>3.1. Thu ihập số liệu</b></i>
<i>-</i> Số liệu được thu thập trong thời kỳ hậu sản thơng
qua bộ câu hỏi nghiên cứu.
- Biến số chính trong nghiên cứu:
+ Nhận thức về trai nghiệm sinh được đo bằng
thang đo Likert với 27 câu hịi có thang ổiểm từ 1
(không hề) - 5 (rất nhiều). Tổng số điểm cùa nhận
thức về trai nghiẹm sinh có thể dao động từ 27 đến
135 và được phân thành 2 loại: trải nghiệm sinh tích
cực (tữ 97-135 điểm) và trải nghiệm sinh tiêu cực (từ
27-96 điểm). Độ tin cậy của cơng cụ này íà 0,82.
<i><b>3.2. </b></i> <i><b>X ử lý số liệu:</b></i>s ố liệu thu thập được xử lý và
phân tích bang phứơng pháp thống kê mơ tả, phân
tích tương quan Pearson và Spearman’ rho thông qua
ohần mềm SPSS 17. Mọi sự khác- biệt ỔIPỢÍ'- ven"! Ịà
ỷ nghĩa thống kê khi p < 0,05 với độ tin cậy 95%.
KẾT QUÁ
<b>1. Đặc điềm chung của mẫu nghiên cứu</b>
Mâu nghiên cứu cua chúng tôi bao gồm 90 bà mẹ
sinh thườnạ con so tại khoa Phụ sản, Bệnh viện Đa
Bang 1. Đặc điềm chung của mẫu nghiên cửu
Đặc điếm Tần số Tỷ lệ (%)
Tuối
S20 10 11,10
21-25,9 42 46,70
26-30 36 40,00
>30 2 2,20
Tình trạng hơn nhân
Kết hơn 84 93,34
Độc thân 3 3,33
Góa bụa 1 1,11
Ly hơn 1 1,11
Ly thân 1 1,11
Trình độ học vằn
Tiêu học 5 5,60
Trung học cơ sở 17 18,90
Trunfl học phổ thông 34 37,80
Cao đắng/Đại học 30 33,30
Sau đại học 4 4,40
Nghề nghiệp
Nhân viên vỗn phịng 26 28,90
Nội trợ 20 22,20
Nơng dân 19 21,10
Bn bán 17 18,90
Cônq nhân 8 8,90
<b>2. Tỷ lệ và đặc điểm nhận thức về trài nghiệm</b>
<b>sinh của các bà mẹ sinh coti lần đầu</b>
<i><b>2.1. Tỷ lệ nhận thức về ừài nghiệm sinh</b></i>
Bảng 2. ị ỳ lệ nhận thức vệ trải nghiệm sinh______
Nhận thức vế trải nghiệm sinh Điếm Tần số Tỷ ỉệ (%)
Tích cực 97-135 65 72,2
Tiêu cực 27-96 25 27,8
Tổng 90 100
Kết quả phân tích cho thấy cố 65/90 người tham
gia nghiên cứu có nhận thức tích cực về trải nghiệm
sinh, chiếm tỷ íệ 72,2%. Ngoài ra, 27,8% trong số họ
có nhận thức về trẳi nghiệm sinh tiêu cực.
<i><b>2.2. </b></i> <i><b>Đặc điềm nhận thức về ừải nghiệm sinh</b></i>
Bảng 3. Điềm trung bình của các đặc điểm nhận
thức vè trải nghiệm sinh
Nhận thức về trải nghiệm sinh Điêm trung bình
(M) SD
Hồi ức vê cơn đau trải qua
trong quá trình sinh nơ 1,96 1,11
Sự quan tâm lo lẳng đên tinh trạng
của em bé 2,00 1,22
Thời gian tương tác với em bé 4,12 0,87
Hạnh phúc từ !ần tièp xúc
đầu tiên với em bé 4,74 0,59
Khi phân tích từng đặc điềm của trải nghiệm sinh
của các bà mẹ, chúng tổi thấy rằng hồi ức về những
cơn đau trong quá trình chuyền dạ và sinh, sự sợ hãi,
và mối quan tâm đến em bé có sổ điểm trung bình
thếp nhát (M = 1,96; SD = 1,11). Trong khi đó, các bà
mẹ đánh giá cao íần tiếp xúc đấu tiên (M = 4,74; SD =
0,59) và sự tương tác sớm với em bé (M = 4,12; SD =
0,87).
3. Môi liên quan giữa s ự đau đẻ, m ức độ kiểm
<b>soát và sự hỗ trợ chuyển dạ từ NVYT với nhận</b>
<b>thức về trải nghiệm sinh ở các bà mẹ sinh con so</b>
Bảng 4. Moi liên quan giữa sự đâu đẻ, mức độ
kiểm soát và sự hỗ trợ chuyển dạ từ NVYT với nhận
thức vè trải nghiệm sinh________ ________ ________
Yếu tố liên quan r <sub>p</sub>
Sự đau đè -0,15 0,15
Mức độ kiếm soát
<b>BÀN LUẬN</b>
<b>1. </b> <b>Nhận thức về trải nghiệm sinh của các bà mẹ</b>
<b>sinh con lần đầu</b>
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ
nhận thức tích cực về trải nghiệm sinh lả 72,2%; thấp
hơn so với nghiên cứu ở Thụy Điền của tác gia
Waldenstrom và đồng nghiệp [13] (93,2%); và cũng
thấp hơn so kết quả nghiên cứu của íarsson [5]
(75%).
Tuy nhiên, kểt quả của nghiên cứu này phù hợp
với thực tiễn của các phịng sính tại Việt Nam. Những
người phụ nữ Việt thường sinh tại phịng sinh mà
khơng có sự hiện diện của các thành viên gia đỉnh. Họ
đã nhận được sự quan tâm chủ yếu từ các nhân viên y
tế (Bác sỹ, nữ hộ sinh). Trong phòng sinh, chì có một
hoặc hai nữ hộ sinh làm cơng tác chăm sóc cho nhiều
bà mẹ trong cùng một thời điếm. Vỉ vậy, những bà mẹ
này có thể đã không nhận được sự chăm sóc tồn
diện cá nhân hoặc hỗ trợ đầy đủ từ các nhân viên y tế.
Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu củ chúng tôi là những
bà mẹ sinh con lần đau. Theo Lin & Chou [6], những
bà mẹ sinh con lần đầu thường có sự thích ứng tâm lý
kém hơn so với các bà mẹ sinh con rạ vì họ thường lo
nhận thức tổng thể về trải nghiệm sinh của họ.
Điều này được khẳng đĩnh hơn khi phân tích từng
đặc điểm của trải nghiệm sinh của các bà mẹ, chúng
tôi thấy rằng hồi ức về những cơn đau trong quá trình
chuyển dạ và sinh, sự sợ hãi, và mối quan tâm đến em
bé có liên quan đến nhận thức tiêu cực về trải nghiệm
sinh của họ. Trong khi đó, các bà mẹ đánh giá cao lần
tiếp xúc đầu tiên và sự tương tác sớm với em bé.
Những trải nghiệm này mang đến cho họ nhận thức
tích cực hơn. Kết quả của nghiên cứu này được hỗ trợ
bởi các nghiên cứu trước đó trong y văn. Theo Marut
và Mercer [7], niềm hạnh phúc trong lần tiếp xúc đầu
tiên của mẹ và trẻ sau khi sinh có ảnh hường iớn đến
nhận thức tích cực cùa các bà mẹ về trải nghiệm sinh.
2. Một số yếu tổ liên quan v ớ i nhận thứ c về trải
nghiệm sỉnh ơ các bà mẹ sinh con sò
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan
thuận giữa mức độ kiềm soát (r = 0,62) và sự hỗ írợ
của các nhân viên y tế (r = 0,40) đối với nhận thức về
trải nghiệm sinh. Kết quả của nghiên cứu này cũng
tương tự với nghiên cứu trước đây [1] [9] [12]. Những
tác giả trên đã khẳng định mối liên quan tích cực giữa
mức độ kiểm soát, hỗ trợ chuyển dạ từ nhân viên y tế
và trải nghiệm sinh. Sự hiện diện của một người hỗ
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tơi cũng
cho thấy khống có mối liên quan giữa sự đau đẻ và
nhận thức về írải nghiệm sinh ở các bà mẹ sinh con so
ở Việt Nam. Kết quả này khác so vởi những nghiên
cứu trước đây cùa Goodman et al.(2004): r =-0,29, p
<0,05 [3]; Waldenstrom et ai. (2004): OR = 3,7, P
<0,001 [13]. Những tác giả này cho biết sự đau đẻ có
mối liên quan nghịch với nhận thức về trải nghiệm sinh
và ià một trong những yếu tố nguy cơ khiển cho các
bà mẹ có trải nghiệm sinh tiêu cực. Tuy nhiên, đối
tượng nghiên cứu của những tác giả này là những bà
mẹ sinh con bằng phương pháp gây tê tủy sống, sinh
thủ ỉhuật hoặc chuyển dạ kéo dài. Vì vậy nó có thể
khác biệt so với nghiên cứu của chúng tôi khi mà các
đối tượng nghiên cứu là những bà mẹ sinh thường.
Ngồi ra, sự khơng liên quan này cũng có thề được
giải thích bằng sự khác biệt văn hóa của người Việt và
các nước phương Tây. Đối với hầu hết các phụ nữ
Việt Nạm, việc mang thai và sinh con không những là
mội íhiên chức cao quý cùa người phụ nữ, mà nó cịn
là một nhiệm vụ mà họ phải hồn ìhành. Do vậy, íừ khi
KẾT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ
- Tỷ lệ nhận thức tích cực về trải nghiệm sinh ờ các
bà mẹ sinh con lần đầu tại bệnh viẹn Đa khoa tỉnh
Đăkíăk là 72,2%.
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sự hỗ
trợ chuyển dạ từ nhân viên y tế và mức độ kiểm soát
đối với nhận thức về trải nghiệm sinh.
Kết quả nghiên cứu này cũng đánh dấu tầm quan
trọng của việc hỗ trự cho sản phụ trong quá trình
chuyển dạ và sinh nở. Do đó, các chính sách của bệnh
viện nên nhấn mạnh vai trò của điều dưỡng- hộ sinh
írong việc hỗ trợ chuyển dạ. Ngoài ra, việc xây dựng
các íớp học giáo dục tiền sản cũng rất cần thiết ổe
hướng dẫn và cung cấp cho sản phụ những thông tin
cần thiết về quá trinh sinh nở nhằm nâng cao mức độ
kiểm sốt. Từ đó, các bà mẹ sinh con lần đầu sẽ có cơ
hội nhiều hơn để có một trải nghiêm sinh tích cưc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bryanton, J., Gagnon, A. J., Johnston, c., & Hatem,
M. (2008), "Predictors of women's perceptions of the
childbirth experience", Journal of Obstetric Gynecologic
and Neonaỉal Nursing, 37(1).
2. Calỉister, L. c . (2004), ''Making meaning: Women's
birth narratives", Journal of Obstetric, Gynecologic, and
Neonatal Nursing, 33(4), 508-518.
3. Goodman, p., Mackey, M. c., & Tavakoli, A. s.
(2004), "Factors related to childbirth satisfaction", Journal
of Advanced Nursing, 46(2).
4. Gottvall, K., & Waldenstrom, u. (2002), "Does a
traumatic birth experience have an impact on future
reproduction", Journal of Obstetrics and Gynaecology
BJOG, 109, 254-260. _
5. Larsson, c., Saitvedt, s., Edman, G., Wiklund, I., &
Andolf, E. (2011), "Factors independently related to a
negative birth experience in first-time mothers", Sexual &
Reproductive Healthcare Journal, 2(2), 83-89.
6. Lin, c., & Chou, F. (2008), "A comparison of
maternal psychosocial adaptation among pregnant
women with different gravidity", Journal of Nursing, 55(6),
28-36. _ _
7. Marut, J. s. & Mercer, R.T. (1979), "Comparison of
primiparas’s perception o f vaginal and cesarean births",
Nursing Research, 28(5), 260-266.
8. Nichoils, K., & Ayers, s. (2007), "Childbirth-related
post-traumatic stress disorder in couples: A qualitative
study", Bristish Journal of Health Psychology, 12(4), 491-
509.
9. Nilsson, L., Thorseli, T., Wafrn, E.H., & Ekstrom, A.
(2013), "Factors influencing positive birth experiences of
first-time mothers", Nursing Research Practice.
10. Nystedt, A., Hogberg, u „ & Lundman, B. (2005),
The negative birth experience of prolonged labour: A
case-referent study. Journal of Clinical Nursing, 14(5),
579-586.
11. Pang, M.W., Lueng, T.N Lau T.K., & Chung, T.K.
H. (2008), "impact of first childbirth on changes in
women's preference for mode of delivery: Follow-up of a
longitudinal observational study", Birth: Issues in Perinatal
Care, 35(2), 121-128.
12. Srisuthisak, s. (2009), "Relationship among stress
of labor, support, and childbirth experience in postpartum
mothers", Virginia Commonwealth University, Richmond,
Virginia.
13. Waldenstrom, u., Hildingsson, I., Rubertsson, c.,
& Radestad, I. (2004), "A Negative birth experience:
Prevalence and risk factors in a national sample", Birth.
31(1), 17-27.