Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Analogues with Various Substituents at the Sulfinyl Sulfur:
<i>Asymmetric Synthesis and Biological Activities. J. Org. </i>
<i>Chem., 2009, 74,6002-6009.</i>
*2 2 .H. L. Holiand; F. M. Brown; B. G. Larsen; M. Zabic.
Biotransformation of organic sulfides. Part 7. Formation of
chiral isothiocyanato sulfoxides and related compounds
<i>by microbial biotransformation. Tetrahedron Asymmetry, </i>
1995, ổ(7), 1569-1574.
23. E. L. Eliei; R. 0. Hutchins; R. Mebane; R. L.
Wilier. Endocyciic vs. Exocyclic Attack in Nucleophiiic
Displacement Reactions on Five- and Six-Membered
<i>Cyclic Onium Salts. J. Ory. Chem., 1976, 41(6), 1052- </i>
1057.
24. T. J. Wenzei; J. Zaia. Organic-Soiuble Lanthanide
Nuciear Magnetic Resonance Shift Reagents for
<i>Sulfonium and isothiouronium Salts. Anal, Chem., 1987, </i>
59,562-567.
25. H. Golchoubian; F. Hosseinpour. Effective
Oxidation of Sulfides to Sulfoxides with Hydrogen
Peroxide under Transition-Metal-Free Conditions.
<i>ivioiecuies, 2007, 12, 304-311.</i>
26. M. H. Benn and Vinod K. Singh. A simple,
biogeneticaily modeled synthesis of 4-(methy1thio)butyỉ
thiocyanate: the reaction of thiocyanaie anion with S-
<i>methy!-(1,n)-epithionium ions. Can. J. Chem., 1986, 64, </i>
<i><b>(Khoa Dược, Đại học Y Dược Huế)</b></i>
<i>Đặt vấn đề và mục tiêu: Tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn đã đặt ra yêu cẩu cấp thiết cho việc phàt </i>
<i>triển thuốc khàng sinh mới. Kết quả nghiên cứu sàng lọc cho thấy triển vọng của cây An điền nón trong q trình </i>
<i>tìm kiếm các thành phần có hoạt tính kháng khuẩn. Vì vậy, để tài được thực hiện nhằm khảo sâỉ đặc điểm thực </i>
<i>vật, thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn của cốc hợp chất được phân lập từ An điên nón - vốn chưa </i>
<i>được nghiên cứu cụ thể ờ Việt Nam cũng như trên thế giới.</i>
<i>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phần trên mặt đất của cây An điền nón (Hedyotis pilulifera (Pit) </i>
<i>T.N.Ninh) được thu h ái tại Vĩnh Linh, Quảng Trị vào tháng 08/2014. Nghiên cứu đặc điểm thực vật bằng phương </i>
<i>pháp cắt nhuộm vi pbẫu thân,</i>
<i>kết hợp. Xốc định cẩu trúc qua các dữ liệu phổ, thông số vật lý, kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo. Xảc định </i>
<i>hoạt tính kháng sinh bằng phương phàp pha loằng trên khay 96 giếng.</i>
<i>Kết quả - Kết luận: Đă xác định được đặc điếm vi học của thân và lâ cây An điền nón. Đã phân lập được 01 </i>
<i>hợp chất irìdoid mới ià 10-0-acetylborreríagenin (1), cùng 05 hợp chất irídoid (2-6) và 05 hợp chất tríterpene đã </i>
<i>biểt (7-11). Hợp chất 7,8, 10 và 11 thể hiẹn hoạt tính ức chế 6 cốc mức độ khàc nhau đổi với 3 chủng vi khuẩn</i>
<i>S. aureus, B. subtilis và M. smegmatis. Trong đó, hợp chất 10 cố hoạt tính mạnh trên cả 3 chủng vi khuẩn (MIC </i>
<i>lần lượt la 2,5; 2,5 và 1,25 ụg/mL).</i>
<i>T ừ k h ó a : Hedyotis pilulifera, 10-0-acetylborrerìagenin, irídoid, trìterpene, hoạt tính kháng khuẩn</i>
<i>Authors: Vo Quoc Hung, Nguyen Dinh Quynh Phu, Ho Viet Due, Nguyen Thi H oai</i>
<i>(Faculty o f Pharmacy, Hue University o f Medicine and Pharmacy)</i>
<i>Background: Drug resistance has become a serious problem encouraging scientists to deveplop new </i>
<i>antibiotics. The screening o f antibacterial effect ofHedyotis pilulifera (Pit.) T.N.Ninh showed the potential o f this </i>
<i>plan to discover antibacterial constituents. Therefore, this study was conducted to investigate botanical properties, </i>
<i>phytochemicals, and antibacterial activity o f H. pilulifera which has not been studied y e t</i>
<i>Materials and method: Anal parts o f H. pilulifera (Rubiaceae) were collected from Vinh Linh</i>
<i>province in August 2014. Botanical properties were studied using microscopic methods. Pure compounds were </i>
<i>isolated by using the combination o f various chromatographic methods, structure o f isolated compounds were </i>
<i>identified by analyzing their spectral data, physical properties, and by comparing with those in literature. </i>
<i>Antibacterial activity o f isolated compounds was evaluated by microdilution assay.</i>
<i>Results & Conclusion: M icroscopic botanical properties o f H. pilulifera were described. One new iridoid, 10-0- </i>
<i>acetylborreriagenin (1), together with five known iridoid compounds (2-6), and five known triterpenes (7-11) were </i>
<i>isolated. The result o f antibacterial activity test o f these 11 compounds show ed that compounds 7, 8, 10, and 11 </i>
<i>possessed inhibitory activity toward s. aureus, B. subtilis, and M. smegmatis with different strengths. Among </i>
<i>those, compound 10 possessed strong inhibitory effect toward all three tested bacteria (MIC 2.5, 2.5, 1.25 ụg/mL, </i>
<i>respectively).</i>
<i>Keyw ords: Hedyotis pilulifera (Pit.) T.N.Ninh, 10-0-aceỉylborreriagenin, iridoids, triterpenes, antibacterial </i>
<i>activity.</i>
732-Đ ẬT VẮN 732-ĐỀ V À MỤC TIÊU
Trong vài thập kỷ trờ lại đây, việc đề kháng các loại
thuốc kháng vi sinh vật đã írở íhành một nguy cơ đáng
báo động, làm giảm hiệu quả điều trị, gia ỉăncỊ chỉ phí
và tỉ ỉệ tử vong. Do đó, việc nghiên cứu nham phát
hiện các kháng sinh mới có hiệu quả điều trị cao đang
là một yêu cầu cấp bách [24], Trong quá trình tỉm kiếm
này, thiên nhiên đã, đang và sẽ tiếp tục là một đối
tượng đầy triển vọng với nguồn hợp chấỉ có hoạt tính
sinh học vơ cùng phong phu [11 ].
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
nên có nguồn ỉàí nguyên thực vật đa dạng. Trong đó,
Trong quá ỉrình nghiên cứu sàng lọc hoạt tính
<i>kháng sĩnh của các loài thuộc chi Hedyotis L , dịch </i>
<i>chiết methanol ỉừ cây An điền nổn (Hedyotis pilulifera </i>
(Pit.) T.N.Nính) đã thể hiện tác dụng đáng lưu ý. Tuy
điểm vi học, thành phần hóa học, cũng như tác dụng
sinh học của loài này tại Việt Nam cũng như trên thể
giới. Với những iý do nêu trên, đề tài “N ghiên cứ u đặc
điểm th ự c v ậ t và th àn h phần hóa h ọ c th e o định
hư ớ ng hoạt tín h kháng kh uẩ n c ủ a loà i A n điề n nón
<i>(Hedyotis pilu life ra</i>
nhằm góp phần phục vụ cho công tac bảo tồi% chuẩn
hóa nguyên liệu cũng như iàm sáng tỏ thành phần hóa
học và tác dụng kháng khuẩn của dược liệu này.
Đối tượng nghiên cứu là phần trên mặt đất của cây
An điền nón, mẫu được thu thập tại huyện Vĩnh Linh,
tỉnh Quảng Trị vào tháng
<i>2.1. Nghiên cứ u v ế th ự c vật</i>
Quan sát, chụp ảnh và mô tả đặc điểm hình thái
thực vật của cây íại thực địa. T hu hái, làm tiêu bản
mẫu cây và lưu giữ tiêu bản. Giám định tên khoa học
cùa cây trên cơ sở phân tích đặc điểm hình thái, so
sánh với tiêu bản !ưu trữ. và tài liệu phân loại thực vật
[4] cùng với sự hỗ trợ cùa chuyên gia phân loại thực
vật. Nghiên cứu cấu tẹo giải phẫu bằng kính hiển vi sừ
dụng phương pháp cắt nhuộm kép V! phẫu bằng xanh
methylene và đỏ carmin, và phương pháp soi bột [7].
<i><b>2.2, Nghiên cứu về thành phần hóa học</b></i>
Tạo dịch chiết toàn phần bang phương pháp ngâm
với dung môi hữu cơ ở nhiệt độ phòng. Chiết xuất các
phân đoạn sử đụng phương pháp chiết phân bố [
hai bước sóng 254 nm và 366 nm hoặc dùng thuốc
thừ là dung dịch H
HSQC, COSY, NOESY); phổ khối iượng phân giải cao
HR-ESI-MS; cùng các thông số vật lý như nhiệt độ
nóng chảy, độ quay cực, quang phổ tư ngoại và phổ
hồng ngoại.
<i><b>2.3. Nghiên cứu về hoat tính kháng khuẩn</b></i>
Hoạt tính kháng khuần được đánh giá bằng
phương pháp pha loãng trên
<i>Staphylococcus aureus</i>
<i>subtilis</i>
<i>(NBRC 13167), Klebsiella pneum oniae (NBRC 14940), </i>
<i>Escherichia coli</i>
<i>aeruginosa (NBRC 106052). Các chủng vi khuẩn có </i>
nguồn gốc từ ngân hàng vi khuẩn của Trung tâm Tài
nguyên Sinh vậí NITE, N hậỉ Bản. Vi khuẩn được cấy
ỉrên thạch YP [chứa 1% polypeptone (Nihon
Pharmaceutical, Nhật Bản), 0,2% yeast extract (Difco,
Mỹ), 0,1% M g S 0
KÉT QUẢ
<i><b>1.1. Nghiên cứu vi phẫu</b></i>
hay tập trung thành từng đám. Tầng phát sinh lìbe-gỗ
(6) gốm 1-3 hàng tế bào nhỏ tạo thành vịng liên tục.
Mơ gỗ (7) xếp sat nhau tạo thành vòng liên tục, các
mạch go xếp thành dãy. Mô mềm ruột (8) là những tể
bào hình trịn hoặc đa giác, thành mỏng, phần trung
tâm có các tế bào với kích thước lớn hơn. Tinh thế
canxi oxai hình cầu gai (9) tập trung nhiều ở mô
mềm vỏ, rải rác ở libe và mô mềm ruột. Trong mô
mềm ruột còn xuất hiện tinh thề canxi oxalat hình kim
(10). Đ ặc điểm vi phấu lá: Phần gân lá.B1): gân trên
hơi lồi, gân dưới loi nhiều. Biểu bĩ (2) trên và dưới là
một hang tế bào hỉnh írứng xếp liên tục đều đặn mang
lông che chở đa bào (1). Long che chở đa bào cấu tạo
bời 2-7 tế bào, các tế bào càng gần đầu íơng càng ciài
và nhỏ đần. x ế p sát dưới biểu bì là mơ dày (3) có 3-4
hàng tế bào, là những tế bào hỉnh trịn hoặc đa giác,
có thành dày ở góc, kích thước không đều. Mô mềm
(4) là những tế bào hình đa giác hoặc hơi tròn, thành
mong, kích thước khơng đèu nhau. Phản gân chinh có
<i>một cung libe gỗ, libe ở dưới, gỗ ở trên. Libe (5) gồm </i>
các té bào nhỏ, xếp sát nhaụ tạo thành cung lỉbe bao
bó gô cầu tạo bởi các mạch gô tương đối nhỏ, xếp
thành hàng. Phần phiến lá (.B2): Tế bào biểu bi trên có
<b>Hình 1. Vi phẫu thân (hình A) và vi phẫu lá (phần gân lá - Hình B1 và phần phiến iá - Hình B2) cây An </b>
<b>điền nón.</b>
<i>1.2. Nghiên cứ u b ộ t thân và iá</i>
Tách riêng phần thân và lá, nghiền thành bột mịn, soi và chụp ảnh dưới kính hiển vi các đặc điểm của bột. Bột
thân (Hình 2.A) màu nâu, khơng mùi, không vị. Quan sát dưới kính hiển vi nhận thấy: mảnh biểu bi (1), lông che
chở đa bào (2), mảnh mô mềm là các tế bào thành mỏng hlrth trứng (3a) hoậc đa giác (3b), mảnh mơ mang íinh
thể canxi oxalat hình cầu gai (4), bó sợi (5), mảnh mạch xoắn (6), mảnh mạch điểm (7), tinh thể canxi oxalat hình
cầu gai (8) có kích thước 0,02-0,03 mm, tinh thể canxi oxalat hình kim (9) có kích thước 0,06-0,07 mm. Bột lá
(Hlnh 2.B) màu xanh, không mùi, không vị. Soi dưới kính hiền vi nhận thầy: mảnh biểu bì mang lơng che chở đa
bào (1), bó sợi (2), mảnh mạch xoắn (3), lông che chở đa bào (4a) và nhiều đoạn lơng đứt gãy (4b), mảnh biểu bì
mang lo khí (5), mảnh mơ mềm gồm các tế bào gần tròn thành mong (6), tinh thể canxi oxalat hình cầu gai (7) có
kích thước 0,02-0,03 mm.
<i><b>A </b></i> <i><b>B</b></i>
<i>Hình 2. M ột số đặc điềm bột thân (hình A) và bột lá (hình B) cây An điền nón.</i>
<i><b>2.1. Chiết xuất và phân lập</b></i>
Mâu nguyên liệu được rửa sạch, ỉhái nhỏ, phơi, sấy khô ờ 5 0-60 ° c , sau đó xay thành bột ỉhơ và bảo quản ở
nơi khô ỉhọáng. Bột khô (1,4 kg) được ngâm chiết ở nhiệt độ phòng với methanol (MeOH) (5 Ưlần/7 ngày X 3
lần), gộp các dịch chiết, cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm, nhiệt độ 5 0 -6 0 ° c thu được cao chiết MeOH (38
g). Phân tán cao chiết trong 2 L nước rồi chiếi phân bố lan iượt với chloroform (CHCi3) (2 L X 3 lan) và ethyl
acetate (EA)
0:100 jv /v , 1 L mỗi hệ), thu được 6 phân đoạn từ HC1 đến HC6. Phân 'đoạn HC3 (1,9 g) được tiến hành sac kỵ
trên cộỉ silica gel pha thường với dung môi khai triển là He-EA (6:1). Theo dõi quá trình rưa gỉải bằng SKLM, gộp
đảo thỉ thu được hợp Chat 7 (8,1 mg) và 10 (4,5 mg).
gradient nồng độ với hệ dung môi MeOH-nươc (0:100, 25:75, 50:50, 75:25, 100:0, v/v, 1 L mỗi hệ), thu được 5
bằng hỗn hợp MeOH-nước (1:2) cho 4 phân đoạn (HW3B1-HW3B4).' Sau khi tinh chế bằng cột Sephadex LH-20
sử dụng dung môi MeOH, từ phân đoạn HW3B1 đã thu được hợp chất 2 (5,0 mg). Phân đoạn HW3B2 và
HW3B4 được tiến hành sắc ký trên các cột RP-C18 cho hợp chất sạch theo thư tự là 3 (6,0 mg), 4 (8,0 mg) và 1
(15,0 mg). Sau cùng từ phân đoạn HW3D (350 mg) đã thu được hợp chất 5 (4,5 mg) va 6 (5,0 mg) sau khi triền
khai sắc kỷ trên cột RP-C18 với hệ MeOH-nước (1:1).
<i><b>2.2. Xác định cấu trúc càc họp chất phân lập được</b></i>
Dựa trên dữ liệu thực nghiệm kết hợp đối chiếu với tồi ỉiệu đã cơng bố, cấu írúc hóa học của 11 hợp chất tinh
acetylborreriagenin (1), asperuioside (2) [13], paederosỉde (3) [22], asperulosidic acid (4), daphylloside (5) £13],
paederosidic acid methyl ester (6) [21], oleanic acid (7) [17], betuiinic acid (8) [15], 3-O-acetyl pomolic acid (9)
<i>này cho peak ion giả phân tử tại m /z 279,0830 [M + N a f (tỉnh tốn lý thuyết cho cơng thức C12H16Ó6Na là </i>
nhóm OH (3356 cm '1), ester (1659 cm '1) và nối đôi (2942, 2835, 1452, 1415 cm '1). Phổ u v (MeOH) cũng g ự ĩý s ự
<i>có mặt của nhóm ester (Xmax 208 nm) trong cấu trúc của chất </i>
<i>(3H, s). Phân tích phổ 13c NMR và HMQC chỉ ra sự hiện diện của 12 íín hiệu carbon gồm 2 carbon carbonyl (Sc </i>
phổ NMR và hóa học lập ìhể cùa 1 tương tự với các giá trị tương ứng của hợp chất borreriagenin [23] ngoại trừ
Hình 3. Cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ phân đoạn chloroform và phân đoạn nước của phần trên
mặt đất cây An điền nón.
<b>3. Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn</b>
11 hợp chất đã phân iập được đánh giá hoạt tính
kháng khuẩn trên 6 chủng vi khuẩn, kết quả cho thấy
Bảng 1. Dữ kiện phổ 1H (500 MHz)và
1 60,65 3,74 (dd, 11,5; 6,5)
3,77 (dd, 11,5; 4,5)
3 62,69 3,83 (dd, 11,0; 3,5)
3,91 (dd, 11,0; 4,5)
4 46,12 . 2,96 (m)
5 43,95 3,33 (m)
6 88,23 5.40 (brd, 7.5)
7 127,11 5,88 (m)
8 148,47
-9 50,27 3,11 (m)
10 62,70 4,71 (dd, 15,0; 2,0)
<i>4,75 (dd, 15,0; 1,5)</i>
11 180,96 _
12 172,47
-13 20,81 2,09 ís)
Hình 4. Các tương tác HMBC (hình A), COSY
(hình <b>B), </b>và NOESY (hình <b>C) </b>chủ yếu của hợp chất 1.
<b>BÀN LUẬN</b>
Dù số lượng rất phong phú, nhưng số ioài trong chi
<i>Hedyotis L được nghiên cứu đặc điểm vi học còn khá </i>
<i>hạn chế, có thể kể đển là cây Dạ cẩm (H. capitellata </i>
<i>Wall ex G. Don [1, 5]), c ỏ lưỡi rắn (H. corymbosa (Ị.) </i>
<i>Lamk.) và Bạch hoa xà thiệt thảo (H. diffusa Willd.) [8]. </i>
Đ ặc điểm vi học của cây An điền nón có thể được sử
dụng để phân biệt với 3 cây trên khi kếí hợp các đặc
điểm của cẩu tạo phiến lá gồm tế bào biểu bì trên lớn,
mang lông che chở đa bào, mô giậu gồm 1 iớp tế bào
có tinh the canxi oxalat hình cầu gai, cùng đặc điểm
bột thân và iá cây với ỉông che chờ đa bào và tỉnh thể
Thống kê của W H O cho biết, vào năm 2014 thế
giới có khoảng 9,6 triệu người mắc bệnh lao do vi
<i>khuẩn Mycobacterium tuberculosis, làm 1,5 triệu bệnh</i>
Bảng 2. Giá trị MIC của các hợp chất có tác dụng
Hợp chấỉ MIC (ucj/mL)
<i>S. aureus</i> <i>B. subtilis</i> <i>M. smeợmatis</i>
7 10 2,5
8 20 20
10 2,5 2,5 1,25
11 10 5
Ampicillin 5 10 10
thuốc, chiếm 3,6% so ca mới nhiễm và 20,2% số ca đã
được điều trị [24, 25]. Tụ cầu vàng
-kiểm định, c ầ n chú ý rằng, giá trị MIC trong khoảng
100-1000 pg/mL đã được xem là có tác dụng ỉrong
<i>test kháng khuẩn in vitro [9]. Theo ổó, hợp chất 10 </i>
(rotungenic acid) cho thấy hoạt tính mạnh trên cả 3
<i>chủng S. aureus, B. subtilis và M. smegmatis với giá trị </i>
MIC lần lượt ià 2,5; 2,5 và 1,25 Ịjg/mL. Đáng chú ý là
hiện nay chưa thấy công bố nào về hoạt tính kháng
khuẩn của hợp chất này. Hợp chất 7 cũng cho tác
<i>dụng ức chế mạnh đối với M. sm egm atis (MIC 2,5 </i>
<i>ụg/mL) và hoạt tỉnh đáng kể đối với s. aureus (MIC 10 </i>
Mg/mL). Hợp chất 11 thể hiện tác dụng đáng kể đố! với
<i>S. aureus và B. subtilis (MIC lần lượt là 10 và 5 </i>
<i>ụ g lm l), còn hợp chất 8 thẻ hiện hoạt tính trung binh </i>
írên 2 chủng vi khuẩn này (MIC 20 Mg/mL mỗi chủng).
Các kết qua này rất có y nghĩa khi mà tinh trạng đe
kháng khang sinh đang ngày một ian rộng về cả quy
mô và mức độ trong điều trị nhiễm khuẩn.
Tác dụng kháng khuẩn đáng lưu ý của các hợp
chất này cho thấy sự phù hợp với kếí quả sàng íọc
hoạt tính trước đó của cây An điền nón. Đỉều này cũng
mở ra triển vọnc) trong các nghiên cứu sâu hơn nhằm
xác định cơ che tác dụng của các hợp chất đã phân
iập, đặc biệt là đối với hợp chất 7 và 10. Đ ồng'thời,
<b>KẾT LUẬN</b>
<i>Từ phần trên mặỉ đất của An điền nón (Hedyotis </i>
<i>pilulifera (Pit.) T.N.NỈnh), lần đầu tiên các đặc điểm vị </i>
phâu íhân và !á, cùng đặc điểm bột thân và lá được
công bố. Bằng các phương pháp sắc ký kết hợp
phương pháp phổ, đã phân lạp và xác định cấu trúc
hợp chất, gồm 01 iridoid mới íà 10-0-
acetylborreriagenỉn (1), cùng 05 iridoid (2 -6 ) và 05
íriterpene (7-11) đã biết. Ket quả khảo sát hoại tính
kháng sinh của các hợp chất đã phân lập ( 1 - 1 Ĩ) cho
thấy nhóm triterpene có hoạt tính ức chế với các mức
độ khác nhau, trong đó hợp chất 10 thề hiện hoạt tính
<i>mạnh trên ca 3 chủng s . aureus, B. subtilis và M. </i>
<i>smegmatis. Đây cũng ĩà íần đầu tiên các thành phần </i>
iridoỉd và triterpene cũng như hoạt tính kháng khuẩn
của cây An điền nón được cơng bố.
<b>TÀI LIỆU THAM KHẦO</b>
<i>1. Bộ môn Dược liệu (2007), Bài Giảng Dược Liệu, tập</i>
1,2, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
<i>2. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu (1985), Phương </i>
3. Đỗ Văn Hài, Vũ Xuân Phương, Trần Thế Bách và
<i>cộng sự (2013), Bồ sung một loài thuộc chi An điền - </i>
<i>Hedyotis L họ Cà phê (Rubiaceae) ở Việt Nam, Hội nghị </i>
<i>khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần </i>
<i>thứ 5, 68-70.</i>
<i>4. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, tập 3, </i>
NXB Trẻ.
<i>5. Lại Quang Long (2001), Nghiên cún về thực vật, </i>
<i>thành phần hóa học va m ột số tác dụng sinh học của cây </i>
<i>Dạ cầm (Hedyotis capitellata Wall Ex G. Don), Luận án </i>
Tiến sĩ Dược học, Thư viện Đại học Quốc gia Víẹt Nam.
<i>6. Trần Ngọc Ninh (2005), Danh lục các loài thực vật</i>
<i>Việt Nam, tập 3, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.</i>
<i>7. Thân Nguyễn Viết Thân (2003), Kiểm nghiệm dược </i>
<i>liệu bằng phương pháp hiển VI,</i> tậ p 1, N X B K h o a h ọ c k ỹ
thuật, Hà Nội.
8. Trần Đinh Nhã Thi, Nguyễn Thị Thu Ngân, Trương
<i>Thị Đẹp (2015), Đặc điểm vi học của chi Hedyotis họ Cà </i>
<i>phê (Rubiaceae Juss.), Hội nghị Khoa học Kỹ thuậỉ iần </i>
32, Đại học Y dược Ho Chí Minh.
9. Abreu A. C-, McBain A. J., Simoes M. (2012),
Plants as sources o f new antimicrobials and resistance-
<i>modifying agents, Natural Product Reports, 29 (9), 1007- </i>
21.
<i>10. Ahmad R., Ali A. M., Israf D. A., et al. (2005), </i>
Antioxidant, radicai-scavenging, anti-inflammatory,
cytotoxic and antibacterial activities of meỉhanoiic extracts
<i>of some Hedyotis species, Life Sc/., 76 (17), 1953-64.</i>
11. Bérdy J. (2005), Bioacỉíve microbỉai metabolites: A
<i>personal view, J Antibiot., 58,1-26.</i>
<i>12. Gupta R. K-, Singh R. K„ Swain s. R., et al.</i>
<i>(2012), Antihepatotoxic potential of Hedyotis corymbosa </i>
against D-ga!actosamine hepatopathy in experimental
<i>rodents, Asian Pac J Trop Med., 5,1542-47.</i>
<i>13. Gurbuz F., Demirezer L. o ., Guvenalp z., e t al. </i>
(2006), iridoids, flavonoids and monoterpene glycosides
<i>from Galium verum subsp. verum, Turk J Chem., 30, 525- </i>
34.
<i>14. He Y. F-, Nan M. L , Sun J, M „ et al. (2012), </i>
Synthesis, characterization and cytotoxicity of new
rotundic acid
15. Hess S. c ., Monache F. D. (1999), Divergioic acid,
<i>a triỉerpene from Vochysia divergens, J Braz Chem Soc., </i>
16. Hussain A. z., Kumaresan s. (2013),
Phytochemical and antimicrobial evaluation of
<i>Oldenlandia corymbosa, Asian J Plant Sci Res., 3 (4), </i>
155-58.
17. Mahato s . B „ Kundu A. p. (1994), 13c NMR
spectra o f pentacylic triterpenoids. A compilation and
<i>some salient features, Phytochemistry, 37 (6), 1517-75.</i>
<i>18. Nakatani M., Miyazaki Y., iwashita T., etal. (1989), </i>
<i>Triterpenes from Ilex rotunda fruits, Phytochemistry, 28</i>
(5), 1479-82.
<i>19. Neto c . c ., Vaisberg A, J., Zhou B. N.( e t al. </i>
(2000), Cytotoxic triterpene acids from the Peruvian
<i>medicinal plant Polylepis racemosa, Planta Med., 66 (5), </i>
483-84.
<i>20. Nisa Khoirun, Ito Takuya, Subehan, et al. (2016), </i>
New acylphioroglucinol derivatives from the leaves of
<i>Baeckea frutescens, Phytochemistry Letters, 15, 42-45.</i>
<i>21. Quang D. N., Hashimoto T., Tanaka M., e t al. </i>
(2002), Iridoid glucosides from roots of Vietnamese
<i>Paederia scandens, Phytochemistry, 60 (5), 505-14.</i>
22. Suzuki S., Hisamichi K „ Endo K. (1993), NMR
studies and structural assignment of paederoside,
<i>23. Vieira I. J. c ., Mathias L., Braz-Filho R., et al. </i>
<i>(1999), Iridoids from Borreria verticillata, Organic Letters, </i>
1 (8), 1169-71.
<i>24. World Health Organization (2014), Antimicrobial </i>
<i>resistance: global report on surveillance, France.</i>