Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Lại Văn Đ ông1 Ths. Giang Thị Thu Hà2 PGS. TS. VQ Đặng Hoàng3
<i>Giảng viên Khoa D ược, Trường Cao đẳng Y t ì Thái Bình </i>
<i>Giảng viên Khoa Y học c ơ sơ, T rường Cao đẳng Y tể Thai Bình </i>
<i>G iảng viên B ộ m ơn Hóa phân tích - Độc chất, Trương Đ ạ i Học D ược Hà Nội</i>
TÓM TẤT
<i>, , Đ?_ vị n ổề-j Kem bôi da kiểu nhũ tuưn9 dẩu tron3 nước d$n9 bàn rắn có thể được mô phỏng bằng hệ ba </i>
<i>thành phần chất diện hoạt - alcol béo - nước tương ứng.</i>
<i>Mục tiêu: Đảnh già độ ổn định vật lý của của hệ ba thành phần Tween 80 - alcol béo - nước bằng phép đo </i>
<i>lưu biến: trượt liên tục và dao động.</i>
<i>Đối tượng và phương phốp nghiên cứu: Lựa chọn thơng só thích hợp cho phép đo lưu biển và theo dõi độ ổn</i>
<i>định lưu biến của cốc hệ ba thành phần Tween 80 - alcol béo - nước đươc bảo quản trong thời gian 2 tháng ơ</i>
<i>nhiệt độ phòng.</i>
<i>Kết quả: Trong quâ trình bảo quản, câc hệ đều có xu huớng tăng mạnh độ nhót trong vịng 2 tuần đầu vă ít </i>
<i>thay đổi trong cốc tuần tiếp theo (hệ băo chế từ cetostearyl vâ stearyl alcol) hoặc b ị phâ vơ cấu trúc maria ợel (hí </i>
<i>bẳchếtừcetylalcol).</i>
<i>Kết luận: Hệ được bào chế từ ceỉostearyl alcol có độ nhớt và đơ đàn hồi cao nhất, có thể thích hơp để làm </i>
<i>chầt nền cho kem bồi da.</i>
<i>Từ khóa: Kem bôi da kiểu nhũ tương dầu </i>
SUMMARY
RHEOLOGICAL CHARACTERIZATION OF TWEEN 80 - FATTY ALCOHOL - WATER TERNARY SYSTEM
Lai Van Dong (Lecturer, Thai Binh Medical College)
MA. Dor. Giang Thi Thu Ha (Lecturer, Thai Binh Medical Coliege)
Assoc. Pr. Dr. Vu Dang Hoang (Lecturer, Department of Analytical Chemistry and Toxicology, Ha Noi
University of Phamacy)
<i>Background: Topical creams, semisolid oil-in-water emulsions, could be represented by their corresponding </i>
<i>surfactant - fatty alcohol - water ternary systems. The stability physical o f Tween 80 - fatty alcohol - water </i>
<i>ternary systems was rheologically accessed by continuous shear and oscillation tests.</i>
<i>Materials and method: Tween 80 “ fatty alcohol - water ternary systems were prepared by mixing water and a </i>
<i>molten mixture o f Tween 80 and fatty alcohol at 70°c, and the resultant mixture was homogenized until it cooled </i>
<i>to room temperature. A ll systems were then stored at rpom temperature. Rheological tests were done using cone </i>
<i>and plate geometry (4cm, 4°) with a Discovery Hybrid Rheometer (TA Instruments, UK) at room temperatuiỉ.</i>
<i>Results: optimal conditions fo r continous shear (shear rate range 0.3 - lOOs'1 in 300s) and oscillation </i>
<i>(equilibrium time 500s, linear viscoelatic region 1 ~ lOPa) were obtained On storage, all systems showed a </i>
<i>similar trend in rheological stability: viscosity significantly increased in the first two weeks, followed by a gradual </i>
<i>reduction in their consistency (cetostearyl and stearyl alcohol based systems) o r a destruction o f gel network </i>
<i>structure (cetyl alcohol based system).</i>
<i>Conclusion: Cetostearyl alcohol-based system had the highest degree o f viscoelasticity and could be further </i>
<i>investigated for suitable topical creams.</i>
<i>Keywords: Topical creams</i>
ĐẶ J VẢN ĐÈ học ìrong hệ. Các pha này cịn có ảnh hưởng đến tính
Kẹm bơi da là một trong các dạng tỉiuốc dùng ỉhấm của dừợc Chat cũng như các tính chất lý hóa của
ngồi thường được sử dụng. Dạng bào chế này co hệ trong quá trình bảo quản. Để mơ phỏng cấu írúc
cáu trúc kiếu nhũ tương dầu irong nước, nước írong cua kem dạng nhũ tương dầu trong nươc, hệ ba thanh
dầụ hoặc nhiều pha (dầu/nước/dầu hoặc phần alco! beo-chất diện hoạt-nươc thường được sư
<i>nước/dầu/nước) ở trạng thái bán rắn. Với người sử </i> dụng trong các nghiên cứu cấu trúc và đánh giá độ ỗn
dụng, các loại kem dầu írong nước tạo cảm giác íhoảỉ định của các chế phẩm bào chế tương ứng [3].
mái và dễ sử dụnẹ hơn do chúng ít nhờn và dễ thoa Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá độ ổn
đều lên da hơn. v ề mặt cấu tạo, nhũ tương dầu trong định vật lý của hệ ba thành phần Tween 80 - alcbéo
nước dạng bán rắn có ít nhất bốn pha: (í) pha gei thân - nước bằng phép đo lưu biến: trượt liên tục va dao
nựớc bao gọm các lớp kép của chấí diện hoạt và alcol động.
béo; và nước được cố định giữa các lớp kép (nước ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
liên kết); (ii) nước tự do cân bằng với nước liên kết I.Đ ố ỉtứ ợ n g nghiên cứu
írong pha gel thân nước; (iii) pha gel thân dầu được Hệ ba thành phần chất diện hoạt alcol béo
-tạo ìhành ỉừ lượng alcol béo dư, không tham gia -tạo nước (bảng 1) đừợc điều chế bằng cách nung chảy
pha gel thân nước; và (iv) pha dầu được cố định cơ alcol béo và chất diện hoạt hoạt ở nhiệt độ 70°c va
-trộn đều bằng máy khuấy (Overhead stirrer, VELP,
Sdentifica, Mĩ) với tốc độ 700 vòng/phút trong 5 phút.
Thêm dần nước nóng 70°c vào hon hợp này và trộn
đều trong vòng 5 phút với tốc độ 700 vong/phút. Hồn
hợp tiếp íục được khuấy trộn ở tốc độ 300 vòng/phút
chò đển khi đạt nhiệt độ phòng.
Bảna 1: Thành phần cùa hệ Tween 80 - alcol béo -
nước.
Nguyên liệu % khối lượng
TSC18 TSCSA TSC16
Tween 8Q 2 2 2
Cetvl alcohol 0 4 8
stearyl alcohol 8 <i>4</i> 0
Nước cất hai lần 90 90 90
Tống 100 100 100
2. Phương pháp nghiên cứu
Các phép đo lưu biến được tiến hành trên máy
Discovery Hybrid Rheometer (TA Instruments, Anh)
với cone 4cm, 4° ở nhiệt độ phòng. Các hệ ba thành
phần Tween 80 - alcol béo - nước được đo lưu biến
trong ĩhời gian 2 tháng bảo quản ở nhiệt độ phòng. Với
phép đo trượt liên tục (continuous shear): tồc độ trượt
được thay đồi trong khoảng từ 0,3 đến 1 Ò0s'1 trong hai
chu kỳ liên tiếp (một chu kỳ tốc độ trượt tăng và một
chu kỳ tốc ổộ trượt giảm). Hai thông số: lượng mẫu và
thời gian đo của một chu kì được lần lượt khảo sát.
Với phép đo dao đọng (oscillation): để xẩc định thời
gian cân bằng của mẫu, mô-đun đàn hồi G’ của mẫu
được đo ở chế độ đo dao động quét thời gian
(oscillatory time sweep) với ứng suẩt 1Pa, tần số daó
íần số (oscillatory frequency sweep) trong khoảng 0,01
- 10Hz với ứng suất ở khoảng giữa của vùng đan hồi
nhớt luyến tínhT
KẾT QUẢ NGHIÊN cứu
1. Đánh giá cảm quan
Các mẫu TSC18, TSCSA, và TSC16 ngay sau khỉ
bào chế có dạng bán rắn màu trắng đục. Vơi TSC18
và TSCSA, khơng có sự thay đổi nao đáng kề về mặí
thời gian ỉrong một chu kỳ trong khoảng 100 - 300s.
Tuy nhiên, với chu kỳ đo 300s số các giá trị ứng suất
thu được !à lớn nhất (gần 600 giá trị).
<i>2 . 1 . 2 . ứ n g d ụ n g</i>
Đường cong chảy của tất cả các hệ ba thành phần
đều có dạng vờng trễ (hysteresis loop) ngược chiều
kim đồng ho (hình 1). ứng suất trượt ở các đường
cong chaỵ giảm mạnh với hai mẫu TSC16 và TSC18
tại thời đếm 2 tháng. Sự biến thiên của độ nhớt tại tốc
độ trượt 100/s và giá trị điểm chảv cùa các mẫu có xu
hướng tăng mạnh trong 1 tuần đấu sau khi được bào
--- Ngày 0
--- NgAy 0
N aàv 1
N g à y ]
....>'gày 5
--- Ngày 3
....— 1 Tuàn
i r»ẳn
2 Ttiẳn
--- ỉĩuàn
1 Tháng
1 Tháng
2 Tháng
• 2 H ứ ng
ứng suắt Iruợt (Pa)
Hinh 1: Đương cong trư ọ t ĩiếiĩ tụ c cua TSCSA
qua các th ờ i gian bảo quản.
4
Thời gian (Tuần)
trắng sữa sau hai tháng bảo quản ở nhiệt độ phòng.
2. Đánh giá lưu bỉên
<i><b>2.1. Phương pháp trượt liên tục</b></i>
<i>2 . 1 . 1 . L ự a c h ọ n t h ô n g s ố</i>
đo mỗi chu kỳ là 5 phút được khảo sát. Với các lượng
mẫu khác nhau có sự khấc biệt về vị trí và phần diện
tích của đường cong chảy. Phép đo có độ !ặp của độ
nhớí biểu kiến tốt nhẳt (n = 5, RSD = 2,6%) khi lượng
mẫu vừa đủ là 1,4 mi mau.
Thời gian của mỗi chu kỳ đo không làm thay đỗi
đổng kể diện tích của đường cong chay. Các đường
cong chảy đều có độ lặp tốt (n = 5, RSD < 2,5%) nểu
~-*~TSCSA -*~TSC18 -S-TSC16
HÌntì 2: Biên thiên độ n h ớ t bĩểũ kiên của các
mẫu ỉro n g th ờ i gian bảo quản.
<i><b>2.2. Phương pháp dao động</b></i>
đàn hồi nhớt tuyến tính của mẫu trong một khoảng tần
số nhấí định là kết quả đo của mẫu tại hai giá trị tan số
lớn nhất và nhỏ nhấỉ (giá trị tần số biển).
<i>2.2.1. Lựa chọn thông số</i>
Kết quả khảo sát cho thấy giá trị mơ-đun đàn hồi có
xu hướng tăng dần theo thời gian cho đến khoảng 500
mô-đun đàn hồi gần như không thay đổi, cấu trúc của
mẫu lúc này đã tương đối ổn định. Vùng đàn hồi nhớt
tuyến ỉính của các mẫu được xấc định ìrong khoảng tần
so dao động từ 0,01 - 10Hz bằng cách theo dõi sự biến
íhiên cùa mô~đun đàn hồi ở cả hai tần số biên 0,01 và
ứng sụậj trọng khống 0,1 - ỊQOPa,
A
ã 1000«
I
Ong íu á l iỉi
<b>Hình 3: Khoảng nhót đàn hơi tuyến tỉnh ơ 10Hz </b>
<b>cửa các mẫu sau hai tháng bảo quản.</b>
Kết quả khảo sát với mẫu được bảo quàn 2 tuần
cho íhấy 1 - 10Pa íà vùng đàn hồi tuyến tính, ở thời
điểm 2 tháng, hai mẫu TSCSA và TSC18 vẫn giữ được
vùng đàn hoj tuyến tính trong khoảng 1 - 10Pa, tuy
nhiên mâu TSC16 không cho giá trị mô-đun đàn hồi ổn
<i>n . . Ắ - t L L . 2 ^ . __ t ỉ . </i> <i>r s \ </i> I—s _
quét tân số giữa khoảng 0,01 - 10Hz ià 5 Pa.
<i>2.2.2. ứng dụng</i>
Trong 2 tháng bảo quản ờ nhiệt độ phịng, TSCSA
!n có mơ-đun đàn hổi và độ nhớí cao hơn TSC18. ở
ỉhời điểm 2 tuần, TSC16 là hệ có mơ-đun đàn hồi và
độ nhớt gần bằng TSC18 trong khoảng tần số 0 ,1 - 1 0
Hz. Tuy nhiên, các giá trị này của TSC16 không được
xác định sau 2 tháng bảo quản do vùng đàn hoi nhơt
íuyến tính của hệ này không tồn tại một cách rõ ràng
với giá trị ừng suẳt 5 Pa đươc Iựa chọn (hlnh 4).______
<b>BÀN LUẬN</b>
Lưu biến học (rheology) là khoa học nghiên cứu.
tính chất chảy và sự biến dạng của vật liệu dưới tác
dụng của ngoại lực [1]. Tính chất lưu biến phản ánh
hai đặc điểm của vậí liệu: độ nhớt (tính chất chảy, khả
năng trơn trượt) và độ đàn hồi (sự biến dạng, khả
năng tái ổn định cấu trúc). Do vây, kểt quả đo lừu biến
có thể phản ánh những đặc điềm cấu trúc đặc trưng
cũng như sự thay đổi những thành phần cấu trúc đo
theo thời gian. Người ta có thể thay đổi loại lực tác
đụng lên vật liệu để quan sát các tính chất lưu biến
khác nhau của vật liệu đó. Tương ứng với các loại lực
này ià các phương pháp đo lưu biến khác nhau:
phương pháp trượt Hên tục, phương pháp dao động và
ỈOOOO
1000
<i>Ẽ. </i> 100
10
O.Oi
< u (H z )
—B -T S C S A
10
- T S C L 8
<b>" Hình 4: Biến thiến độ n h o tth e o tàn sỗ của ba </b>
<b>mẫu kem sau khi bảo quản 2 tuần.</b>
câu írúc của vật iiệu thay đối, dân đến đáp ứng của hệ
thể hiện qua ứng suất trượt thay đổi. Khi giảm tốc độ
trượt, cấu trúc của hệ được phục hồi. Sở dĩ hệ có hiện
tượng nảy là do các tiểu phân trong hệ liên kết với
nhau qua nhiều loại lực: íỉên kết hydro, tương tác Van
der Waals. Đây là những liên kết yếu nên chúng dễ
dàng bị phá vỡ khi tăng tốc độ ỉrượt íác dụng lên hệ.
Kết quả là độ nhớt của hệ giẳm, hệ chuyển từ trạng
thái gel sang sol. Đây là mọì quá trình thuận nghịch
So với phương pháp trượt liên tục, phương pháp
dao động có ưu điểm la không phố huy cấu trúc của
vật liệu đo. Vật liệu chịu tác động bởi các dao động có
tần số nhất định và gây ra các ưng suất dao động lan
truyền theo kiểu sóng hình sin. Khi thay đổi giá trị của
tần số này, các thành phần cấu trúc khác nhau của vật
liệu sẽ cho đáp ứng theo hai cơ chế chính: tích trữ
năng lượng đàn hồi và tiêu thụ năng iượng nhớt. Hai
kiểu đáp ứng này được mô tả qua thông số mô-đun
đàn hồi G’ và mô-đun nhớt G”. Tỷ số giữa hai thông số
G” và G’, tanõ, cho biết độ mạnh yếu của tương íác
giữa các thành phần cấu trúc bên trong vậỉ liệu [4].
Trong nghiên cứu nàỵ, đo iưu biến được sư dụng
đề đánh giá độ chắc chắn (độ nhớt, độ đàn hồi) của
các hệ ba thành phần TSCSA, TSC16 và TSC18. Kết
quả đo đường cong chảy cho thấy các hệ đều có độ
nhớt biểu kiến (xác định tại ứng suất trưựí lớn nhất,
100s‘1) và điểm chảy tăng nhiều trong phạm.vi 2 tuần
sau khi được bào chế (hình 2-3). Cac thông số này
không thay đỗi nhiều tròng quá trinh bảo quản tiếp
theo. Điều này có thể được giải thích bởi q trình
hydraỉ hóa của các chuỗi polyoxyeỉhylene trong phân
tử Tween 80 thường diễn ra chậm ở điều kiện nhiệt độ
phòng. Do vậy, cầu trúc của mạng gel được hình
-bảo quản (không xác định được vùng nhớt đàn hồi
tuyến tính) (hình 5). Điều này được giải thích do quá
trình chuyển dạng thù hình của alcol béo íừ dạng a
sang dạng P,Ỵ [2].
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* Dựa vào kểt quả nghiên cứu cùa đề tài, các thơng
sổttiích hợp cho phép đo lưu biến của hệ ba thành
phần iween 80 - aicoi béo - nước VỚ! iượng mẫu
thích hợp 1,4 ml đã được íựa chọn như sau:
- Đo lưu biến kiểu trượt liên tục: thời gian một chu kỳ
đo là 300 s (tốc độ trượt trong khoảng 0,3 đến 100 s ).
<i>- Đo lưu biến kiểu dao động: thời gian cân bằng </i>
500 s; khoảng đàn hồi tuyển tính ờ hai tần sổ 0,01 và
10 Hz là 1 - 10Pa. Phép đo lưu biến kiểu dao động
được thực hiện ở ứng suất dao động 5 Pa.
* Kểt quả khảo sát độ ổn định về mặt iưu biến của
hệ ba thành phần Tween 80 - alcol béo - nước được
bào chế từ các loại aỉcoi béo (cetyl, stearyí,
cetostearyl) cho thấy:
- Trong quá trình bảo quản, các hệ đều có chung
xu hướng thay đổi độ ổn định vật lý: tăng mạnh độ
nhớt trong vòng 2 tuần đầu và ít thay đổi trong các
tuần tiếp theo (hệ được bào chế từ cetostearyl và
stearyl alcol) do quá trình hydr hóa chuỗi
polyoxyethylene írong phân tử Tween 80 diễn ra chậm
<i>ờ nhiệt độ phòng và sự tái cấu trúc các phân tử Tween </i>
80 trong mạng gel hoặc cấu trúc mạng gel bị phá vỡ
(hệ được bào chế từ cetyl alcoí) do quá trinh chuyển
dạng thù hỉnh của aicol béo từ dạng a sang dạng P,Ỵ.
-
TÀÍLỈỆU THAM KHẢO
1. Barnes, H.A., J.F. Hutton, and Walters, K., (1989),
"An introduction to rheology", Elsevier Science Publishers,
Amsterdam, 147-152.
2. Eccleston, G.M., (1985), “Phase transition in ternary
3. Eccleston, G.M., (1997), "Functions of mixed
emulsifiers and emulsifying waxes in dermatological
lotions and creams", Colloids and Surfaces A:
Physicochemical and Engineering Aspects, 123-124,
169-182.
4. Herh, p., et al (1998), "The rheology of
pharmaceutical and cosmetic semisolids", American
laboratory, 30(15), 12-14.
<i><b>Tác già: Lê Thị Như Hoa - Sinh viên K/)oa Dược, Đại học Duy Tân </b></i>
<i><b>Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Huy Thuần -Trung tâm Sirih hộc Phan tử, </b></i>
<i><b>Đại học Duy Tân, K7/25 Quang Trung, Hải Châu, Đà Nang</b></i>
TÓM TẤT
<i>Đặt vẩn đề: Flavonoid là cốc hợp chất trao đổi thứ cấp, đã được chứng minh có hoạt tính sinh học mạnh và </i>
<i>phổ rộng như khàng khuẩn, khàng virus, khàng viêm, kháng ung thư, v.v. Hiện nay, do sự phát triển mạnh của </i>
<i>các phương pháp và kỹ thuật sinh học phân tử, các nhà nghiên cứu có thể ứng dụng chúng trong việc sinh tổng </i>
<i>hợp các hợp chất này trong điều kiện thí nghiệm và quy mô pilot. Ưu điềm của phừơng pháp tồng hợp sinh học </i>
<i>so với tách chiết truyền thống và tổng hợp hóa học là có tính định hướng cao, ít tạp chất do đó de tinh sạch, </i>
<i>không sử dụng kim loại nặng có thể gây ơ nhiễm mơi trường và dễ dàng gia tăng quy mô.</i>
<i>Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này trình bày phương phấp chuyển hóa sinh học nhằm tạo ra một số hợp </i>
<i>chất flavonoid rhamnoside.</i>
<i>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hai hợp chất được sừ dụng làm cơ chất là rhamnetin và taxifolin. </i>
<i>Phương pháp được sử dụng là chuyển hóa sinh học dựa trên việc chủng vi khuẩn Escherichia coli tái tổ hợp di </i>
<i>trụyền trong điều kiện nuôi cấy thích hợp. Sàn phẩm sau đó được tách chiết VỚI dung mơi hữu cơ và định tính, </i>
<i>định lượng nhờ sử dụng các phương pháp sắc kỷ như sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) </i>
<i>và sắc ký lỏng ghép khối phố (LC-MS).</i>
<i>Kết quả: Đã thu được sản phẩm là taxifolin-3-O-rhamnoside và rỉiamnetin-3-O-rhamnoside</i>
<i>Kết luận: Chúng tôi đã tồng hợp thành cơng hai hợp chất fiavonoid rhamnosíde trong phịng thí nghiệm bằng </i>
<i>phương phốp chuyển hóa sinh học sử dụng vi khuẩn E. coli tối tổ hợp.</i>
<i><b>Từ khoá: Sinh tổng hợp, Escherichia coli, sắc ký, flavonoid rhamnosides.</b></i>
SUMMARY
<i>Metabolic engineering for production of flavonoid rhamnoside in recombinant Escherichia coli</i>
Author: Le Thi Nhu Hoa (Department of Pharmacy, Institute of Pharma, Medicine and Biotech, Duy Tan
University).
Supervisor: Nguyen Huy Thuan, Ph.D. (Center for Molecular Biology, Institute of Research and Development,
DuyTan University, K7/25 Quang Trung street, Haichau, Danang)
<i>Background: Flavonoids are phenolic secondary metabolites which demonstrated as potent biological </i>
<i>activities including anti-bacterial, anti-virus, anti-inflammatory and anti-cancer agents, etc. Nowadays, based on </i>
<i>the advanced development o f molecular biology techniques and methods these chemicals can be synthesized in</i>