KIỂM NGHIỆM THUỐC ĐẶT
Bài giảng pptx các môn ngành Y dược hay nhất có
tại “tài liệu ngành dược hay nhất”;
/>use_id=7046916
1
Mục tiêu bài học
1
Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật chung và phương
pháp thử để đánh giá chất lượng thuốc đặt.
2
Phân tích được tính thích hợp của từng loại chỉ tiêu
đối với các dạng thuốc đặt.
3
Đánh giá được kết quả kiểm nghiệm đối với một mẫu
thành phẩm cụ thể.
2
Nội dung bài học
1
2
3
• Đại cương
• Các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
• Ví dụ về kiểm nghiệm thành phẩm thuốc đặt cụ thể
3
I. Đại cương
Khái niệm
Dạng thuốc rắn
Chứa một hoặc nhiều
dược chất
Đặt vào các hốc tự
nhiên của cơ thể
Thuốc có thể có tác
dụng tại chỗ hoặc tồn
thân.
Thuốc đặt
4
I. Đại cương
Phân loại:
• Thuốc đặt trực tràng: hình dạng
giống như đầu viên đạn (hình
nón cụt) hoặc hình thủy lơi, khối
lượng khoảng 1 - 3 g.
• Thuốc đặt âm đạo: hình trái
xoan, khối lượng khoảng 3 - 10
g.
• Thuốc đặt niệu đạo: Đường
kính 1 - 4 mm, chiều dài 6 - 20
cm, khối lượng 0,5 - 4,0 g.
5
II. Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
1.Tính chất
2. Độ rã
3. Độ đồng đều khối lượng
4. Độ đồng đều hàm lượng
5. Định tính
6. Định lượng
7. Các yêu cầu kĩ thuật khác (nếu có)
- Tạp chất
6
1. Tính chất
u cầu
• Hình dạng:
+ Thuốc đạn có hình nón hoặc hình con suốt, khối lượng
1 - 3 g, dài 3- 4 cm.
+ Thuốc trứng có hình cầu hoặc hình trái xoan, khối
lượng 2 - 4 g.
• Thể chất, màu sắc, mùi đạt theo chuyên luận riêng.
Cách thử
• Bằng cảm quan.
7
2. Độ rã
Mục đích: xác định xem trong điều kiện quy định, thuốc
đạn và thuốc trứng có rã hoặc mềm đi trong khoảng thời
gian quy định hay không.
Phương pháp thử:
- Thử và đánh giá theo "Phép thử độ rã của thuốc đạn và
thuốc trứng“ phụ lục 11.5 DĐVN IV.
8
2. Độ rã
Thiết bị
PTS3E - Suppository Disintegration Tester
9
2. Độ rã
Thiết bị
Thiết bị thử độ rã của
viên nén đặt âm đạo
A. Viên nén đặt âm đạo
Thiết bị thử độ rã của thuốc
B. Tấm kính
đạn và thuốc trứng (mm)
C. Mặt nước
10
2. Độ rã
Tiến hành
Đối với thuốc đạn
- Thực hiện với 3 viên.
- Đặt một viên lên đĩa dưới của bộ phận kim loại, đưa bộ phận
này vào ống bao và gắn chặt vào thành ống.
- Đặt thiết bị thử vào một bồn chứa ít nhất 4 lít nước ấm (36 37 °C) có gắn dụng cụ khuấy chậm và giữ thiết bị thử ở vị trí
thẳng đứng, ngập 90 mm so với mặt nước.
- Xoay ngược thiết bị thử 10 phút/lần, tránh không để nhô lên
khỏi mặt nước.
- Lặp lại toàn bộ thử nghiệm với 2 viên khác.
11
2. Độ rã
Đánh giá
Đối với thuốc đạn
Thuốc được coi là rã, khi đáp ứng một trong những yêu cầu
sau:
o Tan hoàn toàn.
o Phân tách ra các thành phần tạo thành, rồi tập trung trên bề
mặt (các chất mỡ nóng chảy) hay chìm xuống đáy (bột khơng
tan) hay hịa tan trong nước (các thành phần hòa tan).
o Trở nên mềm, có thể biến dạng đáng kể, khơng nhất thiết bị
phân tách hồn tồn ra các thành phần tạo thành, nhưng
khơng có nhân rắn chịu được sức ép của đũa thủy tinh.
12
2. Độ rã
Tiến hành
Đối với viên nén đặt âm đạo
- Thực hiện với 3 viên.
- Đặt thiết bị thử vào bồn có đường kính phù hợp, chứa nước
ấm (36 °C đến 37 °C).
- Thêm dần nước ấm (36 °C đến 37 °C) cho đến khi mặt lỗ của
đĩa kim loại vừa được phủ bằng một lớp nước.
- Đặt viên thuốc lên đĩa trên và đậy thiết bị bằng tấm kính để
giữ các điều kiện ẩm thích hợp.
- Lặp lại tồn bộ thử nghiệm với 2 viên khác.
13
2. Độ rã
Đánh giá
Đối với viên nén đặt âm đạo
Thuốc được coi là rã, khi đáp ứng một trong những u cầu
sau:
o Khơng cịn cắn trên đĩa.
o Nếu cắn vẫn còn, đấy chỉ là khối mềm hay rỗng xốp, khơng
có nhân rắn chịu được sức ép của đũa thủy tinh.
14
2. Độ rã
Dạng thuốc
Thuốc đạn
Tiến hành
Yêu cầu - Thời gian rã
- Khơng q 30 phút đối với các thuốc
có tá dược thân mỡ
Theo thuốc đạn đạn
- Không quá 60 phút đối với thuốc đạn
tan trong nước
Nang đặt trực
tràng
Như thuốc đạn
- Đánh giá: rã khi vỏ gelatin vỡ ra, giải
phóng các chất chứa bên trong
- Không được quá 30 phút
Thuốc trứng
Như thuốc đạn
- Đánh giá: như Thuốc đạn
- Không quá 60 phút
Nang đặt âm đạo
Như thuốc đạn
- Đánh giá: Như Nang đặt trực tràng
Viên nén đặt âm
đạo
Theo viên nén
đặt âm đạo
- Không quá 30 phút
15
3. Độ đồng đều khối lượng
Phương pháp: tiến hành thử và đánh giá theo "Phép thử độ
đồng đều khối lượng" phụ lục 11.3 DĐVN IV.
Tiến hành: với 20 đơn vị
- Phần trăm chênh lệch cho phép so với mtb là: 5%
- Đánh giá:
+ Khơng được có q hai đơn vị có khối lượng nằm ngồi giới
hạn chênh lệch so với khối lượng trung bình
+ Khơng được có đơn vị nào có khối lượng vượt gấp đơi giới
hạn đó.
16
4. Độ đồng đều hàm lượng
Áp dụng: Thuốc đặt đơn liều có hàm lượng hoạt chất dưới
2mg hoặc dưới 2% (kl/kl).
Phương pháp: thử theo "Phép thử độ đồng đều hàm lượng"
phụ lục 11.2 DĐVN IV.
Lưu ý:
- Thuốc đặt đã thử độ đồng đều về hàm lượng với tất cả các
dược chất có trong thành phần thì khơng phải thử độ đồng
đều khối lượng.
17
4. Độ đồng đều hàm lượng
Tiến hành: với 10 viên nang, xác định hàm lượng hoạt chất
từng viên, tính hàm lượng trung bình và so sánh, đánh giá.
Đánh giá:
• Đạt: nếu có khơng q 1 đv nằm ngồi giới hạn 85 - 115 % và
khơng có đv nào nằm ngoài giới hạn từ 75 - 125 % của hàm
lượng trung bình.
• Khơng đạt: nếu có q 3 đv nằm ngồi giới hạn 85 - 115%
hoặc có một hay nhiều đv nằm ngoài giới hạn từ 75 - 125 %
của hàm lượng trung bình.
18
4. Độ đồng đều hàm lượng
Lưu ý:
- Nếu 2 hoặc 3 đv có hàm lượng nằm ngồi giới hạn từ 85 - 115
%, nhưng ở trong giới hạn từ 75 - 125 % của hàm lượng trung
bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên.
→ Kết quả đạt u cầu nếu có khơng q 3 trong tổng số 30 đv
đem thử có hàm lượng nằm ngồi giới hạn 85-115% và khơng
có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngồi giới hạn 75-125% của
hàm lượng trung bình.
19
5. Định tính
Phương pháp:
Thử theo quy định trong chuyên luận riêng
Yêu cầu: phải đáp ứng những tính chất lý hóa đặc trưng của
loại hoạt chất cụ thể có trong chế phẩm.
20
6. Định lượng
Phương pháp:
Thử theo quy định trong chuyên luận riêng
Yêu cầu: Thuốc đạn, thuốc trứng phải đáp ứng yêu cầu
giới hạn cho phép về hàm lượng trong Phụ lục 11.1 DĐVN
IV.
Lượng hoạt chất ghi trên nhãn
Giới hạn cho phép (%)
Mọi hàm lượng
± 10 %
21
7. Các yêu cầu kỹ thuật khác
→ Quy định trong chun luận riêng
Bảo quản:
- Trong bao bì kín, thích hợp (hộp, màng nhôm, polymer), để
nơi mát (nhiệt độ dưới 30 °C).
22
III. Kiểm nghiệm viên đặt Paracetamol 500mg
1. Tính chất:
- Viên đặt có hình dạng thích hợp để đặt trực tràng.
2. Định tính:
A. Cân một lượng thuốc tương ứng khoảng 50 mg
paracetamol, cắt nhỏ, thêm 1 ml acid hydrocloric (TT) và đun
đến sôi trong 3 phút, thêm 10 ml nước, để nguội không tạo kết
tủa. Thêm 0,05 ml dung dịch kali dicromat (TT), xuất hiện màu
tím khơng chuyển sang đỏ.
23
III. Kiểm nghiệm viên đặt Paracetamol 500mg
2. Định tính:
B. Sắc ký lớp mỏng
24
III. Kiểm nghiệm viên đặt Paracetamol 500mg
3. Định lượng: với viên đặt có chứa hoạt chất nhỏ hơn hoặc
bằng 150 mg
- Lấy một viên thêm 10 ml nước và 30 ml dd acid sulfuric loãng.
- Đun hồi lưu trong 1 giờ, để nguội, thêm 40 ml nước, 40 g
nước đá (đông lạnh từ nước cất), 15 ml dd acid HCl loãng và
0,1 ml dd feroin sulfat.
- Chuẩn độ bằng dd amoni ceri sulfat 0,1 M (CĐ) cho đến khi
xuất hiện màu vàng.
- 1 ml dung dịch amoni ceri sulfat 0,1 M (CĐ) tương ứng với
7,56 mg C8H9NO2.
Lặp lại phép thử trên bốn viên khác. Tính hàm lượng trung
bình của một viên.
25