Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.32 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY AASC
2.1. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại AASC
2.1.1 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại AASC
Căn cứ trên chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực Kiêm toán
quốc tế, Công ty AASC đã xây dựng nên một quy trình kiểm toán BCTC riêng.
Nhưng nhìn chung, quy trình chung của kiểm toán BCTC tại AASC vẫn bao
gồm 6 bước như sau:
Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị trước kiểm toán.
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Bước 5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo.
Bước 6: Công việc thực hiện sau kiểm toán.
Giai đoạn 1:
Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán
Giai đoạn 2:
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn 3:
Hoàn thiện kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Sơ đồ 2.1: Các giai đoạn của quy trình kiểm toán BCTC tại AASC
Công tác lập kế hoạch kiểm toán được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn
chuẩn bị trước kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và lập kế hoạch
kiểm toán cụ thể.
2.1.2 Vai trò của công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại AASC.
Đây là giai đoạn đầu tiên, hết sức quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán
mà các KTV cần thực hiện. Từ đó, tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các
điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Công tác Lập kế hoạch thường
quyết định tới chất lượng và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán. Bởi vì:
Kế hoạch kiểm toán tốt sẽ giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và có giá trị. Với những bằng chứng đó, KTV sẽ đưa ra các ý kiến


xác đáng về BCTC, từ đó giúp KTV hạn chế những sai sót, tránh được trách
nhiệm pháp lý và nâng cao uy tín nghề nghiệp với KH.
Thứ hai, lập kế hoạch kiểm toán tốt giúp các KTV phối hợp hiệu quả với
nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như: kiểm toán
nội bộ, các chuyên gia bên ngoài… Qua sự phối hợp hiệu quả đó, chương trình
kiểm toán sẽ được KTV tiến hành theo đúng kế hoạch đã lập. Từ đó, giảm thiểu
chi phí tới mức hợp lý, tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho công ty AASC và
giữ vững uy tín với KH trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Thứ ba, Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ dể công ty kiểm toán
tránh xảy ra những bất đồng với KH. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập,
KTV thống nhất với KH về nội dung công việc đã thực hiện, thời gian tiến hành
kiểm toán cũng như trách nhiệm mỗi bên. Điều này tránh xảy ra hiểu lầm đáng
tiếc giữa hai bên.
Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, KTV có thể kiểm
soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó thắt chặt hơn mối
quan hệ giữa AASC và KH.
Hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán độc lập
nói riêng ở Việt Nam đang trong giai đoạn hoàn thiện, hành lang pháp lý cho
hoạt động kiểm toán chưa đầy đủ. Do đó, nội dung, quy trình cũng như phương
pháp vận dụng trong các cuộc kiểm toán vẫn còn những thiếu sót; Nguồn tài
liệu về kiểm toán thiếu cả về số lượng, tính đồng bộ và hạn chế về mặt chất
lượng. Chính vì vậy, công tác lập kế hoạch kiểm toán cần được coi trọng để đảm
bảo chất lượng và hiệu quả chất lượng cuộc kiểm toán.
Thực tiễn tại AASC cho thấy kế hoạch kiểm toán được lập đầy đủ và chu
đáo là những nhân tố hàng đầu dẫn đên sự thành công của cuộc kiểm toán cũng
như dẫn đến sự thành công của Công ty.
2.2 Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty AASC.
Hiện nay, AASC đã xây dựng việc lập kế hoạch kiểm toán theo một quy
trình chung. Tuy nhiên, với sự vận dụng linh hoạt và sáng tạo kế hoạch kiểm

toán BCTC, AASC xây dựng kế hoạch kiểm toán đối với từng mảng KH và đặc
biệt là KH mới.
Để hiểu rõ hơn về công tác lập kế hoạch kiểm toán tại AASC, em xin nêu
ra hai công ty đã được kiểm toán BCTC.
Thứ nhất là Công ty TNHH Thương mại ABC. Đây là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Công ty thành lập ngày
20/01/2004 theo Giấy phép hoạt động kinh doanh số 0102001223 (đăng ký lần
thứ 6) do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Năm nay là năm đầu
tiên công ty ABC ký hợp đồng kiểm toán BCTC với công ty AASC.
Thứ hai là Công ty Cổ phần XYZ. Công ty thành lập theo Quyết định số
8103/QĐ-UB ngày 27/11/2002 của chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội về việc
chuyển DNNN xí nghiệp Dược phẩm XYZ thành Công ty Cổ phần Dược phẩm
XYZ. Giấy đăng ký kinh doanh số 0103001695 (Đăng ký thay đổi lần 3 ngày
04/10/2006). Đây là KH của Công ty AASC từ những năm trước.
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
2.2.1.1. Gửi thư chào hàng
Hàng năm, bộ phận chăm sóc KH của công ty soạn thảo thư mời kiểm
toán gửi đến các KH thường xuyên và các KH tiềm năng. Trong đó, các thông
tin về AASC, các dịch vụ AASC cung cấp, quyền lợi và trách nhiệm của KH sử
dụng các dịch vụ đó. Nội dung Thư chào hàng bao gồm:
• Thư ngỏ của Ban Giám đốc
• Giới thiệu về công ty
• KH của công ty AASC
• Dịch vụ mà AASC cung cấp
Nếu KH chấp nhận ký vào thư mời kiểm toán và gửi lại bản sao cho Công
ty. AASC sẽ tiến hành thực hiện các công việc sau:
• Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán (hay có thể nói là rủi ro khi chấp
nhận hợp đồng)
• Lựa chọn nhóm kiểm toán
• Thiết lập các điều khoản trong hợp đồng

2.2.1.2 Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là những rủi ro ảnh hưởng bất lợi tới KTV hay ảnh
hưởng xấu đến uy tín của công ty khi chấp nhận một KH mới hay tiếp tục một
KH cũ. Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng đều có rủi ro, do vậy các KTV cần
phải đánh giá rủi ro một cách thận trong khi chấp nhận KH. Việc đánh giá này
chủ yếu mang tính xét đoán nghề nghiệp. Do vậy, Ban Giám đốc sẽ cử một
thành viên của Ban Giám đốc (Phó Giám đốc) là người có trình độ chuyên môn
cao, nhiều kinh nghiệm chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro kiểm toán và xem xét
khả năng chấp nhận KH.
Dựa trên cơ sở thông tin chung như: lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức,
khả năng tài chính, môi trường hoạt động, tính liêm chính của Ban Giám đốc
Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tổng quát (Bảng số 7), KTV tiến hành chấm điểm
và tiến hành xếp loại KH theo 3 cấp độ như sau:
• KH có mức độ rủi ro ở mức thông thường (tương ứng với số điểm
<50). Đặc điểm của KH này là:
- Hoạt động của DN qua các năm đứng vững và có chiến lược cũng như khả năng
phát triển dài hạn.
- DN có hệ thống tài chính và hệ thống KSNB hiệu quả.
- Chính sách kế toán và nhân sự ít có sự thay đổi
- BCTC luôn được tuân thủ về nguyên tắc và thời gian
- Bộ phận quản lý của DN có năng lực chuyên môn, chính trực, có sự hiểu biết về
tình hình kinh doanh và hợp nhất trong các quyết định của Ban Giám đốc.
• KH có rủi ro ở mức độ kiểm soát được (tương ứng với số điểm nhỏ
hơn 380 và lớn hơn 50). Tuy nhiên, việc đánh giá về KH phụ thuộc rất nhiều
vào thực tế và khả năng suy đoán dựa trên sự xét đoán tổng thể và kinh
nghiệm của KTV.
Nếu KH được đánh giá ở trong hai mức rủi ro trên thì Công ty chấp
nhận KH này.
• KH có rủi ro ở mức cao (tương ứng với số điểm >380): Đây là những
KH có khả năng gây ra tổn thất cho hãng kiểm toán hoặc làm mất uy tín của

hãng kiểm toán.
Đối với hai công ty đang xem xét:
Công ty ABC chuyên kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Ngoài ra, Công ty còn mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình như làm đại lý ký
gửi, mua bán và vận chuyển hàng hoá, đại lý rượu bia, giải khát, sản xuất lắp
ráp đồ gia dụng.
Hiện nay, Công ty đã có được uy tín trên thị trường và do đó thị trường
của công ty ngày càng được mở rộng. Công ty có 3 chi nhánh ở Hà Nội, các chi
nhánh ở Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Vốn điều lệ của Công ty là 30 tỷ đồng.
Lực lượng lao động lớn: khoảng trên 200 nhân viên chưa kể thuê ngoài.
Trong những năm qua, Công ty ABC không ngừng phát triển, doanh thu
tăng qua các năm, thương hiệu công ty được khẳng định. Tuy nhiên những năm
trước Công ty chưa thực hiện kiểm toán BCTC.
Qua việc xem xét BCTC của công ty A cùng với những kỹ năng, tìm hiểu
nghành nghề kinh doanh, quan sát công ty, phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc
Công ty ABC để xem xét tính liêm chính của Ban Giám đốc đồng thời nhận
diện lý do kiểm toán của công ty AASC, Chủ nhiệm kiểm toán nhận định:
- Công ty TNHH ABC hoạt động có lãi và đang có sự phát triển bền
vững, mở rộng về mặt hàng và thị trường kinh doanh.
- Ban giám đốc có năng lực chuyên môn, có sự nắm rõ về tình hình tài
chính và lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Như vậy, qua xem xét tông thể cho thấy rằng không có yếu tố nào ảnh
hưởng đến tính liên tục hoạt động của Công ty tính đến thời điểm kiểm toán.
Với nhận định trên, cùng với sự phân tích, Chủ nhiệm kiểm toán hoàn
thành bảng câu hỏi được xây dựng sẵn để đưa ra kết quả đánh giá rủi ro tổng
quát. Chủ nhiệm kiểm toán phải xét được tầm quan trọng của các vấn đề ảnh
hưởng tới BCTC. Rủi ro cao nhất ứng với số điểm là 380 và thấp nhất là 0. Số
điểm của từng câu trả lời tương ứng với tầm quan trọng của các thông tin được
đưa ra.

Đối với công ty Cổ phần XYZ: là một DNNN chuyển đổi thành công ty
cổ phần theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội.
Nhà nước sở hữu khoảng 30% vốn, còn lại là vốn cổ đông khác.
Hiện nay, Công ty đã được mở rộng với khoảng 500 lao động và bộ phận
quản lý được tổ chức gọn nhẹ theo hướng chuyên môn hoá.
Công ty có các đại lý và cửa hàng trên cả nước với ngành nghề chính là
sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh, phòng bệnh, phục vụ sức khoẻ cho con
người. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất mỹ phẩm, dược liệu, tinh dầu, nhập khuẩ
nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế.
Những năm trước, Công ty đã từng là KH của AASC. Do đó, việc tìm
hiểu tương đối nhanh hơn thông qua hồ sơ chung được lập và liên hệ với KTV
tiền nhiệm. Kết quả đánh giá rủi ro kiểm toán tổng quát của Công ty XYZ được
lưu trong hồ sơ chung cùng những cập nhật mới. Bảng kết quả tóm lược về đánh
giá rủi ro kiểm toán của hai công ty như sau:
Bảng 2.1. Bảng kết quả đánh giá rủi ro tổng quát
Tên KH Công ty ABC Công ty XYZ
Tổng số điểm 100/380 150/380
Người thực hiện
1. Lĩnh vực hoạt động
kinh doanh
Kinh doanh Gas, khí đốt
SXKD thuốc, cho thuê
kho bãi, nhà xưởng
2. Tình hình sở hữu Công ty TNHH
Công ty Cổ phần (30%
vốn Nhà nước)
3. Chính sách kế toán
của công ty
Thống nhất theo quy
định của Bộ tài chính và

tuân theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam
Thống nhất theo quy
định của Bộ tài chính và
tuân theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam
4. Cơ cấu quản lý Được tổ chức tốt Được tổ chức tốt
5. Hệ thống KSNB của
công ty xét trên khía
cạnh chung nhất
Chưa hợp lý Hợp lý
6. Quy mô KH
Doanh thu của công ty
245.752.512.068 đồng
Tổng tài sản ban đầu
13.900.000.000 đồng
7. Mức độ các khoản nợ
và khả năng tăng trưởng
Trung bình Thấp
8. Quan hệ của công ty
và KTV
Tốt Tốt
9. Khả năng công ty báo
cáo sai các kết quả tài
chính và tài sản ròng
Thấp Thấp
10. KH có ý định lừa
dối KTV
Cung cấp đầy đủ thông
tin yêu cầu của KTV

Cung cấp khá đầy đủ
thông tin yêu cầu của
KTV
11. Mức độ chủ quan
trong xác định kết quả
Thấp Trung bình
12. Năng lực của Ban
Giám đốc điều hành và
Giám đốc tài chính
Tương đối phù hợp với
yêu cầu hoạt động của
công ty
Chưa phù hợp với yêu
cầu hoạt động của công
ty
13. Khả năng KH bị
vướng vào các vụ kiện
Không áp dụng Thấp
14. KTV có băn khoăn
về liên tục hoạt động
Không Có
Kết luận:
- Công ty TNHH ABC thuộc nhóm KH có rủi ro ở mức thông thường.
- Công ty CP XYZ vào nhóm KH có mức rủi ro có thể kiếm soát được.
Do đó Chủ nhiệm kiểm toán chấp nhận kiểm toán cho cả hai KH.
2.2.1.3 Lựa chọn nhóm kiểm toán
Mặc dù Công ty có sự phân chia các phòng ban, tuy nhiên các phòng
nghiệp vụ chỉ có tính chất tương đối. Các phòng kiểm toán đều có thể tiến hành
kiểm toán các KH thuộc các loại hình kinh doanh khác nhau.
Tuỳ vào quy mô, loại hình và tính chất phức tạp của KH, Công ty lựa

chọn số lượng KTV tham gia cuộc kiểm toán đó. Nhóm kiểm toán thường từ 3
đến 5 người, một Trưởng nhóm kiểm toán (thường là KTV cao cấp hoặc Phó
phòng) là người có trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm, các
KTV và trợ lý kiểm toán. Các KTV được lưa chọn phải có kiến thức và kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của KH.
Đối với Công ty cổ phần XYZ là KH thường niên nên nhóm kiểm toán
được lựa chọn thường là nhóm đã thực hiện kiểm toán năm trước, tạo điều kiện
cho công việc kiểm toán được tiến hành nhanh chóng và tiết kiệm về thời gian
và chi phí.
Còn đối với công ty TNHH ABC, các KTV có nhiều năm kinh nghiệm
kiểm toán trong lĩnh vực kinh doanh của công ty hoặc những ngành nghề tương
tự sẽ được lựa chọn.
2.2.1.4 Thiết lập các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán
Sau khi chấp nhận kiểm toán và lựa chọn được nhóm kiểm toán thích
hợp, Ban Giám đốc tiến hành thảo luận trực tiếp với KH về các điều khoản có
trong hợp đồng kiểm toán. Sau khi hai bên thống nhất, AASC soạn thảo hợp
đồng theo mẫu hợp đồng kiểm toán của công ty AASC (Phụ lục).
Tiếp đó, Chủ nhiệm kiểm toán tiến hành lập kế hoạch về nhân sự và
thời gian tiến hành kiểm toán và thông báo cho nhóm kiểm toán và KH.
2.2.2 Lập kế hoạch chiến lược và kế hoạch kiểm toán cụ thể
Nhằm mục đích tuân thủ đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, nâng
cao chất lượng hoạt động kiểm toán, tăng sức cạnh tranh, AASC quy định các
phòng ban phải lập kế hoạch kiểm toán và gửi về phòng kiểm soát chất lượng
trước khi thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC. Qua đó lấy ý kiến tham gia và
chuẩn bị công việc kiểm soát chất lượng. Bước công việc này yêu cầu KTV phải
có kinh nghiệm, chuyên môn, đã trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán trong lĩnh
vực kinh doanh tương ứng.
Theo quy định chung của AASC, lập kế hoạch kiểm toán gồm 6 bước sau:
 Thu thập thông tin về KH.
 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của KH

 Tìm hiểu hệ thống KSNB của KH
 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
 Xác định mức độ trọng yếu
 Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với số dư đầu năm của các khoản mục
trên BCTC.
Đặc thù của hai công ty đang xem xét là những DN có quy mô không
quá lớn và tính chất không quá phức tạp, nên AASC không tiến hành lập kế
hoạch kiểm toán chiến lược mà gộp vào bước cuối cùng và thực hiện như kế
hoạch kiểm toán tổng thể.
2.2.2.1 Thu thập thông tin KH
Đây là công việc đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng thực hiện
kiểm toán sau này. Dựa vào các thông tin thu thập được, KTV lập ra một kế
hoạch kiểm toán, xác định những nội dung cần kiểm toán. Tài liệu thu thập bao
gồm:
 Các thông tin chung: đặc điểm ngành nghề kinh doanh, bộ máy tổ chức,
Ban Giám đốc, quá trình kinh doanh, đối tác thường xuyên...
 Các tài liệu pháp lý bao gồm: điều lệ công ty, giấy phép thành lập, giấy
phép đăng ký hợp đồng liên doanh, bố cáo thành lập DN, biên bản họp Hội
đồng quản trị, ban lãnh đạo, nhiệm kỳ lãnh đạo, biên bản họp Đại hội cổ đông,
sự thay đổi ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ,…
 Các tài liệu về thuế: các quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra
thuế, các văn bản có yếu tố có liên quan đến việc tính thuế và đặc thù của DN.
 Các tài liệu nhân sự: hợp đồng lao động, các quy trình về quản lý và sử
dụng quỹ lương, các quy định trong điều lệ, biên bản kiểm tra nhân sự...
 Các tài liệu kế toán: báo cáo kiểm toán (nếu có), BCTC, thư quản lý,
chế độ và nguyên tắc kế toán mà DN áp dụng.
 Các tài liệu về hợp đồng: hợp đồng kiểm toán, hợp đồng bảo hiểm, hợp
đồng tín dụng...
KTV có thể trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc công ty KH, quan sát
thực tế, gửi thư yêu cầu, cung cấp tài liệu, xem xét các tài liệu do KH cung cấp

để thu thập các thông tin cần thiết.
Đối với KH thường niên như công ty XYZ, các thông tin đã có trong Hồ
sơ kiểm toán chung. Tuy nhiên, KTV vẫn phải cập nhật thêm những thông tin
mới và những thay đổi (nếu có) từ KH. Sự thay đổi có thể là về ngành nghề kinh
doanh, chế độ kế toán, ban quản lý hoặc chính sách nhân sự.
Còn đối với công ty ABC, KTV sử dụng các kỹ thuật trong việc thu thập
thông tin như: phỏng vấn, quan sát, nghiên cứu những tài liệu được cung cấp.
Do công ty ABC những năm trước chưa thực hiện kiểm toán nên không thể thu
thập qua báo cáo năm trước cũng như liên hệ với KTV tiền nhiệm.
Sau khi đã thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết, KTV thảo luận về
kế hoạch kiểm toán tổng quát.
2.2.2.2 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của KH
Việc tìm hiểu rõ hoạt động kinh doanh giúp KTV lập kế hoạch và thực
hiện công việc kiểm toán có hiệu quả, đưa ra xét đoán có tính chuyên môn.
Với KH mới như công ty ABC, KTV sẽ tiến hành trao đổi với KH, quan
sát thực tế, báo cáo quản trị nội bộ, xem xét tài liệu và thu thập các thông tin từ
bên ngoài. Từ đó hình thành nên Hồ sơ kiểm toán, làm tài liệu cho kiểm toán
các năm sau (nếu trở thành KH thường niên).
Bảng 2.2. Tóm tắt đặc điểm của công ty Cổ phần XYZ
TÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP
- Tên DN: Công ty Cổ phần Dược phẩm XYZ.
- Hình thức pháp lý: Công ty Cổ phần
- Thành lập theo quyết định số 8103/QĐUB ngày 27/11/2002 của Chủ tịch
UBND Thành phố Hà Nội về việc chuyển DNNN Xí nghiệp Dược phẩm XYZ
thành Công ty Cổ phần Dược phẩm XYZ
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh, phòng bệnh,
phục vụ sức khoẻ cho con người.
- Lĩnh vực kinh doanh:
 Sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh, phòng bệnh phục vụ sức
khoẻ cho con người.

 Sản xuất mỹ phẩm
 Sản xuất dược liệu, tinh dầu, dược phẩm
 Nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm, thuốc
thực phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103001695 (đăng ký thay đổi lần 3 ngày
04/10/2006)
- Vốn điều lệ của công ty là: 13,9 tỷ đồng. Trong đó vốn nhà nước là 3,16 tỷ
đồng, vốn các cổ đông 10,7 tỷ đồng.
- Trụ sở chính: 170 Phố X - Ba Đình- Hà Nội
- Ban Giám đốc: Tổng Giám đốc: Bà Phạm Thị X
Phó Giám đốc: Ông Trần Hoàng Y
Đối với KH thường niên như công ty XYZ, KTV đánh giá các thông tin
có trong Hồ sơ kiểm toán chung và Hồ sơ kiểm toán năm trước. Từ đó, phát
hiện các thay đổi phát sinh sau lần kiểm toán trước và lập bản tóm tắt về đặc
điểm của KH.
Bảng 2.3. Tóm tắt đặc điểm của công ty TNHH ABC
(được thu thập từ hồ sơ chung)
TÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP
- Tên DN: Công ty TNHH ABC.
- Hình thức pháp lý: Công ty TNHH
- Ngành nghề kinh doanh:
 Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (máy móc, thiết bị
ngành xây dựng, giao thông, hàng điện tử, điện lạnh, phương tiện vận tải…)
 Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá
 Đại lý rượu bia, nước giải khát
 Kinh doanh gas và các sản phẩm liên quan đến gas
 Vận tải hàng hoá
 Chiết nạp khí đốt hoá lỏng
 Sản xuất, lắp ráp đồ gia dụng
 Sản xuất buôn bán trang thiết bị viễn thông

- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Sản xuất, dịch vụ
- Giấy đăng ký kinh doanh số 0102001223 (đăng ký thay đổi lần 6 ngày
20/01/2004) do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
- Vốn điều lệ của công ty là: 30 tỷ đồng.
- Trụ sở chính: 300 phố X- Hai Bà Trưng- Hà Nội
- Ban Giám đốc: Tổng Giám đốc: Ông Trần Văn A
Phó Giám đốc: Bà Nguyễn Thị B
2.2.2.3 Tìm hiểu hệ thống KSNB của KH
Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB là một bước quan trọng trong
giai đoạn lập và thực hiện kế hoạch kiểm toán. Qua đó, KTV quyết định nên
tăng cường hay giảm thiểu số lượng công việc cần thực hiện. Tại AASC, xem
xét, đánh giá hệ thống KSNB trên các khía cạnh sau:
 Đánh giá về các thủ tục quản lý, cơ cấu tổ chức, các vấn đề nhân sự, hệ
thống thông tin quản lý và các thủ tục, chính sách…
 Phát hiện các rủi ro trong từng khoản, từng công việc nhằm xác định
các thủ tục kiểm toán thích hợp để loại bỏ hoặc hạn chế các rủi ro đó
Kỹ thuật thường được AASC sử dụng là quan sát, phỏng vấn, kiểm tra
tài liệu và được tiến hành qua các bước:
 Tìm hiểu môi trường kiểm soát
 Tìm hiểu hệ thống kế toán và chính sách kế toán
 Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát
Cụ thể:
 Tìm hiểu môi trường kiểm soát:
Môi trường kiểm soát của KH được xem xét qua:
- Phong cách điều hành của ban lãnh đạo.
- Quy trình kiểm soát có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Qua đó, KTV đánh giá tổng quát về thái độ, nhận thức và hoạt động của
ban lãnh đạo KH và khẳng định tính hợp lý, độ tin cậy của hệ thống KSNB.
Đối với KH mới, các KTV tiến hành tìm hiểu thông tin về KH và “tích”
vào câu trả lời câu hỏi trong “Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB” do AASC

cung cấp.
Ví dụ: Đối với khoản mục tiền, ta có thể lập Bảng câu hỏi đánh giá hệ
thống kiếm soát nội bộ như sau:
Bảng 2.4. Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB của khoản mục tiền
Bước công việc Có Không
Không
áp dụng
Ghi
chú
Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt
có do một người đảm nhận không?
Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối
chiếu với thủ quỹ không?
Việc kiểm kê quỹ tiền mặt có được thực
hiện thường xuyên không?
Các khoản thu tiền về có được gửi ngay
vào Ngân hàng không?
Việc đối chiếu với Ngân hàng có được
thực hiện hàng tháng, hàng quý không?
Các khoản tiền ngoại tệ có được theo
dõi riêng không?
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
được ghi chép dựa trên chứng từ
không?
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
được ghi sổ đúng kỳ không?
Kết luận: Hệ thống KSNB của các khoản tiền:
Khá Trung bình Yếu
Ghi chú:

×