Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

nhận xét và đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty việt hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.97 KB, 29 trang )

nhận xét và đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty việt hà
I Một số nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán hạch toán
chi phí sản xuât sản phẩm.
1. Đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại
công ty Việt Hà.
1.1. Những u điểm
Công ty Việt Hà là doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, bộ
máy kế toán tơng đối hoàn thiện. Hiện nay công ty đang sử dụng phần
mềm kế toán tự viết áp dụng cho tất cả các phần hành kế toán. Các
nhân viên phòng kế toán đều là những ngời có năng lực, điều hành
công việc kế toán cả thủ công và cả trên máy tính. Phần mềm kế toán
đợc viết riêng phù hợp với đặc điểm hạch toán của công ty. Tuy vậy
do công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ nên một số công
việc kế toán vẫn phải làm thủ công nh chi tiết NVL hay hạch toán chi
tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Riêng với phần hành kế toán chi phí
thì đợc tiến hành hoàn toàn trên máy.
Hiện tại công ty đang sản xuất hai mặt hàng là bia hơi và nớc
khoáng, hai mặt hàng này đợc sản xuất độc lập. Do đặc điểm này
NVL, quy trình công nghệ sản xuất hoàn toàn khác nhau cho nên việc
hạch toán chi phí và hai sản phẩm cũng hoàn toàn khác nhau và riêng
biệt. Điều này đã làm cho công tác theo dõi những chi phí phát sinh,
tập hợp những chi phí phát sinh trong kỳ và tính giá thành sản phẩm
rất thuận tiện và dễ dàng.
Sự trợ giúp của máy tính trong việc hạch toán kế toán nói chung
và hạch toán chi phí sản xuất nói riêng đã mang lại hiệu quản cao. Kế
toán máy giúp cho việc tính toán đợc nhanh chóng và chính xác. Đồng
thời giúp giảm đợc sự cồng kềnh về sổ sách, chứng từ này cũng phù
1 1
hợp với đặc điểm riêng của công ty. Sổ sách đợc tổ chức khoa học, chặt
chẽ, đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi về thông tin.


Cách theo dõi NVL của công ty là chặt chẽ vì công ty theo dõi
chi tiết đợc tình hình nhập, xuất, tồn của từng danh điểm NVL, CCDC
(Số chi tiết vật liệu). Bên cạnh đó công ty lại theo dõi cả trên hoá đơn
xuất Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ (Bảng kê chi tiết bút toán tài
TK 621,627)
Đồng thời kế toán còn theo dõi số tổng hợp phiếu xuất vật từ
trên bảng kê chi tiết xuất vật t theo nguyên liệu chính, vật liệu phụ,
công cụ dụng cụ... Nh vậy có thể nói công tác hạch toán nguyên vật
liệu công cụ dụng cụ nói chung và hạch toán xuất nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ nói riêng của công ty có nhiều u điểm đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý.
1.2. Một số tồn tại
Về tính giá xuất nguyên vật liệu hiện nay công ty đang áp dụng
phơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ để tính giá xuất Nguyên
vật liệu . Phơng pháp này có u điểm giảm nhẹ hơn một số công việc
so với các phơng pháp khác, nhng lại có nhợc điểm là đến cuối kỳ
mới tính đợc giá thành nguyên vật liệu, điều này làm ảnh hởng đến
các khâu kế toán khác, đồng thời giá xuất nguyên vật liệu là không đ-
ợc chính xác. Bên cạnh dó kỳ hạch toán của công ty Việt Hà lại là
quý, đây là khoảng thời gian dài. Vì vậy tính giá xuất nguyên vật liệu
theo phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ là không phù hợp.
Do đặc điểm sản phẩm của Công ty có quy trình sản xuất ngắn,
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ xuất cho sản xuất nhiều và khối lợng
lớn nên công ty Việt Hà nên sử dụng phơng pháp khác cho phù hợp
hơn.
Về tài khoản sử dụng thì nhìn chung là hợp lý, phần nào đáp
ứng yêu cầu quản lý nhng nếu xét cụ thể thì việc chi tiết một số tài
2 2
khoản nh hiện nay vẫn còn nhợc điểm. Ví dụ TK 627 chi tiết thành
TK 627.1, TK 6272.2, TK 627.4, TK 627.7 (NVPX, VLCCDC,

KHTSCĐ và chi phí khác) riêng với TK627.7 thì tất cả các khoản chi
phí ngoài 3 loại kể trên đều đợc tập hợp chung vào TK 627.7.
Bên cạnh đó việc phản ánh BHXH và BHYT cùng trên một TK
338.3 là cha hợp lý là vì khi kiểm tra những chi phí này là bao nhiêu
(từng CP) là rất khó đồng thời lại sai với chế độ kế toán hiện hành
quy định.
Về mẫu bảng phân bổ KHTSCĐ của công ty Việt Hà đang sử
dụng cho thấy số khấu hao trích kỳ trớc, số khấu hao tăng, giảm trong
kỳ. Điều này không gây bất lợi cho nhà quản lý trong việc so sánh
biến động KHTSCĐ trong kỳ. Bên cạnh đó về bảng tính giá thành sản
phẩm của công ty chỉ có những chi phí phát sinh trong kỳ mới đợc chi
tiết theo từng khoản mục. Còn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
đầu và cuối kỳ mới đợc chi tiết theo khoản mục chi phí. Điều này làm
khó khăn khi muốn so sánh, đối chiếu và tỉ lệ các loại chi phí sản
xuất trong tổng giá thành sản phẩm.
Về kế toán nguyên vật liệu xuất dùng không hết thì hiện nay
công ty vẫn để trên d nợ TK 154 là sai, không đúng với chế độ quy
định. Tuy rằng cách hạch toán nh vậy là không làm thay đổi chi phí
sản xuất thực tế phát sinh và giá thành sản phẩm trong kỳ, nhng với
cách này sẽ dẫn đến sự không chính xác trong việc hạch toán TK 621,
phản ánh chi phí NVLTT trên bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7.
1.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện ké toán chi phí sản
xuất và sản phẩm tại công ty Việt Hà.
1.3.1. Thay đổi ph ơng pháp tính giá xuất NVL.
Về tính giá xuất NVL. Nh em đã nêu ở phần trớc thì việc tính
giá xuất NVL theo phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ là không phù
hợp. Theo em để phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp, sản phẩm của
doanh nghiệp, quy trình sản xuất thì công ty nên áp dụng phơng pháp giá
đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập để tính giá xuất NVL. Phơng pháp này
3 3

cũng tính cho từng danh điểm Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ xuất dùng.
Mặc dù phơng pháp này chỉ nên áp dụng cho những doanh nghiệp có ít danh
điểm NVL - CCDC, số lần xuất, nhập không nhiều. Tuy nhiên nh hiện nay với
sự trợ giúp của phần mềm kế toán thì vấn đề trên không còn phức tạp và khó
khăn nữa. Việc tính giá xuất NVL sau mỗi lần xuất đảm bảo cho giá xuất NVL
đợc chính xác hơn và không làm ảnh hởng đến tiến độ của các khâu khác.
Phơng pháp tính giá bình quân sau mỗi lần nhập nh sau:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
1.3.2. Thay đổi chi tiết tiểu khoản 627 nh sau.
Tài khoản sử dụng thì kế toán công ty nên chi tiết TK 627 nh sau:
TK 627.1 Chi phí nhân viên phân xởng
TK 627.2 Chi phí vật liệu
TK 627.3 Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8 Chi phí bằng tiền khác
Việc chi tiết nh vậy giúp cho kế toán theo dõi đợc nguồn gốc
phát sinh các chi phí sản xuất chung một cách rõ ràng hơn, phù hợp
với quy định của Nhà nớc.
1.3.3. Về các khoản tính BHYT, BHXH.
Đối với BHYT, BHXH kế toán cần tách bạch 2 khoản chi phí này
vào 2 tài khoản chi tiết nh sau để tiện cho việc theo dõi và quản lý.
TK 338.3 BHXH
TK 338.4 BHYT
1.3.4. Công ty nên áp dụng chế độ khấu hao mới theo quyết
định 206- 2003/QĐBTC ngày 12/12/2003 để thay đổi cách tính khấu
4 4
hao hiện nay. Và kỳ tính toán là quý kỳ nên thành đổi thành kỳ tính

toán là tháng. Về mẫu bảng phân bổ KHTSCĐ thì công ty nên sử dụng
bảng tính và phân bổ khấu hao nh sau (trang sau)
3.3.5. Về kế toán NVL xuất dùng không hết thì côgn ty phải
hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành, cuối kỳ đối với vật
liệu xuất dùng không hết phải nhập trở lại kho. Vì vậy với số NVL
xuất dùng không hết kế toán cần hạch toán nh sau:
Nợ TK 152 Phần không hết nhập lại kho (44.442.254 đồng)
Có TK 621 Px bia. NVL dùng không hết. 44.442.254 đồng)
Tiếp sau đó kế toán mới đợc kết chuyển phần CF NVLTT (Số
dùng hết kho TK 621 là: 5:526.808.498 - 44.442.254 = 5.482.336.244
đồng).
Nợ TK 152. 5.482.336.244. đồng
Có TK 621. 5.482.366.244 đồng
1.3.6. Phòng kế toán cần biên chế thêm một nhân viên kế toán
để đảm nhiệm phần công việc của một kế toán viên trớc đây đang
theo dõi tiền mặt công Nợ, nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, lơng
TT Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH hoặc
thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn DN
NGTSCĐ số KH
1 2 3 4 5
1 I Số KH đ trích quý trã ớc
2 -
3 -
4 II Số KH tăng trong quý
5 -
6 -
7 III Số KH giảm trong quý

8 -
5 5
9 -
10 Sè Kh ph¶i trÝch quý nµy (I + II + III)
11 -
12 -
6 6
Kết luận
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Vậy
để doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì phải quản lý chi phí một cách
chặt chẽ, sao cho tiết kiệm, hợp lý mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở
tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất làm nền tảng
để hạ giá thành sản phẩm.
Việc hạch toán chi phí sản xuất đúng, đủ, chính xác, là điều kiện
cần thiết là đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán doanh
nghiệp. Nó có ý nghĩa thiết thực đối với việc tăng cờng và cải tiến công
tác quản lý giá thành nói riêng và công tác quản lý nói chung.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Việt
Hà đã gặp không ít những khó khăn và thử thách, nhng với sự quyết
tâm và nỗ lực của Ban lãnh đạo và tập thể CBCNV công ty, công ty đã
đứng vững trên thị trờng và không ngừng phát triển.
Để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, qua thời gian thực tập ở công ty, trên
cơ sở kiến thức đã học trong nhà trờng và sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo Lê Thế Tờng và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán công ty,
luận văn tốt nghiệp đã hoàn thành đề tài "Hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty Việt Hà".
Tuy nhiên vì thời gian thực tập cũng nh trình độ còn hạn chế

nên luận văn tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em
rất mong muốn và xin tiếp thu ý kiến đóng góp bổ sung của thầy, cô
giáo và các cô, các chú, anh chị trong phòng kế toán công ty Việt Hà
cũng nh các bạn nhằm hoàn thiện hơn nữa luận văn tốt nghiệp của
em.
7
7
Đơn vị Công ty Việt Hà
Biểu 01 : Phiếu xuất kho
PHiếu xuất kho
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Số 633
Nợ :
Có: 152.1
Mẫu số : 02 - VT
QĐ số 1141TC/ CĐKT
Ngày 1/11/1995/BCTC
Họ tên ngời nhận : Anh Hân
Địa chỉ (bộ phận) : Phân xởng bia hơi
Lý do xuất kho : Xuất cho sản xuất bia hơi
Xuất tại kho : Công ty
STT
Tên nhiên liệu
quy cách,
phẩm chất vật t
(sp., hh)
Mã số
Đơn vị
tính
Số lợng

Đơn
giá
Thành
tiền
YC TX
A B C D 1 2 3 4
1 Malt N01 kg 106.700 107.700
2 Gạo tẻ N02 kg 46.100 46.100
3
Hoa Hublon (ghi có
156)
N03 kg 653,2 653,2
4 CO2 N03 kg 1800 1800
Cộng
Cộng tiền bằng chữ:......................................................................
Xuất ngày 30 tháng 09 năm 2004
8
8
Biểu 02: sổ chi tiết vật t
Tên nh n hiệuã : Malt
Đơn vị tính : kg
M sốã : N01
TK : 152.1
Đơn vị tính: VNĐ
SP Ngày Diễn giải
Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT
020 31/7/2004 Hàn PX bia 124.950 783.436.500
054 13/9/2004 Thảo PX bia 102.200 628.254.000
033 30/9/2004 Hàn PX bia 106.700 717.024.000

Cộng 221.700 1.390.059.000 351.650 2.204.845.500 16.041 100.555.252
9
9
Biểu số 03: bảng kê chi tiết TK 621
Công ty Việt Hà
P.Tài chính
01/7/2004 đến ngày 30/9/2004
Chi tiết tại phân xởng bia
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chứng từ TK đối ứng Diễn giải Số tiền
SH Ngày tháng Nợ Có Nợ Có
1 036 15/7/2004 6211 1522 Nớc cất 168.000
2 021 17/7/2003 6211 1522 Prencom 3.693.280

253 033 30/9/2004 6211 1521 Malt 669.009.000
255 033 30/9/2004 6211 1521 Hoa Hublon 41.345.600
258 035 30/9/2004 6211 1521 ng hiệu nớc
nha
410.562.230

Tổng phát sinh 5.526.808.498
10
10
Biểu 04: Sổ kế toán tổng hợp TK 621
Công ty Việt hà
P. tài chính
Sổ kế toán tổng hợp TK 621
Từ ngày 01/7/2004 đến ngày 30/9/2004
Đơn vị tính: VNĐ
STT

Tên các TK
đối ứng
TK đối ứng Số tiền
Nợ Có Nợ Có
SD đầu kỳ
1 CPSPDD bia hơi 1541 5.526.808.498
2 CP spdd Opal 1541 141.829.076
3 Tạm ứng 141 2.604.525
4 Nguyên vật liệu 152 5.666.034.022
Tổng phát sinh 5.668.638.547 5.668.638.547
SD cuối kỳ
11
11

×