Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty khai thác công
trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
2.1/ Đặc điểm chung của công ty khai thác công trình thuỷ
lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
2.1.1) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty khai thác công trình
thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức mà tiền thân là xí nghiệp
thuỷ nông Mỹ Đức đợc UBND tỉnh Hà Tây ra quyết định thành lập số 414/QĐ-
UB ngày 10/10/1974. Công ty có trụ sở chính tại thị trấn Tế Tiêu- Mỹ Đức, về
danh giới địa chính của công ty:
- Phía Bắc giáp đờng 73 và huyện Chơng Mĩ.
- Phía Đông và phía Nam giáp sông Đáy tỉnh Hà Nam.
- Phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.
Đến tháng 12/1998 Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức đợc
chuyển sang doanh nghiệp nhà nớc hoạt động công ích theo quyết định 1461/1998
QĐ/UB ngày 31/12/1998 với nhiệm vụ chính là quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi trong huyện đảm bảo tới tiêu nớc phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Là một doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài
chính Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức đợc nhà nớc cấp vốn, vay vốn
ngân hàng để sản xuất kinh doanh và vận hành toàn bộ hệ thống công trình thuỷ
lợi tới tiêu nớc cho nông nghiệp và cung cấp nớc cho cơ sở kinh tế khác trong
huyện theo hợp đồng dùng nớc giữa Công ty với các hợp tác xã trong huyện.
Toàn huyện Mỹ Đức có 22 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích là 22.100 ha
bao gồm sông, ngòi, đồi núi trong đó có 9.455 ha canh tác. Dân số có 160.000 ng-
ời trong đó có 90% sống bằng nghề nông nghiệp, ngoài ra huyện còn có một số
nghề phụ nh trồng dâu nuôi tằm, dệt thêu...
Từ năm 1974 trở về trớc huyện Mỹ Đức có 2 hồ chứa nớc đó là hồ Tuy Lai
và hồ Quan Sơn (xây dựng từ 1959 với khả năng tới 600 ha) và hai trạm bơm dầu
đó là trạm bơm Đức Môn và trạm bơm Kim Bôi với khả năng tới tiêu cho Đoan
Nữ (An Mỹ), Cống Ngánh (Phù Lu Tế), cống đồng Dày (Đốc Tín), Cống Hội Xá
Phú Yên (Hơng Sơn) không có trạm bơm tiêu, việc quản lý công trình và điều
hành do phòng thuỷ lợi đảm nhiệm.
Từ năm 1974 trở lại đây đợc nhà nớc đầu t vốn mở rộng hồ Quan Sơn và hồ
Tuy Lai, đồng thời xây dựng mới hồ Vĩnh An, với tổng diện tích 3 hồ theo thiết kế
là 11.410m nớc năng lực tới tiêu cho diện tích 1.880ha. Bên cạnh đó một số trạm
bơm dầu chuyển thành trạm bơm điện và xây dựng mới trạm bơm Tân Hội, trạm
bơm Bạch Tuyết, trạm bơm Hoà Lạc, trạm bơm Phù Lu Tế, trạm bơm Đồi Mo,
kênh tiêu Quán Quốc (Phú Lâm), Tảo Khê, Văn Giang.
Từ năm 1978 đến nay thực hiện phơng châm nhà nớc và nhân dân cùng
làm đã xây dựng thêm trạm bơm Xuy Xá, trạm bơm Vạm Kim, trạm bơm Đại
Nghĩa, trạm bơm Đốc Tín, trạm bơm Phú Hiền, trạm bơm Đục Khê, trạm bơm
Hùng Tiến, trạm bơm An Tiến, trạm bơm Phùng Xá.
Tính đến hết năm 2002 ngoài 3 hồ chứa nớc (Quan Sơn, Tuy Lai và Vĩnh
An) trên địa bàn huyện đã xây dựng đợc 35 trạm bơm vừa và nhỏ với tổng số máy
bơm các loại là 220 chiếc. Đồng thời đa tổng số kênh chính (kênh cấp I) về tới
53km, về tiêu 55km và hàng trăm mét tới tiêu cấp II, cấp III và xây dựng hàng
trăm cống điều tiết nội đồng trên kênh.
Với nguồn vốn xây dựng của Nhà nớc và nhân dân tự làm nên tỉnh và huyện
chỉ giao cho Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức quản lý 3 hồ chứa nớc
và 20 trạm bơm tới tiêu các loại trong đó có 5 trạm bơm tới, 9 trạm bơm tiêu và 6
trạm bơm liên kết với tổng số máy bơm các loại là 162 chiếc có công suất
1.000m/h cho 9 cống tới và 11 cống tiêu chính hoạt động liên tục.
Với sự cố gắng phấn đấu trong nhiều năm liên tục Công ty khai thác công
trình thuỷ lợi Mỹ Đức đã đạt đợc những thành tích đáng kể nh:
- Năm 1997:
+ UBND tỉnh tặng cờ thi đua sản xuất
+ Bộ thuỷ lợi tặng bằng khen
+ Ban chấp hành tổng LĐLĐ VN tặng bằng khen
+ UBND huyện Mỹ Đức tặng giấy khen.
- Năm 1998: Tập thể cá nhân đạt danh hiệu cấp tỉnh.
- Năm 1999: Đơn vị tập thể cá nhân đạt danh hiệu giỏi cấp tỉnh.
- Năm 2000:
+ Tập thể đạt lao động giỏi cấp ngành
+ Cá nhân lao động giỏi cấp ngành
+ BCH, LĐLĐ huyện Mỹ Đức tặng giấy khen.
- Năm 2001:
+ BCH, LĐLĐ tỉnh tặng giấy khen
+ Sở nông nghiệp và pháp triển nông thôn tặng giấy khen
+ BCH, LĐLĐ huyện Mỹ Đức tặng giấy khen
+ UBND huyện tặng gấy khen.
- Năm 2002: BCH, LĐLĐ tỉnh tặng bằng khen.
Đạt đợc những kết quả trên công ty đã phải có rất nhiều cố gắng trong các
quá trình cũng nh trong các hoạt động. Tiến tới Công ty khai thác công trình thuỷ
lợi Mỹ Đức đang có nhiều hớng mở rộng các công trình thuỷ lợi hội đồng để công
ty ngày càng phát triển hơn nữa trong những năm tiếp theo.
Những chỉ tiêu kinh tế quan trọng của công ty khai thác thuỷ lợi Mỹ Đức
đạt đợc trong một vài năm gần đây.
Tính đến ngày 1/1/1993 công ty khai thác thuỷ lợi Mỹ Đức có tổng số vốn
pháp định
Vốn sản xuất kinh doanh là: 1.905.000.000 đồng.
Với: - Vốn cố định: 1.828.000.000 đồng
- Vốn lu động: 77.000.000 đồng
Trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh thì:
- Vốn ngân sách nhà nớc cấp: 1.811.000.000 đồng
- Vốn tự bổ sung: 94.000.000 đồng
Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty một vài năm gần đây:
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng vốn kinh
doanh
3.187.313.744 5.425.722.938 7.319.141.970 7.557.290.854 12.829.611.809
Tổng doanh thu 2.921.037.900 3.010.328.286 2.827.125.324 2.511.641.480 2.587.835.289
Tổng lợi tức trớc
thuế
49.628.858 347.999.618 (170.082.162) (1.380.114.701) (759.172.220)
Thuế phải nộp 7.073.000 850.000 850.000 850.000 850.000
Tổng quỹ lơng 696.342.558 648.773.100 792.114.611 1.027.377.816 979.315.977
Tổng CB CNV 123 125 137 136 135
Thu nhập bình
quân/ tháng.
471.700 472.207 481.821 629.521 604.506
Với đặc thù là công ty khai thác tài nguyên nớc nên nhiệm vụ chủ yếu của
công ty là vận hành hệ thống tới, tiêu nớc phục vụ sản xuất nông nghiệp cho 22 xã
và một thị trấn. Hệ thống tới tiêu đợc công ty chia làm 3 cụm, đó là:
- Cụm thuỷ nông Quan Sơn: Trụ sở tại hồ Quan Sơn (cầu Dậm, Hợp
Tiến,Mỹ Đức) gồm 38 công nhân vận hành 8 trạm bơm.
- Cụm thuỷ nông Bạch Tuyết: Trụ sở tại trạm bơm Bạch Tuyết (xã Hùng
Tiến, Mỹ Đức) có 34 công nhân vận hành 6 trạm bơm.
- Cụm thuỷ nông An Mỹ: Trụ sở tại trạm bơm An Mỹ (xã An Mỹ, Mỹ Đức)
có 35 công nhân vận hành 6 trạm bơm.
Quy trình vận hành hệ thống tới, tiêu nớc đợc tiến hành nh sau:
Ví dụ: Quy trình tới nớc ở trạm bơm An Mỹ.
.
Quy trình tiêu nớc ở trạm bơm An Mỹ
2.1.2) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức là đơn vị hạch toán kinh
doanh độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chính đợc nhà nớc cấp vốn và cho vay
vốn ngân hàng để hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý theo nguyên tắc
một cấp.
Đứng đầu là giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo bộ máy quản lý cũng nh
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bên cạnh giám đốc có 2 phó giám đốc. Đó là:
- Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật.
- Phó giám đốc phụ trách về hành chính.
Hai phó giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc điều hành hoạt động sản
xuất của công ty, chịu trách nhiệm về kỹ thuật, sản xuất, chỉ đạo trực tiếp các cụm
thuỷ nông, cung ứng vật t, phụ tùng thay thế, đôn đốc thu thuỷ lợi phí ở các cơ sở.
- Phòng kế hoạch, kỹ thuật: gồm 2 ngời có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất
và chịu trách nhiệm thiết kế bản vẽ các công trình về tới, tiêu nội đồng và theo dõi
thống kê tình hình sản xuất của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: gồm 4 ngời có nhiệm vụ giúp giám đốc quy
hoạch về quản lý, sắp xếp, bố trí, điều hành công nhân thực hiện nội quy
quy chế của công ty, giải quyết các chế độ chính sách cho công nhân
viên chức của công ty.
Nớc từ
trạm bơm
An Mỹ
Mặt
ruộng
xã An
Kênh
cấp 3
Kênh cấp
2
Kênh cấp
1(Kênh
chính)
Trạm
bơm
An
Mỹ
Kênh
cấp
1(Kênh
chính)
Kênh cấp
2
Kênh cấp
3
Nớc từ
mặt
ruộng
xã An
- Phòng kế toán: gồm 4 ngời có trách nhiệm hạch toán sản xuất kinh doanh,
thanh quyết toán các khoản thu nộp của công ty với ngân sách nhà nớc, cùng các
ban lập kế hoạch quản lý vật t, bảo hộ lao động cho cán bộ CNV. Đồng thời giám
sát mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong công ty, thanh quyết toán chế độ hiện
hành, lao động tiền lơng, lập báo cáo kế toán thu chi, tình hình thanh toán công nợ
của khách hàng và gửi báo cáo tài chính lên cấp trên.
- Đội sửa chữa công trình: gồm 6 ngời có nhiêm vụ sửa chữa nhỏ, thay thế
máy móc thiết bị h hỏng, bảo dỡng định kỳ, nâng cao chất lợng của máy
để phục vụ cho sản xuất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nh
sau ( xem trang bên)
VÏ s¬ ®å qu¶n lý c«ng ty
2.1.3) Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty khai
thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
2.1.3.1, Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức hạch toán tạo ra mối quan hệ có định hớng theo một trình tự xác
định giữa các biện pháp kế toán, thông qua nhân tố con ngời nhằm đảm bảo điều
kiện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và phát huy vai trò của hạch toán kế toán
trong hoạt động quản lý.
Tổ chức công tác kế toán ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
đợc xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và quản lý, tính
thống nhất trong hệ thống kế toán quốc gia.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý phù hợp với trình
độ quản lý và điều hành công việc nên bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức
theo mô hình kế toán tập trung, tức là mọi công việc đợc tập trung giải quyết ở
phòng tài vụ. bộ máy kế toán tạo mối liên kết chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết, tạo điều kiện cho việc cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, số liệu
chính xác cho yêu cầu quản lý, đảm bảo tiến độ công việc đều ở các phần hành kế
toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi
Mỹ Đức.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Kế toán tr-
ởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán tiền l-
ơng
Kế toán vật t,
tài sản cố định
Thủ kho, thủ
quỹ
- Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm điều hành chung. Cuối niên độ
kế toán cùng kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính theo quy định và là ngời chịu
trách nhiệm về toàn bộ vấn đề tài chính trớc ban giám đốc của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ định kì hay cuối tháng đối chiếu các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh với kế toán vật t, kế toán thanh toán về tình hình biến
động xuất, nhập vật t, tài sản cố định và các khoản thanh toán về tiền lơng, tình
hình thanh toán công nợ phải thu , phải trả với khách hàng, nội bộ công ty. Cuối
tháng kế toán tổng hợp vào sổ sách tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh để tính
giá thành sản phẩm, lập báo cáo theo quy định.
- Kế toán vật t, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động
nhập, xuất vật t, tài sản cố định, sau đó vào sổ vật t, sổ tài sản cố định. Cuối tháng
kế toán vật t, tài sản cố định đối chiếu với thủ kho và đối chiếu với kế toán tổng
hợp về tình hình vật t, tài sản cố định.
- Kế toán tiền lơng, kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ tính lơng và các khoản
trích theo lơng. Đồng thời theo dõi tình hình biến động các khoản phải thu, phải
trả với khách hàng, nội bộ công ty, các khoản thanh toán với cơ quan thuế, cơ
quan quản lý BHXH, BHYT, thanh toán tiền lơng, tiền công cho cán bộ CNV.
Cuối tháng đối chiếu công nợ của khách hàng với kế toán tổng hợp.
- Thủ kho, thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý thu, chi tiền mặt; xuất, nhập
vật t.
2.1.3.2, Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý phù hợp với
trình độ quản lý và điều hành công việc của công ty. Kế toán của công ty đợc tổ
chức hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Sổ sách dùng trong công ty với hình thức chứng từ ghi sổ gồm:
- Sổ cái: Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp,
mỗi tài khoản đợc phản ánh trên một vài trang sổ cái (có thể kết hợp phản ánh chi
tiết).
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ
chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng.
- Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và
cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn.
- Các sổ và thẻ hạch toán chi: Dùng để phản ánh các đối tợng cần hạch toán
chi tiết (nh vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định,....).
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty nh sau:
Sổ (thẻ) hạch
toán chi tiết
Sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Báo cáo kế
toán
Bảng cân đối
tài khoản
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Chứng từ
ghi sổ
Chứng từ
gốc
(Bảng tổng
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định
kỳ
Ghi cuối tháng
2.2/ Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Hà Tây.
2.2.1) Chế độ tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty khai thác
thuỷ lợi Mỹ Đức.
2.2.1.1, Chế độ tiền lơng:
Hiện nay Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức áp dụng hình thức
trả lơng cho ngời lao động theo hình thức tiền lơng thời gian, tức là căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế của ngời lao động kế toán tính lơng. Cụ thể:
Lơng tháng = Mức lơng tối thiểu (210.000) x Hệ số lơng cơ bản
Lơng tháng (lơng cơ bản)
Mức lơng ngày =
22
Ngoài tiền lơng cơ bản Công ty còn có các khoản phụ cấp nh:
- Phụ cấp trách nhiệm: Dành cho cán bộ kỹ thuật và các tổ trởng.
- Phụ cấp lu động: Dành cho công nhân chuyên theo dõi các công trình.
Mức phụ cấp = Mức lơng tối thiểu(210.000
đ
) x 0,1 (hoặc 0,2) tuỳ theo
trách nhiệm mà cán bộ, công nhân đảm nhiệm.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức áp dụng hình thức trả lơng 1
lần vào cuối tháng.
2.2.1.2, Các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ):
Công ty áp dụng tính các khoản trích theo lơng cho cán bộ CNV theo thông
t 21/BB TT Liên Bộ Lao Động Thơng Binh Xã hội Tài chính ngày
18/6/1994. Các khoản đó là:
Bảo hiểm xã hội (BHXH)
- Cách tính BHXH: ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức thực
hiện trích 20% tổng quỹ lơng cơ bản để lập quỹ BHXH (trong đó 15% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, 5% thu của CNV, ngời lao động)
- Chế độ BHXH trả thay lơng:
+ Chế độ ốm đau: Thời gian ngời lao động nghỉ hởng trợ cấp ốm đau thay
tiền lơng là:
- 40 ngày trong 1 năm nếu đã đóng BHXH dới 15 năm.
- 45 ngày trong năm nếu đóng đã đóng BHXH trên 15 năm.
- 50 ngày trong 1 năm nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên.
Thời gian cho ngời lao động nghỉ việc do con ốm đau là:
- 15 ngày trong 1 năm đối với con dới 36 tháng tuổi.
- 12 ngày trong 1 năm đối với con từ 36 đến 72 tháng tuổi.
Mức trợ cấp ốm đau trả thay lơng bằng 75% của mức tiền lơng cơ bản mà
ngời đó đóng BHXH trớc khi nghỉ việc. Cụ thể công thức tính BHXH cho chế độ
ốm đau:
+ Chế độ trợ cấp thai sản: áp dụng đối với lao động nữ có thai sinh con
không phân biệt số lần sinh con theo điều 11 và điều 12 điều lệ BHXH và
hởng trợ cấp thai sản, trong đó:
- Thời gian nghỉ việc đi khám thai 3 lần, mỗi lần một ngày.
- Đợc nghỉ việc do sảy thai là 20 ngày nếu thai dới 3 tháng , 30 ngày nếu
thai từ 3 tháng trở lên.
- Thời gian nghỉ đẻ trớc và sau khi đẻ là 120 ngày.
Mức trợ cấp trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định đợc hởng trợ cấp
bằng 100% mức lơng mà ngời đó đã đóng BHXH trớc khi nghỉ. Ngoài ra khi đẻ sẽ
đợc trợ cấp một lần bằng 1 tháng lơng.
Ngoài ra nếu nữ công nhân nghỉ thai sản không phải đóng BHXH trong thời
gian nghỉ thai sản (tức là họ không phải đóng BHXH trong vòng 4 tháng).
Bảo hiểm y tế (BHYT):
Tiền lơng làm căn cứ đóng bhxh
của tháng trớc khi ốm
Mức trợ cấp = x 75%
1 ngày 22 ngày
Tổng số tiền lơng làm căn cứ tính bhxh
của tháng trớc khi nghỉ đẻ
Mức trợ cấp = x 100%
ngày nghỉ
Thực hiện theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng
Bộ Tài chính, Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức thực hiện trích 3%
tổng quỹ lơng cơ bản để lập quỹ BHYT (trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, 1% thu của CNV, ngời lao động).
Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức thực hiện trích 2% tổng quỹ l-
ơng cơ bản để lập quỹ KPCĐ. Trong đó công ty phải nộp 1,3% tổng quỹ KPCĐ đã
lập nộp lên công đoàn cấp trên, còn lại 0,7% công ty để lại làm kinh phí công đoàn
của Công ty.
2.2.1.3) Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán tiền lơng Công
ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức sử dụng 2 tài khoản chính. Đó là:
TK 334 Phải trả công nhân viên
TK 338 Phải trả, phải nộp khác
Trong đó TK 338 đợc chi tiết: TK 3382 Kinh phí công đoàn
TK 3383 Bảo hiểm xã hội
TK 3384 Bảo hiểm y tế.
TK 3388 Phải nộp, phải trả khác.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh TK 111, TK 112, TK
622,TK 642....
2.2.2) Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty khai
thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức.
2.2.2.1, Kế toán chi tiết tiền tiền lơng
Để hạch toán chi tiết tiền lơng kế toán sử dụng những chứng từ kế toán sau:
+ Bảng chấm công.
+ Bảng thanh toán lơng.
+ Bảng tổng hợp tiền lơng toàn công ty.
a) Bảng chấm công:
Là chứng từ hạch toán dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, ngừng việc, nghỉ hởng BHXH... để có căn cứ tính trả lơng bảo hiểm.
Mẫu bảng chấm công (trang bên)
Các ký hiệu bảng chấm công.
- Lơng sản phẩm: K
- Lơng thời gian: +
- ốm, điều dỡng: Ô
- Con ốm: Cố
- Thai sản: TS
- Nghỉ phép: P
- Hội nghị, học tập: H
- Nghỉ bù: NB
- Ngừng việc: N
- Tai n¹n: T
- Lao ®éng nghÜa vô: L§.
B¶ng chÊm c«ng 1
B¶ng chÊm c«ng 2
b) Bảng thanh toán tiền l ơng.
Là chứng từ dùng để thanh toán lơng và các khoản phụ cấp cho ngời lao
động, đồng thời bảng thanh toán lơng còn làm căn cứ để thống kê về lao động tiền
lơng, giúp kiểm tra việc thanh toán lơng cho cán bộ CNV trong Công ty đợc dễ
dàng.
Mẫu bảng thanh toán lơng của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
nh sau: ( trang bên)
Hàng tháng kế toán tiền lơng căn cứ vào bảng chấm công để tính lơng cho
công nhân viên toàn công ty. Để cụ thể hoá em xin trích phần tính lơng của ông
Tạ Đình Đầm (giám đốc công ty) trong bộ phận văn phòng công ty khai thác công
trình thuỷ lợi Mỹ Đức tháng 1 năm 2003 nh sau:
Trong tháng 1 năm 2003 số công đi làm của ông Tạ Đình Đầm - Giám đốc
công ty là 22 ngày, hệ số lơng hiện hởng của ông là 4,6. Vậy tiền lơng của ông Tạ
Đình Đầm đợc tính nh sau:
Tiền lơng cơ bản = 210.000
đ
* 4.6 = 966.000 đồng
Tiền lơng ngày = 966.000
đ
/ 22 ngày = 43.909 đồng
B¶ng thanh to¸n l¬ng 1
B¶ng thanh to¸n l¬ng 2