hạch toán chi phí và tính giáthành vận tải hành
khách tại công ty cổ phần ô tô vĩnh phúc
1. Đặc điểm hạch toán chi phí tại Công ty
Bản thân vận tải là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều giai đoạn, hoạt
động kinh doanh vận tải không có sản phẩm dở dang. Sản phẩm của vận tải
không có hình dáng cụ thể, không cất đợc vào kho. Sản phẩm sản xuất tới đâu
tiêu thụ ngay tới đó.
Trong hình thức kinh doanh vận tải, công ty thực hiện phơng thức khoán
doanh thu. Căn cứ vào những đánh giá về luồng tuyến từ tổ tiếp thị thuộc
phòng kinh doanh. Trên cơ sở phân loại xe hoạt động theo chất lợng, phòng
kinh doanh xây dựng mức khoán cụ thể tới từng đầu xe.
Trong phơng thức khoán này, ngoài những khoản mà công ty phải chi ,
lái xe chi hộ công ty bốn khoản là : lơng lái xe, dầu nhờn, xăng dầu, sửa chữa
thờng xuyên.
Chi phí vận tải là một loại chi phí sản xuất đặc biệt. Do vậy hạch toán chi
phí vân tải cũng phải đợc tổ chức theo những nguyên tắc chung đồng thời
cũng có những đặc điểm riêng của nghành.
Chi phí vận tải là loại chi phí có khả năng tận thu lớn trên một số khoản
chi : nhiên liệu, dầu nhờn, xăm lốp ......Phấn đấu tận thu trên những khoản chi
này sẽ tích cực giảm giá thành vận tải.
ở công ty CP vận tải ôtô Vĩnh Phúc vận tải đợc tập hợp theo khoản mục
chi phí nhằm quản lý và sử dụng tốt nhất những chi phí chi ra cho quá trình
vận tải .
Thực tế tại công ty, chi phí vận tải bao gồm các khoản mục sau:
+ Tiền lơng của lái, phụ xe
+BHXH, BHYT, KPCĐ
+Nhiên liệu ( xăng dầu )
+ Dầu nhờn
+Khấu hao cơ bản
+Sửa chữa lớn
+Chi phí xăm lốp
+ Chi phí sửa chữa thờng xuyên
1
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành của đơn vị
Để tập hợp chi phí vận tải và tính giá thành một cách chính xác trớc hết
công ty phải xác định cho đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành .
Do đặc trng chung của nghành vận tải, do vậy công ty vận tải ôtô
Vĩnh Phúc không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Do đó đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tợng tính giá thành.
Hơn nữa để chỉ tiêu giá thành có thông tin thời sự và giúp đỡ đắc
lực cho sản xuất kinh doanh, công ty đã xác lập kỳ tính giá thành phù
hợp với kỳ báo cáo kế toán là một tháng.
Phơng pháp tính giá thành mà công ty đang áp dụng hiện nay là
phơng pháp tính giá thành giản đơn. Mỗi tháng kế toán tập hợp số liệu
và tính giá thành một lần vào cuối tháng, chi phí đợc tập hợp theo từng
khoản mục và xác định giá thành toàn bộ.
Công ty vận tải ôtô Vĩnh Phúc thực hiện phơng thức khoán doanh
thu. hàng tháng căn cứ vào doanh thu trên tuyến sau khi trừ đi phần lái,
phụ xe tự chi, phần còn lại lái xe phải nộp cho công ty theo lịch đã quy
định. Dựa trên định mức đã có kế toán giá thành theo dõi sát sao tất cả
các khoản chi phí để tập hợp vào cuối tháng và làm cơ sở cho việc tính
giá thành xe khách một cách chính xác.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xe khách của công ty đợc
thực hiện trên từng khoản mục.
3. Hạch toán chi phí và tính giá thành vận tải hành
khách 09/2000
a. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành vận
tải. Thuộc nhóm nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí sau
:
+Nhiên liệu ( Xăng dầu )
+ Dầu nhờn
Doanh thu , các khoản lái xe tự chi: lơng lái xe, dầu nhờn, xăng dầu, sửa
chữa thờng xuyên và khoản lái xe phải nộp đợc thể hiện trên bảng phân bổ
2
chi phí tháng 9/2000:
bảng phân bổ số 04
Tháng 9 năm 2000
Stt Ghi nợ các tài khoản Số tiền
1 Tài khoản 621 - chi phí nhiên liệu , dầu nhờn 309.597.500
2 Tài khoản 622 - lơng của lái + phụ xe 144.719.000
3 Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung xe ca 67.495.700
4 Tài khoản 136- lái xe phải nộp 408.513.784
Cộng - ghi có tài khoản 511 - doanh thu 930.325.984
a1. nhiên liệu
Đây là khoản chi phí thực tế tiêu hao trong quá trình vận tải và th-
ờng hạch toán trực tiếp cho từng xe. Kế toán sử dụng chứng từ ghi sổ số
04 để phản ảnh khoản mục này.
Trong ba khoản lái xe tự chi trừ tiền lơng và sửa chữa thờng xuyên đợc
tập hợp riêng cho từng xe, còn lại : dầu nhờn, nhiên liệu kế toán tập hợp
theo dõi chung thành một khoản mục chi phí vào cuối tháng. Kế toán
tính toán nh sau :
Nhiên liệu đợc tính dựa vào mức khoán chung đ/ngkm và đợc nhân
cùng với hệ số quy đổi. hàng tháng căn cứ vào bảng kê tập hợp chi phí
nhiên liệu để tính tổng chi phí nhiên liệu. Trong tháng 9 tổng chi phí
nhiên liệu = 292.862.500 đ
3
bảng kê tập hợp chi phí nhiên liệu xe ca theo tuyến
Đội xe 1 - tháng 9/2000
Số xe Tuyến đờng Hệ số
QĐ
Nhiên liệu
đ/ngkm
sản lợng
ngkm
Chi phí
nhiên liệu
03-11 Vĩnh yên - Sài Gòn 1,027 30,05 82.035 2.531.711
74-01 Vĩnh yên - Đắc lắc 1,046 29,74 88.740 2.760.527
72-34 Vĩnh yên - Móng cái 1,056 30,13 18.860 600.074
..... ........ ..... ....... ...... ........
Cộng 730.215 154.255.200
4
Tơng tự tính nh trên cho đội xe số 2.
( Mức sản lơng do phòng kế hoạch xây dựng)
Chứng từ ghi sổ số 04
Tháng 09/2000
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Xăng dầu dùng cho
xe ca tháng 9
621 292.862.500
511 292.862.500
Cộng 292.862.500 292.862.500
a2. Dầu nhờn :
Khoản chi này rất quan trọng để hình thành nên quá trình vận tải.
Nó đợc tính nh sau :
Dầu nhờn = 3%nhiên liệu (tính bằng lít) * 15.000 đ/lít dầu
Ví dụ : trong tháng 9 chi phí nhiên liệu của xe 88H -05-11 là :
2.531.711đ : 4.900đ/lít = 516,68 lít
Vậy chi phí dầu nhờn = 516,68 * 3% *15.000 = 232.500 đ
Hàng tháng kế toán lập bảng kê chi phí dầu nhờn để làm căn cứ vào
chứng từ ghi sổ. Tháng 9 khoản chi phí dầu nhờn =16.735.000
bảng kê chi phí dầu nhờn
Tháng 9- 2000
Đội xe số1
Số xe tuyến đờng Số lít NL 3% NL Đ.giá dầu
nhờn (đ)
Chi phí dầu
nhờn
05-11 Vĩnh yên - Sài Gòn 516,68 15.5 15.000 232.500
74-01 Vĩnh yên - Đắc lắc 563,37 16.9 15.000 253.500
72-34 Vĩnh yên - Móng cái 122,46 3.67 15.000 55.050
...... .......... ....... ....... .......
Cộng 9.324.400
Tơng tự tính nh trên cho đội xe số 2.
5