Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.43 KB, 21 trang )

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
3.1 Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên.
Tài khoản kế toán công ty sử dụng
- Tài khoản 152 - “Nguyên liệu vật liệu:
- Tài khoản 1521 - “Nguyên vật liệu chính”
- Tài khoản 1522 - “Vật liệu phụ”
- Tài khoản 1523 – “Nhiên liệu”
- Tài khoản 1524 - “Phụ tùng thay thế”
- Tài khoản 1525 - “Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản”
- Ngoài ra kế toán vật liệu còn sử dụng các tài khoản có liên quan như:
- Tài khoản 331 – “ Phải trả người bán”
- Tài khoản 111 - “ Tiền mặt”
- Tài khoả 112 – “ Tiền gửi ngân hàng”
………………….
3.2 Kế toán tổng hợp tăng nguyên, vật liệu
Toàn bộ nguyên vật liệu của công ty đều được nhập từ nguồn mua ngoài.
Công ty thường mua theo hợp đồng của khách hàng quen, vì vậy thường
sau một thời gian mua công ty mới trả tiền. Còn trường hợp mua ngoài thị
trường thì thường trả tiền ngay
● Trường hợp mua nguyên vật liệu chưa trả tiền cho người bán, kế
toán ghi:
Nợ TK 1521(1522, 1523, 1524, 1525): Giá mua chưa có thuế giá trị gia
tăng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
Các chi phí khác liên quan đến việc mua nguyên vật liệu(nếu có) kế toán
ghi:
1
1


Nợ TK 1521(1522, 1523, 1524, 1525,153)
Nợ TK 133 ( Nếu có)
Có TK 111, 112
Khi mua nguyên vật liệu về chưa thanh toán với người bán, để theo dõi chi
tiết tình hình mua chịu và tình hình thanh toán với khách hàng, kế toán mở
sổ chi tiết thanh toán với người bán( 331)
+ Phương pháp ghi sổ chi tiết thanh toán với người bán:
Sổ chi tiết thanh toán với người bán được kế toán mở riêng cho từng khách
hàng trên một hoặc một vài trang sổ, theo dõi từng tháng. Hàng ngày kế
toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ phát sinh liên quan đến việc mua
chịu vật liệu để ghi vào cột phát sinh của sổ, cụ thể việc ghi sổ được tiến
hành như sau:
Cột phát sinh có: Phản ánh tình hình công ty mua chịu vật liệu trong tháng,
cột này được ghi căn cứ vào hoá đơn hoặc phiếu nhập kho của lô hàng mua
chịu
Cột phát sinh nợ: Phản ánh số tiền công ty đã thanh toán cho người bán
hoặc số tiền công ty ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được vật
liệu, cột này được ghi căn cứ vào các chứng từ liên quan.
Số dư đầu tháng được ghi căn cứ vào số dư cuối tháng của sổ chi tiết thanh
toán với người bán tháng trước của khách hàng tương ứng. Tài khoản 331
là tài khoản lưỡng tính nên có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có. Số
dư bên Có phản ánh số tiền còn phải trả người bán, còn số dư bên nợ phản
ánh số tiền trả trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng.
Khi công ty mua chịu của khách hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn ghi số
tiền mua chịu vào cột phát sinh có trên sổ chi tiết thanh toán theo dõi đối
tượng liên quan
Khi công ty trả tiền nợ cho khách hàng, kế toán căn cứ vào phiếu chi để ghi
vào cột phát sinh Nợ.
2
2

Cuối tháng tiến hành cộng số phát sinh và tính ra số dư cuối tháng của từng
sổ. Số liệu tổng cộng này là căn cứ để ghi sổ Nhật ký - chứng từ số 5.
Ví dụ: Biểu số 9
Biểu số 9
3
3
Cuối mỗi tháng sau khi hoàn thành việc ghi sổ chi tiết thanh toán với người
bán, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ này để ghi Nhật ký - chứng từ số 5.
Nhật ký - chứng từ số 5 dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ
với người cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho công ty (TK 333 –
“Phải trả cho người bán”). Nhật ký - chứng từ số 5 gồm có hai phần: Phần
phản ánh số phát sinh bên có TK 331, đối ứng Nợ với các tài khoản có liên
quan và phần theo dõi tình hình thanh toán (Ghi nợ TK 331 đối ứng có các
tài khoản liên quan)
+ Phương pháp ghi nhật ký - chứng từ số 5:
Nhật ký - chứng từ số 5 được dung để phản ánh chi tiết số dư, số phát sinh
cho từng người bán, mỗi người bán được ghi một dòng trên sổ. Phần ghi Có
TK 331 và phần theo dõi thanh toán của từng khách hàng được ghi căn cứ
vào dòng cộng số phát sinh Có trên sổ chi tiết thanh toán với nguời bán
theo dõi đối tượng tương ứng.
Cột “ Số dư đầu tháng” tháng này của từng khách hàng được ghi căn cứ vào
cột số dư cuối tháng của khách hàng tương ứng trên Nhật ký - chứng từ số 5
tháng trước. Số dư cuối tháng được tính theo công thức sau:
Số dư cuối = Số dư đầu + Số phát sinh có - Số phát sinh nợ theo
Tháng tháng trong tháng dõi thanh toán trong
tháng
4
4
Số liệu trên nhật ký chứng từ số 5 liên quan đến từng khách hàng phải phù
hợp với số liệu tổng cộng cuối tháng của từng sổ chi tiết thanh toán với

người bán của từng đối tượng khách hàng tương ứng.
Ta thấy số phát sinh có trên sổ này khớp với số cộng phát sinh có cuối
tháng trên sổ chi tiết thanh toán với người bán đối tượng Công ty Nam
Vang, Số tiền là 25.515.000 đồng
Biểu số 10
5
5
● Trường hợp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bằng tiền mặt:
Khi công ty mua nguyên vật liệu bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1521 (1522, 1523, 1524, 1525, 153): Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111: Tổng giá thanh toán
Hàng ngày nếu phát sinh các khoản chi tiền mặt cho việc mua nguyên vật
liệu (hoặc chi cho các mục đích khác), kế toán tiền mặt căn cứ vào các
chứng từ chi tiền mặt để lập các bảng kê chừng từ chi tiền mặt. Bảng kê này
thực chất là bảng tổng hợp chứng từ chi tiền, mỗi bảng kê có từ khoảng 18-
20 chứng từ chi. Bảng kê này gồm có các cột thứ tự, chứng từ, nội dung,
chữ ký (chữ ký của người nhận tiền), số tiền (số tiền của chứng từ), các
khoản đối ứng có với tài khoản 111 – “ Tiền mặt” (mỗi tài khoản theo dõi
trên một cột riêng). Cuối mỗi bảng kê đều có dòng cộng để ghi số tổng
cộng của từng tài khoản.
Cuối tháng, kế toán tiền mặt căn cứ vào bảng kê chứng từ chi tiền mặt để
ghi nhật ký chứng từ số 1, mỗi bảng kê ghi trên một dòng.
Số liệu tổng cộng trên nhật ký - chứng từ số 1 liên quan đến viêc thanh toán
công nợ cho người bán bằng tiền mặt (Ghi có TK 111. Ghi Nợ TK 331)
Phải đảm bảo khớp đúng với số tổng cộng tương ứng trên nhật ký - chứng
từ số 5
Ví dụ: Biểu số 11
So sánh đối số liệu giữa nhật ký chứng từ số 1 và nhật ký chứng từ số 5, ta
thấy số tổng cộng của cột ghi nợ TK 331 trên nhật ký - chứng từ số 1 bằng

số toỏng cộng cột ghi có TK 111 phần theo dõi thanh toán của nhật ký
chứng từ số 5 cả 2 số đều là 617.776.487
6
6
Bi ểu s ố 11
● Trường hợp mua nguyên vật liệu bằng tiền gửi ngân hàng
Khi phát sinh việc mua vật liệu bằng TGNH, kế toán căn cứ vào giấy báo
nợ của ngân hàng ghi:
Nợ TK 1521 ( 1522, 1523, 1524, 1525): Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112: Tổng giá thanh toán
Hàng ngày căn cứ vào các giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán TGNH ghi
vào sổ theo dõi riêng đó là sổ TGNH. Số liệu tổng hợp của sổ này là cơ sở
để ghi vào nhật ký - chứng từ số 2
7
7
● Để phản ánh tổng hợp tình hình nhập nguyên vật liệu trong tháng, gồm
hai phần Nhập và Xuất. Phần A của bảng này được dung tập hợp giá trị
từng loại nguyên vật liệu và toàn bộ nguyên vật liệu nhập trong tháng theo
từng hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay
mua chịu… Mỗi hình thức thanh toán được ghi trên một dòng . Số liệu của
phần A được ghi căn cứ vào các nhật ký - chứng từ có liên quan như: Nhật
ký chứng từ số 1, nhật ký - chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 5..... Số liệu
trên bảng này là căn cứ ghi sổ cái các tài khoản phản ánh vật liệu: TK 1521,
TK 1522, TK 1523, TK 1524, TK 1525
Số liệu trên bảng nhập xuất vật liệu phần A phải khớp với số liệu trên các
Nhật ký - chứng từ liên quan, chẳng hạn như: Giá trị từng loại vật liệu nhập
vào bằng hình thức thanh toán tiền mặt phải khớp với số liệu tổng cộng của
từng loại vật liệu tương ứng trên Nhật ký - chứng từ số 1. giá trị từng loại
vật liệu mua bằng hình thức trả chậm phải khớp với số liệu tổng cộng của

loại vật liệu tương ứng trên Nhật ký - chứng từ số 5…
Ví dụ: Biểu số 12( Phần A- Nhập)
bi ểu s ố 12
8
8

×