Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài nguyên giáo dục mở tại Pháp và kinh nghiệm cho tài nguyên giáo dục mở tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.9 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Nguyễn Thị Minh Phượng1</b>


Giáo dục đã và đang có một sự thay đổi sâu sắc. Tại diễn đàn về giáo
dục toàn cầu do UNESCO tổ chức tại Incheon (Hàn Quốc), Bà Michaëlle
<i>Jean, tổng thư ký cộng đồng Pháp ngữ đã từng nói: “Giáo dục là một thứ </i>
<i>vũ khí xây dựng to lớn” [4]. Nâng cao chất lượng giáo dục đang trở thành </i>
ưu tiên hàng đầu và hệ thống giáo dục buộc phải tiên tiến và thích ứng với
bối cảnh này. Thế giới kỹ thuật số đã tạo ra cơ hội để hình thành các thiết
bị giáo dục mới cho giảng dạy và học tập có hiệu quả. Bản thân nó có thể
là một chất xúc tác cho việc thay đổi các phương pháp sư phạm hiện đại.
Trong bối cảnh này, điều quan trọng là giáo viên và người học cùng phải
có các kỹ năng kỹ thuật số cần thiết để tận dụng lợi thế của mình trong
quá trình đào tạo, học tập. Có thể thấy, sự phát triển của việc học tập kỹ
thuật số là một ưu tiên cho tất cả các cơ sở giáo dục.


Tại Pháp, vấn đề giáo dục mở đang ngày càng bùng nổ, nhất là sau
sự kiện hội nghị thế giới về tài nguyên giáo dục mở (Open Education
Resources - OER) được UNESCO tổ chức tại Paris năm 2012. Mặc dù đã
manh nha về tài nguyên giáo dục mở, có sự chuẩn bị từ những năm trước,
nhưng phải sau năm 2012, OER mới thực sự phát triển mạnh mẽ tại Pháp.
<b>HỆ THỐNG GIÁO DỤC PHÁP TRONG KỶ NGUYÊN SỐ</b>


<i><b>Nguyên tắc giáo dục</b></i>


Nền giáo dục Pháp được xây dựng gồm năm nguyên tắc:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Miễn phí: Nguyên tắc này áp dụng cho giáo dục tiểu học cơng lập
từ năm 1881 và sau đó là giáo dục trung học năm 1933.


- Giáo dục bắt buộc: Từ năm 1882, giáo dục là bắt buộc. Yêu cầu
này áp dụng cho tất cả các trẻ em Pháp và nước ngoài cư trú tại Pháp


từ 6 đến 16 tuổi.


- Phi tôn giáo: Nguyên tắc này hướng đến sự tôn trọng vào niềm tin
của học sinh và phụ huyng cũng như khung giảng dạy..


- Tính trung lập: Tính trung lập giữa triết học và chính trị là điều
cần thiết cho giáo viên và sinh viên.


- Tự do học tập: Giáo dục công lập cùng tồn tại với các cơ sở tư
thục dưới sự kiểm soát của nhà nước. Do đó, phụ huynh có thể chọn để
ghi danh con cái mình trong một trường cơng lập, trường tư thục hoặc
giáo dục con cái của mình trong một điều kiện học tập có sự kiểm sốt
của nhà nước.


Theo thống kê năm 2016, Pháp có 15,2 triệu học sinh, sinh viên và
học nghề được đào tạo tại các trường công lập và tư thục. Con số này
chiếm 23% dân số Pháp, tăng 50.000 so với năm trước, chủ yếu là trong
giáo dục đại học.


<i><b> Ngân sách cho giáo dục </b></i>


Ngân sách cho giáo dục theo số liệu năm 2015 là 147,8 tỷ euro,
chiếm 6,8% GDP. Chi phí trung bình cho mỗi học sinh/ sinh viên tại tất
cả các cấp là 8,440 €.


- Giáo dục tiểu học: Ngân sách dành 42,5 tỷ € cho giáo dục tiểu
học, chiếm gần 30% ngân sách cho giáo dục.


- Giáo dục THCS và THPT: 58,3 tỷ €, chiếm 39,4% ngân sách
dành cho giáo dục.



- Giáo dục đại học: 30,1 tỷ €
<i>Tổ chức hệ thống giáo dục</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

dục đại học và Nghiên cứu quản lý giáo dục trung học và đại học nhưng
bên cạnh đó vẫn có vai trị xun suốt của Bộ Lao động và Đào tạo nghề.
<b>CÁC CHÍNH SÁCH VỀ KỸ THUẬT SỐ TRONG GIÁO DỤC</b>


Chính phủ Pháp đã không ngừng đẩy mạnh các sáng kiến trong
lồng ghép kỹ thuật số phục vụ giảng dạy trong hơn mười năm qua.


<i><b>Từ việc đào tạo tin học đến việc sử dụng tài nguyên giáo dục mở</b></i>
Học sinh, sinh viên, giáo viên tham gia học và sau khi hồn
<i>thành sẽ được cấp bằng về trình độ tin học và internet B2I (le Brevet </i>
<i>Informatique Internet), chứng nhận trình độ tin học và internet C2I (le </i>
<i>Certificat Informatique Internet). Được đưa vào áp dụng từ nằm 2000 </i>
và 2002, hai chứng nhận này như một tấm hộ chiếu cho việc được vào
sử dụng các công cụ đa phương tiện và internet. Hai chứng chỉ này được
ghi nhận trong xã hội thông tin của Ủy ban Châu Âu và được coi như
tấm bằng về kỹ năng tin học Châu Âu.


Từ năm 2004, Bộ Giáo dục Đại học và Nghiên cứu đưa ra một sáng
kiến mang tính sáng tạo và tiên phong trong giáo dục với kỹ thuật số:
tạo ra nguồn tài nguyên giáo dục mở. Mục đích nhằm để thúc đẩy thành
cơng cho sinh viên, khuyến khích giáo viên áp dụng các kỹ thuật trong
giảng dạy, tăng cường khả năng hiển thị nền giáo dục đại học Pháp với
quốc tế. Theo đó, bảy trường đại học mở, ảo miễn phí đã được thành lập
với hơn 23.000 nguồn học liệu mở gồm tất cả các môn học:


- Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ


- Khoa học


- Kinh tế và Quản lý


- Khoa học Xã hội và Nhân văn, Ngơn ngữ và Văn hóa
- Khoa học pháp lý và chính trị


- Mơi trường và Phát triển bền vững
- Khoa học Y tế và Thể thao


<i><b>Chiến lược của Chính phủ về kỹ thuật số</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

như một đòn bẩy để “học hỏi, suy nghĩ, sáng tạo và xây dựng xã hội ngày
mai”. Việc này bắt nguồn từ hai chiến lược kỹ thuật số cho việc giảng dạy
của hai Bộ, “Đưa trường học vào kỷ nguyên số” và “Đại học số của Pháp”.


Theo đó, Luật số 2013-595 ngày 08/07/2013 của Bộ GD & ĐT
về việc thành lập lại các trường đào tạo số hóa, trường học lấy việc số
hóa làm trọng tâm trong giảng dạy tiểu học và THCS tạo ra “một dịch
vụ công về giáo dục kỹ thuật số”. Nhiệm vụ rất đơn giản: cung cấp nội
dung số và dịch vụ giáo dục cho giáo dục. Với mục đích này, Bộ đã
công bố trong dịp khai giảng năm 2013 khoảng mười dịch vụ số hóa
được thiết kế để học sinh, giáo viên và phụ huynh có thể tiếp cận với
giáo dục điện tử. Những sáng kiến đầu tiên này là trục xuyên suốt cho
những hành động của chính phủ về OER trong những năm tiếp theo.


Nhằm đa dạng hóa và mở rộng OER, Bộ đã liên kết chặt chẽ với
các bên liên quan trong xuất bản giáo dục nhằm tạo ra những tài ngun
giáo dục miễn phí. Ví dụ như cổng thơng tin EduThèque cho phép truy
cập luật miễn phí. Prép’Exam cung cấp truy cập miễn phí các bài thi


trong kỳ thi tú tài. Những nguồn này được công bố định dạng miễn phí.
Để phát triển bền vững giáo dục điện tử thông qua đào tạo giáo viên,
trong chương trình học, các giáo viên, nhân viên tư vấn học đường
tương lai phải được học và sử dụng các công cụ giáo dục kỹ thuật số. Bộ
đã chọn ra khoảng 20 trường trung học thử nghiệm phương pháp học
này (sắp xếp 2 - 3 giờ/ngày học theo nguồn giáo dục mở).


Luật số 2013-660 ngày 22/7/2013 chính thức hóa việc tích hợp cơng
nghệ kỹ thuật số trong giáo dục đại học và nghiên cứu, với mục đích nâng
cao trình độ đào tạo cho sinh viên. Những hành động trên đây đã góp
phần chính thức đưa giáo dục Pháp vào kỷ nguyên số với giáo dục mở.
<b>VẤN ĐỀ BẢN QUYỀN OER TẠI PHÁP</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Để ngăn chặn những vi phạm và thúc đẩy việc sử dụng đa phương
tiện, điều 122-5 điểm E luật số 2006-961 ngày 1/8/2006 của Pháp đã
đề ra những ngoại lệ cho giáo dục và nghiên cứu. Luật cho phép trong
môi trường giáo dục được hợp pháp hóa hành vi sao chép và phân phối
các trích đoạn và có hạn chế. Tuy nhiên do Luật này vẫn còn một số
vướng mắc nên ngày 8/7/2013, hai Bộ Giáo dục và Giảng dạy Đại học
đã ký một thỏa thuận liên ngành về việc sao chép tài liệu giấy và tài liệu
số hóa. Để tái sử dụng và bảo vệ tài nguyên số, người ta phải thêm cấp
phép mở gồm 4 yếu tố tùy chọn, gồm [1]:


- Ghi công (BY): Đây là yếu tố bắt buộc cho tất cả các giấy phép CC;
- Phi thương mại (NC): kKhông sử dụng tác phẩm vào mục đích
thương mại;


- Khơng có phái sinh (ND): Khơng cho phép sửa đổi tác phẩm gốc;
- Chia sẻ tương tự (SA): Tác phẩm phái sinh phải mang giấy phép
như tác phẩm gốc ban đầu (Blog Foss by Lê Trung Nghĩa).



Với những giấy phép này, giáo viên muốn sử dụng tài nguyên mở
sẽ không cần phải liên hệ với tác giả hoặc xin phép bản quyền khi đưa
chúng vào bài giảng của mình.


Trước đó, tháng 10/2011, Pháp công bố một loại giấy phép
mở có khả năng tương thích với CC-BY của Creative Commons,
Open Govnement Licence (OGL) của Anh và Open Data Commons
Attribution (ODC-BY) của Quỹ Kiến thức mở. Giấy phép này, được
phát triển với sự tham vấn với tất cả các bên liên quan, tạo điều kiện và
khuyến khích việc tái sử dụng các dữ liệu cơng cộng đã có sẵn miễn phí
do Etalab, cơ quan điều hành cổng mở liên bộ thiết kế.


<b>Giấy phép mở của Pháp</b>


<i>(Nguồn truy cập: />


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Kể từ tháng 11/2011, giấy phép mở này áp dụng cho tất cả việc tái
sử dụng miễn phí dữ liệu mà khơng cần bất kỳ giấy phép nào khác. Nó
đáp ứng các tiêu chuẩn của giấy phép mở nước ngoài và các tiêu chuẩn
quốc tế khác. Đây là phiên bản 1.0 của giấy phép mở Pháp.


<b>MỘT SỐ NGUỒN TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ CỦA PHÁP</b>


<i><b>1. Educasources () là cơ sở quốc </b></i>
gia nguồn OER với các chương trình giảng dạy, và được lựa chọn bởi
các chuyên gia và cán bộ thư viện của mạng Canopy Pháp cho tất cả
các cấp giáo dục, từ mẫu giáo đến tiến sĩ. Educasources là một mơ hình
OER, được truy cập miễn phí, trực tuyến tương thích với các tiêu chuẩn
và tiêu chuẩn siêu dữ liệu Dublin Core. Khả năng tương thích này cho
phép dữ liệu Educasources tương thích với cơ sở dữ liệu giáo dục khác


của châu Âu và các quốc gia khác.


<b>2. IDNEUF (Initiative pour le dévelopement numérique de </b>
<b>l’espace universitaire francophone ) (www.idneuf.org). Với hàng triệu </b>
tài nguyên giáo dục mở, IDNEUF cung cấp các khóa học, các slide hướng
dẫn, tài liệu tham khảo ... với các tiêu chí tìm kiếm theo từ khóa, theo mơn
loại khoa học hoặc tìm kiếm nâng cao qua siêu dữ liệu. Trong q trình
sử dụng, người dùng có thể thông qua việc tham khảo, tiếp tục bổ sung
nguồn lực thông tin trên cổng dữ liệu. IDNEUF cung cấp cả dịch vụ để
tạo điều kiện cho việc xuất bản, lập chỉ mục, sử dụng tài nguyên cũng như
hỗ trợ cho việc triển khai kỹ thuật số cho tổ chức giáo dục đại học.


<b>3. Eduscol () là cổng thông tin quốc gia </b>
cho các chuyên gia giáo dục Pháp cùng với những tài nguyên giáo dục
tương ứng với trình độ đào tạo nhất định. Các nguồn này do đội ngũ
giáo viên cung cấp nhưng có sự lựa chọn của Thanh tra giáo dục. Trang
web được thiết kế để hiển thị được sự phát triển của chương trình nên
bên cạnh tài nguyên giáo dục mở, cịn có nguồn tin khoa học cơng nghệ
để từ đó tham gia vào q trình chuyển giao cơng nghệ cho giáo dục.
Nhiệm vụ chính là dự đoán, hỗ trợ các thay đổi cần thiết trong giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

có một nhiệm vụ làm tăng quyền truy cập vào chất lượng giáo dục và
đào tạo thông qua việc sử dụng sáng tạo của công nghệ truyền thông
thông tin. Tài nguyên được chia thành 219 module thuộc các lĩnh vực
tốn học, khoa học, cơng nghệ thơng tin... Mỗi module có ba ngơn ngữ.
Tài liệu được định dạng file PDF cùng các video. OER này được lập chỉ
mục theo Dublin Core.


<b>5. Canopy () tạo ra các mạng lưới và </b>
hỗ trợ giáo dục, thực hiện nhiệm vụ biên tập, sản xuất và phổ biến các tài


nguyên giáo dục cho giảng dạy. Từ năm 2014, Canopy trở thành một mạng
lưới thống nhất góp phần vào sự phát triển của thơng tin và truyền thông
công nghệ cho giáo dục cũng như giáo dục nghệ thuật và văn hóa Pháp.
<b>KINH NGHIỆM CHO OER VIỆT NAM</b>


OER mang lại nhiều lợi ích cho giáo dục, tiết kiệm chi phí nhưng
vẫn bảo đảm chất lượng giáo dục. OER có khả năng huy động được cả
giáo viên, sinh viên vào việc sáng tạo và sử dụng OER chứ không đơn
thuần là những người sử dụng một cách thụ động các tài nguyên giáo
dục. Từ kinh nghiệm của Pháp, để OER tại Việt Nam phát huy hết tính
ưu việt của mình, theo tôi cần:


- Tập hợp tất cả các nguồn tài nguyên giáo dục mở tại một giao
diện duy nhất, có sự đầu tư, hỗ trợ của nhà nước, có cơ quan kiểm tra và
giám sát tra chất lượng nguồn tài nguyên này.


- OER phải được sắp xếp, chia theo từng bậc giáo dục như OER
cho giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và
khối cao đẳng nghề. Mỗi bậc có 1 cơ quan quản lý riêng nhằm cung cấp
nguồn OER chất lượng, có thẩm định.


- Bộ Giáo dục và Đào tạo nên đề xuất đưa ra những cam kết cũng
như các biện pháp thuận lợi hơn cho việc tạo, sử dụng và phân phối
nguồn tài nguyên giáo dục miễn phí.


- Đề ra những chính sách cũng như những mặt pháp lý cụ thể về
vấn đề bản quyền trong thời đại kỹ thuật số.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Đưa chương trình đào tạo số hóa vào giảng dạy trong trung học
phổ thông và đại học nhằm giúp học sinh/ sinh viên nắm bắt và khai


thác tốt nhất nguồn tài nguyên này trong quá trình học tập và nghiên
cứu của mình. Nên kết hợp việc giảng dạy tin học với các tiêu chí số
hóa, cấp chứng chỉ cho học sinh/ sinh viên.


<b>PHỤ LỤC</b>


<b>Tuyên bố Paris về OER</b>
<i>Nguyễn Thị Minh Phượng dịch</i>


Năm 2012, Hội nghị tài nguyên giáo dục mở (Open Education
Resources) được tổ chức tại Paris (Pháp). Hội nghị đã bổ sung thêm các
chính sách về OER và được các quốc gia thành viên của UNESCO nhất
trí thơng qua. Tun bố Paris về OER gồm:


<i>(a) Thúc đẩy sự phát triển và sử dụng OER</i>


Thúc đẩy và sử dụng OER để mở rộng quyền truy cập vào tất cả
các cấp giáo dục, chính thức và khơng chính thức ở góc độc học tập
suốt đời, bình đẳng giới và đáp ứng nhu cầu giáo dục đặc biệt. Cải thiện
về chi phí, nâng cao hiệu quả và chất lượng giảng dạy, kết quả học tập
thông qua việc sử dụng OER.


<i>(b) Tạo môi trường thuận lợi trong sử dụng công nghệ thông tin</i>
Lấp khoảng cách số bằng cách cung cấp cơ sở hạ tầng đầy đủ, đặc
biệt là khả năng kết nối với tốc độ cao, giá cả phải chăng. Tăng cường
đào tạo trong nhận thức truyền thông, thông tin và khuyến khích việc sử
dụng OER trong các định đạng tiêu chuẩn kỹ thuật số.


<i>(c) Tăng cường phát triển các chiến lược và chính sách liên quan </i>
<i>đến OER.</i>



Hỗ trợ phát triển các chính sách cụ thể trong việc sản xuất và sử
dụng OER nhằm thúc đẩy giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

cho phép các loại hình sử dụng, đồng thời tôn trọng các quyền của bất
kỳ người giữ bản quyền.


<i>(e) Hỗ trợ xây dựng năng lực phát triển bền vững cho tài liệu giáo </i>
<i>dục chất lượng</i>


Hỗ trợ các tổ chức, đào tạo và tạo động lực cho giáo viên và tất cả
mọi người trong việc tạo ra và chia sẻ tài nguyên giáo dục có chất lượng
theo nhu cầu đa dạng của người học. Thúc đẩy chất lượng đảm bảo và
đánh giá các OER. Khuyến khích thành lập các cơ chế để đánh giá và
xác nhận kết quả học tập đạt được thơng qua OER.


<i>(f) Khuyến khích liên minh chiến lược cho OER</i>


Tận dụng sự phát triển của khoa học công nghệ để tạo ra các cơ
hội trong việc chia sẻ các tài liệu dưới dạng mở, bảo đảm tính bền vững
thông qua quan hệ đối tác chiến lược trong các lĩnh vực giáo dục, công
nghiệp, thư viện, truyền thơng và viễn thơng.


<i>(g) Khuyến khích sự phát triển và thích ứng của OER trong các </i>
<i>ngơn ngữ và bối cảnh văn hóa khác nhau</i>


Thúc đẩy việc sản xuất và sử dụng OER theo từng ngôn ngữ và bối
cảnh văn hóa khác nhau nhằm bảo đảm tính phù hợp và khả năng tiếp
cận cho người học. Các tổ chức liên chính phủ nên khuyến khích việc
chia sẻ OER trong ngơn ngữ và văn hóa nhưng vẫn phải tôn trọng sự


hiểu biết và quyền của họ.


<i>(h) Khuyến khích nghiên cứu về OER</i>


Khuyến khích nghiên cứu sự phát triển, sử dụng, đánh giá, tái sử
dụng OER cũng như những cơ hội và thách thức hiện nay ảnh hưởng
đến chất lượng, chi phí của việc dạy và học, và cuối cùng là nhằm tăng
cường CSDL có sẵn cho đầu tư cơng trong OER.


<i>(i) Tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm, thu hồi và chia sẻ OER</i>


Khuyến khích việc đơn giản hóa sử dụng OER tùy theo nhu cầu sử
dụng, áp dụng các tiêu chuẩn mở nhằm đảm bảo khả năng tương tác và
đơn giản hóa cách sử dụng OER trong các phương tiện truyền thơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Chính phủ/ các cơ quan chức năng có thẩm quyền có thể mang lại
lợi ích đáng kể cho người dân bằng cách đảm bảo rằng tài nguyên giáo
dục từ ngân sách nhà nước được phát hành theo giấy phép mở (với tất cả
những hạn chế mà họ cho là cần thiết) để tối đa hóa tác động của đầu tư.
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


<i>1. Lê Trung Nghĩa (2016), Tổng quan về tài nguyên giáo dục mở - OER </i>


<i>(Open education resources) và một kịch bản giả tưởng về tương lai của </i>
<i>giáo dục Việt Nam, Blog Foss by Lê Trung Nghĩa.</i>


<i>2. Commonwealth (2015), Lignes directrices pour les resources éducatives </i>


<i>libres (REL) dans l’enseignement supérieure </i>



<i>3. Grégoire, Robert (2016), Référentiel de compétences REL (resources </i>


<i>éducatives libres), Paris, 2016.</i>


4. Jean, Michaëlle (2015), discours au Forum mondial sur l’éducation
2015 organisé par l’UNESCO


5. Jouzé, Sophie (2014), Ressources éducatives libres en France: regards,
perpectives et recommendation, Moscou, 2014.


6. Website truy cập ngày 12/07/2017
7. Website www.idneuf.org truy cập ngày 12/07/2017


8. Website truy cập ngày 12/07/2017
9. Website truy cập ngày 13/07/2017


</div>

<!--links-->

×