Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG -THU TIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.07 KB, 30 trang )

Cơ sở lí luận về kiểm toán và kiểm toán chu trình Bán
hàng -Thu tiền.
A. Bản chất của kiểm toán.
1. Bản chất của kiểm toán.
Kiểm toán đó là một lĩnh vực còn mới do vậy việc nêu ra kiểm toán là gì còn là
một vấn đề phải bàn luận. Đã có nhiều quan điểm về kiểm toán chẳng hạn có 3
quan điểm sau:
Quan điểm 1: Quan điểm về kiểm toán của vơng Quốc Anh.
Kiểm toán đó là một sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản
khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán viên đợc bổ nhiệm để thực
hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ nhất định có liên quan.
Với nội dung trên, định nghĩa đã nêu khá đầy đủ các mặt đặc trng cơ bản
của kiểm toán. Tuy nhiên, quan niệm này chỉ phù hợp với kiểm toán tài chính có
đối tợng là bản khai tài chính, do kiểm toán viên độc lập hoặc đợc bổ nhiệm tiến
hành trên cơ sở những chuẩn mực chung.
Quan điểm 2: kiểm toán đợc đồng nghĩa với kiểm tra kế toán một chức
năng của bản thân kế toán, một thuộc tính cố hữu của kế toán, nội dung của hoạt
động này là rà soát các thông tin kế toán, chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ
kế toán, tính giá các đối tợng kế toán và tổng hợp cân đối kế toán.
Quan điểm này mang tính truyền thống trong điều kiện kiểm toán cha
phát triển và trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Trong cơ chế này Nhà nớc vừa
là chủ sở hữu vừa lãnh đạo trực tiếp nền kinh tế. Do đó chức năng kiểm tra của
Nhà nớc đợc thực hiện trực tiếp với mọi thực thể kinh tế xã hội thông qua nhiều
khâu kể cả kiểm tra kế hoạch, kiểm tra tài chính thờng xuyên qua giám sát viên
của Nhà nớc đặt tại xí nghiệp đó là kế toán trởng đến việc quyết toán và thanh tra
các nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên quan điểm này mâu thuẫn với việc công nhận
kiểm toán là một hoạt động độc lập có phơng pháp riêng và đợc thực hiện bởi một
bộ máy riêng biệt.
Quan điểm 3: Quan điểm hiện đại.
Ta thấy trong quá trình phát triển kiểm toán không chỉ giới hạn ở kiểm toán
bảng khai tài chính hay tài liệu kế toán mà còn thâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác


nh hiệu quả hoạt động kinh tế, hiệu năng quản lý, hiệu lực của hệ thống pháp lý
trong từng loại hoạt động...Vì vậy, theo quan điểm hiện đại thì phạm vi của kiểm
toán rất rộng gồm những lĩnh vực chủ yếu sau.
Lĩnh vực 1. Kiểm toán thông tin hớng vào việc đánh giá tính trung thực và
hợp pháp của các tài liệu là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các mối quan hệ
kinh tế, tạo niềm tin cho những ngời quan tâm đến tài liệu đó.
Lĩnh vực 2. Kiểm toán quy tắc hớng vào việc đánh giá tình hình thực hiện
các thể lệ, chế độ, luật pháp ở đơn vị đợc kiểm toán trong quá trình hoạt động.
Lĩnh vực 3. Kiểm toán hiệu quả có đối tợng trực tiếp là sự kết hợp giữa các
yếu tố, các nguồn lực trong từng loại nghiệp vụ kinh doanh: mua, bán, sản xuất
hay dịch vụ... Giúp ích trực tiếp cho việc hoạch định chính sách và phơng hớng,
giải pháp cho việc hoàn thiện hay cải tổ hoạt động kinh doanh của đơn vị đợc
kiểm toán.
Nh vậy, quan điểm hiện đại đã khắc phục đợc các yếu điểm của 2 quan
điểm trên đó là không chỉ giới hạn ở các bản khai tài chính, các tài liệu kế toán
mà còn đi sâu vào các lĩnh vực khác.
2. Chức năng của kiểm toán.
Kiểm toán có 2 chức năng cơ bản đó là chức năng xác minh và chức năng
bày tỏ ý kiến, đây là 2 chức năng quan trọng để đa ra những ý kiến thuyết phục,
tạo niềm tin cho những ngời quan tâm vào những kết luận của kiểm toán cho dù là
kiểm toán hớng vào lĩnh vực nào trong 4 lĩnh vực chủ yếu trên.
a. Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu và
tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bản khai tài
chính .... Xem có tuân thủ theo chế độ tài chính hiện hành hay không.
Theo thông lệ Quốc tế thì chức năng xác minh đợc cụ thể hoá thành các
mục tiêu và tuỳ thuộc vào đối tợng hay loại hình kiểm toán mà các mục tiêu có
thể khác nhau.
b. Chức năng bày tỏ ý kiến đợc bày tỏ dới 2 góc độ.
Góc độ t vấn đa ra các lời khuyên trong th quản lý về vến đề thực hiện các
quy tắc kế toán và hoạch định các chính sách, thực thi các chế độ, pháp luật, về

hiệu quả kinh tế và hiệu năng quản lý.
Góc độ bày tỏ ý kiến đợc thể hiện qua việc phán sử nh một quan toà hoặc
kết hợp với xử lí tại chỗ nh công việc của thanh tra.
Nh vậy, có thể nói: Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng
hoạt động đợc kiểm toán bằng hệ thống các phơng pháp kỹ thuật của kiểm toán
chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có nghiệp vụ tơng xứng trên cơ
sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.
3. Phân loại kiểm toán .
Có nhiều cách phân loại kiểm toán trong đó có phân loại kiểm toán theo đối
tợng cụ thể. Theo cách phân loại này gồm có:
a. Kiểm toán bảng khai tài chính.
Kiểm toán bảng khai tài chính đối với một doanh nghiệp gồm có .
- Bảng cân đối tài sản.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ .
Những bảng khai tài chính này trình bày tình hình tài chính, thu nhập,
những luồng tiền và những chú thích kèm theo nên nó là đối tợng quan tâm trực
tiếp của các tổ chức, cá nhân. Do đó, nó cũng là đối tợng trực tiếp, thờng xuyên
của kiểm toán.
Đặc trng cơ bản của kiểm toán tài chính là ngợc với trình tự kế toán và ng-
ời thực hiện kiểm toán tài chính là những kiểm toán viên chuyên nghiệp.
b. Kiểm toán nghiệp vụ. Là việc thẩm tra những trình tự và phơng pháp tác
nghiệp ở bộ phận hoặc đơn vị đợc kiểm toán nhằm mục đích đánh giá tính hiệu
lực và hiệu quả của các nghiệp vụ từ đó đa ra các kiến nghị để cải tiến và hoàn
thiện các hoạt động của doanh nghiệp.
Kiểm toán nghiệp vụ là việc nhận định về thành tích và hiệu quả bao gồm
3 mặt.
- Nhận định về thành tíchvà hiệu quả của hệ thống thông tin và phơng pháp
điều hành.
- Nhận định về kết quả sử dụng các nguồn lực.

- Nhận định về tính chủ động trong việc xây dựng các dự án và sự tơng
xứng của việc điều hành, phát triển.
c. Kiểm toán tuân thủ. Là loại kiểm toán nhằm xác minh việc chấp hành các
chính sách, những quyết định của cấp trên ở đơn vị đợc kiểm toán.
Ngời thực hiện kiểm toán tuân thủ là kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc
không chuyên nghiệp nhng phải ở cấp trên đơn vị kiểm toán.
Kiểm toán tuân thủ đó là một hoạt động ngoại kiểm, phạm vi của nó là
những quan hệ với quản lý Nhà Nớc nói chung và việc thực hiện luật pháp nói
riêng.
B. Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Bán hàng -Thu
tiền
I. Chu trình Bán hàng- Thu tiền trong quá trình kinh
doanh.
I.1.Đặc điểm, nội dung, và vị trí của chu trình Bán hàng-
Thu tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt nam quá trình tiêu thụ đợc thực hiện
khi hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc chuyển giao cho ngời mua, đợc ngời mua trả
tiền và chấp nhận thanh toán. Về bản chất tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và
giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ đồng thời tạo vốn để táI sản
xuất mở rộng. Thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có thể
thu hồi vốn và thực hiện đợc giá trị thặng d- một nguồn thu quan trọng để tích luỹ
vào ngân sách và các quỹ của doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và
nâng cao đời sống ngời lao động.
Dới góc độ kiểm toán quá trình bán hàng và thu tiền liên quan đến nhiều
chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán (Nh tàI khoản tiền, các khoản phảI thu, các
khoản dự phòng phảI thu khó đòi ) và bảng cân đối kết quả kinh doanh(doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu, khoản chi phí dự phòng và các khoản thu nhập bất
thờng có đợc từ các khoản hoàn nhập dự phòng...). Đây là những chỉ tiêu cơ bản
mà những ngời quan tâm đến tình hình tàI chính của doanh nghiệp dùng để phân
tích khả năng thanh toán, tiềm năng, hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển

cũng nh những rủi ro tiềm tàng trong tơng lai vì thế các chỉ tiêu này thờng bị phản
ánh sai lệch theo. Để có đợc những hiểu biết sâu sắc về chu trình bán hàng và thu
tiền thì trớc hết phảI nắm đợc các đặc đIểm, các thuộc tính của chu kì.
Các đặc đIểm của chu kỳ bán hàng và thu tiền gồm có:
- Mật độ phát sinh của các nghiệp vụ tiêu thụ tơng đối lớn và phức tạp.
- Có liên quan đến đối tợng bên ngoàI doanh nghiệp.
- Chịu ảnh hởng mạnh mẽ của quy luật cung cầu.
- Doanh thu là cơ sở để đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh doanh và
lập phơng án phân phối thu nhập đồng thời thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc nên
chỉ tiêu này dễ bị xuyên tạc.
- Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp, chiếm dụng vốn lẫn
nhau, công nợ dây da khó đòi. Tuy nhiên, việc lập dự phòng nợ khó đòi lạI mang
tính chủ quan và thờng dựa vào khả năng ớc đoán của Ban Giám đốc nên rất khó
kiểm tra và thờng bị lợi dụng để ghi tăng chi phí.
- Rủi ro đối với các khoản mục trong chu kỳ này xảy ra theo nhiều chiều h-
ớng khác nhau có thể bị ghi tăng, ghi giảm hoặc vừa tăng vừa giảm theo ý đồ của
doanh nghiệp hoặc một số cá nhân. Chẳng hạn khoản phảI thu có thể bị khai tăng
để che đậy sự thụt két hoặc doanh thu có thể bị ghi giảm nếu nhằm mục đích trốn
thuế, và khai tăng nhằm cảI thiện tình hình tàI chính doanh nghiệp. Vì thế việc
kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền tơng đối tốn kém và mất thời gian. Với
chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về các thông tin tàI chính nói chung và các
thông tin về chu trình bán hàng thu tiền nói riêng thì kiểm toán viên không thể
không xem xét những đặc đIểm của chu kỳ và ảnh hởng của nó đến việc lập kế
hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán sao cho có hiệu quả.
II.2. Tổ chức kế toán Bán hàng-Thu tiền
Bán hàng-Thu tiền là một giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Là
giai đoạn thứ 2 sau quá trình mua vào và thanh toán đối với doanh nghiệp thơng
mại và là giai đoạn tiếp theo giai đoạn sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất. Do
đó cũng giống nh các giai đoạn khác tổ chức kế toán Bán hàng-Thu tiền bao gồm
các nội dung sau.

a. Tổ chức chứng từ kế toán.
Đó là quá trình thiết kế khối lợng chứng từ kế toán và quy trình hạch toán
trên chứng từ theo chỉ tiêu hạch toán và đơn vị hạch toán cơ sở. Tổ chức chứng từ
kế toán cho chu trình Bán hàng-Thu tiền đợc chia làm 2 trờng hợp.
Trờng hợp 1: Hàng hoá bán ra là sản phẩm vật chất. Quy trình luân chuyển
chứng từ đợc tổ chức theo sơ đồ sau.
Nhu cầu bán hàng
Bộ phận cung ứngThủ trưởng hoặc kế toán trưởngBộ phận quản lý hàng
Kế toán thanh toán
Lưu chứng từ
Lập chứng từ bán hàngKý duyệt hoá đơn bán hàng
Giao nhận hàng theo hoá đơn
Ghi sổ và theo dõi thanh toán
Nhu cầu cung cấp dịch vụ
Bộ phận kinh doanh
Thủ trưởng hoặc kế toán trưởng Bộ phận cung cấp dịch vụKế toán bán hàng
Lưu chứng từ
Lập hoá đơn cung cấp dịch vụ Ký duyệt hoá đơn dịch vụ Thu tiền Cung cấp dịch vụGhi sổ doanh thu và các sổ khác
Thủ quỹ
Biểu 01. Quy trình luân chuyển chứng từ



Trờng hợp 2: Hàng hoá là các sản phẩm phi vật chất thì quy trình luân
chuyển chứng từ đợc tổ chức theo sơ đồ sau.
Biểu 02.

b. Các tài khoản sử dụng.
Hạch toán trên cơ sở sổ tài khoản là việc vận dụng phơng pháp đối ứng tài
khoản để phân loại và ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào hệ

thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Để phản ánh đợc thì phải xây dựng đợc một bộ
tài khoản phản ánh đầy đủ toàn bộ thông tin có liên quan đến quá trình Bán hàng-
Thu tiền. Bộ tài khoản đó bao gồm các tài khoản sau.
Tài khoản 511 - Doanh thu Bán hàng
Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản 521- Chiết khấu Bán hàng.
Tài khoản 531- Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán
Tài khoản 131- Phải thu khách hàng.
Tài khoản 3387- Doanh thu nhận trớc
Tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 721- Thu nhập bất thờng.
Tài khoản 3331- Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Tài khoản 111 - Tiền mặt tại quỹ.
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 004 - Nợ khó đòi đã sử lý
c. Hệ thống sổ sách sử dụng.
Trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật kí chung thì hệ
thống sổ bao gồm các sổ sách sau.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ nhật ký thu tiền.
- Sổ cái các khoản phải thu.
- Sổ chi tiết các khách hàng nợ.
- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng.
d. Quy trình hạch toán quá trình tiêu thụ
111,112,131 TK521,531,532 TK511,512 TK111,112

Chiết khấu K/c khoản giảm doanh thu thu tiền ngay

Giảm giá, hàng trừ doanh thu bán trả lại
TK3387

doanh thu Doanh thu
kỳ này Nhận trớc
Nợ TK004 -Xoá sổ nợ khó đòi
Có TK004 - Nợ khó đòi đã xoá sổ TK131,136 TK642
Nay đòi đợc Doanh Xoá nợ phải
thu cha thu khó đòi
thu tiền
Tk721 TK139
hoàn nhập dự Lập dự phòng

phòng phải thu phải thu khó đòi
khó đòi
e. Báo cáo số liệu kế toán.
Trên cơ sở hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp cuối kỳ kế toán lập bảng cân
đối tài khoản và báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ thông tin cho công tác quản
lý. Từ đó nắm rõ đợc nội dung và quá trình hạch toán kiểm toán chu trình Bán
hàng-Thu tiền, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán.
II. Chu trình Bán hàng-Thu tiền với công tác kiểm toán.
II.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý chu trình Bán hàng-Thu
tiền.
a. Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đối với bất kì một nhà quản trị doanh nghiệp làm ăn chân chính nào cũng
luôn mong muốn hoạt động kinh doanh tại đơn vị mình diễn ra một cách có hiệu
quả nhất. Điều đó thể hiện ở việc thu hồi vốn nhanh, chi phí thấp, lợi nhuận cao từ
đó có thể mở rộng sản xuất kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu ... Để đạt
đợc điều đó thì tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị đều phải đợc
kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo tất cả các thông tin là đúng hiện thực, từ đó

giúp cho các quản trị gia nắm bắt đợc các thông tin và đa ra các quyết định kịp
thời. Nh vậy, lí do để doanh nghiệp xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ là để
giúp doanh nghiệp thoả mãn các mục tiêu của mình, và điều quan trọng để đảm
bảo thành công cho quá trình kiểm tra kiểm soát trong nội bộ đơn vị là việc xây
dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động
của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa của liên đoàn kế toán quốc tế thì hệ thống kiểm soát nội
bộ là một hệ thống các chính sách và thủ tục nhằm vào 4 mục tiêu sau.
+) Bảo vệ tài sản của đơn vị
+) Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin.
+) Bảo đảm để thực hiện các quy định pháp lý.
+) Bảo đảm hiệu quả của hoạt động
Nh vậy, đối với một doanh nghiệp thì hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ
các chính sách và thủ tục kiểm soát do đơn vị thiết lập và duy trì nhằm điều hành
các hoạt động của đơn vị để đảm bảo các mục tiêu sau:
+) Điều khiển và quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
+) Đảm bảo đợc mọi hoạt động của đơn vị đều đợc thực hiện đúng trật tự và
đợc giám sát.
+) Phát hiện kịp thời những sự kiện bất thờng trong hoạt động kinh doanh
để tìm biện pháp xử lý.
+) Ngăn chặn và phát hiện kịp thời các sai sót và gian lận trong đơn vị.
Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
+) Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức.
+) Lập báo cáo tài chính kịp thời, có đủ độ tin cậy và tuân theo các yêu cầu
pháp định có liên quan.
b. Các nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
b1. Môi trờng kiểm soát. Bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị
có tính môi trờng tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý các dữ liệu của
các loại hình kiểm soát nội bộ, 2 nhóm nhân tố này thể hiện trên 6 mặt chủ yếu
sau.

Mặt 1: Đặc thù, phong cách điều hành của ban quản trị.
Ban quản trị gồm những nhà quản lý cấp cao nắm quyền quyết định và điều
hành mọi hoạt động của đơn vị nên quan điểm của và đờng lối quản trị ảnh hởng
lớn đến hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Có nhiều xu hớng khác
nhau trong hành vi quản lý và diễn ra theo 2 chiều hớng đối lập nhau đó là cách
quản lý táo bạo và cách quản lý rụt rè. Nếu ban quản trị là những ngời táo bạo
trong việc ra quyết định thì thờng dẫn đến rủi ro kiểm soát lớn. Còn nếu ban quản
trị là những ngời quá rụt rè thì thờng có những ảnh hởng không tốt đến hoạt động
kinh doanh.
Mặt 2: Cơ cấu tổ chức nói đến cách phân quyền trong bộ máy quản lý theo
những xu hớng khác nhau hoặc là quá tập trung hoặc là quá phân tán. Một cơ cấu
tổ chức hợp lý xẽ tạo điều kiện cho công tác phân công phân nhiệm, tránh đợc
những chồng chéo đồng thời giúp cho việc kiểm tra giám sát và quy kết trách
nhiệm.
Mặt 3: Chính sách cán bộ nói đến việc sử dụng và bồi dỡng cán bộ và quá
trình sử dụng, bồi dỡng cán bộ có mang tính kế tục và liên tiếp hay không. Xây
dựng đợc đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về mọi mặt là yếu tố trực tiếp gia
tăng hiệu quả lao động. Để xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ tốt đòi hỏi phải có
chính sách tuyển dụng, đề bạt và khen thởng công bằng.
Mặt 4: Kế hoạch và chiến lợc một hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá là
có hiệu quả khi doanh nghiệp có một chiến lợc trớc mắt và lâu dài. Kế hoạch và
chiến lợc hoạt động là căn cứ để xem xét doanh nghiệp có định hớng phát triển
lâu dài.
Mặt 5: Uỷ ban kiểm soát bao gồm những ngời trong bộ máy lãnh đạo cao
nhất của doanh nghiệp ( những thành viên chính thức của hội đồng quản trị,
những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát). Uỷ ban kiểm soát thờng đợc
giao trách nhiệm giám sát quá trình báo cáo tài chính của tổ chức, gồm cả cơ cấu
kiểm soát nội bộ và sự tuân thủ những điều luật và các quy định.
Mặt 6: Các nhân tố bên ngoài. Hoạt động của đơn vị còn chịu ảnh hởng của
các nhân tố bên ngoài nh luật pháp, sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà n-

ớc, ảnh hởng của các chủ nợ, con nợ, đặc biệt là đờng lối phát triển của đất nớc và
bộ máy quản lý ở tầm vĩ mô.
b2. Hệ thống kế toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính, có chức năng
thông tin và kiểm tra về tình hình tài sản bằng phơng pháp chứng từ, phơng pháp
đối ứng tài khoản,phơng pháp tính giá và phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán.
Hệ thống kế toán bao gồm đầy đủ các yếu tố nh sổ chứng từ, sổ chi tiết, hệ
thống sổ tổng hợp và hệ thống bảng tổng hợp và cân đối kế toán trong đó quá
trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm
soát nội bộ của doanh nghiệp.
VD: Quá trình lập và luân chuyển chứng từ.
Lập Duyệt Thực thi Ghi sổ Lu Huỷ
b3: Các thủ tục kiểm soát. Thủ tục kiểm soát là chế độ và thể thức ngoài các
yếu tố về môi trờng kiểm soát và các đặc điểm của hệ thống kế toán đã đợc ban
quản trị xây dựng để thoả mãn các mục tiêu của họ. Các thủ tục kiểm soát đợc
xây dựng trên 3 nguyên tắc cơ bản sau.
Nguyên tắc 1 : Phân công phân nhiệm rõ ràng.
Mục đích của việc phân công phân nhiệm là nhằm cách ly về trách nhiệm,
ngăn ngừa các sai sót xẩy ra và nếu có xẩy ra thì cũng dễ phát hiện do trách nhiệm
đợc phân cho nhiều bộ phận và nhiều ngời trong bộ phận. Mặt khác, việc phân
công phân nhiệm rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho việc chuyên môn hoá trong hoạt
động và nâng cao hiệu quả công việc.
Nguyên tắc 2 : Nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Mục đích của nguyên tắc này là nhằm tách biệt trách nhiệm đối với một số
hành vi khác nhau trong quá trình quản lý để ngăn ngừa các hành vi lạm dụng
quyền hạn trong quản lý tài sản đồng thời ngăn ngừa các sai số chủ tâm hoặc cố ý.
VD : Phân chia trách nhiệm trong việc xét duyệt và thực hiện, thực hiện và
kiểm soát, hoặc thu chi tiền và ghi sổ kế toán...
Nguyên tắc 3 : Chế độ uỷ quyền.
Việc uỷ quyền đợc thực hiện theo 1 trong 2 hình thức.
Hình thức 1: trong cả nhiệm kỳ theo một cơ chế ổn định .

Hình thức 2: Chỉ thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
b4: Hệ thống kiểm toán nội bộ.
Hệ thống kiểm toán nội bộ là bộ máy độc lập trực thuộc lãnh đạo cao nhất
của đơn vị, thực hiện chức năng kiểm toán nghiệp vụ hàng ngày hoặc kiểm toán
bảng khai tài chính ở các đơn vị trực thuộc.
II.2. Hệ thống các mục tiêu kiểm toán .
Kiểm toán bao gồm có 2 chức năng cơ bản trong đó có chức năng xác minh
và theo thông lệ quốc tế phổ biến thì chức năng xác minh đợc cụ thể hoá thành
các mục tiêu và tuỳ thuộc vào đối tợng hay các loại hình kiểm toán mà các mục
tiêu có thể khác nhau.
Còn theo văn bản chuẩn mực kiểm toán 1 thì Mục tiêu của cuộc kiểm tra
bình thờng các báo cáo tài chính của các kiểm toán viên độc lập là sự trình bày
một nhận xét về mức trung thực mà các báo cáo phản ánh tình hình tài chính, các
kết quả độc lập và sự lu chuyển dòng tiền mặt theo các nguyên tắc kế toán đã đợc
thừa nhận . Đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào các mục tiêu đặt ra nhằm
cung cấp một bố cục giúp kiểm toán viên tập hợp đầy đủ bằng chứng cần thiết.
Các mục tiêu đặt ra này có liên quan chặt chẽ đến việc xác nhận của doanh nghiệp
mà cụ thể là ban quản trị về các tiêu chuẩn của đặc tính thông tin đã trình bày trên
báo cáo tài chính. Thông thờng các bớc triển khai mục tiêu kiểm toán là nh sau.
Biểu 03.



Qua các bớc trên ta thấy việc xác nhận của ban quản trị về các chu trình nói
chung và chu trình Bán hàng Thu tiền nói riêng là rất quan trọng để thiết kế nên
các mục tiêu kiểm toán. Từ việc xác nhận của ban quản trị mà chúng ta đi từ mục
tiêu kiểm toán chung đến các mục tiêu đặc thù của từng chu trình .
Nh vậy mục tiêu chung là các mục tiêu có liên quan đầy đủ đến các cơ sở
dẫn liệu và áp dụng cho toàn bộ các khoản mục trên báo cáo tài chính đối với mọi
cuộc kiểm toán tài chính. Còn mục tiêu đặc thù là nét riêng biệt cho từng chu

trình cụ thể đợc thiết kế cho từng trờng hợp cụ thể theo sự phán đoán riêng của
kiểm toán viên đối với đặc điểm riêng của chu trình và những sai sót hay sẩy ra
đối với chu trình này.
Các mục tiêu chung áp dụng cho toàn bộ báo cáo tài chính của một cuộc
kiểm toán tài chính nh sau:
1. Xác minh về tính hiệu lực.
2. Xác minh về tính trọn vẹn.
3. Xác minh về việc phân loại và trình bày.
Các báo cáo tài chính
Các bộ phận cấu thành của báo cáo tàI
chính
Xác nhận củ ban quản trị về chu trình
bán hàng thu tiền và các chu trình
khác
Các mục tiêu kiểm toán chung đối với
các chu trình kiểm toán.
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đôI
với các chu trình kiểm toán.

×