Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i><b>sv. Võ Duy Việt (Sinh viên Dược 5, Khoa Dược - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh) </b></i>
<i><b>Hướng dẫn: PGS. TS. Trần Thành Đạo (Bộ mơn Hóa dược, Khoa Dược - Đại học YDược TP. HCM)</b></i>
<b>__</b>PGS. TS. Thái Khắc <i><b>Minh (Bọ mơn Hóa dược, Khoa Dược - Đ ại học YDược TP. HOM)</b></i>
<i><b>TS. Phạm Ngọc Tuấn Anh (Bộ môn Hóa hữu CỚ, Khoa Dược - Đại học Y Dược TP, HCM)</b></i>
TÓM TẤT
<i><b>Đặt vấn đề</b></i>
<i>Sulforaphan [1-isoỉhiocyanato-(4-methỵlsulfinyl)buỉan] được phân lập từ cây họ bắp cải Brassicaceae có hiệu </i>
<i>quả cao trong việc phòng và điều trị ung thư vú, da, tuyển tiền liệt và bệnh đá/ thào đường. Thừ nghiệm in vitro và </i>
<i>in vivo cho thấy sulforaphan ức chế tế bào ung thư ờ mọi giai đoạn. Sulỉoraphan được tổng hợp lần đầu tiên bời </i>
<i>Von Schmidt và p. Karrer năm 1948 qua phthaĩimid nhưng phài đến năm 1992 mới công bố hoạt tính sinh học của </i>
<i>nó bởi Zhang và cộng sự, quy trình tồng hợp sulforaphan bằng cảc con đường mới hiệu quả hơn đã thu hút rất </i>
<i>nhiều nhóm nghiên cứu trong hơn 20 năm qua.</i>
<i><b>Đối tượng, phương phấp nghiên cứu</b></i>
<i>Nghiên cưu này được thực hiện nhằm tổng hợp toàn phần sulforaphan đi từ thiolan là sản phầm phụ quá trình </i>
<i>chưng cất dầu mỏ. Quỵ trình tỗng hợp đi từ thiolan (1)</i> Í/7ỤC <i>hiện phản ứng với methyl iodid có sự hỗ trợ sóng siêu </i>
<i>âm tạo thành sản phầm thiolanium iodid, sau đó trao đỗi iõn với NaBF4 trong n-butanol tạo thành thioỉấnium </i>
<i>tetrafluorborat (2). Thực hiện phản ứng mở vòng 2 bằng phản ứng SN2 với tảc nhân là natrí azid trong vịng 16 giờ </i>
<i>tại 60 ° c (theo d õ i phản ứng bằng sac ký lớp mỏng) kết thúc phản ứng thu được 1-azido-(4-methylsulfinyl)butan</i>
<i>(3). Chuyển 3 thành Erucin (4) bằng phản ứng stáudinger, sau đó tiếp tục oxi hóa 4 với tâc nhấn vô c ơ (hi20 / </i>
<i>gỉacial acetic acid) tạo thành sấn phẫm cuối cùng sulforaphan racemic.</i>
<i>K ể t quà: Sulforaphan được tổng hợp với hiẹu suất cao 41% c h ĩ qua 4 bước cho độ tinh khiết cao mà không </i>
<i>sử dụng phương phàp sắc kỷ cột. Hướng tiếp cận này mở ra một con đường mới cho việc tồng hợp câc hợp chất </i>
<i>isothiocyanat trong tự nhiên. Ben cạnh đó cũng là một phương pháp hiệu quả tận dụng sản phẩm phụ quá trình </i>
<i>chưng cổt dầu mỏ để tạo thành các hợp chất hưu ích.</i>
<i>K ế t lu ậ n : Sulforaphan được tổng hợp thành công từ thiolan, m ột sàn phẩm phụ của quà trình chưng cất dầu </i>
<i>mỏ một cách hiệu quả và đọc đáo. Tất cả các sản phẩm đều đạt hiệu suất và độ tinh khiết cao. So với các </i>
<i>phương pháp tổng hợp truớc đây, phương pháp mới này đuực xem là phuưng phốp ngắn nhất và hiệu quả nhất </i>
<i>đề tồng hợp sulforaphart hiện nay.</i>
<i>T ư khóa: Sulforaphan</i>
SUMMARY
TH E CHEMICAL SYN TH ESIS OF SULFORAPHANE FOR ADJUNCT C A N C ER TH ERAPY
Vo Duy Viet
Supervisor: Assoc. Prof. PhD. Pharm. Tran Thanh Dao
Assoc. Prof. PhD. Pharm. Thai Khac Minh - PhD. Pharm. Pham Ngoc Tuan Anh
<i>Introduction: Sulforaphane [1-isothiocyanato-(4-methylsulfinyl)butane] identified from Brassicaceae appears to </i>
<i>possess health benefits such as activities against breast, skin and prostate cancer and diabetes. In vitro and in </i>
<i>vivo studies provide evidence that it can provide protection at every stage o f cancer progression. Sulforaphane </i>
<i>was firstly synthesized by Von Schmidt and P.K arrerin 1948 via phthalimide route but after Zhang and co-worker </i>
<i>reported its bioactivity in 1992, the chemical synthesis of sulforaphane by alternate route has attracted several </i>
<i>research groups in the past 20 years.</i>
<i>Materials and methods: The synthesis started with the preparation o f S-methylthiolanium tetrafluoroborate by </i>
<i>sonication of thiolane (1) with methyl iodide followed by anionic metathesis with NaBF4 in n-butanol to give </i>
<i>thiolanium tetrafluorborate (2). The ring opening o f 2 by SN2 is conducted in 16 hours at 60 ° c (as indicated by </i>
<i>TLC) to obtain 1-azido-(4-methylsulfinyl)butane (3). Conversion 3 into Erucin (4) was successfully obtained by </i>
<i>staudinger reaction, followed by oxidation o f 4 in transition metal-free condition (H20 / glacial acetic acid) to give </i>
<i>sulforaphane in racemic form.</i>
<i>Results: Sulforaphane was obtained with 41% yield overall via only four steps with high purity without column </i>
<i>chromatography. The approach not only opened up a new synthetic pathway to this naturally occurring </i>
<i>isothiocyanate and its analogues, but also suggested a possible solution for converting by-products in petroleum </i>
<i>refining processes into useful compounds.</i>
<i>Conclusion: Sulforaphane</i> was <i>successfully synthesized from thiolane, a waste product in petroleum </i>
<i>processing in a simpler and more efficient fashion, eco-fn'endy approach. Ail products were obtained in high yield </i>
<i>and high purity. In comparison with previously reported strategies, this new approach is believed to be the </i>
<i>shortest and the most efficient synthetic route to date.</i>
Đ ẬT VẮN Đ È
Sulforaphan [ 1 - isothìocyanato - (4-meỉhylsulfiny!)
<i>butan] được phân lập từ cây họ bắp cải Brassicaceae </i>
có hiệu quả cao trong việc phịng và điều trị ung thư vú,
<i>da, tuyến tiền liệt và bệnh đái tháo đường. Thử nghiệm </i>
<i>in vitro và in vivo cho thấỵ sulforaphan ức chế tế bào </i>
ung thư ở mọi giai đoạn. 2 Các loại rau này được sử
dụng thường xuyên trong ỵ học, thực phẩm bổ sung và
thực phẩm phòng và điếu trị ung thư. Hàm iượng
sulforaphan trong rau rất thấp (200-500 MQ/grani bắp
cải) v ạ p h â n lập hoạt chất co tac dụng trong cây kho
khan. Theo các nghiên cứu íhì thành phần chính có ỉác
dụng kháng ung thư trong cây ià R-sulforaphan tuy
nhiên theo các nghiên cửu khác íhì dạng racemic vẫn
có tác dụng kháng ung thư tương tự.[3-7]
Sulforaphan được tồng hợp lấn đầu tiên bời Von
Schmidt và P.Karrer năm 1948 qua phthalimid8 nhưng
phải đến năm 1992 mới cơng bố hoạt tính sinh học
của nó bởi Zhang và cộng sự4, quy trình tổng hợp
sulforaphan bằng các con đường mơi hiệu quả hơn đã
thu hút rấỉ nhiều nhóm nghiên cứu trong hơn 20 năm
qua [9-14] Bời vi khả năng kháng ung thư của
suiforaphan, đã có nhiều phương pháp tổng hợp
sulforaphan dưới dạng racemic,[1,4,8,15-17] đánh dấu
1) CH3I, siêu âm, 30 phút
§; 2) NaBF4,30 phút, 80 ° c
đồng vị phóng xạ 14c 1,18 hoặc tồng hợp bất đổi,[19-22]
1).[23]-ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
Tất cả hóa chất và dung mội đều là sản phẩm của
Merck và Slgma-Aldrich được sử dụng trực tiếp mà
không cần qua tinh chế. cấu trúc sản phẩm trung gian
cũng như cuối cùng được xác đinh bang các phương
pháp phỗ hiện đại H-NMR and 13C-NM R trên máy đo
phổ Bruker A V 500. Phân tích sắc ký khí ghép khối
phổ được thực hiện trên máy Agilent G C System
7890A, được írang bị đầu dò Agilent 5973 và cột mao
quản HP-5MS (30 m X 0.25 mm X 0.25 jưn).
Để đáp ứng các yêu cầy đặt ra quy trình tổng hợp
toàn phần suiforaphan đi từ thioian là sản phẩm phụ
quá trinh chưng cất dầu mỏ gồm 4 giai đoạn cụ thề
như sau:
NaN3 DMF
1
BR) 16 hs, 60 ° c
1) PPh3 / ether, 3 hs, RT
2) c s 2 , ĩ h, R T H 20 2 30 % , R T
s Acid acetic glacial, 1 h
S ơ đồ 1. Tổng hợp toàn phần sulforaphan
0 Sulforaphan
Thiolanium tetrafluorborat (2)
Cho lần lượt thioian 0,88 g (0,01 moi) và methyl
iođid 1,42 g (0,01 moi) vào ống nghiệm thành dày, sau
đó cho ống nghiệm vào bồn siêu âm, siêu âm trong
vòng 30 phut ơ 50 °c . Kết thúc phản ứng, đem hỗn hợp
chuyển vào bỉnh cầu 1 cỗ thêm 1 đương lượng natri
fluoroborat 1,10 g (0,01 moi) và 10 ml n-butano! vào
bình cầu khuấy và hồi lưu ờ 80 ° c trong 30 phủt. Hỗn
hợp phản ửng được làm lạnh 1-2 giờ rồi lọc tủa thu
được sàn phẩm thô 2. Tinh chế bằng cách kết tinh lại
trong ethanol thu được 1,56 g sản phẩm tinh khiếí 2.
1-azỉdo-(4-methylsulfinyl)butan (3)
Hoàn tan lần lượt 1,90 g (0,01 mol) íhiolanium
teíratluorborat 2 và 1,95 g (0,03 mol) natri azid vào 10
mi dung môi DMF khuấy và đun ở 60 ° c trong vòng 16
giờ. Kết ỉhúc phản ứng, hỗn hợp được chiết 3 lần mỗi
Erucỉn (4)
1,45 g (0,01 mol) 1-azido-(4~methylsulfinyl)butan 3
và 2,62 g (0,01 mol) triphenyl phosphin (1:1) được
thêm vào 20 ml dung môi diethyl ether, khuấy <i>ở</i> nhiệt
độ phòng trong vòng 3 giờ. Kết thúc phản ứng, cô bay
hơi dung môi và thêm tiếp 1 đương lượng carbon
disulfit 0/76 g (0,01 moí) vào hỗn hợp phẩn ứng tiếp
tục khuấy ở nhiệt độ phong trong vịng 1 JÌỜ. Sau đo,
đem hỗn hợp phản ứng chiết 3 lần môi lần 20 mi
dichloromethan, iàm khan bằng Na2S 0 4 khan, rồi cô
bay hơi dung môi. Sân phẩm thô được tinh chế bằng
chứng cất phân đoạn thu được 1,27 g sản phẩm tinh
khiết 4 (95-97 °c , p = 10 torr).
Sulforaphan
1,63 g sản phẩm tinh khiết sulforaphan (10 0 -10 2 °c , p
= 1 0 í o r r ) .
<b>KÉT QUẢ VÀ BÀN LUẬN</b>
Quy trình tồng hợp đi từ thiolan 1 thực hiện phản
ứng với methyl iodid có sự hỗ trợ sóng siêu âm tạo
pháp này tiếí kiệm thời gian và cho hiệu suấí cao.
Giai đoạn quan trọng nhất của quy trình là phản
ứng mở vòng 2 bởi tác nhân ái nhân NaN3thu được 3.
Mặc dù các thí nghiệm trước đó23 sử dụng nưởc làm
dung môi nhưng phàn ứng xâỵ ra quá chậm (48 giờ)
trong điều kiện phản ứng khắc nghiệt. Vì vậy DMF
được lựa chọn để thay the, nhằm giúp phản ưng xảy
ra nhẹ nhàng hơn và nâng cao hiệu suất. Việc mở
vòng 2 bởi phản ứng S N2 được thực hiện trong vòng
16 giờ tại 60 ° c (theo doi phẩn ứng bằng sắc ký lớp
mỏng) để thu được 3. Nếu trự c tiếp mở vòng bằng tác
nhân nucleophilic thiolanium iodid bằng NaN3 trong
cùng một điều kiện sẽ cho lưựng lớn sản phẩm 1,
CH3N3 (b) and 4-iodobutyi methyl sulfid (a). Cơ chế
phản ứng là do iodid là tác nhân nucleophiỉ mạnh sẽ
ngăn azid tán cơng vào vị trí phản ứng mà iodid sẽ
giành vị trí này tạo ra các sản phẩm như írên, các
hướng tấn công được thể hiện ờ sơ đồ 2.
Chuyển 3 thành Erucỉn 4 bằng phản ứng
Sỉaudinger,17 sau đó tiếp tục oxi hóa 4 với tác nhân vô
cơ (H20 2/ glacial acetic acid) tạo thành sản phẩm cuối
cùng sulforaphan racemic.25
Tất cà các phản ứng thực hiện khá đơn giản và các
sản phẩm tạo thành có hiệu suất và độ tinh khiết cao
không sử dụng các phương pháp sắc ký để tinh chế,
íhể hiện tính xanh và tiết kiệm cùa quy trinh. Mặc dù có
sử dụng một số hóa chất độc như PPh3, c s 2 nhưng tất
cả đều được thu hồi sau phản ứna. Điểm mạnh cùa quy
trình ỉà íhời gian phản ứng và so lượng các giai đoạn
tổng hợp giam đang kể. Ngồi ra, quy trình cịn tận
dụng thiolan là sản phẩm phụ trong quá trình chưng cất
dầu mỏ để tổng hợp ra sản phẩm hữu dụng.
Như trong sỡ đồ 2, ỉodid tán cơng mở vịng
thiolanium 2 đề tạo thành 4-iodobutyl methyl sulfid.
Phản ửng này ià thuận nghịch, vì vậy sẽ tồn tại cân
bằng giữa thiolanium 2 và 4-iodobuíyl methyl suifid.
Mặt khác, anion azid tấn công vào carbon S-methyl tạo
thành CH3N3 và íhìolan, phản ứng này không thuận
thuận nghịch nhưng qua (b) thì khơng thuận nghịch, do
đó cân bằng sẽ chuyển dịch sang con đường (b) dẫn
đến CH3N3 và thiolán là sản phẩm chính của phản
ứng. Sơ đồ 2 được đề xuất để minh họa hướng tạo
thành sản phẳm trong phản ứng mở vòng thiolanium
bằng tác nhân nucleophi! iodid.
b r V ~ : . - i — .8. ^ ^
s + CH3N3 -*--- [^+ / X '
<i>-( \</i>
b v- \ a: direction attack o f X '
b X-:Cl-,Br-,r
<b>Sơ đồ 2. Cơ chế đề nghị cho phản ứng cùa </b>
<b>thiolanium iodid với NaN3</b>
Kết quả khảo sát các tác nhân mở vòng thiolanium
được thể hiện như sau:
<b>Hướng tổng hợp 1-azido- (4-methylsulfinyl) </b>
Hiệu suẩt: 61%. b.p. 119 °c. R, = 0,81
(ĐCM:MeOH = 1:1). Hợp chất thu được có phồ 1H-
NMR (500 MHz, CDCI3): 6 = 1,94 (m, 2 H); 1ÌC-NMR
(125 MHz, CD CI3): 6 “ 31,79, 3 1,15 ; và MS (ESI, 70
<i>eV): m/z = </i>88 [C4H8S + 13. Các dữ liệu mơ íả phù hợp
với hợp chất thioian (C4H8S, M = 88) không phải 1-
azido-(4-methyIsulfinyl)butan.
<b>Tổng hợp 1 -azido-(4-methylsulfinyI) butan từ S- </b>
<b>methylthioỉanium tetrafluorborat</b>
Hiệu suất: 69%. b.p. 87 °c . p = 10 torr. R; = 0,50
(DCMĨMeOH = 1:5). Hợp chất thu ổược có phổ H-NMR
<i>(500 MHz, CDCI3): ô = 3,32 (t, J = 6,3 Hz, 2 H) 2,57 ft, J </i>
= 6,9 Hz, 2 H), 2,10 (s, 3 H), 1,64-1,71 (m, 4 H); X -
NMR (125 MHz, CDCI3): ô = 5 1 ,11, 33,79, 27,97, 26,15,
<i>15,60 và MS (ESÍ, 70 eV): m/z = 146,075 [CgH^NsS + </i>
1]. Các dữ liệu mô tà phù hợp với hợp chấí 1-azido-(4-
methylsulfinyl)butan (C5HHN3S, M = 145).
<i>So sánh với phương pháp của M. H. Benn e t a/.’s </i>
(Giai đoạn 2: mở vòng 2 thành 3)26, phương pháp này
cho hiệu suất caọ hơn, quá trinh tinh che đơn giản
không sử dụng sắc ký cột. Trong giai đoạn 4, acid m-
chloroperoxybenzoic/dichloromethan2 được íhay thế
bằng H20 2/nước.
Phương pháp íổng hợp sulforaphan hoàn toàn mới
chưa từng được công bồ trước đây. Quy trình thực
hiện qua 4 giai đoạn đạt hiệu suất và độ tinh khiết cao.
<b>Dữ liệu ỉhực nghiệm</b>
Thiolànỉum tetrafluorborate (2): Hiệu suấỉ: 8 2% .
1H-NMR (500 MHz, D20): 5 = 3,35 (m, 4 H), 2,73 (s, 3
H), 2,27 (m, 4 H). C-NM R (125 MHz, D20): 6 = 44,30,
27,60, 24,90. MS (ESI, 70 eV): <i>m/z</i> = 104,065 [C5H i1S ;
+ u '
1 -a zid o -{4 -m e th ylsu ifin yl)b u ta n (3); Hiệu suất:
69%. 1H-NMR (500 MHz, CDCI3<i>): Ô = 3,32 (t, J - 6,3 </i>
<i>Hz, 2 H), 2,57 (t, J = 6,9 Hz, 2 H), 2,10 (s, 3 H), 1 ,64 </i>
-1,71 (m, 4 H). 13C-NMR (125 MHz, CDCI3): 6 = 51,11,
33,79, 27,197, 26,15, 15,60. MS (ESI, 70 eV): <i>m/z = </i>
^ e o /õ iC s H ^ N s S + i].
Erucin (4): Hiệu suất: 7 9 % . 1H-NMR (500 MHz,
CDCI3): Ô = 3,51 (t, <i>J</i> = 6,3 Hz, 2 H), 2,49 (t, <i>J</i> = 6,9 Hz,
2 H), 2,06 (s, 2 H), 1,6 3-1,6 9 (m, 4 H). 13C-NMR (125
MHz, CDCI3): Ô = 130,18, 44,59, 33,09, 28,69, 25,69,
15,29. MS (ESI, 70 eV): <i>m/z</i> = 162,041 [CeH^NSa+i].
S u lfora ph an : Hiệu suất: 91%. 1H-NMR (‘500 MHz,
CD C!3): Ô = 3,59 (t, <i>J</i> = 6,3 Hz, 2 H), 2,73 (m, 2 H),
2,59 (8, 3 H), 1,8 6 -1,9 7 (m, 4 H). 13C-N M R (125 MHz,
CDCis): s = 131,20, 53,50, 44,59, 38,69, 25,59, 20,09.
<b>MS (ESI, 7 0 eV): </b><i>m/z</i><b> = 1 7 8 ,0 3 5 [CsHiiNOSs + 1].</b>
<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>
Sulforaphan được tỗng hợp thành cống từ thiolan,
một sản phẩm phụ cùa quá trinh chưng cất dầu mo
một cách hiệu quả và độc ổáo. Tất cả các sản phẩm
đều đạt hiệu suất và ổộ tinh khiết cao. So với các
phương pháp tổng hợp trước đây, phương pháp mới
này đừợc xem íà phương pháp ngan nhẩt và hiệu quả
nhất để íổng hợp sulforaphan hiện nay. Từ kết quả đạí
-được, sẽ có những kiến nghị như sau:
■ Nghiên cứu nâng cấp cỡ lô lên quy mô công
nghiệp, tối ưu hóa quy trình từ đó đưa ra quy trình
■ Nghiên cứu độc tính, thử lâm sàng và bào chế
các dạng thuốc phù hợp đi đến mục tiêu ứng dụng
trong sản xuất.
“ Sulforaphan đã được chứng minh lâm sàng có tác
dụng kháng ung ỉhư chọn lọc và đã đưa ra ỉhị trường
Mỹ nhưng hiện tại vẫn chưa có bất kỳ cơng ty nào tại
Việt Nam bào chế dược chấỉ này vì vậy hướng nghiên
cứu và pháỉ triển ứng dụng bào chế sulforaphan !à một
hướng khả thi đem lại thành công lớn.
■ Thiết kế bằng mơ hình Docking rồi tổng hợp và
thử hoạt tính sinh học các các dẫn xuất của
suiforaphan để tìm ra dẫn xuất có hoạt tính tối ưu cũng
là một hướng phát triển mới nhiều tiềm năng. Dựa vào
qụy trình của ncịhiên cứu có thể thay thế goc tạo muối
thioianium để tong hợp các dẫn xuất của sulforaphan
cũng ià một ứng dụng iớn của nghiên cứu.
I ) R i, s iê u â m 3 0 m i n , 5 0 ° c
2 ) N a B F j , 3 0 m in , 8 0 ° c
N aN 3 D M F R
Ế3P - i 6 h , 6 0 ° c
59
H 20 2 30% , R ì'
^ • g A cid acetic bang, l h
1 15
<b>Sơ đồ 3. Quy trình tổng hợp các dẫn xuất của sulforaphan</b>
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. N. Kuhnerí; B. Holst; G. Williamson. Synthesis of
<i>14-C-Labelled Suiforaphane. J. Lab. Cpd. Radiophanrt., </i>
2001, <i>4 4 ,</i> 347-355.
2. M. Vermeulen; B. Zwanenburg; G. J. F.
Chittenden; H. Verhagen. Synthesis of isothiocyanate-
<i>derived mercapturic acids. Eur. J. Med. Chem., 2003, </i>
38(7-8), 729-737.
3. L. Hao; Y. Qipeng; X. Qian. Purification of
suiforaphane from Brassica oleracea seed meal using
<i>iow-pressure column chromatography. J. Chmmatogr, </i>
<i>2005, 828<b>,</b></i> 91-96.
4. Y. Zhang; p. Talaiay; c . G. Cho; G. H. Posner. A
major inducer of anticarcinogenic protective enzymes
<i>from broccoli: Isolation and elucidation of structure. Proc. </i>
<i>Natl. Acad. Sci. u. s.</i> A , 1992<i>,8 9 ,</i>2399-2403.
5. R.H. Dashwood; E. Ho. Dietary histone deacetylase
<i>inhibitors: From cells to mice to man. Seminars in cancer </i>
<i>biology, 2007, 17, 363-369.</i>
6. J. D. Clarke; R. H. Dashwood; E. Ho. Muiti-
<i>targeỉed prevention of cancer by suiforaphane. Cancer </i>
<i>Lett., 2008, 269(2), 291-304.</i>
7. B. Elango; s. Dornadula. The emerging role of
redox-sensitive Nrf2-Keap1 pathway in diabetes.
<i>Pharmacol. Res., 2015, 9 1 ,104-114.</i>
8. Von H. Schmidt; p. Karrer. Synỉhese der
racemischen und der optisch akiiven Formen des
<i>Suiforaphans. Helvetica Chimica Acta., 1948, 31, 1497- </i>
1505.
9. T. Kim; K. s. Kang; J. w . Lee. The synthesis of
suiforaphane analogues and their protection effect against
<i>cisplatin induced cytotoxicity in kidney cells. Bioorg. Med. </i>
<i>Chem. Lett., 2015, 25, 62-66.</i>
10.R. lori; J. Bariliari; p. Roilin. Thio-functionalised
glucosinolates: unexpected transformation of
<i>desulfogiucoraphenin. Tetrahedron Lett., 2008, 49, 292- </i>
295.
11. Q. V. Vo; c . Trenerr; A. B. Hughes. A total
<i>synthesis of (R.S)S-giucoraphanin. Tetrahedron, 2013, </i>
<i>69, 8731-8737.</i>
12. M. H. Traka; A. Meỉchini; R. F. Mithen.
<i>Sulforaphane and prostate cancer interception. Drug </i>
<i>Discov. Today, 2014, 19(9), 1488-1492.</i>
13.c . Pérez; A. Mahn. Optimization of a blanching
step to maximize sulforaphane synthesis in broccoli
<i>florets. FoodChem., 2014, 145, 264-271.</i>
14. E. Eihalem; Í. Fernandez; N. Khiar. Suiforaphane
homoiogues: Enaniiodivergent synthesis of both
enantiomers, activation o f the Nrf2 transcription factor and
<i>selective cytotoxic activity. Eur. J. Med. Chem., 2014, 87, </i>
552-563.
15.c c. Conaway; C-X. Wang; B. Pittman; Y~M.
Yang; J. E. Schwartz; D. Tian; E. J. Mclntee; s. s. Hecht;
F-L. Chung. Pheneihyl isothiocyanate and Suiforaphane
and their N-Acetylcysteine Conjugates Inhibit Malignant
Progression of Lung Adenomas induced by Tobacco
<i>Carcinogens in A/J Mice. Cancer Res., 2005, 65(18), </i>
8548-8557.
16 X. Chen; z. Li; X. Sun; H. Ma; X. Chen; J. Ren. K.
Hu. New Method for the Synthesis o f Sulforaphane and
<i>Related isothiocyanates. Synthesis, 2011, 2 4 ,3991-3996.</i>
17.T. J. Ding; L. Zhou; X p. Cao. A Facile and Green
<i>Synthesis of Suiforaphane. Chin. Chem. Lett., 2006, 17, </i>
1152-1154.
18.c . A. D’Souza; s . Amin; D. Desai. A faciie and
<i>efficient synthesis o f 14C-iabelled sulforaphane. J. Lab. </i>
<i>Cpd.Radiopharm 2003, 46, 851-859.</i>
19. w . A. Schenk; M. Durr. Synthesis of (R)-
Suiforaphane Using [CpRu((R,R)-CHIRAPHOS)]+ as
<i>Chiral Auxiliary. Chem. Eur. J., 1997, 3, 713-716.</i>
20. J. K. Whiteseil; M. s. Wong. Asymmetric
Synthesis of Chiral Sulfinate Esters and Sulfoxides.
<i>Synthesis of Sulforaphane J. Org. Chem., 1994, 59, 597- </i>
21. N. Khiar; s. Wemer; s . Mallouk; F. Lieder; A.
Analogues with Various Substituents at the Sulfinyl Sulfur:
<i>Asymmetric Synthesis and Biological Activities. J. Org. </i>
<i>Chem., 2009, 74,6002-6009.</i>
*2 2 .H. L. Holiand; F. M. Brown; B. G. Larsen; M. Zabic.
Biotransformation of organic sulfides. Part 7. Formation of
chiral isothiocyanato sulfoxides and related compounds
<i>by microbial biotransformation. Tetrahedron Asymmetry, </i>
1995, ổ(7), 1569-1574.
23. E. L. Eliei; R. 0. Hutchins; R. Mebane; R. L.
Wilier. Endocyciic vs. Exocyclic Attack in Nucleophiiic
Displacement Reactions on Five- and Six-Membered
<i>Cyclic Onium Salts. J. Ory. Chem., 1976, 41(6), 1052- </i>
1057.
24. T. J. Wenzei; J. Zaia. Organic-Soiuble Lanthanide
Nuciear Magnetic Resonance Shift Reagents for
<i>Sulfonium and isothiouronium Salts. Anal, Chem., 1987, </i>
59,562-567.
25. H. Golchoubian; F. Hosseinpour. Effective
Peroxide under Transition-Metal-Free Conditions.
<i>ivioiecuies, 2007, 12, 304-311.</i>
26. M. H. Benn and Vinod K. Singh. A simple,
biogeneticaily modeled synthesis of 4-(methy1thio)butyỉ
thiocyanate: the reaction of thiocyanaie anion with S-
<i>methy!-(1,n)-epithionium ions. Can. J. Chem., 1986, 64, </i>
940-942.
, Nhóm nghiên cửu:
ThS. Võ Quốc Hùng, ThS. Nguyễn Đình Quỳnh Phú, T S . Hồ Việt Đức, T S. Ngun Thị Hồi
<i><b>(Khoa Dược, Đại học Y Dược Huế)</b></i>
TĨM TẤT
<i>Đặt vấn đề và mục tiêu: Tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn đã đặt ra yêu cẩu cấp thiết cho việc phàt </i>
<i>triển thuốc khàng sinh mới. Kết quả nghiên cứu sàng lọc cho thấy triển vọng của cây An điền nón trong q trình </i>
<i>tìm kiếm các thành phần có hoạt tính kháng khuẩn. Vì vậy, để tài được thực hiện nhằm khảo sâỉ đặc điểm thực </i>
<i>vật, thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn của cốc hợp chất được phân lập từ An điên nón - vốn chưa </i>
<i>được nghiên cứu cụ thể ờ Việt Nam cũng như trên thế giới.</i>
<i>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phần trên mặt đất của cây An điền nón (Hedyotis pilulifera (Pit) </i>
<i>T.N.Ninh) được thu h ái tại Vĩnh Linh, Quảng Trị vào tháng 08/2014. Nghiên cứu đặc điểm thực vật bằng phương </i>
<i>pháp cắt nhuộm vi pbẫu thân,</i> /á, <i>và soi bọt. Phân lập cốc hợp chểt tình khiết sử dụng các phương pháp sắc ký </i>
<i>kết hợp. Xốc định cẩu trúc qua các dữ liệu phổ, thông số vật lý, kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo. Xảc định </i>
<i>hoạt tính kháng sinh bằng phương phàp pha loằng trên khay 96 giếng.</i>
<i>Kết quả - Kết luận: Đă xác định được đặc điếm vi học của thân và lâ cây An điền nón. Đã phân lập được 01 </i>
<i>hợp chất irìdoid mới ià 10-0-acetylborreríagenin (1), cùng 05 hợp chất irídoid (2-6) và 05 hợp chất tríterpene đã </i>
<i>biểt (7-11). Hợp chất 7,8, 10 và 11 thể hiẹn hoạt tính ức chế 6 cốc mức độ khàc nhau đổi với 3 chủng vi khuẩn</i>
<i>S. aureus, B. subtilis và M. smegmatis. Trong đó, hợp chất 10 cố hoạt tính mạnh trên cả 3 chủng vi khuẩn (MIC </i>
<i>lần lượt la 2,5; 2,5 và 1,25 ụg/mL).</i>
<i>T ừ k h ó a : Hedyotis pilulifera, 10-0-acetylborrerìagenin, irídoid, trìterpene, hoạt tính kháng khuẩn</i>
SUMMARY
Hedyotis pilulifera (Pit.) T.N.Ninh: BOTANICAL P R O PER TIES AND ANTIBACTERIAL CO NSTITU ENTS
<i>Authors: Vo Quoc Hung, Nguyen Dinh Quynh Phu, Ho Viet Due, Nguyen Thi H oai</i>
<i>(Faculty o f Pharmacy, Hue University o f Medicine and Pharmacy)</i>
<i>Background: Drug resistance has become a serious problem encouraging scientists to deveplop new </i>
<i>antibiotics. The screening o f antibacterial effect ofHedyotis pilulifera (Pit.) T.N.Ninh showed the potential o f this </i>
<i>plan to discover antibacterial constituents. Therefore, this study was conducted to investigate botanical properties, </i>
<i>phytochemicals, and antibacterial activity o f H. pilulifera which has not been studied y e t</i>
<i>Materials and method: Anal parts o f H. pilulifera (Rubiaceae) were collected from Vinh Linh</i>, <i>Quang Tri </i>
<i>province in August 2014. Botanical properties were studied using microscopic methods. Pure compounds were </i>
<i>isolated by using the combination o f various chromatographic methods, structure o f isolated compounds were </i>
<i>identified by analyzing their spectral data, physical properties, and by comparing with those in literature. </i>
<i>Antibacterial activity o f isolated compounds was evaluated by microdilution assay.</i>
<i>Results & Conclusion: M icroscopic botanical properties o f H. pilulifera were described. One new iridoid, 10-0- </i>
<i>acetylborreriagenin (1), together with five known iridoid compounds (2-6), and five known triterpenes (7-11) were </i>
<i>isolated. The result o f antibacterial activity test o f these 11 compounds show ed that compounds 7, 8, 10, and 11 </i>
<i>possessed inhibitory activity toward s. aureus, B. subtilis, and M. smegmatis with different strengths. Among </i>
<i>those, compound 10 possessed strong inhibitory effect toward all three tested bacteria (MIC 2.5, 2.5, 1.25 ụg/mL, </i>
<i>respectively).</i>
<i>Keyw ords: Hedyotis pilulifera (Pit.) T.N.Ninh, 10-0-aceỉylborreriagenin, iridoids, triterpenes, antibacterial </i>
<i>activity.</i>