lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí vàtính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1- Nhiệm vụ, vai trò của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn là
chỉ tiêu kinh tế quan trọng đợc các nhà quản trị Doanh nghiệp quan tâm vì chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm phản ánh trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Việc tính đúng, đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là tiền đề để hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung hay từng sản phẩm mặt hàng nói riêng. Ngoài
ra các tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng
cho các nhà quản trị để đánh giá tình hình sử dụng vật t, tiền vốn, lao động về kế
hoạch sản xuất sản phẩm trong kỳ từ đó rút ra kinh nghiệm nhằm tăng cờng sự
quản lý phù hợp hơn cho từng doanh nghiệp .
1.1.1-Nhiệm vụ của kế toán :
Với vai trò quan trọng nh vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp phải chú trọng xây dựng, bồi dỡng với nhiệm vụ cơ
bản sau :
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
phù hợp với đặc thù hay yêu câù quản lý của từng doanh nghiệp .
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã chọn.
- Tổ chức tập hợp phân bổ kết chuyển các khoản chi phí tập hợp đợc theo đúng
đối tợng tính giá thành .
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố báo cáo định kỳ nhằm phân tích đánh
giá chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp .
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lợng sản phẩm làm dở một cách khoa học,
nhằm xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác.
1.1.2 Vai trò của kế toán trong công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm .
Từ việc xác định yêu cầu quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ta thấy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý ở mỗi doanh nghiệp.
Nó phản ánh chính xác tình hình thực hiện về định mức chi phí, việc chấp hành
các dự toán chi phí của doanh nghiệp, tình hình lãng phí haytiết kiệm chi phí ở
mỗi doanh nghiệp. Từ đó tìm ra giải pháp phấn đấu hạ thấp chi phí và giá thành
sản xuất sản phẩm. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đợc thể hiện trớc nhất ở đối tợng tập hợp chi phí đó chính là sự gắn bó
hữu cơ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất,
đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm từ đó tổ chức thiết lập các tài
khoản cấp 1, cấp 2 có liên quan nhằm phản ánh một cách chính xác, kịp thời đầy
đủ các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho nhà quản trị
doanh nghiệp .
Vai trò của kế toán cũng đợc thể hiện qua chỉ tiêu giá thành. Căn cứ vào các
qui tắc tính giá thành mà lựa chọn phơng pháp tính giá thành cho phù hợp giữa
đặc đIểm qui trình công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa các đơn vị sản phẩm với
từng khoản mục. Từ đó xây dựng nên chỉ tiêu giá thành chính xác, có ý nghĩa kinh
tế cao, tạo khả năng cho doanh nghiệp khai thác nội lực, tiết kiệm chi phí phấn
đâú hạ thấp giá thành sản xuất.
Nh vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là điều
kiện quan trọng để tiến hành hạch toán kinh doanh cũng nh cung cấp thông tin
quản lý chi phối tới sự hoạt động của doanh nghiệp, cũng nh thực hiện các chế độ
chính sách tài chính của Doanh nghiệp .
1.2 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất .
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.2 Chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động sản xuất doanh nghiệp phải huy động sử dụng các
nguồn tài lực, vật lực nh : lao động, vật t, tiền vốn để thực hiện việc sản xuất chế
tạo sản phẩm. điều này có nghĩa doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình. Từ đó có thể
nói chi phí hoạt động của doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định thể hiện
bằng tiền để tiến hành các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm .
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất là loại chi phí có tỷ trọng
cao, là yếu tố chủ yếu cấu thành nên giá trị sản phẩm. Chi phí sản xuất là toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất ở một thời kỳ nhất định đợc thể hiện bằng
tiền.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng có thể hiểu chi phí sản xuất là toàn bộ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và một bộ phận chi phí
gián tiếp liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên xét về thực chất
chi phí sản xuất không những bao giá gồm những yếu tố liên quan đến việc sử
dụng lao động nh tiền lơng, tiền công mà còn bao gồm một phần giá trị mới sáng
tạo ra nh BHXH, BHYT, thuế Từ đó dẫn đến việc phải xây dựng chế độ kế toán
phù hợp từ cấp vĩ mô hay ở mỗi doanh nghiệp cần có sự quản lý và đIều chỉnh chi
phí một cách thích ứng phù hợp, từ đó tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục
vụ công tác quản lý ở doanh nghiệp .
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất :
Trong Doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung
tính chất kinh tế cũng nh mục đích công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, do đó công tác quản lý cũng nh công tác kế toán đối với các loại chi
phí cũng khác nhau. Việc phân loại chi phí có tác dụng kiểm tra phân tích quá
trình phát sinh chi phí hình thành giá thành sản phẩm nhằm nhận biết và động
viên mọi khả năng tiềm tàng để hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Do vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có nhiều cách phân loại
khác nhau nhằm phục vụ yêu cầu quản lý, quản trị hay chiến lợc kinh doanh ở
mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên đứng trên góc độ của kế toán tài chính chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp sản xuất đợc phân theo 2 cách chủ yếu sau:
- Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí
- Phân loại theo mục đích công dụng kiinh tế của chi phí
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
- Theo tiêu thức phân loại này căn cứ vào nội dung, tính chất của các chi phí
giống nhau xếp vào một yếu tố không phân biệt phạm vi và địa điểm phát sinh.
- Chi phí NVL bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính, phụ tùng thay thế, vật liệu
phụ, sử dụng cho hoạt động sản xuất...
- Chi phí nhân công là toàn bộ số tiền phải trả cho ngời lao động trong lĩnh vực
sản xuất và các khoản trích theo lơnng phải trả cho ngời lao động .
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý chi phí trong lĩnh vực sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ
trọng từng yếu tố chi phí làm cơ sở để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất, tạo cơ sở xây dựng dự trù kế hoạch cung ứng vật t tiền vốn,
huy động hay sử dựng lao động.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng
Trong nền kinh tế thị trờng với những lĩnh vực kinh doanh đa dạng hoạt động liên
tục, từ đó đòi hỏi chi phí sản xuất phải đợc phân chia theo tiêu thức thông dụng và
mục đích. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc phân thành các khoản
mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí về các loạI NVL chính (kể cả nửa thành
phẩm mua ngoàI), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất
chế tạo sản phẩm hay lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân.
- Chi phí sản xuất chung : Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung, tại bộ phận sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Ngoài 2 cách phân loại chủ yếu trên còn có các cách phân loại chi phí sản
xuất khác theo yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin ở từng doanh nghiệp và theo
kế hoạh của từng doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm
Trong cơ chế thị trờng, muốn tồn tại và phát triển thì điều quan trọng trớc nhất
là sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp sản xuất. Sản phẩm là khâu cuối cùng
của quá trình sản xuất, sản pphẩm có chất lợng tốt phù hợp với nhu cầu của ngời
tiêu dùng, giá cả phải chăng sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm một cácch
nhanh chóng, từ đó tăng cờng lợi nhuận và nâng cao đời sống cho CBCNV trong
Doanh nghiệp . Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm là chi phí sản
xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
đã hoàn thành thể hiện bằng tiền. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh kết quả sử dụng vật, tài sản, lao động, tiền vốn trong quá trình sản
xuất cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao năng xuất lao động.
1.2.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.
Để tổ chức quản lý tốt công tác sản xuất và giá thành sản phẩm một cách nhanh
chóng, kịp thời , chính xác trong lý luận cũng nh trong thực tiễn, giá thành phải đ-
ợc phân loại một cách hợp lý.
* Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời đIểm tính giá thành thì có 3 loại giá thành :
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành đợc tính dựa trên sản lợng kế hoạch và định
mức chi phí của từng kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức : Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức tính trớc
khi bắt đầu sản xuất và đạt đợc dùng làm công cụ quản lý và xác định kế quả
hoàn thành công việc trong doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế : Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng thực tế
đã phát sinh trong kỳ. Hay cách khác giá thành thực tế sản phẩm là toàn bộ
hao phí NVL trực tiếp, hao phí nhân công trực tiếp, hao phí sản xuất chung
tính cho sản phẩm hoàn thành.
* Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành :
- Giá thành sản xuất : Bao gồm các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm ( chi phí
NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) tính cho sản phẩm
công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phảm tiêu thụ: Bao gồm chi phí sản xuất và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.2.2.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản xuất,
tuy nhiên giữa chúng cũng có sự khác biệt khác nhau.
- Thứ nhất : Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh rrong một
thời kỳ nhất định, không tính đến việc sản phẩm đã hoàn thành hay cha. Giá
thành sản xuất là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm hoàn
thành.
- Thứ hai : Chi phí sản xuất chỉ tính trong một kỳ, giá thành sản xuất liên quan
đến chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang và số chi phí sản xuất chuyển sang kỳ
sau.
- Thứ ba : Chi phí sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất còn giá thành sản
xuất tính cả đến hoạt động tiêu thụ
1.3- Nội dung kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.3.1- Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1.1- Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt
động sản xuất và sản phẩm đợc sản xuất. Chính vì kế toán phải xác định đợc đối t-
ợng để tập hợp chi phí sản xuất kiểm soát chi phí và giá thành sản phẩm. Đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi để tập hợp các chi phí sản xuất phát
sinh.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và đặc biệt quan trọng trong kế toán
quản trị. Có xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn phù hợp với yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất mới tổ chức đợc công tác từ khâu hạch toán ban đầu
tới khâu tổng hợp số liệu và tính giá thành sản phẩm.
- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định căn cứ vào
+ Đặc đIểm tổ chức sản xuất
+ LoạI hình tổ chức sản phẩm
+ Yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp
+ Yêu cầu của công tác tính giá thành và phơng pháp tính giá thành mà doanh
nghiệp áp dụng
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
+ Phơng pháp tập hợp trực tiếp
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp
1.3.1.2- Nội dung phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Theo chế độ kế toán ban hành thì giá thành sản phẩm là chi phí về nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính theo số lợng sản
phẩm công việc hoàn thành. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phơng
pháp kế toán hàng tồn kho.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.3.1.2.1- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp thợc
hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Là phơng pháp theo dõi phản ánh một cách thờng xuyên liên tục tình hình nhập
xuất tồn kho NVL, hàng hoá, sản phẩm dở dang trên sổ sách kế toán sau
mỗi lần phát sinh nghiệp vụ.
Tài khoản sử dụng :
- TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp. TK này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí
NVL trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh trong cuối kỳ kết
chuyển sang TK tập hợp chi phí để tính giá thành.
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. TK này dùng để tập hợp và kết chuyển
số chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi
phí để tính giá thành.
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung. TK này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí
liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong các phân
xởng bộ phận tổ sản xuất.
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này đợc sử dụng để tập
hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm
phục vụ cho việc tính giá thành. Ngoài ra TK 154 còn đợc dùng phản ánh các
chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuê ngoài gia công
tự chế.
Ngoài các tài khoản chủ yếu trên kế toán còn sử dụng một số TK khác liên quan
nh : TK 155, TK 111, TK 632Phơng pháp kế toán đợc trình bày nh sau: