Tổng quan về Công ty da giày Hà nội
2. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1. Giới thiệu khái quát về Doanh nghiệp (Công ty)
- Tên Công ty: Công ty da giày Hà nội (HANSHOES)
- Giám đốc: Tiến sĩ Vũ Mạnh Cờng
- Địa chỉ: số 409 đờng Tam trinh - Quận Hai Bà Trng, Hà nội
- Điện thoại: (84-4) 8625097 - 8621254
Fax: (84-4) 8624811
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nớc
- Quyết định thành lập số: số 398/CNN, ngày 29/04/1993 của bộ công nghiệp
nhẹ về việc thành lập Công ty da giày Hà Nội
- Nhiệm vụ: kinh doanh da giày, hoá chất, phụ kiện ngành da giày
- Công ty là một thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty da giày Việt
Nam. Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh các loại giày dép, các loại phụ kiện,
vật t máy móc, thiết bị cho ngành da giày và một số ngành khác theo giấy phép kinh
doanh
- Công ty có t cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn Công ty quản
lý. Công ty có con dấu và tài khoản để giao dịch và các quỹ tập trung, đợc mở tài
khoản ở Ngân hàng thơng mại theo quy định của nhà nớc. Công ty có quyền tự chủ
kinh doanh, tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ với tổng công
ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động quy chế tài chính của Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty da giày Hà Nội đợc thành lập từ năm 1912 và đến nay đã có lịch sử gần
100 năm. Từ khi thành lập đến nay đã có nhiều thay đổi, để có thể nhìn nhận khái quát
chúng ta nghiên cứu sự biến đổi đó theo từng thời kỳ.
2.1.2 Giai đoạn từ năm 1912 đến năm 1954
2.1.4. Giai đoạn từ 1954 đến năm 1956
2.1.5 Giai đoạn 1956 - 1958
2.1.6 Giai đoạn từ 1958 đến 1962
2.1.7 Từ 1962 - 1990
2.1.8 Giai đoạn từ năm 1990 đến 2002
Từ năm 1993 đổi tên thành Công ty da giày Hà Nội - tên giao dịch quốc tế là
Hanshoes.
Từ năm 1990 - 1998: nhiệm vụ của Công ty vẫn là sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm da thuộc. Nhng vì lí do môi trờng nên lãnh đạo công ty đã quyết định chuyển h-
ớng sản xuất mới là đầu t vào ngành giày vải và giày da.
Từ năm 1998 công ty đã đầu t 2 dây chuyền giày vải xuất khẩu công suất từ 1 -
1,2 triệu đôi/năm
Cũng với chủ trơng đó đến tháng 7/1999, theo quy hoạch mới thì Tổng công ty
da giày Việt Nam đã có quyết định chuyển toàn bộ dây chuyền thuộc da và nhà máy
Da Vinh - Nghệ An.
Đến tháng 8/1999 công ty quyết định tận dụng dây chuyền sản xuất giầy da cũ
để đầu t vào dây chuyền giày nữ, đến nay dây chuyền này đang đợc chuẩn bị và củng
cố đến sản xuất trong thời gian tới.
Cùng với sự thay đổi chung từ những năm 1990, Bộ Công nghiệp và UBND
Thành phố cho Công ty Da giày Hà Nội chuyển từ 151 Thuỵ Khuê về số 409 Tam
trinh, quận Hai Bà Trng, Hà Nội để thực hiện các nhiện vụ nói trên, khu đất 151 Thuỵ
Khuê đợc góp vào liên doanh và lấy tên là Công ty liên doanh Hà Việt - Tung Shinh.
Đây là liên doanh giữa 3 đơn vị là công ty da giày Hà nội, Công ty may Việt Tiến và
Công ty Tung Shinh - Hồng Kông nhằm xây dựng khu nhà ở cao cấp, khu văn phòng,
khu vui chơi giải trí.
3. Đặc điểm kinh doanh của công ty.
Các hoạt động chủ yếu của công ty:
- Kinh doanh các loại giày dép nh: Giày vải, giảy da để xuất khẩu.
- Kinh doanh các loại sản phẩm chế biến từ da và giả da.
- Kinh doanh các phụ kiện vật t máy móc thiết bị cho ngành da giày.
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh.
Để phù hợp với yêu cầu tổ chức kinh doanh, cơ cấu tổ chức hoạt động và quản
lý của công ty đợc thiết lập theo sơ đồ sau:
2
Giám đốc
PGĐ Kinh đoanh
PGĐ Kỹ thuật
PGĐ Sản xuất
Liên doanh Hà Việt Tungshing
Phòng Xuất nhập khẩu
Trung tâm kỹ thuật mẫu
Xí nghiệp May
Phòng Tổ chức Bảo vệ
Phòng T/chính Kế toán
Phòng Kinh doanh
Xởng Cơ địa
Phòng Quản lý chất lợng
Xí nghiệp Cao su
Xí nghiệp Gò ráp
Văn phòng Công ty
Phòng Thị trờng nội địa
3
3
Trợ lý Giám đốc
Sơ đồ Bộ máy Tổ chức Công ty Da giầy Hà Nội
5
5
7
7
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tài chính kế toán đặt trớc sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty, là
cơ quan tham mu quan trọng nhất giúp giám đốc công ty nắm rõ thực lực tài chính
của công ty trong quá khứ, ở hiện tại cũng nh hình ảnh trong tơng lai. Phòng là nơi
cung cấp kịp thời, đẩy đủ cơ sở dữ liệu để giám đốc ra các quyết định tài chính.
Chức năng của bộ phận tài chính tập trung vào việc phân tích, dự đoán lên các
kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn vốn cũng nh theo dõi, kiểm soát khả năng
thanh toán của công ty
Chức năng của Bộ phận kế toán là cập nhật trung thực, chính xác, kịp thời,
đúng pháp luật tất cả các quan hệ kinh tế phát sinh của công ty thông qua các nghiệp
vụ kế toán.
Chức năng của Bộ phận nhập kho
Nhập xuất vật t, bảo quản vật t tại kho tho đúng quy định của công ty về công
tác quản lý vật t, hàng hoá.
Nhiệm vụ của Bộ phân tài chính:
Lập kế hoạch về cơ cấu các bộ phận tài sản của Công ty, theo dõi các biến
động về tài sản, phân tích và đề xuất các kiến nghị đề giám ddooc sra quyết định thay
đổi, điều chỉnh, bổ sung tài sản của công ty. Đặc biệt tập trung theo dõi và đề xuất các
giảm pháp xử lý tài sản cố định thanh lý, vật t, hang fhoas chậm luân chuyển
Lập các kế hoạch huy động các nguồn vốn cho công ty. Tổ chức phân tích cơ
cáu các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn.
Kiểm soát tình hình sử dụng các nguồn vốn, kiến nghị kịp thời việc sử dụng
các nguồn vốn cho việc mua sắm tài sản, vật chất cho dự trữ hay cho các đầu t tài
chính khác để giám đốc ra quyết định. Đề xuất các giải pháp ngắn hạn và dài hạn cho
việc tăng nhanh vòng quay vốn kinh doanh, tham gia xây dựng các luận chững kinh tế
- kỹ thuật cho các dự án đầu t kỹ thuật tài chính của công ty, lập các văn bản thủ tục
phục vụ cho việc huy động các nguồn vốn. Xây dựng, ban hành, hớng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy chế tài chính nội bộ công ty cho tất cả các nơi phát sinh các
quan hệ kinh tế. Tham gia vào các quan hệ tiền lơng, thởng, các giải pháp đổi mới kỹ
thuật công nghệ, các hoạt động khác của công ty với t cách là tổ chức nắm vững
nguồn lực tài chính của công ty. Trực tiếp chịu trách nhiệm vê tính trung thực của Báo
cáo tài chính tổng hợp cũng nh chứng từ tài chính kế toán, là đơn vị cấp trên trực tiếp
kiểm tra, thanh tra tài chính.
8
8
Nhiệm vụ của kế toán
Nắm bắt đầy đủ các quy định của hệ thống kế toán mà công ty áp dụng, chủ
động nghiên cứu áp dụng hệ thống kế toán khác mà các khách hàng chủ yếu mà đối
tác đang sử dụng. Tổ chức công tác ghi chép ban đầu, xây dựng các biểu mẫu chứng
từ kế toán sử dụng trong nội bộ công ty.
Hớng dẫn nhân viên kế toán ở các xí nghiệp, các xởng, các đơn vị khác của
công ty thực hiện nghiệp vụ kế toán của công ty, nhất là khi có chế độ, thể lệ mới ban
hành. Tổ chức chỉ đạo việc hạch toán chi phí theo mã hàng tại các xí nghiệp thành
viên. Thực hiện nghiệp vụ kế toán vật t, quyết toán vật t đảm bảo các nghiệp vụ mua,
nhập xuất vật t đúng quy định ở mọi quá trình phát sinh nghiệp vụ.
Xây dựng kế hoạch chi phí, thực hiện các nghiệp vụ kế toán chi phí ở tất cả các
nơi phát sinh chi phí, các loại chi phí. Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh khác nh đầu
t xây dựng, mua sắm tài sản cố định, công nợ liên quan đến công ty.
Xây dựng bảng cân đối tài sản theo các thời kỳ nhất định đảm bảo trung thực
cho bộ phận tài chính có các phân tích cần thiết trong kinh doanh, xây dựng Bảng báo
cáo kết quả kinh doanh cho từng thời kỳ, phát hiện lợi nhuận và các nhân tố tăng lợi
nhuận.
Lập báo cáo lu chuyển tiền tệ, xác định số d tiền mặt tại các thời điểm theo yêu
cầu quản lý (ngày, tháng, tuần, quý, năm)
Thực hiện kế toán các khoản thuế, bảo hiểm và các nghĩa vụ ngân sách khác
Nhiệm vụ của Bộ phận kho
Thực hiện việc nhập, xuất và bảo quản toàn bộ vật t, hàng hoá mua về theo
đúng quy định.
Hàng tháng kiểm kê toàn bộ vật t hàng hoá tồn kho, trên cơ sở đó lập các bảng
biểu kế toán theo dõi xuất nhập vật t trong tháng.
Bố trí mặt bằng kho để thực hiện việc kiểm tra vật t trớc khi nhập kho xuất vật
t cho sản xuất, đảm bảo đúng tiến độ, yêu cầu của sản xuất.
9
9
Tæ chøc ph©n c«ng
Trëng phßng
Tµi chÝnh - KÕ to¸n
Phã phßng
phô tr¸ch KÕ to¸n
Phã phßng
phô tr¸ch Tµi chÝnh
KÕ to¸n viªn
KÕ to¸n viªn
KÕ to¸n viªn
Kho
VËt T
KÕ to¸n viªn
KÕ to¸n viªn
KÕ to¸n viªn
Kho
Ho¸ chÊt
Kho
Thµnh PhÈm
10
10
Mối liên hệ công tác
Thực hiện các mối quan hệ nghiệp vụ liên quan đến tất cả các phòng ban, bộ
phận, xí nghiệp trong nội bộ công ty.
Thực hiện các nghiệp vụ chi cho các phòng, bộ phận, phân xởng trong công ty.
Liên hệ với các xí nghiệp trong việc tăng cờng quản lý giá mua, số lợng mua,
phơng thức thanh toán đối với các vật t đã phân cấp.
Phối hợp chặt với các bộ phân tiêu thụ để quản lý doanh thu, quản lý tiền mặt.
Phối hợp với các xí nghiệp, các xởng trong việc theo dõi, tính toán chi phí phát
sinh trong sản xuất, phối hợp các biện pháp giảm chi phí
Thực hiện các quan hệ với các cơ quan tài chính cấp trên với t cách là một bộ
phận tham mu về tài chính kế toán cho giám đốc công ty, thuyết trình các báo cáo tài
chính khi đợc yêu cầu.
Thực hiện các nghĩa vụ tài chính với ngân sách cấp trên, ngân sách nhà nớc địa
phơng.
Thực hiện các quan hệ với các cơ quan hữu quan khác.
Quan hệ với ngân hàng nơi đăng ký giao dịch về các nghiệp vụ vay vốn, thanh
toán tiền gửi.
Quan hệ với cơ quan kiểm toán và tạo điều kiện cho cơ quan kiểm toán hoàn
thành nhiệm vụ.
Thay mặt công ty thực hiện mua bảo hiểm theo những hình thức, mức độ cần
thiết.
Hình thức tổ chức ghi sổ kế toán:
Sổ Nhật ký chứng từ
Sổ nhật ký chứng từ
Sổ Quỹ
Bảng phân bố
11
11
Chứng từ gốc
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối kế toán
Và báo cáo tài chính
Bảng chi tiết số phát sinh
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Với hình thức nhật ký chứng từ, việc hạch toán kế toán của công ty đợc thực
hiện trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa
việc kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với việc ghi sổ phân loại theo hệ
thống,giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối kỳ. Nhờ
đó tạo điều kiện thúc đẩy các thành phần kế toán kịp thời, đảm bảo cung cấp số liệu
chính xác, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý.
Để đảm bảo số liệu chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý: Toàn bộ công tác kế
toán đợc chia làm 3 giai đoạn:
Lập và luân chuyển chứng từ
12
Bảng kê
12
Ghi chép vào tài khoản và vào số liệu kế toán.
Lập báo cáo kế toán.
2.2.1.4 Phần mềm kế toán mà công ty sử dụng:
Kế toán máy vi tính là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
thông tin kế toán nhằm biến đổi dữ liệu kế toán thành những thông tin kế toán đáp
ứng yêu cầu của các đối tợng sử dụng thông tin. Đó là một phần thuộc hệ thống thông
tin quản lý doanh nghiệp, hệ thống thông tin trên máy gồm đầy đủ các yếu tố cần có
của một hệ thống thông tin kế toán hiện đại:
Thiết bị, phần cứng, phần mềm và con ngời điều hành sử dụng trong đó phần
mềm kế toán là toàn bộ chơng trình dùng để xử lý tự động các thông tin kế toán trên
máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin
trên chứng từ theo quy trình của kế toán sau đó in ra các sổ sách kế toán và báo cáo
kế toán, thật vậy phần mềm kế toán chính là công cụ tự động hoá xử lý các thông tin
kế toán trong các đơn vị. Cũng nh các đơn vị khác theo chủ trơng của nhà nớc để có tổ
chức kế toán gọn gàng và cập nhật đợc một cách nhanh chóng, Công ty da giày hà nội
cũng đã áp dụng phần mềm kế toán máy CADS 2000. Chơng trình này đợc thiết kế rất
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty bởi vậy khi thực hiện các nhiệm vụ của
mình kế toán viên chỉ việc nhập vào máy và chơng trình sẽ tự động xử lý theo yêu cầu
của ngời sử dụng.
Nội dung của phần mềm kế toán CADS 2000 gồm:
1. các chức năng hệ thống
2. Thiết lập hệ thống ban đầu
Tổ chức các thông tin kế toán trong CADS 2000
Xây dng danh mục tài khoản
Xây dng danh mục khách hàng
Danh mục vụ việc
Danh mục khoản mục
Danh mục tiền tệ
Danh mục công trính sản phẩm, danh mục kho hàng,danh mục nhóm vật t
hàng hoá, danh mục vật t hàng hoá
3: phân loại các chứng từ kế toán và các loại nghiệp vụ kế toán
4. Cập nhật số d đầu kỳ
5. Cập nhật chứng từ kế toán
6. Cập nhật chứng từ hàng hoá vật t
13
13
7. Xử lý số liệu vật t hàng hoá cuối tháng
8. Xử lý số liệu kế toán cuối tháng
9. Lên các báo cáo kế toán, hàng hoá, vật t
Các loại vật t hàng hoá, dịch vụ và các tài khoản công ty sử dụng đã đợc mã
hoá nên khi nhập dữ liệu vào máy các kiểm toán viên chỉ cần đánh mã vật t hàng hoá
đó là có thể nhập đợc.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc các kế toán viên nhập dữ liệu vào
máy cuối tháng chơng trình sẽ in ra các bảng kê,các sổ chi tiết và các báo cáo kế toán
khác có liên quan
2.Thực trạng kế toán Thuế Giá trị Gia tăng ở Công Ty Da Giày Hà Nội
Nh ta đã biết, Đây là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên mặt hàng rất
đa dạng và phong phú bởi vậy doanh nghiệp áp dụng rất nhiều mức thuế suất khác
nhau để phù hợp với từng mặt hàng. Điều đó làm cho việc thực hiện kế toán Thuế Giá
trị Gia tăng khó khăn và phức tạp hơn, nhng do đây là doanh nghiệp nhà nớc phải làm
gơng cho các doanh nghiệp khác noi theo, nên doanh nghiệp đã thực hiện rất tốt chế
độ kế toán thuế Thuế Giá trị Gia tăng hiện hành cho dù đó là vấn đề khó khăn đối với
doanh nghiệp.
2.1 Các mức Thuế suất đợc áp dụng tại công ty
Theo quy định tại điều 8 Luật Thuế Giá trị Gia tăng và điều 7 nghị định số
79/2000/NĐ-CP của chính phủ, Thuế suất Thuế Giá trị Gia tăng đợc áp dụng nh sau:
0%, 5%, 10%,
2.1.1 Mức Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu:
Sản phẩm xuất khẩu chủ của Công ty chủ yếu là các loại Giày đây là sản phẩm
chính của công ty. Với mức Thuế suất 0% - chính sách khuyến khích xuất khẩu của
nhà nớc, công ty đã có thể cạnh tranh trên thị trờng quốc tế Hàng xuất khẩu của
công ty đều có đủ căn cứ để xác định đợc đó là hàng xuất khẩu, các hồ sơ, chứng từ
chứng minh là hàng thực xuất khẩu để đợc phép áp dụng mức thuế suất Thuế Giá trị
Gia tăng 0%:
- Hợp đồng bán hàng đợc ký kết với bên nớc ngoài.
- Hoá đơn Giá trị gia tăng bán hàng
- Chứng từ thanh toán tiền hoặc chứng từ xác nhận thanh toán của khách hàng
nớc ngoài.
- Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của cơ quan
hải quan
14
14
Do đợc áp dụng mức thuế suất Thuế Giá trị Gia tăng 0% đối với hàng xuất
khẩu nên công ty thờng xuyên có số Thuế Giá trị Gia tăng đầu vào lớn hơn số Thuế
Giá trị Gia tăng đầu ra vì thế mà đợc cơ quan Thuế xét hoàn kịp thời theo đúng chế độ
quy định.
2.2.1.2 Mức Thuế suất 5%:
Công ty có kinh doanh các mặt hàng chịu mức thuế suất 5% là:
Những mặt hàng khi tiêu thụ tính thuế đầu ra nh:
Thép, máy khâu, kẽm thỏi
Những mặt hàng, dịch vụ mua vào nh:
Xăng xe, vé, máy bay, nớc, .
Một số dịch vụ nh: cớc vận tải, bảo trì máy tính, cớc khai thác, phí kiểm
định
Đây là những mặt hàng đợc thu gom trong nớc của các công ty nh:
xí nghiệp bán lẻ xăng dầu CH59, công ty TNHHTM và vận chuyển bắc nam,
Công ty TNHH hoà phát .
Nói chung có rất nhiều hàng hoá, dịch vụ đợc áp dụng mức thuế suất 5% và
công ty kê khai đúng đủ các mặt hàng, dịch vụ chịu mức thuế suất này.
2.2.1.3 Mức thuế suất 10%
Đây là mức thuế suất đợc áp dụng chủ yếu đối với các mặt hàng của công ty:
Đối với hàng hoá dịch vụ mua vào:
Giày da, mực máy phô tô, da trâu, cớc điện thoại, điện, NVL giày vải, chỉ giấy
gói, tem các loại, các loại keo gián, đế giày .
Hàng hoá, dịch vụ bán ra:
Vải giả da, Cao su tấm, Vải tồn kho, hoá chất, Mút xốp, giày đại lý, .
Trong công ty đợc phép áp dụng 3 mức thuế suất Thuế Giá trị Gia tăng khác
nhau để tơng ứng với từng loại hàng hoá,dịch vụ theo quy định.
2.2.2 Tài khoản công ty sử dụng:
Công ty Da Giày hà nội áp dụng phơng pháp khấu trừ Thuế Giá trị Gia tăng
nên công ty mở các tài khoản:
TK 133 Thuế Giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có hai tài khoản chi tiết
TK 1331 Thuế Giá trị Gia tăng đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
TK 1332Thuế Giá trị Gia tăng đợc khấu trừ đợc khấu trừ của TSCĐ
15
15
TK 333 Thuế Giá trị Gia tăng phải nộp nhà nớc
TK3331 Thuế Giá trị Gia tăng
TK33311 Thuế Giá trị Gia tăng đầu ra
TK33312 Thuế Giá trị Gia tăng hàng nhập khẩu
Tơng ứng với các TK chi tiết công ty mở các sổ kế toán chi tiết để theo dõi nh:
Sổ chi tiết Thuế Giá trị Gia tăng đợc khấu trừ
Sổ chi tiết Thuế Giá trị Gia tăng đợc hoàn lại kê khai Thuế Giá trị Gia tăng
Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra
Bảng kê hoá đơn hàng hoá mua vào
2.2.3. Các bảng kê hoá đơn, chứng từ, sổ sách liên quan
Công ty áp dụng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế do vậy Công ty thực
hiện đầy đủ hoá đơn chứng từ theo quy định của Nhà nớc.
- Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT
- Tờ khai TGTGT mẫu số 01 Giá trị gia tăng
- Các chứng từ gốc liên quan đến Thuế Giá trị Gia tăng :
Giấy thu chi tiền mặt
Giấy báo nợ và giấy báo có của ngân hàng
Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho vật t hàng hoá
Phiếu gắn trừ công nợ
- Bảng kê hoá đơn chứng từ của hàng hoá, dịch vụ mua vào và bán ra theo mẫu quy
định của Bộ Tài chính, và các chứng từ hoá đơn đặc thù khác
2.3 Quy trình hạch toán Thuế Giá trị Gia tăng của Công ty Da Giày Hà Nội
2.3.1 Hạch toán thuế GTGT đầu vào.
2.3.1.2 Đối với hàng hoá, dịch vụ mua dùng vào sản xuất hàng chịu thuế GTGT.
Khi mua vật t, hàng hoá , dịch vụ dùng vào sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu
Thuế Giá trị Gia tăng kế toán căn cứ vào hoá đơn Thuế Giá trị Gia tăng và các chứng
từ gốc nh đã nêu ở trên sau đó tiến hành nhập liệu vào máy sau khi tổng hợp theo
tháng chơng trình cho phép in ra các bảng kê hoá đơn chng từ hàng hoá, dịch vụ mua
vào,và các sổ chi tiết, các tờ kê khai thuế chi tiết.
Ví dụ: Ngày 20/12/2002 Công ty Da Giày Hà Nội tiến hành nhập kho NVL chính
-kho Thanh kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn Thuế Giá trị Gia tăng đợc
16
16