Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.05 KB, 27 trang )

KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM.
I. Phân loại chi phí sản xuất , đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất .
1.Chi phí và phân loại chi phí
Chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam gồm nhiều khoản
chi phí khác nhau về nội dung kinh tế, tính chất của chi phí cũng như vị trí của
nó trong việc tạo ra sản phẩm. Việc hạch toán chi phí theo từng loại sẽ làm nâng
cao tính chi tiết của thông tin kế toán, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nói
chung và thúc đẩy việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức
cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Chính vì những lý do đó mà chi phí sản xuất của Công ty được chia thành
những khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Để chi phí sản xuất được hạch toán một cách chính xác và kịp thời, đòi hỏi
công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
nơi chịu chi phí. Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực
tiếp đến việc tập hợp chi phí sản xuất, ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin
kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy, việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản
lý của Công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất.
1
1
Từ những yêu cầu này mà Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam đã xác định
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng mã hàng. Mỗi mã hàng bao gồm


một hoặc nhiều sản phẩm cùng loại. Đơn vị tính giá là từng sản phẩm của mã
hàng đó. Đối với kỳ tính giá thành thì hàng tháng mã hàng nào hoàn thành trong
tháng thì cuối tháng tính giá thành cho sản phẩm đó luôn.Còn đối với những mã
hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo mã hàng đó cuối
tháng đều được tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ và chuyển sang kỳ sau.
Ví dụ : số lượng sản phẩm theo mã hàng mà công ty sản xuất trong tháng 3 như
sau :
Số
TT
Mã hàng Tên SP Số lượng
ĐK PS CK
1 06/C238 Lò hơi đốt than LT 0.75/8E2 1 1 0
2 07/C249 Lò hơi đốt than LT 1/8E2 2 3 2
3 07/C11 Bồ chứa LPG 23 m3 1 4 2
4 06/C251 Chảo xào D650 2 1 1
5 07/C144 Bộ cửa cho than 2 2 1
...... …… ……………………… ………….
.
……… ……….
47 07/C6 Nồi hơi đốt dầu 2 1 1
Đặc điểm của việc tập hợp chi phí tại Công ty là: toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh đều được tập hợp theo từng mã hàng, không kể số lượng sản phẩm của
mã hàng đó nhiều hay ít. Đối với các chi phí trực tiếp: CPNVLTT và CPNCTT
phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến mã hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho
mã hàng đó theo chứng từ gốc . Đối với CPSXC, sau khi tập hợp xong sẽ phân
bổ cho từng mã hàng theo CPNCTT.
Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam sử dụng phương pháp hạch toán chi
phí sản xuất trực tiếp theo từng mã hàng với phương pháp hạch toán hàng tồn
kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng ngày , kế toán sẽ mở sổ (hoặc
2

2
thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng mã hàng. Sổ được mở riêng cho
từng tài khoản 621, 622, 627, 154. Sau đó, kế toán tập hợp chi phí phát sinh
trong kỳ và tiến hành phân bổ CPSXC cho từng mã hàng theo CPNCTT, tổng
hợp chi phí sản xuất kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 154.
Việc kế toán sử dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất như trên là
hoàn toàn phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
lý của Công ty. Vì ở Công ty, các nghiệp vụ phát sinh nhiều, phức tạp đòi hỏi
phải có sự quản lý chặt chẽ và có thể cung cấp thông tin kế toán vào bất cứ thời
điểm nào.
II.Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
2.1. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối với doanh nghiệp doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, nguyên vật liệu đưa vào sản xuất là yếu tố đầu tiên quan trọng
nhất là điều kiện sản xuất được tiến hành.Muốn sản xuất các doanh nghiệp phải
chuẩn bị đầy đủ về đối tượng lao động , tư liệu lao động và sức lao động .
Nguyên liệu và vật liệu trực tiếp là đối tượng lao động chủ yếu trong các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp.
CPNVLTT là loại chi phí chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong giá thành sản
phẩm (từ 60%-70%). Do vậy, việc hạch toán chính xác, đầy đủ CPNVLTT có
tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản
xuất sản phẩm và đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm.
CPNVLTT được hạch toán trực tiếp vào từng sản phẩm theo giá trị thực tế
của từng loại nguyên vật liệu xuất dùng.
Các loại CPNVLTT được sử dụng trong sản xuất chế tạo sản phẩm tại
Công ty rất đa dạng, tuỳ thuộc vào đặc trưng riêng của từng sản phẩm.Các
nguyên vật liệu chính công ty sử dụng như: Thép tấm CT 3 S=10, ống C10
F168*6,A515 S=10, thép ống C10 F325*10, đồng đỏ F20X2, mặt bích Inox
3
3

DY200, tấm Inox S=2...Nguyên vật liệu phụ công ty sử dụng như:Khí A gong,
Cáp hàn 1X50 , dây hơi kép, dây hàn tự động F.4,que hàn Inox F2.6,ôxy, sơn
665, sơn chống rỉ, sơn đen , sơn nhũ lam … mỗi loại sản phẩm lại sử dụng
những vật liệu đặc thù, ví dụ với Lò hơi đốt than LT1/8E2 sử dụng các loại vật
liệu như ống C10 F108*4, ống C10 F168*6, A515 S=10, C45 F30, C45 F10,…
Vì trong Công ty các nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật liệu phát sinh
tương đối nhiều, nên Công ty sử dụng phương pháp tính giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. Theo phương
pháp này, giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ được tính theo công thức sau:
Giá trị NVL + Giá trị NVL
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá bq 1 đơn vị NVL =
xuất trong kỳ Số lượng NVL Số lượng NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá thực tế của NVL Giá bq 1 đơn vị NVL Số lượng NVL
xuất kho xuất trong kỳ xuất kho
Toàn bộ nguyên vật liệu của Công ty được hạch toán trên tài khoản tổng
hợp là tài khoản 152, được chi tiết thành:
TK 1521: nguyên vật liệu chính
TK 1522: nguyên vật liệu phụ
CPNVLTT phát sinh trong tháng được hạch toán trên tài khoản 621.
Tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam, mỗi sản phẩm đều có bản vẽ kỹ
thuật ghi đầy đủ các thông số kỹ thuật. Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật
và giá cả vật tư, phòng vật tư sẽ lập dự trù vật tư để xác định loại vật tư, khối
lượng vật tư cần thiết để sản xuất một sản phẩm.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tổ sản xuất viết phiếu xin lĩnh vật tư, rồi
gửi lên phòng sản xuất ký duyệt. Sau đó, thống kê sẽ viết phiếu xuất kho, gồm 3
4

+

*
=
4
liên. Một liên thống kê gửi cho thủ kho. Khi xuất kho, thủ kho sẽ căn cứ vào số
lượng vật tư được cấp và số lượng trong kho thực tế để ghi số lượng thực cấp
vào phiếu xuất kho rồi báo lên thống kê. Khi đó, thống kê sẽ ghi vào sổ của mình
rồi gửi cho phòng kế toán một liên và giữ lại liên gốc.
Khi nhận được phiếu xuất kho do thống kê gửi lên, cuối tháng, kế toán vật
tư vào bảng kê xuất, sổ đối chiếu luân chuyển.
CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI Mẫu số 62 VT
VIỆT NAM QĐ số 1141 TC/CĐKT
-------------------- Ngày 01-11-95 của BTC
5
5
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 5 tháng 3 năm 2007
Số : 237/2vkt
Nợ:
Có:
Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Mạnh Cường .Địa chỉ(bộ phận) Lắp máy 1
Lý do xuất: xuất cho mã hàng 07/C249
Xuất tại kho: NVLC 1521
T
T
Tên, nhãn hiệu qui
cách phẩm chất
vật tư, hàng hoá

số
Đ/v Số

Y/c
lượng
Thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
1 A515 S =10 1.820 1.820 14.142 25.739.307
Tổng cộng 25.739.307
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, bảng kê xuất nguyên vật liệu và các chứng từ
liên quan khác, kế toán vật tư tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ :
CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI
VIỆT NAM
--------------------
6
Ngày 5 tháng 3 năm 2007
Thủ kho
(Ký,họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Phòng vật tư
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
6
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 3 năm 2007
ST
T

Ghi Có TK
Đối tượng
sd (ghi Nợ các TK)
TK 152
TK153
TK1521 TK1522
1 TK 621 5.200.718.217 498.517.41
2
2 TK 627
+ 6272
+ 6273
47.236.896 17.104.280
216.917.902
3 TK 157 27.284.666 19.491.456
4 TK 632 139.273.040 10.755.728
Tổng cộng 5.414.512.819 545.868.87
6
216.917.092


Vì công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho nên tất cả việc hạch
toán NVL TT đều thường xuyên được ghi chép . Sau khi kế toán vật tư đã lên
7
Ngày 31 tháng 3 năm 2007
Kế toán báo cáo
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
7
bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, kế toán chi phí giá thành sẽ căn

cứ vào bảng này và các chứng từ liên quan để lên sổ chi tiết tài khoản 621 .
Đồng thời, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, kế
toán chi phí giá thành sẽ phản ánh theo định khoản sau:
+ CPNVLC:
Nợ TK 621 : 5.200.718.217
Có TK 152 (1521) : 5.200.718.217
+ CPNVLP:
Nợ TK 621 : 498.517.412
Có TK 152 (1522) : 498.517.412
8
8

SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TK 621
Tháng 3 năm 2007
St
t
Chứng
từ
Ngày Mã hàng Chủng loại Đơn
giá
Số
lượng
Thành tiền
1
224/1vkt
230/1vkt
237/1vkt
234/1vkt
……..

02/3
04/3
05/3
05/3
…….
07/C249
ThéptrònCT3F12
Gang
A515S =10
Đai ốc M24 x 36
………………..
7.857,1
4.800,3
14.142
4.000
………
3,5
100
1.820
4
…….
135.539.079
27.499,85
480.030
25.739.307
16.000
……….
2
242/1vkt
244/2vkt

……
13/3
14/3
…….
06/C238
ThéptấmCT3S=8
ôxy
……………
8.160
37.545
………
566
2
…….
9.996.850
4.618.616
75.090
……………
3
289/1vkt
293/2vkt
……….
16/3
20/3
07/C11
……….
Thép ốngC10F235
Bình oxy
……………….
16.608

37.545
……..
30
2
……
61.456.779
348.255
75.090
……………
Cộng 5.699.235.629
9
CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI
VIỆT NAM
------------------
Ngày 31 tháng 3 năm 2007
Kế toán truởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách phòng TC-
Kế toán báo cáo
(Ký, họ tên)
9
2.2.Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.
Tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam, CPNCTT thường chiếm tỷ
trọng từ 10% đến 18% trong giá thành sản phẩm. Việc hạch toán đúng, đủ
CPNCTT có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lượng chính xác, đảm bảo lợi
ích của người lao động, đồng thời quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền
lương nhằm quản lý chặt chẽ chi phí này, tạo cơ sở hạ giá thành sản phẩm.
Lao động trong Công ty được chia thành: công nhân trực tiếp sản xuất
và lao động gián tiếp. Để tính toán đúng tiền lương cho từng công nhân phù
hợp với sức lao động mà họ bỏ ra, hiện Công ty đang áp dụng kết hợp hai

hình thức trả lương là:
+ Trả lương khoán sản phẩm : áp dụng với công nhân trực tiếp
sản xuất . Theo hình thức lương này tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình sản
xuất , tăng năng suất lao động .Phương thức khoán sản phẩm tạo điền kiện
gắn liền lợi ích của người lao động với chất lượng sản phẩm và tiến bộ sản
xuất , xác định rõ trách nhiệm vật chất đối với từng tổ sản xuất trên cơ sở phát
huy tính chủ động sáng tạo và khả năng hiện có của người lao động .
+ Trả lương theo định biên và năng suất lao động: áp dụng với cán bộ
công nhân viên phục vụ sản xuất.
Tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam, CPNCTT bao gồm các khoản
sau:
+ Lương khoán sản phẩm: Hàng tháng, căn cứ vào bảng lương
khoán, các văn bản định mức thời gian lao động cho các sản phẩm, phòng
tổng hợp tính lương phải trả cho người lao động theo công thức sau:


=
ATL
dv
*
Trong đó:
L
dv
: Tổng tiền lương đơn vị nhận được trong tháng.

T
: Tổng thời gian thực hiện tương ứng với khối lượng sản phẩm
định mức đã hoàn thành.
A : Đơn giá tiền lương cho một giờ lao động và A=5.000đ/h.
10

10

×