Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phân tích, đánh giá, lựa chọn và hoàn thiện chế độ khoan cho chòong pdc đường kính 300mm dựa trên nguyên lý năng lượng cơ học riêng cho mỏ nam rồng đồi mồi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.69 MB, 92 trang )

Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
--------------------

NGUYỄN THÁI SƠN

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ, LỰA CHỌN VÀ HỒN THIỆN
CHẾ ĐỘ KHOAN CHO CHNG PDC ĐƯỜNG KÍNH
311MM DỰA TRÊN NGUYÊN LÝ NĂNG LƯỢNG CƠ HỌC
RIÊNG CHO MỎ NAM RỒNG-ĐỒI MỒI
Chuyên ngành : KỸ THUẬT KHOAN - KHAI THÁC DẦU KHÍ.
Mã số: 09370616

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH,
tháng 07 năm 2011.


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA –ĐHQG -HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học :
TSKH. Trần Xuân Đào, Trưởng phòng Định hướng khoa học, Viện nghiên cứu khoa
học và thiết kế, Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro.
Cán bộ chấm nhận xét 1 :
TS. Hồng Quốc Khánh, Phó phịng khoan và sửa giếng, Viện nghiên cứu khoa học
và thiết kế, Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro.
Cán bộ chấm nhận xét 2 :
TS. Tạ Quốc Dũng, Phó Khoa, phụ trách đào tạo – Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu
khí, Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM.


Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM
ngày 29 tháng 07 năm 2011.
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. TS. Mai Cao Lân, Chủ nhiệm bộ môn khoan - khai thác, Trường Đại học Bách
Khoa, ĐHQG Tp. HCM.
2. TSKH. Trần Xuân Đào, Trưởng phòng Định hướng khoa học, Viện nghiên cứu
khoa học và thiết kế, Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro.
3. TS. Hoàng Quốc Khánh, Phó phịng khoan và sửa giếng, Viện nghiên cứu khoa
học và thiết kế, Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro.
4. TS. Tạ Quốc Dũng, Phó Khoa, phụ trách đào tạo – Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu
khí, Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM.
5. TS. Nguyễn Hữu Chinh, Phó phịng TN gia cố và kết thúc giếng khoan, Viện
nghiên cứu khoa học và thiết kế, Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro.
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên ngành
sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TRƯỞNG KHOA…………


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
----------------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
---oOo--Tp. HCM, ngày . . . . . tháng . . . . . năm 2011

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên học viên: NGUYỄN THÁI SƠN
Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 14 - 01 - 1982
Nơi sinh : Quảng Bình
Chuyên ngành : Kỹ Thuật Khoan và Cơng Nghệ Khai Thác Dầu Khí
Khố (Năm trúng tuyển) : 2009
1- TÊN ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ, LỰA CHỌN VÀ HỒN THIỆN CHẾ ĐỘ KHOAN CHO
CHNG PDC ĐƯỜNG KÍNH 311MM DỰA TRÊN NGUYÊN LÝ NĂNG LƯỢNG CƠ
HỌC RIÊNG CHO MỎ NAM RỒNG-ĐỒI MỒI
2- NHIỆM VỤ LUẬN VĂN:

- Đánh giá tổng quan về địa chất và công tác khoan chng PDC đường kính
311mm tại khu vực mỏ Nam Rồng-Đồi Mồi.
- Cơ sở lý thuyết về choòng khoan PDC và nguyên lý năng lượng cơ học riêng
MSE.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả làm việc choòng khoan PDC tại mỏ Nam RồngĐồi Mồi dựa trên nguyên lý MSE.
- Nghiên cứu hoàn thiện và đề xuất chế độ khoan cho chng PDC trong khoảng
khoan đường kính 311mm.
3- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
5- HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Ghi đầy đủ học hàm, học vị):

TSKH. Trần Xuân Đào
Nội dung và đề cương Luận văn thạc sĩ đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thông qua.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

TSKH. Trần Xuân Đào
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN:

Người duyệt (chấm sơ bộ) : ----------------------------------------------Đơn vị : ---------------------------------------------------------------------Ngày bảo vệ : --------------------------------------------------------------Điểm tổng kết : ------------------------------------------------------------Nơi lưu trữ luận văn : ------------------------------------------------------

CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hồn thành tại bộ mơn Khoan & khai thác dầu khí, khoa Địa
chất dầu khí, trường đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng
dẫn của: TSKH. Trần Xuân Đào: Trưởng phòng định hướng khoa học – Viện
Nghiên cứu Khoa học & Thiết kế - Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Trần Xuân
Đào. Mặc dù công tác chuyên môn rất bận nhưng thầy vẫn ln quan tâm, hướng
dẫn tận tình để hồn thành luận văn này.
Trong q trình làm luận văn, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các đồng nghiệp trong phịng Khoan và Sửa giếng, phòng Địa chất thăm dò,
Viện nghiên cứu Khoa học & Thiết kế, Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro. Ngồi ra
cịn có sự giúp đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu từ những đồng nghiệp thuộc các công
ty Baker Hughes, Smith Bit…
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ động viên và tạo điều kiện
của các thầy cô tại khoa Kỹ Thuật Địa chất và Dầu Khí, đặc biệt là các thầy ở bộ
môn Khoan và Khai thác Dầu khí, trường đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí
Minh.
Một lần nữa tác giả xin gửi lời biết ơn chân thành nhất tới tất cả mọi sự
giúp đỡ.

Vũng Tàu, ngày


tháng

năm 2011

Tác giả

Nguyễn Thái Sơn


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

Việc nghiên cứu đánh giá kết quả làm việc của choòng khoan PDC từ trước đến
nay được thực hiện theo các phương pháp truyền thống như: thực nghiệm, thực nghiệmthống kê, phân tích-thống kê, xây dựng các phương trình đặc trưng khoan thể hiện mối
liên hệ giữa chế độ khoan, độ bền của choòng với tốc độ cơ học khoan. Còn đối với các
chế độ khoan hay đặc tính cơng nghệ của chng thường được dựa trên các kết quả đạt
được của các giếng lân cận. Tuy nhiên, các phương pháp truyền thống chỉ đánh giá một
cách tổng thể cho một khoảng khoan, chỉ đưa ra mối tương quan vật lý giữa chế độ
khoan và tốc độ khoan cơ học ROP không thể hiện được bản chất năng lượng phá vỡ đất
đá, không thể giúp nhận biết, đánh giá trực tiếp được các vấn đề gây hạn chế hiệu quả
làm việc của choòng khoan như bó chng, bó đáy giếng khoan, sự mịn của răng, sự
rung tại choòng khoan…Bằng cách tiếp cận mới “Lựa chọn và hồn thiện chế độ
khoan cho chng PDC đường kính 311mm trên cơ sở nguyên lý Năng lượng cơ
học riêng”, tác giả lựa chọn giải pháp đánh giá kết quả làm việc của chng khoan PDC
đường kính 311mm tại mỏ Nam Rồng-Đồi mồi dựa trên nguyên tắc phân tích năng
lượng cơ học dùng để phá vỡ một đơn vị thể tích đất đá, từ đó đưa ra được các khoảng
khoan, lựa chọn được chng PDC với các đặc tính cơng nghệ thích hợp, đồng thời xây
dựng mơ hình tốn học cho Năng lượng cơ học riêng và vận tốc cơ học, từ đó hồn thiện
chế độ khoan sao cho giá trị Năng lượng cơ học riêng nhỏ nhất.



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong gần 30 năm thi công xây dựng giếng khoan trên các mỏ của Liên doanh
Việt Nga Vietsovpetro đã đạt được những thành quả nhất định, thời gian thi công xây
dựng được rút ngắn đáng kể, vận tốc thương mại khoan đã được nâng lên rõ rệt từ
450m/tháng.máy ở những thời kỳ đầu cho đến nay đã nâng lên hơn
2000m/tháng.máy. Kết quả này đạt được nhờ vào việc nghiên cứu hồn thiện quy
trình công nghệ, kỹ thuật xây dựng giếng khoan như tối ưu cấu trúc giếng, lựa chọn
thiết bị hợp lý,chế độ công nghệ phù hợp.
Trong những năm gần đây, Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro đã có những kết
quả khả quan khi áp dụng loại chng PDC đường kính 311mm đối với đất đá trầm
tích sét xen kẽ bột kết, cát kết tuổi Mioxen và Oligoxen. Việc nghiên cứu đánh giá
kết quả làm việc của choòng được thực hiện theo các phương pháp truyền thống như:
thực nghiệm, thực nghiệm-thống kê, phân tích-thống kê, xây dựng các phương trình
đặc trưng khoan thể hiện mối liên hệ giữa chế độ khoan, độ bền của choòng với tốc
độ cơ học khoan. Còn đối với các chế độ khoan hay đặc tính cơng nghệ của chng
thường được dựa trên các kết quả đạt được của các giếng lân cận. Tuy nhiên, các
phương pháp truyền thống chỉ đánh giá một cách tổng thể cho một khoảng khoan, chỉ
đưa ra mối tương quan vật lý giữa chế độ khoan và tốc độ khoan cơ học ROP. Ngoài
ra, trong các phương trình đặc trưng khơng tính đến sự thay đổi đất đá, điều này ảnh
hưởng nhiều đến kết quả tính tốn. Vì thế khơng thể hiện được bản chất năng lượng
phá vỡ đất đá, không thể giúp nhận biết, đánh giá trực tiếp được các vấn đề gây hạn
chế hiệu quả làm việc của chng khoan như bó chng, bó đáy giếng khoan, sự mịn
của răng, sự rung tại chng khoan…Việc nghiên cứu, lựa chọn chng với các đặc
tính cơng nghệ và chế độ khoan thích hợp ln là u cầu đối với kỹ sư cơng nghệ
khoan nói chung và nhất là khoảng khoan có đường kính 311mm nói riêng nhằm
nâng cao hiệu quả làm việc của choòng. Bằng cách tiếp cận mới “ Lựa chọn đặc
tính cơng nghệ của chng PDC đường kính 311mm và đề xuất chế độ khoan
trên cơ sở nguyên lý Năng lượng cơ học riêng , tác giả lựa chọn giải pháp đánh giá
kết quả làm việc của choòng khoan dựa trên nguyên tắc phân tích năng lượng cơ học

dùng để phá vỡ một đơn vị thể tích đất đá được gọi là “Năng lượng cơ học riêng”, từ
1


đó đưa ra được các lựa chọn đặc tính cơng nghệ và đề xuất chế độ khoan thích hợp.
Đây là đề tài ln có tính thời sự và phù hợp với thực tế sản xuất của Liên doanh Việt
Nga Vietsovpetro.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Mục đích của đề tài: Lựa chọn đặc tính cơng nghệ và đề xuất chế độ khoan cho
chng PDC đường kính 311mm.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đặc tính cơng nghệ của chng PDC đường
kính 311mm và khoảng khoan và chế độ khoan bao gồm WOB, RPM, Q.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Chng PDC đường kính 311mm cho khoảng
khoan Mioxen-Oligoxen mỏ Nam Rồng-Đồi Mồi.
3. Luận điểm bảo vệ: Sử dụng nguyên lý Năng lượng cơ học riêng để đánh giá, phân
tích nhằm đưa ra khoảng khoan, chế độ khoan hợp lý cho chng PDC đường kính
311mm.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở nguyên lý Năng lượng cơ học riêng lựa chọn đặc
tính cơng nghệ của chng PDC đường kính 311mm cũng như đề xuất khoảng khoan
và chế độ khoan.
Ý nghĩa thực tiễn: Giảm thiểu rủi ro, góp phần nâng cao vận tốc cơ học khoan,
lựa chọn choòng khoan PDC với các đặc tính cơng nghệ thích hợp, nâng cao hiệu quả
kinh tế trong thi công xây dựng giếng khoan của Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro.
5. Tài liệu cơ sở của luận văn:
Luận văn được xây dựng trên cơ sở tham khảo:
Các loại sách chun ngành dầu khí trong và ngồi nước: Trần Xuân Đào Thiết kế công nghệ khoan các giếng dầu khí; R. Teale - The Concept of Specific
Energy in Rock Drilling Intl. J. Rock Mech Mining Sci. (1965) 2, 57-73; F.E.
Dupriest, SPE, ExxonMobil, and J.W. Witt, SPE, and S.M. Remmert, SPE, RasGas
Co. Ltd - Maximizing ROP with Real-Time Analysis of Digital Data MSE; Vũ Văn

Ái - Nguyên lý phá hủy đất đá; Diamond Tech Manual, Hughes Christensen, 2004;
PDC Bit Manual, Smith Bit, 2003…
2


Các tài liệu địa chất, địa vật lý và các báo cáo thi công giếng khoan tại mỏ Nam
Rồng- Đồi Mồi.
Các số liệu tổng kết choòng khoan PDC tại mỏ Nam Rồng- Đồi Mồi.
Các bài báo, tạp chí khoa học về nguyên lý NĂNG LƯỢNG CƠ HỌC RIÊNG.
Các bài báo, tạp chí chun ngành về cơng nghệ khoan chng PDC tại Việt
Nam và trên thế giới.
Tài liệu về choòng PDC của các công ty Smith Bit, Baker Hughes.
Các phần mềm tính tốn trong chun ngành khoan.
6. Cấu trúc luận văn:
Luận văn gồm những nội dung chính sau:
Phần mở đầu: Trình bày về tính cấp thiết của đề tài, mục đích đối tượng và
phạm vi nghiên cứu của đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễn, tài liệu cơ sở của luận
văn.
Chương 1: Tổng quan về công tác khoan ở mỏ Nam Rồng – Đồi Mồi
Tổng quan về địa chất của mỏ Nam Rồng-Đồi Mồi.
Tổng quan về công nghệ khoan ở mỏ Nam Rồng – Đồi Mồi.
Tổng quan về công nghệ khoan choòng PDC Ø311mm tại mỏ Nam Rồng –
Đồi Mồi.
Các phương pháp đánh giá choòng truyền thống và hướng tiếp cận mới
“Nguyên lý năng lượng cơ học riêng”.
Chương 2: Choòng khoan PDC, cơ chế phá hủy đất đá và nguyên lý Năng
lượng cơ học riêng (MSE)
Choòng khoan PDC
Nguyên lý Năng lượng cơ học riêng (MSE)
Chương 3: Phân tích, đánh giá, lựa chọn và hồn thiện chế độ cho chng

PDC Ø311mm dựa trên nguyên lý Năng lượng cơ học riêng (MSE)

3


Phân tích, đánh giá hiệu quả làm việc của chng khoan PDC Ø311.1mm dựa
trên nguyên lý Năng lượng cơ học riêng
Lựa chọn khoảng khoan và hoàn thiện chế độ cho chng PDC Ø311mm
Kết luận và kiến nghị: Tóm lược các kết quả phân tích đã đạt được và đưa ra
những kiến nghị nhằm hoàn chỉnh hơn đề tài nghiên cứu cũng như mở rộng phạm vi
áp dụng của đề tài.

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….1
Mục lục…………………………………………………………………………....5
Chương 1: Tổng quan về công tác khoan ở mỏ Nam Rồng – Đồi Mồi
1.1. Tổng quan về địa chất mỏ Nam Rồng – Đồi Mồi
1.1.1. Những thơng tin chung về mỏ Nam Rồng-Đồi Mồi………………………...7
1.1.2. Đặc tính địa chất-địa vật lý của mỏ Nam Rồng-Đồi Mồi…..….…………....9
1.2. Tổng quan về công nghệ khoan ở mỏ Nam Rồng – Đồi Mồi
1.2.1. Điều kiện địa chất-kỹ thuật khoan các giếng khoan……………….…….....22
1.2.2. Biểu đồ áp suất và cấu trúc giếng khoan…………………………………...23
1.2.3. Công nghệ khoan và gia cố giếng khoan …………………………………..27
1.3. Tổng quan về cơng nghệ khoan chng PDC Ø311mm tại mỏ Nam Rồng– Đồi Mồi
1.3.1. Kết quả khoan choòng PDC Ø311mm tại mỏ Nam rồng-Đồi Mồi………...33
1.3.2. Biểu đồ thời gian thi công các giếng khoan tại mỏ Nam Rồng – Đồi Mồi...37
1.4. Các phương pháp đánh giá choòng truyền thống và hướng tiếp cận

mới “Nguyên lý năng lượng cơ học riêng”
1.4.1. Các phương pháp đánh giá choòng truyền thống…………………….…….42
1.4.2. Hướng tiếp cận mới “Nguyên lý năng lượng cơ học riêng” và các
ứng dụng trên thế giới và ở Việt Nam . …………………………………………..44

Chương 2: Choòng khoan PDC, cơ chế phá hủy đất đá và nguyên lý
Năng lượng cơ học riêng (MSE)
2.1. Choòng khoan PDC
2.1.1. Kim cương đa tinh thể………………..………………………………….....47
2.1.2. Cơ chế phá hủy đất đá………………..………………………………..…...48
2.1.3. Thân choòng PDC………………………………………………………….49
2.1.4. Răng choòng PDC………………………………………………………….51
5


2.1.5. Góc nghiêng của răng chng………………………………………..……..53
2.1.6. Phân bố răng chng………………………………………………..………54
2.1.7. Hình dạng cánh chng……………………………………………..………56
2.1.8. Phân loại chng PDC theo IADC 2.………………..……………..………57
2.1.9. Hình dạng chng PDC…………………………………….………………57
2.1.10. Độ cắm ngập của răng (DOC–Depth of cut)…………………..………….59
2.1.11. Mµ- Độ xâm nhập của chng (Bit Aggresiveness)……………..…..…...61
2.1.12. Đánh giá độ mòn choòng PDC…………………………………..………..61
2.2. Nguyên lý Năng lượng cơ học riêng (MSE)
2.2.1. Cơ học choòng khoan PDC…………………………………..……………..64
2.2.2. Hiệu quả làm việc choòng khoan PDC………………………..…………....66
2.2.3. Độ bền nén đất đá UCS…….……………………………………..………...68
2.2.4. Năng lượng cơ học riêng (Mechanical Specific Energy-MSE).…………....69
2.2.5. Ứng dụng nguyên lý Năng lượng cơ học riêng ………………………….....69


Chương 3: Phân tích, đánh giá, lựa chọn và hồn thiện chế độ cho
choòng PDC Ø311mm dựa trên nguyên lý Năng lượng cơ học riêng (MSE)
3.1. Phân tích, đánh giá hiệu quả làm việc của choòng khoan PDC Ø311.1mm
dựa trên nguyên lý Năng lượng cơ học riêng
3.1.1. Giếng khoan 404 RC-DM……………………...……………………….….70
3.1.2. Giếng khoan 405 RC-DM….……………………………………………....73
3.1.3. Giếng khoan 406 RC-DM….…………..…………………………………..74
3.1.4. Giếng khoan 420 RC-4….……….……..……………………………….....75
3.1.5. Giếng khoan 421 RC-4….….…………..………………………..………...77
3.2. Lựa chọn khoảng khoan và hồn thiện chế độ cho chng PDC Ø311mm…...78

3.2.1. Lựa chọn khoảng khoan và choòng PDC cho từng khoảng………..78
3.2.2. Hồn thiện chế độ cho chng PDC Ø311mm…………………….80
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KHOAN Ở MỎ NAM RỒNG – ĐỒI MỒI
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA CHẤT MỎ NAM RỒNG – ĐỒI MỒI
1.1.1. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ MỎ
Cấu tạo Nam Rồng-Đồi Mồi nằm trong phạm vi hai lơ có giấy phép hoạt động
(09-1 và 09-3) thềm lục địa phía Nam Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cách cảng Vũng Tàu 135 km, cách bờ biển chỗ gần nhất 110 km. Thành phố Vũng
Tàu tập trung căn cứ sản xuất của XNLD “Vietsovpetro” nối với TP. Hồ Chí Minh
bằng đường bộ (khoảng cách 125 km) và đường thủy (khoảng cách 80 km) cho phép
hầu hết các loại tàu thủy đi lại. Bản đồ sơ bộ khu vực trình bày ở hình 1.
Khoan thăm dị trên diện tích này sẽ tiến hành bằng giàn tự nâng Jack-up. Nguồn
cung cấp năng lượng điện cho công tác khoan là động cơ đốt trong . Nguồn năng

lượng cho các xí nghiệp trên bờ của XNLD ‘Vietsovpetro’ và TP. Vũng Tàu là đường
dây cao áp 35 KV.
Độ sâu biển ở vùng mỏ là 25-50 m. Nhiệt độ nước biển thay đổi trong năm từ
250C đến 32 0C.. Độ mặn nước biển bằng 27-35 gr/l.
Khí hậu trong vùng lá khí hậu nhiệt đới. Mùa Đơng (tháng từ 10 đến tháng 3) có
gió mùa hướng chủ dạo Đông - Bắc mạnh, cường độ lớn nhất đạt được vào tháng 12
và tháng 1 năm sau. Gió mùa đơng xác định hướng sóng biển (hướng Tây-Bắc và
Bắc-Tây Bắc). Chiều cao sóng đạt tới 8 m.
Nhiệt độ khơng khí về mùa đơng là 240 C- 270 C. Trong thời kỳ gió mùa Đơng Bắc ít mưa (0,7 mm ở tháng Hai). Độ ẩm tương đối không khí đạt tới cực tiểu là 65 %.
Vào thời kỳ mùa xuân (tháng 4-5) gió thay đổi sang hướng Tây-Nam. Độ ẩm và
nhiệt độ khơng khí tăng đến 250 C- 300 C.
Vào mùa hè (tháng 6-9) hướng gió mùa chủ đạo Tây-Nam. Nhiệt độ nước biển
và khơng khí đạt 280C-320C. Mưa trở nên ổn định kèm theo gió giật với tốc độ 25m/s.
Độ ẩm khơng khí đạt 90%.
Trong tháng 10 gió yếu đi và thay đổi sang hướng Đơng-Bắc.
Dịng chảy biển tuân theo chế độ gió mùa và thủy triều. Trong thời gian gió mùa
Đơng-Bắc sóng biển thường xun mạnh. Thường hay có bão và gió xốy. Số lượng
7


trung bình hàng năm khoảng 9-10 lần. Tốc độ gió khi có bão đạt trên 20m/s tương ứng
với sóng biển cao 10m. Vì vậy số ngày thời tiết thuận lợi cho cơng tác ngồi biển về
mùa đơng khơng nhiều.
Thời gian thuận lợi nhất cho cơng tác ngồi biển hàng năm vào tháng 5-10.
Hoạt động địa chấn- động đất ở khu vực mỏ Rồng không quá 6 độ Richter.
Điều kiện địa chất cơng trình: lớp phủ đáy biển phân biệt bằng độ bất đồng nhất.
Theo tài liệu khảo sát địa chất cơng trình ở khu vực phía Nam cấu tạo Rồng Trung
tâm bắt gặp nhiều thấu kính bùn và đất sét chảy ở vào khoảng 6,0-8,0m dưới bề mặt
đáy biển. Phần trên của lớp phủ đáy biển có các lớp á sét nửa cứng với tính chất bền
vững cao. Nên cần thiết phải tiến hành khảo sát địa chất cơng trình trước khi xây dựng

các cơng trình biển và đặt các giàn khoan tự nâng Jack-up.

N
г. Хошимин
01
Sutu Den
г. Вунгтау

m

k5
31

16-1

Кы
ул

вп
15-1
ад
ин
а
15-2A

02

Rang Dong

он

гс
ка
я

10o

09-2

Bach Ho

16-2

09-3

Rong
17

Южный
Дракон-Дой
Мой
Южный
Дракон-Дой
Мой
Nam
Rồng
- Đồi
mồi

9o


133

05-3

05-2

11-2

8oN
134

12E

06-1

Lan Tay
107oE

Lan Do

108o 30’E

Hình. 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu

8


1.1.2. ĐẶC TÍNH ĐỊA CHẤT- ĐỊA VẬT LÝ CỦA MỎ
1.1.2.1. Cấu trúc địa chất
Trên bình đồ khu vực cấu tạo Nam Rồng-Đồi Mồi nằm trong phạm vi khối nâng

Trung tâm của trũng Cửu Long. Mặt cắt phân chia ba tầng cấu trúc: móng (Mesozoi),
trung gian (Paleozoi) và á nền (Mioxen-Đệ tứ). Hoạt động magma ảnh hưởng rõ nét
trên bình đồ cấu-kiến tạo của khu vực, đặc biệt trong thời gian kainozoi muộn.
Trên cơ sở số liệu khảo sát địa vật lý, trũng Cửu Long chia ra các cấu trúc bậc
hai hướng theo chiều Đơng - Bắc. Theo móng và phần dưới lớp phủ trầm tích các cấu
trúc bậc II-IV bị giới hạn bởi các đứt gãy kiến tạo, liên quan tới sự dịch chuyển của
các khối móng.
Trong phạm vi của địa lũy khối nâng Trung tâm theo hướng từ Tây-Nam đến
Đông-Bắc quan sát thấy các cấu tạo cấu trúc phức tạp bậc III - Rồng, Bạch Hổ và
Rạng Đơng.
Diện tích Rồng bao gồm sáu khối nâng lớn của móng và tương ứng với chúng là
các nếp lồi trong lớp phủ trầm tích: Đơng-Bắc, Đơng, Trung tâm, n ngựa, Đơng –
Nam và Nam.
1.1.2.2. Kết quả cơng tác địa chất thăm dị.
Những thông tin đầu tiên về sự tồn tại trong khu vực nghiên cứu những phức tạp
cấu trúc thu nhận được nhờ kết quả khảo sát tổ hợp địa vật lý (trọng lực, từ và địa
chấn 2D) do hãng GSI thực hiện cho công ty Mobil năm 1974 trên mạng lưới tuyến
4x4 km. Năm 1978 hãng GECO tiến hành khảo sát tổ hợp địa vật lý, trong đó có địa
chấn 2D mạng lưới 2 x 2 km trên khu vực này cho PetroVietnam.
Xử lý tài liệu thực địa không làm dịch chuyển thời gian. Chất lượng tài liệu thu
được đánh giá là đa trị, các tầng phản xạ SH-10,SH-11 và SH-B liên kết không tin
tưởng. Hơn nữa, Từ năm 1980 đến 1994 cán bộ kỹ thuật Phòng Địa chất thăm dò Viện
NCKH&TK thực hiện minh giải bằng tay và đã làm các phương án khác nhau về xây
dựng cấu trúc theo các tầng địa chấn có hiệu chỉnh hàng năm theo số liệu khoan và
nghiên cứu địa chấn ở các diện tích kề bên. Đây chính là những tài cơ sở để lựa chọn
vị trí đặt giếng khoan tìm kiếm R-14 phát hiện đầu tiên ở mỏ Đông – Nam Rồng. Dựa
vào kết quả khoan (phát hiện các mỏ Đông và Đông-Nam Rồng), XNLD
9



“Vietsovpetro” đã ký hợp đồng với hãng “Western Geophysical” làm công tác thực
địa và xử lý địa chấn 3D ở khu vực Đông Nam Rồng và địa chấn 2D ở cấu tạo Nam
Rồng.
Tháng 5-6 năm 1996 hãng “Western Geophysical” đã tiến hành công tác địa chấn
thực địa cho XNLD “ Vietsovpetro” với khối lượng 2685 km tuyến điểm giữa chúng
CMP 3D và 184 km tuyến địa chấn 2D và tháng 1.1997 đã giao nộp kết quả xử lý cho
XNLD, tháng 2.1997 có kết quả xác định tốc độ lớp làm cơ sở thuận lợi hỗ trợ cho
công tác minh giải.
Chất lượng tài liệu địa chấn 2D ở cấu tạo Nam Rồng xấu do phương pháp thu nổ
và xử lý tài liệu. Liên kết mặt cắt thời gian gặp phải khó khăn, vì trên giao tuyến có sự
lệch pha đến 60 ms.
Năm 2002, trong phạm vi lô 09-3 giới hạn với khu vực Nam Rồng của XNLD,
công ty Western Geophysical đã thực hiện khảo sát địa chấn 3D với khối lượng 185
km 2. Phần tiền xử lý tài liệu này do cơng ty Golden Pacific Group ở TP. Hồ Chí Minh
thực hiện, còn phần xử lý tiếp theo dịch chuyển chiều sâu trước khi cộng (PrSDM) và
minh giải khối số liệu kết quả xử lý do Nhà thầu OAO CGE ở tp. Mát-xcơ-va thực
hiện.
Ngoài tài liệu PrSDM để minh giải, nhà thầu còn sử dụng số liệu khoan ở cấu tạo
Trung tâm Rồng và tài liệu lưu trữ địa chất-địa vật lý của vùng nghiên cứu. Nhà thầu
OAO CGE sử dụng hệ chương trình minh giải INPRES để phân tích tài liệu địa chấn
ở khu vực Nam Rồng .
Năm 2004, cán bộ kỹ thuật Viện NCKH&TK đã tiến hành nghiên cứu các thuộc
tính địa chấn nhằm xác định vùng nứt nẻ trong đá móng trên diện tích 129,9 km 2.
Đối tượng xử lý thuộc tính là các lớp đá móng. Tài liệu ở trầm tích lục nguyên của
phần trên lát cắt có chất lượng khơng cao.
Trong tháng 4.2004 đã đặt giếng khoan thăm dò đầu tiên DM-1X trên phần đỉnh
của khối A cấu tạo Nam Rồng-Đồi Mồi. Giếng khoan đã mở vào móng ở độ sâu 3304
m (giá trị tuyệt đối -3282m) và đáy giếng khoan dừng tại 3850m/-3828m, đi qua đá
móng 546m. Khi thử giếng khoan đã thu được dịng dầu không ổn định. Lưu lượng
giếng khoan đạt 66 thùng/ng.đ(10,49 m3/ng.đ) ở lần thử đầu tiên, trong lần gọi dòng


10


bằng gaslif khí ni tơ nhận được 208 thùng/ng.đêm (33,12 m3/ng.đ) và 118
thùng/ng.đêm (18,79 m3/ng.đ ở lần thử thứ hai.
Giếng khoan R-20 bắt đầu xây dựng ngày 29.05.2005 với mục đích tìm kiếm
vỉa dầu trong đá trầm tích Oligoxen và móng ở phần phía Đơng-Bắc cấu tạo dạng vịm
Nam Rồng-Đồi Mồi. Giếng khoan kết thúc ở độ sâu 4302m/-4075 m.
Nóc tầng móng được mở ở độ sâu 3730m/-3503m, sâu hơn giếng khoan DM-1X
221m. (3304m/-3282m). Đã thử 5 đối tượng trong giếng khoan này, kết quả đã chứng
minh có dầu cơng nghiệp trong lớp đá móng và trầm tích Oligoxen.
Giếng khoan nghiêng R-25 bắt đầu khoan ngày 30.05.2006 với mục tiêu thăm dị
vỉa dầu trong đá móng và trầm tích Oligoxen ở khối C mỏ Đồi Mồi - Nam Rồng, và
kết thúc ngày 04.09.2006 ở độ sâu thực tế 4420 m/-4201 m. Giếng khoan này đã mở
các lớp đá móng ở độ sâu 3845m/-3654m, đã tiến hành thử 5 đối tượng, trong đó có
ba đối tượng trong đá móng và hai đối tượng trong các lớp trầm tích tuổi Oligoxen
muộn. Kết quả khoan đã xác định khả năng dầu khí trong đá móng và phát hiện vỉa
dầu mới trong các lớp trầm tích Oligoxen muộn.
Theo kết quả khoan giếng DM-1X năm 2004 và sau khi tổng kết tài liệu địa chất
-địa vật lý và khoan, công ty VRJ đã thông qua quyết định khoan giếng DM-2X ở trên
phần đỉnh khối A nằm trên giao tuyến địa chấn 3D Inline 1040 và Xline 678. Bắt đầu
khoan ngày 12.08.2006, và kết thúc ngày 13.09.2006 ở độ sâu thực tế 4130 m(-3696
m). Giếng khoan đã mở vào đá móng ở độ sâu 3524 m/-3406 m). Đã tiến hành thử ba
đối tượng, trong đó có một đối tượng trong móng và hai đối tượng trong trầm tích
Mioxen dưới. Kết quả thử vỉa trong móng đã nhận được dòng dầu thương mại và đã
chứng minh được khả năng dầu khí của trầm tích Mioxen dưới. Tuy nhiên khơng nhận
được dịng dầu thương mại ở phức hệ này.
1.1.2.3. Đặc tính thạch học - địa tầng.
Mặt cắt địa chất ở diện tích Nam Rồng cũng như tồn bộ khu vực Rồng là các

lớp đá móng kết tinh và trầm tích tuổi Paleoxen (Oligoxen), Neoxen (Mioxen,
plioxen) và Đệ tứ (Hình 2.).
Theo số liệu địa chất - địa vật lý, trong phạm vi diện tích Rồng, chiều dày lớp
phủ trầm tích thay đổi từ 3,3 - 3,5 km ở phần vòm đỉnh cao nhất (theo số liệu khoan)
11


n kẽ

đến 4,0 – 5,2 km ở các phần lún chìm sâu nhất của trũng (theo tài liệu địa chấn). Mặt
cắt móng trước Đệ tam được mở ra do khoan là các lớp đá magma kết tinh hồn tịan
và đá biến chất. Đại bộ phận chúng là granite và diorite. Các lớp đá nứt nẻ, đôi khi
hang hốc thường được lấp đầy bằng calxit và xeonhit. Nóc móng kết tinh trùng với
tầng địa chấn SH-B. Theo số liệu địa vật lý giếng khoan, tầng này nhận biết dễ dàng
theo chiều tăng điện trở và giảm đột ngột giá trị AT.
Theo kết quả phân tích mẫu, độ rỗng các lớp đá móng thay đổi từ 1% đến 3,1%,
trong khi đó 20-40% thể tích của chúng hình thành các nứt nẻ, cịn lại 80-60% là hang
hốc.
Lớp phủ trầm tích mỏ Rồng là các lớp đá hệ Paleoxen (Oligoxen), Neoxen
(Mioxen, Plioxen) và Đệ tứ, tiếp tục phân chia thành sáu điệp theo tên gọi địa phương
(Hình 2).
Các lớp đá Oligoxen là các điệp Trà Cú và Trà Tân.
Điệp Trà Cú (Oli1) được mở ở trong 7 giếng khoan tìm kiếm thăm dị (R-3, 4, 6,
7, 8, 11 và 18). Ranh giới trên của điệp này là bề mặt bất chỉnh hợp tương ứng với
tầng địa chấn SH-11 và trùng với đỉnh lớp trầm tích Oligoxen dưới. Ranh giới này
thường xun khơng dễ dàng nhận biết trên băng carota.
Điệp này bị phức tạp do có sét kết phần lớn ở phần trên lát cắt và taọ thành thớ
lớp xen kẽ với nhau bằng sét kết, bột kết và ở phần dưới là cát kết.
Ở phần vịm đỉnh các cấu tạo của diện tích Nam Rồng (DM-1X, DM-2X, R-20,
R-25) khơng tồn tại trầm tích điệp này.

Trầm tích điệp Trà Tân (Oli2) phân bố rộng rãi trong phạm vi bồn trũng và đều
được mở ở các giếng khoan . Trên vùng lãnh thổ nghiên cứu, điệp này chia làm ba
lớp: dưới (tập E), giữa (tậpD) và trên (tập C) mà đỉnh của nó tương ứng với các tầng
địa chấn phản xạ SH-10, SH-8 và SH-7.
Trên cấu tạo Nam Rồng - Đồi Mồi trầm tích điệp này nằm trực tiếp lên trên
móng, ở các khu vực khác nằm trên các trầm tích điệp Trà Cú.
Ở phần dưới điệp này (tập E), trầm tích là sét kết và cát kết(R-20, 25, DM-1X,
DM-2X). Ở phần giữa của lát cắt có tầng địa chấn SH-10 tương ứng với bất chỉnh
hợp bào mịn tuổi Oligoxen muộn. Nó tương đối dễ nhận biết trên các đường biểu đồ
12


carota theo sự giảm giá trị đường cong Gr và DT và tăng điện trở. Những trầm tích
này tạo thành trong phạm vi mũi hình nón và đồng bằng xuất hiện ở thời kỳ đầu phát
triển bồn trũng theo sườn dốc các khối nhơ móng. Phía trên lát cắt có trầm tích mảnh
sâu thay thế bằng xen kẽ các lớp cát kết á lục địa và ven bờ biển, sét kết và bột kết.
Chiều dày phức hợp ở giếng DM-1X là 173m, trong giếng DM-2X là 268 m và tăng ở
vùng yên ngựa Rồng (R-23) đến 397 m.
Ở phần giữa lát cắt (tập D) trầm tích là tập sét đầm hồ dày (đến 255m ở giếng
khoan DM-1X và 308 m ở giếng khoan R-23),ở đây có gặp thành phần cát kết ven
bờ, sơng ngịi và đá núi lửa . Sét kết này chứa số lượng lớn vật chất hữu cơ và đóng
vai trị tầng chắn khu vực. Nóc tập sét tương ứng với tầng địa chấn SH-8. Tầng này
xác định theo độ tăng giá trị trên đường cong GR và độ giảm giá trị đường cong điện
trở.

Hình 2. Cột địa tầng - thạch học tổng hợp mỏ Nam Rồng-Đồi Mồi
13


Ở phần trên lát cắt (tập C) điệp này bị phức tạp do các lớp sét kết, bột kết và cát

kết nguồn gốc lục địa xen kẽ nhau. Chiều dày tập này thay đổi trong khoảng rộng từ
44m (giếng DM-1X) đến 414 m (Giếng DM-2X R).
Tầng địa chấn SH-7 trùng với đỉnh tập cát kết tuổi Oligoxen muộn. Nó được xác
định bằng sự giảm giá trị DT, tăng giá trị điện trở trên các đường cong carota và khó
xác định trên đường cong GR. Do tầng địa chấn SH-7 tương ứng với bất chỉnh hợp
góc nên đặc tính của tầng này thay đổi từ giếng khoan này đến giếng khoan khác.
Thay đổi các đường cong điện trở là do việc mở các trầm tích tuổi khác nhau trực tiếp
dưới bất chỉnh hợp.
Chiều dày tổng cộng của điệp này theo tài liệu địa chấn đạt tới 1500-1600m ở
các khu vực sâu trên tồn vùng, cịn trong phạm vi các khối nâng của móng là 807m
(DM-2X) – 470 (DM-1X).
Trầm tích Neogen chia thành ba điệp: Bạch Hổ, Côn Sơn và Đồng Nai (Hình 2.).
Điệp Bạch Hổ (Mio1) nằm ở giữa các tầng địa chấn SH-7 và SH-3. Mặt cắt đặc
trưng nhất của điệp này được mở ra ở các giếng khoan R-20, R-25, DM-2X Mặt cắt
điệp này chia làm ba phần:
Phần dưới nằm ở giữa tầng địa chấn SH-7 và SH-5. Trầm tích phần này là các
lớp cát kết và các lớp sét mỏng xen kẽ nhau. Lắng đọng trầm tích ở đây xảy ra trong
điều kiện tướng đầm lầy, châu thổ và môi trường ven bờ biển nông.
Bất chỉnh hợp trong phần giữa điệp Bạch Hổ tương ứng với tầng địa chấn SH-5
và trùng với đỉnh lớp cát là tầng sản phẩm ở một vài giếng khoan. Tầng địa chấn này
được xác định khá tin tưởng trên đường cong băng carota theo giá trị giảm của đường
GR, và tăng ở đường điện trở trong các tập cát kết và giá trị nhỏ của đường DT.
Ở phần giữa lát cắt điệp Bạch Hổ là các lớp sét kết và cát kết đan xen kẽ nhau.
Chiều dày phần này thay đổi không đáng kể, khơng có tầng sản phẩm.
Trầm tích phần này của điệp hình thành trong điều kiện tướng đầm hồ và môi
trường ven bờ biển nông.
Tầng địa chấn chuẩn sét montmolohit và sét kết (sét rotalia) trùng với nóc điệp
Bạch Hổ thể hiện rõ ở khu vực Đông-Bắc cấu tạo Rồng . Tập sét này phân bố rộng
khắp trong phạm vi toàn bộ trũng Cửu long và đều được các giếng khoan mở và có
14



chiều dày đến 50-100 m. Đỉnh của nó tương ứng với tầng địa chấn SH-3. Nó dễ dàng
nhận biết trên đường cong carota theo độ tăng giá trị DT. Bất chỉnh hợp liên kết với
tầng địa chấn SH-3 là đỉnh điệp Bạch Hổ (Mioxen dưới). Chiều dày tập trên của điệp
này là 200m.
Chiều dày chung của điệp Bạch Hổ thay đổi từ 60m đến 940m (DM-2X).
Điệp Côn Sơn (Mio 2) nằm trên tầng địa chấn SH-3. Trong mặt cắt điệp này có
cát kết arkozo (đơi chỗ là cát), xen kẽ không đều với bột kết và sét. Bắt gặp các lớp
sỏi, sét vơi và than nâu. Chiều dày trầm tích điệp này là 497-782m. Mơi trường trầm
tích: biển nơng, ven bờ do biển tràn vào và nhấn chìm lục địa. Khơng có các vỉa dầu
khí ở điệp này trên diện tích Rồng.
Điệp Đồng Nai (Mio3) nằm ở giữa tầng địa chấn SH-2 và SH-1. Thành phần của
điệp này bao gồm chủ yếu là cát thạch anh có lẫn mảnh vụn và sỏi xen kẽ với sét bột
kết và sét. Bắt gặp các lớp mỏng đá vơi và thấu kính than nâu. Mơi trường lắng đọng
trầm tích- biển nơng và ven bờ nhấn chìm lục địa. Chiều dày trầm tích điệp này từ 534
đến 820 m. Trên diện tích Rồng khơng xác nhận các vỉa dầu và khí của điệp này.
Điệp Biển Đông (Plio+Qiv) nằm ở phần trên của mặt cắt và chủ yếu là cát hạt
thô bở rời, xốp (đôi khi là cát kết), cuội xen lẫn các lớp mỏng sét kết và sét vơi. Xác
nhận có sinh vật và khống vật glaucohit. Chiều dày trầm tích điệp này là 470-622 m.
Điều kiện lắng đọng trầm tích: biển nơng. Khơng phát hiện các vỉa dầu khí ở diện tích
Rồng.
1.1.2.4. Bình đồ kiến tạo
Khối nâng Nam Rồng -Đồi Mồi trùng với khu vực phía Nam diện tích Rồng và
trên bề mặt móng (Hình 3.) phân chia thành các khối bởi các đứt gãy á vĩ tuyến và á
kinh tuyến. Kích thước khối nâng là 10 x 4 km, đỉnh khối nâng nằm ở độ sâu -3300
m. Khối nâng tách khu vực Rồng Trung tâm bằng vùng yên ngựa không sâu (3700 m)
ở phía Đơng-Bắc. Các trũng sâu á vĩ tuyến (đến 4,0-4,7 km) ở phía Bắc và phía Nam
tách Nam Rồng khỏi vùng nâng khu vực Rông Trung tâm và khối nâng Cơn Sơn.
Diện tích nghiên cứu địa chấn 3D ở phần Nam bồn trũng Cửu Long kéo dài dọc theo

sườn giới hạn bồn trũng của khối nâng Côn Sơn. Theo bề mặt móng trong phạm vi

15


của khu vực làm việc có hàng loạt khối nâng biên độ lớn và vùng trũng có rất nhiều
đứt gãy phương chuyển dịch thẳng đứng đôi khi đến hàng trăm mét.
Ở khu vực Đơng-Nam và Tây-Nam diện tích nghiên cứu có các khối móng nhơ
cao về phía khối nâng Cơn Sơn (I ở hình 3.). Chiều sâu bề mặt đá móng kết tinh theo
sườn dốc tăng từ 1500 đến 3500 m. Ở phần trung tâm diện tích có khối nâng khép kín
lớn Nam Rồng, bề mặt móng trên đỉnh của nó nằm ở độ sâu gần 3300 m. Ở các phần
cánh phía Đơng-Bắc và Tây-Bắc của diện tích có các sườn khối nâng Rồng Trung
tâm, phần đỉnh khối nâng này nằm ngồi diện tích nghiên cứu. Độ sâu đá kết tinh
giảm đến 3000 m.
Các trũng có cấu trúc á vĩ tuyến phức tạp phân cách khối nâng Nam Rồng khỏi
các khối nâng Côn Sơn và Rồng Trung tâm nằm ở ngồi rìa của diện tích .
Trũng phía Nam là sâu hơn. Ở đây bề mặt móng có độ sâu đến 5500 m. Yên
ngựa hướng á kinh tuyến kéo dài từ sườn dốc Côn Sơn đến khối nâng Nam Rồng
tách phần sâu nhất của trũng phía Nam (II A) khỏi vùng móng nâng cao. Ở vùng này
có khối nâng dạng địa lũy không lớn (1km x 2 km) Nam Đồi Mồi phân chia phần
phía Đơng của trũng II thành ba trũng nhỏ địa phương IIB, IIC và IID.
Trũng IV giới hạn ở phía bắc là khối nâng Nam Rồng là chuỗi các lịng chảo
dạng địa hào (IVA, IVB, IVC) có chiều sâu 4300-4400 m, cách biệt nhau bằng các dải
nâng có biên độ nhỏ hướng á kinh tuyến kéo dài giữa các khối nâng Nam Rồng và
Rồng Trung tâm. Chiều sâu bề mặt đá kết tinh trong phạm vi các dải nâng có biên độ
nhỏ giảm đến 4100-4000 m.
Cấu tạo Nam Rồng-Đồi Mồi trên diện tích nghiên cứu là khối nâng khép kín lớn
duy nhất dạng nếp lồi kéo dài theo hướng vĩ tuyến cao hơn 1000 m so với các trũng
II, IV nằm kề . Kích thước khối nâng theo đường đồng mức khép kín sâu nhất 3950 m
là 10 x 3,5 km . Trong phạm vi phần vịm có vài đỉnh. Bề mặt móng có độ sâu nhỏ

nhất (-3250 m) ở đỉnh phía Tây nằm gần giao tuyến Inline 1120 và Xline 640. Phần
nhô cao này thuộc vùng hoạt động của công ty VRJ dưới tên gọi là Đồi Mồi.
Theo cấu tạo móng, Nam Rồng là thành tạo bất đồng nhất thể hiện bằng các phản
xạ địa chấn có cường độ khác nhau và hướng khác nhau bên trong móng. Nhiều phản
xạ là phần tiếp tục của các đứt gãy quan sát được từ phần trầm tích. Các phản xạ bên

16


trong móng xuất hiện trên các mặt cắt thẳng đứng hướng á kinh tuyến và á vĩ tuyến
trong khối tài liệu địa chấn.
Có hai đứt gãy lớn hơn I và II phân chia cấu tạo Nam Rồng-Đồi Mồi thành ba
khối A, B và C. Đứt gãy I có hướng nằm á vĩ tuyến, đứt gãy II có hướng nằm á kinh
tuyến kề liến với nó ở phía Nam. Biên độ đứt gãy I giữa các khối A và C là 200-250
m, giữa vùng B và C ở phần trung tâm cấu tạo đạt tới 300-350 m, sau đó giảm về phía
Đơng đến 0. Giá trị chuyển dịch của các khối A và B theo đứt gãy II đạt tới 40-60 m.
Đỉnh phần móng nhơ cao (-3260 m) trùng với khối A nằm trong phạm vi Nam
Rồng (giao tuyến Inline 660, Xline 1120) dưới tên gọi cấu tạo Đồi Mồi, trong đó đã
khoan hai giếng . Khối bị phân chia do hệ thống đứt gãy có biên độ đến 50-100 m.
Các đứt gãy dài nhất có hướng Đơng-Nam – Tây-Bắc và Đơng-Tây, cịn các đứt gãy
ngắn hơn theo hướng Bắc-Nam.
Theo cấu trúc móng, khối B phân chia thành phần phía Tây có rất nhiều đứt gãy
và phần phía Đơng giữ ngun vẹn hơn. Trên tuyến cắt khối A và B thấy rõ đứt gãy II
phân chia chúng có hướng đổ về phía Đơng và ăn sâu vào móng đến 800-1000 m. Các
đứt gãy có hướng ngược lại kề với đứt gãy này từ phía khối B, tức là ở phần phía Tây
khối B có vị trí thuận lợi để hình thành các nứt nẻ tiếp xúc với các đứt gãy có các
hướng khác nhau.
Ở phần Đơng khối B có khối nhơ địa phương hẹp (350 m) giới hạn bởi các đứt
gãy song song có đặc tính phản xạ mạnh bên trong móng. Khối nhơ kéo dài 750 m dọc
theo đứt gãy I theo hướng vĩ tuyến. Biên độ khối nhô ở cánh phía Bắc đạt tới 400-450

m. và đứt gãy I từ hướng phía Đơng có hướng đổ ngược lại. Ở sườn phía Nam các
phản xạ có độ nghiêng lớn trong trầm tích phủ trên móng.
Ở khu vực C đỉnh móng trong phần trung tâm cấu tạo nằm ở độ sâu lớn 36503750 m, điểm cao nhất của đường đồng mức trong khối này ở phần rìa cấu tạo trên
giao tuyến Inline 780 và Xline 760 và có giá trị -3475 m. Tại khối C, số lượng đứt
gãy trên bề mặt móng ít hơn ở những phần khác trong cấu tạo Nam Rồng. Ở phía
Bắc, trũng nhỏ hẹp kề với khu vực này tách các cấu tạo Nam Rồng và Rồng Trung
tâm. Bề mặt móng trong phạm vi của nó chìm sâu đến -4500 m.
Rất nhiều đứt gãy băm nát bề mặt móng và ranh giới phần dưới lớp phủ trầm tích
làm ảnh hưởng mạnh đến cấu trúc địa chất trên toàn lãnh thổ. Trong số các bản đồ cấu
17


tạo và mặt cắt xem xét nhận thấy ở hướng thẳng đứng các đứt gãy đoạn tầng có hình
dạng cây và có thể phân chia thành hai nhóm phân cấp độc lập. Trong nhóm đầu tiên
có các đứt gãy làm dịch chuyển khơng đồng đều bề mặt móng và ranh giới lớp phủ
trầm tích. Các đứt gãy nhóm hai tồn tại chỉ ở trong lớp phủ trầm tích. Những đứt gãy
này phân nhánh từ các đứt gãy nhóm một và bảo tồn hướng nằm.
Nhóm đứt gãy thứ hai làm phức tạp thêm và bổ sung bức tranh chung các đứt
gãy đoạn tầng của lớp phủ trầm tích.
Nhóm đứt gãy đầu tiên tiếp tục có cấu trúc phân cấp độc lập không theo phương
thẳng đứng mà theo phương ngang. Những đứt gãy thuận có chiều dài và biên độ lớn
hơn nằm dọc theo thành phía Bắc khối nâng Cơn Sơn và Nam Rồng và dọc theo thành
phía Nam khối nâng Rồng Trung tâm tạo thành hệ thống chính ở phân cấp độc lập
ngang. Những đứt gãy chính tách đỉnh các khối nâng khỏi các sườn kề liền. Đứt gãy
lớn nhất của loại này ăn sâu vào lớp phủ trầm tích đến tận dưới Mioxen. Hướng nằm
và hướng đổ các dứt gãy chính này được hình thành trong q trình tạo bồn và các
khối nâng của lớp phủ trầm tích, trung hịa các gradient tách giãn kiến tạo xuất hiện ở
trên sườn các cấu tạo.
Phía trên lớp phủ trầm tích phân cấp đứt gãy nhóm đầu tiên hồn tồn khơng có
thừa kế. Chỉ có hệ thống đứt gãy á vĩ tuyến được bảo tồn. Trên các bản đồ cấu tạo, các

tầng địa chấn SH-10 và SH-8 thể hiện chỉ có các đứt gãy á vĩ tuyến nhóm đầu tiên và
phân nhánh những đứt gãy thuận theo cùng hướng đổ trong lớp phủ trầm tích và thuộc
nhóm thứ hai. Chỉ ở phần dưới Mioxen trong q trình suy giảm biến dạng đoạn tầng
có sự thay thế đứt gãy hướng á vĩ tuyến lại bắt đầu xuất hiện các đứt gãy á kinh tuyến.
Phân cấp thẳng đứng các đứt gãy á vĩ tuyến trong nhóm đầu tiên và thứ hai
chứng minh về tính thừa kế phát triển biến dạng đoạn tầng không bị ảnh hưởng do có
sự thay đổi bình đồ xảy ra trong quá trình dãn tách thời kỳ Oligoxen và Mioxen sớm.
Phân loại ngang các đứt gãy nhóm I chỉ tồn tại trong móng, hình như là phần lớn, so
với lớp phủ trầm tích, do độ cứng đá kết tinh phản ứng lại sự phân nhỏ bổ sung trên
các dịch chuyển biên độ cao theo các đứt gãy á vĩ tuyến chính. Điều này kéo theo
tách giãn kiến tạo hướng kinh tuyến là các cấu tạo đoạn tầng nguyên sinh của móng và
lớp phủ trầm tích.

18


Khối giới hạn phía Bắc đứt gãy có biên độ từ 300-600 m. Thực hiện phân tích
chiều dày cho thấy, đứt gãy thừa kế phát triển (ở pha tách giãn) trong suốt thời kỳ
Oligoxen và Mioxen dưới. Không phát hiện các dấu hiệu chuyển động nghịch đảo
(nếp uốn bị nén ép ở trong trầm tích, đổi hướng mặt phẳng đổ của đứt gãy) có thể ảnh
hưởng xấu đến việc hình thành nứt nẻ đá móng ở từng khu vực của cấu tạo.
Cấu trúc Oligoxen nói chung thừa kế bề mặt móng nhưng rõ nét trong dạng san
bằng. Trên bản đồ tầng SH-10 cấu tạo địa phương Nam Rồng tồn tại chỉ ở trên khu
vực đỉnh móng. Trũng phía Nam thu hẹp kích thước và là trũng khơng sâu (~200 m)
thoai thoải. Trên bản đồ các tầng Oligoxen (SH-7, SH-8) và Mioxen dưới (SH-3) khối
nâng Nam Rồng và nếp lõm phía Nam khơng tồn tại, chúng mở ra ở phía Nam và
Đơng – Nam. Phần trung tâm diện tích bao gồm sườn của trũng sâu phía Bắc.
Theo các tầng Oligoxen muộn thấy có một vài khối nâng địa phương khơng lớn
(khơng quá 1 x 0,5 km), hình thành trong phạm vi các “mũi” cấu tạo thoai thoải. Khối
nâng dạng vòm lớn hơn (2 x 2 km) và “mũi” cấu tạo biên đơ dưới 50 m có trong

Mioxen dưới.

19


Hình.3 bản đồ cấu tạo tầng địa chấn SH-10 khu Nam Rồng - Đồi Mồi
20


×