thực trạng công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành tại công ty xây lắp điện iv.
I.giới thiệu về công ty xây lắp điện iv:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp Điện IV
Thực hiện Nghị Định 338 HĐBT ngày 20/11/1991 của HĐBT (nay là Chính
phủ) Công ty Xây lắp Điện IV đợc thành lập theo Quyết định số 349 NL\TCCB ngày
19/6/1993 của Bộ trởng bộ Năng lợng.
Tháng 9 năm 1989 đến nay Công ty Xây lắp Điện IV là thành viên của Tổng
công ty Xây dựng Việt Nam theo Quyết định số 63/1998. Công ty đặt trụ sở chính tại
khối 1, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội. Công ty có tên giao dịch quốc tế
là: POWER CONSTRUCTION COMPANY No 4 (PCC4)
Số điện thoại công ty : 8 832 861
Số Fax : 8 832 041
Công ty mở tài khoản tại Ngân Hàng Đầu t và phát triển Đông Anh thị trấn
Đônh Anh Hà Nội .
Số vốn kinh doanh ban đầu của công ty là : 9 530 400 000đ
Trong đó có vốn cố định : 8 555 400 000đ
Vốn lu động : 957 000 000đ
Theo nguồn vốn ngân sách cấp : 7 826 800đ
Nguồn vốn tự bổ sung : 1 703 600 000đ
Công ty xây lắp điện 4 là một đơn vị có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có
tài khoản riêng nên công ty hoàn toàn chủ động trong việc tham gia đấu thầu, ký kết
các hợp đồng kinh tế, thực hiện trực tiếp các khoản thu nộp ngân sách Nhà nớc. Giai
đoạn 1987-1991, cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nớc, Công ty
đã từng bớc chuyển đổi từ cơ chế quản lý bao cấp sang hạch toán kinh doanh.
Từ năm 1992 cho đến nay, đây là thời kỳ phát triển mạnh nhất của công ty. Với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao, quy mô sản xuất đợc mở rộng, nhiều công
trình đợc đa vào sử dụng nh công trình đờng dây 550kv, công trình đờng dây 110KV.
Và đã đa tài sản của công ty từ 9.507.400.000đ năm 1993 và năm 2001 lên tới
168.611.547.889đ. Để đạt đợc những kết quả nh vậy đó là nhờ vào sự lãnh đạo sáng
suốt của cán bộ làm công tác quản lý và sự nỗ lực của toàn bộ đội ngũ công nhân viên
trong toàn công ty.
Trong giai đoạn từ 1993 đến nay công ty đã có nhiều biên pháp :
- Tổ chức sản xuất theo hớng đa dạng hoá sản phẩm
- Mở rộng địa bàn hoạt động
- Tổ chức nghiên cứu và áp dụng khoa học kỹ thuật
-Tổ chức tốt bộ máy quản lý và lực lợng lao động cùng với việc nâng cao chất l-
ợng, đa dạng hoá sản phẩm và việc đào tạo nâng cao trình độ công nhân. Ngoài ra,
Công ty còn đầu t mua sắm thêm một số trang thiết bị mới.
a- Chức năng:
Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ và chuyên môn vững vàng,
Công ty Xây lắp điện IV đã chủ động trong việc đấu thầu, xây lắp các công trình về
điện cụ thể:
+ Xây lắp các công trình đờng dây tải điện và trạm biến áp nh đờng dây
550KV, đờng dây 220KV , 110KV. Ngoài ra, còn xây dựng hàng nghìn Km đờng dây
trung và hạ thế nh trạm OPY 500KV, 220KV.
+ Xây lắp các công trình thuỷ điện nh thuỷ điện sông Pha, Kỳ Sơn
+ Sản xuất cột điện, cấu kiện bê tông, vật liệu xây dựng
+ Đào tạo cán bộ công nhân lành nghề.
b-nhiệm vụ:
Tổ chức sản suất kinh doanh theo đúng nghành nghề quy định và đã dăng ký
kinh doanh đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo đời sống cho ngời lao động, thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
+Đào tạo nâng cao bồi dỡng trình độ chuyên môn của ngời lao động, thực hiện
phân phối kết quả cũng nh thành quả của ngời lao động, chăm lo đời sống của cán bộ
công nhân viên về vật chất cũng nh tinh thần.
+ Bảo vệ môi trờng trong khi sản xuất, đảm bảo giữ vững an ninh trật tự làm
tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình công ty vận dụng hết
khả năng kinh doanh vơí mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận .
Dới đây là bảng biểu phản ánh một số chỉ tiêu tong những năm gần đây
Các chỉ tiêu Đơn vị
Thực hiện
1999 2000 2001
Kế hoạch năm
2002
Tổng giá trị
Sản xuất kinh doanh
Trđ
170 419 145 847 151 684 190 370
Tổng doanh thu Trđ
108 433 126 962 128 922 161 803
Tổng nộp ngân sách Trđ
544 5305 6 748 8 586
Thuế doanh thu Trđ
655 650 320 480
Lợi nhuận Trđ
2 622 2600 1 000 1 500
Lao động Ngời
1 774 3 132 2 050 2 157
Thu nhập bình quân đ/n/t
682 000 722 517 770 000 829 779
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi ngành sản xuất có một quy trình công nghệ riêng biệt và mang nét đặc trng
của ngành đó. Đối với Công ty Xây lắp Điện IV có những nét đặc trng riêng:
- Tỷ lệ khối lợng công việc nặng nhọc.
- Công trình thi công tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hởng trực tiếp của yếu tố
thời tiết.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, vốn đầu t lớn.
- Các yếu tố của sản xuất xây dựng, vật liêu máy móc thi công thờng xuyên
phải vận chuyển lu động từ công trình này sang công trình khác.
- Quy trình sản xuất tại Công ty Xây lắp Điện IV là quy trình sản xuất phức tạp
kiểu liên tục, sản phẩm đa dạng, chủ yếu là các công trình điện, nh là trạm biến áp.
Mỗi công trình có quy trình công nghệ riêng và nguyên vật liệu chính là thép, xi
măng, cát, sỏi dùng làm phần móng và các loại cột
Ví dụ:
Sơ đồ hình 1: Sơ đồ quy trình sản xuất phần móng của trạm biến áp của Công
ty Xây lắp điện IV
Có thể giải thích quy trình nh sau :
Giai đoạn 1:
- Nguyên vật liệu từ kho hoặc nơi mua chuyển thẳng về đến cho các đơn vị làm
công trình móng, trụ.
- Đúc bê tông: Nguyên vật liệu chính là xi măng, thép, sỏi, cát vàng
Bớc 1: Cắt thép ra và ghép lại thành khung (theo đúng thông só kỹ thuật )
Xi măng, cát
vàng, sỏi
Vật liệu
khácThép
Gia công
Máy trộn bê
tông
Thép đã gia
công
Đúc bê tông
Lắp ráp thi công
Bớc 2: Xi măng, cát vàng, sỏi trộn đều với nớc (theo tỷ lệ quy định kỹ thuật của
nghành kỹ thuật ) thành bê tông.
Bớc 3: Đổ bê tông
Trớc khi đổ bê tông phải lót một lợt để chống bê tông ăn vào nơi khác sau đó
giữ khung thép để tạo một khoảng cách nhất định, tiếp theo đổ bê tông vào lhung thép
đã định vị theo hình dung bàn xoa đều cho độ dày của bê tông đều nhau sau một thời
gian bê tông khô thì bắt đầu vào giai đoạn 2.
Giai đoạn 2- Đóng cọc
Giai đoạn này làm chắc móng chắc đế
Cọc bê tông, cọc thép đợc đóng xuống chân công trình bằng búa máy, đóng
xong cọc thì giai đoạn 3 đợc tiến hành .
Giai đoạn 3
Lắp ráp hoàn thiện khi móng công trình đã chắc thì đơn vị lắp ráp tiến hành thi
công. Kết quả của giai đoan này là do ra đời các công trình, trạm biến áp, các đờng
dây trung và hạ thế.
Mô hình tổ chức sản xuất của công ty:
Công ty Xây lắp Điện IV là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập theo
luật doanh nghiệp Nhà nớc, pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, có vốn pháp định, có
tài khoản mở tại ngân hàng nên Công ty có thể hoàn toàn chủ động trong việc tham gia
đấu thầu, ký kết các hợp đồng kinh tế.
Sơ đồ hình số 2: Mô hình tổ chức sản xuất của công ty
Do tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên công ty đã phân cấp trên
mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh.
* Xí nghiệp:
Là đơn vị thành viên, sản xuất kinh doanh, hạch toán phụ thuộc vào công ty
đồng thời có sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với công ty; có t cách pháp
nhân không đầy đủ, có trụ sở riêng, đợc đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng đợc
Công ty Xây lắp
Điện IV
Các đội xây lắp
(2, 3, 4, 5, 6, 7, 8)
Văn phòng đại diệnXí nghiệp
phép mở tài khoản tại kho bạc và các ngân hàng trong nớc. Bộ máy điều và quản lý
của xí nghiệp gồm giám đốc và các phó giám đốc, các phòng ban tham mu giúp việc
và một số chuyên viên kỹ s phụ trách.
Các xí nghiệp thành viên của công ty bao gồm:
- Xí nghiệp xây dựng bê tông li tâm và xây dựng điện
- Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện
- Xí nghiệp xây lắp điện đông bắc
- Trung tâm thí nghiệm điện và hiệu chỉnh
* Văn phòng đại diện:
Văn phòng đại diện của công ty trong nớc và ngoài nớc là các đơn vị không có
chức năng kinh doanh, làm nhiệm vụ tìm hiểu và khai thác thi truờng có trụ sở, con
dấu để giao dịch tổ chức hoạt động theo quy chế riêng, phù hợp với mục đích yêu cầu
quy mô của văn phòng.
* Các đơn vị thành viên
Hạch toán tập trung, nh các công trờng, đội, ban điều hành dự án là những đơn
vị trực tiếp sản xuất, hạch toán tập trung trong công ty theo nguyên tắc (lấy thu bù
chi ) có sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với công ty; có trụ sở riêng, đợc mở
tài khoản tại các ngân hàng khi có sự đồng ý của giám đốc công ty bằng văn bản.
Bộ máy quản lý của đội có một đội trởng và từ một đến hai đội phó và một số
cán bộ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ. Các đội gồm đội xây lắp 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
Với tổng số cán bộ công nhân viên trên 1.500 ngời; trong đó trên 200 ngời có
trình độ đại học và trên đại học, trên 300 ngời có trình độ trung cấp và trên 800 công
nhân lành nghề. Cơ cấu tổ chức của công ty đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hình số 03: Sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty Xây lắp điện IV
(Mô hình quản lý trực tuyến chức năng)
Giám đốc
Phó Giám đốcPhó Giám đốcPhó Giám đốc
Ban
TT
bảo
Vệ
Văn
phòn
g
Phòng.
Tổ chức
LĐ
Phòng Kế
toán
TC
Phòng
KTKH
Phòng
Marketing
Phòng
KT
an toàn
Phòng
vật t
Ban t
vấn
đền bù
Đội xây lắp lới điện 2
XN thi công cơ giới và xây lắp điện
Đội xây lắp lới điện 3
XN bê tông ly tâm và XN XL điện
Đội xây lắp lới điện 4
XN XL điện Đông Bắc
Đội xây lắp lới điện 5
TT thí nghiệm hiệu chỉnh và XL ĐIệN
Đội xây lắp lới điện 6
Từ mô hình trên có thể đợc hiểu nh sau:.
* Đứng đầu công ty là Giám đốc:
Là ngời có quyền hạn cao nhất trong công ty có vai trò lãnh đạo công ty do hội
đồng quản trị của công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật trên cơ sở đề
nghị của tổng giám đốc; có nhiệm vụ ký nhận vốn, các nguồn lực khác để sử dụng
theo mục tiêu, nhiệm vụ đợc công ty và nhà nớc giao, bảo toàn và huy động vốn, sử
dụng vốn có hiệu quả để phục vụ yêu cầu của công ty.
Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch trung và dài hạn của công ty đống thời
lập phơng án kinh doanh, liên kết, xây dựng và ban hành các định mức kinh tế, kỹ
thuật nội bộ trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật của nhà nớc của ngành. Chịu trách
nhiệm trớc nhà nớc trớc công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
mình đồng thời đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
* Giúp việc cho giám đốc công ty là ba phó giám đốc :
- Hai giám đốc phụ trách về kỹ thuật giúp giam đốc theo dõi tình hình thực tế,
khảo sát, thẩm tra, thẩm định các công trình hạng mục công trình; cố vấn cho giám
đốc về mặt kỹ thuật, quy trình công nghệ để ký kết các hợp đồng kinh tế đợc tốt hơn.
- Phó giám đốc phụ trách về khối kinh tế, kế toán tài chính: Có nhiệm vụ giúp
giám đốc về việc quản lý tài chính, phơng pháp hạch toán kế toán nhằm bảo toàn vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nghĩa là phải có trách nhiệm khai báo, báo cáo
tài chính hàng năm và thu nhận các thông tin kinh tế khác để đánh giá đúng đắn và
khách quan về hoạt động của công ty theo quy định của tổng công ty. Thay mặt giám
đốc, công ty nộp đủ và kịp thời thuế và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định
của pháp luật.
- Văn phòng công ty :
Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện mọi hoạt động của công ty về khối hành chính,
văn hoá công tác đối nội, đối ngoại, phụ trách khối văn phòng công ty, đứng đầu văn
phòng là chánh văn phòng.
- Phòng kinh tế kế hoạch:
Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về việc xây dựng, tổ chức thực hiện hoàn
thành kế hoạch về kinh tế, xã hội mà công ty đã đề trên cơ sở căn cứ vào nhu cầu thị
trờng các hợp đồng kinh tế đã đợc thoả thuận và ký kết với khách hàng.
- Phòng tài chính kế toán:
Đội xây lắp lới điện 7
Đội xây lắp lới điện 8
Đội xe cơ giới vận tải
Có chức năng quản lý các nguồn vốn, tạo vốn, tiết kiệm vốn điều tiết và lu
chuyển vốn nhanh bảo đảm sản xuất đúng kế hoạch của từng công trình do công ty
đảm nhiệm, đảm bảo đúng tính trung thực về số liệu tài chính và tính hợp pháp của
hoạt động tài chính của công ty.
Công khai báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm; các thông tin về tài chính, kế
toán phải đánh giá đúng đắn và khách quan.
- Phòng tổ chức lao động:
Tham mu cho giám đốc trong việc tổ chức thực hiện về lập duyệt kế hoạch đào
tạo, bồi dỡng cán bộ công nhân viên, tuyển chọn lao động, lựa chọn hình thức trả lơng,
quyết địng mức lơng thởng cho ngời lao động theo quy định của Bộ trởng Bộ lao động
Thơng binh và Xã hội. Xây dựng và thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, để lên
đơn giá tiền lơng trong công ty.
- Phòng marketing:
Chức năng chính là nghiên cứu thị trờng, phân tích tiềm năng thích ứng nhằm
dự báo triển vọng của ngời sử dụng trên cơ sở thu nhập thông tin về vốn, giá cả, nhân
lực, vật t, phơng tiện và các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ của công ty nhằm
xây dựng một chiến lợc sản phẩm qua đó để tiến hành tham gia đấu thầu các công
trình đạt kết quả cao. Ngoài ra, còn thu nhập thông tin bên ngoài để khia thác tiềm
năng trong công ty nhằm hoàn thiện hệ thống tiêu thụ và cấp phối sản phẩm nâng cao
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Phòng an toàn kỹ thuật:
Với chuyên môn của mình phòng kỹ thuật phải chuẩn bị tốt các phơng án, ý
kiến của mình nhầm hớng dẫn công nhân về mặt kỹ thuật, nhằm thi công các công
trình, hạng mục công tình phải đảm bảo về mặt kỹ thuật, an toàn lao động, chất lợng
công tình qua đó giúp cho giám đốc kiểm tra nghiệm thu chất lợng các sản phẩm hay
công trình, hạng mục công trình.
- Phòng vật t:
Tham mu cho giám đốc trong việc tổ chức thực hiện về cung ứng vật t nh mua,
bán các thiết bị, phụ kiện, nguyên vật liệu từ trong nớc và nớc ngoài. ngoài ra còn phải
quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật t có hiệu quả, phải có trách nhiệm điều tiết vật t đảm
bảo đúng yêu cầu và thời gian quy định.
- Ban thanh tra bảo vệ:
Tham mu cho giám đốc thực hiện chế độ, kiểm tra xem xét các đơn th tố cáo,
khiếu nại của cán bộ công nhân viên và các đơn vị nhằm tăng cờng công tác điều hành
quản lý đơn vị theo đúng quy định của pháp luật.
Ban t vấn đền bù:
Tham mu t vấn cho giám đốc thực hiện chức năng t vấn đền bù trong xây dựng
cơ bản của các công trình do công ty thi công và đã đợc ban quản lý dự án ký kết hợp
đồng. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ giải phóng mặt bằng phục vụ thi công xây lắp.
2 đặc điểm tổ chức ghi sổ kế toán
a. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty xây lắp điện IV
Công ty xây lắp điện IV hiện nay xuất phát từ yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu
cầu quản lý với trình độ quản lý của công ty công tác tổ chức hạch toán theo hình thức
sau :
- Kỳ hạch toán của công ty là quý
- Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
- Niên độ kế toán áp dụng tại công ty 01/01/
31/12/N
- Đơn vị tiền tệ của công ty là VNĐ
- Phơng pháp hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Công ty tính thuế giá trị theo phơng pháp khấu trừ
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh qua các chứng từ có liên quan kế
toán tổ chức kiêmt tra hạch toán xử lý để đa ra các thông tin tài chính kế toán tổng hợp
.
Sơ đồ cụ thể đợc biểu hiện nh sau:
Chứng từ gốc
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
b. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Hình thức tổ chức công tác kế toán của đơn vị tập trung. Tại các đội sản xuất có
các kế toán thu thập chứng từ, số liệu thờng xuyên gửi lên phòng kế toán của Công ty,
đồng thời thực hiện nghiệp vụ thanh toán giữa các đội, nhận vốn từ Công ty, ... Còn ở
phòng kế toán sẽ tổng hợp và tính toán, việc tổ chức công tác trong phòng là phân
chuyên môn theo các phần hành. Với số lợng nhân viên trong phòng là 10 ngời, phân
công chuyên môn nh sau:
Kế toán tr ởng : Phụ trách chung theo nhiệm vụ chức năng của phòng, chịu
trách nhiệm trớc pháp luật do nhà nớc qui định, giúp Giám Đốc Công ty tổ chức chỉ
đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế. Tham gia hợp
đồng kinh tế và hạch toán kế toán. Đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách theo
qui định, tổ chức đào tạo, hớng dẫn, kiểm tra kế toán trong nội bộ Công ty chịu trách
nhiệm trớc Giám Đốc về công tác quản lý tài sản, tiền vốn, xác định hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai Phó tr ởng phòng tài chính kế toán .
Trực tiếp kiểm tra công tác kế toán đội, lập sổ sách báo cáo , đợc uỷ quyền
của kế toán trởng thanh toán khối lợng công trình
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định .
Là ngời tổng hợp các số liệu thanh toán đảm nhận các công tác tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo quyết toán quý năm, các báo cáo cơ
quan yêu cầu. Ngoài ra còn theo dõi tài sản cố định phản ánh tình hình tăng giảm
TSCĐ trên cơ sở nguyên gía TSCĐ hiện có của công ty.
Thủ quỹ ,kiêm kế toán tiền gửi và ngân hàng: Do một ngời phụ trách theo dõi
việc thu chi hàng ngày, giữ gìn và bảo quản các chứng từ thu chi ban đầu (quan hệ liên
kết với kế toán tiền mặt) vào sổ quĩ hàng ngày, hết ngày báo cáo cho kế toán trởng về
sổ thu và chi trong ngày.
Báo cáo tài chính
Kế toán trưởng
KT tổng hợp
KT quỹ KT Thanh toán KT Ngân hàng
KT Tiền lương
KT Tiền mặt
KT các xí nghiệp trực thuộc
Phó TP. Tài chính Phó TP. Kế toán
KT vật tư
Kế toán tiền mặt : Do một ngời phụ trách theo dõi việc thu chi bằng tiền mặt.
thanh toán với ngời mua, ngời bán
Kế toán tiền l ơng ,các khoản trích theo l ơng , : Gồm một ngời phụ trách có
nhiệm vụ tính lơng hàng tháng hàng quý cho cán bộ công nhân viên trong công ty ,
tính lơng cho cán bộ công nhân viên làm việc gián tiếp, lập bảng tổng hợp tiền lơng
làm cơ sở tính tiền lơng vào giá thành, tình hình trích nộp các khoản trích theo lơng
của toàn bộ các thành viên trong Công ty..
Kế toán vật t : Theo dõi hạch toán tình hình nhập xuất vật t
Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra thanh toán với khách
hàng và các xí nghiệp.
Kế toán ngân hàng Phụ trách các nhiệm vụ về ngân hàng nh mở các tài khoản
tiền gửi ngân hàng, vay tiền , tiền đang chuyển; có trách nhiệm đôn đốc thanh toán
công nợ.
Sơ đồ bộ máy kế toán
ch ơng2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại
Công ty xây lắp điện iv
i - đối t ợng tập hợp chi phí đặc điểm chi phí và phân
loại chi phí tại công ty xây lắp điện iv
1 đối t ợng tập hợp chi phí tại công ty xây lắp điện IV
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản việc xác định tập hợp chi phí sản xuất là
khâu ban đầu là rất quan trọng trong việc công tác kế toán. Tổng hợp chi phí sản xuất
nó phải phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp do đó đặc thù của công ty
là sản xuất ra những sản phẩm xây dựng giao thông nên trong quá trình hoạt động sản
xuất công ty phải bỏ ra những chi phí cần thiết nh là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chí phí nhân công trực tiếp, chi phí sử máy thi công, trong khi thi công kế toán phải
kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vật t kịp thời đầy đủ và các chi phí khác liên quan
đến phát sinh tại công trờng mà theo đúng nguyên tắc mà nhà nớc đã quy định. Đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các công trình, hạng mục công trình
2 Đặc điểm chi phí của công ty
Chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng tơng đối da dạng noa bao gồm
nhiều loại khác nhau, chi phí chủ yếu cấu thành nên một công trình chủ yếu là nguyên
vật liệu, nhân công , các yếu tố khác . Chất lợng của nguyên vật liệu ảnh hởng rất lớn
đến giá trị một công trình vì nguyên vật liệu chiếm từ 60 65% giá trị một công
trình . Nguyên vật liệu công ty mua dùng cho sản xuất phần da mua trong nớc nh xi
măng , cát vàng ,sỏi , thép một só linh kiện nhỏ phải nhập nớc ngoài nh sứ . Trong
điều kiện nay các doanh nghiệp cung cấp vật liệu cạnh tranh nhau bằng cách nâng cao
chất lợng sản phẩm và hạ giá thành , để tranghs sự biến động về giá cả nguyên vật liệu
trên thị trờng công ty đãc nên những kế hoạch mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá
trình sản xuất . nh tiến hành mua nguyên vật liệu một lần cho những công trình nhỏ,
mua nhiều lần cho công trình lớn ,công cụ dụng cụ đợc xuâts ra thờng xuyên phục vụ
cho việc thi công sản xuất, xuất cho công trình nào ghi thẳng cho công trình đó
3 phân loại chi phí tại công ty xây lắp điện IV
Để tiến hành thi công xây dựng một công trình công ty phải bỏ ra rất nhiều loại
chi phí khác nhau nh chi phí về nguyên vật liệu chín, chi phí về nguyên vật liệu phí,
nhân công , chi phía chung . Mục đích và công dụng của mỗi loại khác nhau để
quản lý đợc tốt công ty xây lắp điện IV phân loại chi phí theo hai tiêu thức
+ Phân loại chi phí theo nội dung tính chất của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính nh xi măng, thép, sỏi, cát vàng , chi phí về nguyên vật liệu phụ nh xăng dầu
phục vụ cho xe vận chuyển , tre nứa, tấm cót phục vụ cho làm lán trại .. . Những chi
phí này công ty phản ánh vào tài khoản 621
- Chi phí về nhân công bao gồm các khoản tiền công phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất, nhân viên quản lý đội . Ngoài tièn lơng còn các khoản phải trích theo lơng
nh BHXH , KPCĐ , BHYT , những chi phí này công ty phản ánh vào tài khoản 622 .
Chi phpí dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ số tiền mà công ty chi trả cho
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất thi công công trình nh tiền điện, tiền
nớc chi phí này công ty phản ánh vào tài khoản 627
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ chi phí khấu hao về tài sản cố định phục vụ
sản xuất xây dựn quanr lý trong kỳ hoạt động sản xuất của công ty . Công ty sử dụng
tài khoản 214
- Ngoài chi phí nói trên còn có khoản chi phí khác bằng tiền chính bao gồm
toàn bộ những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Cách phân loại này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất
tronhg tổng chi phí hay tổng gí thành từng công trình .
+ Phân loại theo chi phi phía sản xuất
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí sản xuất để chia các khoản mục
khác nhau mỗi khoản mục chi phí bao gồm chi phí có cùng mục đích công dụng khác
nhau .Toàn bộ chi phí này công ty đợc chia ra .
- Chi phí nguyên vật liệu chính nh xi măng, cát vàng, sỏi . Nguyên vật liệu phụ
nh tre nứa, gỗ xăng dầu ..
- Chi về nhân công trực tiếp nh lơng và các khoản trích theo lơng
- Chi phí sản xuất chung khoản chi phí phát sinh phục vụ cho quá trình xâu
láp , tiền nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và sửa
chữa lớn TSCĐ và thuê ngoài khác .