Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.25 KB, 59 trang )

Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy Hà Nội
I/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý của Công
ty da giầy Hà Nội trong những năm qua
1. Quá trình hình thành phát triển và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của Công ty
Công ty da giầy Hà Nội ngày nay tiền thân là nhà máy da Thuỵ Khuê do một
nhà t bản Pháp đầu t xây dựng năm 1912 theo thiết kế của Pháp với nhiệm vụ sản
xuất da thuộc, các sản phẩm chế biến từ da phục vụ cho các ngành công nghiệp đặc
biệt là phục vụ cho cuộc chiến tranh của thực dân Pháp.
Từ khi thành lập cho đến nay nhà máy đã trải qua quá trình phát triển khá dài
có một số thay đổi trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng nh tên gọi và cơ
quan chủ quản.
Từ năm 1912-1954, một t bản đã đầu t vào ngành thuộc da và thành lập công
ty thuộc da Đông Dơng - một công ty thuộc da lớn nhất Đông Dơng thời đó.
Nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho chiến tranh
nh bao súng, bao đạn, thắt lng... Lúc này quy mô hoạt động của công ty còn nhỏ,
lao động thủ công là chủ yếu. Máy móc đợc đa từ Pháp sang, điều kiện lao động
thì ẩm ớt, độc hại... Sản lợng đạt khoảng 50008000 da/1 năm.
Giai đoạn từ 19541960, Công ty thuộc da Đông Dơng nhợng lại cho t sản
Việt Nam. Sau đó nhà nớc quốc hữu hoá một phần chuyển thành xí nghiệp công
ty hợp doanh lấy tên là "Công ty thuộc da Việt Nam". Công ty đã đề ra nhiệm vụ
mới bên cạnh việc sản xuất thuộc da, các sản phẩm chế biến từ thuộc da công ty
phải đẩy mạnh đợc sản xuất sản phẩm thuộc da phục vụ cho các ngành công
nghiệp khác.
Giai đoạn từ 19601987, Công ty thuộc da Việt Nam từ một công ty hợp
doanh mang tên mới "Nhà máy da Thuỵ Khuê" trực thuộc Công ty tạp phẩm của
Bộ Công nghiệp nhẹ. Trong giai đoạn này Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ cung cấp da công nghiệp phục vụ các ngành công nghiệp trong nớc. Đây là giai
đoạn phát triển nhất của Công ty. Bởi thời kỳ này nớc ta chỉ có 2 đơn vị sản xuất
thuộc da đó là nhà máy da Thuỵ Khuê và nhà máy da Sài Gòn. Giá đầu vào và đầu


ra khá u đãi do Công ty tự xây dựng thông qua cấp trên không cần phải lo đến
việc thị trờng có chấp nhận hay không, do đó trong giai đoạn này công ty có lãi
khá cao. Số lợng công nhân lúc này lên tới 600 ngời, sản lợng tăng vọt từ 5,3 tỷ
năm 1986 lên tới 6,7 tỷ năm 1987. Tỷ lệ tăng trung bình 25%. Công ty luôn hoàn
thành kế hoạch từ 5%-31%/năm.
Giai đoạn từ năm 1989-1990: Khi nhận thấy ngành da giầy có những nét đặc
trng riêng và có triển vọng nhà nớc đã cho phép nhà máy da Thuỵ Khuê đợc tách
khỏi công ty tạp phẩm và thành lập liên hiệp da giầy với nhiệm vụ tập trung vào
công nghiệp da giầy, cung cấp đầy đủ NVL cho các công ty giầy, sản xuất thêm
các mặt hàng tiêu dùng bán ra thị trờng.
Giai đoạn từ năm 19901992: Cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý của
nhà nớc mô hình liên hiệp không còn hiệu quả nhà nớc đã cho phép tất cả các
doanh nghiệp đợc tách ra hoạt động độc lập, nhà máy da Thuỵ Khuê cũng nằm
trong số đó lúc này nhà máy trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ và xuất khẩu trực
tiếp. Đến tháng 12/1992 nhà máy da Thuỵ Khuê đợc đổi tên thành Công ty da
giầy Thuỵ Khuê Hà Nội theo quyết định số 1310/CNN-TCLD ngày 17/12/1992
của Bộ trởng Bộ Công nghiệp nhẹ kèm theo điều lệ công ty.
Thời kỳ này do hệ thống XHCN ở Đông Âu sụp đổ công ty mất đi một thị tr-
ờng lớn các hợp đồng bị huỷ bỏ nhiều làm cho doanh thu giảm xuống còn có 4,2
tỷ năm 1990, các kế hoạch đề ra không hoàn thành Công ty rơi vào tình trạng
khủng hoảng đến năm 1991 doanh thu chỉ còn 2,3 tỷ.
Để khắc phục tình trạng trên Công ty đã đặt ra nhiệm vụ mới đi tìm nguồn
hoá chất để phục vụ công nghiệp giầy da bên cạnh nhiệm vụ sản xuất thuộc da.
Giai đoạn 1993 nay: Theo quyết định số 338/CNN - TCLD ngày
29/4/1993 Bộ trởng Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập lại Công ty lấy
tên:
Tên doanh nghiệp: "Công ty da giầy Hà Nội"
Tên giao dịch quốc tế: HALEXIM
Từ tháng 6/96 Công ty trở thành thành viên của Tổng Công ty da giầy Việt
Nam.

Chuyển sang cơ chế thị trờng, bên cạnh việc phải lo đầu vào, đầu ra công ty
còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với sản phẩm của công ty khác nh Công ty da
Sài gòn, Công ty da Mê Cô... Nhu cầu tiêu thụ giảm các khách hàng truyền thống
hầu hết chuyển sang hình thức gia công bằng nguyên vật liệu của nớc ngoài. Bên
cạnh đó mặc dù là doanh nghiệp nhà nớc nhng mấy năm gần đây nguồn vốn ngân
sách cấp giảm dần trang thiết bị máy móc đợc đầu t từ những năm 60 nay đã cũ
lạc hậu cũng làm cho sản phẩm của công ty bị hạn chế.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất cũng nh tăng sản lợng năm 94 công ty đã đa
một dây chuyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị nhập từ Italia vào lắp đặt.
Lúc này sản lợng của công ty đã tăng lên:
Sản lợng da cứng 2532 tấn/năm
Sản lợng da mền 450.000ha/năm
Keo CN 25 tấn/1năm
Đến năm 96 do sự nỗ lực tìm hiểu thị trờng, bạn hàng công ty đã đầu t một
dây chuyển sản xuất giầy. Với nhiệm vụ mới là sản xuất và xuất khẩu giầy vải bên
cạnh phát triển những mặt hàng truyền thống. Tuy mới bớc đầu nhng công ty cũng
đã hoàn thành nhiệm vụ của mình đặc biệt là mặt hàng giầy vải. Doanh thu đạt 2,3
tỷ đ/1năm. Đến nay Công ty da giầy Hà Nội vừa có chức năng sản xuất, vừa có
chức năng thơng mại trong và ngoài nớc. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của
công ty là:
- Sản xuất các loại da và thiết bị ngành da phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu. Công ty sản xuất 2 loại da: da cứng để chế biến thành các
dụng cụ, thiết bị ngành da phục vụ chủ yếu là công nghiệp dệt và công nghiệp da
còn da mềm dùng để chế biến các loại quân trang quân dụng, các hàng tiêu dùng
khác phục vụ đời sống nhân dân.
- Sản xuất da công nghiệp phục vụ các ngành công nghiệp khác.
- Sản xuất giầy vải tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các vật t thiết bị hoá chất ngành da
Tuy đã có gắng nhiều nhng do thích nghi và hoà nhập cha tốt với cơ chế mới
cộng thêm những tác động khách quan cho nên hiệu quả kinh tế của công ty vẫn

còn cha cao. Để tiếp tục phát triển hơn nữa công ty đã đặt ra hớng đi cho năm 99:
- Tập trung phát triển ngành da nâng cao sản phẩm da cả về số lợng và chất
lợng, mở rộng quy mô sản xuất.
- Xây dựng đầu t thêm máy móc thiết bị cho ngành da.
- Thực hiện dự án đa dây chuyền công nghệ sản xuất giầy da hợp tác với Đài
Loan.
Một số chỉ tiêu công ty đã đạt đợc trong những năm gần đây:
Biểu số 1a: Tình hình sản lợng
Năm Sản lợng da mềm (bia) Sản lợng da cứng
1994 450.000 28,5 tấn
1995 370.000 25,5 tấn
1996 320.000 29,7 tấn
1997 450.000 32 tấn
1998 500.000 35 tấn
Biểu số 1b: Một số chỉ tiêu chủ yếu
STT Chỉ tiêu ĐVT 1996 1997 1998
1 Giá trị Tổng sản lợng tỷ 9,2 11,9 15,3
2 Doanh thu - 8,760 10,1235 11,019
3 Nộp ngân sách - 0,788 0,912499 0,93758
4 Lợi nhuận thực hiện - 2,012 2,105 3,623
5 Vốn kinh doanh: - 15,324 20,005 21,712071
Vốn cố định - 11,035 12,018 14,320
Vốn lu động - 4,289 6,987 7,39
6 Thu nhập BQ CNV 1000đ 500 550 580
2. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất
2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ
Hiện nay công ty đang tập trung vào 2 mặt hàng truyền thống đó là da cứng,
da mềm và sản phẩm mới, sản phẩm giày vải. Mỗi một loại sản phẩm đều có một
quy trình công nghệ riêng. Quy trình công nghệ thuộc da ở Công ty da giầy Hà
Nội là một quy trình công nghệ sản xuất kiểu phức tạp chế biến liên tục nhng

phân bớc không rõ ràng sản phẩm da (da thành phẩm, da công nghiệp là kết quả
chế biến của nhiều công đoạn).
Thời gian đa da nguyên liệu vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm ngắn
nhất là 3 ngày, dài nhất là 15 ngày đến 1 tháng. Trong sản xuất ngoài việc sử dụng
NVL chính là da còn sử dụng nhiều loại hoá chất nh axits sufuric H
2
S0
4
, Nacl,
phẩm nhuộm các loại. Máy móc thiết bị sử dụng nh pulông, máy xẻ, máy bào, sàn
giấy...) chất lợng nguyên liệu ảnh hởng nhiều đến chất lợng thành phẩm.
Còn quy trình công nghệ giầy vải thì đơn giản hơn. Sản phẩm giầy vải cũng
là kết quả của nhiều công đoạn. Nguyên vật liệu chính để sản xuất giầy vải là vải
và cao su. Thời gian đa nguyên liệu vào sản xuất nhanh hơn, nhập kho hàng ngày.
Các bớc quy trình công nghệ giầy vải
Chuẩn bị gò
Cách luyện
Cao su
May
Chặt mảnh
Vải
Gò ráp
Hấp
Cắt riềm, dán kín,
sỏ dây
Hoàn tất sản
phẩm
Kiểm nghiệm
Sản phẩm
giày

Nhập kho
Qui trình công nghệ sản xuất thuộc da
Da tơi
Kiểm nghiệm
Hồi ẩm vò, xén,
đánh bóng
Thuộc crôm
Tẩy vôi làm mềm
Xẻ
Ngâm vôi
Tẩy lòng, cắt riềm
Hồi tơi
Rửa, ớp muối
Nghiền đóng
Gelatine CN
Nấu
Cô đặc
Trung hoà
Rửa
Ăn dầu
ép nớc, bào,
thuộc lại
Da thuộc
Thuộc ta min
ép
Nhập kho
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Hiện nay để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất 3 loại sản phẩm công
ty tổ chức 4 phân xởng và 1 xởng giầy vải với những nhiệm vụ cụ thể nh sau:
- Phân xởng da keo:

Đây là phân xởng sản xuất chính. Nguyên vật chính đa vào sản xuất là các
loại da trâu, bò tơi hoặc da muối, vật liệu sử dụng là các loại hoá chất. Sản phẩm
của phân xởng là các loại da cứng, da mềm, keo công nghiệp. Nhìn chung dây
truyền công nghệ sản xuất mới đa vào phân xởng so với các công ty khác ở Việt
Nam là mới nhng vẫn còn lạc hậu so với thế giới. Máy cha sử dụng hết công suất
là do vấn đề đầu ra còn thấp.
- Phân xởng chế biến I:
Chế biến các mặt hàng đồ da phục vụ công nghiệp dệt nh (gông, takê, dây
curoa...) một số khác phục vụ cho quốc phòng (dây đeo, bao súng, bao đạn...).
Nguyên vật liệu của phân xởng này là da cứng, da mềm lấy từ phân xởng da keo.
- Phân xởng chế biến II:
Từ nguyên liệu là da mềm, da cứng do phân xởng da keo cung cấp. Phân x-
ởng chế biến ra các sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng dân dụng và quốc phòng:
đóng giầy, máy găng. Gần đây hai phân xởng đã thay thế máy móc thiết bị mới đã
đảm bảo đợc phần nào cho môi trờng làm việc cho công nhân. Dây truyền công
nghệ cũng đã đợc hiện đại hoá nhng mức độ thủ công còn cao.
- Phân xởng cơ khí:
Đây là phân xởng sản xuất phụ có nhiệm vụ cung cấp lao vụ cho các phân x-
ởng chính đồng thời tận dụng các loại phế liệu phế phẩm để sản xuất ra các sản
phẩm cung cấp trên thị trờng. Bao gồm 3 bộ phận:
+ Bộ phận cơ khí: Có nhiệm vụ gia công sửa chữa và phục hồi các loại máy
móc thiết bị.
+ Bộ phận mộc nề: Có nhiệm vụ đóng các trang thiết bị phục vụ cho ngành và
các phân xởng khác nh bệ máy, bệ nồi hơi, các dụng cụ cho đóng giầy.
+ Tổ nồi hơi: Có nhiệm vụ cung cấp hơi nớc cho sản xuất trong đó chủ yếu
cung cấp hơi nớc cho phân xởng da keo.
Ngoài ra còn có tổ pha chế hoá chất nhằm tạo ra các loại hoá chất phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật của công nghệ thuộc da.
- Xởng giầy: Bao gồm các bộ phận cắt may, gò ráp và hoàn thiện. Nguyên
vật liệu chủ yếu của xởng giầy là vài và cao su. Do mới đa vào sản xuất máy móc

thiết bị của phân xởng rất hiện đại, việc sẵp ếp lao động rất hợp lý.
Việc tổ chức sản xuất nh trên hoàn toàn phù hợp với quy trình công nghệ sản
xuất của công ty. Giữa các phân xởng có mối quan hệ chặt chẽ giúp cho quá trình
sản xuất có hiệu quả. Chẳng hạn phân xởng cơ khí phục vụ đồng thời cho các phân
xởng còn lại hay phân xởng da keo ngoài cung cấp da các loại cho thị trờng còn cung
cấp nguyên liệu cho 2 phân xởng chế biến.
Quá trình sản xuất đợc chia thành các phân xởng, các xởng bên cạnh đó
công ty còn khoán gọn tới từng công ty đòi hỏi công ty phải quản lý thông qua
các phân xởng. Tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cũng phải
theo các xởng đặc biệt là việc xuất nhập thành phẩm phải theo dõi từng thứ thành
phẩm mà các phân xởng nhập kho.
Mối quan hệ giữa các phân xởng theo sơ đồ sau:
Bộ phận cơ khí
Cơ khí Mộc nề Nồi hơi
Phân xởng da keo
Xởng gò ráp, hoàn
thiện
PX chế biến IIPX chế biến I Xởng cắt, may
4. Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân trực thuộc Tổng
công ty da giầy Việt Nam, Công ty da giầy Hà Nội tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp điều hành quản lý. Bên cạnh đó công ty
còn thực hiện cơ chế khoán đến từng phân xởng để giải quyết công ăn việc làm
cho công nhân, các quản đốc phân xởng phải tự đôn đốc công nhân trong quá
trình sản xuất.
Với 523 lao động ngoài ban giám đốc hiện nay công ty có 7 phòng ban và 5
phân xởng. Mỗi phòng ban có những chức năng nhiệm vụ sau:
- Ban giám đốc: gồm đồng chí giám đốc và 2 đồng chí phó giám đốc. Giám
đốc điều hành chung cả công ty đặc biệt là về mặt kinh tế. Một phó giám đốc th-
ờng trực quản lý về mặt đời sống, đầu t XDCB. Một phó giám đốc phụ trách kỹ

thuật.
- Văn phòng: bao gồm 4 bộ phận: Phòng tổ chức, phòng hành chính, phòng
bảo vệ, phòng y tế.
+ Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ tham mu cho ban lãnh đạo về cán bộ, tổ chức
bộ máy, quản lý lao động, ban hành một số quy chế về công tác tiền lơng của cán
bộ công nhân viên trong công ty.
+ Phòng hành chính: Có chức năng xây dựng lịch trình làm việc của ban
giám đốc, đón tiếp khách của công ty tham mu tổng hợp cho bộ phận văn phòng,
nhà trẻ...
+ Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, duy trì trật tự an
ninh trong công ty, theo dõi việc thực hành nội quy, quy chế đã đề ra.
+ Phòng y tế: Có nhiệm vụ chăm lo sức khoẻ đời sống công nhân viên, khám
chữa bệnh cấp thuốc và giải quyết nghỉ ốm cho cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty.
- Phòng kế hoạch vật t: có 2 chức năng:
Chức năng thứ nhất là xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, điều hành sản
xuất kinh doanh trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
Chức năng thứ hai là căn cứ vào nhu cầu và các thông tin trên thị trờng đa ra
kế hoạch giá thành, kế hoạch sản lợng nhằm thu lợi nhuận cao nhất.
- Phòng tài chính kế toán: Giúp lãnh đạo trong công ty hạch toán chi phí sản
xuất kinh doanh của công ty. Báo cáo tình hình tài chính với các cơ quan chức
năng của nhà nớc, xây dựng kế hoạch tài chính của công ty. Xác định nhu cầu về
vốn tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản trong công ty.
- Phòng kinh doanh - XNK: Giúp giám đốc trong việc tìm thị trờng trong n-
ớc, nớc ngoài để tiêu thụ sản phẩm, thực thi kế hoạch bán hàng. Phòng có nhiệm
vụ xuất những sản phẩm do công ty sản xuất ra hoặc xuất uỷ thác khi có khách
hàng. Bên cạnh đó phòng kinh doanh chịu trách nhiệm khâu nhập vật t máy móc
thiết bị cầnthiết cho sản xuất và gọi vốn đầu t nớc ngoài, xây dựng các phơng án
đầu t.
- Phòng kỹ thuật:

Có nhiệm vụ xây dựng các quy trình quy phạm trong quá trình sản xuất. Bên
cạnh đó phòng còn xây dựng kế hoạch trung đại tu và sửa chữa máy móc thiết bị
đồng thời xây dựng quy trình sử dụng và quản lý máy móc thiết bị.
- Phòng XDCB:
Có nhiệm vụ quản lý, đề nghị và tham mu do lãnh đạo xây dựng đề ra kế
hoạch và các hạng mục đầu t, gọi vốn đầu t. Giám sát quá trình xây dựng chịu
trách nhiệm trớc ban giam đốc về chất lợng công trình.
Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy quản lý trực tiếp điều hành sản xuất kinh
doanh hoặc gián tiếp thông qua các phó giám đốc. Các phòng ban có một sự độc
lập tơng đối nhng cũng có mối quan hệ gần gũi tơng tác, phối hợp nhịp nhàng để
bộ máy của công ty vận hành trôi chảy.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của côngty
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Hiện nay công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng công ty da giầy
Việt Nam. Hình thức công tác kế toán ở đây là hình thức tập trung. Toàn bộ công
việc kế toán đợc tập trung thực hiện tại phòng kế toán từ khâu tập hợp số liệu, ghi
sổ kế toán đến báo cáo tài chính. Các phân xởng không có bộ máy kế toán riêng
chỉ có quản đốc phân xởng quản lý sản xuất và các nhân viên kinh tế.
Do địa bàn hoạt động của công ty tập trung tại một điểm phơng tiện kỹ thuật
ghi chép thông tin đợc trang bị khá đầy đủ nên hình thức kế toán nêu ở trên tỏ ra
rất phù hợp với công ty đảm bảo sự kiểm tra giám sát của kế toán trởng và sự lãnh
đạo kịp thời của ban giám đốc.
Theo biên chế phòng kế toán của công ty có 7 ngời: 1 kế toán trởng kiêm tr-
ởng phòng, 1 phó phòng và 5 kế toán viên. Nhiệm vụ và chức năng của từng ngời
nh sau:
- Kế toán trởng: Có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng
chế độ chính sách, hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế
toán.
Giám đốc

PGĐ phụ trách đời
sống, XDCB
PGĐ phụ trách
kỹ thuật
Phòng
XDCB
Phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng
Kế
hoạch
vật t
Văn
phòng
Phòng
Tài
chính kế
toán
Phòng
kỹ thuật
Phòng
Tổ chức
Quản đốc
PX Giầy
Quản đốc
PX chế biến II
Quản đốc
PX da keo

Quản đốc
PX chế biến I
Quản đốc
PX cơ khí
- Phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp): Thực hiện công tác kế toán tổng hợp
(ghi sổ cái) theo dõi mạng kế toán tài chính, lập báo cáo kế toán.
- Kế toán TSCĐ, vật liệu và công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ và tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm, XDCB: Theo dõi việc gửi tiền hoặc rút tiền ở ngân hàng. Theo dõi chi phí
cho đầu t XDCB và nguồn hình thành, đồng thời kiêm kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi chi tiết thanh toán với ngời khác, thanh toán
lơng bảo hiểm cho công nhân. Đồng thời theo dõi tình hình trích lập và sử dụng
các quỹ, tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt.
- Kế toán thành phẩm và phụ trách vấn đề tiêu thụ thành phẩm, theo dõi công
nợ đối với ngời mua.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt và ghi sổ quỹ.
Dới các phân xởng không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ biên chế các nhân
viên hạch toán kinh tế. Các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu thu
nhận và kiểm chứng từ ghi chép sổ sách phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất dới
phân xởng. Định kỳ lập báo cáo chuyển chứng từ và báo cáo về phòng tài chính kế
toán để xử lý và tiến hành công tác kế toán. Đặc biệt cuối tháng thống kê các phân
xởng phải lập 2 loại báo cáo gửi về phòng kế toán công ty:
- Báo cáo chi phí phát sinh trong kỳ
- Báo cáo tái chế phẩm cuối kỳ
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trởng
Phó phòng
kế toán

Thủ quỹ
Kế toán TP
và tiêu thụ
TP theo dõi
công nợ
Kế toán tập
hợp CF và
Zsx XDCB,
TGNH
Kế toán
NVL,
CCDC,
TSCĐ
Kế toán tiền
lơng tiền
mặt, theo
dõi tính toán
hàng bán
5.2. Hình thức ghi sổ kế toán
- Căn cứ vào quy mô, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ nghiệp
vụ chuyên môn của nhân viên kế toán, Công ty da giầy Hà Nội tổ chức ghi sổ kế
toán theo hình thức nhật ký chứng từ với hệ thống sổ bao gồm NKCT số
1,2,4,5,7,9,10; bảng kê số 1,2,3,4,5,6; bảng phân bổ số 1,2,3 và các sổ cái TK.
- Công ty đang hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Công ty không dùng giá hạch toán để đánh giá vật t, hàng hoá, tài sản mà
đánh giá theo giá thực tế vận dụng phơng pháp bình quân gia quyền.
Nhân viên kinh tế ở các phân xởng
- Trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau:
* Một điều đặc biệt trong công tác kế toán ở công ty là kế toán quản trị ở đây
đang đợc hình thành một cách rõ nét, hỗ trợ một cách đắc lực cho công tác quản

lý điều hãnh với hệ thống báo cáo nội bộ sau:
STT Tên báo cáo Nơi lập Nơi nhận
1 Báo cáo ngày
- Báo cáo quỹ TM P. Kế toán BGĐ
- Báo cáo tiêu thụ trong ngày P. Kinh doanh BGĐ, P. KH
- Báo cáo N, XT kho TP P. Kinh doanh BGĐ, BPQL kho, KTT
2 Báo cáo định kỳ (10 ngày)
- Báo cáo tình hình tiêu thụ P. Kinh doanh BGĐ
- Báo cáo tình hình công nợ, tài chính P. Kế toán BGĐ
3. Báo cáo tháng
- Kết quả SX và phân tích kết quả SX của
từng phân xởng
P. Kế hoạch BGĐ, Kế toán trởng, các
quản đốc PX
- Bảng sử dụng vật t của từng PX P. Kế hoạch nt
- Bảng tổng hợp tình hình công nợ P. Kế toán BGĐ, P. Kinh doanh
- Tình hình thu chi tài chính nt BGĐ
- Tình hình cung cấp và bảo quản vật t Bộ phận quản lý kho BGĐ, Kế toán trởng
4. Báo cáo quý
- Tiêu thụ SP chi tiết cho từng chủng loại P. Kinh doanh BGĐ, Kế toán trởng
- Biểu tính thởng, chiết khấu nt nt
II/ Thực trạng tổ chức công tác kế toán và tiêu thụ thành phẩm
ở Công ty da giầy Hà Nội
Sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ
Nhật ký chứng từ
Bảng phân bổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái các TK
Bảng cân đối SPS

Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Báo cáo tài chính
1. Tổ chức kế toán thành phẩm
1.1. Đặc điểm của thành phẩm:
Hiện nay công ty đang sản xuất ra 3 nhóm mặt hàng đó là da thuộc, keo
công nghiệp, giầy vải. Trong đó da thuộc, theo công nghiệp là sản phẩm truyền
thống của công ty. Da thuộc do phân xởng da keo sản xuất ra, một phần đợc bán
ra ngoài phần còn lại chuyển sang phân xởng chế biến để chế biến ra hàng tiêu
dùng.
Thành phẩm của công ty rất đa dạng phong phú. Sản phẩm da là sản phẩm
thuộc ngành công nghiệp chế biến và là nguyên vật liệu chính của ngành da giầy
và ngành dệt nên sản phẩm da đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp nguyên
vật liệu cho các ngành này.
Do yêu cầu của khách hàng và kết cấu của thành phẩm nên thành phẩm của
công ty đợc chia thành nhiều loại có nhiều quy cách, đặc tính khác nhau. Việc
phân loại thành phẩm của công ty căn cứ vào giá trị sử dụng và chỉ số kỹ thuật của
từng thành phẩm do phòng kỹ thuật quy định.
1.2. Phân loại và công dụng của thành phẩm của công ty:
- Da mềm: dùng làm dây curoa, băng truyền tải, bao súng, bao đạn... Da
mềm có nhiều loại nh da bò boxcal A, bò boxcal B, da trâu gông, da trâu mộc...
Đơn vị tính của sản phẩm da mềm là bia (1bia = 30cm x 30cm).
- Da cứng: dùng làm nguyên liệu sản xuất ra dụng cụ thể thao dây đai thang
cao su và làm phụ liệu cho ngành sản xuất giầy. Da cứng có các loại trâu curoa, da
takê, da trâu đế, keo công nghiệp v.v... đơn vị tính là kg.
- Giầy vải: Phục vụ cho tiêu dùng. Giầy vải chỉ có 1 loại nhng có nhiều kích
cỡ khác nhau: X, XL, LL...
Thành phẩm của công ty đều chịu mức thuế suất GTGT là 10%.
1.3. Tình hình quản lý thành phẩm

Để quản lý chặt chẽ thành phẩm về mặt số lợng - chất lợng công tác quản lý
phải đợc tiến hành chủ yếu ở 3 bộ phận chính đó là phòng kế toán, phòng kinh
doanh, kho thành phẩm. Ngoài ra còn một số phòng ban chức năng khác có liên
quan nh phòng kỹ thuật, nhân viên thống kê, quản đốc, trởng ca, đội bảo vệ...
Trách nhiệm của từng bộ phận nh sau:
- Phòng kỹ thuật: Kiểm tra chất lợng thành phẩm trớc khi nhập kho
- Phòng kinh doanh: ngoài công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh và lập kế
hoạch cho sản xuất, cũng cần phải nắm chắc số liệu nhập xuất tồn thành phẩm
từng loại để có hớng cho việc xuất hàng và chỉ đạo sản xuất.
- Kho thành phẩm: Là nơi tiếp nhận sản phẩm từ sản xuất chuẩn bị cho lu
thông, do vậy đây là nơi mà số lợng và chất lợng thành phẩm dễ bị sai lệch nhất.
Vì vậy yêu cầu trong công tác này là nhân viên quản lý kho (thủ kho) phải tiến
hành sắp xếp theo thứ tự từng loại thành phẩm riêng để khi nhập cũng nh khi xuất
không gây ra khó khăn, đồng thời phải có sổ ghi chép kiểm tra số lợng thành
phẩm nhập, xuất từ đó tính ra đợc số tồn cuối ngày cho từng loại thành phẩm.
Cuối tháng phải tiến hành đối chiếu, kiểm kê giữa kho và phòng kế toán đảm bảo
tính pháp lý của công việc.
Bên cạnh đó phòng kế toán cụ thể là nhân viên tính giá thành và nhân viên
kế toán thành phẩm phải thờng xuyên kiểm tra, giám sát số thành phẩm nhập -
xuất - tồn hàng ngay với kho và sổ sách của mình để hạch toán nghiệp vụ nhập
xuất đợc chính xác cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo. Ngoài việc theo dõi
số lợng thành phẩm về mặt hiện vật kế toán cần theo dõi cả về mặt giá trị của
thành phẩm xác định mức độ biến động về mặt giá trị cho từng loại sản phẩm. Hơn
nữa phải đôn đốc kiểm tra, giám sát việc ghi chép dới kho để có thông tin kịp thời và
hoàn thành chức năng kiểm tra giám sát của kế toán.
Nhìn chung công tác quản lý thành phẩm ở Công ty da giầy Hà Nội thực
hiện rất chặt chẽ đảm bảo tính phản ánh và giám đốc của công tác kế toán.
1.4. Đánh giá thành phẩm
Thành phẩm ở Công ty da giầy Hà Nội đợc tính toán phản ánh theo một loại
giá duy nhất đó là giá thực tế.

Thành phẩm là một bộ phận của TSLĐ do đó nào có thể giám đốc đợc tình
hình luân chuyển vốn lu động nói chung và vốn thành phẩm nói riêng thì cần phải xác
định giá trị của thành phẩm bằng phơng pháp đánh giá thành phẩm.
Hàng năm Công ty da giầy Hà Nội có xây dựng giá thành kế hoạch cho mỗi
loại sản phẩm song trong công tác hạch toán thành phẩm chỉ đợc tính toán phản
ánh theo một loại giá duy nhất đó là giá thực tế (giá thành công xởng thực tế).
Về giá thành kế hoạch: Vào đầu quý I ban giám đốc và phòng kế hoạch vật t
căn cứ vào định mức tiêu hao NVL, tiền lơng và các chi phí khác trên cơ sở giá cả
vật t năm nay đồng thời dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch giá thành năm trớc
và nhiệm vụ hạ giá thành năm nay để xây dựng giá thành kế hoạch cho mỗi loại
sản phẩm.
Cụ thể giá thành kế hoạch của mỗi loại sản phẩm nh sau:
Biểu số 2a:
Đơn vị tính Giá thành kế hoạch
Trâu mộc bia 9500
Váng bóng - 10500
Váng lót - 6000
Váng găng - 15000
Bò boxcal - 16000
- Đối với giá thực tế của thành phẩm nhập kho: Kế toán căn cứ vào giá thành
sản xuất thực tế của từng loại sản phẩm.
Cuối mỗi tháng bộ phận tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất căn cứ vào
sản lợng thực tế của từng loại sản phẩm và tính giá thành công xởng cho từng loại
sau đó bộ phận tính giá thành chuyển số liệu này cho kế toán thành phẩm và tiêu
thụ.
Cụ thể giá thành công xởng của từng loại nh sau:
Biểu số 2b:
STT Tên sản phẩm ĐVT Số lợng Z
sx
Z đơn vị SX

1 Trâu mộc bia 18.109,5 16.607.400 9.200
2 Bò Boxcal B bia 10.200 158.100.000 15.500
3 Váng bóng bia 28.100 295.050.000 10.500
4 Trâu curoa kg 11.200 392.000.000 35.000
5 Keo CN kg 1.890 31.185.000 16.500
1.544.320.000
Đối với giá thực tế xuất kho công ty áp dụng tính giá thực tế xuất kho theo
phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền (bình quân gia quyền tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ)
Trị giá TP tồn đầu kỳ + Trị giá TP nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân gia quyền =
Số lợng TP tồn đầu kỳ + Số lợng TP nhập trong kỳ
Trị giá TP xuất kho = Đơn giá bình quân x Số lợng TP xuất kho
Ví dụ: Tính trị giá thực tế xuất kho của da bò boxcal B:
230.416.840 + 158.100.000
Đơn giá bình quân = = 15.230
15.199 + 10.200
Trị giá xuất kho: 12.084,3 x 15.230 = 184.043.880
- Căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho phần số d đầu tháng có đợc trị giá thực tế
tồn đầu kỳ 230.416.840 và số lợng tồn đầu kỳ: 15.199 bia.
- Căn cứ vào số tổng các phần ghi nợ TK155 trên bảng tổng hợp nhập xuất
thành phẩm để ghi giá trị thực tế nhập trong kỳ: 158.100.000.
- Căn cứ vào phần ghi có TK 155 trên bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm
có đợc số lợng thành phẩm xuất trong kỳ là 12.084,3 bia.
1.5. Kế toán chi tiết thành phẩm
Để đảm bảo về quản lý đối với thành phẩm là phản ánh và theo dõi tình hình
nhập xuất tồn kho thành phẩm theo từng thứ loại, giá trị kế toán phải thực hiện kế
toán chi tiết thành phẩm.
ở Công ty da giầy Hà Nội kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp ghi
thẻ song song. Phơng pháp này rất phù hợp với tình hình thực tế ở công ty.

a) Mọi thủ tục luân chuyển chứng từ:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải đợc phản ánh vào các chứng từ kế toán.
Các hoạt động nhập xuất kho thành phẩm đều đợc lập chứng từ đầy đủ, kịp thời là
cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán nhập xuất kho thành phẩm và là khâu hạch
toán ban đầu đối với xuất kho thành phẩm.
Hiện nay để kế toán chi tiếp thành phẩm công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu kiểm nghiệm nhập kho - Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho gửi đại lý
- Biên bản kiểm kê thành phẩm - Hoá đơn GTGT
* Thủ tục nhập kho thành phẩm:
Hiện nay thành phẩm của công ty nhập kho từ 2 nguồn đó là nhập kho từ sản
xuất, nhập do đại lý trả lại hàng.
Trớc khi nhập kho toàn bộ sản phẩm đều phải qua 1 bớc kiểm nghiệm của bộ
phận kiểm nghiệp bộ phận này sẽ lập 1 phiếu kiểm nghiệm nhập kho. Phiếu này
có mẫu nh sau:
Biểu số 2c:
Công ty da giầy Hà Nội
Bộ phận kiểm nghiệm
Phiếu kiểm nghiệm nhập kho
Số 12 ngày 05/01/99
Ngày sản xuất: Tháng 1
Loại sản phẩm : Da mềm
Quy cách : Bò boxcal B
Số lợng : 10200 bia
Kết luận : đủ tiêu chuẩn
Đề nghị : Nhập kho
Cán bộ kiểm nghiệm
Sau khi có phiếu kiểm nghiệm nhập kho, số lợng hàng nhập kho sẽ đợc ghi
vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho do thủ kho lập thành 3 liên và đợc tính với
phiếu kiểm nhập kho.

Hàng ngày, sau mỗi ca thống kê phân xởng phải xuống kho lấy phiếu nhập
kho về để theo dõi số lợng sản xuất của phân xởng và làm cơ sở tính lơng cho
công nhân theo sản lợng hoàn thành nhập kho. Định kỳ kế toán bán hàng và 1
nhân viên xuống phòng kinh doanh xuống kho và hoặc thủ kho gửi lên 1 phiếu
nhập kho để vào bảng nhập kho thành phẩm, lấy đó làm căn cứ hàng hoá có trong
kho để bán hàng. Còn 1 liên giao cho thủ kho (liên này đính kèm với phiếu kiểm
nghiệm nhập kho) để làm căn cứ ghi vào thẻ kho định kỳ kiểm kê đối chiếu với
nhân viên kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho thành phẩm
1. Sau khi đã đợc bộ phận kiểm nghiệm chấp nhận nhập kho. Thủ kho nhập
kho, lập phiếu nhập kho.
2a. Một liên giao cho thống kê phân xởng
2b. Một liên giao cho kế toán thành phẩm. Khi lấy chứng từ kế toán phải ký
nhận vào phiếu giao chứng từ.
2c. Một liên giao cho phòng kinh doanh
2d. Liên còn lại thủ kho giữ liên này kèm với phiếu kiểm nghiệm nhập kho.
Chứng từ nhập kho TP có mẫu nh sau:
Biểu số 2d:
Đơn vị: Công ty da giầy Hà Nội
Mẫu số 01 VT
PNK
Kho TPThành phẩm
1
2a 2d
Thủ kho lập phiếu
NK
Thống kê phân xởng (liên
1)
Thủ kho ghi thẻ kho (liên
4)

2c2b
Phòng kế hoạch (liên 3)Kế toán TP (liên 2)
Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/10995 của BTC
Phiếu nhập kho Số 12
Ngày 5 tháng 1 năm 1999
Họ tên ngời giao hàng: Phân xởng da keo
Theo PKN nhập kho số 12 ngày 5-1-99 của bộ phận kiểm nghiệm
Nhập tại kho: Thành phẩm
STT Tên nh n hiệu quyã Mã Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành
cách phẩm chất số tính Theo
chứng từ
Thực
nhập
tiền
1 Bò boxcal B bia 10.200 10.200
Cộng 10.200 10.200
Cộng thành tiền:
Nhập, ngày 5/1/99
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Kế toán trởng Thủ kho
Trên đây là phiếu nhập kho từ sản xuất. Trờng hợp nhập kho do khách hàng
trả lại cũng dùng phiếu nhập kho có mẫu tơng tự nhng có thêm dòng nhập trả lại
dới dòng chữ in phiếu nhập kho.
Với thủ tục luân chuyển chứng từ nhập kho nh trên ta thấy trình tự nhập kho
của công ty rất chặt chẽ do vậy công ty đã xoá bỏ đợc tình trạng thất thoát tài sản
ở khâu này đảm bảo thành phẩm nhập kho theo đúng số lợng, chất lợng yêu cầu.
Tuy nhiên do không sử dụng giá hạch toán thành phẩm nhập kho chỉ theo dõi về
mặt số lợng còn về mặt giá trị không theo dõi đợc.
* Thủ tục xuất kho:

Thành phẩm của công ty chủ yếu đợc xuất dùng phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của xã hội, ngoài ra còn đợc xuất phục vụ nội bộ để phù hợp với
nội dung này kế toán sử dụng loại chứng từ tơng ứng.
- Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho (nội bộ)
- Hoá đơn GTGT - Phiếu xuất kho gửi đại lý
Phiếu xuất kho thông thờng và hoá đơn GTGT phản ánh xuất kho thành
phẩm bán cho khách hàng.
Khi khách hàng đến mua hàng phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT và
phiếu xuất kho. Hoá đơn và phiếu xuất kho đợc phòng kinh doanh lu lại số liệu
trên máy. Cuối ngày cán bộ phòng kinh doanh theo dõi thành phẩm căn cứ vào số
liệu nhập, xuất để làm báo cáo hàng ngày và tổng hợp số liệu vào cuối tháng.
Phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT đợc lập này chuyển sang phòng kế toán để
làm các thủ tục pháp lý. Thủ kho sau khi xem và kiểm tra tính pháp lý của chứng
từ mà hóa đơn mang xuống, nếu đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ rồi sẽ tiến
hành xuất kho.
Phiếu xuất kho đợc lập thành 3 liên
Liên 1: Lu lại phòng kinh doanh
Liên 2: Giao cho khách hàng. Liên còn lại giao cho thủ kho sau đó thủ kho
chuyển lên phòng kế toán để kế toán hoàn thiện chứng từ.
Hoá đơn GTGT cũng đợc lập thành 3 liên giao cho phòng kế toán. Nếu
khách hàng thanh toán ngay bằng tiền thì kế toán đóng dấu đã thu tiền và đính
kèm với phiếu thu nếu khách hàng mua chịu thì kế toán sẽ đóng dấu "chấp nhận
sau". Sau khi đóng dấu 1 liên đợc chuyển trả về phòng kinh doanh, liên 2,3 khách
hàng cầm xuống kho, liên 4 phòng kế toán giữ.
Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho.
1. Phòng Kinh doanh lu liên gốc
2. Giao cho thủ kho 1 liên để làm căn cứ ghi thẻ kho
3. Định kỳ thủ kho gửi liên cho phòng kế toán 1 liên
4. Thủ kho sau khi kiểm tra mọi thủ tục hợp lý ký nhận, giao hàng và chuyển
1 liên cho khách hàng.

Chứng từ xuất kho có mẫu nh sau:
Biểu số 2e:
Đơn vị: Công ty da giầy Hà Nội
Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh
Phiếu xuất kho Số 29
Ngày 9/1/99
Xuất cho:
Xuất tại: kho thành phẩm
STT Tên nh n hiệu quyã Mã Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành
cách phẩm chất số tính Theo
chứng từ
Thực
nhập
tiền
1 Bò boxcal B bia 1.296
Cộng
Cộng thành tiền:
Nhập, ngày 6/1/99
Phụ trách cung tiêu Kế toán trởng Thủ kho
1
Phòng Kinh doanh
Phòng kinh doanh lập 4
liên xuất
4
2
Thẻ kho
Ghi thẻ kho
3
Khách hàng
Kế toán TP và

tiêu thụ
Trờng hợp xuất kho gửi đại lý - xuất nội bộ cũng sử dụng chứng từ xuất kho
tơng tự nhng có thêm dòng gửi đại lý hoặc xuất nội bộ dới dòng chữ in. Tóm lại
việc vận dụng chế độ ghi chép ban dầu cũng nh mọi trình tự luân chuyển chứng từ
của công ty đẩm bảo phản ánh một cách theo dõi chính xác chặt chẽ tình hình
nhập, xuất kho thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo đúng chế độ quy định.
Biểu số 2g:
Mẫu: Hoá đơn GTGT
Mẫu số 01 GTGT-3LL
Hoá đơn GTGT
(Liên 3 - dùng để thanh toán)
Ngày 6/1/99
No: 0366725
Đơn vị bán hàng: Công ty da giầy Hà Nội
Địa chỉ: 403 Nguyễn Tam Trinh
Điện thoại: 8626889 Mã số thuế: 0100101315
Họ tên ngời mua: A. Du - Xí nghiệp Minh Xuân
Địa chỉ: 40
Hình thức thanh toán: tiền mặt
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6
1) Bò boxcal B bia 1296 18.000 23.328.000
Thuế suất VAT: 10% Cộng tiền hàng: 23.328.000
Thuế GTGT: 2332.800
Tổng cộng tiền thanh toán: 25.660.800
Ngời mua Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
6. Kế toán chi tiết thành phẩm
Nh phần trên đã trình bày, một trong những yêu cầu quản lý đối với thành
phẩm là phản ánh và theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho cho từng thứ
hàng loại cả giá trị và số lợng. Để đảm bảo đáp ứng yêu cầu này kế toán.

* ở kho:

×