Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.99 MB, 135 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>•t r ư ờ n g</b> <b>đ ạ i</b> <b>h ọ c</b> <b>k h o a</b> <b>h ọ c</b> <b>x ã</b> <b>hộ i</b> <b>v à</b> <b>n h a n</b> <b>v ã n</b>
<b>KHOA </b>
(OẼ TÀI NCKH Cơ BẢN, MÃ 60: CB 01. 06.)
Đ Ạ I H O C Q U Ố C G I A H À N Ộ I
T R U N G T Â M T H Ô N G TIN THƯ VI ỆN
\
<b>■</b>
<b>Mượn ý cùa Robest Spcanmnn</b>
Ị
đề: khó khăn của họ là khi đã đi thực tế, thu lliộp tư liệu đầy đủ, nhưng lại
cảm thấy rất lúng tung trong việc hoàn thành tác phẩm. Nguyên nhân trực
liếp của tình trạng này có thể là do sinlĩ vĩẻn chưa nắm chắc lí thuyết thổ
loại. Do lài liộu học tập thiếu (cho đến nay, số lượng lài liệu chuyên ngành
đang rất ít, đặc biệt là những tài liệu về thể loại báo chí). Vì thế, nhiều
người viết bài đăng báo nhưng bản Ihíln người viết lại khơng biết mình đang
viếl theo thể loại nào. Có thể trong bài báo của họ, thông tin nhiều và có
chiếu sAu, nhưng hình thức diỗn đạt lại kém do các lư liệu không dược đặt
clíing chỗ của nó. Mặt khác, những tư liệu dược sử dụng trong lác phẩm
không ăn khớp với mục đích của nó. Có thể thiếu inâì nhũng tư liệu cần
lliiơì đổ thực hiện mục đích của tác phẩm, nhung lại thừa ra nhiều loại tư
liệu khác V . V . . Điều đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
<i>báo chí thiếu tính hấp dẫn. Trong cuộc hội thảo nghiệp vụ của báo Nhân </i>
<i>Dân vổ phương pháp thể hiện đổ nâng cao tính hấp dẫn của tờ húo này, </i>
nhiều ý kiến đặt vâìì đề về phương pháp thể hiện. Mộl số ý kiến còn 11CL1 vân
<i>clé chất vân trong báo chí. Một nhà báo đã viết trong Iham luận của mình: </i>
<i>"Viết tình cảm, m ềm m ại chút, đừng dày dặc các con số, trơ trui sự kiện, </i>
<i>khó như n q ó i”. Lẩn nùo cũng chỉ củ vậy, hiểt rằng, người lãnh (lạo luòn </i>
<i>mo/iẹ niưốn ở chúnq tơi kỉìởnq chỉ là hình hài, mà rờn sinh dộng, có hồn </i>
<i>vía, có hơi th ỏ cuộc sổng. Thực hiện dược điều đó, khơ/iạ th ể thiếu chất </i>
<i>văn."1. Đó là ý kiến của một phóng viên báo Nhân Dâu hằng thán” . Quan </i>
<i>niệm cùa mộl số người trong cuộc hội thảo này là chất vân Ironu báo chí sẽ </i>
tạo nên tính hấp dẫn. Ngược lại với quan niệm vừa ncu, nhiều ý kiên khác
<i>cho rằng, sự hấp dẫn của báo chí khơng phải do "chất v ă n ”, vỏ'i lai khái </i>
<i>niệm chất vâìì trong báo chí lliậl là mơ hồ. ô n g Nguyễn Kiến Phước viết: </i>
<i>"Thê nào là chất văn? Tả niâv tỏ ạiỏ lù có chất ván, ÌY tỏ ('hàn, lả thực,</i>
<i>chương khơng ăn nhập gì".</i>
Những ý kiến trên đây do các nhà lãnh đạo và các phóng viên báo
<i>Nhân D ân tự nhận xét về chính mình. Nhiều tờ báo khác cũng có tình trạng </i>
tương tự. Khi chưa có khả năng viết tốt, các phóng viên thường muốn pha
Việc trang bị kiến thức về thể loại báo chí cho sinh viên và các nhà
báo dang hành nghề trở ihành đòi hỏi cấp ihiết trong dạy và học nghề báo.
Đày là bước chuẩn bị quan trọng để nâng cao chất lượng và lính hấp dẫn
của báo chí hiện nay. Do cơng tác nghiên cứu lí luận chưa thật lốt, clio ncn
những vấn đề cấp thiết này còn chưa được giải quyết. Vì vậy, việc chúng lôi
lựa chọn đề lài này là để góp phần tăng cường trình độ chuyên môn cho
những người làm báo, trước hết là nâng cao hiệu quả đào tạo của khoa Báo
chí tại trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân vãn Ihuộc Đại học Quốc
gia Hà Nội.
<b>2. Lịch sủ vấn để</b>
<i>hoặc giả cũng trích thơ phú của cụ này, cụ nọ, rồi dìuiỉỊ lỉìiilì (lun ọ từ đại </i>
<i>ngơn, khoa trương... đ ể gọi là có chất vân!(...) Thứ hai, hiểu chất văn là vân </i>
<i>phong hay là ngơn ngữ của báo manạ tính văn học? T hử hỏi: th ể n ẹ h ị luận </i>
<i>chính trị, kinh tề, quốc tế... có cần chất vân khơnẹ, hay m ấy anh chị ban </i>
<i>Văn lỉơá - Vân nghệ viết về chèo, tuồnẹ, cởi lươnẹ,... vé văn.học mới ph ả i </i>
<i>đệm hình ảnh bóng bẩy cho có chất vân?”2. Ơng cho rằng cái yếu của đội </i>
ngũ phóng viên hiện nay là trình độ chính trị, năng lực nghiệp vụ và tầm
<i>vãn hoá. "Năng lực nghiệp vụ và tầm vãn lỉoá có nội hàm rộ/iq lớn chứ </i>
<i>khơng bó hẹp ở cái chất văn huyễn hoặc, môn {Ị luntỊ.''1 Nhiều ý kiến khác </i>
(trong đó có một số người cũng đề cập đến chất văn) tìm kiếm nguyên nhân
<i>sự kém hấp dãn của báo chí hiện nay, đặc biệt là báo Nhân Dân. Điổu dáng </i>
chú ý ử đây là phương pháp và hình thức thổ hiện, ngôn ngữ của lừng thể
loại. Những ý kiến có sức thuyết phục nhất lập trung vào vfín đề thổ loiú.
Hàu hết những tác phẩm báo chí kém hấp dẫn, không lôi cuốn dược bạn dọc
thường là những tác phẩm viết sai quy tắc, kỉĩông Ihuộc mộl thổ loại nào cả.
Một điều đáng lưu ý nữa là, đối với báo chí, mỗi thể loại có một hộ thống
ngôn ngũ' liêng, nhưng các tác giả ít ai quan tâm đến vấn đề này. Trong dề
<i>dẫn của cuộc hội thảo do nhà báo Thế Văn trình bày, viết: "Tình trạng thiểu </i>
<i>lựa chọn cả về th ể ỉo ọ i lẫn ngôn ngữ th ể ỉoợi, thường dàn đến tình trạng các </i>
<i>bài viết đơn điệu, khô khan, thậm chí khơng định hình cở về th ể loại lẫn </i>
<i>nqớn nqữ th ể hiện". Nhà báo Trung Đơng cịn nêu vấn đề cụ thổ hơn: </i>
<i>"Nhiều hài của clnínq ta bây giờ khôn ẹ biết đặt nó ở th ể loại %!. Các bài </i>
<i>thườìiíỊ ch ú nạ ta ao ước trên trang nhất là phúng sự, nhưng nliiêu khi cỉểrổi </i>
<i>mà cảm thấy run tay, khôn ạ dám đ ể chữ phóng sự, gợcli bóng đi cho chác</i>
4
<i>chương không ăn nhập gì".</i>
Những ý kiến trên đây do các nhà lãnh đạo và các phóng viên báo
<i>N hân D ân tự nhận xét về chính mình. Nhiều tờ báo khác cũng có tình trạng </i>
lương tự. Khi chưa có khả năng viết tốt, các phóng vicn thường muốn pha
trộn văn chương vào trong bài báo đổ lăng Ihêm lính hấp dẫn. Nhưng hầu
Việc trang bị kiến lliức về thể loại báo chí cho sinh viên và các nhà
báo đang hành nghề trở thành đòi hỏi cấp thicì trong dạy và học nghe báo.
Đày là bước chuẩn bị quan trọng dể nâng cao chất lượng và lính hấp dẫn
của báo chí hiên nay. Do cơng tác nghiên cứu lí luận chưa thật lốt, cho nên
những vấn đề cấp thiết này cịn chưa được giải quyếl. Vì vậy, việc chúng tôi
lựa chọn đề lài này là để góp phần lăng cường trình độ chuyên môn cho
những người làm báo, trước hết là nâng cao hiệu quả dào tạo của kỉioa Báo
chí tại trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc
gia Hà Nội.
<b>2. Lịch sử vấn để</b>
6
yếu là cách làm báo của người Pháp. Còn những người khơng có điều kiện
học ở nước ngoài (đặc biột là sau năm 1945) thì được học lớp báo chí
Huỳnh Thúc Kháng. Sự truyền đạt của giáo viên chủ yếu là từ kinh nghiệm
làm báo của từng cá nhân. Những tài liệu sử dụng có lính chấl nội bộ,
khơng phổ biến rộng. Vì thế, cho đến nay,-trong các thư viện khơng có tài
liệu lí luận báo chí được lưu trữ lừ thời Irước năm 1954.
Ớ miền Nam, trước 1975, báo chí phát triển khá mạnh. Tuy vậy, những
<i>chuyên nghiệp" của Rôn Hôhenbéc (John Holienberg). Ngoài ra, một sớ tác </i>
giả có viết về lí luận báo chí, nhưng đó chỉ là nhũng bài đãng rải lác tiên
các tạp chí, chưa có một cồng Hình hồn chỉnh nào được công bố. Đặc biôt
là các cuốn sách nói trên đều bàn về nghề báo nói chung chứ khổng cỏ cuốn
nào dành riêng cho việc nghiên cứu thể loại.
Từ năm 1978 đến năm 1991, trừ một số tài liệu dịch từ tiếng Tiệp,
liếng Đức, hầu như khơng có một tác giả Việt Nam nào nghiên cứu vổ lí
luận báo chí. Ớ một vài nơi, rải rác có ngưịi viết bài để dùng cho công tác
giảng dạy hoặc trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ các toà soạn. Nhũng lài
liệu cỉó Ihường không được phát hành rộng rãi nên lính phổ quát của chúng
bị hạn chế tối đa, những người nghiên cứu ỏ' cơ quan khác khơng có điều
kiện tiếp cận.
Từ năm 1992, một số nhà nghiên cứu bál đầu bàn vồ thể loại báo chí.
<i>Trong số dó phải tính đến nliững cuốn sách như "N ghề nghiệp và cơìỉạ việc</i>
<i>của nỉìà báo" do Hội nhà báo Việt Nam ấn hành năm 1992, tác giả đã </i>
biìh-ỉ
dến viộc đổi mới cách viêì tin và phỏng vấn trên báo. Năm 1993, tấc gia
Trần Quang có bài nghiên CÍVL1<i> về "Cơ sở cùa sự hình thành íiié loại báo </i>
<i>chí" đăng trong só 3/1993, tạp chí khoa học - Đại học Tổng hợp Hà Nội. </i>
<i>Tiếp sau đổ có các cuốn sách "Tác phẩm báo chí", T I, của Tạ Ngọc Tân </i>
<i>háo chí" và "Làm báo - lí thuyết và thực hành" của Trần Quang, nghiên cứu </i>
các thể loại chính luận như tiểu luận, phê bình và giới thiệu lác phẩm, diều
lra, bài phản ánh, thư từ trên báo, kí, glii nhanh, phóng sự, các thể loại nào
phúng V . V . . Các cuốn sách khác, khi đề cập đến tin và phỏng vân thường chỉ
lìm hiểu về một vài khía cạnh của chúng mà tác giả coi là quan trọng như
phát hiện vấn đổ, tìm kiếm lư liệu, tính tu' lưởng và lính chính trị của tin,
1 Nhìi XÌI b;in V ã n liố - T h ơ n g tin, I [., I99.V
<b>ngôn ngữ của tin... Hầu nhơ chưa có cuốn sẫch nào trình bày một'cách đáy </b>
đủ và trọn vẹn về nhóm thể loại thơng tấn báo chí bao gồm tin, phỏng vấn
và tưòng thuật.
Việc dịch sách từ tiếng nước ngoài là cần thiết, dặc biệt là khi chúng ta
chưa có điều kiện để nghiên cứu sâu về báo chí. Tuy nhiên, sách nghiên cứu
của các nước phát triển thường đề xuất những vấn đề lí luận báo chí mà nếu
đem ứng dụng tại các nước đang phát triển không thể coi là phù hợp. Mỗi
khi biết lằng một nước đang phát triển không thể chấp nliận luyệl đối các
tiêu chuẩn báo chí của các nước phát triển, nhưng tự mình lại lúng túng
[rong việc tạo lập lí thuyết thì giới báo chí của chúng ta sẽ thiếu một định
hướng khoa học cho nghề báo. Ví dụ như khi viết tin, theo quan diểm của
<i>ứ</i>
iại cịn có nhiệm vụ giải thích các q trình xã hội và kinh tế trong nước
mình. Một nhiệm vụ quan trọng của tin tức trên báo của chúng la (mội nước
dang phát triển) là phản ánh cuộc đâíí tranh của nhân dân nhằm dưa đấl
nước llioát khỏi sự nghèo đói - điều mà báo chí các nước giầu khơng cán
quan tâm.
Như vậy, nhóm các thể loại thông tấn bao gồm những thể loai quan
trọng nhất của báo chí lại chính là phần cịn ít dược nghiên cứu ở nước ta.
<b>3. M ục đích nghiên cứu</b>
Như trong mục "Tính cấp Ihiết của dề tài" đã trình bày: hiện nay mảng
lí luận báo chí cịn thiếu tính hệ thống về nhóm thể loại thơng tán. Vì thế,
công tác giảng dạy và học tập cíia giáo viên VM sinh viên khoa Báo chí đang
thiếu tài liệu. Đề lài này, trước hết, phải dạt dược ycu cầu làm bài giáng cho
sinh viên. Mục tiêu của việc nghicn cứu như vậy sc cỉặt ra cho đc lài nhiệm
được lựa chọn, cùng với những đề xuất mới nhằm nâng cao tính hấp dẫn
của mỗi tác phẩm báo chí. Do sự nghèo nàn tư liệu tiếng Việt, chúng tôi sẽ
tận dụng khả năng của mình trong việc khai thác tư liệu của nước ntỊoài,
đặc biệl là các nước có nền báo chí mạnh như Nga, Anh, Pháp, Đức,... Việc
hệ thống tư liệu này với mục đích chính là lạo nên một bức tranh lổng thể
về quan niệm thể loại báo chí của các nước trên thế giới, qua đó, chúng tơi
sẽ tiếp nhận có chọn lọc những ưu điểm của lí luận báo chí nước ngồi mà
theo quan niệm của tác giả đề tài, có thể ứng dụng cho hoạt dộng thực tiễn
* Vấn đề quan trọng hơn cả là khảo sát báo chí Việt Nam đương dại đổ
thấy dược những mơ hình hợp lí và mơ hình bất hợp lí đang được ứng dụng
Irên báo chí hiện nay. Từ đó giúp cho người học và người giảng dạy thấy
dược sự cẩn thiết của việc thay đổi cách thu thập tư liệu và cách viết sao cho
cơng chúng thích đọc. Và khi đọc bài của phóng viên, họ sẽ cảm nhận được
những điều mà bài báo gợi mở để suy nghĩ liếp. Hiệu quả của bài báo là
thoả mãn nhu cầu liếp nhận thông tin của công chúng, nâng cao nhận thức
của họ để họ lựa chọn hành vi hợp lí, có giá trị lích cực đối vói sự liến bộ xã
hội.
Đc tài này còn mạnh dạn nêu nhũng ý kiến có tính chất phê phán đối
với những phương pháp xây đựng lác phẩm Iheo kiểu cắt, dán, xào xáo các
báo cáo tổng kết của công ti, doanh nghiệp, tạo nên những lác phẩm nghèo
nàn, (lơn điệu mà công chúng khơng thấy có gì mới hoặc khơng có gì dể
học tập. Mặt khác, chúng lôi sẽ đề xướng một số cách thức (hay phương
pháp) gây nên sự hứng thú cho công chúng clể họ phải nghe, xem hoặc dọc
hết bài báo,.
tin cho tất cả mọi vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội. Cuộc sống là lộng
lớn, các sự kiện và hiện tượng nảy sinh từng ngày, từng giờ ở mọi nơi, mọi
lúc. Người làm báo phải quan tâm hếl các vấn đề. Có diều là, khi thổ hiện
thành văn bản tác phẩm sẽ có sự khác nhau về mặt kĩ thuật. Viết tin vổ
nghiên cứu khoa học khác với viết tin về kinh tế. Chỉ trong lĩnh vực kinh tế
thôi thì đã có nhiều sự khác nhau rồi. Viết bài về kinh tế công nghiệp có
nhiều điểm khác với viết bài về kinh tế nông nghiệp. Viết về nông nghiệp
lại phải lìm hiểu xem cách viết về trồng trọt khác với chăn nuôi, thuỷ sản ra
sao. Một phóng viên không thể viết tốt về trồng trọt khi anh la chảng hiểu
gì vé đất đai, giống cây trồng, v.v. và V . V . . Đó là những vấn đề rộng lớn mà
trong dồ tài này chúng tơi chưa thể Irình bày hết. Trước mắt, xin dược đổ
xuất những vấn đề cơ bản nhất trong quá trình xây dựng tác phẩm như cấu
Irííc, nguồn tin, các thể loại thông tấn cho philí thanh, Irun hình, háo in,
và những vấn dề đổ tạo nên sự dỗ hiểu V.V..
X
' <i>\</i>
<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>
Phương pháp quan trọng nhất để thực hiện đề tài này là đứng trên quan
diểm của Đảng Cộng sản Việt Nam để tạo lập lí thuyết về cách thức làm
báo, Cụ thể là vận dụng các phương pháp khoa học của ta và của các nước
có nền báo chí phát triển để xây dựng tác phẩm. Sự k ế thừa có phê phán đối
với những cơng trình nghiên cứu trước đây để liếp nhận những ưu diểm và
tránh được những quan niệm đã khơng cịn phù họp với báo chí hiện dại.
Đặc biệt chú ý đến tính khoa học của lí luẠn báo chí các nước phương Tủy
và tính bấl hợp lí của chúng đối với báo chí nước la là nước dang phát Lriển.
Từ dó, rút ra những luận điểm khoa học có tính hướng dẫn cho người
nghiên cứu và người làm công tác thực hành báo chí. Mặt khác, diều quan
<b>5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>
Trong hệ thống thể loại báo chí đang được sử dụng hiện nay, có một số
thể loại đã được nghiên cứu khá sâu như nhóm lliể loại chính luận và chính
luân - nghệ thuật, cịn nhóm thể loại thông lấn mới chỉ được nghiên cứu lẻ
lẻ, thiếu tập trung và không có tính hệ thống. Có thổ nhiêu người quan niộni
rằng: tin, phỏng vấn và lường thuật là những thể loại nhỏ, dễ thực hiện, nên
họ đã không đầu tư thời gian và công sức một cách hợp lí. Nếu nhìn nhận
vấn đề một cách công bằng và khoa học, chúng ta dễ nhận lliấy là các thể
loại thuộc nhóm Ihơng lấn giữ vai Lrị cơ bản trên các trang báo. Khơng thể
có sự lần tại của một tờ nliãt báo mà lại Lhiếutin. Cũng như không có iimiổn
tin nào dáng tin cậy hơn nguồn tin tù' các cuộc phỏng vấn... v è diện lích
mặt báo dành cho tin rất lớn, số lượng bài đăng thường chiếm đến hơn 50%.
Điều dó nói lên tẩm quan trọng của các thể loại thuộc nhóm thổ loại này.
Mặt khác, trong quá trình đào tạo người làm b;ìo, đặc biệt là giai đoạn học
thực hành (hay còn gọi là tác nghiệp), các giáo viên phải hướng dẫn cho
sinh viên viết tin, tường thuật và phỏng vấn trước khi học viết những thể
loại pliức lạp hơn. Vì thế, trong phạm vi của đổ tài này, chúng tôi sc lập
trung nghiên cứu chủ yếu về 3 thể loai là tin, tường thuật và phòng vân,
Trong khi trình bày về đặc điểm thể loại, các kiểu cấu trúc, tìm kiếm nguồn
1 in, thao lác nghiệp vụ sáng tạo lác phẩm, ... dồ tài sẽ liên hệ, so sánh vói
vấn và nhiẻu vấn đé xung quanh viộc xAy dựng lác plm 11 là các cơng ti ì 11 h
liước dAy chưa đề câp đến.
<b>6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài</b>
Trước hết, đây là kết quả nghiên cứu nhằm góp phán lạo lập lí thuyết
và đưa ra những hướng dẫn cụ thể cho công tác thực hành. Như vậy, đề tài
này vừa chứa đựng giá trị lí luận về khoa học truyền thông, vừa có giá trị
Trước mắt, đề tài có thể phục vụ trực tiếp cho sinh viên khoa báo chí
Irong việc học tập về các thể loại này. Đối với giáo viên, đề tài này sc cổ'giá
\
trị tham khảo, bổ sung cho các bài giảng vé ihổ loại báo chí. ơ hầu hốt các
cơ sở dào tạo người làm báo trong nước ta hiện nay, giáo 1 rình báo chí học
đang thicu nhiều. Lí thuyết về thể loại là một mảng còn trống vắng nhiều
chỗ. Đổ lài này sẽ góp phần nhỏ để lấp bớt khoảng trống đó.
Mặt khác, hi vọng đề tài này còn là nguồn tư liệu tham khảo đối với
những người nghiên cứu, đặc biệt là sinh viên đại học và sau dại học khi
làm luận văn tốt nghiệp.
<b>CIIUƠNG MỘT</b>
<b>1. </b> <b>QUAN NIỆM VỂ THỂ LOẠI TIN</b>
Tin là một thể loại quan trọng bậc nhất của báo chí nói chung. Khơng
thể hình dung được rằng có một tờ báo mà lại ít tin. Chúng ta có thổ khắng
định rằng, nếu khơng có thể loại tin thì cũng sẽ khơng có báo. Nếu một tờ
báo ít tin, người đọc sẽ cho là báo đó nghèo thông tin và họ sẽ từ bỏ việc
đọc báo. Thông thường, nếu tính theo tỉ lệ bài đăng thì trên mõi lờ báo,
lượng tin có thể chiếm tới 70%. Công chúng quan tâm đến thơng tin báo
chí, trước hết là quan tâm đến tin. Khi các báo kéo hàng tít lớn trên trang
<i>nhất: "Nước M ĩ bị tấn cơng" thì cơng chúng tập trung sự CỈ</i>1ÍÍ ý. Vì dó là tin,
15
<i>dồng Am với lôn gọi của tờ báo: gasctlc. Thế nhưng, nếu những tin tức tliịi</i>
• sự dó dược thể hiện một cách hời hạt, khó hiểu, kém hấp dần cũng lất dỗ bị
công chúng bỏ qua. Vì thế, việc khai thác được những tin lức nóng hổi lính
Ihời sự là điều đặc biệt cẩn thiết, nhưng việc trình bày những nội dung đó
một cách hợp lí, phù hợp với khả năng và tâm lí tiếp nhận của công chúng
cũng phải được coi là có tám quan trọng ngang hàng với giá trị của tư liệu
dã có.
Do dặc điểm của từng loại hình báo chí, việc xây dựng các tác phẩm
tin tức Ihích hợp cho mỗi loại hình là điều cần quan tâm và thực hiện mộl
cách chính xác và khoa học. Đó là yếu tố cỉể báo chí thưc hiện đươc nliicm
vụ của mình, mang lại những hiệu quả tích cực. Chúng la sc thủ lìm hiểu
cácli Ihiíc làm tin cho mỗi loại hình báo chí như báo in, truyền hình phát
thanh. \
1.1 V líh TIN CHO BÁO IN
Căn cứ vào những cách lí giải của các nhà nghiên cứu báo chí họe,
chúng, ta có thổ hiểu rằng, hiện nay còn tồn tai nhiều quan điểm khác nhau
vổ khái niệm tin tức (news). Vì thế xin phép miễn đề cập đến các quan niệm
khác nhau đó vì bạn đọc có thể tham khảo trên nhiều tư liệu đang lun hành
khá rộng rãi7. Chúng ta tạm thời chấp nhận quan niệm Iiày:
• Gi ; ío [rình n g h i ệ p vụ b á o chí , [ | , d o Irirừng T u y ê n huíln l n m g ư ơ n g x u ã ì h à n , II. 1977 q u a n n i ệ m :
<i>' T i n /rờ n h á o lờ m ộ t t h ể t à i p h à n lín h n h ữ n g s ự k iệ n , ìiliữ iit Ị v iệ c , n h ữ /lí; l ì i i l i lù n /i c ó th ật m ớ i M Ỉy I I I . </i>
• Cát ' liíc g i à c u ố n " C á c h vi ết m ộ t bìii b á o " d o T T X V N X1 1<i>I biìn, H. , I9K7, quiin n i ệ m : "T in lììịiin là</i>
<i>IIÌỘ I h ờ i v iế t lir ơ n t’ ( l ô i n g ắ n ị i ì ô u i ỉ tin</i> 17' <i>IIIÔ I t ứ n h í m , m ộ i M í k iệ n</i> .Ví? <i>h ộ i t l ià i \< (."</i> (Ir. I I . )
• Chum " Ngl i ổ n g h i ệ p VÌI cơnp. vi ệc cúii nliỉi hiìo" (lo Il ỏi nhỉi b;ín V i ệ N a m xiiiìl hiin lìími I W 2 . (Iđii lài
<b>liệu n gh iệp vụ háo c h í Đ ứ c. </b><i>'T in tức là một sư kiện IIUIHỊ’ tinli tlừri sư HÙI nhiên nyười (/11(111 h im .",</i><b> (Ir. </b>
195.)
• <i>Tiíc gi á N g u y ề n T i ê n Hà i , viêl t r o n g c u ố n ' T á c p h à m hiio c h í " , t l . N. x h Ciiái) d ụ c , II., I W 5 : 'T in tò</i>
<i>m ộ t th i' l o ạ i t liõ n y ( Ii i i h ị n h ấ t t r o iìiỊ h á o c h i. N ó p h ở n ó n li Iih t in h n h ũ iiỊ; M í ktứti thrii M í I á</i> V <i>n iỊỈiĩt i</i>
<i>lmnt> (tời sấ n tị x ã h ộ i v ớ i ngôn m ;ữ c ô lỉọ n ụ , IIÌỊOII IỊỌII, I n II h ép và tl(' lìii'11 " </i> <i>. MI)</i>
<i>Tin tức là m ột thông báo khách quan về một sự kiện thời sự mà theo nhà </i>
<i>báo thì thơng tin đó có lợi cho cơng chúng, hoặc ạăy hứnẹ thú, được diễn </i>
<i>đạt theo m ột quy tắc nhất định.</i>
Với quan niệm này, chúng tôi chỉ bổ sung một ý nhỏ so với những quan
niệm trước đây, đó là: tin tức, ngoài những dặc điểm đã được thừa nhận một
<i>cách phổ biến, nó cịn được diễn đạt theo m ột quy tắc nhất định. Ý kiến mới </i>
dược bổ sung này tuy nhỏ nhưng nó quan trọng, bởi vì hiện nay trên nhiều
Căn cứ vào thực licn báo chí, chúng ta có thổ phân hiệt giữa "bản tin
cứng" và "bản tin mềm". Bản tin cứng được diễn đạt ngắn và súc tích. Nỏ
thơng báo một cách cụ thể, không thiên vị, trả lời nhũng câu hỏi mang tính
báo chí (ai, cái gì, ở đâu, bao giờ, tại sao.). Vấn đề quan Irọng nhài bao giò'
cũng nằm ở phần đẩu, những thông tin chi liếi có tính bổ sung nằm ở phần
sau.
<i>Ví dụ về bản tin cứng:</i>
<b>"T ừ 1-10, các co q u a n , đon vị (lùng ngân sách khi m ua sắ m pliải m ua hàng s;in xuát </b>
<b>trong nước. </b> <b>X</b>
<b>Ngày 11-9, (khi nào?) Thù tướng chính phỉi (ai?) la chỉ thị sỏ 2 l/2001/C T-TTg yêu cẩu: </b>
<b>Từ ngày I 1-10-2001, tất cả các cơ quan, đơn vị khi sử dụII5 kinh phí thuộc ngân sách Nlià nước </b>
<b>(lc mua sắm tài sản, vật tư, trang tliiết bị để xíiy dựng trụ sơ cơ quan và phục vu cơng tác quản lí </b>
<b>hành chính phải mua từ các nguồn hàng được sàn xu.il (rong nước (trừ Inrờiig hợp các loai từi </b>
s á u , vật tư , ( r a n g t h i ế t bị m à h i ệ n tại t r o n g I1ƯỚC c h ư a s ả n x u ấ t đ ư ợ c ) .
<b>Bộ lài chính chủ í rì, phối hợp các cơ quan hướng dần cụ thể việc (hực hiện chú (rương này </b>
<b>cho phù hợp thực tế. (cái gì?).</b>
<i>(Nguồn: Báo Nhân D â n , số 14, ngày 27-9-2001).</i>
• <i>Miins H c n i r s c h k c ( N g ư ờ i Đức) . ' 'T in là m ộ! lliô/HỊ tin m ới l ó Ý n g hĩa hệ trọ n g h o ặ c lí thú (lố i VỚ! nhiêu </i>
<i>iiiỊư ò i c h ím q d ụ n g c h ạ m đ ế n (tời x ố n g c ù a h ạ h o ặ c d ơ n ỹ ị n h ì c h ì g â y h ấ p (ỉtin , k h ơ i (lạ y ờ lio sự </i>
<i>tliơny rị m ."</i>
<i>• </i> <i>'T in lức a ỉti cu ộ c sổniỊ lìỳ iy hóin IIÍIY là phụ lụ c (h o không âổi VỚI tờ hát) Iiyày hóm I/IUI-", </i>
( V õ t x c õ l i ỏ i n h i c ố p và L i r y c p : <b>"N h à </b>b á o - Rí q u y ê ì - kĩ niíiiịỊ - n g h e n g h i ệ p " , Nxl i L a o Đ ộ n ” , II., 199X,
lr. 63. D o N g u y ễ n Vi ì n D ừ n g và H o à n g A n h b i ê n d ị c h ) .
17
Ngược lại, bản tin mềm không dược diễn dạt cụ thể lắm, mà với một
• '
giọng điệu màu mè, riêng tư hơn, giàu cảm xúc hơn. Về cuối, nó đua ra mội
cảnh bất ngờ hoặc một hiệu ứng đặc biệl. Bản tin mém là những câu chuyện
đụng chạm đến con người vẫn thấy trên các nang nhiều màu của các họa
<b>báo hay các tờ tuần báo.</b>
<b>V í dụ về </b>
<b>N icole K id m a n đ a n g chọn chồng.</b>
<b>Sau 10 năm chung sống kliá hạnli phúc, nữ diẻn vicn trẻ dẹp N. Kiílmnn và nam lìii lừ nổi </b>
<b>tiêng Tom Cruise đã ra toà li dị. Hiện nay, Tom đang cluing sống với ngôi sao nguời T;1y ban </b>
<b>nha p. Cmz. Sau một thời gian đau khổ, N Kídman có cảm urởng nàng không lliể dứng vững nổi, </b>
<b>nhưng giờ dfly, nàng đã xuất hiện trờ lại với một vóc đáng, gương mặt quyến lũ, kicu diẻm và </b>
<b>hấp clÃn hơn. Nàng kể: "Mọi chuyện dã qua rồi. Đày là chuyến đi dầy sóng gió trong dời lỏi. Tơi </b>
<b>kliỏng mong lằng I1Ĩ sc xíỉy tiến mội líìn nữa đối với lơi.”. Hiện nay Iiiìiig díing có mối quan hê </b>
<b>rAÌ IhAii với Iigiiời đàn ông goá vợ, kliôag tiếng tíìm lẽn ]à R. Wiliiítms, Ngoìú i;i, nàng, cũiiịỉ </b>
I h ư ờ i i g l iò h ẹ n v ớ i c a s ĩ A c k i m Pm- j l z , n a m d i ễ n v i ê n n g u ô i N c w Z c í i ! a n d R . C r o v v c . A i s ẽ In
<i>(Báo " T h ế g iớ i p h ụ n ữ ”, số 1/2002, tr. 57)</i>
Mặc đù cịn có nliũìig khác biệt trong quan niệm về tin, nhung vẫn có
những sự giống nhau cẩn chú ý như:
• Tin tức là những cái mới, nghĩa là chúng viết về những sự việc hoặc sự
kiện thịi sự.
• Tin lức mang tính chất quan trọng, có khi cịn !í lliú nữa, nghĩa là chúng
liên can đến số đông dân cliíing và hấp dẫn họ.
• Phần lớn tin tức có tính trái quy tắc, nghĩa là chúng lây các sự việc hoặc
sự kiện bất thường làm nội dung.
• Tin lức có cấu trúc hình thức nhất định.
Việc thử tìm định nghĩa trcn đây lạo ra những điểm tựa cho sụ xác
định những lin tức nào thì thích hợp cho việc dăng báo. Nói đcn ncn báo chí
Mỹ thì nhiều người phải khâm phục vì nó mạnh vổ nhiều Ihứ như SÍ1I1 xit
bằng cổng nghê hiên đai, số lương đẩu báo và sô lượng phát hành lỏn V . V . .
T hế nhưng khi xác định ticu chí đổ lựa chọn tin tức, báo "Nevv Yok I iincs"
<b>ĐAI HỌC Q U Ố C G !A h - MC ;</b>
<i>ghi ở trang đầu tiên các tiêu chuẩn tin tức để được đãng báo là "Tất cả tin </i>
<i>tức thích hợp cho việc in ấn '\" A ll the nevvs that’s fit tợ print"). Các nhà </i>
<b>1. 2 </b> <b>LỤA CHỌN TIN TỨC CHO BÁO CHÍ</b>
Đổ có tin tức cho báo, người phóng viên hay bicn tập vicn phảLcó
năng lực lựa chọn. Nguồn tin thì có nhiều mà diện tích báo lại có hạn. Hơn
nữa, nếu lựa chọn không tốt, chất lượng lliông tin của báo sẽ giảm xuống,
điều đó gíly khó khăn cho sự phát triển của tò' báo. Nếu lin tức của báo kéo
dài mãi tình trạng chất lượng thấp, có thể dẫn tói hậu quả xấu là mất bạn
dọc. Clio nên, mỗi cơ quan báo chí cần có những tiêu chí cụ thể về tin cho
tờ báo của mình. Tin trên mỗi báo phải phù hợp với nhu cầu công chúng
của từ báo đó. Có thể quan niệm về tin của báo chí nước này khác xa so với
báo chí nước khác. V í dụ: Chủ but tờ Newyork Sun Charles A. Dana quan
<i>niệm: "Tin tức là bất luận đ ể tài gì khả d ĩ hớp dơn phần đơiĩỊỉ người (ĩọc mà </i>
<i>họ chưa biết đến9." Với cách lựa chọn này, Dana chú ý đến sự hấp dẫn và </i>
Ihời gian tính của tin. Thơ nhưng phương châm này chi Ihích liợp VOI cồng
chúng báo chí của nước Mĩ mà thơi. Với báo chí Việl Nam, khống phải mọi
tin tức sốt dẻo và hấp dẫn người đọc đểu có thổ Irở thành thông tin cua báo.
Chăng hạn như những câu chuyện về sex, bạo lực rùng rợn và những sự
kiện có ảnh hưởng khồng tốt đến đồn kết dân lộc, thể chế chính trị V . V . .
Về nguyên tắc chọn tin, cần phải khẳng định phương châm: tin íức nào
có thể nâng cao sự hiểu biết của công chúng về thế giới xung quanh để sống
vui vẻ và có ích cho đời thì được coi là tin tốt.
Khi đã có sự định hướng đúng đắn Jvề lựa cho tin tức, thì việc tìm kiếm
Ihơng tin thường xun là vấn đề quan trọng trong hoạt động báo chí.
Khơng một phóng viên nào có thể thờ ơ với công việc này. Vì thế, ở các cơ
sở đào tạo đều có một chuyên đề và cứ phải lặp lại nhiều lần trong cả quá
trình học tập của sinh viên, mỗi lần nhắc lại có thể bổ sung nhiều chi tiết
mới, ơ đây chúng tôi chỉ đề cập việc lựa chọn của phóng viên tin tức.
Khi tiếp xúc với các nhà báo mới vào nghề hoặc sinh viên báo chí,
chúng tơi thường được nghe những câu hỏi như viết về cái gì và bắt đầu từ
đâu. Quả thật là, đối với một người chưa thạo nghề thì cơng việc này thật
nan giải, nó liên quan đến việc lựa chọn tin tức. Vì chua có nhiều kính
nghiệm, các phóng viên trẻ thường lúng túng, không biết dược tin tức nào
thích hợp cho việc đăng báo. Ngồi trước một đống tư liệu, người phóng viên
phải chọn một số tin tức để dăng báo ngày hôm sau. Có nghĩa là anh ta phải
làm công việc đầu tiên là lựa chọn. Nhưng có nhiều trường hợp thì phóng
viên khơng có nhiều tư liệu mà phải tự tìm lấy tư liệu và lựa chọn Irong số
những tư liệu mà mình tìm thấy để viết ra các bản tin. Cơng việc này có lẽ
là thú vị nhất và cũng khó nhất đối với các phóng viên trẻ và sinh viên.
Đến nay chưa hề có và có lõ chẳng bao giờ có một thông lư nào hướng
dẫn bắt buộc việc lựa chọn tin tức. Tiêu chuẩn lựa chọn tin tức của các báo
(báo địa phương, báo ngành, báo thể thao, báo chính trị...) rất khác nhau.
Mặc dù vây, chúng ta có thể nói đến một sơ imuyên tắc cơ bản tạơ tliổu kiện
\
dễ dàng hơn cho việc chọn lựa tin tức. Hi vọng là những phương châm này
sẽ giúp ích cho các phóng viên. Những Un lức thích hợp cho viêc dăng báo
thường chứa đựng những tính chất sau đây;
<b>X</b>
- T ín h b ấ t thường: Sự kiện hoặc sự việc mà bản tin đẻ cập đến càng
bất thường thì càng gây được hứng thú cho nhiều người. Ví dụ như nhân
dân tỉnh Nam Định đang thu hoạch vụ lúa mùa thì khơng phải là chuyện bất
thường. Nhưng năm nay tỉnh Nam Định (hoặc một huyện nào đó của tỉnh)
được mùa bội thu, nghĩa là so với năm trước hoặc các năm trước thì năm
nay năng xuẩt lúa cao hơn nhiều. Đó là sự bất thường. Nó đáng được sử
dụng làm tin tức cho báo chí.
<b>- Tính hiệu q u ả : Giá trị mà bản tin mang lại cho nhiều người càng làu </b>
dài (Thông báo giảm biên chế trong các cơ quan nhà nước, việc tăng thuế
hoặc giảm thuế, ngừng tlả lương hoặc ngừng lãng lương, việc ihay đổi mức
lương trong ngành giáo dục, việc cấm đi lại trên một số tuyến dường quan
trọngv.v...) thì mức độ hứng thú của chúng càng cao lên đối với người đọc.
<b>- Sự kiện rõ ràng: Bản tin càng nói rõ về sự kiện thì số độc giả Iheo </b>
dõi càng nhiều. Địa điểm xảy ra sự kiện càng xa thì tin tức, nếu muốn đáp
ứng niềm hứng thú của người đọc, càng phải mang tính chất bất thường.
- Sự g ần gũi: Bản tin dề cập đến nhân vật, cơ quan, đơn vị càng quen
biết, nổi tiếng thì càng tạo nhiều hứng thú cho độc giả. (Người Hà Nội chắc
chắn sẽ quan tâm đến bản tin nói về lời tuyên bố của ông Chủ lịch thành
phố Hà Nội về công tác quy hoạch đô thị ỏ' Thủ đô hơn người chín ỏ' thành
phố IIỔ Chí Minh.)
- Dễ hiếu: Cách trình bày bản tin càng cụ thổ, càng sống dộng, càng
dễ hiểu, nó càng được nhiều người tiếp nhận.
Chúng ta có thể trình bày mồ hình về các yếu tố hình thành tin tức như
sau:
21
Mỗi m ột phồng viên chịu trách nhiệm lựa chọn tin tức phải hiểu rằng
anh ta phải lấy ra m ột số tin tức nhất định từ mộl khối lượng đồ sộ các tư
liệu. Cùng với sự lựa chọn đó, bao giờ anh ta cũng đã có một quyết định
loại bỏ các tin tức khác đáng lẽ cũng có thổ được đăng báo. Điéu dó có
nghĩa là: do việc quá nhiều tin tức mà một bản tin được đăng đã chiếm mất
chỗ của một bản tin khác trên mặt báo. Như vậy, việc đăng báo một bản tin
là một hành động lựa chọn có định hướng, nhưng việc không đăng báo một
bản tin cũng là một hành động lựa chọn có định hướng.
<b>T ìm kiêm thông tin</b>
Chủ đề tìm kiếm thơng tin là chủ đề quan trọng đối với những người
làm báo, phải được nghiên cứu kĩ lưỡng. Nhưng ở đíty 'chúng ta chỉ đẻ cạp
đến một số khía cạnh quan trọng dành cho phóng viên tin tức. Chỉ có biên
tập viên chịu trách nhiệm nhận tin gián tiếp thông qua một hãng thơng tấn
thì mới phải tự giới hạn trong việc ỉựa chọn liII tức để đăng báo từ nhiều tư
liệu khác nhau. Trong mỗi một lĩnh vực của lờ báo, người phóng viên phải
coi việc tự tìm kiếm lấy thông tin là mong muốn trước hết của mình.
Cơ sở để thực hiện mong muốn này là việc phóng viên phải có mặt ỏ
nơi sự kiện xẩy ra để “ xới lên” những đề tài riêng. Việc thường xuyên kiểm
tra lại nội dung những điều nghe thấy, những tin đồn, những thơng báo có ý
<i>đinh nào đó, đươc goi là Tìnĩ kiếm thơng tin. Quá tnnh do líini I</i>1CI1 liing cho
kiên nhãn” . Những thông tin riêng lẻ mà người phóng viên tlui nhận được
trong quá trình tìm kiếm sẽ được anh ta dần dẩn thâu tóm trong một Ihứ
tương tự như “đổ khảm ” mà nhờ nó, nội dung sự việc hoặc sự kiện jsẽ dược
anh ta hiểu thấu đáo và trọn vẹn.
Chúng ta đã nói về phương pháp lựa chọn tin tức, nhưng lựa chọn ở
đâu? Các nhà nghiên cứu báo chí Hoa Kỳ đã chỉ cho phóng viên của họ biếl
điều này mà chúng ta có thể vận dụng cho công việc hàng ngày của mình.
Trên một tị báo có những nguồn tin cơ bản sau:
1. Thu lợm từ các văn phòng đưa tin:
- Các phóng viên thường (được cử đến đồn cảnh sát, phòng họp thành
phố và những nơi khác có sự kiện mới xẩy la như các đơn vị sản xuất, kinh
doanh, cơ quan khoa học...). Nghĩa Là tin lức thu lợm được từ các chuyến
cồng tác.
- Các phóng viên đặc biệt chuyên đưa tin về các chủ đề như giáo dục,
kinh tế, thể thao...
- Các phóng viên tổng hợp viết về mọi vấn đề, lớn và nhỏ, cả những
bài viết phát triển tin của phóng viên thường.
- Tin tức của các phóng viên và cộng tác viên của các tờ báo địa
phương, báo ngành...
2. Tin tức từ các hãng thơng tấn. Đáy hì mộí nguồn tin lớn mà các
báo có thể khai thác theo nhu cầu tin tức phù hợp với quan điểm củá báo
mình.
3. Các lài liệu báo chí, các ihư tín thông tin, diện thoại được sử dụng
để đưa tin cho các tờ báo.
<b>Một sỏ nguyên tác bắt buộc giúp cho việc tìm kiêm thơng tin:</b>
Đối với mỗi phóng viên, diều quan trọng là plìải thường xuyên tự trang
bị cho mình những hiểu biết cơ bản về đé tài mà mình sắp bàn dcn. (băng
cách sử dụng từ điổn, tìm kiếm trong kho lưu trữ, đọc lại sách và tạp chí
<b>chun m ơn, tự tạo ra một kho lưu trữ liêng, nhỏ gọn V.V..)</b>
Việc tìm kiếm thơng tin dễ dàng thành cồng, khi người phóng viên
quen biết nhiều nhân vật quan trọng có khả năng cung cấp thông tin. Sẽ
chẳng phải là phóng đại chút nào, nếu người phóng viên được khuyên rằng
mỗi ngày anh ta nên làm quen nhiều người mới.
Nguyên tắc đặc biệt quan trọng của hành vi lìm kiếm thông tin là: phải
<i>ứng dụng phương pháp quan sát sâu, Có người đã trực tiếp chứng kiến sự </i>
kiện nhưng khi ngồi vào bàn lại không viết được những điều cần lliiết. Mộl
sự kiện có thể có nhiều người cùng chứng kiến, nhưng khi kể lại, nhà báo
phải là người kể chính xác nhất, đầy đủ nhất và hấp dẫn nhất. Để đạt được
Cách thức giao tiếp tốt, giữ được phép 1 ịch sự (lự giới thiệu lõ làng lèn
tuổi), thái độ vui vẻ và kiên nhẫn dương nhiên là điều kiện tiên quyết khi
tìm kiếm thơng tin.
Trước khi tìm kiếm thơng tin, phóng viên mới vào nghề - bất luận cơng
việc đó được thực hiện qua đàm thoại hay Irao đổi miệng - nên ghi chép
những câu hỏi quan trọng nhất vào sổ tay cho khỏi quên mất.
<b>M ỗi m ột người cung cấp thông lin CÀU phải (tược giải thích lằng anh </b>
,(chị) ấy khơng bao giờ phải trả giá cho hành vi của họ. Chỉ khi sự thận
trọng, kín đáo được nghiêm chỉnh chấp hành trong mọi điều kiện mới có
thể đảm bảo cho m ột khơng khí tin cậy lẫn nhau.
Trong nhiều trường hợp, ngưịi phóng viên chỉ nhận được thông tin khi
anh ta hứa sẽ không nêu tôn nguồn cung cấp. Những lời hứa như vậy chỉ
nên nói ra khi phải đảm bảo quyền lợi riêng lư trong những trường hợp cá
biệt. Nhưng nếu như nó thực sự cần thiết thì dứt khốt phải giữ cho được lời
hứa đó.
Nhiều cơng chức và cơ quan thích giữ bổn phận im lặmg. Khi đỏ người
phóng viên cán chỉ ra cho họ biết nghĩa vụ cung cấp thông tin của họ. Nếu
người công chức đó vẫn khơng chịu cung cấp thông tin, phải lập tức gọi
điện báo cho nhàn vật hoặc cơ quan có thẩm quyền (thủ trưởng cơ quan, bộ
trưởng, thị trưởng, hội đổng thành phố...). Thông thường thì họ sẽ khơng
cịn giám kiếm cớ lẩn tránh đằng sau bức lường “bổn phận” nữa.
Mỗi m ột phóng viên phải có can đảm bỏ qua một câu chuyện khi thấy
<b>rằng I1Ó quá tủn m ủ n , k h ô n g hứa hẹn đ iều gì lớn.</b>
Trên đây là những phương pháp tìm kiếm và lựa chọn tin tức cho báo
chí, nó chưa thật sự đẩy đủ và toàn diện nhung đã là những vấn đề cơ bản,
có thể giúp cho các nhà báo sự định hướng đúng trong hoạt động nghiệp vụ,
cung cấp được nhiều tin tức tốt, có chất lượng cho báo chí nhằm thu hút
được nhiều dộc giả và đương nhiên là có lợi cho xã hội nhiéu hơn.
1.3. CÂU TRÚC MỘT BẢN TIN
Sau khi đã được chọn lựa và thẩm tra, 1 in lức phải dược diễn dạt thành
văn bản. Điểu quan trọng nhất - một quy tắc xây dựng bản Ún, là viết phấn
đáu của bài báo. Hiện nay, ở nước ta, nhiều nhà báo và nhà nghicn cứu vồ
<b>, thể là một số người vãn tiếp tục ủng hộ.quan niệm cho rằng cấu trúc của tin </b>
gồm các kiểu chính như cấu trúc hình tam giác, hình trụ (hay hình chữ
nhật) và hình tam giác ngược. Ngoài ra, mộl vài tác giả mới đây cịn đưa ra
<i>một sơ kiểu cấu trúc như mơ hình "viên kim cươnq", mơ hình "đồnọ, hồ cát", </i>
<i>hình cây thơng... Nhưng thực tiễn cho thấy rằng, hầu như các bản tin được </i>
cồng bố trên báo chí hiện nay đều dừng kiểu cấu trúc hình tam giác ngược.
Đặc biệt là đối với các bản tin cứng. Còn những bản tin mềm và tin có tính
chất cơng báo, trong nhiều trường hợp lại Ihường được xây dựng cấu trúc
<i>hình trụ, như ví dụ về bản tin mềm "Nicole Kìdman chọn cìiổnạ" ở phần </i>
đầu. Đây cũng là 2 kiểu cấu trúc mà cả thế giới đang sử dụng cho báo chí
hiện đại, vì nó phù hợp với tâm lí tiếp nhận của cơng chúng hiện nay. Vì
Ihế, chúng la sẽ tìm hiểu kĩ về kiểu cấu trúc này mà không dề cạp đến các
Đối với kiểu cấu trúc tam giác ngược, sc thật là sai lầm khi dưa lcn dầu
bài báo lất cả các chi tiết ít quan trọng lồi sau dó mói đi vào nội dung quan
trọng của bản tin. Các báo hiện nay đều làm là trình bày với dộc giả phần
tóm lược quan trọng nhất từ ngay dòng dầu liên hay mục đáu liên. Sau dó
mới di vào chi tiết của bản tin. Người ta dã minh hoạ cách bố cục lí tưởng
một bản tin bằng một hình tam giác ngược. Môl số nước trên thê giới gọi dó
<i>là dạng "nắm chặt điểm nút" ("Climax-Fisl-Form"), hay dạng "nặng dầu" </i>
<i>("Top-Haevy-Form"), cũng có nhiều người gọi đó là dang Kim tự tháp </i>
27
<b>S ơ đ ồ sơ' 2</b>
Theo hình tam giác trên có nghĩa là: Phần đẩu ticn của bài báo là tất cả
sự tóm lược nội dung quan trọng nhấl của tin. Phần tiếp tlico trình bày chi
tiết mà khi độc giả cảm Ihấy đề tài hứng thú sẽ đọc qua, còn những dộc gKi
không cảm thấy hứng thú lắm sẽ bỏ qua sau khi đã nắm được nội dung
chính. Làm như vậy sẽ có các lợi thế sau:
- Tương đối dễ nhận diộn dược văn phong.
- Tạo khả năng diễn đạt thành cồng.
- Tạo khả năng giản lược đoạn sau (chỗ có nội dung không quan trọng
lắm) mà không làm mất đi nội dung những đoạn quan trọng nhất.
- Tạo điều kiện cho độc giả chỉ đọc lướt qua là nắm dược nội dung cơ
bản.
đầu cũng chỉ dùng cho các loại báo phổ thông, về sau xuất hiện cả trên các
. b á o chính trị. ở nước ta cách m ở đẩu này được dùng nhiều trên báo dành
<i><b>cho tuổi mới lớn như "Hoa học tr ị ", "Mực tím", Thiếu niên tiền phơn?". </b></i>
<i>Gần đây, trên m ột số báo như "T h ểth a o vân hoá", "Sinh viên"... cũng dùng </i>
cách mào đầu này.
Như vậy là chúng ta đã tìm hiểu những yêu cầu và mội số cách 'thực
cho phần "mào đầu" của một bản tin. Phải khẳng định phán "mào dầu" là
rất quan trọng, nó giống như một thứ rượu khai vị trước bữa ăn, phải làm
cho dộc giả cảm thấy "ngon miệng hơn" mà đọc hết cả bài báo. Cho nên
"mào đầu" phải nêu lên mộl cách cụ thể, tường tận nhưng ngắn gọn nội
dung bài báo mà cái đẩu đề bài báo không thể làm nổi. Thay cho việc kể lể
rông dài, tốt hơn là nêu lên một sơ khía cạnh quan Irọng của nội dung.
Có thể đạt đến mục đích này nếu trong phẩn "mào đầu" trả lời được
các Ctiu hỏi "dạng w + H" một cách ngắn gọn, súc tích (Ai?, Cái gì?, ở
đâu?, Bao giờ?, Như thế nào?, Tại sao?). Phần "mào đáu” không ncn bị ràng
buộc bởi nhũng thứ nặng hề. Nên tránh cách gọi tcn rông dài của các nhân
vật hoặc cơ quan hay miêu tả chi tiếl địa điểm (như trong các vụ tai nạn).
Có một thời, báo chí của chúng ta có cách viết đại loại như: Hỏm nay
ngày... tháng... năm...các đồng chí X,Y,
mật của... Cứ sau mỗi cái tên như vậy phải ghi đủ từ 5 đến 10 chức vụ mà
ông Y và ông
đã phải... ngáp vì buồn ngủ.
30
người đọc vãn thấy khó hiểu. Muốn hiểu dược điều cơ bản nliấl phủi lưới
#qua nhiều thông tin phụ. Chúng ta hãy thử ÍÌ1T1 hiểu một bản tin như vậy:
<i><b>"NGĂN CHẶN KỊP THỜI VIỆC ĐƯA VÀO s ử DỤNG 13 TẦN </b><b>sữ a</b></i> <i><b>q u á</b></i> <i><b>h ạ n</b></i>
<i><b>N g ày Ỉ 2 I Ỉ 1 I 2 0 0 2 , T h a n h tra s ở y t ế H à N ộ i ra T h ô n g báo (sô '1 7 1 4 /T B -ĨT r) kết quà </b></i>
<i><b>T h a n h tra J 3 ,9 tấn sữa h iệu N O N D Ỉ A R Y C R E M E R ở ( ông ty xuất nhập khâu C ò p liê</b></i><b> / </b>
<i><b>H ù N ộ i. L ô sữa trên d o H ù L a n sản xuất đóm* ạói thàỉìh 25 kẹ/bao sản xuất IHỊÙỴ </b></i>
<i><b>161Ị0 I2 0 0 0 đ ã c ó thay đ ổ i vê chấ t lượntỊ vờ quá hạn s ử (li/ntỊ trên 12 tháiìtỊ. M ặ c dù \é l </b></i>
<i><b>nghiệm vi sinh lô sữa đạt yêu cầ u , c á c kết quả xét nghiệm lìố lí ý à m kliơny dáng ké’ (1 - </b></i>
<i><b>ì 5 % ) vờ đ ộ ẩm tâníỊ khơng đá/iíỊ kê (1 0 % ) SOIII> s ở</b></i><b> y </b><i><b>tê H ù N ộ i vẫn yêu ( âu C tv klìơm</b></i><b>; </b>
<i><b>được s ử d ụng lơ sữa đó nữa. S ở yên cấn C ty thực liiện dúm> thỏiiiị báo và íịiíío Thanli tra </b></i>
<i><b>SỞ kiểu tra giám sá t việc thực hiện cu ả C ty.</b></i>
<i><b>Ớ d â y cầ n lưu ỷ đến s ư tlìiến tnuiiỊ thực cùa c ơ s ở ch ẻ biến thực p/uĩm chất Inợ/ÌIỊ </b></i>
<i><b>r a o có íỊÍây chunỷ' cơn\> tiiỊliệ hiện đại. Tlu/Iili tra s ỏ Y t ế H à N ộ i cho hiết, C ty kìiơniỊ </b></i>
<i>báo cớo với c ơ (Ịiian chức năng vê lô hàiiiỊ quá hạn, khơm ' có kiểm dinh</i> 1 'd ' <i>chàt lưọiii’ </i>
<i><b>của tHỊtiyêìi liệu. T ín h đến thời điểm T ha n h tra s ở Y t ế H ù N ộ i dếìì kiếm tra, lơ .sữ</b>/1 </i>
<i><b>13 9 2 4 ì k\> (lã lịiiá hạn s ử (iựiìiỊ Ỉ 0 thánự. Su ố i tliời ỳ a n iịiiá hạn ây, hĩnh (ĩụo C ty </b></i>
<i><b>klìơn</b></i><b>ự </b><i><b>thây có đ ộ n</b></i><b>V </b><i><b>thái ỳ d ể c h ử iH Ị tỏ mình tuân thù cá c íỊiiy (linh vé vệ sinh an loàn </b></i>
<i><b>thực p hẩm . Đ iể u đ ó khiên (lư luận khơiiíỊ khỏi lo Ii^ại về tính tiu cậ y sản phẩm mà C ty </b></i>
<i><b>sản xuất và tung ra tlìị trường.</b></i>
<i><b>K h ơ n g M í p h ạ t iìủnlì chin h tìỉịhiêm khắc C ty X N K C à p h ê ỉ H à N ội </b><b>ì i ì i</b><b>) c liỉ ilửiiỊỉ ờ </b></i>
<i><b>m ức iỊỪi két ỈUỌÌI thanh tra đ ể c anh háo, e khó có thẻ khiến Câ/ÌỊỊ ty ì út kinh nghiệm </b></i>
<i><b>iitỊliiem túc cùm ỉ n h ư làm bùi h ọ c răn de ch o những ai r ó hành</b></i><b> 17 </b><i><b>coi- tliiiửiiỊị p há p Intịt. </b></i>
<i><b>c o i tliiíờiiíỊ xức kìioẻlìỊ>ười tiêu ílímiỊ.</b></i>
<b>PV"</b>
<b>(B áo T iền P ho ng, s ố 2 2 8 , ng à y 14 tháng 1 1 nãin 2 0 0 2 , li . 1 1.)</b>
Đây là một bản tin được công chúng quan tâm nhiều. Trước hết vì 11Ỏ
liên quan trực tiếp đến sức khoẻ của chính họ và các thành viên trong gia
đình, đặc biệt là những gia đình có người già và những gia dinh dang nuôi
con nhỏ, cẩn dùng đến sữa.
Nhìn vào bản tin, chúng ta thấy các yếu tố cấu thành bán tin khá đrĩy
đủ. Tuy vậy, khi đọc nhanh, đọc lướt qua (theo cách đọc thống thường của
cơng chúng) lại thấy khó hiểu. Sở dĩ có điều dó là vì, những thơng tin quan
trọng nhất, nghĩa là người đọc muốn biết ngay như: đó là sữa gì? Sữa đó ở
đâu? Do ai dang sở hữu? quá hạn bao nhiêu lâu? nêu ăn phai có gây bệnh
khơng? Nhũng câu hỏi này không dược trả lời ngay lập tức. Người dọc phải
"dò dẫm" qua một số chi tiết như ngày thống báo, ai thông báo, số của
tiêl quan tiọng nhất. Mặt khác, trong bản lin này, đầu đc và nôi dung của
<i>13 tấn sữa quá hạn". Còn trong đocạn kết lại viết: "Không x ử phạt hành </i>
<i><b>chính nghiêm khắc... mà chỉ gửi quyết định thanh tra đ ể cảnh báo...". Như </b></i>
vộy là sô sữa quá hạn sử dụng dó vĂn cịn tổn tại và có thổ sẽ được dưa vào
sản xuất?
Chúng ta hãy thử trình bày lại bản tin Ircn theo một cách khác, hợp lí
hơn:
<b>P H Á T H I Ệ N N G U Y C ơ S Ử D Ụ N G S Ũ A Đ Ã Q U Á H A N</b>
<b>Đ ó là sữa N O N D I A R Y C R E M E R d o Hà Lan sản X LI rít, được d ó n g gói lừ ngày </b>
<b>1 6 /1 0 / 2 0 0 0 . S ố sữa này thuộc s ờ hữu cùa Cty X N K Cà phê I Hà N ô i. Sữa dã (hay doi </b>
<b>chất lư ợng và quá hạn sử dụ n g trcn 12 lliáng. S ố sữa nói trên được d ó n g b;io, m ỗ i bao </b>
<b>2 5 k g .</b>
<b>X é t n g h iệ m lô sữa c h o kết quà là: vi sinh đại ycu cáu ( 1 - 1 5 % ) , liố lí giíìm không </b>
<b>dáng kể (1 0 % ). S ờ y t ế Hà N ộ i dã thông báo về chất lượng sữa và yêu cầu Cty không </b>
<b>được sử clụng lô sữa d ó vào v iệ c sàn xuấl. Thanh tra Sở c ó Iihiệni vụ k iể m tra giám sát </b>
<b>việc tliực hiện cuả Cty. Vịiy 111 à clến nay lãnh d;in C(y vẫn khổng c ó d ộ n g lliái g! dể </b>
<b>clúrng tỏ v iệ c luân Ihù c á c C|iiy định vể vệ sinh an toàn thực phẩm. Đ iề u dó khiến dư luân </b>
<b>lo ngại v ề độ Iin c ậ y sàn pliiỉni m à C ly sản xuất và bán l a tlìị trường.</b>
<b>S ở Y t ế Hà N ộ i c h o biết: Cty k h ô n g báo c á o với c ơ quan chức năng vổ lỏ hiulg quá </b>
<b>hạn, khi sản xuất, k h ô n g c ó kiổm định chất lượng n g u y c n liệu. ĐAy tà một c ơ s ơ c h ế </b>
<b>Trước h iệ n tượng này, Thanh tra s ờ y tế kh ôn g xử phạt n g h iê m khắc mà chỉ ciìiim </b>
<b>lại ờ m ứ c gửi q u y ế t định Thanh tra đ ể cảnh báo. Biện pháp này e k h ó c ó thê khiến Cly </b>
<b>X N K Cà phê I Hà N ộ i lút kinh n g h iệ m n g h iê m túc và làm bài họ c lăn đe c h o những ai </b>
<b>c ó hành vi co i thường pháp luật, c o i thường sức klioẻ người tiêu dùng.</b>
<b>T h ô n g b á o c ù a S ơ y tế H à N ộ i m a n g s ố 1714/TB-TTr, c ô n g b ố ng à y </b> <i><b>12</b></i><b> tháng ỉ ỉ </b>
<b>năm 2 0 0 2 ."</b>
Những thông tin này có thể giúp họ không mua nhám những thực phẩm
dược c h ế biến từ sữa quá hạn.
Sau khi viết xong m ột bản tin, chúng ta có thể kiểm tra xem phần
"mào đầu" đã được xây dựng đúng hay chưa bằng cách trả lòi xem:
- Nó có kích thích người ta đọc tiếp bài báo hay khơng? Nó đã tạo ra
được sự "thòm ăn" đối với phần sau của bài báo hay chưa?
- Câu văn đã ngắn chưa hay còn dài quá?
- Phần "mào đầu" đã chứa dựng một số nội dung quan trọng chưa?
- Giá trị thông tin cao dã được gói gọn Irong phần đầu mội cách có
chừng mực chưa?
- Phần đầu có dẫn dắt trực tiếp đến phán sau, có gây cám tưởng như
nhìn từ trên xuống không?
- Phán đáu có bị q tải vì cái nhan dồ quá dài và tcn địa phương hoặc
<b>Lưu ý: Có thể lĩiử đ ầu bằng nhiều cách khác nhau, nhung phai giũ </b>
<b>cho được nguyên tắc cơ bản là trong bài báo phải trả lời đuực các câu </b>
<b>hỏi: ai, cái gì, ở đâu, bao giờ, tại sao.</b>
Ngay Irên các trang báo hiện nay ta vẫn cịn thấy có những bản tin mà
trong đó người ta quên nêu địa điểm và thời gian của sự kiện, hoặc quên
giải thích vì sao hoăc như thế nào mà lại dân đến sự kiện đó.
Sáu câu hỏi trên, đối với các phóng viên giống như một danh mục đổ
kiểm Ira của các phi công. Mỗi một phi công phải kiểm tra lại máy bay theo
danh mục trước khi cất cánh. Mỗi một phóng viên phủi căn cứ vào danh
rnuc mà kiểm tra lai môt lẩn nữa bản tliảo, Irước khi nó được đua in. Mạc
dù vậy, vẫn còn tồn tại nhiều sai lầm khi viết phẩn mở đầu như:
- Mở đầu một cách lỏng lẻo, màu I11C, có vẻ như gây cười hơn là cách
tin vể sự kiện có người chết). Có những tác giả, khi dưa tin về một vụ tai
Jiạn giao thơng, có nhiều người chết m à ngay cái đẩu đề đã thể hiện tính hài
hước: "Tốc độ lớn gặp nhau". Không thể chấp nhận được kiểu hài hước
<b>trước một sự kiện đau lòng như vậy.</b>
- Cho rằng độc giả đã có nhiều hiểu biết về vấn đề sắp được bàn luận.
Đúng ra thì phải nói ngay trong phần mở đầu là ở đây tác giả dang nói đến
chuyện gì.
- Phần mở đầu khơng ăn khớp với đầu dề của bản tin.
- Tim cách gói ghém nhiều quá những quan điểm, ý kiến trong phần
- Phần mở đầu chỉ có một câu dài nhiều dòng.
Về cách xây dựng chuẩn mực một bản tin cịn có một vấn đc khác dặc
biệt có ý nghĩa: nó phải ngắn và rõ ràng, không rối rắm và rông dài như một
bè rau muống. Đối với bản tin cũng cần giữ được các nguyên tắc đổ đạl
<i>được tính dễ hiểu như đã trình bày trong bài "Sử dụm? nự)ìĩ nạữ trên báo </i>
<i>c h í'" . Có đicu cần nhắc lại mà không thấy Ihtra là: câu văn ngắn, lừ ngữ </i>
đon giản và cấu trúc câu đơn giản sẽ đảm bảo được yêu cáu của tính dỗ
hiểu. Đã có ý kiến mong muốn nhà báo viết bản tin có số lượng từ trung
bình là 16 từ/câu, nghla của từ thật rõ ràng và đơn giản như trong kinh
thánh. Đó là mội trong những cách lốt nhái clổ mọi người đều hiểu, kể cả
những người vì mù chữ chỉ nghe chứ không đọc được.
Thực tế là, nếu trong các cơ sở dào tạo người làm báo, giáo viên' chỉ
hướng dẫn thật tỉ mỉ về lí thuyết viết tin, bài thơi thì vần cịn chưa đú.' Nghĩa
là lượng kiến thức đó chưa thể giúp cho sinh viên ứng dụng đổ viết ra bài
báo như mong muốn. Cẩn phải trải qua mội thịi kì thực hành khá dài, dưói
sự hướng dẫn của giáo viên. Những lần đấu, sinh viên có thể viêl sai. Nhưng
cứ mỗi lần Ihực hành, giáo viôn phải chỉ ra dược những sai sót cịn có tron"
. các bài viết của họ. Cứ nhiều lần như thế, những sai sót vơi dồn di, cho dcìi
khi ra trường thì họ đã có thể viết được những bài báo đúng quy cách.
Không phải hiện nay chúng ta mới quan tâm đến vấn đề này. Từ hơn hai
<i><b>bài văn mầu, chữa lại văn sau khi đ ể chúng "nằm nghỉ" ít lâu".'2 Như vậy </b></i>
để đổi mới cách viêt, cách trình bày Jĩiột-c phẩm nhằm nâng cao hiệu quả
báo chí, thì việc giảng dạy lí Ihuyết đương nhiên là cần thiết, mặt khác giáo
viên cịn phải tìm được những bài báo hay để làm bài mẫu cho sinh viên. Và
phải bố trí thời gian thích hợp cho sinh viên được học viết Iheo bài mẫu.
<b>• </b> <b>ĐẨU ĐỂ BÀI BÁO VÀ SA-PƠ (TÍT DAN)</b>
<i>Đ ầ u đề: Cũng nên nói thêm về cơng dụng của Đầu dê và Sapô. </i>
Nhiéu cơng trình dicu tra xã hội học báo chí cho biết: hơn 70 % người dọc
báo bị thu hút bởi sức hấp dẫn của đầu đề. Cho nên, khi đặt đầu dề cho một
<i>bài báo nên hiểu rằng, đầu đ ề là cái "thần" của nội CÌIÍIÌÍỊ tin, bài, dược diễn </i>
<i>đạt hằnq nẹôn từ đẹp, thích hợp và ẹây ấn tượnạ. Nếu có Ihể dặt đầu đc </i>
ngắn mà vẫn đảm báo các yêu cầu trên lhì càng tốt. Một hiện lượng không
phổ biến nhưng thật đáng phê phán là viếl về tai nạn giao ihông nghiêm
trọng, làm nhiều người chết, mà tác giá sử dụng nhũng lừ ngũ' có tính hài
<i>hước làm đẩu đề như: "Tốc (lộ lớn gặp nhau". Gặp những đầu đề kiểu này, </i>
công chúng dỗ cảm thấy buồn bã và thấl vọng bởi thái dộ thờ O' vô cảm của
nhà báo trước nỗi đau của đồng loại. Thíìm chí, họ cịn nghi ngờ cả sự mco
mó trong đạo đức của lác giả. Đầu đề có lính hài hước, gọi cảm là can ihiốt,
<i>'■ X e m Ph i l i p p c B i e t o n và S e r g c P r o u l x : "B ù n tị n ò In iy ỡ n thím Ịi - SƯ H ỉ rtừi m ột V lỉnh ÌII’ n ư ti", NXh V á n</i>
thậm chi co tac dụng lớn đe tạo sự hâp dẫn, nhưng phải đúng chỗ hợp ngữ
<b>cảnh.</b>
#
<i>Còn "Sapô là cái hồn, cái vía của bài báo", ơng Tổng biên tập báo </i>
<i>N hân D ân đã nói như vậy. Sapơ phải hay, có nghĩa là phải nêu được những </i>
ý chính của bài mà cái đầu đề không làm được, nhưng lại chỉ mang tính gợi
<i>ý, kích thích ngưịi đọc để họ đọc bài. Trong cuốn sách "Viết cho độc giả"</i>
Ong Lơ-íc Ec-vu-ê đã chỉ ra 7 tính chất của sapơ và 6 loại sapô. Xin được
nêu vắn tắt:
Tính chất của sapơ:
1. Xác định chủ đề của bài báo.
2. Chứng minh tính thời sự của bài báo.
3. Tóm tắt thơng tin,
4. Nêu được dàn bài. - N
5. Xác định hoàn cảnh của sự kiộn.
6. Làm cho độc giả muốn đọc.
7. Chỉ rõ nguồn tin.
Loại sapổ:13
1. Nêu thơng tin chính.
2. Bổ sung cho đầu đề,
3. Nêu hoàn cảnh của sự kiện.
4. Giới thiệu (tính thời sự, tác giả bài báo hoặc người trả lời phỏng
vấn).
5. Nghi vấn (đặt cẩu'hỏi).
6. Sapô giả (in ctộm đoạn mào dầu hoặc một đoạn quan trọng trong
bài được kéo lên đẩu bài và in đậm)
h o i l , I I . . 1 9 9 6 , ( r . 4 1 .
" ViỌc s ứ d ụ n g nội d u n g k h á i niỌin h i ê n n a y cliơíi I h ổ n g nh;Ti. Gi ới h á o c h í n ư ớ c la coi Mipó 1Í1 líl cìAn, c ò n
<b>m ào (.láu là phân in ờ d À u củ a bài báo. T á c g ià cu ồn Siích </b><i>"Vi('ì cho (lõi yit!"</i><b> lai coi sapó (ch ap ciiu ) l;i nùio </b>
<b>Điẻu đáng lưu ý ở đây là, khi viết sapồ, nhà báo chú ý đổ sao cho snpô </b>
thâu tóm được cả 7 tính chất đã nêu trên. Còn loai sapơ thì mỗi sapơ chỉ có
thể thực hiện được yêu cầu của một loại mà thôi.
Nhiều cơ quan báo chí trên thế giới cho rằng, đặt dầu đề và viết sapô
phải m ang tính chun nghiệp. Có những người chuyên môn làm công việc
đặt đầu đề và viết sapô cho các bài báo của phóng vĩcn gửi tiến. Khi dược
chuyên môn hoá như vậy, sẽ tránh được tình trạng khoanh đoạn dầu của bài
báo hoặc "kéo" một đoạn nào đó trong bài rồi in đậm, đưa lên đầu bài làm
sapô. Tơi khơng có ý chống lại mộl cách triệt để phựơng pháp viết sapô
này, nhưng nói chung là khơng ủng hộ mạnli mẽ. Chính ơng Lô-ic Éc-vu-ô
<i>cũng đã viết trong cuốn "Viết cho độc g io ' rằng, đây là cách làm "khá mạo </i>
<i>hiểm, d ễ nhầm lẫn, vì đoạn đầu chưa chắc d ã bao quát ch tực vấn d ề '4".</i>
<b>1. 4 </b> <b>YÊU CẤU VỀ TÍNH CHÍNH XÁC CỦA s ụ KIÊN ĐƯỢC PHẢN ÁNH</b>
<i>Giới báo clií phương Tây rất chú ý đến cảu châm ngồn: Kliơiií’ có (,’/ </i>
<i>qây sửnq sốt hơn là sự thật ẹiản đơn. Ai cũng có thể hiểu rằng độc giả khi </i>
cầm tờ báo trên tay thì điều mong muốn lớn nhất của họ là được biết sự
thật. Và cũng, khơng có gì làm cho họ bực bội hơn là khi biết mình bị lùa
dối. Việc phản ánh đúng và đáy đủ vé một sự kiện có lliổ coi là một phương
châm của giới báo chí. Một nửa vừng trăng <b>thì </b>vẫn là (răng, <b>nhưng </b>một nửa
sự kiện thì khơng cịn là sự kiện nữa. Nó đã là một sự kiện khác - sự kiện do
nhà báo tạo ra trong đầu anh ta chứ không lổn lại trong địi sơng hiện lỉiực.
Vì thế, nhũng người làm báo cần hiểu rằng: Bất cứ cái gì chứa dựng thông
tin đcu phải dựa trên tính xác thực. Tôn trọng sự thật cũng như quyén của
công chúng được biếl sự tliậl. Đó là nghĩa vụ của tăt cả các nhà báo. Không
36
14 X i n x e m t h ỏ m L ơ - í c E o v u - 0 : <i>V i c ỉ c h o ( iỏ í ị ị ià ,</i> ỉ ỉ ỏ i I i h í i h á o V r ô l N ỉ i i t ì XÌI h a n , ỉ I ., I9 W , I r. »xx ( L ó
thể lấy lí do vộị vã trong công việc hàng ngày đổ từ chối bổn phận lỏn trọng
sự thột.
Vì yêu cầu về tính xác thực của thông tin được coi là tiêu chuíỉn số
một trong quan niệm về dạo đức nghề nghiệp, cho nên trong "Quy ước'về
<i>đạo đức nghề nghiệp của báo chí Việt Nam" viết "...nhà báo phải luôn luôn </i>
<i>khách quan, trung thực, tôn trọng sự thật" (trích điều 2)</i>
Một số hội nhà báo trên thế giới còn nêu đề nghị những người làm báo
tôn trọng lời thề kiêu Hipỏcrát trong hoat động báo chí. Trong đó cũng tập
trung chủ yếu vào vấn đề tơn trọng sự thật. Ví dụ:
<i>...Chúng tôi nguyện hiến dâng vô điêu kiện cho sự thật, quyền </i>
<i>con người và nền dân chủ. (...)</i>
<i>- Đ ộng cơ hành động của chúng tơi là lọi ích của toàn x ã hội.</i>
<i>- Phương châm hành động của chúng tôi là tính chân thật tronẹ từng </i>
<i>chi tiết.</i>
chúng ta hiện nay cịn có q nhiều tin giả, tin bịa. Đây là điều sỉ nhục tệ
hại nhất đối với một người làm báo chân chính. Chúng ta hãy đọc đoạn trích
*
sau đây trong một bài phỏng vấn để biết được sự nghiêm trọng của tính dối
trá đã ở mức nào:
<i>"P .V :Đ ọc các báo viết về các cháu, cháu có suy n ẹh ĩ ỳ ?</i>
<i>V õ H o à n g A n h : Cháu thấy hay trùnq lặp. Có bác khơng ái thực t ể nên </i>
<i>bài viết khơng hấp dẫn vì thơng tin tự bác ấy nqhĩ ra chứ khôn (Ị phải lấy từ </i>
<i>thực tế. Tronq dịp Liên hoan nhữnạ nẹười cơn hiếu thảo, có 30 bài báo viết </i>
<i>vé cháu nhưnq chỉ có vài nẹười đến ỊỊỘp cháu. Các ý kiến trơn ẹ. các bài bao </i>
<i>đó khác với suy n ẹ h ĩ của cháu quá! Cháu rất thất vợ/í ọ/ Nhiều Ỉìỉiù ha ó viết </i>
<i>về trẻ con như nạ các bác ấy không hiểu chúng cháu. Bây giờ chúng cháu </i>
<i>muốn lớn hơn nhỉínq các bác cứ lấy tuổi thơ của mình ghép vào nên không </i>
<i>hợp. Có nhiều đêm cháu d ã khóc khi đọc bời háo viết khơng đúng về cháu. </i>
<i>"Hồng Anh đi bán ra u ”. Cháu có bao ỊỊÌỜ ổi bán rau dâu! Các hác cứ dựa </i>
<i>vào báo này, báo kia đ ể viết."15</i>
Ba mươi bài báo viết về một người mà chỉ có vài người đến gặp người
đó, cịn nữa là bịa, thậm chí bịa ra cả những điều hoàn toàn khơng có trong
thực tế. Nếu tính tỉ lệ thơng tin thật jLrên.-thông tin bịa như bài phỏng vấn
vừa nêu sẽ có khoảng 2/30, nghĩa là cứ khoảng 100 bài báo được đăng chỉ
có 7 bài có thơng tin thật (?). Chưa hết, lại còn chuyên này nữa:
<i>"Giám đốc m ột doanh nghiệp ở tp Hồ Chí M inh - người đ ã từng có 9 </i>
<i>năm làm nhà báo - rất nọạc nhiên khi thấy có bài phỏng vân mình dược </i>
<i>phủi hành mờ chưa h ề gặp người phỏng vấn này bao giờ."..."Có những nhà </i>
<i>báư dê)ì du' họp chỉ chú tâm ỔẾ1Ĩ Cịuù cáp, bì ílìU, chứ Việc thu thập thông </i>
<i>tin, viết lách là chuyện p h ụ ." 16</i>
3X
<b>X e m lcip c h í </b><i>rrN ĩf ifở i ỉìitiì h ớ o '\</i><b> s ố t h á n g K / 2 0 0 1 , lr. 19.</b>
M ột doanh nghiệp làm hàng giả (dù chỉ !à mác giả, còn chất lượng
hàng là Ihật) thì bị phạt rấl nặng, thậm chí bị lịcli tliu lài sàn và vào lù. Còn
<i>nhà báo sản xuất thông tin giả thì chẳng sao, có chăng chỉ bị sự phán xử </i>
<i>của toà án lương tâm. Mà toà án lương tâm thì có nhiều lúc đã bị tê liệt </i>
<b>hoàn toàn, trở nên vơ cảm.</b>
Người phóng viên trung thực chỉ có thể nói và viết những gì mà anh ta
đã kiểm tra và những gì mà theo nhận thức của anh ta là sự thật. Khi nói:
<i>theu nhận thức của anh ta, có nghĩa là đã XLiấl hiện một yêu cáu khá cao về </i>
học vấn, tri thức nghề nghiệp. Đáng tiếc rằng vấn đề này giới báo chí của
chúng ta cịn có quá nhiều lỗ hổng, nó liên quan đến đào tạo, đào tạo lại và
tự đào tạo.
Đồng thòi, mỗi người làm cơng tác báo chí cần hiểu rằng một bản lin,
dù là bản tin tốt nhất, cũng chỉ là sự phản ánh lại một cách ngắn gọn các sự
việc và sự kiện. 350 từ thông báo vé buổi họp kéo dài 8 li của Quốc hội
cũng chỉ thâu tóm được "toàn bộ sự thật" như lĩiột bản tin 200 từ về buổi
thảo luận suốt ngày về chủ đề khó khăn như công tác cải cách giáo dục hay
thông báo vể bài diễn văn dài lh của ông chủ lịch một thành phố. Ngưịi
phóng viên chịu trách nhiệm viết bản tin này, CỈO hạn chế về dung lượng trên
mặt báo, có thể chỉ gọi tên được nhũng khía cạnh quan trọng nliấl. Có nhiều
vấn dề, kể cả những nhận xct lí thú, buộc phải bỏ bót hoặc lướt qua để tập
<i>V iết báo có n g h ĩa là luôn lu ôn p h ả i lựa chọn, thâiỊ tóm , nắm hắt </i>
<i>n h ữ n g điều q u a n trọ n g nhất. V iết báo có nghĩa là có sụ gắn k ế t m ậ t thiết </i>
<i>vói m ộ t s ự rú t ngấu nào đó đơi với sự kiện d ã diên ra.</i>
Người phóng viên nên ý thức được rằng, giới hạn về Ihòi gian và không
gian không phải là lí do để làm méo mó sự thật.
40
<b>N</b>
- Tim kiếm chứ khồng phát minh,
<b>- Cô đọng chứ không cắt xén.</b>
- Miêu tả chứ khổng phán đoán.
- Viết vê cái đã xây ra chứ không viêt cái mình mong muốn.
- Tường trình chứ không dạy dỗ.
<b>2. </b> <b>V I Ế T T I N C H O Đ À I P H Á T T H A N H</b>
Đài phát thanh là phương tiện truyền thông trực tiếp và thời sự nhất.
Nếu chúng ta tạm rời các thành phố lới! để'đến vùng nông thôn và miền núi
của dấl nước thì chúng ta sẽ cảm nhận về điều này Ihật dễ dàng. Không phải
mọi nơi dều đã dược xem truyền hình. Cịn báo có khi đến clựim vài ba
ngày, thậm chí cả tuần lễ. Mà công chúng ỏ' những nơi này lại chiếm phần
<i>lớn dân sô cả nước. Vì thế, cho đến nay đa số công chúng đang tiếp nhận </i>
thông tin từ đài phát thanh. Hiện nay ở nước ta, tin tức của clài phát thanh
Tin tức là ncn tảng của hoạt dộng báo chí. Trong nghề báo, nén lảng
này licn quan đến khả năng và tốc độ truyền lải và những nguyên lí mang
tính thủ công. Viết tin ỉci một lĩnh vực dễ gáy nên sự huycn náo, mặt khác,
yêu cầu cơ bản của tin là trình bày một cách đơn giản và ngắn gọn những
quá trình, sự kiộn phức tạp. Yôu CÀU này là cliồu kiộn đổ đạt dược những
thành lích xuất sắc trong lĩnh vực báo chí.
tiên th ế giới đêu nêu lên những tiêu chuẩn khá rõ ràng của tin. Ví dụ như
ííài phát thanh BBC có một định nghĩa về tin được nhiều nhà báo đồng tình:
<i>Tin tức là những thông tin mới, trung thực vờ dược phản ánh lại m ột cách </i>
<i>thận trọng, những thơng tin có dối tượng là các sự kiện thời sự thuộc mọi </i>
<i>chủng loại ở khắp nơi trên th ế giơí và được đưa vào chương trình phát </i>
<i>thanh thời sự, vì chúng lí thú, cớ ý nghĩa hoặc theo con m ắt của các phóng </i>
<i>viên thì chúng có lợi cho thính íỊÌã.</i>
Cùng với định nghiã này, các tiêu chuẩn để lựa chọn tin tức cho đài
<i>phát thanh đã được xác định là tin tức phải có tính thời sự, quan trọ n ẹ và lí </i>
<i>thú. Người phóng viên phải tự quyết định xem cái gì là quan Irọng và lí thú. </i>
Trcn thực tế, hầu hết các đài phát thanh của nước ta tầm quan trọng của tin
tức thường được đặt trước sự lí thú. Có lẽ dây cũng là đặc điểm chung, của
<i>đứng sau cái lí tlìú, nguyên tắc tui cao đ ể lựa chọn là sự phù hợp với tliính </i>
<i>giả. Tuy nhiên, giá trị của tin tức không phải là một khái niệm không đổi, </i>
<b>những quy định giáo điều trong lĩnh vực này, như tất cả các ban biên tập </b>
khác.
<b>2 . 1 Tính khách quan và sự công bằng</b>
Tháng 5 năm 2001, có một câu chuỵện gây <b>tranh </b> cãi, và báo chí đã
dành khá nhiều bài viết để thông tin cho cơng chúng. Đó là vụ Bộ Công
nghiệp Việt Nam nhập 50.000 tấn sắt thép phế liệu, bị Bộ Khoa học - Công
ngliộ và Môi trường phản đối, đề nghị Chính phủ buộc Bộ Cơng nghiệp phải
đình chỉ việc nhập khẩu này với lí do vệ sinh môi trường. Vấn đề tiở ncn
phức tạp vì hai bộ này bất đồng ý kiến. Chiếc tàu nước ngoài phải I1CO đậu ỏ
cảng Hải Phòng hơn một tháng trước khi chỏ' khối sắt phế liệu này rời cảng.
Lúc đẩu, các báo đưa tin tương đối khách quan và công bằng. Nhưng về
sau, khi khả nàng chuyến tàu chở sắl phế liệu này không được bốc dỡ lcn
cảng tăng lên, thì một số tin tức trên báo cũng bắl đầu tỏ ra thiếu khách
<i>quan và cơng bằng. Có lờ báo đã miêu tả đống sắl vụn dang bốc lèn mùi xú </i>
<i>u ế nổnẹ nặc, hôi hám, (anh tưởi. Cách diễn tả này bắt buộc người đọc báo </i>
phải tin rằng đây đúng là đống rác thải chứ không phải sắt vụn. Tuy nhiên
nhà báo không hề có chứng cứ để khẳng định nó là rác thải hay sắt vụn.
Đáng lõ phải chỉ ra được nguồn gốc của mùi xú uể trong dơìig vật liệu dó
như: ngồi sắt vụn cịn có giây má, vải vụn, chất thải dân dụng hay xác súc
vật V . V . . Đằng này, trong bài báo khơng thây có những chi tiết quan trọng
đó, cho nên người đọc báo chỉ còn cách lự suy luận rằng, nếu đã hơi thối thì
chắc chắn không thể là sắl thép. Mặt khác, tò' báo nói trên lại thường clẫn
<b>n g u y ê n </b>văn ý kiến của Bộ Khoa học - Cônii nghệ - Môi trường, còn ý kiên
của Bộ Cơng nghiệp chỉ được trình bày theo hình thức gián tiếp. Đó là một
cácli lựa chọn và thể hiện tin lức thiên vị. Sức manh lác độug đến nhận' (bức
của cơng chúng trong trích dẫn trực tiếp và gián liếp rấl khác nhau. Có thổ
<b>42-hình dung đại loại thế này: Anh ấy đã nói với tơi... và, nghe đồn rằng, anh </b>
<b>ặy dã nói...</b>
Trong cả bài báo chỉ có một chi liếl đổ lả mùi vị, mà cũng chỉ nói vổ
cảm giác của phóng viên klii anh ta nhận ihấy có sự nồng nặc của xú uế.
Vấn đề cơ bản ở đây thuộc phạm trù nghề nghiệp của họ như: cái gì là sự
lliậl, cái gì là Ihực tế? Bản tin và sự thật/thực tố có mối quan hệ với nhau
như Ihế nào? Trong trường hợp trên dây thì sự thật là cổ mùi xú uế, <b>nhưng </b>
thực tế có phải đó là mùi bốc lên từ chất thải dân dụng hay xác chết của suc
vật khơng? Bởi vì mùi hơi tanh cũng có thể là mùi của sắt thép 1‘ỉ! Thực tế là
nhiổu khi báo chí làm nhiệm vụ mô lả mội hiện tượng (sự lhật), nhưng lại
<b>k h ô n g giải thích rõ </b>ràng <b>bản chất củ a hiện lượng (thực tế) d ó là gì. V ấn dẻ </b>
này cổ liên quan đến năng lực chuycn môn. Để đảm bảo sự thông tin công
bằng và khách quan, trước hết, nhà báo cẩn đến năng lực nghề nghiệp.
Đổ
<b>2. 2 . </b> <b>Sụ trung thành và Iiiềm tin.</b>
Một trong những khó khăn của báo chí nước la là phóng vicn thường trú
ử nước ngồi râì íl. Với những nước nghèo lliì dó cũng là chuyện thường. Vì
<b>lliế, háo c h í nước la thường sử d ụng Ún tức CỈIH c á c hãng th ôn g lấn của nước </b>
khác. Nhiẻu khi những lin tức này khổng (lược biôn lập. Nghĩa là chúng la
X
cứ phát nguycn xi câu chữ như chính nó dược sản xuấl ra lừ nước sở lại. Ví
tlụ như có những cơ quan báo chí tin mất nhiều thời gian ciia chương trình
thịi sự để giói thiệu vồ lác dụng của các vũ khí mới của nước Mỹ nhu' bom
<b>đối ngoại của phương Tây có rất nhiều kĩ xảo để đánh lừa. Ví dụ như những </b>
tin tức do Liên Quân phát ra
này báo chí của nhiều nưóc đồng minh của Mĩ đã chỉ ra tính chất giả dối
đó. Nếu biên tập viên của ta khơng tinh lliì rất dễ bị mắc lừa. Vì thế khi
chọn lựa tin tức, đặc biệt là tin tức của nước ngoài, cần dựa vào niềm tin.
Niềm tin này phải dựa trên sự hiểu biết, không chỉ về khoa liọc truyền thông
mà còn nhiều vấn đề khác của khoa học tư nhiên và khoa học xã hội.
Có thể nói: niềm tin là đặc điểm quan Irọng nliâì. Điều kiện dể lniycn
đạt niềm tin cho công chúng là ngôn ngữ. Tin tức thời sự phải được in (đối
với báo) hoặc đọc (dối với phát thanh) với lliứ ngôn ngữ lõ ràng, chắc chắn,
tự tin.
Công việc biên tập tin tức lạo diều kiện cho bicn tập viên diều chỉnh một
cách tích cực hơn đổ đàm bảo tính khách quan đối với thông tin nhận được,
sửa dổi lời văn từ bản tin của cơ quan thông tấn hay của một nguồn tin khác
từ báo chí nước ngồi. Cơng việc này làm cho bản tin mấl di dấu ấn quen
thuộc. Nếu thiếu đi sự điều chỉnh nói trên, có thể sẽ có hai kết quả xảy ra:
Mội là liong bản liu khơng có những gì 11011 có. Biên lập vicn sẽ nghĩ rằng
công chúng sẽ suy luận ra những gì ẩn dấu giữa các dòng tin, nhung thực tế
thì cơng chúng chỉ hiểu những gì dược nói ra (hoặc viết ra). Hai là, bản tin
có những Ihứ khơng ncn có. Đỏ là biên láp vicn liếp nhận nguyên xi những
thứ như sự thổi phồng có chủ ý hay sự nói dối nhằm mục đích vụ lọi lừ các
<b>dơn vị c u n g cấp th ô n g tin.</b>
<b>2. 3. </b> <b>Nguyên li tối thượng: Tính dễ hiểu</b>
<b>thường sử dụng những bản tin xuất sắc trôn báo viốl đổ phát lại (l ên đài phái </b>
thanh. (Việc này ở nước ta không có gì đáng trách, vì thính giả Việt Nam
nhiều khi chi 'CÓ điều kiện nghe đài chứ không đọc báo vì khơng có thời
gian hay vì thiếu báo, báo đến muộn...). Điều gây nên sự khó liiểu ở các bản
tin này là do kết cấu tác phẩm, độ dài của các câu văn, dung lượng cua lác
phẩm và các yếu tố khác như từ ngữ của báo viết không phù hợp với yêu
cầu tính dễ hiểu của đài phát thanh. Rất nhiều yếu tô' khác nhau tao nên tình
trạng là rất nhiều thính giả của đài phát thanh không tiếp nhận dược gì. Một
bản lin mà khơng được thính giả liếp nhộn là một bản tin khơng có giá trị,
kổ cả khi I1Ó chứa một nội dung quan trọng và lí thú. Nó giống Iilur một
buổi Iruyền thanh bị liLiỷ bỏ và phát thanh vicn có lời xin lỗi thính giả. Tâl
cả những thông tin mà thính giả khơng nắm bắt ngay được thì có nghĩa là
nó sẽ trơi tuột đi. Giả sử thính giả có mong muốn di nữa thì hộ cũng khơng
thể nghe lại được. Hơn nữa, điều dó sc làm phát sinh các vấn dồ khác. Khi
dược hỏi về khả nâng tiếp nhận Ihông-tin-từ dài phát Ihanh, có thính giả dã
<i>bộc bạch như sau: Bấy ẹiờ tôi chẳnọ hiểu cái ỳ hết. Khi tôi khôn ạ hiên ẹì, </i>
<i>lơi bắt dầu suy n q h ĩxem điêu dó có nghĩa là gì. Khi tơi bắt đâu suy nọhĩ, tôi </i>
<i>lại klỉônq lĩiểu điều tiếp theo. Lúc đó thì tơi klĩơnạ thê theo dõi chương trình </i>
<i>dược nữa.</i>
Để dạt dược yêu cẩu về tính dễ hiểu, đòi hỏi biên tập viên tin tức của đài
<i>phái thanh phải viết đổ phát thanh viên nói chuyện với với công chúng, chứ </i>
không phải (lọc cho công chúng nghe. Trong ihực tế, điều này không dẻ.
Muốn làm được, biên tập viên phải có kĩ năng và kinh nghiệm nghé nghiệp.
Ơng Nguyễn Đình Lương, trong cuốn sách "Nghe báo nói", clã đc xuất 5
phương pháp viếl cho plìál thanh, bao gồm:
I. Dừng lối văn nói: sử dụng những từ mà mình biết rõ nghĩa và sắc nét
2. Sử dụng động từ thời hiện tại.
3. Lời văn thân mật, dễ nghe nhưng không Luỳ tiện. Không đùng các mẹo
luật của văn phong thuyết giảng, hùng biện.
4. Do đặc điểm của phát thanh là người nghe chỉ nghe thoảng qua mội
lẩn, không lưu giữ được, nên phải diễn đạt rõ làng, không mơ hồ, kết cấu
chủ vị dơn giản. Mỗi mệnh đề một câu.
5. Đài phát thanh chỉ dùng Am thanh đổ diễn đạt, vì vậy, phải dùng từ ngữ
giàu hình ảnh, hình tượng âm thanh đến mức có thể "nhìn" thấy dược. Từ
nước ngồi phải dược giải nghĩa, phicn âm chính xác.17
<b>2. 4 . </b> <b>Tránh tạo sự ngạc nhiên</b>
Độc giả báo viết có tám nhìn bao qt dối với toàn bộ bài báo. Ngưịi dọc
được thơng tin trước nhờ đẩu dề của bài báo, vị trí và có thể là hình ảnh
minh họa. Mọ có thể quyết định nhanh chổng xem có đọc bài báo hay
khổng. Thính giả đài phát thanh không có khả năng đổ. Có thổ họ dang chò
một thông báo về một sự kiện chính trị nào dó, mà cũng có thổ là chờ một
chuyên mục thòi sự. Cần lưu ý rằng khán giả ít khi lắng nghe đài, lằng nghe
đài chỉ là một hoạt động phụ. Chúng ta phải hiểu rằng một sự ngạc nhicn
thái quá sẽ làm cho ihính giả quá căng thẳng. - \
<b>2 . 5 . </b> <b>B ố cục bản tin</b>
Bản tin phải có mội bố cục hữu cư thế nào dể tạo cho thính giả một ấn
tượng rõ ràng và khơng có nhũng vấn đề chưa dược giai đáp. Khỉ thính già
phai tự lí giai một vấn đề nào dó, họ sẽ mất di sự chú ý đến phần liếp theo
của bán tin. Tương tự như trong báo viết, ỏ đây cũng phải tuân thủ nguyên
tắc: khô ng kể lể theo t r ì n h tự thời gian, mù trước hết phái dựa vào sơ đổ
hình tam giác ngược dể t r ì n h bày điểu q u a n tr ọ n g nhất. Theo nguyên tắc
"tam giác ngược" đó thì đẩu tiên là diều quan trọng nhất hoặc tình tiết cao
điểm nhấl của sự kiện. Sau dó mới đến nhũng sự việc quan trọng có lính bổ
<b>$ung, rồi phần chi tiết lí thú và cuối cùng ià phần ít quan trọng.</b>
Đã có một số tài liệu lí luận về phát thanh cho rằng, không nên nói điểu
quan Irọng nhất Irong cíiu mào đáu một bản (in phái llianh vì lí do thính giả
chưa chuẩn bị tâm thế dể nghe đài, nếu nói chi tiết quan trọng nhất ở đầu
bài Ihường bị công chúng bỏ qua, không nghe thấy. Quan niệm này có vc
đúng, nhưng trong thực tế, chúng ta biết rằng thính giả phát thanh ns;hc dài
chỉ là việc phụ. Họ có thể vừa làm việc, vừa nghe đài. Nếu tình cờ họ. nghe
<i>được điều quan trọng nhất của bản tin, họ sc tập trung sụ' chú ý vào chương </i>
<b>2. 6. </b> <b>Câu vAn trong phần mào đầu</b>
I3Ơ11 cạnh dịng đầu bản tin giới thiệu trật lự cỉỊa lí và thịi tlicm nơi xẩy ni
sự kiộn. Câu tiếp tlieo của phần mở đẩu phục vụ cho việc định hướng nội
dung. Nhờ Ihế mà thính giả ựip trung hướng tói chủ dề.
- Câu đầu tiên chứa dựng nhân của sự việc, lời ihỏng báo và chỉ có như
vậy thơi.
- CAu cló ycu cầu dạt được lính dỗ hiểu cao nhất. Bởi vậy, củ cáu chỉ nôn
bao gồm chủ ngữ và lân ngữ. Không phải là cíìu chỉ tồn nhữim íkuih lừ. Nỏ
có lối da là 25 lừ. ' .
\
- Nhằm clạl dược lính dễ hiểu, tốt hơn dó là câu chủ động clìử khỏng phải
<i>là cAu bị dộng, {Tên cướp tấn công ông X. chứ không viết ông X. bị rên cướp </i>
<i>tấn CƠ’-, Nước lũ tràn ni>ập thành p liố chú khịnq dùng thành phơ bị nước </i>
<i>lũ tràn níỊỘp v.v..).</i>
- Chủ yếu dùng câu ở thì hiện tại và hiện tại hoàn thành (quá khứ gán),
<i>ỵ ớ i viộc đùng câu ở thì quá khứ xa, biên lập viên có thể làm mất đi tính </i>
<b>thời sự của câu mở đầu và của cả bản tin.</b>
- CAu trong phần đẩu ở dạng phát ngơn gián tiếp có 3 licii chuẩn chống
đối nhau: quá khứ xa, liên từ, câu phụ.
- Khó khăn nhất là những câu diễn tả nhũng sự kiện phức tạp, câu tóm'tắt
nhiều lời liình bày hoặc câu mơ tả q trình phát triển lâu dài.
- Khi bản tin liên quan đến nhỉốu bên, dể giữ được tính khách quan, câu
trong phần đầu cần nhắc đến quan điểm của các bên.
<b>Khơng có nhũng vân đề còn đế ngỏ</b>
Đối với tin lức của đài phái thanh, cũng phải áp dụng các nguycii tắc cơ
bản là trả lòi các câu hỏi mà các phương íiện Iruyền thơng khác cũng phải
Irả lời: ai, cái gì, ở đâu, bao giờ, như thế nào. Nếu có những câu hỏi chưa
thể trả lời được, cần giải lliíclì rõ về tên tuổi, địa điểm...hoặc lình hình cụ
thể hơn chưa được rõ. Mặc dù bị hạn chế về thời lượng, nhưng tuy trường
hợp mà cố gắng trả lời các câu hỏi nlnr tại sao, để làm gì, hậu quả ra sao.
<b>2. </b> <b>7. </b> <b>Những vân đề về nguồn tin</b>
Có nhũng bản tin rất cần tác giả gọi tên nguồn tin, ngược lại, có những
bản tin điều đó khơng cịn cồn thiết.
C ầ n gọi tên n g uồ n tin:
Để đảm bảo tư cách riêng, khi cịn có nghi vấn vồ nội dung tin tức:
<i>'Theo tin tức từ hãn ẹ th ô n ẹ tấn AFP, sáng sớm hôm nay người ia tìm thấy </i>
<i>ỹá tí hoàng đệ nhất đ ã chết", Người la còn nhận ra nhiều khoảng cách nữa </i>
nếu họ khơng tường trình vc sự kiện mà lại tường trình về tin tưc cùa hãng
<i>lliông lấn: "Hãng thông tấn AFP (ỉưa tin ráng giáo hoàng dứ nhất d ã chết </i>
- Để làm sáng tỏ một khuynh hướng nhất định hoặc một niềm hứng thú
<i>đang hiện diện: 'T h eo thông báo của lãnh đạo cơn% đồn, cuộc đàm</i>
<i>*</i>
<i>phán đang đứng trước nguy cơ thất b ạ i”</i>
<i>- Để làm sáng tỏ những sự kiện không phải xảy ra trong ngày: "Theo Bộ </i>
<i>Giao thông - vận tải cho biết thì năm qua, s ố vụ tai nạn ỳ a o thông dã </i>
<i>giảm xuống..."</i>
<i>- Khi việc nhắc đến nguồn tin chứa đựng giá trị thông tin riêng: "Tổnq bí </i>
<i>thư Nơní> Đức M ạnh nói tronọ, cuộc <ịặp m ặt nhữníỊ nqười cao tuổi ở câu </i>
<i>lạc hộ Thăng Long..."</i>
<i>- </i> <i>Khi tính trung thực nghề nghiệp yêu cầu. 'Trơnq m ột bài phỏng vấn của </i>
<i>báo..."</i>
<i>- Để tâng cường độ tin cậy: Sá/iẹ ngày 17 tháng 9 năm 2 0 0 Ị , Thủ tướiìỊì </i>
<i>Plìan Văn Khải đ ã nói trong cuộc ílặp mặt các doanh nghiệp ( băng ghi </i>
âm lời phát biểu của Thủ tướng).
<b>Không gọi tên nguồn tin: </b> <b>\</b>
- Khi chúng thường xuyên được sử dụng và nội dung tin lức khổng có gì
phải bàn cãi.
- Khi khơng phai băn khoăn lằng một nguồn tin nào đó đã cố ý diễn dạt
<i>sai một sự kiện hoặc một lời phát biểu: "Ơng Phó Bí thư tỉnh liỷ tỉnh </i>
<i>QuảníỊ Bình d ã nói với nhờ báo trong m ột cuộc phỏng vốn..." "Tổng </i>
<i>thổnẹ N ÍỊŨ p LI tin nói tại trườn q Đại học Tổng hợp Ếrẽvan trong chuyến </i>
<i>thăm hữu nghị Acm ênhia..."</i>
<b>2. 8 . </b> <b>Công dụng cua tin tức</b>
Người biên tạp pliải tường trình khách quan và không loại trừ mội ai.
Biên lập VÌCI1 phải nhỏ' đến còng đụng của (in lức từ đài pliál thanh: những
tin tức khơng được điều tra, tìm hiểu thấu đáo trong lĩnh vực y học có lliể
<b>dẫn đến việc làm nản lòng các bệnh nhăn nặng và làm xói mịn niềm tin cậy </b>
của bộnh nhân đối với một bác sỹ trong khi bác sỹ đó khơng hề biết đến
hoặc không hề hợp tác với loại phương tiện mới này (đài PT). Đối với
Biên tập viên cũng cần chú ý đến nỗi hoảng sợ có thể có (Tin về thực
phẩm bị nhiễm độc), và vì chuyện bồi thường nên chỉ cần tìm hiểu cẩn thận
hơn đối với những thông tin này. Cuối cùng là phải chú ý tới hậu quả của
các ví dụ, như cẩn thận khi đưa tin chi tiết về lội phạm.
Không cần giữ khoảng cách với những tin tức trước dó về việc tăng
hoặc giảm giá - ngoại trừ trong thời kỳ khủng hoảng, kể cả khi phản ứng
của người mua không trùng hợp với sự hình dung của bên thương mại.
<b>2 . 9 . </b> <b>Tin tức và hiện thực</b>
<i>Trong cuốn sách "40 năm dài Tiẻhq nói Việt N ơ m ", nhiồu lác giả đã </i>
cành báo rằng bản tin chứa dựng nhiều tliồnỉí tin rời rạc, tủn mủn, giồìm
như bản liệt kê lịch trình những cuộc hội họp, còn hiện thực xã hội lại
không được chú ý đúng mức. Cho đến nay vẫn chưa có gì thay dổi nhicu.
Việc phản ánh hiện thực qua đài phát thanh dã trở nên một diều không thổ
thiếu. Biên tộp viên cẩn nhộn thức rõ điều đó để tránh dưa ra đánh giá sai và
gây Ihất vọng.
Vấn đề dầu tiên nằm ở chõ lựa chọn tin lức, ở sự lệ thuộc vào các hãim
<b>thông tấn, ở chỗ các phóng viơn đúng trước nhũng ycu CÁU quá cao, ử bộ </b>
<i>phân phụ trách báo chí của các cơ quan, ở hộ phận phụ trách công lác "quan </i>
hệ công c hún g" 18 của các công ty.
Khó khăn khác nằm trong hệ thống thông tin: những tường thuật mấu
Giới hạn về hình thức cũng làm giảm thiểu sự phản ánh hiện thực:
mộl thông báo độ 10 dòng vổ cuộc thảo luận của Quốc hội gợi lên cảm
tưởng là dường như các đại biểu hàng đầu của các địa phương sẽ cùng nhau
thảo luận về một chủ đề nhất định nào đó.
Cuối cùng, việc xử lý tin tức của biên tập viên, sự hứng thú, sự hình
dung tưởng lượng cũng như ảnh hưởng của anh la trong và ngoài ban biên
tạp và sự tiếp nhạn mang tính chủ quan của thính giả mang lính quyết định.
Như vậy là, đối với cổng chúng, những điều nghe được, trước hết phục vụ
cho việc sắp xếp vào một bức tranh thế giới nhất định lồi sau đó mới suy
nghĩ về ý nghĩa của thông tin. Sự suy nghĩ này sẽ góp phần hình thành các
quan điểm. Đó là bước chuẩn bị cho việc lựa chọn hành vi của họ.
<b>3. </b> <b>BẢN TIN T R O N G ĐÀI TRU YỂN h ì n h</b>
Mặc dù chương Irình truyền hình thời sự thuộc về nguồn thông tin
quan trọng và ưa chuộng Iihâì của dân chúng, nhưng trong hàng loạt các
phương tiện truyền thông thì hình thức pliál thanh viên hoặc bicn tập viên
đọc tin tức trên truyền hình khơng mang ý nchĩa gì dặc biệt, ở dây chúng
ta đang nói đến hình thức đọc tin này. Là một phương tiện nghe nhịn, đài
truyền hình “sống” được nhờ hình ảnh và phim: biên tập vicn chương trình
có được hình ảnh của sự kiện, và người ta khơng có điều kiện để đưa ra một
hình clồ hoạ, thì chỉ còn cách đọc “chay” bản tin đó. Đó là hình thức diẽn
đạt tồi tộ nhất trên truyền hình. Nếu trong một chương trình truyền hình
thời sự mà lại có nhiều cảnh như vậy, thì câu thành ngữ “đài phát thanh có
quay phim” đã là một hiện thực. Mặc đù có nhược điểm về hình thức diỗn lá
như vạy, nhưng người ta khơng thổ thừ chối nó trong một chương trình
truyổn hình tliời sự. Nó là khả năng cuối cùng đổ có thổ chuyổn lải mội bán
tin Ihời sự ở phút cuối đến vói thính giả. Việc dọc tin trên truyền hình dược
thực hiện Ihco những nguyên tắc dã được nói đến trong phần bàn về báo
viết và đài phát thanh: lường trình những vấn dồ thời sự trong các lĩnh vực
\ _
chính trị, kinh tế, xã hội hoặc các sự kiện bât thường khác trong dời sống xa
hội. Nó cũng phải Irả lời các cíìu liỏi dạng “ W ” như: ai, cái gì, ó' dâu, bao
giờ, như thế nào, hậu quả ra sao. Các phóng vicn của đài truyền hình cịn
phải tuân thủ các qui clịnli về lính khách quan, sự công báng, sự độc lập nhu'
đã nói đến trong phần bàn về tin tức của đài phát thanh.
<b>3. 1 </b> <b>Đọc tin tức trên đài truyền hình</b>
Cịn có một khả năng nữa là cho hiện hình nội dung chính của bản tin bằng
những dịng tít đậm bên cạnh phát thanh viơn - đó là hình thức minh họa
khiêm tốn nhất trong một bản tin thời sự truyền hình.
54
<b>3.2 </b> <b>Bản tin có minh họa bằng hì nh ảnh, bản đồ, hình họa</b>
Khi trích dẫn lời phát biểu của một nhân vật gây hứng thú cho công
chúng từ lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, thơng thường hình ảnh của
người đó được hiện lên phía sau người phát thanh viên. Bức ảnh dó phải
mới, có tính thời sự. Nếu khơng tìm được một bức ảnh mới thì một bức ảnh
cũ từ bộ phận lưu trữ víin cịn tốt hơn là khơng có ảnh, Đối với những tin tức
mà việc cho biết địa điểm có tầm quan trọng, nên cho truyền hình kcm theo
một bản đồ (ví dụ địa điểm xảy ra tai nạn), v ề những sự kiện tại các dịa
điểin khó đặt chân tới thì bản đổ nước đó là khả năng hình họa duy nhất
(động đất ở Iran, bắn nhau ở Nam Phi , xung đột vũ trang ở Trung Đơng,
<b>bắt c ó c c o n </b>tin <b>ở N g a V.V..)</b>
hình họa vi tính mới có gần đíiy tạo điều kiện tốt hơn cho việc minh họa tin
tức trôn Iruyền hình.
■
Bản tin thời sự dẻ dàng đến với khán giả truyền hình liơn là các hình
tliức diễn đạl khác như ký sự, phóng sự, phỏng VÍÍI1, bản lu uyên bỏ hoặc bài
<b>phản ánh phân tích. Chúng tôi sẽ bàn đến các hình thức trên Irong một dịp </b>
khác.
<b>CHUƠNG HAI</b>
56
<b>TH Ể LOẠI PHỞNG VÂN</b>
<b>1. </b> <b>P H Ỏ N G V Ấ N T R O N G B Á O IN</b>
Phỏng vấn trong báo in ỉà thể loại báo chí dang dược sử dụng khá phổ
biến và là một trong những thể loại trọng diểm ở tất ca các phương tiện
Có thể coi là thành công lớn nhất của một bài phỏng vấn và của cá lờ
báo, nếu thông qua phỏng vấn mà người phóng viên “phát hiện” ra một
nhím vật quan trọng đối với cồng chúng.
Vậy phổng vấn là gì? Nếu quan niệm lằnu, phỏng vấn chỉ đơn giản là nêu
<b>cíiu h ỏ i rồi n h ậ n CÍUI trả l ời đ ổ cl ăng b á o thì thạl s ai l ầ m , b ở i vì l à m n h ư v ậ y </b>
<i>của hai nhân vật mà thồi. Trong cuốn sách "Cách viết m ột bài bảo", các tác </i>
<i>giả dãn từ Từ điển "Bách khoa toàn thư" của Liên xô mội định nghĩa như</i>
*
<i>sau: "Việc sử dụng phỏng vấn trển báo chí có th ể diễn va dưới clợnẹ m ột bài </i>
<i>ghi chép đúng nghi thức các câu hỏi và trá lòi troniỊ cuộc ẹặp qỡ" hoặc là </i>
<i>"dưới dạng tường thuật cuộc gặp gỡ đó".™ Hình thức ghi chcp "biên ban" </i>
<i>này sẽ phản ánh trung thành các cuộc hội kiến.</i>
Trong một cuộc phỏng vấn, phóng viên và người đối Ihoại trao đổi vói
nhau về những vấn đề thời sự, chính trị,... có thể có tranh luận với nhau.
Lúc đó, người đối thoại sẽ bộc lộ loàn bộ quan điểm, chính kiến, niềm tin
<i>và nhân cách... Như vậy, có thổ coi phỏng vấn là phươntỊ thức khảo sát tư </i>
<i>tưởng.</i>
Người dối thoại với nhà báo trong phỏng vấn, bằng nhũng câu 1 rả lời, sẽ
phơ bày lình cảm, lâm trạng, khuynh hướng...Nhờ vậy mà nhà báo sẽ phát
biện được nhiều vấn đề lí thú, mới mẻ. Cho nên có thể coi phỏng vấn là
<i>phương pháp tìm kiếm hay nqỉìiẻn cứu.</i>
Nếu tổng hợp cả 3 ý kiến trên dây, cluìng ta sẽ thấy lằng, phỏng vấn có
thể tường trình cuộc trao đổi của nhà báo với một hoặc một số người, đồim
thời là một cách thức khảo sát dể biết được tư tưởng của người đó, và cũng
là phương pháp để nghiên cứu, tìm kiếm nhũng thống tin mói. Nhu' vậy thì
lao dộng của nhà báo trong phỏng vấn khơng cịn đơn giản là lao động
sống, lao động CO' bắp mà ]à hình lliức lao động phức tạp có sự' vận clụng tri
thức dể sáng lạo ra nghệ thuật đặt câu hỏi. Nhờ có những câu hỏi thông
<i>minh và sắc sảo sẽ tạo ra khả năng "làm cho mọi nqnổn cảm hứ/ii* cíiíực </i>
<i>phút triển, dược tự do tronq việc miêu tả môi trườnẹ diễn ra phỏng vấn,</i>
58
<i>miêu tả nhân vật trả lời phỏng vấn20”, dó là yếu lố quan trọng đc mang đến </i>
cho thể loại này mội hình thức thẩm mĩ nhâì định.
<i>Nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài coi phỏng vấn là cuộc tìm kiếm sự thật </i>
<i>nặng nhọc hay là m ột cuộc giải phẫu bằng lòi. Oriana Fa la c f - nữ nhà báo </i>
Italia, được báo chí phương Tây coi là nữ phóng viên sắc sảo nhấl trong tất
cả các nữ phóng viên, trong các cuộc đàm thoại, chị thường xới lung các VỐI
thương cũ. Một số nhà báo nước ngoài nhận xét về chị: Chị đặt câu hỏi như
sử dụng con dao mổ, rất đau đối với nạn nhíìn, trong khi ấy chị lại là người
la to lên. Chính chị đã nói là chị khơng giũ' tính khách quan. Chị quan niệm
rằng, phỏng vấn cũng ]à một bức chân dung lự họa, đồng thời nó giống như
một phiên thao luận của quốc hội. Chúng ta hãy tham khảo cuộc phỏng
vấn của tạp chí tin tức Mỹ “Time” với nữ phóng viên Italia Oriana Fallaci:
<b>TIME: "Trong klii phỏng vấn, đồi lúc chị xúc phạm người la, tại sao họ vĂn đón liếp chị ?" </b>
<b>ORIANA FALLACI: "Tôi chẳng bao giờ xúc phạm ai, nhưng tỏi có tliổ làn nhím... Câu hỏi làn </b>
<b>nhẫn để tìm ra sự thật giống như việc mổ xẻ củn bác sỹ. Nó làm cho đau đớn." </b>
T I M B : “ T ạ i s a o c h i lại k h i ê u k h í c h n g ư ờ i đ ỏ i t h o ạ i l à m c h o h ọ đ i ô n l ẽ n v à t a n n á t c õ i l ị n g ? Ơ n g
<b>Felleni gọi chị 1Ì1 mụ phù thủy trơ trẽn."</b>
<b>ORIANA FALLACI : "Văng, cịn tơi lại gọi ơng ta lị tcn lừa đảo "lam giác". Tỏi khiêu khích </b>
<b>h ọ , v à tôi b u ô c m ìn h là m v ạ y , v ì c á c bài p h ỏ n g v ấ n c ủ a tô i c h ư a h a o g iờ lạ n h </b>
! ẽ o , vì t ơi si m ê n g ư ờ i đ ố i t h o ạ i , k ể Cíi k h i t ôi c ă m t h ù a n h ta. M ỗ i c u ộ c p h ỏ n g
<b>vấn, đối với tôi, là một câu chuyện tình, một cuộc chiên, một lần chung đụng."</b>
Đấy là một kiểu phỏng vấn, rất ít người có thể làm được như thế, vì
nhũng lí do khác nhau. Nhũng phóng viên nổi tiếng khác cũng dùng càu hỏi
<i>để m ổ x ẻ người được phỏng vấn, phơi bày lcn tất cả các động cơ. Nhưng họ </i>
thường mổ xỏ mà không làm ai bị thương. Lúc nào họ cũng bình lĩnh, lịch
sự, cụ thổ. Đối với những phóng viên này thì phỏng vấn đơn giản chỉ là
T n ì h N g ọ c Di ệ p: Đ ơ Iiiìng c;io l ính híìp (lim CÍKI t hố loại pliỏiiíi vàn, ilé lài nyhi i i n c ứ u klu>;i h ọ c si nh
viên. II., 2 0 0 2 <b>(lioTiíỉi) </b>Q u i m g h ư ớ n g diìn).
Báo chí Việt Nam có rất ít những phổng vicn nổi liếng vc thổ loại
phỏng vấn. Vấn đề này có thổ licn quan đến lâm lí dân lộc và íl nhiều là lừ
cơ chế báo chí. Khi tìm hiểu về truyền Ihông của các nước trên thê giới,
chúng tôi nhân thấy: người nước ngoài, đặc biệt là người phương Tây, rấl
thích được trả lời phỏng vấn. Họ quan niệm rằng, những cuộc phỏng vấn
của báo chí sẽ giúp họ được trực tiếp trình bày trước cơng chúng quan điểm
của mình về những vấn đề kinh tế - xã hội, triết học, thẩm m ĩ , đạo đức V . V . .
Trong khi đó thì, theo tìm hiểu của chúng lồi, nhiều người Việt Nam rất
ngại Irả lòi phỏng vấn báo chí. Họ cho rằng báo chí chỉ tìm cách xoi mói,
tìm kiếm những gì khổng hay ở cơ quan hay doanh nghiệp của họ, thậm chí
là xoi mói chính họ. Mội số người khác lại ngại trả lời phỏng vấn, vì sợ tra
lời "hớ" sẽ mang tiếng là kém cỏi, dốt nát... làm ảnh hưởng đến đơn vị
mình. Thậm chí, có người còn thận trọng tiến mức là đòi câu hỏi trước, rồi
họp cơ quan, bàn cách trả lời, sau đỏ cử người chắp bứt thành văn bản đổ
gửi lại cho nhà báo. Tuy nhiơn, đó là đa sô nhưng không phải lất ca. Nhicn
người rất tự tin và sẵn sàng tiếp đón phóng viên, trả lời tâVcả mọi câu hồi.
Có nhũng cuộc phỏng vấn với nhũng cáu hỏi khá sâu sắc và "hiểm hóc"
nhưng đều dược trả lời lõ ràng và thuyết phục, thể hiện trình độ cao và' sự
vững vàng của họ trước những khó khăn của thịi cuộc.
Ví dụ như trong cuộc phỏng vấn ông Hữu Thọ - Trưởng ban Vãn hoá -
<i>Tư tưởng trung ương, phóng viên Bùi Thanh của báo "Tuổi trẻ thành p h ổ </i>
<i>Hổ C hỉ M inh" đã nêu những càu hỏi nhẹ nhàng, thân mật nhưng khá dộc </i>
dáo, và đã thu được những thơng tin có giá trị, giàu sức thuyết phục. Chúng
ta hãy đọc một đoạn trích:
<b>P V : " C ó n g irờ i lại Iig h ĩ n h à b á o H ữ u T h ọ g iờ d ì y n h ư m ột " c ;in li s á l h á o c h í" , Iú c bạ! đ èn </b>
<b>xanh, lúc bạt dcn đỏ. Ơng Iigliĩ gì vể diều dó?” . </b> <b>..</b>
<i><b>H</b></i>
<b>Nhưng thực ra tôi cho rằng dã là người làm báo, cái gịc là phải có Ihông tin xác ilụrc dc </b>
<b>bình giá theo lương tâm, theo sự trung thực của người Ciìm bút. Chúng ta đều dứng trên một trận </b>
<b>d ịa , c ù n g p h ụ c vụ d ííl n ư ớ c , p h ụ c v ụ n h â n d â n . N ế u c u n g Ciíp th ô n g tin clÀy d ù , c ù n g th à o luiin </b>
<b>xem viêc gì nên làm, việc gì khơng nên làm thì mọi việc sẽ xuôi chèo mát mái. Tói đã làm báo </b>
<b>Tơi biết. N gị i bút viết ra từ cái dầu và trái tim. Phải tin, phải yêu thì viết mỏi hay. Không áp đặt </b>
<b>được đau. Nhưng làm gì cũng phải có luật lệ chứ!"</b>
<b>PV: "Chắc ô n g cũng thấy bây giờ hệ thống dèn Xítiìli đèn đỏ Hà Nội đểu tự động cà, ít </b>
<b>thấy các chú cành sát giao thông. Mà cuộc sống thay dổi thật nhanh, thật nhiều, hiện đại hơn. </b>
<b>Các viên chức và cán bộ Đàng bắt đíĩn đối diện với internet, rồi thị trường chứng khốn... The </b>
<b>[hì, theo ơng, Đảng sẽ vện hành như t h í nào trong nhũn” năm 2000 đổ theo kịp đà chuyển biên </b>
<b>chóng mặt của cuộc sống?"</b>
<b>Hữu Thọ: "...Chúng ta sắp ki niệm 70 năm thành lập Đảng. Nhưng từ khi Đàng lãnh dạo </b>
<b>chính quyển, phương thức lãnh đạo của Đàng cầm quyển phải khác. Đàng cíỉm quyén nhưng </b>
<b>nhâu clíln làm chù, chớ có quên điéu cơ bàn đó.-Khi- chính quyển rồi thì phải tơn trọng cliínli </b>
<b>q u y é n , tồ n tr ọ n g lu ậ t p h á p . K h i đn c ó c h ín h q u y ể n r ổ i, Ciín b ộ , đ à n g v iẻ n c ó q u y ể n lự c d ẻ m á i </b>
<b>quán liêu, tham nhũng. Ngày xưa hoọt động bí một hoílc trong kliílng chiến míi khơng bím líYy </b>
<b>ciíln thì trước hếl là kliồng c ó híim hố dí' trú, khơng có ni bào v í nnh vh cùng dấu Iran li với anh. </b>
<b>Bí\y giờ thì khơng giống như thế. Cho nôn vẩn đề xây đựng đảng cÀm quyền là vấn đc rất lớn, </b>
<b>cÂn pliiii được thảo kií)n, rút kinh nghiệm...."'1</b>
Thế thì bản chất của phỏng vấn là gì? Một số từ điển Bách khoa toàn
<i>thư của Pháp, Nga, Anh... đều giải thích khái niệm “phỏng v ấ n ' ịỉnterview ) </i>
<i>là lử mới tron ạ nqôn n ạ ữ b á o chí xuất hiện lừ cuối th ể kỷ thứ 19, giống như </i>
<i>từ tiếng Pháp "entrevue"(cuộc ílập (ỊỮ có hẹn trước). Làm nền tảng cho nì </i>
<i>này là độn ọ íừ "entrevoir"- ẹặp nhau (thống nhìn thấy nhau)...</i>
Các cuốn từ điển trcn giải thích ý nghĩa của từ “phỏng vấn” íl nhiều cỏ sự
<i>khác nhau. Trong cuốn sách "Cách viết một bài báo22" đã trinh bày mấy </i>
định nghĩa về phỏng vấn, có thể tổng hạp thành 5 nội dung chính như sau:
■ Phỏng vấn là cuộc hỏi đáp giữa nhà báo và với một nhân vật có tiếng
lăm, người trả lời trình bày dưới dạng bài phát biểu mang tính chính trị.
Nhà báo có thể ghi clìép đúng nghi thức hoặc dưới dạng tường thuật.
■ Phỏng vấn là kiểu thơng tin, dược trình bày thông qua nhà báo theo hình
lliức đàm thoại của mội người cổ thẩm quyền, theo chủ dồ nhất định.
Nhà báo là người lổ chức cho (hông tin mang lính chất trục tiếp, sinh
dộng và dáng 1 in cậy.
60
bằng câu hỏi để dùng cho báo chí.
■ Phỏng vấn là cuộc gặp gỡ mặt đối mặt của nhiều người đổ bàn bạc, trao
dổi. Nhà báo sử dụng lịi tun bố đó dể dăng báo.
» Phỏng vấn là cuộc nói chuyện với một người nào đó, có thổ khơng ÚỐRU
lãm nhưng có làm một việc gì dó quan trọng đối với xã hội hoặc muốn
nói về điều gì đó có lầm quan trọng xã hội.
Nhũng quan niệm trcn đây đã nhìn nhàn công việc phỏng vấn báo chí
trơn phương điện hình thức. Mộl vài ý kiến còn coi phỏng vấn chỉ là cuộc
trao dổi đon Ihuần. Vui trò của nhà báo (người đặt câu hỏi) = 0 khi anh ta
chỉ có nhiệm vụ chủ yếu là (hu nhộn lời tuyên bô của người được phỏng vấn
đổ dăng bíío. Phỏng vA'11 có những tính ehấl cliíc biột. Nhà báo líi người "biết
rổi mói hỏi". Anh ta dại diện cho công clúmg là những người chưa biết.
Người dối thoại sẽ thông qua nhà báo đổ tra lời cơng chúng. Vì là dai diện
cho công chúng, cho nên nhà báo hoan toan có quyền bình đẳng vói người
đối Ihoại, cho dù người dó có địa vị cao và uy tín xã hội lớn đến dâu. Trong
phỏng vấn, cả người hỏi và người trả lời đều xuất hiện trước công chúng
mộ! cách bình đẳng, đều làm việc vì cơng chúng báo chí.
Vì vậy, chúng ta có Ihể nêu định nghĩa vc phỏng vấn một cách dầy đủ và
<i>phù hợp với báo chí hiện đại hơn: P h ỏ n g vấn lờ m ộ t cuộc trò ch u yện nhất </i>
<i>định dành cho công chú n g . C uộc trò chuyện đó diễn ra giữa n h à báo và </i>
<i>m ột (hay m ộ t số) n h â n vật (thư ờ ng là) nổi liếng hoặc có trách nh iệm vê </i>
<i>n h ữ ng vấn đ ề thời sụ tro n g ngày hay n h ữ n g vấn d ể kh á c th ô ng qua cá </i>
<i>n hân người được h ỏ i m à đặc biệt lý thú.</i>
nêu các câu hỏi. Tác dụng phụ23 của cuộc đối thoại với một người (thường
là) nổi tiếng sẽ rất dược hoan nghênh. Bằng các câu hỏi, ngưịi phóng viên
đã bước một bước ngắn, nhưng tới đích nhanh chóng. Họ tên của người đối
thoại nổi tiếng gợi lên hứng thú của độc giả, làm đẹp cho tờ báo.
<i>Coi phỏng vấn là m ột cuộc trò chuyện xem ra không tlựu chuẩn xác, vì </i>
khái niệm trị chuyện khơng diẽn tả được lính chất đa dạng của việc phỏng
vấn: người phóng viơn có thể cung kính hỏi thăm tin tức, có thổ ncu câu hỏi
mộl cách khiêm tốn nhưng anh ta cũng có thổ là “trạng sư của quỷ dữ” ,
thẩm vấn nghiêm nghị như một công tố viên hoặc khiêu khích như nữ
phóng viên Italia Fallaci. Họ có thể và được phép làm như vậy.
Về vai trị của phóng vicn Irong bài phỏng vấn hiện đang có nhiều ý kiên
khác nhau. Khi Irao dổi với một số bicn tập vicn dày dạn kinh nghiệm,
chúng lôi biết rằng trên nhiều tị' báo người la khơng quan lâm đốn suy nghĩ
của nhà báo, có người đã khuyên những phỏng vicn tập sự là: Ilãy giữ cho
được cá nhân anh đứng ngoài chuyện phỏng vấn. Độc giả không quan tâm
đến nhà báo mà chỉ quan tâm đến nhân vậi được phỏng vấn.
<i>Tác giả người Mỹ John Hohenbcrg, trong cuốn sách "KÝ qiá cỉinỵứn </i>
<i>nạhiệp" (The Proĩessional Journalisl) khuyên các phóng viên huy dị dặt:</i>
<i>"Tronq bất cứ hồn cảnh nào người phỏnạ vốn cũn g kìiơng đưực sa. vào </i>
<i>một cuộc thảo luận sôi nổi mà anh ta ỉ ù người ph ú t ngôn chủ yếu, còn </i>
<i>nqnửi đối thoại lại ý ống như m ột thính giá bất đắc dĩ"24.</i>
Không thảo luận hăng hái trong mọi hoàn cảnh? Giũ' mình đứng ngồi
câu chun phỏng vấn? Tác giả Đi-a-bô-li (người Đức) khơng nhất trí với
<i>lời kliuycn dó. ơ n g viết: "Vị trạng sư" (phónọ viên) xuất hiện một cách cú ỷ</i>
62
<i>2' N h ờ c ó p h ó n g VÍÍI</i>1 I11Ì1 c ơ n g c h ú n g d ư ợ c "(lốp x ú c " với nịĩirời (ló.
<i>thức n hư là m ột thành viên bình đẳng, trình bày nlìữníỊ hiểu biết của mình, </i>
<i>khơng đ ể cho câu chuyện chệch hướng mù lái nó theo ỷ mình."2'</i>
Ơng cũng khơng đồng tình với các quan điểm coi phỏng vấn như là cuộc
toạ đàm vì hai hình thức này có sự khác biệt:
<i>"Không bao giờ đàm thoại được coi là phỏMỊ vấn, lù việc hỏi chuyện </i>
<i>một qiám định viên thông qua m ột phónạ viên có kiến thức đ ể nêu câu hỏi </i>
<i>chuẩn xác và ghi tốc kỷ chuẩn xác. Đàm thoại đôi khi cần phải là cuộc thảo </i>
<i>luận và tranh luận mà m ối hên ph ải đạt yểu cẩu tối thiểu về kiến thức </i>
<i>chuyên m ô n 26"</i>
ở nước ta, cho đến nay chưa thấy tác giả nào bàn sâu về vấn đề này,
nhung trên báo chí thì cách thức sử dụng bài dăng được thổ hiện khá rõ sự
phán biệt này. Hầu hết. Uong chuycn mục phỏng vấn không thây dăng dạng
<i>mời của VTV3" thời gian gần đây).</i>
Đặc tính CỈIÍI đàm thoại được thổ hiện ỏ' chỗ: người phóng viên khơng chỉ
thu thập thơng tin mà cịn nói lcn quan diểm riêng. Phóng viên gặp IĨKII
<b>người đ ối thoại, và c u ộ c đàm thoại lộp tức được nhận d iện , với tương dối ít</b>
dấu hiệu của câu hỏi. Chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng trong q trình đàm
thoại, phóng viên lên tiếng nhiều lẩn, nhung không phải là câu hỏi mà chỉ
thăm dò sự khẳng định của người đối thoại.
Như vẠy, trong dàm thoại, người phóng viên được plicp trình bày
quan diểm riêng của mình. Điều tló mang lại sự trung Ihực, lịch sự - trung
thực hơn cả bài phóng sự và bài ký. Người dược hỏi lập tức có ctiẻu kiện để
trả lời và nhìn rõ xem cái gì là sai. Song khi người phóng vicn nói với người
được phỏng vấn: “Thưa ông, không lliể nhơ vậy...” , khi bằng chứng được
kiểm tra qua việc người ta đổ cho chúng va dập nhau, sẽ xảy ra điều mà
người đọc thường mong muốn: thảo luân. Kiểu đàm thoại có tranh luận mà
nhicu người không Ihích gọi là đàm thoại nữa, bởi vì nó khơng thông tin
<b>nữa m à là “ đánh IrẠn m ồ m ” , k h ô n g phải đàm thoại m à là m ột k iểu điều tra </b>
hà khắc. Có phải hình Ihức điéu tra hà khắc này là một dạng nâng cao của
<b>tranh luân k h ố n g ? N g ư ờ i ta c ó cần tiếp tục dán nhãn h iệu , định n gh ĩa, phân </b>
loại chúng không? c ỏ lẽ là khơng ncn, bởi vì nếu cứ chia nhỏ thổ loại
phỏng vấn ra nhu' vậy thì nguừi la có thổ phân chia khái niệm phỏng vấn
lliành ra hai mươi kiểu khác nhau. Trong Ihực tế có thể một ai đó sc nhanh
chóng gặp phải kiểu thứ hai mươi mốt. Khái niệm phỏng vấn được áp dụng
như phỏng vấn chuẩn hóa, phỏng vấn liình họa, phỏng vấn ticu biểu. Ví dụ
như nhà xã hội học Pháp nói đến phỏng vấn kiểu lỗ nghi, phỏng vấn giai
thoại, phỏng vấn đối thoại... Nhung, như đã nói: chúng la Ihường xuyên gặp
phải những dị bản trái ngược với cách gọi thông thường. Cho ncn có lẽ cách
phân chia đơn giản nhất là cách phan chia có ý nghĩa nhất, vì nó dỗ hiểu, dỗ
Iiliộn diện và dỗ áp dụng trong thực tiỗn báo chí.
Cách phân chia đơn giản nhất mà giới báo chí nước ta đang thực hiện
như dối ihoại, dộc thoại, ankct, bàn Irịn... chua hẳn dã chính xác, nhưng nó
vẫn dang tổn tại, dẫu rằng các hình thức phỏng vấn trcn báo chí chúng ta
cịn mang nhiều dấu ấn của biên bản. Vân dề lầ một bài phỏng vân cần clạl
được cái gì? Nghĩa là cái gì là cần thiết, dược đòi hỏi, được mong muốn?
Một bài phỏng vấn cổn phải như thế nào? Suy cho cùng thì phỏng vấn cũng
<b>*</b>
là thể loại báo chí nhằm cung cấp thông tin cho công chúng. Khi một bài
<b>p h ỏ n g vấn d ư ợ c c ô n g b ố m à n gư òi đ ọ c c ò n nêu câu hỏi giữa c h ừ n g , n glũ a </b>
là họ còn chưa thoả mãn với câu trả lời của người đối thoại, thì bài plìỏim
vấn dó chưa thể coi là đáy đủ, là hay. Ví dụ như khi một phóng vicn nọ nêu
<b>câu hỏi c h o m ộ t quan c h ứ c ngành xuất bíín củ a Bộ G iá o dục và Đ à o tạo: </b>
<i>Thay sách ỳ áo khoa, m ỗi học sinh lớp M ội phải mua một bộ sách mới, tính </i>
<i>ra nhân dàn cỏ nước s ẽ tiêu tốn ỉ 55 tỉ đồng? Trả lòi: Nhung N hà xuất bản </i>
<i>cịn thiệt hem vì s ố lượn? sách cũ đ ã in s ẽ không tiêu thụ dược. </i> Vì phóng
<b>vicn dừ ng lại ở đ ó và c h u y ể n sa n g vấn </b> <b>đổ khác c h o ncn người đ ọ c </b> <b>CÓ4I1C</b>
<b>n g h ĩ rằng cái thiệt của N X B làm c h o cá c c ổ d ô n g củ a h ọ phải chịu mất liéii. </b>
Bản cliấl thật của vấn dề lại là nhan dân mấl Ihcrn một khốn liền nữa - dó
là tiền ngân sách của Nhà nước chứ nhà xuất bản thì, suy cho cùng, chẳng
<b>mâì g ì cả. N h ư vậy ihì g iá trị to lớn của m ột c u ộ c p h ỏ n g vân phải là </b><i>đì tớỉ </i>
<i>tận CÙM* của vấn dê đ ã được xớ i lên.</i>
<b>Đề tài phỏng vấn.</b>
Người ta thường chia dề lài phỏng vấn thành các loại như:
<b>• </b> <b>P h ỏn g vấn v ề sự v iệ c , vấn đổ.</b>
• Phỏng vấn về nhân vật.
• Phỏng vấn hỗn hợp.
Nếu là hình thức hỗn hợp, khi giao nhiệm vụ đi phỏng vân cho một ai,
cấp trên có thể nói là "Anh (chị) hãy đến phỏng vấn ông Phó Chủ tịch Uy
ban nhím dân thành phố Hà Nội vồ dự án làm sạch nước hổ Tây. Nhưng anh
<b>(ch ị) c ũ n g c ổ thổ hỏi th c m m ột cluìl về cá nhàn ô n g ta. ô n g ấy hiện nay ớ </b>
Người ta cũng cần thảo luận về hình thức bề ngoài của cuộc phỏng vấn.
Trong trường hợp này thì làm thế nào ỉà tốt nhất?
<i><b>*</b></i>
<i>- Một biên bản ghi cuộc trao đổi gồm câu hỏi và câu trả lời.</i>
- Một cuộc trao dổi của những lời nói gián Liếp và Irực tiếp? Chỉ trích dẫn
những câu chủ yếu hay chỉ ghi tóm tắt những báo cáo, thuyết trình?
Liệu rồi sau khi phỏng vấn sẽ xuất hiện một “biên bản hỏi cung” hay
biên bủn thông thường, một cuộc dối thoại bình thường hay một bài văn vói
một ít phần cốt yếu, điều đó đơi khi phụ thuộc vào sự ngẫu nhiên, phần lớn
là phụ thuộc vào chất lượng của các câu hỏi. Để làm được diều này, người
ta không chỉ cần có năng khiếu, mà còn cần cả sự siêng năng, cần mẫn:
trước khi được thừa nhận, tán đổng, người ta phải đổ mổ hôi, sôi IIước mắt.
<b>Các hình thúc phỏng vân</b>
Có nhiều hình thức phỏng vấn nhưng nhìn chung người la phân chia ra các
dạng dưới đây:
P h ỏ n g vấn ngắn
<b>Đ ó là n hữ ng p h ỏ n g vấn m an g tính lhịi sự, giới hạn trong những dề </b>
tài hẹp và không vượt quá độ dài 50 - 60 dòng. Câu hỏi đặt 1'a phai ngắn và
rõ ràng (cũng giống như mọi cuộc phỏng vấn khác), các câu trả lời nên ỏ'
mức 15 dòng báo. Số lượng 3 câu hỏi đã dại đến giới hạn khuôn khổ mội
bài phỏng v;ín ngắn.
<b>Phỏng vân cổ điên (hỏi - đáp)</b>
Hình thức cổ điển của bài phỏng vấn bị hạn chế qua những chồ dành
<b>riêng trên trang b á o và q ua n iề m hứng thú của d ộ c giá. V iệ c trình bày, Iràhg</b>
trí phù hợp với đáu dề và hình ảnh in kcm có thổ gợi thêm hứng thú cho dộc
giả. Những bái phỏng vấn nhờ uy tín nhằm mang lại niềm vui cho người
phóng viên nhưng lại làm độc giả buồn chán không thể được coi là phỏn«
vấ cổ điển.
X
<b>Phỏng vấn hỗn hợp</b>
Hình Ihírc phỏng vấn ưa chuộng này thường vượt khỏi ý nghĩa của một
bài phỏng vân thông thường, bao gồm việc diễn tả tình hình vói lời phái
biểu ngun văn, việc miêu tả người được phỏng vấn, lời bình, càu hỏi và
đã trở thành một tác pliẩni ván học riông, dôi khi là tác phẩm van học của
mộl phóng viên báo chí. Trong tlụrc tố đã từng xuất hiện nhiều cuốn sách
lập hợp kiểu bài phỏng vấn hỗn hợp và trở thành nhũng sách bán chạy, ở
nước ta chưa có nhiều loại sách được sách Iheo phương pháp này, nhưng
<b>Ircn t h ế g iớ i, nhiều nhà báo dã viếl sả ch cĩưói hình tliức p h ỏ n g vân - m iêu tá. </b>
Có thể ncu vài ví dụ như: Norman Mailers với “Nixon ở Miami và Kennedy
ở Chicago” hoặc Oriana Fallacis với “Clng tơi, thicn thần và mãnh thú”.
<b>Nghiên cứu tâm lý thay cho ghi tốc ký</b>
Chúng ta đang nói đến những ghi chcp trơn tru vc cuộc dối Ihoại theo
Nó cũng giống như một kịch bản phim, một vở kịch mà chúng ta phái
đọc ở nhà trưòng phổ thông: người ta phải nghe thấy hoặc nhìn thấy. Một
bài phỏng vấn đăng báo nghĩa là một bản lốc ký về một cuộc đàm thoại.
<i>Nếu nó được dăng nguyên xi, cluìng ta sẽ gặp phải những càu vãn lun” </i>
<i>củng, nếu được soạn lại, nó sẽ trở ncn quá trơn tru, sẽ thiếu vắng những chỗ </i>
nghỉ giữa chừng như à... , ồ... Chúng ta không cảm nhận được tlìái độ lưỡng
lự khi trả lời của người đối thoại mà bản thân sự lưỡng lự đó nhiều khi nói
lên nhiều điều hon chính câu trả lời sau đó.
Bài phỏng vấn llico lối kổ chuyện có vỏ như là một hình thức diễn dạt
tơì hơn: sự thay dổi giữa các doạn nói trực tiếp và gián tiếp, giữa trích dẫn
và lường trình cho phép “ncn”những lời nói lông dài của người dối thoại
vào những câu quan trọng. Nỏ tạo diều kiện cho những lác giả khéo tay có
<b>thổ m ơ tả trạng thái tâm lý của người đối thoại trong khi p h ỏ n g vấn.</b>
Bài ký sự hoặc bút kí phù hợp nhấl trong việc phản ánh những diều
được nói ra, nhưng bài phỏng vấn vẫn có thc làm dược như vậy.
Để lấy ví dụ cho phương pháp trên, chúng ta hãy xem niộl đoạn trích
lừ bài phỏng vấn cả Oriana Palkici đối vói tướng cảnh sát dang run rây
Nguyễn Ngọc Loan - kẻ đã tự tay bắn chết một “ Việt cộng” Irước mặt các
nhà báo mà không cần hỏi cung, khơng có bản án:
<b>■ </b> <b>“Ơng có phái là người Iheo địio Phật khơng, ơng iưóìig </b> <b>?</b>
<b>■ </b> <b>“Thưa bà... Bà cũng có thể hỏi ngay là tỏi có tin vào Cliiia khơng, thưa bà.”</b>
<b>■ </b> <b>“Ơng có tin vào Cla khơng, ơng lướng ?”</b>
<b>■ </b> <b>“Không, thưa bà.”</b>
<b>■ </b> <b>“T hế ông tin vào cái gì, ơng tướng ? ’</b>
<b>■ </b> <b>“Tôi tin vào sô phân, thua bà. Oi ! Tôi đau quá !</b>
<b>Và bỗng nhiên khuôn mật không ra mặl của ơng la niíing một chút lính </b>
n g ư ờ i i l o đ a u đ ớ n , n c t m ặ t n h ă n n h ú m l ;ú, k é o l ệ c h m i ệ n g r a đ ổ l ộ h à m n ì n g t h ư a m à u
<b>x a n h lá cA y .</b>
<b>■ </b> <b>“Ôi ! Bệnh dạ dày của tôi !”</b>
<b>V i i Ô n g ta g iữ Iig u y ô n lià rn ríín g th ư a trư ớ c m ẠI lơ i niíYy g iA y , rồ i nón đ a u , d ù n g hàn tay </b>
<b>yếu ớt như tấm mạng nhện đè nhẹ lên bụng. Ong la nói với tôi như một người nằm chờ chét, </b>
<b>r à n g ô n g b ị v iê m h à n h tá tr à n g nôn g ặ p lấ t n h iề u p h iổ n to á i, k h ó c h ịu . T ô i k h ổ n g m u ố n tin rằ n g </b>
<b>ông thích làm nghề cành sál. Ông xuất than từ một gia dinh triệu phú, hổi nhỏ rất được nuông </b>
<b>chiểu và chắc là ông ta không cần lắm đến khoản lương thảm hại hai mươi lãm nghìn đồng ơnj; </b>
<b>n h â n đ ư ợ c từ c h ín h p h ù m ỗ i th á n g !”</b>
<b>(Trích từ quyển “Chúng ta, thicn thần và mãnh thú”)</b>
Cách làm này được thực hiện đan xen giữa lời nói trực tiếp - mô tả -
lời nói gián tiếp. Đây có thể coi là cách tối U11 dể phản ánh lại nhũng điều
được nói ra Uong trường hợp này. Hình thức kết hợp của việc phản ánh gắn
bó chặt chẽ với ưu thế của cách nói trực tiếp và cách nói gián tiêp, đổng lliời
tránh được những nhược điểm của chúng... Qui lắc này thật đơn giản:
phóng viên ghi lại nguyên văn nhũng câu quan Irọng (câu nhân), còn những
cáu khác thì được viết gọn lại.
Ncn nhớ rằng, hình thức Ircn đây chỉ tối ưu trong trường hợp cụ thổ
này. Không thể khái quái cho lất cả mọi tình huống. Hình thức diỗn dại nào
là lốt nhất hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích của cuộc phỏng vấn. Đối với
bài phỏng vấn theo lối kể lại, nguy cơ ngôn ngữ bị "trượt" đặc biệt lớn: sự
thay dổi giữa cách nói trực tiếp và cách nói gián tiếp có thể tạo ra một lác
phẩm nghẹ thuậl thực thụ, nhưng cũng dỗ trỏ' nên giả tạo. Nó có ihổ là hình
thức phản ánh đơn giản nhất, nhưng cũng có thổ là hình thức tầm thường,
kém cỏi nhất.
Một bài phỏng vấn không đạt yêu cáu có thể được chuycn dổi thành
mơt hình ihíĩc diên đíit khúc nhu'bản lin lioiìc bíu binh luận.
<b>Phỏng vân clànli cho ban tin</b>
Môt bài phỏng vấn ngắn hay dài clcu xuất hiện dưới dạng một bắn Ún
<b>dựa liê n v iệ c p h ỏ n g vân. Cần g iữ n g u y c n xi m ột s ố trích dẫn ngrtyên vãn, VI </b>
nó làm cho bùi báo l*lỏng” ho'11 vù làm lũng độ lin cậy hơn lu chi toan nhung
hiộu cho khán giả biếl là họ đang trò chuyện Irực liếp với một nhân vật nào
<b>đó.</b>
Bản tin cũng có thổ phục vụ cho việc sử dụng nhiều lần bài phỏng vấn
<b>Phỏng vấn dành cho bài bình luận</b>
Khi viơl các bài bìnli luân khác nhau, ihơng thường người phóng-viên
phải hỏi chuyện nhiồu chuycn gia hoặc người cung cấp tin lức có hiqu bicí
thấu dáo vc một vấn đổ nào dó. Nhờ vậy mà anh ta cổ thổ làm cho bìii bình
luận trở nên sống động nhị có những trích dần nguyên vãn. Tâì nhiên
những người được hỏi chuyện phải dược thông báo là người la muốn đãng
báo lời phát biểu của họ. Nếu người đó mn đấu tên thì sử dụng lừ ngữ văn
hoa như “các chuyên gia cho rằng” vẫn còn Lốt hơn là dùng lòi phát biểu
của người khác nhưng lại mang tên mình.
Phóng viên chỉ đặt ra câu hỏi phỏng vấn khi có ý định đưa câu trả lịi vào
bài bình luận. Người nào đưa ra câu trả lời đêu phải lường trước là câu trà
<b>lời đ ó c ó thể được đua ra thảo luận. N g u ù i p h ó n g viên phải tự hỏi lấy mình </b>
xem liệu rằng khi thường xuyên áp dụng phương pháp này trong tương lai,
anh ta có cịn nhện được nhiều câu trả lời nữa hay khơng.
<b>Vì sau ngi ta phai phỏng vấn và phỏng vàn dê làm gì?</b>
Các bài phỏng vấn làm cho tò' báo sỏne độne hơn. Nhưng ngồi ra
cịn có nhiều lý do khác để hỏi chuyện mọi nuười mà trước hếl là liếp tục
<b>• </b> <b>— </b> <b></b>
----Để lý giải một sự việc (ngân sách nhà nước, việc lừ chức, việc chấm
điểm trong nhà trường, biện pháp đảm bảo an toàn cho hệ thống giao thơng
<b>V . V . . )</b>
• Để giới thiệu một nhân VÍU. (chính trị gia, chun gia kinh tế, nghệ sỹ
<b>V.V.. )</b>
• Vì một sự kiện thời sự khổng lường trước (cháy nhà, giao thông nghẽn
lắc trong ngày lỗ V.V..)
• Đc bổ sung cho mội bản tin (ơng thủ trưởng nói gì về việc một cán bộ
cấp dưới từ chức hay suy nghĩ của chủ doang nghiệp về việc hàng ngàn
cịng nhân dinh cơng v.v..).
Bài phỏng vấn cũng có thể là biểu hiện lập trường của một nhân vật hay
tư tưởng của người đó. Các phóng viên báo đảng hoặc tạp chí chun mơn
khơng nôn e ngại sử dụng bài phòng vấn đổ bố cáo một chính khách và suy
nghĩ của ông la hoặc giúp cho việc hiểu rõ nội dung mộl sự việc Irong lĩnh
vực chuyên mồn nào đó. Ticn báo địa phương, mội bài phỏng vấn ồng thị
trưởng sẽ gây tác động mạnh mẽ và có thể eây ấn tượng mạnh hơn một bài
báo dài của chính ông ta.
giảng dạy ở một trường đại học tại ihành phố Hồ Chí Minh. Đó là cách giáì
<b>thích và dính ch ín h d á n g tin cẠy nhai.</b>
<b>Khi nào thì có thể phịng vấn</b>
Người nào dã là phóng vicn cho mộl tờ báo có uy tín và có chúi ít lên
tuồi, sc khơng khó khăn gì đổ có được một cuộc phỏng vấn, ngay cả với
những nhân vật nổi ticng. Nếu khơng thì chỉ có lòng kiên nhẫn đốn mức
ngoan cô và biêt cách tận dụng các mối quan hê mới mong đến dược với
người mình định phỏng vấn. Khi người ta chưa thật sự sẩn sàng
cho cuộc phỏng vân, có thể sử dụng một meo nhỏ: quả quyết rằng người đó
lioặc mộl dối ihủ nào dó của anh la dã hẹn [rước một cuộc phỏng ván rồi.
Thơng thường thì mẹo nhỏ này rấl linh nghiệm. Những n ợ lý phụ dách báo
c h í c ủ a c ác c h í n h trị gia, c ác c ô n g ly hoặ c <i>cơ</i> q ua n dơi lúc là Iihữntí trợ thủ
đắc lực để đạt dược mội cuộc hẹn plìỏim vấn. Những người này thòng
ihưồng hay tính tốn dựa vào mức độ nổi liếng của tờ báo hoặc giá trị
quảng cáo cho mình trơn báo, nhưng nếu nụirời phỏng viên có (lủ kiên nhẫn,
anh ta vẫn có thể đạt được mục đích mặc clù anh ta mới vào nghe. Người
phụ trách báo chí, các chính trị gia thơng thái, giám dốc diều hành các cóng
<b>ty hay c á c n g h ệ sỹ đều hiểu la n g k h ô n g chỉ họ m à cả những phóng vicn </b>
siêu sao-nếu quả có nhũng phóng vicn nhu' vây, đều có thuở ban dầu.
Ý nghĩ sẩn sàng đổ được phỏng vấn có thể sẽ lớn dần lcn nếu ngay lù'
khi thăm đò, người phóng viên đã đưa ra một chủ đề trọng điểm. Đôi khi
người sc dược phỏng víín cịn địi hỏi diều dó nữa. Ngay từ khi thám dò hẹn
gặp dể phỏng vấn, người phóng vicn phải biết lõ mục ticu cuộc phỏng vân
của mình.
Khi bị lừ chối, Iihicu phóng viên hay dc dọa trá đũa (“ Vậy xin mời
ngài đọc bán tin về cơ quan cua ngài trong (uẩn sau ). Pliưưng pháp diaiiịi
lấy gì làm hav ho này vẫn có lác đung tioim Ihực liễn mà ít khi dẫn đón mội
Sự trưng phạt. Ngược lại, người phóng viên có qun thơng lin cho công
<b>c h u n g l ộ n g lai b iêt VIỘC c á c nhân vẠt nôi liê n g k h ô n g sẩn sà n g c u n g cííp </b>
thơng tin. Nếu người phóng viơn thơng báo như vẠy thì đó khơng phải là
một sự đc dọa (‘ Vậy thì tơi bắt buộc phải viết rằng ngài không muốn nói
cho chung lơi biếl về điều dó ”). Thơng lhường dộng thái này vần có tác
dụng, và người phóng viên sẽ có dược cuộc phỏng vấn.
Ngoại trừ việc phỏng vấn những nhím vật ít nhiều đã nổi liếng, sẽ rât
khó khán cho công việc hàng ngày của báo chí, như việc phỏng vân imắn
nliAn chứng của một vụ tai nan hoăc VL1 cháy nhà. Điều này phu thuộc vào
chỗ liệu người đó có vượt qua được sự c ngại đối với việc dược đưa lên mặt
báo hay khồng. Với những cAu hỏi Ihô tục hay quá táo bạo, người phóng
viơn khơng tiến Iơn được bao xa. Sự An cíìn, niềm nở mang lại hiệu quii tốt
hơn. Mộl bài phỏng vấn ngắn nhân chứng như vậy còn thành cồng hơn nữa,
nếu tác giả đua vào bài báo tôn, nghé nghiệp, chỗ ỏ' của người dirợc phỏim
vấn. Nó làm cho mọi thứ đáng tin cậy hơn.
Ngưòi ta p h ỏ n g vấn n h u tliế nào
Công tác chuẩn bị rất quan trọng. Người phóng viên phải biết rõ về cá
nhân người được phỏng vấn và sự việc. Đổ làm việc dó, phải nghiên cứu lài
liệu lưu ưữ của báo, sách tra cứu ở ban bicn tập hoặc thư viện, lấl nhicn ca
chuẩn bị bằng chứng chống lại khi cần, để thấy trước những điểm đứng phê
phán. Người ta phải tin tưởng vào lời phát biểu của người dược phỏng vấn,
<b>đ ể k h ỏ i phải n h ắ c lại câu hỏi đến </b> 13<b> lẩn, m ặc dù câu hỏi đ ó đã đư ợc trả lời </b>
đến 12 lần rồi. Chỉ có khi hiểu được <b>người đối </b>thoại dã nói gì mới có thể
“chộp” lấy anh ta khi nhận ra mAu thuẫn, hoặc lắng nghe anh ta nói khi
thấy có điều gì mới. Nếu người đang được phỏng vấn là người đã xuất hiện
nhiều trên báo chí thì phải nghiên cứu xem gần dây anh ta nói và viết, nhữim
gì, cái gì được thơng báo có liên quan đến anh la. Sự thiếu hiểu biết sẽ trở
nên bất lịch sự, và người đôi thoại rất dỗ phản ứng giận dữ.
Người ta phải cố gắng như thế nào đổ có thể đứng vững trong cuộc đàm
thoại? Các giảng vicn báo chí Mỹ đưa ra ngun tắc 10/1 ,tó nghĩa là dể có [
phiíl phỏng vấn, phóng viên cần 10 phút dành cho công việc chuẩn bị.
<i>Quyển sácli "Kỹ nănq phản (Ị vấn" (The Crì of Intcrvivving) của Jolm </i>
Bmcly, một nguời vốn là phóng viên chuyên nghiệp, khuyên như vậy.
Nguyên tắc mười trên một có vẻ như hơi phóng đại. Chúng ta hãy nghe
<i>quan điểm của một nhà báo người Đức: Đ ể tham dự một cuộc (làm thoại </i>
<i>kéo dài trunq hình 6 lì, nếu có điểu kiện, chúng tơi chuẩn bị một tuần trước </i>
<i>đó. M ỗi nẹày chímfỊ tơi làm việc hơn 8 h. Ơng Michael Redepenning-Iigưịi </i>
chịu trách nhiệm xuất bản tạp chí Playboy ỏ' Đức nói như vậy. “Đôi khi
cũng chỉ cần chuẩn bị 3 - 4 ngày là đủ. Mộl số kilôgam tài liệu lưu trữ phai
<i>bài phỏng vấn h a y , người thực hiện phòng vấn phải tìm hiểu từ nỉiữusị </i>
<i><b>i i ọ k Ồ i ì t à i l i ệ u d ã c ó , q u a l i h ữ i ì í Ị n q i í ị ì c i ì n ỵ í l ỉ ờ i , I i l u ĩ n g ì ì ỉ ị ư ị i h i ữ í l ỉ h i c u</b></i> V í '
<i>nhân vật mình sáp plìỏnq vấn V.V., dê củ sự hiển biết nhất dinh vê lìhân vật.</i>
<i>Những hiểu biết dó s ẽ giúp chúntỊ tơ tiếp rận nliãn vật, tạo sự (ĩ ổ nạ cảm với </i>
<i>nịỉân vật, làm cho nhân vật thây cám hứnạ cíểtrá lời..."27 </i> x
Những người khác họ nghĩ thế nào? Khi ncu càu hỏi chung cho mội số
phóng viên: Anh chuẩn bị cho một cuộc phỏng vấn như thô nào? Mỗi người
có thể thực hiộn khác nhau về mặt thứ lự trước sau của công việc, nhưng họ
đều có những phương pháp chung là: Lập một kế hoạch nhất cìịnli, dọc tâì
cả cấc lài liệu mà họ dã có viết vổ những người liên quan, sau tló lựa ra
những vấn dề đáng lưu ý nhất lồi tìm kiếm thơng tin vồ người đối thoại và
các lu' liệu licn quan kliác trong kho lưu trữ. Họ còn lìm hiểu cả những vân
dề thuộc lĩnh vực đời sống cá nhân. Người la phải chuẩn bị Ihế nào dể đốn
lúc phỏng vấn, người dối thoại sẽ nghĩ: "Thằng cha phóng vicn này biêì rõ
vồ mình hơn cả chính mình nữa..." Khi hỏi; Các anh dùng bao nhiêu llìịi
gian dể chuẩn bị, chẳng hạn như đọc tài liệu lưu trữ? Câu trả lòi là, nêu
người đối thoại (được phỏng vân) sắp tới là người mình dã lừng tiếp xúc VÌ1
viết bài về họ thì có thể chỉ chuẩn bị vài ngày (lức ỉà 16 giờ làm việc) là đủ.
<b>Nếu d ỏ là ngư ời m ớ i, ch ư a liếp XLÌC hao giị' thì phải chuẩn bị hàng luân. </b>
Thông thườim, khi dã lìm hiổu vé dối tượng phỏng vấn khá kĩ, các plióiiịi
<i>"Tói kliơiiíỊ thích nói vẻ diêu dó". Đây cũng là một cách trá lời.</i>
N m i y ỏ n Miii P h ư ơ n g : " Tòi l u ô n l òn I i o n g n g ư ờ i i lưoc p h ó i ! ” v.ín". IN I m i i ” " N g h e b;í(> . vo 2 I i h n u : IV
Nói vồ quá Irình phỏng vấn, nhicu phóng viên giàu kinh nghiệm cho
rằng, không liên tiến hành phỏng vấn ngay lập tức khi vừa gập mật, can
phải cỏ thời gian để "hâm nóng" quan hệ. Có thổ bắt đầu là một cuộc đàm
<b>thoại, Irong d ó chỉ nói c h u y ệ n vẻ những vấn dề khác, k h ô n g liên quan đốn </b>
chủ clc phỏng vấn. Sau dó mới là cuộc phỏng vấn thực sự. Có thể kốl hợp cả
việc ghi Am lẫn ghi chép vào sổ tay của phóng viên. Quyển sổ tay sc giúp
phóng viên lưu him đến những vấn đồ quan trọng mà tác giả chua nói hcì,
cần phải hỏi lại hoặc hỏi bổ sung. Sau dó thì ncn viết thành bài, sắp.xcp
theo chủ đề. x
Khi phỏng vấn một nhím vật nổi tiếng, người phóng viên cần lìm hi cu
cận kc lý lịch và bước đường cơng danh của người đó, nếu anh ta muốn l;ìm
<b>c h o câu c h u y ệ n clỗ d àn g hon và dỗ chịu hon.</b>
Ngirừi phóng viên cần đi vào dc tài ngay lừ đầu vì lý do thời gian và
không gian. Cũng cẩn xác định thời gian cuộc phỏng vấn. Trên lliưc lố thì
một câu hỏi rất quan trọng. Các câu hỏi ghi trên tờ giấy không bát buộc
phải được ghi đầy đủ, chi tiết. Như vậy chúng sẽ gây cảm giác vụng về, thồ
thiển. Người được phỏng vấn có thể cho lằng người phóng vicn khơng có
<b>khả n ă n g d iễn đạl câu hỏi m ộ t c á c h bột phát và trôi chảy. T ờ g iấ y ghi Cíìu </b>
hổi phục vụ trước hết cho việc hệ thơng hóa chứ không phải phục vụ cho
việc dicn đạt câu văn.
Kịp thời kiổm tra máy móc phục vụ việc phỏng vấn. Đó có thổ là mục
dự bị cho bút máy, bút chì clã gọt sẩn để ghi tốc ký hoặc bút bi dự bị cũng
như pin, băng dự phòng cho máy ghi âm V . V . .
Quẩn áo cũng giữ một vai trò đáng kể mà người phóng viên khơng
ncn lơ là. Không ai xuất hiện tại văn phịng chính phủ với mộl bộ quần áo
như tliẻn viên điện ảnh hay vận dộng vicn llic lỉiao. Trong khi phỏng vân,
vân dề trang phục có vai trò quan trọng hơn khi thực hiện các công việc
khác của nghề làm báo, vì rằng những câu Ira lịi mà người phóng viên nhận
được phụ Ihuộc rất nhiều vào độ tin cậy mà người đôi thoại dành cho người
<b>phóng v ic n dó. Y ế u Lố c á m x ú c , lâm trạng co n người rất c ó ý nghĩa.</b>
<b>Tiến trình phỏng vấn</b>
Kể cả khi chủ dề cuộc phỏng vấn dã dược trao đổi bàn bạc trong lúc thỏa
thuận phỏng vấn, khi bấl đầu phỏng vân, người phóng viên cũng ncn nhắc
lại mội lần nữa ỉà người được phỏng vấn có ý dinh nói vồ vân đổ gì và lại
sao. Dĩ nhiên là ncn cảm ơn người đối thoại về việc ông (bà) ta dã dồng ý
cho phỏng vấn. _ ' ,
<b>đ ư ợ c p h ỏ n g vấn là chỉ m u ố n người p h ó n g viên nói c h u y ệ n tầm p h ào nồi vc </b>
cuối trở nên vội vã mà không có điồu kiện đặt ra câu hỏi này nọ. Ngưòi
phóng viên phải bắt đầu đặt câu hỏi ngay sau ít phút vào đề và cố trì hỗn
những chuyện phiếm vào những phút cuối, khi còn thời gian thừa.
Tờ giấy chứa đựng câu hỏi phải bao gồm những thứ có ý nghĩa, quan
trọng đối với việc thực hiện một cuộc phỏng vân thành cơng:
• Câu hỏi “ làm nóng” về cá Iihíln và sự việc.
• Danh mục các câu hỏi chính về chủ clề mà người được phỏng vấn có
thẩm quyền.
• Có thể có những câu hỏi vui nhằm làm cho câu chuyện trở nên “ lỏng”
đi, nhẹ nhàng hơn. Điều này hoàn, toàn phụ thuộc vào khau vị của từng
người.
• Nôu các cAu hỏi mới phát sinh từ những cAu trả lòi của người đối thoại.
Khi bài phỏng vấn này được đăng báo, những câu hỏi kiểu này sẽ chứng
• Đặt câu hỏi cuối cùng về chủ đc.
• Thường thường trong lúc phỏng vấn, người phóng viên có thể đến được
với một chủ đề gây chú ý và cổ giá trị, khi vé cuối, anh ta hỏi người dối
llioại xem ồng (bà) ta có muốn biết vổ một chủ đề nào đó mới bắt đầu
mà người phóng viên có thổ đã bỏ qua hay không.
<b>Kỹ thuật đặt câu hỏi trong bài phỏng vấn dành cho báo viết</b>
• Không nên vung vc đoc c;ìu hỏi du chin bi săn 111 giíiy, niíi nơn nêu CCILI
- <i>Tác giả Phan Văn Tân viết Irên tạp chí Nạười làm báo là hiện nay có </i>
những phóng viên đến các doanh nghiệp chỉ để xin báo cáo cuối năm, xin
bài trả lời viết sẩn28.., Nếu tình trạng này là phổ biến, thì có lẽ các báo chỉ
cẩn một Tổng biên tâp kiêm tất cả công việc khác của phóng viên và vài
người giúp việc đưa và nhận thư từ, công văn là đủ. Muốn có bài phỏng vân,
Tổng biên tập viết câu hỏi vào giấy, đưa cho người giúp việc mang đi, hôm
sau đến cơ sở nhận bài trả lời mang vc là xong.
• Phân chia tách bạch các cău hỏi đã hoàn thành để khỏi đánh mất di lầm
nhìn bao quát và không đặt laị câu hỏi lưong tự nữa.
• Đặt cáu hỏi chuẩn xác. Không nôn gói vào một câu hỏi nhiều chủ dề
khác nhau.lạm cho người đối thoại không thể chọn ra dược là có thể trả
lời vấn đẻ gì.
• Khơng e ngại khi phải nêu câu hỏi giữa chừng và nhắc lại câu hỏi (lo
<b>k h ô n g h iểu m ộ t vấn đ ề n à o ctó.</b>
• Nếu gặp câu hỏi quá dài thì khơng cắl đứt bằng những câu hỏi giữa
chừng. Dỹ nhiên lời khuyên này có mặt trái của nó. Rất nhiều người cần
có một thời gian dài sau khi vào đề mới có thể nói ra được một điều gì
đó thực sự quan trọng. Nếu dòng suy nghĩ của họ bị gián đoạn, có thể họ
sẽ khơng nói ra được điều quan trọng dó. Nếu cả hai người có đủ thời
<b>g ian thì nên đ ê c h o ngư ời dơi thú nói lu’ nhiên. Sau đó m ơ i nêu lên Ciìu </b>
hỏi một lán nữa. Thông thường thì lúc này người phóng vicn sẽ nhân
được câu trả lời chuẩn xác.
• Khơng để cho mình bị lạc mất chủ dề.
• Khơng e ngại trước cách phát Am tồ cửa chính mình. Khơng một ai sc
đọc được nó trơn mặt báo. Nhưng mỗi một phóng vicn đều phải cố gắng
đổ phái clm tơì hơn lên, kổ cả khi anh la làm việc cho một lờ báo chứ
không phải đài phát thanh hay đài truyền hình.
• Trong trường hợp cần thiết, nhắc nhở người đối thoại nhớ lại ý kiến
trước đây của họ về chủ đề đang nói, nếu cần thì hỏi xem tại sao ông
(bà) ấy lại thay đổi ý kiến.
• Khơng e ngại khi hỏi về những chuyện riêng lư nếu như những chuyện
dó liên quan đến nhân vật và vụ việc.
• Tránh giọng điệu xúc phạm, nghĩa là không tạo ra khơng khí thù địch,
nếu người phóng vicn muốn nhận được câu trả lời có giá trị. Thay cho
câu hỏi: “Thế có nghĩa là ông (bà) đã nói dối trước cơng chúng?” có thê
• Tránh những câu hỏi ngô nghê hoặc nhẫn lâm kiểu:
- Thua anh Phạm Tuân, ở trên làu vũ trụ anh thấy đất nước mình có clẹp
khổng? hoặc:
- Thưa mẹ, trong số các con mẹ đã hi sinh vì độc lập - lự do cho Tổ quốc,
mẹ quý nhất người nào?
Vì sao vậy? Thứ nhất, Vì một người C.Ổ sự hiểu biết lhường thường bậc
trung cũng phải hiổu được rằng, từ trên tàu vũ lTự nhìn về trái đất qua kính
viễn vọng cũng chỉ thấy đuực trái đất là một quả câu màu xanh lá cây thối.
Thứ hai, người mẹ nào mà chẳng quý các con mình như nhau, nhất là khi
các con của mẹ đả hi sinh cho Tổ quốc thì sao còn chuyện ycu đứa này hơn
dứa kia!
<b>Dụng cụ đế phỏng vàn</b>
Hiộn nay máy ghi ftm đang thống lĩnh cánh urợng phỏng vấn. Phần đong
mọi người dã quen thuộc với máy ghi âm đen nỗi họ khơng cịn c ngại trước
mi-crô nữa. Đối với phóng viơn, khơng có gì bảo đảm hơn là băng ghi âm
khi phải suy nghĩ, cân hắc xem liêu anh ta dã trích dẫn chuẩn xác hay chưa.
Tất nhiên cũng có sự bất tiện: băng ghi âm đòi hỏi phải xử Ịý nhiều hâù 1^011
sô ghi chép, vì khi nghe lại hoặc viếl lại, người phóng viơn phải lọc lại tất cả
những thứ mà có lẽ anh ta cũng đã ghi chép rồi. Đáng tiếc là có nhiều người
hễ cứ Ihấy bột máy ghi âm là lại (hao thao bất tuyệt như đọc diễn vãn mà
không còn chú ý đến việc trả lời câu hỏi nữa. Có người thì lại c ngại khi
Dùng sổ ghi chcp và bút chì mà khơng có khả năng ghi lốc ký là ríú mạo
hiểm, vì qua việc bỏ bớl mộl số từ ngữ hay một số đoạn mà làm mất di sắc
màu của cả buổi phỏng vấn. Có khi về sau người phóng viên lại khơng dọc
được cá chữ của mình viết ra nữa rồi lại gán ghép vào cho người dối thoại
cả những chữ mà người đó khơng hề nói ra.
Điện thoại hay dược sử dụng cho nhũng cuộc phỏng vấn ngắn và dặc
biệt đáng tin cậy hon nếu có kem Ihco cả máy ghi âm. Khi phỏng vấn qua
điện thoại mà có kèm máy ghi âm phải báo cho người được phỏng vấn biết
rõ ngay từ đầu cuộc phỏng vấn. Tụi nhiều nước trên thế giới, có cả vãn bản
pháp luật qui cĩịnli rằng máy diện thoại phải báo tín hiệu âm thanh ngái
quãng, nếu khi phỏng vấn có máy ghi âm chạy kèm.
Song, vể cơ bản là:
Không thổ thiêu một quyển sổ ghi ché[3. Người phóng viên cịn cần I1Ĩ
(fể giữ cho được ấn tượng cá nhân lức phỏng vấn. Bài phỏng vân “ sống”
được là nhò cảnh miêu tả xem người đối thoại nhăn trán như thế nào, mỉm
cười như thế nào và có thể ỈÍ1 cả giận giữ nữa. Tất cả những điều đó đều
khơng thể nhìn thấy được qua băng ghi am.
Liệu một nhà nhiếp ảnh có làm phiền CL1Ộ C phỏng vấn khơng, đó là câu
hỏi chung cho sự từng trải của cả hai người. Để làm cho bài phỏng vân
“ lỏng” hơn, nhọ nhõm hơn tròn báo thì ảnh bao giờ cũng là thứ nít phù hợp.
Theo phương pháp cũ trước đfly, người ta cịn có thể cho vẽ lại hình ảnh vé
cuộc phỏng vấn, nhưng điều dó hay được (hực hiện ở các nước sử dụng
tiếng Anh hơn. ' N
<b>Nên đặt câu hỏi như th ế nào</b>
Vé công việc phỏng vấn, nguyên lắc kiểu Pháp xưa cũ vẫn còn được
nhiều ngời ứng dụng: "Không hề có câu hỏi khơng tế nhị mà chỉ có những
câu trả lời không tế nhị". Quan niộm này thổ hiện một điều quan trọng: nhà
báo có quyền thực hiện bổn phận của họ dối với xã hội. Vì lliế họ được
phép hỏi bất cứ điều gì, tất nhiỗn là nhà báo phải chịu trách nhiệm đối với
(oà soạn và đối với công chúng nếu thông tin được công bố vi phạm pháp
luât hoác nguyên tác dao đức. Tuy nhiên, dối với văn hoá Việt Nam lliì
quan niệm này khơng thể coi là chân lí. Nhìn chung trong thực tế, người la
nói đến các dạng câu hỏi sau:
• Câu hỏi vổ vụ việc, về chủ (1ồ, về một ngày nhất định nào đó, về sự kiện
V . V . .
* Cíìu hỏi riêng iư: về quá khứ, thói quen, SIĨC khoe, sớ thích...
Cclu hỏi làm quen: Phán da các CÍUI hỏi dó như thố này: “Tối phải xưng
hô như thế nào đày?” hoặc khi người phóng viên biếl về sở thích của một
ngưịi nào đó nên hỏi xem ồng ta có thấy thư giãn khi di càu cá không.
Việc sử dụng những câu hỏi làm quen kiểu này hoàn toàn phụ thuộc vào
khẩu vị của mỗi người nhưng rất có tác dụng.
• Câu hỏi ví dụ: "Ơng (bà) có thể nêu ví dụ được khơng?"
• Câu hỏi trợ giúp: Khi người đối thoại thao thao bất tuyệt vào một bài
diễn thuyêt ngày càng đi xa chủ đề, người phóng viên có thể giúp ông ta
bằng cách nhắc lại câu hỏi hoặc chữa lại cAu hỏi cho chuẩn xác đổ trợ
giúp. - —
• CAu hỏi dạng "VAng, Khơng" (củu hỏi dóng): Nhiồu người khuyên
phóng viên đặl câu hỏi đế chỉ nhận dược câu trả lời là “ Có” hoặc là
"Khơng". Nhung khơng phải điều đó bao giị' cũng đúng, vì khơng có gì
buồn cười hơn đối với một phóng viên như khi anh la đặt câu hỏi với
một chính khách cao cấp: "Ông sẽ từ chức chứ?” rồi nhận được câu trả
lời "Vang" và chỉ có như vây được đưa lcn mặt báo.
• Càu hỏi đón bắt: Càng ngày càng có ít người rơi vào "bẫy" kiổu này. Thố
nhung thỉnh thoảng cũng cỏ người gập may, giống như thế này: “Thố
nhưng bạn của ông được đề bạt nhanh hơn, mặc dù ông ấy ít tuổi hơn?
rối bỏng dung nhạn được CÍIU trả lời mà dáng ra người dối thoại không
bao giị nói ra. Người ta ngạc nhiên về chuyện sau khi bị hỏi, nhiều
người nói ra những điều họ thực sự suy nghĩ. Vậy nên, người phóng viên
có thể cứ đặt câu hỏi kiểu này, kể củ khi nó khơng mang lại hiệu quá
mong muốn.
X
Từ băng ghi âm và sổ ghi chép, chỉ một phần rất nhỏ được đưa
lên mặt báo. Cho nên người phóng viên phải chọn lựa những nội dung cơ
bản nhất. Nhưng bài báo cũng không thể được rút ngắn tới mức chỉ cịn
lại những thứ chẳng có gì là quan trọng. Trong thực tế, khi xử lý một bài
Phần mở đáu, kể cả bài phỏng vân ngán phải chứa dựng nội đung
như: bao giờ, ở đâu, về việc gì, ai thực hiện cuộc phỏng vấn. Người
phóng vicn ghi tên ở đầu hoặc cuối bài phỏng vấn để chứng minh rằng
anh ta chịu trách nhiệm về nội dung dược phán ánh trong bài.
Trong nhũng bài phỏng vấn dài, ngay từ đầu cũng đã cần có lời
phát biểu quan trọng nhất được trích đăng, chí ít là một cAu. Cũng có thể
nhắc lới bối cảnh chung của cuộc phỏng vấn.
Sự phân định câu hỏi và cíiu Irả lời bằng biểu đồ cũng khá quan
trọng, như đoạn ngắn (thường là câu hỏi) thì được in bằng chữ nghicnu,
cịn câu trả lời Ihì được in bằng chữ đứng,
<b>Các câu hỏi về "chủ đề phỏng vấn"</b>
Trong các khoá dào tạo hoặc nâng cao trình độ cho các phóng
vicn, "chủ đề phỏng vấn” hay dược đưa ra trao đổi, bàn bạc. Các phóng
viên Irẻ hay đưa ra các câu hỏi về những khó khăn và cách thức giái
quyết Irong một cuộc phỏng vấn. Chúng lôi đã nghiên cứu nhiéu bài
phỏng vấn đối với các nhà báo chuycn di phỏng vấn Uong chuyên mục
<i>"plìỏnq vấn nhữ/lọ nạười chuyên đi phóng vấn" của lạp chí "Niịlìé báo" - </i>
<i>trên tạp chí "Người làm báo" c ủ a H ộ í nhà báo Việt Nam, đồng thời trao </i>
đôi với một số nhà báo khác để tổng hợp Ihành nội dung trả lời như sau:
<i>ghi chép?</i>
<i>- Tuỳ từng trường hợp mà quyêt địnli điều này. Nếu người được phỏng vấn </i>
e ngại trước mi-crơ thì quyển sổ ghi chép hứa hẹn nhiều thành cơng hơn.
Nhìn chung, hiện nay vẫn còn nhiều người ngại trả lời phỏng vấn, đặc biệt
là một sô cán bộ quản lí kinh tế khơng thích nói vào máy ghi âm. Nhưng
thực lế này cũng đang dần dần (hay đổi.
<i>• Có cơn cho người dược phỏng vấn đọc dư thảo bài báo hoàn chỉnh trước </i>
<i>khi in?</i>
- Đây là vấn dề cần dược Ihỏa thuẠn giữa dôi bên. Trong những trường hợp
gai góc hoặc có liên quan đến chuycn mơn sâu thì rất nên. Một bản thảo bài
phỏng vấn mà lại được Thủ iướng Chính phủ chữa bằng bút ricng là một
văn kiện cá nhân có giá trị dối với mỗi một phóng viên, v ổ cơ bản, người
phóng viên chẳng mất mát gì khi thoả thuận về vấn đề này. Dĩ nhiôn, việc
đọc bản thảo này không được trở thành một dạng kiểm duyệt. Nhìn chung
nó nhằm “bao hiểm ngược” chứ không phải để bị loại, vì lằng chỉ cần một
sửa chữa n h ả những lời đã nói thơi cũng dã có thể làm giám di tính sống
động và tính chất trực liếp của bài phỏng vấn.
<i>• Nqười phó/rọ viên có th ể phân chia một câu trả lòi quá dài ro rổi-thâni </i>
<i>vào ẹiữơ các câu hỏi đ ể hấp dần độc giả hơn không?</i>
<i>- Nếu như câu hỏi khơng có tính bình luận hay làm sai lệch di thì được, l a l </i>
nhiên là phải hết sức thận trọng.
<i>• Nqười p h ó n q viên có th ể lổn ự vào triíỊ câu hỏi chính kiến của mình </i>
- T hơn g thường thì khơng bời VI phỏng vấn không phải là một buổi thảo
luận.
<b>#</b>
<i>• C ó nên sữa chữa lỗi ngữ pháp trong các câu trả lời khôn (Ị? Phải xử /ý </i>
<i>tiếng địa phương như th ế nào?</i>
<i>-</i><b> N h ằ m g i ữ c h o đ ư ợc tính ch ất trực tiếp của c u ộ c p h ỏ n g vấn, người p h ó n g </b>
viên dễ dàng để nguyên các câu trả lời ở tình trạng lộn xộn, nhưng thật là
thiếu lịch sự đối với người được phỏng vấn nếu để nguyên các lỗi ngữ pháp
ở trong câu, những lỗ dễ phạm phải trong khi nói hơn là trong khi viết.
Tiếng địa phương làm cho câu trả lời sống-động hơn và thơng thưịrng chúng
được sử dụng một cách cố ý cho nên người phóng viên nên để nguyên như
vậy.
<i>• Có th ể đảo lộn h ố cục của hài phỏng vấn dược không?</i>
- Được, nếu cAu trả lời về cuối quan trọng hơn ihì có thể đưa nó lơn clÀu.
<i>• Nqitửi p hónq viên có được ngắt lời người dối thoại không?</i>
- Vâng, nếu như ông (bà) ta trả lời quá dài hoặc nói nhầm hay có lời phát
biểu sai xét về mật khách quan.
<i><b>• Có được phép đặt câu hỏi khiêu khích khơng ?</b></i>
- Nhưng người phóng viên phải biết được là chỉ khiêu khích ở mức độ nào
để có được câu trả lời tốt.
<i>• Có được dặt câu hỏi dựa trên giả thuyết không?(ông (bà) s ẽ làm gì </i>
<i>nếu...).</i>
<i>- v a ng , nếu thiếu chúng thì sẽ khơng có hẩu hết các cuộc phỏng vấn.</i>
<i>• Phải x ử sự n hư th ế nào, nếu người ch tực phỏng vấn n ó i: "Anh (chị)</i>
<i>k h ơ n ẹ được viết n hư vậy".</i>
<i>- Người phóng viên phái có một quyết đinh rõ ràng: hoặc là phai nói ngay: </i>
lộ, va VI vậy mà khồng được sử dụng chúng. Nếu ai làm trái nguycn tắc này
thì chẳng mang lại lợi ích gì cho bản thân và cho lờ báo cả.
<i>P hải làm gì khi x ử lý bài phỏng vấn mà lợi thấy cố điều gì đó chưa ổ n l</i>
<b>V e CUOI c u ộ c p h o n g vấn, </b> ngưòi <b>p h ó n g viên nên đ ề nghị với người đôi </b>
thoại cho phép gọi điện thoại, nếu về sau cịn có điều gì chưa sáng tỏ.
<i>• Có chuyện người được phỏng vấn trả lịi sai sự thật kìĩơnq?</i>
- Vâng, cũng thi thoảng. Nhimg tùy thuộc vào những câu hỏi tiếp theo mà
người phóng viên có thể tìm ra sự thật, Suy cho cùng thì đó là ý nghĩa thật
sự của tất cả các cuộc phỏng vấn.
X
<b>2. BÀI PH ỎN G VÂN CHO ĐÀI PHÁT THANH VÀ ĐÀI TRUYEN h ì n h</b>
Phỏng vấn là một thổ loại của báo chí được sử dụng trong phát thanh và
truyén hình nhiều hơn Irong háo viếl và tạp chí. Với bài phỏng vấn, người
phóng viên tiếp nhận những lòi phái biểu xác thực rồi truyền dạt lại cho
khán giả ở giọng gốc (đài phát thanh) hoặc có kèm theo hình ảnh động (dài
truyền hình). Đối với phóng viên các đài phát thanh và đài truyền hìnli thì
việc phân định ranh giới giữa phỏng vấn và các hình thái báo chí khác có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng.
<b>Phân định ranh giới với việc tìm kiếm thơng tin (săn tin)</b>
thơi gian đê săn tin hoặc do tình hình địi hỏi. Trong những trường hợp này,
ca việc tìm kiếm thơng tin và phỏng vấn đều được thực hiện cùng một lúc.
Ví dụ: cứa phòng họp mở, kêl quả cuộc đàm phán được cơng bơ (kliơng có
thời gian đê săn tin), người phóng viên phải phỏng vân nhân chứng (hồn
cảnh dím đên phỏng vân). Như vây, cuộc phỏng vấn này, Irước hết dùng dể
săn tin.
Trong thực tê ít ai chú ý đén sự khác biệl giữa phỏng vấn trong tư cách
là hình thái diỗn đạt báo chí và việc sán tin trong tư cách hoạt dộng báo chí.
Lúc nào cũng có phỏng vấn nhưng không phải trong tư cách phương tiộn
biểu dạt báo chí mà trong lư cách săn lin vói mi-ciơ và máy quay phim
(camcra).
<b>Phân định ranh giới với lời tuyên bố.</b>
Tuyên bố cũng như phỏng vấn là một hình thức diễn dạt báo chí (cỏ thê
coi lìhư một tỉĩể loại), c ả hai khác nhau ỏ’ chỗ tầm cỡ, mức độ mà người
phóng viên mang lại. Bình thường thì tuyên bố ngắn hơn phỏng vấn. Trong
tuyên bố, người phóng viên không lồng vào một cái gì cả, vì khơng hề có
cAu hịi. Nhưng Iihiổu khi, tuycn bố là mội phán của bài phỏng vấn như
trong tuyên bố truyền hình mà có ánh mắl nhìn qua nguừi phỏng vân hoặc,
hiếm hơn (vì nó đễ gfly nhầm lẫn với một bài diễn văn), ánh mắt nhìn thảng
vào máy quay phim. Tuyên bố có thể được trình bày ngay lù' đáu trong tư
cách là tuyên bố-lốt nliấl là với một câu hỏi có tính chất “mào đầu” khơng
<b>m an g lính q u y ế t định đ ố i với v iệ c phát só n g .</b>
<i>Khác với tuyên bơ, tronẹ phỏng vấn, người phóng viên tự tììê hiện mình, </i>
<i>phónạ viên đại diện cho thính qiả hoặc khán gìả đê hỏi (lìơy biện luận), </i>
<i>phón\ị viên là luật slí của thính ọuỉ, khán iỊiả, sự trung thực của phóng viên </i>
nhân cách và quan điổm riêng. Điều này là sợi chỉ đỏ xuyên suốt kỹ thuật
làm phỏng vấn.
<b>Phân định ranh giới với cuộc thảo luận</b>
Trong cuộc tháo luận, người phóng viên với tư cách là người tham dự Ihc
hiện loàn bộ nhân cách của mình. Vấn đề không chỉ xoay quanh những câu
hỏi trđn trụi hay việc biện luận với tư cách người đại diện (khán - lliính giả)
mà là xung quanh những quan điểm cá nhân. Đấy khơng cịn là cuộc phỏng
vấn nữa, kể cả khi chỉ có hai người tham dự cuộc thảo luận.
Sự phân biệt này có tính chất khuôn mẫu dể phán định các hình thức
diễn tả của báo chí. Tất nhiên trong ihực tế có nhiều sự chuyển tiếp khá trôi
Cuộ c p h ỏ n g v ấ n có nên có yêii t ố giải trí
CO thổ dạt được đ iơu đ ó qua n h ữ n g câu hỏi vói g i ọ n g “gốc”, q u a việc thiết
lập một sự căng Ihăng nào đó giữa người phỏng vấn và người dược phỏng
vấn.
<b>Vai trò của người phỏng vấn </b> <b>N</b>
Mục đích của mọi cuộc phỏng vAn là viốc truyền đat thông tin. Người
<b>p h ỏ n g vấn là nhân vậl li u n g gian , là luật sư củ a c ô n g c h ú n g với n hũng đòi </b>
<b>hổi h ợp lý, và c u ố i c ù n g là người phục vụ. N gười phục vụ c ũ n g c ó m ộ i nhâu </b>
<b>cách m à người ta c ó thổ c ả m nhận được. N h ư n g anh ta k h ô n g phải là nhím </b>
<b>vật ch ín h . N h â n vật ch ín h là người đối ihoai trong c u ộ c p h ỏ n g vấn. Bởi vạy, </b>
<b>k h ô n g phải n gư ời p h ỏ n g vấn là người phái n gơn ch ín h , n ổi trội lên n h ờ kiến </b>
<b>thúc c ủ a m ìn h và “g iá n g ch ứ c" người d ư ợ c .p h ỏ n g vấn x u ố n g làm “d iễn viên </b>
<b>ph ụ ” . N g ư ợ c lại, người p h ỏ n g vấn c ó Irách n h iệm c h ă m lo làm sa o (lể c h o </b>
<b>người d ư ợc p h ỏ n g vấn nằm ở Irung tủm đicrn của c u ộ c p h ỏ n g vấn. Đ iề u dỏ </b>
<b>c ó n g h ĩa là người p h ỏ n g vấn ch ỉ là người dưa ra lời đôi đáp, đặc biệt là </b>
<b>trong c á c p h ỏ n g vấn c h ín h trị. T h e o dịnh hướng này, c u ộ c p h ỏng vấn chỉ có </b>
<b>thổ c h u y ể n c h ỗ (thay đ ổ i), nếu 1T1ỊIC đ ích c u ố i cù n g chỉ là m ột lời Uiyên bỏ' </b>
<b>đài hơi m à thơi, v í dụ như khi cần thúc đẩy m ột nhân vật thú vị nào đ ó lcn </b>
tiếng. Từ phương châm này các phóng viên sẽ lựa chọn góc quay hợp lí cho
<b>m ột c u ộ c p h ỏ n g vấn truyền hình.</b>
Các d ạ n g p h ỏ n g vấn d à n h cho đài p h á t t h a n h và đài t r u y ề n hình
Khơng thể có một sự phân chia thỏa dáng các bài phỏng vân, cỏ lõ do
Ihực liễn công lác phỏng vấn quá (la dạng và văn hóa phỏng vân không phái
là một đại lượng bất biến, mà liên tục phái triển. Vậy nhưng cluìng ta cấn
có sự phân chia, để có Ihể suy ngẫm về mội cái gì dó. Căn cứ vào Lài liệu
chuyôn môn của nhiều nước trên thế giói, chúng ta biêì hiện nay dang có
phong vân về sự việc và phỏng vấn nhân VỘI. Chương nói về phỏng vấn Irên
báo viết đã tuân thủ theo sự phân chia này.
<b>* </b> <b>Trong hoạt động thực tiẻn của nhiều clìũ phát thanh truyển hình đã áp </b>
dụng các dạng phỏng vấn sau:
P h ỏ n g vấn m ô tả: người phỏng vấn nêu câu hỏi, hình thức này gần với
việc săn tin (tìm kiếm thông tin).
P h ỏ n g v ấ n t r a n h luận: Người phóng viên hỏi và phản biện, ở dây
Vấn đề là: người đối thoại hay nhìn nhộn lý "lẽ, bằng chứng của người
phỏng vấn như một sự ám chỉ riêng lư và coi anh ta như một kẻ thích bới
inóc. Hồn tồn có thể ngăn ngừa được điểu dó, nếu cAu hỏi chỉ xoay quanh
vụ viộc, có phê phán và tranh luận, nhưng khổng nhằm vào cá nhân mội ai.
K h ơ n g có kiểu p h ỏ n g vấn dễ chịu
Về cơ bản phải quan sát dể phỏng vấn nhiều, có khi q nhiều, thì vẫn
tốt hơn là phỏng vấn quá ít. Sẽ thoải mái hơn, nếu chỉ thực hiện một cuộc
phỏng vấn tẩm lổm thay cho một hình thức I11Ơ tả tồn diện- như chuyện
viết một ký sự tốt cho đài phát thanh hay sáng tác một tiểu phẩm có hình
ảnh minh họa cho đài truyền hình. Những cuộc phỏng vấn cỉễ chịu như tỉìế
quả là lổi, và, dổ tránh mộl sự lliOííi lliác- sự bức bách vồ lliừi gian có llic là
một sự dễ chiu, khi lự nó vốn lìi cliổu có lỗi.
Đáng tiếc là đôi khi sự khoan khoái của người phỏng vấn lại có thêm sự
khoan khoái của người dược phỏng vấn: không một ai nghĩ ra được 111ỘI
gian phát sóng. Thính giả tiếp nhận những bài phỏng vấn này Irước, thay
<b>cho thời gian dài nghỉ phát sóng. Khấn giả dài Iruyền hình tiếp nhạn chúng </b>
như xem kích khơng lời, họ nhìn thây những nhân vật đang cử dông, mà
không chú ý đén việc trình diễn của họ.
<b>Lúc nào thì tiên hành phịng vân</b>
Các lý do sau đây phù hợp cho quyêt đinh dẫn tói việc phỏng vấn
• Khi cần tìm hiêu một quan điểm (chính kiến) về một vấn đề nào đó. Một
quan diêm mang tính cá nhân và được người đại diện cho quan điểm đó thổ
• Khi cần tìm hiểu một sự lý giải về một vấn để nào đó. Ví dụ: Tại sao bãi
đổ rác cồng cộng chưa được xíìy dựng như kế hoạch đã đề ra? Tại sao đoạn
đường hàng trăm km mới khánh thành đã Im' hỏng? Sự giải thích dao động
<b>giữa ý kiến riêng và hiến cố mới xảy ra.</b>
• Khi một nliAn vệt nào đó có sức lơi cuốn đối với thính giả, khán giả. Có
thể là thính/khán giả ihích nghe hoặc xem một bác sỹ danh tiếng trình bày
hơn là một biên tập viên. Thông qua phỏng vấn, những nhân vật quan trọng
hay có sức hấp dẫn khổng chỉ cung cấp thông Ún, mà cả nhân cách của họ
nữa.
• Khi đề tài liên quan đến người đối thoại trong cuộc phỏng vấn. Ví dụ:
Lc
cuộc sống hay quá trình hoạt (lộng và nung dụ' định trcn con đường cơng
danh của người đó.
• Khi một tlìơng tin nào đó nhờ phỏng vấn mà tiở nơn xác thực. Ví du:
phỏng vấn nhím chứng hoặc ông bộ trưởng bộ công nghiệp trình bày về kcl
<b>quả củ a c á c d ư án c ó vố n đầu lư củ a nước ngoài.</b>
<b>Khi cân chỉ ra việc một người tranh luận về một vấn đề nào đó, liệu </b>
người dó có dủ Ihẩm quyền hay khơng. Ví dụ: ơng chủ tịcli xã trình bày vè
Khi một người được phỏng vấn có khả năng trình bày một vấn đề nào đó
tốt hơn người J)hóng viên. Người ta phải thừa nhận là người được phỏng vấn
kê chuyện, tuờng trình tốt hơn là một phóng viên hay biên tâp viên. Trong
irường hợp như vẠy thì một bài phỏng vấn dễ đạt mục đích, hiệu quả liợn là
một ký sự. N
• Khi có vấn đề về cách diễn đạt trong Iruyền hình. Truyền hình nhìn
chung khơng phù hợp cho việc trình bày những mối liên quan trừu tượng, ở
đây phỏng vấn có thổ dược vận dụng như là một công cụ trợ giúp, và do
người ta muốn thay đổi khơng khí nữa cho nên không nên để cho biên tập
viên lường thuật... Đài phát thanh phù hợp hơn với nhũng thông lin trừu
tượng, nhưng lại yếu hơn đối với những chủ dề cụ thể. Đáng tiếc là sự khác
biệt nằm giũa này đã không được các biên tập vicn chú ý dẩy đủ.
<b>Vấn để tù chối phỏng vân</b>
<b>quyền thông báo cho dân chúng biết về việc từ chối đó, lất nhiên là khơng </b>
<b>bình luận và không dùng từ phỉ báng</b>
<b>K hông vì việc từ chối phỏng vấn mà báo chí được dấu diêm công </b>
<b>chung nhung thông tin cân thiết và quan trọng, nêu khơng thì việc từ </b>
<b>choi đa trơ thanh lĩiột phương tiện kiểm duyệt tin tức sẽ được phát </b>
<b>sóng.</b>
<b>Chuẩn bị phỏng vấn</b>
Bât cứ cái gì được thực hiện nhanh chóng và tập trung đều cần có sự
cluiẩn bị kỹ lưỡng, nếu muốn đạt dược kếl quả tơì. Phóng viôn dài phái
ihanh và Iruyên hình hồn tồn đứng ở vi 1 rí khác với phóng vicn báo vict:
những gì trong mấy phút phỏng vấn mà họ không làm được thì khơng cịn
có cơ hội làm lại. Bởi vậy, sự chuẩn bị cho buổi phỏng vấn, bcn cạnh năng
lực, kinh nghiệm cá nhân (cộng thêm một chút may mắn) là nền tảng ,cho
mộl cuộc phỏng vấn thành công.
Chuẩn bị có nghĩa là: lìm hiểu càng nhiều càng (ốt về sự việc và con
người sẽ được phỏng vấn (thái độ cư xử thông thường của ông (bà) la trong
lúc phỏng vấn, phản ứng bột phát của họ...). Sau đó là suy nghĩ kỹ về thông
tin này rồi sưu tập các ý tưởng. Cuối cùng là lên kế hoạch và đề ra mội
chiến lược phỏng vấn.
<b>Chiến lược phòng vấn</b>
Để thực hiện thành công một cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn phái
biết anh ta định đi đến đâu, lời đối đáp nên nhu' thế nào, mục tiêu của buổi
phỏng vấn là gì. Mộl nhà nghiên cứu cũng cíìn có một mục tiêu nghiên cứu,
các gia thiết, Irước khi anh ta thực sự bắl tay vào công việc nghiên cứu. Nêu
khơng <b>thì anh ta </b><i>sẽ </i><b>lú n g tú n g, đánh mất </b>mình <b>(rong vơ vàn c á c khá n ăn g có</b>
thê thực hiện. Điều đó cung đúng với người phỏng vấn, cho nên trước đó
anh ta phai sáng tác . Xuất phát từ sư hiểu biết về thái độ cư xử sắp tới của
người đôi thoại, người phỏng vấn phải phác hoạ ra một “cuộc phỏng vấn lý
tưởng , một cuộc phổng vấn đầy lượng thông tin, lý thú và không tẻ nhạt.
Tất nhiên chiến lược phỏng vấn này chỉ có thể được vạch ra trên nền
tảng của những hiểu biêt cặn kẽ vồ con người và sự việc. (Bởi vậy, cán thực
Vì rằng chiến lược cũng chỉ là những kế hoạch, các kế hoạch phỏng
vấn phải thường xuyên được duyệt lại. Nhiều lúc người phỏng vấn phải vút
bỏ những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn, đặt ra câu hỏi mới, Ihay đổi tiến trình
<i>phỏng vấn. M ột k ế hoạch phỏng vấn tốt đ õ là một nửa của cuộc pliỏnq ván. </i>
<i>Đó khơnq th ể là m ột k ế hoạch cứng nhắc mà là m ột k ế hoạch năng động và </i>
<i>mềm dẻo. Vạch kê'hoạch là tốt, nhưnq vạch k ế hoạch tỷ mỷ quá, tocìn diện </i>
<i>quá lại không tốt.</i>
Về việc thiết lập cấu trúc bên trong của bài phỏng vấn, tài liệu
chuyên môn đưa ra một khuôn mẫu hình phễu: bắt đầu với những câu hỏi
chung chung và luôn luôn đi sâu dán, Hoặc là làm ngược lại (hình phễu
ngược). Dù sao cũng phải hiển hiện một trật tự bên trong của cuộc phỏng
vấn.
CÓ khi ca những lừ riêng lẻ nữa. Không phải là một điều hổ thẹn, mà là một
phâm hạnh lốt, khi người phỏng vấn viết ra trên giấy kê hoạch phỏng vân
bâng những từ chính yếu. Cuối cùng là việc người phỏng vân phải dồng thòi
lập tiung cao độ vào các câu hỏi, câu trả lòi, khả năng đặt câu hỏi tiếp Ihco,
thòi gian phỏng vần, khá năng cắt ngang càu chuyện V . V . . Chú ý: không dọc
cAu hỏi. Nhũng cuộc phỏng vấn chỉ gồm toàn nhũng vấn đề dàn trài là
<b>những phỏng vấn tói: người phỏng vấn hỏi vé tất thảy, khơng hổ có đích </b>
<b>Có cần tiến hành đàm luận trước không</b>
Trước mỗi cuộc phỏng vấn người la llioả thuận với người được phỏug
vấn vồ thời gian, địa diểm, chú đề của cuộc phỏng vấn, Người phỏng vấn có
cẩn liến hành một cuộc đàm luận với người đối Ihoại vấn trước cuộc phỏng
vấn không? Vấn đề này chỉ có thể dược quyết định dựa trcn tình hình cụ
thể. Nói chung thì trước các cuộc phỏng vấn dài hơi dành cho đài phái
thanh hoặc dài truyền hình vẫn hay có các cuộc mạn đàm như là phần mớ
đầu cho cuộc phỏng vấn. Trước hết nó cần tạo ra khơng khí đối thoại, tin
cậy lẫn nhau. Người phóng viên không nên “bập” vào một cách đường dột,
mà bất đầu với những sự việc phụ. Cần dẫn clắt người đối thoại đên với mộl
khơng khí cởi mở. Nguyên lý chung là: man đàm ít như có thể, mạn đàm
nhiều nếu cần thiết.
<b>T r o n g c u ộ c m ạn đ à m n ày, người p h ỏ n g vân c ó thể giai thích một so </b>
vấn clề về tiến trình phỏng vấn và kỹ thuậl lim âm, ghi hình. Anh ta cũng có
thể thử phán ứng của người đối (hoại n ước những ý tưởng của mình, dể chốt
lại lần cuối chiến lược phỏng vấn hoặc sử dổi nó, nhưng phải licl sức can
<i>thận. T uyẹt (ỉ01 khong được phong vân thử, nếu khơnq thì cuộc Ị)lìỏn(Ị vón </i>
<i>thực sự s ẽ m ất đi tính hồn nhiên (tự nhiên) cần có. Ngồi ra, I</i>1Ĩ có lliể làm
yếu đi vị thế của người phỏng vấn, khi anh la phơi bày ra lất cả. Cuộc man
đam cung đùng nên kéo dài quá, nếu .khơng thì cuộc phỏng vân thực sự sõ
Một mặt, sự chuyển liếp lừ mạn đàm sang phỏng vấn phải lõ ràng. Mặt
khác, sự chuyên tiếp không cán một “sợi chỉ dỏ” xuycn suốt. Không phái
nhu thê này: trong khi mạn đàm thì cả hai người đều thoải mái rồi họ
chuyên minh mạnh mẽ và ngượng nghiu bước vào cuộc phỏng vấn
Khi phỏng vân qua điện Ihoại, diều quan trọng là người được hỏi phái
biêt lõ bao giờ thì thời gian mạn đàm kêt thúc và cuôc phỏng vân Ihưc sư
bắt dầu. Nếu khơng thì người đối thoại không nhận biết được sự chuyển
liếp. Mặt khác, người phỏng vấn có thể mình được chuyện người dối thoai
phê phán, có lý hay khơng có lý, việc bí mạt ghi âm cuộc diộn dàm. (Luật
pháp nhiều nước cấm việc ghi Am bí mậl cuộc điện đàm). Trong những
trường hợp phức tạp, nên ghi Am cả giai đoạn chuyển tiếp rồi lưu giũ' lại.
<b>Về câu hỏi</b>
Trong một cuộc phỏng vấn lốt, ngơòi trả lòi phỏng vấn giữ vai 1 lò
trung tfun của cuộc đối thoại, nhưng diễn biến của cuâ chuyện lại do phóng
vicn điều khiển. Nó khơng chỉ bao gồm công việc chuẩn bị lliôi mà là c;'ì
quií trình thực hiện phỏng vấn. Người phỏng vấn cần có một sư kiên nhẫn
nhất định, bởi vì khơng phải bao giờ người được phỏng vấn cũng muốn đốn
clirợc cái đích mà người phỏng vấn mong muốn. Nliiéu khi cần phải nhắc lại
<b>cAiì hỏi nhu' là m ộ i cá c h lưu ý lằ n g anh la chum lất quan lâm đốn vàn đéNdó </b>
thể cần thiết đặt câu hỏi để biết được tại sao một câu hỏi không được trà lời.
ở đAy sự kiên nhẫn cực kì quan trọng, nếu người la muốn có mội cu ọc
<b>phỏng vấn thành công.</b>
<b>Các dạng câu hỏi</b>
Khí phỏng vấn, nói chung người ta phân biệt giữa “câu hỏi mở” và
“cAu hỏi kí n” .
Câ u hỏi mở: là những câu hỏi mà người clược phỏng vấn có nhiều cách tiíi
lời. Ví dụ: “Ông (bà) nghĩ thế nào về...?”, “Tại sao ông (bà) lai...?” Thông
thường những câu hỏi mở là những câu hỏi điển hình như : Như thế nào ?
Cái gì ? Tại sao ? Với mục đích gì ? Một trường hợp đặc biệt: Ông (bà) hiểu
vấn đề ... như thế nào ?
C â u hỏi kín: Khả năng trả lời bị bó hẹp, Ihường là chỉ với “Có” hoặc
“ Khơng” (câu hỏi quyếl định), nhất trí hay khơng nhấl h í (câu hỏi đổ lựa
chọn). Mộl dạng câu hỏi có mở rộng hơn một chút nhung vãn còn rất hẹp:
Bao nhiêu...? Có phải hơm qua ơng (bà)...? (câu hỏi tìm hiổu).
Sự phân chia trên rất có ý nghĩa đối với thực tiễn, vì rằng một cuộc
phỏng vấn tốt cần có sự trộn lẫn cả hai dạng câu hỏi liên. Nhũng cuộc
phỏng vấn chỉ gổm toàn những câu hỏi mỏ là những phỏng vấn mơ hổ,
không rõ ràng, không để lại dấu tích. Ngược lại, những phỏng vấn chỉ bao
gồm những câu hỏi kín gây lác dộng một chiều. Cuộc phỏng vấn với quá
nhiều câu hỏi kín cịn tác động tiêu cực lén người dược phỏng vân: ơng la
có cảm tưởng mình bị hỏi cung và rồi tự khép kín mình lại. Ngồi ra, mội
sự nhân mạnh thái quá câu hỏi kín có thổ dẫn dắt người phỏng vàn di sai
<b>d ư ờng. Thời g ia n c ủ a c u ộ c p h ỏ n g vấn c ũ n g g â y ánh h ư ớn g tói câu hỏi: nên </b>
<b>nhiêu câu hỏi kín hơn, vì qua đó dễ dàng lái cuộc phỏng vấn liưn. Phỏng </b>
vấn dài hơi: câu hỏi hỗn hợp.
Dứt k h o á t phải t r á n h : Câu hỏi chồng chéo (nêu hai hay ba vấn đổ
C â u hỏi cắt nghĩa: Đảy là trường hợp dặc biệt, tuy là câu hỏi nhưng
lại không phải là câu hỏi, mà là nói cho lõ, là sự lóm tắl giữa chừng, là sự
“dánli d ấ u ” đường di V . V . . Một cAu hỏi cắt nghĩa chỉ mang tính chất là cAu
hỏi, nếu nó tạo cơ hội cho người đối thoại khảng định hay sửa chữa sự cắl
nghĩa dó. Bởi thê, sự cắl nglíĩa phải dược tlưít vào cAu hỏi. Tôi đã hiểu đủng
chưa rằng...!? Điểu đó có nghĩa là...!?
<b>Kết luận</b>
Phải khẳng định lại một lần nữa rằng, phỏng vấn là cácli lluíc thu
thập Ihông tin bằng câu hỏi và trình bày tồn bộ kết quả của cuộc đối tlìồại
giữn nhà báo và người trả lời cữu hỏi liên mặl báo. Đổ có một bài phỏng v;ìn
lốt, mang đến cho cổng chúng những thơng tin bổ ích và lí thú, nhà báo
phái tìm hiổu thật kĩ đé tài mình định viết, chỉn bị trước những cAu hỏi cfm
bản và những kiến lluíc sâu rộng về chủ dồ dể tiếp lục dùng câu hỏi khai
thác những thông tin mà mình thấy cần cho công chúng. Sự hiểu biết, lliái
độ lịch sự trong khi đối thoại với nguồn tin là nguyên nhân chính dẫn đến
su' Ihành công của các bài phỏng vấn. Vì đáy là thê loại hấp dân dặc biệt
nôn báo chí phương Tây sử dùng nhiều. Ong Lô-ic Ec-vu-ê viêt trong cuồn
<i>"Viết cho độc giả"29 rằng, ở Pháp hiệi uiay , phỏng vấn và phóng sự là hai </i>
thể loại được dùng nhiều nhất trên báo chí. Cịn ở nước la, trong lliời gian
gần đfly, thể loại phỏng vấn được giới báo chí chú ý hơn trước, tuy nliiôn,
tần số xuất hiộn trên báo chí chưa phải là nhiều. Mặt khác, nhiều bài phỏng
vấn còn hời hợt, khn sáo, khơng có sức hấp dẫn công chúng vì thơng tin
thiếu chiều sAu.
100
<b>CHƯƠNG BA</b>
<b>THÊ LOẠI TƯỠNG THUẬT</b>
<b>1. Q U A N N I Ệ M V Ề T H Ể L O Ạ I T Ư Ờ N G T H U Ậ T</b>
Con phóng sự là rcportage. Trong cuốn sách "Cách viết một hài háo" do
TTX VN xuât ban năm 1997, có hai bài nói về hai ihể loại này với những
<i>đặc điểm rất khác nhau: Bài "Tường thuật" (report) của A rnoỉd Họffmann </i>
<i>xa c đinh. Bai tường thuật là m ột bàì báo trình bày m ột cách chi tiết m ột sự' </i>
<i>kiợn thơi sụ hay m ột tình hình x ã hội hiện tai. Nó phản ánh một cách chi </i>
<i>tiet chciĩ bien, cữc tinh hìig và sụ' việc của một s u kiện cihìỉ’ như lioơt </i>
<i>đọtìg cua nhưng nhân vật cỏ Hên quan. Câu trúc vờ văn p/ionq của bài </i>
<i>tường thuật rất đa dạng, từ lôi miêu tả một cách cônạ thức và lạnh lììnq đến </i>
<i>việc m iêu tả m ột cách xúc động về một sự kiện. "ìữ Cịn (rong bài "Cách viết </i>
<i>phóng sự"(repơrtage), liến sĩ Kaiel Storhìii nêu quan niệm: 'phóng sự là </i>
<i>thông báo m ột tin mới, là chuyến di, là giành được m ột cái ỳ dó."-'.</i>
<i>Trong cuốn sách "Giáo trình nghiệp vụ báo c h í" của trường Tuycn </i>
huấn trung ương, xuấl bản nắm 1977 cũng trình bày vc hai thổ loại lường
<i>thuệl và phóng sự. Các tác giả này quan niệm tường lliuậl là "(hể tài phản </i>
<i>ánh tường tận, tỉ m ỉ trình tự diễn biến chính của sự kiện"?2 Điều dáng chú ý </i>
<i>ở đây là phởn ánh tỉ m ỉ trình tự diễn biển chính. Nghĩa là sự khác nhair^ỉia </i>
lường thuật so với nhiều thế loại khác là tu liệu dược chọn lọc trong sự kicn
<i>quan trọng, tác giả chỉ sử dụng chi tiết điển hình, nhưng chi tiết điển'hìnli </i>
<i>đó phải được phản ánh tườĩiọ, tận và có trình tự theo diễn biến của sự kiện.</i>
Chúng tơi trích dẫn nhũng nguồn tư liệu này trong cùng một cuốn sách
do hai íác giả trình bày để khẳng định rằng phóng sự và tường lliuật là hai
thổ loại báo chí khác nhau, không thể là một như nhiều người vẫn qiiiin
niệm. Nhưng tại sao lại có sự nhầm lẫn như vậy? Trước đây, trong một thịi
kì khá dài, báo chí Việt Nam vẫn quan niệm rằng, mộl Irong những thổ loại
<i>X e m " C ih h v iế t m ột h à i /><;<■) " T T X V N xít biìn, II., 1997, Ir. 22. (tlo l l o à n g C ư ờ n g . N g u y ề n K h n n g . </i>
N g n y ỗ n Vi ì n H à o , Víi Thiinli Hi r ơ n g d ị c h ) .
11 Xt'111 "C tíc/i viế t m ậ t h à i h títt", Scicỉ, Ir 74.
trung tAm của báo chí là tường thuẠt. Vì vệy, trong những cuốn sách đrìu
tiên có viếl về thể loại báo chí thì tường thuật thường dược nhắc don nliiồu
nhất. Lúc bấy giờ các nhà báo và các nhà nghiên cứu vẫn coi tường thuật là
thê loại có khả năng cung cấp cho công chúng nhanh nhất diễn biến của
mội sự kiện, với khả năng miêu lả chi tiêì diễn biến của sự kiện đó bằng
cách quan sát trực tiếp của lác giả. Nhưng về sau, khi các nhà báo giàu kinh
Tài liệu của nhiều nước châu Âu đểu xác định là thê loại tường llniậl
xuất hiện từ nửa đầu thê kỉ 19. Khái niệm này bắt nguồn từ chữ rcpoilaie
gốc của lừ hiện đại là report, lúc đầu nó cỏ nghĩa là truyền dạt, thông háo võ
mội sự kiộn nào dó. Đốn nửa cuối Ihế kỉ 19, Ircn báo chí Anh, người ta gọi
nhà báo là ngiròi truyền dạt hoặc là người thông báo cho toà soạn mội Iin
mới về những cuộc toạ đàm hay tranh luận trong các cuộc họp (như họp
nghị viện, toà án...). Lúc bấy giờ, khái niệm lường thuật được sử dụng đc
gọi bâì cứ một lư liệu báo chí nào, miễn là lư liệu đó Ihồng báo cho công
<i>chúng một tin mới. v ề sau này, thuậl ngũ lường thuật được dùng đc nói vè </i>
một thể loại quan trọng trong trong xuất bản phẩm định kì. Háu như báo chí
Do khuynh hướng tu' tưởng của các nền báo chí khác nhau, cho nen
cách thức sử dụng thổ loại lường thuật cũng cổ nhiều điểm khác nhau. Có
những cơ quan báo chí của một số nước dã sử dụng lường thuật nhử lỊiột
loại vũ khí phản thơng tin, một số cơ quan báo chí khác dùng tường thuật (le
thông báo về tất cả mọi chuyện.
Báo chí của chúng ta dùng thổ loại lường thuật nhiều, tuy nhiên, mục
đích của lường thuật là phục vụ quảng đại quần chúng vì sự tiến hộ xã hội.
cho nên nhũng bài tường thuật trên báo lhường liên quan đến con người và
có mục đích rõ ràng: tường thuật về các sự kiện có giá trị giáo dục, cổ vũ,
dộng viên nhân dân nhiệt lình với sự nghiệp xây dựng đâì nước. Những sự
kiện nào không phù hợp với mục tiêu dó sẽ không là dối tượng phản ánh
của háo chí nói chung và tường thuật nổi ricng.
<b>2. </b> <b>N H Ũ N G Đ Ặ C Đ I Ể M C Ủ A T Ư Ờ N G T H U Ậ T</b>
Yêu cẩu trước liêt của tường thuâl là sự có mặt của lác gia ơ nơi có sụ
kiện xfỉy ra. Đay là ycii cầu đẩu tiên có lính bắt buộc dối với nhà báo nào
muôn <b>viết </b>dược <b>bài </b>lường <b>Ihl. V ì SƯ c ó mặt </b>của người <b>lường thuâl </b>tại nơi
có sự kiện xẩy ra nên tác giả kể lại chi tiết, tuần tự sự kiện dó. Tác giả có
thổ là người quan sát, hoặc có thể là người cùng tham gia vào sự kiện.
Những đặc điểm của các sự việc trong một sự kiện được kể lại theo
quá trình diễn biến, thay đổi và phát triển càn dược thực hiện chính xác. Đó
<b>là những yếu tố giúp cho người đọc, người nghe, người xem có cảm giác </b>
như sự kiện đó diễn ra ngay trước m ắ r m ìn h . Họ có thể hiểu tất cả, hình
Di nhien, khơng phai sự kiện nào cũng đáng làm chủ đề cho một bài
tương thuật. Mọt sự kiện sẽ là chủ đc cho bài tường lliuíit khi ý nghĩa xã hôi
quan tiọng va rộng lớn của nó. Người tường thuật phải giúp bạn đọc tiếp
nhạn được những điều mới mẻ, góp phàn mở rộng tầm nhìn và phát ưiển
n h ạ n t h ư c c u a họ. l ư n h ũ n g ân l ượng m a n h về hiện thực c u ộ c s ô n g bài
<b>t ư ơ n g t h u ậ t c o t h ô t h ô i I h ú c c ô n g c h ú n g lưa c h o n và t í c h CƯC h ơ n t r o n g h à n h </b>
động có ích.
Bài tường thuật, Irước hôt là câu <b>c h u y ệ n </b> về cái mới mà công chúng
chưa biết, hoặc biết chưa đầy đủ. Ví dụ như một tin ngắn có thể cung cấp
cho độc giả những chi tiết cơ bản của một sự kiện quan trọng, nhưng đổ biốl
sự kiên đó diễn ra như thế nào kổ từ khi bắt dầu cho đến khi kết thúc thì
cơng chúng chưa biết. Trong trường hợp này bài tường thuâi là phương tiện
có khả nâng nhất để thực hiện nhiệm vụ của của cơ quan báo chí. Điều m;i
người viết tường thuậl' luôn phải nhớ là các sự kiện bao giờ cũng liên quan
đến con người. Nếu một tác phẩm báo chí mà chỉ kể lại chuyện VÌ1 nêu con
số thì chưa làm được việc gì có ích cho công chúng, Nhà báo phải ý thức
được rằng con người là trung tâm của mọi sự kiện. Nhưng khi dưa hình ảnh
con người vào tác phẩm thì tường thuậl không nên làm công việc miêu lá
dáng vẻ bên ngồi hay khai thác kliía cạnh nội Uìm bằng những ý kjến hay
nhận xct chủ quan, mà nên để cho nhân vâl (ự nói. Nhà báo thực hiện công
<i>việc này bằng cách trao đổi Irực liếp với các nhân vật /rung tâm của sự </i>
Tuỳ thuộc vào sự kiện đó có ý nghía ra sao và mục đích của bài tường lliuậl
là gì để tác giả biết nên hỏi chuyện ai và hỏi cái gì. Phương pliáp miêu lá
tắng quát trong bài tường thuật có thể giúp cho cơng chúng có cái nhìn lồn
<i>cảnh của một sự kiện, nhưng khi mô tả chi liết sự kiện đó thì phải dừng lại ờ </i>
những con người cụ Ihổ. Thổ hiộn được lính cách nhân vật CỦÍ1 sự kiện líi
một trong những đặc điểm quan trọng của tường thuật, v ề kliía cạnh này,
tường thuật có một sơ điểm gán với kí sự. Sự khác nhau này thể hiện ở chỗ:
<i>K í là câu chuyện về tính cách con người, tườnạ thuật là câu chuyện vé sư </i>
<i>kiện :" Vì thê, việc miêu tả cá tính nlicin vật trong tường thuật không yêu </i>
cáu quá ư kĩ lưỡng như trong kí. Có điều là, người viêì tường thuật có khi
chỉ dùng vài nét chấm phá trong một số từ. ngữ nhất định nhưng lại micu lá
được cá tính của mộl người.
Một trong những phương pháp để bài lường thuật có sức lỏi cuồn
người dọc là việc sử dụng các chi liết theo lu rì 11 tự của sự kiện. Phương pháp
này giúp cho người đọc có thổ lliấy được nhũng người đã tham gia vào sự
kiện, nghe được tiếng nói của họ trong quá trình diễn biến của sự kiện đó.
Nếu so sánh với tin, ta sẽ thấy dược vai Irò của tác giả nong tường
thuật rất quan trọng. Trong tin tức (dặc biệt là lin ngấn), lác giả chỉ thông
báo ngắn gọn những sự việc quan trọng nhấl của sự kiện với độ dài nhíu
tlịnh cu ả tác phẩm. Trong tường thuậl, n h à báo giữ vai trị chủ thơ - nguời
trực liếp Iruyền tin lừ hiện trường. Vì thế nếu khơng có mặt tại hiện trường,
nhà báo không thể kể và lả một cách chi tiết vồ sự kiện, sẽ không có lư liệu
dể kổ (í mỉ về những cuôc tiôp xúc với con người hay nhũng liêu tict m;i
môi người bình thường có thổ bỏ qua. Măl khác, nhiêu thê loịU bao chi đuọc
viêì ra từ s u y n g ẫ m c ủ a t ác giả Ircn c ơ s ở q ua n s át t ô n g thê c a c vâ n đc xa
hội - chính trị như xã luận, bình luận, búi kí,... cho phcp người viêl tluợc lu
106
<i><b>do sap xêp tư liệu theo trình tự hợp lí. Cịn bài tườnq thuật có một yêu cầu</b></i>
<i>la tai luẹn hiẹn thực đẽ người đọc hiểu chi tiết và có trình tự như họ được</i>
<i>nhìn thay sự kiẹn đó, vì vậy kêt cấu của Ĩ</i>1Ó phải theo trình tự diễn biến của
sự kiện. Nếu không có mặt tại nơi sự kiện xẩy ra, người viết sẽ khơng làm
dược việc đó.
<b>S o san h VỚI p h ó n g sự, c h ú n g ta Ihấy rằng, phóng sự c ũ n g phải m iêu ui </b>
chi ticl như tường thuật, nhưng phóng sụ' cho phép bút pháp của tác giá
p h o n g k h o a n g h ơ n , chen đ ạ t n h i ê u c a m XÍ<b>1</b>C hơn. M ăt kliítc t r ong p h ó n g SU'
bơ cục tự do hơn (gân với thể loại kí). Người viết phóng sự có thể không
cân quan tâm đên tiình lự của câu chuyên. Mở đầu của phóng sư cổ thổ là
n h ũ n g chi tiêt CUÔ1 c ù n g c u a s ự k i c n n h ư n g có thể gcìy ấn tương m a n h .
<b>T inh x á c thực là y c u Cíìu c h u n g của báo chí. Trong tường tliuâl, yêu </b>
cầu này càng cao. Do những dặc điểm trình bày trên dây, có thổ lliấy rằng,
lliể loại báo chí này khơng cổ chỏ cho lác giả bịa đặt hay'suy. luận vô cììn
cứ. Chỉ cần một chi tiết thiếu chính xác cũng sẽ làm giảm giá trị của bài
tường thuật.
Tuy nhiên, tường thuật cũng khơng pỉi là một bản sao chép máy
móc, mội bức ảnh vơ hổn. Người lường Ihuậl dược quyền lựa chọn chi liếl
điển hình, thích hợp với mong muốn và ý dồ định trước để tái lạo bức tranh
vé sự kiện. Người tường thuật cũng có cá quyền thể hiện tliái độ của rmình
trước sự kiện đó. Như vậy nghĩa là trong tường thuật đã mang tính sáng lạo.
Trong những cuộc đấu tranh quyết liệt giữa sự thật và sụ' dôi trá lliì tường
thuật có thể coi là mộl loại vũ khí đáng sợ dối với sự dối ưá. Vì dối trá bíio
giờ cũng sợ sự thật, sự chính xác của lư liệu được cơng bố.
Khoa báo clìí trường đại học Tổng hợp Lômônốp ncu định nghĩa vê
<i>(hổ loại tường ihuẠl như sau: Tườnạ íhuậ! là một th ể loại báo chí thuộc </i>
<i>đọng va kịp thời qua sự chứng kiến hoặc thơm gia trực tiếp của nhà báo vào </i>
<i>quá tì ình từ khi xuất hiện, diễn biến và kết thúc của sự kiện đó.M</i>
<i>Cac tác giả cuốn sách "Giáo trình nghiệp vụ báo chí" đã chỉ ra vai trò </i>
cua tương thuật trên báo ỉà, nó làm được nhũng việc mà các thổ loại khác
không lam được. Chăng hạn, tin tức thông báo nhanh về một sự kiện quan
tiọng nhưng lại thiêu chi ũếl, ghi nhanh có thể miêu tả sống động một sự
kiện nhưng khơng mang tính bao quát và hệ thống... Trong khi đỏ, tường
thuật là thê loại báo chí giúp cho người dọc, người nghe, người xem (lù
<b>k h ỏ n g c ó m ặt tại nơi sự kiện x ẩ y ra, nhưng họ Vtín c ó được cảm tưởng là </b>
người lận mắt chứng kiến sự kiên đó. Tường Ihìt cũng là thể loai giúp
cơng chúng báo chí nhận thức dầy đủ vấn dề thông qua sự liếp nhận những
(.lịnh được bản chất của vấn dổ. Bài lường lluiậl của phóng viên, với phương
pháp khoa học trong khi tliực hiện, giúp ho nhân thức ổn định và chính xác
vổ sự kiện cló.
Có lẽ cách thúc lốt nhai dể làm sáng tỏ những vấn dề lí luân vựa nêu
<i>trên đíiy là khảo sát một bài mẫu về tường llniậl. Vì vậy, xin ban dọc ìiĩiy </i>
đọc bài tường thuật dưới đây:
TỎN(i TIIANIl TRA NIIẢ NUỚC TA IIỦUTIIANll: , .
<b>G IA I Q U Y Ề T K H IẾ U N Ạ I P H Ả I T H Â U L Ý Đ Ạ T T ÌN H !</b>
<b>( T r - T P H C M ) . Hơn 100 người tlíìn (tốn cliậl kín hơi trường U B N D qiiíĩn 7 vào sá n g hôm </b>
<b>q u a , 2 2 .9 . H ọ m u ố n đ ư ợ c đ ố i I hoại trực l i ế p vói đồn c ơ n g lác licn Mgànli cùa Chính </b>
<b>phú, giả i q u y ế t c á c vụ k h iê u kiện d ỏ n g ngư ờ i, phuc lạp. Đ o à n thanh tra cua Chính phu </b>
<b>và T P H C M d o T ổ n g'tliíinli tra nhà I1 ƯỚC Tạ llữ u Thanh và Phó chủ lịch U B N D T P I</b>
K)K •
<b>i > . r : . </b> <b>“ </b> <b>'Viiuug mua uang. n a n g loại cniin lay ơa g iơ</b>
<i><b>k h ỏ n v ì b r n ầ ĩ </b></i> <i><b>~n$u</b></i><b> ,ại íĩ lnrỊng </b> <b>A" Tlniạn Đ o n g , bức xúc: </b> <i><b>"G iòi toa mà. dãn </b></i>
<i><b>h i ỉ r</b></i> <b>/ </b> <i><b>i ỉ %</b></i> <i><b>! l ĩ ĩ &</b></i> <i><b>%</b></i> <i><b>h .ết- Ế u ìdìi iỏi ụ * </b></i> <i><b>< à m ột p ha n đcit ngoài f y </b></i>
<i><b>\ Z L ! </b></i> <i><b>u </b></i> <i><b>f " ! ^</b></i> <i><b>: l L ấ y hf K -</b></i><b> Lên ‘J anh tm, ra (rung ương rồi vé qúạn níimíp</b>
<b>â S ờ k h á c v l t o n c l i đ ô n g uy </b> <b>^ " hắn nÓ' ^</b> <b> CÓ ™ộl " 8 “ * " ^ " 8 là </b> <b>"*p m ộ i</b>
<b>dirrtr r^n ề ỉ 11 ^ U</b> <b>' í , </b> <b>blêl n,;à họ b ! 8 iai loí'- h° à n cành khó khăn nhưng không </b>
<b>đư ợ c c ấ p n ê n nhà rái đinh c ự nho như trường hợp bà N g u y ễ n Thị Đ ô n g . Bà noi đa di xin</b>
3-4 năm nay nhưng chang ai đối hồi. Bà Nguyễn Thi CAm noi nliir khoe: <i>"T o i ( ó hịn</i>
<i>I X 1 . Í 1 </i> <i>< </i> <i>cây ",í7,v? vấỉ[i klli xj(ỉ' to“ tôi xin cấp một miếng âat (iể ih</i>
<i>dời nhưng x ã knỗiiỊi rá p . H ọ clio tìỊỊtrờị xnơhịỉ cưâiiỊỊ chế, đập phá nhà.'.. N ay ÍỊÌCI dìnli tơi</i>
<i><b>'ỉ </b></i> <i><b>! M Ịâ[ í nììưnX khơng có c h ỗ ở c ố (lịnh, trong khi tôi biết c ó cán b ọ ờ nơi khác </b></i>
<i>(lên lạ i (lư ợ c r â p 3 0 0 III :?"</i><b> C á c hộ dan c ũ n g hức x u c : bily g iờ k h u c h ế xu ÁI dã hoìm </b>
<b>(hanh, luc Irươc giai toa người la đến từng nhà vận d ộ n g c h o liọ và con cm cùa ho v;io </b>
<b>l ỉ i m v i ẹ c ơ k h u c h ê x u A l , I i l u r n g b a N g u y ê n T h i M ù a k ê u l ớ n : </b><i>" C ủ i ' Ơ IÌÍỊ th ử I I Ì I Ì I Ì lơ i VCIII </i>
<i>có a i tro n g (•húng tơ ì h o ặ c con em ch ú íiỊỊ tơi dược một ( h ổ iànì trong kìm c h ế x itu tị''. </i>
Nguyên T liỊ Chíinh bọc bụcli! <i>Đ (ỉt CĨUỈ i*ĩ(i đĩfth_iỏi ỊỈUIÌÌ ỉro n y kỉnt</i> 17ÍÍ' <i>í>ị(ỉi toờ \ơy (Ịiiìì </i>
<i>cảng m u quà. Năm ì 979, )iỊ>ifời ta kên (h íiiiíỊ lơi ríiía đíứ vào tập (lồn. Năm</i> /9fSY)
<i>chthtỊị tỏi được trả lợ i đất nlìiOix nhiều phần (lất của clnhnỊ tôi d ã bị biến m ất... kíiỏm : </i>
<i>m ộ t d ô n g â é n b ù . N ă m Ì 9 H H , S (III k h i k h iế u 1 1(1 1, c l i í i / i i Ị l ô i d ư ợ c m ò i lê n ( Ịiiâ n " lã n h l i r n </i>
<i>n iu (ỉó i". nhưng không ngờ khi lên mới biết là liền dền b ù (!) T ô i có hơn một ha (tất, cíuọr </i>
<i>nhận 5 triệu đồìHỊ, vơ ìí q liên đành p h ả i ra sô7 Lở D iu ỉn ...".</i>
<b>Liên qu a n đ ế n c ả n g rau quả, bà Đ ặ n g Thị Phấn c ũ n g c h o biết kh ôn g hiểu ho dền </b>
<b>bù llieo kiểu n à o m à hơn 1 0 0 0 m 2 đất chí được Iihàiij 4 - 5 triệu d ồ n g . Hỏi họ hào: </b><i><b>'T h êm </b></i>
<b>/ </b><i><b>triệu d ồ ng nữa hù ch ịu kìtơiiỊỊ?".</b></i><b> Bà Trần Thị H u ệ c lio biết hơn 1000 bụi dừa nước cú;i </b>
<b>bả người ta c h ỉ ctển hù 100 bụi^Hỏi thì đựợc li á lịi: Thì c ứ biết vẠy, sau này dền tiếp". </b>
<b>N h ư n g đến n ay chưa thấy gì... Ơ n g N g u y ễ n Văn Thơn trình bày t h ê m : </b> <i><b>L iu do ìũa non </b></i>
<i>IICII n họ dời lại, họ khơn ự chiu ììià sưu lấp rồi ríưn bù 250000 III2 í’Ọ! là cứu ííói". Ơn<> </i>
<b>Tliínili hỏi: "Theo bíìc, dền bù bao nhiê u mới hợp lí?" Ơ n g Thôn: "Chỉ m o n g m uốn đcii </b>
bù llieo dơn giá cơng khai cliíng vói quy định cùa (hịi dicm dó". Tại klui vực càng quốc
<b>lê, hà H u ỳ n h Thị T h ô n nói c ó 3 0 0 hộ đượ c nhận tiền dền bù, riêng 1,1 ha đất cùa ba tliì </b>
<b>kh ô n g đ ư ợ c nhận. Sau đ ó người ta x u ố n g c ư ỡ n g c hế, bà k h ơ n g chịu thì hắt ln bà VÌ! </b>
<b>bơn dứa c o n v à o trại C h í H ồ. Đ ế n khi được lliii về, tài sàn trong nhà dã k h ô n g cịn mìi </b>
<b>liền thì c ũ n g chư a thấy đàu... Chù tịch quẠn 7 N m iy ễ n V ă n Minh dứng d;ìy nói; kliicu </b>
n ại lịú k lu i v ự c c ả n g q u ố c lê từ n ư ớ c tớ i n a y C|ii;1n c h ư a I il i ậ ĩ i clư ự c CĨƯJ1 c ù a bà c o n . V ì
<b>v Ạ y , q u â n s ẽ t h à n h l ậ p l ổ l à s o á t l ạ i v i ệ c n à y , n ế u đ ề n b ù c h ư a i h o à d á n g th ì s ẽ k i c n </b>
<b>nghị... O n g M in h c h o biếl: c ó 85 hộ xin cấp ho ặc mua thêm nền nhà lái định cư, quân </b>
dang XCU<b>1</b> xél giải quyết.
<b>Phó Chỉi tịch Ủ B N D T P Lê T hanh Hải nói, m ọ i q u y ế t dịnli lần này sẽ d o đồn </b>
<b>c ơ n g tác liên n g à n h , tuy n h iê n qua kh iếu nại cùa bà con vể khu c h ế xuất Tân Thuận, ỏim </b>
<b>nhắc lại từ năm 1 9 9 7 d ế n n a y thành p h ố dã c ó 3 q u y ê ì dịnh c ũ n g như vãn bán trà lòi. </b>
<b>Trong d ó , n g o à i v iệ c đ ển bù giải toả tlieo q u y định luc đó, thành p h ố đã chi thòm hàng </b>
<b>c h ụ c (ỉ d ồ n g c h o b à c o n ổ n đ ị n l ì c u ộ c s ố n g í ạ i k l n i l á i đ ị n h ci r . Ú B N D T P ( lã l ã n g ị : i . I </b>
dừa nước từ 6000 đ lên 7200 đ/bụi. Đất dền bù I 1000 đ/m2 bà con cho là khổng Ih(1;t
I 10
<i><b>LỈli '/< i l ° ngr ' e "un & s ul dê" bù được nữa, bà con kliỏng nên đ ê IHỊƯỜI khác chi nhối (li</b></i>
<b>si Íríi </b> <i><b>khỏHỊỊ (ĨÚI</b>1<b>ỊỊ</b></i><b>1, N h iể u người dftn ào lẻn c h ỗ c á c thành viên doàn ngồi</b>
<i><b>lchAncr rr> </b></i> <i><b>- 1 |CA ~ </b></i> <b>® </b> <b>Thanh Hải. M ột người hộc bạch: nếu ch ín h q u y ể n đ ú n g thì </b>
<b>k h ơ n g c ó n g à y h ôm nav. Cnn khu tái HinK </b><i><b>r-.t</b></i> <b>_I________________</b><i><b>Ả</b></i> <b>1 . '</b>
<i>K ' n à y ;</i>
V õ H ồ n g Q u ỳ n h
<i><b>"Dáo tuổi (rẻ thành p h ố Hồ Chí Minh, thứ Bảy, 23/9/2000"</b></i>
Đọc bài báo này, chúng la nhận thây: Tác phẩm có dầy đủ các yếu lỏ
cấu thành một bài tường thuật. Các yếu tố đó bao gồm:
1) Đây là một tác phẩm thuộc nhóm tin tức. Đặc điểm chung ởtìa
nhóm tin tức là thông báo cho công chúng về một sự kiện riông lc. Những
nhộn định, đánh giá của phóng viên (nêu có) cũng chỉ dừng lại trong phạm
vi sự kiện đó, khơng liên hộ với các sự kiện khác. Tính chái lường trình ve
sự kiện được coi là lính liội của các thổ loại thuộc nhóm này. Bài háo liên
tlAy có đáy đủ đặc điếm vìía nêu. Bài báo chỉ viết vổ cuộc gặp lììặl giữii
đồn thanh tra Chính phủ, do Tổng Thanh Ira nhà nước Tạ Hữu Thanh làm
lrương đoàn. Các chi liết lớn, nhỏ của bài háo chỉ có mục đích duy nhất là
phan ánh cuộc gặp gỡ giữa đoàn thanh (ra và những người dân khiếu tố.
2) Kể lại sự kiện tuần lự. Bài báo dược bắt đầu bằng thời gian, đị;i
điểm và sô người tham gia cuộc gặp mặt giữa đồn thanh tra Chính phủ và
nhân dân quận 7, thành phố HCM. Sự kiện diễn ra trong buổi sáng ngciy
22 / 9 /2 0 0 0 và kết thúc lúc hơn 12 giờ.
3) Sự chính xác của sự kiện được lường thuật. Mọi diễn biến của buổi
đối t h oạ i trực ti ếp g i ữ a n h â n d a n k hi ếu kiện d ô n g người và đ o à n c ô n g lác
được ghi lại đáy đủ như ai nói, nói cái gì, (hái độ ra sao (của cả hai bcn).
Yêu cầu này đặc biệt quan trọng đối với bài lường thuật dã dược tác gi;i
thực hiộn đầy đủ.
4) Sinh động. Đổ đàm bảo yêu cầu vc sự sinh dộng cho bài tưịiiíi
llmật, lác g i ả đ ã c h ọ n !ọc c ẩ n thím n h ữ n g chi liếl q u a n t r ọ ng và đi ên hình
như: ngồi nội dung lời phát biểu của những người tham dự cuộc đối thoại
trực liếp với đoàn cồng tác, người vicl còn miêu ta dược cách diên dạt, thái
(lộ cùa họ nhu' vừa nói vừa khóc, hcl lên, Ììo Icn chổ đồn cơng tác ngơi V . V . .
chi khac. Trong bài lưịrng thuạt trơn đAy, sự kiộn cliẽn ra hơm 22/9 thì b;ín
<b>UI sc gíln nhcU (</b>23<b>/</b>9<b>) dã c ô n g b ố bài vicl. Đ ối với b áo in hằng ngày lliì bìii </b>
a o n a y c a t hực h i ệ n tốt tính k h ẩ n t rương c ủ a t hô n g tin dư ợ c c ô n g bố.
<b>6Ằ TáC, g,ủ c h í ng kJ ến lrực tiếp </b> <b>Irìn]l xúả'1 liiện, diỗn hiến và kcì </b>
<b>thiic. Đcly là y ê u cáu bắt b u ộ c của bài tường tliuật. N ế u k h ô n g thực liiộn</b>
lược yeu cẠu này,^ sẽ không thể có bài lường thuật. Nhờ chứng kiến sự kiện
t ư đ â u đ ê n CUÔI, tác g iá có t hể lựa c h ọ n d ượ c n h ữ n g chi tiết q u an t r ọng nhíìl
i h e o cỊiian n i ệ m c u a m ì n h đổ d ù n g c h o bíii viết. Măl khá c, s ự c ó mặt c ủa l;íc
gia lại hiện trường có thể ví như người dại diện cho cổng chúng Ihco (lõi
Cíìu c h u y ệ n và k c lại một c á ch đ ẩ y đủ và lí mí, c ho p hc p c ô ng c h ú n g có Cíím
giác chính mình dang dược "nhìn thấy" sự kiện đó. ( ơn g Tạ Văn Thanh tỉi
x ii ôn g c h ổ n h â n d â n ngồi d ể hỏi thă m mộl cụ già, mọi người ào lên c h o
đồn cơng tác ngồi...). u cíỉu này khơng chỉ trong lường thuật mới có, mà
trong một sơ thể loại khác như phóng sự, kí, ghi nhanh V . V . . dcu có. Tuy
<b>n h i ê n , n g o à i y ê u CÀU v ề s ự "trực l i ế p c h ứ n g k i ế n " , m ỗ i thổ l oại c ị n c ó</b>
những u cẩu khác nhau trong hình thức thổ hiện và cấu trúc của lác phẩm.
Đó cũng là mội trong những lí do quan Irọng đổ chúng la phAn chia lác
phẩm báo chí thành những thể loại khác nhau.
Khi xem xét tiơu chí của bài lường lluiẠl, cÀn kết hợp cả 6 yếu 16' trôn
dây chứ không chỉ căn cứ vào mội hoặc vài yếu lô,
Bài báo dưới dây thuộc một dạng k 11 ác, luy vậy báo tuổi Irẻ thành phô
Hổ Chí Minh lại xép nó vào dạng bài tường thuậl. Xin dược dăng nguyên
văn đổ người dọc tiện tlico dõi và phân biệt sự khác nhau của các bài ihuộc
<b>ĐỔI SÂN THI ĐẤU: CHỦ NIÍÀ CHIICM THẾ THƯƠNG PHONG</b>
Q u a n g T u y ế n
<i>C h i ê u n ơ v / . 9 , b Ĩ H iỊ cíá S E A G a m e s s ẽ b ắ t ( ỉ (h i VỚI h ít i t r ậ n T h ó i L a n - C t i i i i p n c ì i h i </i>
<i>\'à S i n g a p o r e - L à o . K l i ô / I i ’ k h í c ỉã HĨHÌ> l ê n t r o n g c u ộ c h ọ p k ĩ t h u ậ t c h i ê n Í//ÍÍÍ 3 J . fS. k in </i>
<i>B T C c ỏ n ĩ ị b ô d ồ i s â n t h i ( ĩ i ĩ í i <1 / ( 1 2 m ơ n h ó n g d ó 1 1 ( 1 1 1 1 \'ủ n ữ . C ự th ê., d o s â n S h a l ì </i>
<i><b>i hiíti sừu ch ữ a xoiiiỊ liên n ư ớ c chú nhà quyết rìịtih điía c ú c trận vòng hảiiỊỊ ( I tỉến</b></i><b> 7. </b><i><b>9) </b></i>
<i>t h i ( Í i í i i l ạ i s â n M P P . Ỉ , ỉ ờ s ú n c ủ a ( á c đ ộ i n ữ t h i (U ú t t h e o d ự k i ế n ỉ n l ứ c d ã y . S a n lê k h a i </i>
<i><b>m ạc</b></i><b> ('(/( </b> <i><b>trộn cò/i lợi ('líu bónt; (ỉá nam s ỡ cliitvcii VỨ Sluih Alaiìì. Nhu' thê. (ĩộì Việt Ndiii </b></i>
<i><b>s è </b>í1á <b>h a i trận </b>dần <b>với B ru n e i và </b>I n d o n e s i a <b>tại </b>M P P . Ì .</i>
<i>V i ệ t ' t h a y d ổ i n à y d ỡ ự iív 1 ( 1 Ị> h ở n ử i i í( t ừ m ộ t s ở ỉ ỡ n l ì (1 ợ o d ộ i . V ị t n ỉ ờ n ị i (ỈO Ờ II T h á i </i>
<i>L a n n ó i : " V i ệ c d ổ i s à n v à o \ ịiờ c h ó t s è b u ộ c c á t (lộ t p h d i ( l i c h u y ê n M ỉ h ơ n , k h ô ì ì g tliH iiu </i>
<i>l ợ i c h o í Ô /IÍỊ t á c c l u i t ì n h i c ù a c á c d ộ i " . I Ỉ L V (ĩỘ ! X ì H ị ị d Ị ì m e F l e i W ) i i i i Ị j N i ơ l s c ỉ i n h í m VU! </i>
<i>"H ọ lí) m íớ r chủ nhà nên liọ d ã tính tốn q có lợi th o dội cùa họ". M ột sà phóiiịi nen </i>
<i>M a h i v s i d c h o b i ế t : T r o n i> k h i c ú c d ô i k h á c ( lê n ờ k h á c h s ụ n G i (111(1 B l u r IV <I\ Ư t h ì (tỏ i I</i>
<i>2. ? M a l a v s i a ỉ t i i CĨH'Ợ< ở u v .u x ỈỢ I t r ụ s ớ c ù a L D Ỉ Ỉ Đ M a ì a y s i a ( F . A M } , l ộ p l ọ i ( h ô (t ó fl( n </i>
112
<i><b>n hà t iư ớ r lìa, -trận r „ô'i yớ j h u b n e x ia (lỊỊỊÌty 9. 9) và Việt N am (ngày 1 1 . 9 ) tại Sliah </b></i>
<i><b>-■</b><b> ù </b></i> <i><b>Col.^ni ( </b></i> <i><b>họ đêu chưa h ề được lliử (/Ita sân lìày. M ô t s ư thay (lỏi</b></i><b> I</b><i><b>ịày btứ</b></i>
<i><b>ỉ </b></i> <i><b>i~ ln c^au flen V(t ^ c S E Á G</b><b>uìììự</b><b>.</b><b>s</b><b> 21 "xé rà o " klìi nới rơiHỊ sõ lươiiiị (á n</b></i>
<i><b>Ị </b></i> <i><b>fỊ </b></i> <i><b>thi (íâ" ỉên 20 tlu,y vì IX- Ơ n M íbralum Sâcl, Trư ơ ng B T C S E A G a n ìcs </b></i>
<i><b>' í ị</b></i> <b>. </b> <i><b>0</b></i> <i><b>,</b></i> <i><b>1</b></i> <i><b>y</b></i><b> ^ </b><i><b>( ò " thúp ’>ì’!ì s ự thay d ôi này nhằm tưõ c ơ h ôi (lio cá (Kílói </b></i>
<b>'■ "D ' </b><i><b><</b><b>ĩ s</b></i> <i><b>></b><b>i</b><b>' lfa~>n 'fa n^n'" 1(111 thiì tre vào sàn". Tuy nhiên, huấn luyến viên D i/lo ( liỉ</b></i>
<i><b>* * </b></i> <i><b>(J° Ì V ™ n T ' V N khổng quan , r ạ n l vì </b></i> <i><b>2 , 2 , , ò n , vái</b></i>
<i><b>: </b></i> <i><b>2 0 </b></i> <i><b>rlni u</b></i><b> 2J </b><i><b>l N tl<f“ ù " ‘ỉ(</b></i><b> Á ĩ </b><i><b><!<■" "ó t ơ h ội itưựr < ÌZ</b></i>
<i>KI sân nên họ cìtứuỊị minh âượr klìả năiìịỊ rủa mình.</i>
<i><b>. , </b></i> <i><b>C, ĩ ”* ! rOÌỊịi "HÙy hâ!" </b><b>q m i' </b><b>d? ituyển VN fhl </b><b>ró hai buổi rộp nhe t ạ i s a n </b><b>Mưsmhitu </b></i>
<i><b>y i \ klJ ỏ " H! ()km)- H L V D k h lh o /ồ" (íộ' 'àP “ '<■ bời numỊỉ tính hồ, Ị,lun . </b></i>
<i>t h í c h n g h i v ớ i d ô â m r ù a V Ù IIỊỊ S e ĩ a i i Ị ị ỏ . D ù v ấ t v à v ớ i c h u y ế n b a y " k h ó h i ể u " h o m t r ư ỡ r </i>
<i>( ị ĩ ỉ ỉ í i i q u á c a n h s c m g S ii iỊỊ t t p o r v à c h ờ th ê m 2 t iế n g m ỏ i cỉến K n a l ấ L m n p n r s a n ỊỊồ n 6 y iò ' </i>
<i><b>bay. thay vì c h ỉ m ất ì ỊỊÌỜ 3 5 p hú t), nlnniỊỊ toàn (lội ván tò ra sung sức. tự tin. Theo </b></i>
<i>ti It'ờ /ix d o ù / ì L ê T h ê T h ọ , l í ( l o r ủ a v i ệ c b a y cíê ii () t i ế n g n à y ỉ à d o s ơ s u ấ t I íu/ b ộ p h ậ n </i>
<i><b>đãiifỊ lá h ay của đ o àn t h ể than V N , không p h ủ i lồi ( lìa D H L dội tuyển.</b></i>
<b>( R á o " t u ổ i t r ẻ t h à n h p h ô H ổ C h i M i n h , sô 2 1 0 , n g à y 1 t h a n g 9 n ă m 2 0 0 1 )</b>
<i>Bài này Ihuộc dạng Bài phán ánh thônq tìii mà chúng tơi tlã trình bày </i>
<i>trong cuốn sách "Các th ể loại chính luận báo chí" do Nhà xuất bỉm Chính </i>
trị quốc gia ân hành nam 2000. Vì thê liong cơng trình này xcm miễn nhai
lại. Có điều dáng chu ý là, sự nhầm lẫn này dôi khi do biên tập vicn ử to;
;ic
<b>a</b>
soạn thực hiện. Bởi vì thông thường, nhiẻu nhà báo viết nhiều, nhưng khi
viết họ không để ý là mình dang viết hài Ihuộc thể loại nào. Thậm chí khi
hỏi m ộ t s ố n h à b á o ]fm n ă m r ằ n g c ả hai bài ồ n g d ã viết, ơ n g c ó p h â n biệt SƯ
kliác nhau về thể loại khơng thì được trá lịi: đó là hai thể loại khác nhiiti
nhưng lôi không quan tâm nó thuộc thè loại n à o . Như vậy có nghĩa là, su'
khác nhau về hình llc thể hiện được các nhà báo giàu kinh nghiệm phím
biệl làì rõ, nhưng khi dã trở thành kĩ nĩmg, họ khổng cịn quan (âm tiến lí
thuyết thể loại chứ không phải họ chỉ biết viếl mà hồn tồn bât clìáap thê
loại. Điểu này, trong phấn nói dầu của cơng trình này, chúng tơi dã nói kliií
kĩ và dẫn nhiều ý kiơn của phóng viên báo Nhân Dân trong cuộc Mội thào
<i>chun mơn của Tồ soạn.</i>
<i>Trển báo "Thanh niên", có mội bài phóng sự cũng dược ghi là tường </i>
<b>RA GIỜ TRONG s ứ QUẢN TAMRAN</b>
<b>* </b> <b>y </b> <b>Ngọc Tình (Islamabad)</b>
<i><b>Sư quan Taliban tại Pakistan háu như là dầu môi liên hệ duy nhất giữa</b></i>
<i><b>chính qun A/ghanìstan vói thê giới bên ngoài. Bởi vậy, bao nhiều hăng </b></i>
<i><b>thong tân, báo chí trên th ế giới đã tìm đủ mọi cách đ ể có một cuộc phỏtiíỊ </b></i>
<i>vân riên g các qua n chức Taliban tại đây. P hóng viên báo T h a n h Niên dã </i>
<i>m a y m ắ n vào được sứ quán .ỉ g iờ đổng hố.</i>
<b>TOÀ Đ Ạ ! S Ứ H A Y C Á N HẦM g i ả CHI EN 7</b>
<b>C ó lẽ k h ô n g c ó lồ dụi sứ nào lại kì lạ như loà dại sứ Afghanisl;in ờ IslamabiKÌ. </b>
<b>Kiê n truc và bài trí Irơng g i ố n g nlnr một căn liiỉm (rú ẩn. Từ cứa ra vào khu vực xin c;ìp </b>
<b>v i s a , n g õ v à o là IĨ</b>1<b>ỘI b ứ c l ư ờ n g x i m ă n g clirợ c d ụ c m ộ i l ỗ l i ì n l i c h ữ n h ạ t , h c n g a n g c h i </b>
<b>đ ú n g m ộ t người đi lọt và hề c a o thì m u ố n cli qua phải cúi tháp đíìu. Chẳng c ó cửa n ẻ o <IÌ </b>
<b>c á . H ê n n g o à i c ỏ h a i b ă n g g h ế Síil c l i o k h á c h M” ồ i ( l ợ i , m ỗ i g h ế c h ỉ n g ổ i cl irơ c 3 n g i r ò i </b>
<b>M ồi Iấn p liò n g lãnh sự m o ’ cửa, chỉ lié đù m ộ l người di qua. K h ô n g ai c ó thổ nliìn VÌIO </b>
<b>bên li o n g . Đ â y c ũ n g 1 à c h ỗ lãnh sự Mohanimncl laliid tiếp phóng vicn háo "Tli;mh </b>
<b>Niên". Đ ó là m ộ t căn p h ò n g khá hẹp, chí d ộ 12 m ét vu ôn g , vừa đủ kê một cái g h ế sof;i. </b>
mội bàn làm việc, một bản đồ A fghanislan và một Computer, ăn Ihơng với các pliịn
k h á c h ằ n g m ộ i h o ả n g I r ố n g 50 c m X 100 c m , c ũ n g c h ẳ n g c ử a n è o g ì c ả . M ỗ i l ầ n i m i ó n
C ị i i a l ụ i p h ả i c ú L n g ư ờ i x u ố n g c h u i q u a , h ộ t n l u r I11Ô I c ă n l i ầ n i c h ỉ h u y t h ờ i c h i ế n .
<b>XIN VISA: CON ĐƯỜNG CHÔNG GAI</b>
<b>Lãnh sự M o h iim m e d .hihid nói với lối: NỐII khổng c ó VÌSÍI. anh k lió n ” llic VÌIO </b>
<b>AfgliíHiistan một c á ch an toàn. N h ư đổ cliứng m inh câu nói cùa .laliid, liỏni (liứ hai, mol </b>
<b>nhà háo c ỉia NliẠt đ;l bị 1 ính T aliban bíil giam lại tỉnh Kuníir vì lồi xAm nliAp bÁt hdp </b>
<b>pháp vàn lãnh thổ A f g h a n is la n . N h à h á o Nlnr Phong - Phó T ổ n g biên tíỊp h;ío </b><i><b>An Iiinli </b></i>
<i>t h ế ỉ í i ớ i</i><b> l ắ c cl í i u : " X i n VÌSÍI v à o A í g h a n i s l a n i r ? H i v ọ n g c h i 1 / 1 0 0 0 0 0 0 ! " . V;'i t h ế l à a n h </b>
<b>NÍ11I' P hong c ù n g Iilià văn N g u y ễ n Q uang Tliicu dã lên dường tli Kiirachi clniÀn bị lén </b>
<b>dường vé nước sau giìn I llttíng bám Irụ lại Islam abad.</b>
<b>K lió khăn lliế n h u n g làn s ó n g n ộ p hồ s ơ xin visa tại sứ quán Afgli;misl;m vần díìiiu </b>
<b>c a o . T r o n g b u ổ i p h ỏ n g V ÍÍI</b>1<b> I n r a 2 3 . 1 0 , ỏ n g J a l i i d c h o l ô i b i ế t , l i i ẹ n d ã c ó k h o ả n g 7 5 0 lió </b>
<b>sơ xin vi sa (ch i toàn c ủ a h á o c h í HƯỚC n g o à i, c ò n nguời Pakistan gân như dược tự (lo (Ịtin </b>
<b>l a i ) n h ư n g đ e n h ỏ m CỊUÌI, c o n s ố <ìy ( l ã l ê n n g o i ì i l)(){) n g ư ờ i . H a i p h ó n g v i ê n t m y c n l i i n l i </b>
<b>Tíly Ban N h a (lược in ộl phiên d ịc h người bàn x ứ d íìn tiến xin visa. H ọ báo c á o c ó 3 người </b>
gốm I phổng viên, I cam cramítn và I k ĩ thuât. Nliiin viên sư quán lio i: <i>V ụ y I I Ị Ị I Í O I t h ỉ i </i>
<i><b>(h iu 7".</b></i><b> A n h p h ó n g viên trá lời: </b><i><b>"Anli ta fhnifỊ co i xe". "K êu anh ta vào dãy!".</b></i><b> A nh chàng </b>
<b>c a m c m i a n lậl clr.t c h a y g ọi d ồ n g d ộ i. Sau khi "gom" được 3 người, nh ó m ph ón g viên nìiy </b>
<b>dược nglie nhàn viên sư quán (h ô n g báo: </b> <i><b>"H ôm Iitiy chúng tôi không cấp niiĩii (ỉơn MỈI </b></i>
<i><b>vixa c h o p h ó n g viên truyền h ình nữa mờ c h i ( cìp ch o p h ỏ n g viên viết mù thòi!".</b></i><b> The l;i c M</b>
<b>3 c h a n g p h ó n g viên truyền hình TAy Ban Nha dành ra vể. Một ph ón g viên người Bỉ clm </b>
<b>hicí anh la iliTchi 8 0 0 0 U S D tìm c á ch luồn cừ;i san "iniia" visa nliập cành nhưng kliõnu </b>
<b>ãn thua. </b> <b>.</b>
<b>Q U Y Ể N k i n i i</b> <b>c o r a n</b> <b>v ả</b> <b>c u ộ c</b> <b>p h o n g</b> <b>v ầ n C</b> <b>ủ a</b> <b>p i i ó n í ỉ</b> <b>v i ê n</b> <b>b á o 1 I I A N I I n i i-;n</b>
<b>VỞ! I ÂNII SU M O H A M M A D .IAIIII)</b>
<b>T ỏ i c ó p h á n m a y m a n k h i c : l u i ; í n b i ĩ i i ỏ l q u y ê n k i n h C o n m s o n g I</b>1<b>” Ữ t r o n g h ì i n l i </b>
Bk S iỉioÍ'c á d r i ĩ c ^ t i ề 11^ " " í 8 ,riiyẻn h1nh’ ,hôns tAn ,lỉ' ng đỂtu n,m CNN Vl’
<b>c h u y â n n ơ n rlírti vin • </b> <b>f . </b> <b>^c ’ n'1ưn8 CU()i <-ùng ctểu lỉiill bại. Sau klii dánli vạt voi</b>
<b>Q u á n đ ể m o r m l ì m Ỵ l s a ’ 1 1 ^ u ỵ </b> <b>c1cm ‘ ặ n g c u ố n k i n h C o r a n c h o CÌÍC l Ị i m n c l i ứ c s ứ</b>
<b>D h ó n , v i ê T v ẵ M </b> <b>ợc CƠJ * V Ọ u ả that’ d ^n </b><i><b>Ù ' ' * '</b></i><b> bay rò </b><i><b>ỷ</b></i><b> dinh ấy T h i ế t tôi l"</b>
<b>p h ó n g v iê n V ệ N a m </b> V e Ihtt’k( ,Ị - j ; - 'h;ta <b>■■ s “ t6" </b> <b>^</b> <b> “n'h ;;;</b>
tiến khárh v ì l” 1' llơ,l^ 1 J.íl1^ 1 sl^ lln^n Afghanisl;m song ông Mohammed .Inhid vẫn h,m
nhSin v í rfi J p' A ha ,iín s <“ "* w » * gập. Mohárnmèd ĩahid 1« vè ngạc
<b>kíiíli <V1 </b> <i><b>A</b></i><b>' Ĩ I - T • 118 ,a </b> <b>,ức ỏ m 9 uyển kinh lê” , chạm vào trán m ôt c á c h thành</b>
<i><b>* </b></i> <i><b>uẰ</b></i> <b>^ </b> <b>fƠn,lh,ư k í ,SO,an m ô ’ bứ c. lhir » s ° lờ i cảm ơn - ĩìicl c ị n hịi lơi rãi</b>
<b>L h à ,</b><i><b>l i</b></i><b>'</b> <b>g , ỉ ndu hay ,iế n ? A nh? v ‘> thế l l buổi p h ỏ n g vấn bắt dđù trong hâu</b>
<b>Í</b> <b>t Í Í </b> <b>m</b> <b>V 11 </b> <b>Jahid CỊn n h ị lơi Ẽlụip anh c h ị ơ n g c ù n g vơi hải qiúm</b>
<b>c h ứ c T a i i b a n k h á c . T u y n h i ê n , tô i v ẫ n c l u r ã thơ‘ c ì i u y ể n ả n h c h o h ọ VI c h ụ p b a n g m a y k i</b>
<b>lĩ uậí </b> <b>klv lại *sla in a b a <-1 liồn l"! khùng c ó Iiib rửa íMili kĩ lliuẠt so. Tôi ili.nli</b>
<b>Ưa( </b> <b>;C </b> <b>m f m c ỏ l ư u í m h c ủ a h ọ . s o n g . ỉ a l i i d vỉra c á m OI</b>1<b> v ừ a l á c d ầ u : </b> <i>" V ì l í ,lo ìù i </i>
<b>í ' ' </b> <i><b>Ị rh k! ' ở " ? </b></i> <i><b>(hfa r<í ’ â ĩ'< »Ay vào <■<>,,,p , , t r r cỉể n ,â lộp Un. <mh ihơnỊỊ rùm "</b></i>
<b>ho,: </b> <b>• </b> <i><b>,ơ ' s ẻ < </b></i> <i><b>qua àưởitỊỊ e m a i r r</b></i><b> .lahicl cíing lắc đíUi: </b> <i><b>"C/nỉntỊ tơi</b></i><b> < /7//V</b>
<i><b>khỏnx tru y c ậ p itovnet vì s ợ b ị hm ker tấn rỏ n y . O K , khó n s sao đâu, chì,, sao tơi rũ ,,]’ </b></i>
<i><b>rá m ơn".</b></i>
<b>Tôi c h à o .lahicl ra vể và thở pliào nhẹ nhõm vì cuối c ù n g, tơi đã hồn tít một cỏn" </b>
<b>v iệ c dư ợ c x e m lít k h ó nhất khi đặl chán x u ố n g phi N ường Kaiachi</b>
<b>{ B á o " T h a n h N i ê n " , s ô 2 5 6 ( 2 1 4 3 ) , t h ứ n ă m 2 5 / 1 0 / 2 0 0 1 )</b>
114
Giữa bài phóng sự và bài lường Ihuâl có nhiều điểm giống nlinii.
Chúng đều viêt vồ một sự kiện, kể về một cáu chuyện... Nhưng lại cũng có
điểm khác nhau cơ bản: Trong tường thuật, trước hết là kổ tuần tự theo thời
gian và điển hiến của sự kiện, Irong phóng sự tác giả có llic pluí vỡ nguyên
lắc dó một cách có ý 1 hức. Nịịhĩa là trình lự các chi tiếl có thể bị đảo lộn
<i>một cách cố ý. Mộl sự khác biệt nữa, rííl quan trọng là phóng sự được viói </i>
có màu sắc vìì hình anh hơn lường thuậi. Cho nôn trong cuốn sách "Cách
<i>viết một bài háo" có lác giả dã nêu quan niệm; "phónạ sự là bài (nứnạ thuật </i>
<i>diiực diễn dạ! m ột cách củ nqhệ thuật". Ngoài ra, trong bài tường thuật, tác </i>
giá chỉ đóng vai trị là nhân chứng hoặc nhím vậl cùng tham gia vào sự kiện,
cịn trong phóng sự, lác giả không chỉ là nẹuừi lường trình sự kiện mà còn
là người thẩm định sự kiện đó. Vì có vai ưò thẩm định nên lác giả sẽ nêu
dô phAn biộl sự khác nhau đó. Chúng tơi khơng hàn SÍUI hơn vc phóng sự vì
<i>nó dã dược Hình bày lương dối dầy dủ Hung cuốn sách "Lùm báu - lý thuyết </i>
<i>và thực hành**" do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia ấn hành năm 2001.</i>
<b>NĨI tó m lại, tường thuậl là lliổ loại báo c h í c ổ n h iệm vụ chủ yếu IÌI </b>
<b>lliổ n g lin đ ẩ y đủ, trung tliực và chi tiết sự kiện ch o c ô n g ch ú n g . KhácxVĨi </b>
phóng sự, trong tường Ihuậl có thể xuất hiện cái "lôi" tác giả nhu' một nhân
<b>vậl h a y nhân c h ứ n g , nhưng y ếu tô này k h ô n g bắt bu ộc như trong p h ó n g sự. </b>
Vì tường thuật khơng đòi hỏi tác giả giữ vai trò là người thẩm ctịnli sự kiện
nên cái "lồi" lác giả có thể "ẩn danh" như Irong các lliể loại thuộc nhóm tin
tức khác. Do tường (huạt là thể loại thuộc loại mổ tả hiện lliực nôn phương
pháp tốt nhất là trình bày theo trình lự lhịi gian. Để "bắl mắt" người đọc,
trong bài tường Ihuệl, sau dầu đề nên có pliđn sapơ, ở đó nêu tóm tắt thông
tin hoặc làm nổi lên chủ để chính của lác phẩm nhằm mục đích "giữ" người
<b>d ọ c đổ h ọ đ ọ c hết bài báo.</b>
1 16
<b>PHẦN KẾT LUẬN</b>
Nhiều người cỏ quan niệm rằng, nghe báo là một nghề mà mọi Iigười
đều có thể làm được, miễn là ham học hỏi, có năng khiếu, chịu khó dọc,
chụi khó viết và đặc biệt là ycu thích các vấn dồ chính trị - xã hội... Ơng Lý
Quang Diệu - cựu thủ tướng nước Xanhgapo cũng đã từng phát biểu như
vậy. Trong bài nói chuyện vẻ công tác truyền thông ở Xanhgapo, lại mội
bữa tiệc tối của Gìu lạc bộ nhà báo, ngày 15 tháng 11 năm 1972, ồng nói:
<i>''Điểu làm tôi rất đỗi nạợc nhiên là những thứ công cụ cỉó (phương tiện </i>
<i>truyền thơng đợi chúníỊ - TQ ) chổng cơn ngiiửi sử dụng phải qua huấn liiycn </i>
<i>dộc hiệt vé Iiạành nqlìể, cũng chẳng cần họ phải tuân thủ một quy tắc hành </i>
<i>động nào c ả " u'. Có lẽ vì quan niệm của người dứng đầu quốc gia nlìư vâ\ </i>
cho nên nước Xanhgapo, mãi tới năm 1992 mới thành lập khoa bao chí clC'
đào tạo nhân viên truyền thơng.
Lịch sử báo chí nước ta cũng cho thây, các Ihê hệ nhung ngươi lam
báo trước đây hầu như cũng không qua trường lớp đào tạo nào. Cho đên nay
vãn chưa có bằng chứng nào nhắc đến trường đào tạo người làm báo mà ô n-1
Trương Vĩnh Ký - nhà báo người Việt đầu tiên dã theo học. Như vậy tiu
việc nghiên cứu, viêt giáo trình và giảng (lay nhttin mục đích g i . Ai cung co
(hổ hiểu rằng, nghề báo có thế viết bằng năng khiếu trời cho mà vẫn thành
tài. Trong diều kiện có ihể thì một số người vốn dT dã có nang khiếu, hii
<b>. C ơ m ột c ơ quan b á o c h í nào dó th eo phương thức truyền nghe </b>
<b>( g </b> <b>g n h ư d ạ y n g h ê m ộ c ch ẳ n g hạn). Có điều là phương thức đ ó c ó hiệu </b>
<b>q í thực tê tio n g nhiêu trăm năm nay và có lẽ đến bây g iờ vẫn chưa bị lồi </b>
<b>thời, n h ư n g c ũ n g chỉ trong lĩnh vực b á cu iì là chủ y ếu . Cịn đơi với b á o c h í </b>
<b>hiện dại, nêu k h ô n g được đào tạo ở trường, có lẽ nhiều người vAn h ọc được, </b>
<b>n h ư ng c h ắ c mất n h iều thời gian hơn. N h ư vậy c ó nghĩa là nếu m ột người </b>
<b>vốn c ó n ă n g khiếu báo chí, nếu được đào lạo đúng qu y trình, chắc chắn sẽ </b>
<b>tiêt k iệ m đ ư ợ c khá nhiều thời gian so với lự học. Đ ă c biệt là đối với ngành </b>
<b>bá o c ó liơn quan đến c ô n g n g h ệ hiện dại nhu' Iruyền hình, phát thanh, báo </b>
<b>liự c tu y e n V. V., tin c ô n g v iệ c đ ào tạo k h ô n g chỉ đơn giản là bicn tạp, SOÍIII </b>
<b>thảo văn bán m à còn nhiều vấn d ẻ Iicii quan đến kĩ llniẠl. V iô c đào lao </b>
<b>người làm b á o ih e o phư ơng pháp chính quy và hiện dại, trước hcl là rúl </b>
<b>ngắn d ư ợc thời g ia n h ọ c n g h ề , thứ hai là nhanh c h ó n g liếp nhận dược </b>
<b>phương p háp làm b á o đ ể phân biệt được rõ ràng những Lình h u ố n g báo chí, </b>
có thể cung cấp đầy đủ thông tin cho công chúng llieo cách lliức lối II11 rũ,
<b>đáp ứng đ ư ợc nhu cầu th ơ n g 1ÌI1 của con nguùi hiện dại. Một m ủng tlc lài </b>
quan trọng hiện nay, được nhiều người quan tâm là kinh tế, với tất cả sự tl;i
dạng và phong plnì cuẩ nó. Đây là diều mà báo chí cổ điển khơng coi lìi
vấn đề quan Irọng nhất. Nhưng viết báo vổ dề lài kinh tế lại chính là lĩnli
vực khó khăn và phức tạp, dễ tạo nên cám giác khô khan, khó hiểu. Ngồi
máng tin lứ kinh (ế, cùng với nhiều lĩnh vực khác mà báo chí hiện dại cấn
<b>phản ánh đã đặl ra c h o c á c nhà báo n h iệm vụ !à bằng tác phẩm củ a mình, </b>
góp phần xây dựng xả hội mới, con người mới có tri thức, có văn hoá... dáp
ứ ng d ư ợ c y ê u c ầ u c ủ a Ihời kì m ớ i - lliời kì c ơ n g n g h i ệ p h o á và h i ệ n dai IiÍ
đ nước. Đế lliực hiện (lược mục liêu trước mắt, báo chí cấu tăng cuỡìig
hàm lượng trí tuệ cho mỗi tác phẩm và phiíi có phương pháp thích hợp clc (li
VÍ I O lòng người. Trong thế giới hiện đại. mang (hông tin qua inlonct (líini:
ổng khai va chinh thông của lừng quốc gia, họ còn dễ dàng liếp nhận
Jihiêu nguôn Ihồng tin khác của các quốc gia khác thông qua mạng intơnel.
đo co nghía la, nêu chúng ta không xây dựng một nền báo chí hiện
đrip ưng được nhu cầu thông tin ngày càng cao của công chúng, dể họ
<b>th ơ ơ VƠI b a o chi CỊUÔC nội thì h ọ sẽ tìm đến nguồn tin khác từ nước ngoìii, </b>
Cho nen viẹc nâng cao tính hấp đíĩn ciiii những Ihơng tin có chiểu sâu v;'i
chiêu lộng <b>đ ố i </b> với <b>g i ớ i b á o c h í h i ệ n n a y Irở </b>thành nhu <b>CÀU </b> nội <b>tại, c ó ý </b>
lìgliĩa sống cịn đối với báo chí cách mạng Việt Nam.
Đc tai cua chung tơi nhăm mục dícli (hực hiộn điều dỏ. Ở 11 lức độ nli;"i!
đinh, chung lôi tin lăng nó có giá trị thực liễn trong thực hành báo chí hiện
Trong các chương chính của dề lài, mỏi chương đổ cập đốn một thi’
loại háo chí dang được sử dụng khá phổ biôn Ịicn các phương liệu lliông lin
(lại chúng của nước ta. Ngồi việc tìm hiểu vổ dặc cliổm và những vấn đố vó
nguồn tin, clng tôi chú ý nhiều hơn tiến nghệ lluiậl ihể hiện. Những clị
xuất mà chúng tơi đã trình bày trong phần nội dung của dề lài, đều nhằm
mục đích tạo liên tính hấp dÃii để nílng Ciio hiệu qua ciia lừng lác phẩm b;ìo
chí lliuộc nhóm thể loại thơng tấn. Hi vọng phương pháp được đề xuất tronu
dể lài này sẽ góp <b>phrìn </b>khắc pliục được mặt nào dó của lình trạng công
c h ú n g thời ơ với b á o c h í m à b ộ văn h o á t h ô n g (in d ã n h ắ c đ ố n I r on g CIIÓC
<i>hội thao "Trách nhiệm x ã hội và nghĩa vụ cônỵ dân của nhà báo" tại HỈI </i>
<i>Nội cuối tháng 12 năm 2002 và Hội thảo nghiệp vụ báo Nhân Dân ni;i </i>
<i>chủng (ơi có nhắc dến trong Pììần m ở đần của cơng trình này.</i>
Rất mong nhân được sự góp ý cúa các thành viên Hội đồng nghiệm
thu và các nhà chuyên môn dể tiếp tục lionn thiện, nâng cao chất lượng
cơng trình dể làm bài giảng cho các khoá dào tạo người làm báo.
<b>TÀI LIỆU THAM KIIẢO CHÍNH</b>
<i><b>r. Cái li viết một bài báo</b></i><b>. r r X V N XUAÌ bàn, </b>11<b>., 19X7.</b>
<b>2. </b> <b>Học viện thông tin đại chúng Ấn Độ: </b><i><b>Sớ' lay nghiệp vụ phóttỊỊ viên,</b></i><b> TTXVN xuaì bàn, H .</b>
<b>3. </b> <i><b>N ghề nghiệp và công việc của nhà háo,</b></i><b> Hội nhà báo Việt Nam xuất bàn, H„ 1992.</b>
<b>4. </b> <b>N guy ên Đình Lương: </b><i><b>Nghé bán nói</b></i><b>, Nxh Văn hố - thơng tin, H. 1993.</b>
<b>5. </b> <b>Philippe Breton, Serge Proulx: </b><i><b>Bùntị nỏ’ truyền thông,</b></i><b> Nxb Văn liịá - thơng tin. II.. 1996 (Vũ </b>
<b>Đình Phịng dịch).</b>
<b>6. T. J. s . Gióoc, B. Sumanta: </b><i><b>Cách viết rin,</b></i><b> Thông lÃn xã Việt N;nn xuAÌ bàn, H., I()H7.</b>
<b>7 . </b> <b>T r đ n H ữ u Q u a n g : </b><i>C h â n (In n g CƠ IIỊÌ ( hứ ng tru y ền th ô n g,</i><b> N x b th à n h p h ố H ồ C l i í M i n h , 2 0 0 1 .</b>
<b>8. </b> <b>Petr Tausk: </b><i><b>Nhiếp (ình háo chí</b></i><b>, TTXVN xuất bàn, H., 1985. (Hoàng Tư Trai (lịch).</b>
<b>9. N guyển Tlihnh: </b><i><b>SựiiịỊhiệp hán chí Hổ C h í Mình,</b></i><b> Nxb Van hố - (hơng liu. II.,1 9 9 5 .</b>
<b>10. Tạp chí </b><i><b>"Người dưa tin U N E S C O</b></i><b>", số 7 + 8/ (háng 9/2001.</b>
<b>11. Thông tấn xã Việt Nam: </b><i><b>Viết rin như thế nàn7</b></i><b> H., 1992.</b>
<b>12. Cíirole Rich, Writing and Reporling, Waclswortli publishing company, 2000.</b>
<b>13. T r á n N g ọ c D i ệ p : </b><i>N â n g c a o tín h h ấ p (lẫn t ÍHi th i’ lo ạ i p h ò n ạ v â n</i><b>, clc thi N C K Ỉ 1 S V . H . , 2 0 0 2 </b>
<b>(do Trẩn Quang hướiig dẫn).</b>
<b>14. Tạp chí </b><i><b>"Nghé báo",</b></i><b> số 2 (tháng 6-7/2001).</b>
<b>15. Nliiéu tác già: </b><i><b>Tlìê ì oại báo chi,</b></i><b> M., 1986.</b>
<b>16. A. A. Che-iỡ-tir-sơ-nưu: </b><i><b>C á c thể loại của Xiiấĩ bàn phẩm dinh kì,</b></i><b> M., 2000 (bàn tiếng Ng;0</b>
<b>17. Trđn Quang: </b><i><b>M ón khai vị cho một bòn tin</b></i><b>,</b>
<i>18. T í í ì n Q u a n g : S ự lì â ji (lẫ n c ủ a " c h u y ệ n d ờ i th ư ờ n g " Ir ê n h á o c h i ,</i>
<b>19. Trán Quang: </b><i><b>Ní*hệ thuật làm plìịm> vân,</b></i><b> tạp ch í "Người làin báo", sơ 3/2002</b>
<b>20. Tríỉn Quang: </b><i><b>Lựa chọn tin rức cho báo ch í</b></i><b>, tạp chí "Người làm báo", số 10/200!. </b> <b>'x</b>
<b>21. Trẩn Quang: </b><i><b>Tính khách quan và SƯ công bằnỵ cùa tin lức</b></i><b>, tap chí "Người làm háo", số</b>
<b>5 /20 02. </b> <b>_</b>
<b>22. Nhiểu tác giả: </b><i><b>Bán phát thanh,</b></i><b> Nxb v a n hố - thơng tin, H., 2002.</b>
<b>2 3 . E r i c F i k h t e l i u s : </b><i>1 0 b í q u y ế t k ĩ n ă /iỊỊ n g h é h á o</i><b>, N x b L a o d ộ n g , H -, 2 Ơ 0 2 ( N g u y ề n V ă n D ũ n g . </b>
<b>ôi đ ọ c trên một tạp chí</b>
0 <b>Trúng ương, thay co </b>
<b>bậí viet về nỗi lịng </b>
<b>ann báo xóm. Xem đi </b>
<b>xem lại, tơi thóng cảm </b>
<b>Ju được tằm sự của anh. </b>
<b>kể rằng, mình cơng tác ơ </b>
<b>huyện đến vài, ba chuc </b>
<b>Ị, nếm đủ món đáng cay, </b>
<b>lá ngọt. Có phải vì thế khơng </b>
<b>anh tự ti hạ mình thành "anh </b>
<b>xóm"? Bai báo viết về một </b>
<b>chủ nhiệm buông lỏng </b>
<b>là háu nhơ c á c cuôn họp của </b>
<b>lãnh đạo huyện, cán bọ Đài </b>
<b>truyền ihanh không đơọc triệu </b>
t ậ p đ ế n r j ự n ữ a vì n g n i " n à c
<b>thong tin nội bộ" rô rỉ rá nqnài. </b>
<b>Từ rlo, tin tưc vổ hoại dông cùa </b>
<b>lânh đạn, chủ trương giải quyết </b>
<b>c ác côrụi việc trong ĩnm vá y đồ </b>
c h ỉ đ ạ o r . ù a c ấ p ù y v ề ri li i ếu
<b>vấn đề cụ ỉhể, </b> <i><b>cơ</b></i><b> quan luypn </b>
<b>truyền điá phương không Iinm </b>
<b>được. Tấl nhiên, khơng pìini cni </b>
<b>gì năm rlưưc cũnq (lưa lỏn báo, </b>
<b>lên đài cả đâu mà nhiều khi là </b>
đ ể q u á n t r i ệ t ( r o n g c ô n q t á c
<b>tuyên truyền, làm cái gi trách </b>
<b>cái gì, ý lử cái gì, khac phục </b>
<b>được tinh trạng "trống đánh </b>
x u ố i , k è n t h ổ i n g ư ợ c " .
T ô i r . i i n g h i ể u đ ơ ơ c r n n g ,
k h ô n g p h r i i k h ơ n g r.ó n g ư r i i lơi
d u n g d à n h n g h ĩ a n q ư ở i I n m l.iáo
đ ễ v i ế t l á c h ( h i ế u t r á c h n h i ê m ,
m a n g <b>ý </b> đ ổ <b>cá nhân nên đả </b>
k í c h , b ô i n h o , x u y ê n t ạ c s ự
<b>trách là moi móc, c học </b> <b>đê viẽt lách (niêu trạch nl </b>
<b>ìy, khõng muốn cho địa </b> <b>mang ý đõ cá nhân nê </b>
<b>liíg ổn đỉnh hay s a o ? Thế </b> <b>kích, bôi nho, xuyên ta</b>
V n h à b á ọ v á n h à n g h i ệ n
Ị S H cứu về báo ch í vẫn
<b>quan niêm: </b><i><b>phỏng vấn </b></i>
<i>là m ột c u ộ c trò c h u y ệ n </i>
<i><b>ĩ Híítổịnh qiữĩt nhà báo và ruột nhản </b></i>
<b>vâl </b><i><b>(thường l,ì) nổi tiếng hoặc có </b></i>
<i><b>IrArt</b></i><b>) </b><i><b>nhiêm ve nht/ng vnn dề thời </b></i>
<b>•W </b><i><b>vn rất ly thú Irnnq nqày hay </b></i>
<b>Ato/Hg </b><i><b>vấn dồ khác thông qim cá </b></i>
<i><b>rtitn người dược hỏi.</b></i><b> Như vậy thì </b>
<b>Irong bai phỏng vấn, mọi thứ đểu </b>
<b>tólđấu bang cẫu hỏi, Sư dung càu </b>
<b>hịi, phóng viên sẽ lấy được thõng </b>
<b>lừ người đối thoại.</b>
<b>Tlụic ra thì goi phỏng ván là </b>
T R Ầ N Q U A N G
c h u ẩ n x á c vi n ó k i i ỗ n q d i ễ n t ’) đ ư ợ c
lính c h ấ t đ a d ạ n g c ù a v i ên p h ỏ n g
v á o . T r o n g m ọ i c u ộ c p h ó n g V í í i ì .
n g ư ờ i p h ó n g v i ê n c ó t h ể c u n g kính
h o i I hí i m tin lức, c ó I hổ n ê u I'âii hò:
m ộ t c á c h k h i ê m l ốn. n h ư n ị i Ir onp
n h ữ n g t r ư ờ n g h ơ p t hật iíặr. biệl,
p h ó n g v i ê n c ó I h ê f1ât c n ư hỏi khó
lot (ni T á c g i à VVerner M e y e r q u a n
n i ệ m : p h ó n g v i ê n c u n g c ó t h ê là
<i>"trạng s ư c u a q u ỷ d ữ ', thấm vnn </i>
<i>n g h iê m n g h ị n h ư m ột c ô n g tô viên </i>
<i>h o ặ c đ ư a ra n h ữ n g c â u h ỏ i c ó (inh </i>
<i>c h ấ t k h iê u k h íc h ... H o c ò th ể và </i>
<i>điíơ r. p h é p làm n lìơ vây". C h o n ê n , </i>
c ố t h e q u a n n i ê m r ằ n q , p h ò n g v ấ n
<i>là s ự tim k iế m s ự thát h h n g c á u h ỏ i:</i>
<b>thât. Do đó, "con sâu làm râu </b>
n ổ i c a n h " , n q ư ờ i n a a y . k è g i a n
<b>lẫn lộn, bi định kiến chung.</b>
Mới^ đ ấ y . n 5 p nnÍT. tơi n g h e
<b>anh kể rằng; ở htiyộn anh bây </b>
g i ờ c ó nhĨRU õ n q c h ừ l ị c h x a
<b>bán đnt võ lội vn Khi mồi õng </b>
s a i p h ạ m . r:i*è ( l ư ơ c ( l ố n r ù i r ^
<b>ngay, bây gir'1 phọ: hiốn rổi. Ihi </b>
<b>làm sao đẫy? Diếu 11‘ình phái </b>
h i ệ n t ử mỹiy n í m t i u ó i . , h ó n r a '
<b>là dùng.. Tói hịi:</b>
- N Ỉ ổ i n rif"ng r u n n n h r.ó t hn
đ â n g b á o t ỉ n h dt rợr. vi rló c ũ n g
<b>là tẩm sư cùn nhiều nqười,</b>
A n h cưỡi:
- L i ê u h á n lirth n ó f);irĩi đ ã n g
k h ô n g h a y In t K Ị ĩ i i r . l ụ n n c h ạ m
n ô n đ à n l í nừi l ò n ' 1 ' i n g b í i o
T r u n g ư ơ n g c h o n l v i r r ỉ i á n vi
t r ô n a y m a n h d ỵ n h ' i n , dổ i mớ i
h ơ n , t h o á n g h d n .
C à h a i r j ) ú n p lõi n h ì n n l i n u ,
c u n g t h ô n g r à m . "
D Á C H Ư U
Đó IÍ1 c.ơnọ viơr khó kh'in, (|iniui
nhLf mịỉ cury: pliriit thn.it t)nni| lơi
<i>C â u hỏi đỏi khi (h tíỊr '■-ư (l ung nliư </i>
c o n d a o r nn rnl ( i nu d o i VỚI n n n
n h â n . N ữ p h ó n ọ viơi! Itnlin O i i a n a
Pal l aci n q ưới đ;ì c ó h:ii pliịnci v á n
nổi liếng rlôi vói M()iivr'n ỈJqnr
L o a n , vi ên i ư ớ n ạ Crình <íát n ọ ụ y Sni
G ò n h(‘ii T<"'t M.tii ĩ h/in ( Í (' 6B)
C'JÕC phịnti Vrìn n.ĩy điíơc tliưc
h i ê n n g a y s a u khi N g u y ễ n N g o e
L o a n d u n g s u n g nt ) ắn b ắ n c h ế t rnôl
c h i ế n s ĩ biệt đ ô n g c ù a In Irưứn mỉìl
c á c n h à b á o , n q a y t r ẽn õướnci p h o
mà kỉiõng cnn có hàn j>n. không
hỏi cung' Rãi phịng v.ìn n^y (Ỉ.1
gãy được, tinno Vĩinn u An loàn ỉhó
giói. S ố ngi íởi p h à n dõi c u ộ c c h i ê n
r ù' 1 Mỹ-nciụy 1'ìno vọt lỏn, 'ihnn
d â n l a r ỏ t n ê m nh i ồ u d o n g mi nh
I r ên k h ả n n ă m <-h n u Khi c à lõi
CUỐC p h ó n q v ã n Mi n 1 n p c h i tin t ư c
Mỹ ( Timn). O r i a n n FnHoci đ ả nói rõ
q u a n n i ệ m c ù n h à vồ p l t ỏ n g v ấ n
C h ú n g t á h"iy t h a m kt iồo m ộ t đ o a n
trích:
T i m e " Tr o n g khi p h ò n g v â n , đni
l ú r r h i KUC p h a m la, tại <i>n</i>
h o v á n d ó n tinp nhi 7 "
<b>•ự thật giống như việc mổ xẻ cua </b>
<b>1 bảc sĩ. Nó làm cho đáu đớn"</b>
<b>Time: "Tại sao chị lại khiẻu </b>
<b>khích người đối thoại lầm' cho ho </b>
<b>diên lên vá lan nát cõi lịng? ơng </b>
<b>Felleni gọi chị là mụ phù thủv trơ </b>
<b>trôn".</b>
P a l l a c i : " V â n g , c ò n tỏi lại gọi
<b>ông la là tên lừa đao "tam giác". Tồi </b>
khieu k h í c h h ọ , v à tôi b u ơ c m ì n h
làm n h ư v ậ y, vi c á c b à i p h ồ n g v ấ n
<b>của tòi chưa bao giờ lạnh lẻo, vì tịi </b>
<b>si mê người đối thoại, kể cả khi tôi </b>
c ă m t hù a n h ta. Mỏi m ộ t c u ộ c
p h ỏ n g v ấ n đó i vói tỏi là m ộ t c ẩ u
<b>chuyện tình, rnột cuộc chiến, một </b>
lẩn c h u n g d ụ n g " .
Q u a n n i ệ m v ế p h ỏ n g v ấ n n h ư
nữ p h ó n ặ v i ê n Italia n à y rõ r à n g là
<b>không dê dàng được nghe thực </b>
hiện ồ n ư ớ c t a, nơl m à t h â i đ ộ
“c u n g kỉ nh hỏ i t h ă m tin l ức" v ẫ n
■ được á p d ụ n g n h i ề u h ơ n N h ư n g
nhưncị c â u hỏi h i ế n l à n h n h ư v ậ y lại
<b>. khó cỏ thể tìm thấy sự thật, đặc biệt </b>
N ậ n h ữ n g v ấ n d ế p l i ư c t ạ p , c ó liên
qOan đ e n t h a m n h ũ n g . C h ư a b a o
giờ c ô n g c h ú n g đ ọ c đ ư ợ c c â u hỏi
<b>của phóng viên, đại loại như: Có </b>
tình t r a n g t h a m n h u n g ở c ơ q u a n
c ủa đ ổ n g c h í k h ơ n g ? V ậ y m à m ộ t
số n h à b á o đ ả bị m a n g t i ế n g là
p hỏng v ấ n n h ư hỏ i c u n g . C ó iẽ,
n a u y ẻ n n h â n c ủ a s ự t h i ế u t h i ệ n
<b>cam này khõng bắt nguổn lừ nội </b>
<b>dung câu hỏi mà bắt n9uổn từ thế </b>
<b>ứng xử. Vì thế, vân de mặt bằng </b>
văn h ó a c ủ a p h ó n g v i ê n c ó t h ể là
<b>ván dẻ cán được quan tam nhấl </b>
<b>cho một cuộc phỏng vấn.</b>
C á c bài p h ỏ n g v â n t r ẽ n b á o c h í
thường m a n g lại c h o n g ư ờ i đ ọ c s ự
hứng t hú h ơ n n h i ề u loại b à i k h á c
k h ả n ă n g t h u y é t p h ụ c b ằ n g
<b>' những Ihông tín xác thực vằ "có địa </b>
chỉ" c ù a n ọ . T u y v ậ y, n h i ề u khi
ch ẳn g c ó gì là t h ú vị. Mộ t l á c g i ả đ ã
<b>viết trên tạp chi </b><i><b>"Ngirơi làm báo'1</b></i>
bài p h ê b ì n h v ổ c á c h đ ặ t c à u hỏi
Cua mộ t s ố p h ó n g v i ê n m à õ n g c h o
IẺ n g ỏ n g h ê v à n h ẫ n t â m , c h ả n g
<b>hạn như: </b> <i><b>“Thưa mẹ, irong số 5 </b></i>
<i><b>ngứời con của mẹ ơã hy sinh vì sự </b></i>
<i><b>nghiệp giải phịng dân tộc, mẹ quỷ </b></i>
<i><b>nhất người nào?</b></i><b> Cũng có nhưng </b>
câu hỏi b ộ c lộ s ự h i ể u b i ế t r ấl k é m
<i>của p h ó n g vi ên: 'T h ư a a n h P h ạ m </i>
<i><b>Tuân, tự trẽn vũ trụ nhìn về (rái đất, </b></i>
<i><b>toh lliấy uất nước mình có dẹp </b></i>
<i><b>khỗngỌ</b></i><b> Hoạc nhiều khi ngươi</b>
<i><b>Một cuộc phỏng vấn của Đài truyền hình cần Thơ.</b></i>
p h ó n g vlỏrt c hi hỏl đ ă m à hỏi.
k h ô n g m á y q u a n l â m đ ế n ý đ ổ khai
I h á c loại t h õ n g tỉn n á o . Vì t hế, b ẽ n
c ạ n h n h i é u b à i p h ỏ n g v ấ n lý Ihú
C h ú n g t a h ã y tìm k i ế m m ộ t vi
d u . T r o n g s ỏ b á o t ẽt n ã m 2 Ũ0 Ị ,
p h ó n g v i ẻ n BÙI T h a n h đõ n è u m ọ t
s ố c á i i hỏi n h e n h i ĩ n g , t h à n Inạt
n h ư n g k h á đ ò c d á o ilỏi vòi n h à 1)00
H ữ u T h ọ v ã n h ộ n <b>đưọc </b>c à u Irà lòi
t h ậ t t h ú yl v â g i à u s ứ c I h n y ò t | j h u c
- "Cố <i>Iigữ ờ i lại ng hi ra ng H ữu </i>
<i>Thọ giờ clảy Iih ư m ột "oíinh </i> <i>han </i>
<i>chi", lúc bật ơén Xíinh, luc h,it Itvn </i>
<i><b>đỏ. Óng n(Ịl)i gi</b></i><b> 1/ấ </b><i><b>ợiồu do</b></i>
<i>- (C ười) lim u! S tiv iih .i <Jn U II </i>
<i>lại n g h i vế m ình n h ư Ih ổ</i> Af,i <i>non </i>
<i>n h u í h ê thì c o</i> SÍIU <i>đ à u n h i ' < > I</i>II/ri <i>II/ </i>
<i>đ ò n g người, co ctèn xa n h , út. , 1 (ló</i> v.t
<i>c ả d e n vàng nứa chứ. C im y </i> <i>vị lại </i>
<i>ích củ a người cỉi (lường, ct 1 , 1 kỷ </i>
<i><b>c ư ơ n g xã hội. C o "đèn" tl)i (Iííoiiịị </b></i>
<i><b>phố trật tư hơn, người ơi</b></i><b> (Ji/Ớ;n/ </b>
<i>nh anh hơn vá CỈỠ bị lai n ạ n hơn C o </i>
<i>p h ả i th ế k h ó n g ? T h ẻ llii lọi tinh </i>
<i><b>gì!(.</b></i>
<i>N hưng thực ra tịi ch o rà ng (ia !ơ </i>
<i><b>ngưoi làm bào, cai góc In </b>1,0<b> dượù </b></i>
<i>thông tin x ầ c ih ự c cíỏ bình 'jid Ih cu </i>
<i><b>lươny tám, theu Hự !iunj tình. LÚ.I </b></i>
<i>n g ười cầm bút. C h ú n g ta ƠÙU ơư nỵ </i>
<i>trên m ột trận dịu, cú n g p h ụ c vụ (í£ií </i>
<i>n ư ớ c, p h ụ L VII nhàn dãn. N ỏu cu n g </i>
<i><b>cấp thóng tin đáy dủ, cung tháo </b></i>
<i>luận x e m v iệ c gi n ên làm . VIJC Ị)i </i>
<i>k h ô n g n ên lãm thi m ọi ch uycui se </i>
<i>XUÕI <b>chèo, mat mai. Tơi</b></i><b> đã </b><i><b>lỏm bau. </b></i>
<i><b>tói biết. Ngịi bút viêt ra lừ</b></i><b> 1,3/ dan </b>
<i>và trai tim. P h ả i tin. p h ả i y ê u Un Ưici </i>
<i>m ới hay. K h ổ n g áp đ ậ l d iK ìc J â t r </i>
<i>N hưng, làm gi cũ n g p h ái co h iỹ t lọ </i>
<i>c h ứ !1'. ( Bá o "Tuói Trẻ t h á n h p h o h ũ </i>
C h í Mirih", s ò Tet 2 0 0 1 , tr 4)
T h ế thì khi t h ự c h i ê n LUOL
p h ỏ n g v á n, c n u n g l a n ê n clạl c á u
hòi l ĩ h ư t h ế n a o đ ể n h ạ n fiư0o
n h ữ n g t h o n g t,n b ổ ích v a ly 11,11 lií
n gươi cfỏ! t h o ạ i ? Đ á y là v á n d ù m ó
c á c n h a b á o g i a u kinh n ( j h i ó m : uon
l u ô n c h u ý vi n ò LO t h ế y í i y ' J U J i .
iìứ n g thu c h o 00IUJ c h ú n y IIÍÍ, K) C a ', <i>{ ' 0 </i>
-lĩtn *■'
DỊêNĐÀN NồMỂBẰO
<b>H k i của phóng viên và làm đep </b>
<b>p tờ bào Còn hinh thức trình bay</b>
<b>■ phỏng vẩn s ẽ giúp cho tác gia </b>
<b>■ hiện được cả những gl mà câu</b>
<b>■ và câu trả lời khong có kha </b>
<b>K g chuyển tải. Ở đây, chung toi </b>
<b>pĩn g bàn vể những trưởng hờp </b>
<b>■nại lệ của báo ch 1 như lap chỉ </b>
<b>p li sự cóp nhạt từ bai này sang </b>
<b>H k ia hoặc bịạ ra, có trường hợp </b>
<b>p n tệ hại hơn là phóng viên khơng</b>
<b>pngười đối thoại mà trên báo vẫn</b>
<b>bài phỏng vấn người ấy... Đó là </b>
<b>lẺũng thứ hang giả. Người sản xuất </b>
<b>btnh Kẹo, đổ dùng dàn dụng... làm </b>
<b>Mng giả thl bị tịch thu tài sản, phạt </b>
<b>tín hoặc phại lù, cịn nhà báo sấn </b>
<b>Mất hàng (thòng tin) giả, nếu xét xử </b>
<b>nghiêm minh, chắc cũng đáng phải </b>
<b>diịu phạt như mọi thứ hàng giả </b>
<b>khác. Trong bài này, chúng tôi </b>
<b>muốn bàn về những phương pháp </b>
<b>binh bày bài phỏng vấn trẽn báo chí </b>
<b>vi cách thức đặt câu hỏi để thu </b>
<i><b>áược</b></i><b> những thông tin bổ ỉch và lý</b>
|w.
<b>! </b> <b>Thực tiễn báo chí cho thấy: có </b>
<b>Ị một dạng thức phỏng vấn truyền </b>
<b>Ị Ihong mà hiện nay các nhà báo </b>
<b>I lang dùng khá pho biến là phỏng </b>
<b>Ị vin cổ điển (hỏi-đáp). Kiểu phỏnặ </b>
<b>! »ẩn này có vẻ dễ nhất. Tac gia </b>
<b>'thưởng đưa ra những câu hỏi </b>
<b>Ihông thái, đã được chuẩn bị trước </b>
<b>khé kỹ lưỡng. Người trả lời đôi khi </b>
<b>cOng được chuẩn bị trước nẽn cảu </b>
<b>t i lời thật rõ ràng, chuẩn xác </b>
<b>nhung nó cứ trơn tuột, chẳng gây </b>
<b>đuọc ấn tượng gì đối với cơng </b>
<b>chúng. Những bài phỏng vân nhữ </b>
<b>#y, nếu chung tá cho một giả </b>
<b>Ihiíl là mọi viẹc đểu sn sẻ, </b>
<b>Mlơng có chi tiết quan trọng nào bị </b>
<b>bi lót, nó đã Irỏ thành mộl tư liệu. </b>
<b>Blèn tập viên hoàn toàn nhất trí. </b>
<b>Thí nhưng, vẫn cịn kẽ hở đây: </b>
<b>nhũng cái không được ghi lại trông </b>
<b>ic6 ve không quan trọng nhưng lại </b>
<b>J" thể là phấn tiêu biểu. Không ai </b>
<b>lệỉ đem đăng báo những điều </b>
<b>Wl6ng đươc noi ra, đó là ngon ngữ </b>
<b>W8 cớ thề (cử chỉ, thái độ) Khơng </b>
<b>tó cách gi để lưu giữ được không </b>
<b>màu sắc cùa buổi đàm thoại. </b>
<b>0» cỗ những lừ ngữ Ihuấn tuy, </b>
<b>ỊMng như hội thoại khơng có sân </b>
<b>xét rlng, nó giống như mộl kich </b>
b â n p h i m, m ộ t v ở Kịch m à c h ú n g
<b>t3 phai đọc ở rvhấ trường phổ </b>
<b>thông. Một bài phỏng vấn là môt </b>
<b>bạn tôc ký về một cuộc đối thoại. </b>
<b>Neu nó được đăng nguyên xi </b>
<b>chúng ta sẽ gặp phải nhĩrng càu </b>
<b>văn lủng cùng; nếu được biên </b>
<b>soạn lại, nó sẽ trở nên quá trơn </b>
<b>tru, s ẽ thiêu vắng những chỗ nghi </b>
<b>giữa chứng như à... ồ... Nghĩa là, </b>
<b>chựng ta không càm nhận được </b>
<b>thặi độ luỡng lự của ngươi trả lời </b>
<b>mà bạn thân sự lưỡng lư đó nhiếu </b>
<b>khi nói lên được nhiều điếu hơn là </b>
<b>câu trả lời sau đó Để khắc phục </b>
<b>nhược điểm này cùa kiểu phỏng </b>
<b>vân cổ điển, một sô nhà báo đa </b>
<b>thay thế bằng kiểu phỏng vấn-mơ </b>
<b>tà. Hình thức này co thể cho phép </b>
<b>lác già bài phỏng vân diễn đạt tót </b>
<b>hơn: sự thay đổi giữa các đoan nói </b>
<b>trưc tiếp và gián tiếp, giữa trích </b>
<b>dan và lường trình chó chép "nén" </b>
<b>nhưng lời nói rơng dài của người </b>
<b>Để lấy ví dụ cho phương pháp </b>
<b>này, chủng la hãy đọc mộl đoạn </b>
<b>trích từ bài phỏng vấn cùa Oriana </b>
<b>Pallaci, nữ phóng viên rnà chúng lôi </b>
<b>vừa nhắc đến trên đây, đối với </b>
<b>Nguyễn Ngọc Loan:</b>
- " Ô n g c ó p h ả i là người t h e o đ a o
P h ậ t k h ỏ n q , ô n g t ư ớ n g ? "
<b>- Thưa bà... Bà cũng có thể hịi </b>
<b>ngay là tơi có tin vào Chúa khơng, </b>
<b>thưa bà.</b>
<i>- "Ô n g c ó tin v à o C h ú a k h ô n g , </i>
<i>ô n g tư ở n g ?</i>
<i><b>- Không, thưa bà.</b></i>
<i><b>- Thế õng tin vào cái gì</b></i><b>, </b> <i><b>ông </b></i>
<i>tư ớ n g ?</i>
<i>- T ô i tin v à o s ố p h ậ n , thưa bà. </i>
<i>Ổ i! T ô i đ a u q u á !</i>
<i><b>Và bỗng nhiên cái mặ! không ra </b></i>
<i>m ặt c ủ a ô n g ta m a n g m ột ch ú t tinh </i>
<i>ngư ời. D o đ a u đớ n , n é t m ặt n h ã n </i>
<i><b>nhúm lại, kéo lệch miệng ra để lộ </b></i>
<i><b>hàm răng thưa màu xanh lá cây.</b></i>
<i><b>- Ổi! Bệnh dạ dày của tôi!</b></i>
<i><b>Ổng ta giữ nguyên hàm răng</b></i>
<i>thưa trư ớ c m ặt tô i m ế y giãy, rồ i nén </i>
<i>đ a u , d ù n g b à n la y y ế u ỚI n h ư tám </i>
<i>m ạ n g n h ệ n đ è n h ẹ lê n bu ng. O n g </i>
<i><b>ta noi vịi tơi như một người nằm </b></i>
<i><b>chờ chết, rằng ỗng fa bị viêm hành </b></i>
<i><b>tá tràng nên gặp rất nhiều phiền </b></i>
<i>tối, k h ó ch ịu . T ô i k h ô n g m u ô n Un </i>
<i><b>rằ n g ô n g (3 thích lảm n g ìiề cả n h </b></i>
<i><b>sát. Ổng la xuất llìản lừ một gia</b></i>
<i><b>đình triệu phủ, hói nhỏ, rất được </b></i>
<i><b>nuông chiều, vả ch ắc là ông ta </b></i>
<i><b>thảm hại hai mưoi lăm ngàn đónọ </b></i>
<i><b>nhận được từ chinh phủ moi </b></i>
<i><b>thắng!’ .,</b></i><b> (trích từ quyển "Chủng la, </b>
t h i ê n t h á n v à m ã n h thú, NXB E c o n ,
<b>1972).</b>
<b>Từ ví dụ này chúng la có thể </b>
<b>thấy rằng, hình thức ket hợp của </b>
<b>việc mô tà gắn bó chạt chẽ với ưu </b>
<b>thê cùạ cách nội Irưc liếp và cách </b>
<b>nói gián tiếp, đống thời Iránh đươc </b>
<b>những nhược điểm cùa chúng. Quy </b>
<b>tắc này thật đơn giàn: ghi tai </b>
<b>nguyên văn những câu quan trọng </b>
<b>nhãí (câu nhân), còn những câu </b>
<b>khác thì được viết gọn ỉại.</b>
<b>Nhưng, dù sao, hình (hức diễn </b>
đ ạ t c ủ a bai p h ỏ n g v â n c ũ n g lá c á c h
<b>lựa chon của phóng vicn, tùy thuộc </b>
v á o h o à n c à n h c ụ t hể. Đ i ể u đ á n g
b à n h ơ n c ả là đ ể c ó m ộ l c u ộ c
<b>phỏng vấn tối, nhá báo cán làm </b>
c ò n g t á c c h u ẩ n bị t hật c h u đ á o
MÕI . s ố lài liệu v ế b á o c hí c ù a Mỹ
g c ụ ộ c h ọ p ở... ô n g đ ã rioi
<b>... cịn bảy giờ ơng lại nói khác </b>
p h ả i c ó m ộ t lý d o n à o đ ấ y ?
k h ô n g n g h i ề n c ứ u kỹ t ư lieu
ng d ễ gi c o đ ư ợ c n h ữ n g c â u hoi
vậy. N g h i ê n c ứ u kỹ c ũ n g s e
p c h o p h o n g v i ê n n h á n h c h ó n g
t h i ệ n c á i m ớ i t r o n g c ả u t r ả lời.
nữa , s ự t h i ế u h i ể u b i ế t r ấ t d ễ
nôn b ấ t l ịch s ự v à n g ư ờ i đố i
i rất d ễ p h ả n ứ n g g i ậ n dữ.
rong c ổ n g t á c p h ỏ n g v ấ n thl
việc thleí l ậ p m ố i q u a n h ộ t ố t g i ữ a
ịnóng v i ê n v à n g ư ờ i đ à m t h o ạ i
(Ong k h ô n g k é m p h ầ n q u a n t r ọ n g .
Đó là v i ê c d ỡ í>ỏ r à o c ả n g i ư á
phóng v i ể n v à n g ư à i đ ữ ợ c p h ỏ n g
vấn d ể n g ư ờ i đ ố s ẵ n s à n g t r o
<b>Đôi khi sự nhạy bén của phóng </b>
vlén t r o n g p h ầ n m à o d ầ u - p h ầ n
tuông n h ư c hỉ d ù n g loại c â u hoi " b ỏ
đl\ xét v ề g i á trị c u a bà i p h ỏ n a v ấ n
<b>nhung rối lại được đăng báo han hoi </b>
và là p h ư ơ n g t i ện t ốt đ e m ô t ả n g ư ờ i
<b>đối thoại. Lấy mộl ví dụ về cuộc </b>
<b>phịng vấn cỉía phóng viền với một </b>
vị lão t h à n h c á c h m ạ n g , d ã n g o ằ i
<b>90 tuồi: Phóng viển bước vào </b>
<b>phòng Khách của gia đình ơng cụ, </b>
tháy cụ đ a n g n g ố i n g h ỉ b ê n b à n ,
<b>- </b><i><b>"Thưa cu, cháu là phóng viên </b></i>
<i><b>cùa..."</b></i>
<i><b>- “Anh hãy tịi đây, ngồi đối diện </b></i>
<i><b>161 càng gần cànq tốt”</b></i>
<i><b>• </b></i> <i><b>“Cu</b></i><b> có </b> <i><b>thế nhìn thấy cháu </b></i>
<i><b>khơng?"</b></i>
<i><b>■</b></i> <i><b>Vẳng, tơi nhìn thấy chiếc khàn </b></i>
<i><b>; Ịuàng ỏ cổ anh và tôi đốn được vị </b></i>
<b>1 w </b><i><b>khn mặt của anh. Tôi chưa </b></i>
<b>; </b><i><b>-M i đả lịa hẳn. Tơi cịn nhìn thấy </b></i>
<b>cíc </b><i><b>khuổn hình xung quanh một vắt </b></i>
<b>M </b><i><b>Binh thưàng ra thi tõi có thể đi </b></i>
<i><b>■yụlich được đấy"</b></i>
<i><b>\ "Cụ nghe cháu noi cố rõ</b></i>
<i><b>.a n h 9hé, sát vào tai và </b></i>
<b>Khi người phóng vĩen nhìn thấy </b>
<b>tren bàn có hoa và một ít bánh keo </b>
<b>rọ rang đó là quà sinh nhật của toi </b>
<b>hôm trước. Những thứ đó la cai cơ </b>
<b>là cơ hội đế anh đàt câu hoi lam </b>
q u e n :
<b>- </b> <i><b>Cụ có nhặn được nhiều quà </b></i>
<i><b>m ừng sinh nhật không?"</b></i>
<b>- </b><i><b>"Vâng, vâng, nhiều, rất nhiều </b></i>
<i><b>bánh sinh nhật, cả hoa và rượu </b></i>
<i><b>vang n ữ a ”.</b></i>
<b>Chì mấy câu hịi mào đẩu để </b>
l à m q u e n n h ư n g đ ả v ỗ l ên k h á rồ
c h â n d u n g n g ư à i đ à m t hoại . Đ ó là
s ự g i à n u a c ủ a người đ ả n g o á i 9 0
<b>tuổi nhựng có vẻ đang khỏe khoán </b>
v à t h ọ à i m á i v ề t inh t h ầ n .
B á o c h í c ù a t a k h ô n g d ù n g
n h i ê u loại c â u hỏi g i ữa c h ừ n g . Đ á y
là loại c ầ u hỏi x u ấ t h i ệ n t r o n g q u á
Irình đ à m t h o ạ i . N ế u s ử d ụ n p tốt
loại c â u hỏ i náy, bà i p h ỏ n g v ả n s ẽ
C ó n h ữ n g c u ộ c p h ỏ n g v ấ n liên
q u a n đ ế n n h ữ n g v ấ n đ ể x ã hội , d o
c á c c ấ p , c á c n g à n h k h ô n g t h ự c
<b>hiện đúng chủ trương, chính sách </b>
<i><b>“Ngi ta nịi đì nói lạl ràng, xí </b></i>
<i><b>nghiệp liên doanh vời nước ngồi </b></i>
<i><b>d o ơ n g làm giám đ ố c là m ột tổ c h ú c </b></i>
<i><b>bóc lột, ông vận dộng cõng nhân</b></i>
<i><b>cao hơn nhưng khi trả lưarig thi õng </b></i>
<i><b>không thực hiện lời hứa. C ó dùng </b></i>
<i><b>như vậy khổng?" C âu hòi như Ihe </b></i>
n à y t ạ o r a s ứ c m ạ n h "cưỡnc) c h ế "
n g ườ i dối Ihoại. N ế u k h ỗ n g Ira lài thi
h ó a r a lời d a n d ạ i d ó là c o Ihật, n ế u
t rả lời thì p h ó n g vi è n d ự a v à o đ ó đ ể
hỏi l iếp, n h ằ m tìm I hấy s ự t hật , v ấ n
đ ề ở đ â y là: m ứ c đ ộ v à giới h ạ n c ủ a
s ụ k h i ê u khích, c ấ n t r á n h tình t r ạ n g
đ e c h o c â u hỏi ki ểu n à y t i ế p c ậ n với
r a n h giới c ủ a s ự x ú c p h ạ m . N ê n
n h ớ r ẵ n g : p h ó n g vi ơn k h ô n g b a o
già, k h ô n g b a o gi a đ ư ợ c p h é p x ú c
p h a m người dõi tnoại . Khl k h ố n g
<b>* Nếu có nhưng lịi xúc phạm </b>
h a y b u ộ c tội đ a n g l an t r u y ề n p h ả i
nói t r ả n g ra, n ế u c ó I hể Ihi nỏi tm đ ó
x u ấ t p h a t l ừ d a u , khonci chi b ó h ẹ p
t r ong c â u : " N g h e người l a nối m à
ph ả i s ẵ n s à n g trả lơi c á u hỏi: "Ai nói
n h ư vậy?".
<b>* khi quyên lọi chính ớât.g cùa </b>
Đ ả n g v à n h a n d á n đòi hỏi, n ế u c ị n
<b>có chỗ khơng rõ ràng trong lliong </b>
<b>tin dành cho công chúng, cỏ the </b>
<b>nêu cáu hỏi thiếu tôn trọng, kho lọt </b>
tai.
* K h ô n g p h ả i nội d u n g c ả u hỏi
<b>làm cho nó thô ráp mà là giọng </b>
<b>điệu. Tót nhất !a hạ giọng xưong khi </b>
n ê u c â u hỏi.
Đ i ề u c h ú n g t a c ó t h ể h o c t ặ p ỏ
c á c n h à b á o g i a u kinh n g h i ệ m là s ự
<b>đam mê nghề nghiệp và trach </b>
n h i ệ m t r ư ớ c n h ữ n g c ộ n g việc, cụ
t h ể T r á c h n h i ê m , n i ề m đ a i n m é
c ộ n g vói s ự h i ể u biết s ẳ u r ộ n g s ẽ
<b>giúp cho nhà báo tìm được cách </b>
<b>ứng xử hợp lý trong mọi tình huống, </b>
t r á n h đ ư ợ c n h ữ n g lời p h à n n à n c ủ a
<b>người đôi thoại như "xác xươc", </b>
"hon", " b ề Irén"...
<b>Được đọc những bài phịng vấn </b>
<b>bổ ích và lý'thú, phản ánh đáỵ dù và </b>
<b>trung thực thòng tin vể dơi sỏny xã </b>
<b>hội ĩn ln là mong muòh cùa </b>
<b>đồng đảo công chúng ■</b>
> _ , TRẤN QUANG*
h ữ n g n ă m g ầ n đ â y , khi
đ ề c ậ p đ ế n n h ữ n g v a n đ e
<i>c h ú n g đ ư ợ c s ử d ụ n g n h i ề u </i>
c á c ấ n p h ẩ m đ ị n h k ỳ v à c á c
i v ă n b ả n k h á c . N h i ê u n g ư ờ i
r ằ n g , t r u y ề n t h ô n g đ ạ i c h ú n g
b á o c h í là đ ồ n g r i g h ĩ à . T r ư ớ c
y, khi c h ú n g t a nó i b á o c h í c ũ n g
<b>nghĩa là nói đến c ác </b><i><b>phương </b></i>
<i>n thông tin đ ạ i c h ú n g n h ư : b á o , </i>
J p chí, đ à i p h á t t h a n h , v ô t u y ế n
truyền h ì n h , b ả n tin c ủ a c á c h ã n g
thông t ấ n . N h ư n g n g à y n a y , khi
mỗ c ử a g i ạ o l ưu với t h ế giới, k h á i
niệm t r u ỵ ể n t h ô n g đ ư ơ c s ử d ụ n g
tương đo i p h ổ b i e n , n h i ề u n g ư ơ i
vẫn n g h ĩ r ằ n g nó i t r u y ể n t h ô n g c h ỉ
là một c á c h nó i k h á c đi c ủ a b á o
chí. Đ ã c ó m ộ t s ố v ă n b ả n v i ế t là
<i><b>truyền thông'đại chúng (gọi tắt là </b></i>
<i>báo ch í)". T h ự c r a , c á c h nộ i n à y </i>
không t h ậ t c h i n h x á c vi k h á i n i ệ m
truyền t h ò n g d ạ i c h ú n g c ó n g h ĩ a
t h o ạ i t h ư ờ n g n g à y . Một n g ư ờ i p h ụ
n ư khi g ặ p m ó t n g ư ờ i đ à n o n g đ a
<i>nói: C h à o a n h r c ô t a la n g u ồ n ' </i>
m ụ c đ í c h c ủ a c ô t a là t ạ o moi lien
h ẹ T h ô n g đ i ệ p l à <i>" c i ì a o a n h ' " </i>
k ê n h t r u y ề n l à lởi n ó i v à n g ư ơ i đ á n
o n g m à t h ô n g d i ệ p gửi đ ế n là
n g ư ờ i n h â n . Đ ó là t r u y ề n t hô n g .
K h i n g ư ờ i đ à n õ n g n g h o t h a y lơi
<i>c h a o VỈỊ đ á p lọi, t r t i yen t h ô n g đ ã </i>
đ o i c h iệ u . N c|ư(Ji <1nn ô n g là nơi
p h á t , c ó g á i trỏ t h n n h nơi n h õ n .
H i ệ u q ủ a là m ộ t s ự t h â n tình đ ư o c
đ ó n n h â n , a n h ta I11ỈIT1 CƯỠI v à đ á p
<i>"C h à o e m ! E m c ỏ k h ỏ e k h ô n g ? " </i>
Đ â y là p h ả n ứ n y cùí i n n h t a nó
<b>trở t h à n h y ê u tô p h à n h ổ i với </b>
n g ư ờ i p h ụ n ữ v à q u á t r i n h t r u y ề n
t h ô n g đ ơ n g i ả n d ã h o à n t h i ê n .
Đ â y d ư ờ n g n h ư in m ộ t s ự p h ứ c
t a p h ó a m ộ t t i n h h u ố n g g i a o t i ế p
đ ơ n g i ả n , n h ư n g n ê u c h ú n g ta
h i ể u đ ư ư c c á c t h à n h p h ầ n t r o n g
q ú a ( r ì n h t r u y ề n t h õ n g d ơ n g i ả n
n à y th ì s ẽ h i ể u q u á t r ì n h t r u y ề n
t h õ n g d ạ i c h ú n g m ộ t c á c h d ễ
d à n g h ơ n . C o n b á o c h í là n h ữ n g
p h ư ơ n g t i ê n t h õ n g ti n đ ạ i c h ú n g
c ó đ ặ c đ i ể m t r ư ớ c h ế t In m ộ t q ú a
t r i n h t r u y ề n t h õ n g p h i c á n h a n ,
n g h ĩ a l à k h ô n g t h ê p h á t h à n h m ộ t
t ờ b á o h a y m ộ t c h ư ơ n g t r i n h p h á t
t h a n h , t r u y ề n h ì n h b ằ n g k ế t q u ả
l a o đ ộ n g c ủ a c h ỉ m ộ t n g ư ờ i . Đ a t ừ
l â u , c á c n h à h á o c ấ c h m ạ n g V i ệ t
N a m n h ậ n I h ứ c l õ v ế v a i t r o c ủ a
t í n h t ậ p t h ể : <i>b ả o c h í là n g ư ờ i</i>
<i>ị u y ô n t r u y ổ n i â p th ổ, n g ư ờ i c ổ </i>
<i>d ộ n g t ở p t h ủ</i> IAÍ <i>n g ư ờ i t ổ c h ứ c tập </i>
<i>t h ể .</i> v ể đ ố i t ư ợ n q t i ế p n h ậ n t h ô n g
t i n , b á o c h í c u n g m a n g t í n h c h ã t
đ a i c h ú n c j , n g h ĩ a l à s ô l ư ợ n g n g ư ờ i
c ù n g t i ế p n h ặ n m ộ t n g u ồ n tin
t h ư ơ n g l a đ ô n g đ ả o . N h ư n g s ò
l ư ợ n g đ ộ c g i ả , k h á n g i à , t h í n h g i ả
t h ư ớ n g t h a y d ổ i v;'ì ít c ỏ c ơ h ô i đ ể
b ằ n g b á o c h í , n h ấ t đ ị n h p h ả i c ầ n
đ ế n c á c c ô n g c u n h ư : m á y m ó c ,
m ư c , g i â y đ e in ấ n , p h ư ơ n g t i ệ n
đ ể g h i h ì n h , g h i â m v à p h á t
s ó n g . . .
K h i đ ã x á c đ ị n h đ ư ợ c r ằ n g b á o
c h í lạ m ộ t " k ê n h " q u n n I r o n q c ù a
t r u y ề n t h ô n g đ ạ i c h ú n q , m u ô n c h o
<b>b á o c h i h o ạ t đ ộ n g c.ó h iệ u q u à , </b>
<b>chúng ta nhất Ihiêt phải quan t;ìm </b>
<b>đ ế n b á o c h í h ụ r.-m o t n q à n h k h o a </b>
<b>học dù con non trò ủ nước ta </b>
n h ư n g c ó n n h h ư ỏ n ụ v à 1;V: đ ’n g
<b>rất lớn đến hê tliõncì bno dií tliưc </b>
<b>tiền (nghe làm háo), 0 11' hiệt là </b>
<b>tro n g c ỏ n ạ t á c '1-10 tn o n a irõ i I=HT1 </b>
<i><b>b á o tươnr) lai ờ (_ỈV, tn í'tn cj íla i </b></i>
<b>h ọ c</b>
Kế t q u i I n n t <1'>ny l h' f c l iền
<b>của b.10 < hí ' 1 |||I> (ĩit (lên sự </b>
đ ổ n g n h í t I t r j n < | V i0f. I 1') n ê n
n h ữ n g t h r m l i 'I I I r ĩ I i l i ấ l ' Ỉ | [ ' ! | t m n g
x ã hội nli-it đ i n h c . l m n n t i c ỏ t h è
tr i n h b . i y q u a i I r 111’ 111 II,V. I ! 1 >( ( 'íc h
<b>rõ r à n g </b> <b>h ơ i' </b> <b>N h ữ n q ' I | . ’|||| I|u à </b>
<b>m à b á o t h í [T< r</b>11<b> l.ii í Im x ã hội </b>
h i ệ n n a y t h ể l n õ n ừ r . t i o : ! <áo c h i
p h n n á n h h i m lln ir- k l i I h q u a n ,
t r o n g d ó í . h ử . ' ' I Ư IH I ĩ i l n í i i ' ) gr 1 tri
m ớ i m ẻ . N h ú n g C]U1 ' l i n . i y , m ộ t
m ặ l, ta c 'íiỏ rví In íi. ! |''|| ' I n I Onq
<b>chúncỊ, m.it </b> <b>rli I: í! I' I nhản</b>
v i ỏ n l a m CÕI I i.i' ỈM I . '11 tii i nn
v ậ n d ụ n t ) c h11M( 1 r l‘ : I 'I i i f j | i <i>M'ù </i>
n h ữ n g h i M i bỉ' t ‘ n ; i IÌIII li n h u / á n
đ ề n h â n (.hùi:<) !II( , 'I.MI ',ó I i ọ c .
đ ă c d i ê m t;!!n I l u m ; v: i ng.
m i ế n . . . t a n I T I ’ h ơ i i'1 II, ; tin m ó i
p h ù h ợ p VÓI H n ự i ' l u i í ’ ; ' ' n a !ÌP|'-
n h ậ n n h ; m ' n n n >.;■/’ I 'I > J q i j - ‘
c ù a c õ n g ‘l á c I| 11 :< II tíV ! V Ị C o tli*
<b>COI đó la gi.t lí! thuc </b> <b>tì‘‘:n CÌIH </b>
t h ơ n g tin b ó ' 1 I 'i i i V I n l i ữ n ạ
n h â n vi ên 1 i>õ 11<i> rI. Vi (in n h ư</i>
a iớ i tr u y c n ti .!.)!'■■.] 1-h'ii 'í >'1 c tl.õ rin
<b>tin báo r:I!í rt" v in ríIIM 1 ' 10 rórvi </b>
<b>việc cụ thổ ti1" iụ 111 i' 1' ’!. >. Mì liỊiri 1 </b>
quán cl lún 1, nnht' '11 ' ỉ lì i tlìi
t r ư ờ n g . . . N' I c ; v h M r i ' ; , g io i
<b>truyẽii th' nf: </b> <b>VI n í VI'; IIÌIŨÌVỊ</b>
m ỏ h ìn h iiiệ iI t lliu : GU I ■ ■! I ' 'I d
k h a i t h á c t l v 'K Ị ' j . r . '1 ! v n v à ' '
d ụ n g m ội C ' ' h l i ' " ' I.,
Tronợ q ìn liII ! I I 'I ' -ln íi'r’ I
c h ú n g . Đ ỏ ' I n n h 1.-1 r Lmõu h i ê n
c ủ a ti n h t h u ) n n / I j y ' n í*<»nẹj h o a '
d ỏ n g b á o clii V ã n (1“ M-‘Ỵ 1 Tât r
c t i o h ệ t h ò n n <i>\>ùo</i> c h i I Ị ■ Jc n h i Ặ n i
<b>-ínfl yếu tố có thể tạo nên sư </b>
<b>ý. Đáy cũng chính là mối </b>
<b>m tâm của khoa học truyền </b>
<b>ng, Vi thế, khoa học truyền </b>
<b>ng luôn lụôn liên quan đến </b>
<b>etiễn nghể làm báo. </b>
<b>tlua việc báo chí hoc nghiên</b>
<b>dược phát hiện vả lý giải. Sự lý </b>
<b>này gắn bó với nghê làm báo </b>
<b>là một hoạt động tái tạo nằm </b>
<b>mg lính thường xuyên của khoa </b>
<b>exã hội. Tuy nhiên, hiên lượng </b>
<b>I không thể hiện đều nhau </b>
<b>ig các loại hình báo chí. Quan </b>
<b>m trên đẩy khơng có nghĩa là </b>
<b>sự đồng nhất giữa thực hành </b>
<b>Từ đó, chúng ta sệ thấy rằng, </b>
<b>iữa khoa hoc truyển thơng \fà </b>
<b>tóo chí học có sự khác nhau, </b>
<b>rong khi khoa học truyền thông </b>
<b>ịp trung sự chú y vào điểm đầu, </b>
<b>Bi ln tn có sự biểu hiện hành </b>
<b>vi cùa cơ quan hoặc của người </b>
<b>chủ có vai trị l.HTi xuất hiện nội </b>
<b>dụng. Điểu này tạo nên raph giơi </b>
<b>ữạcóng lác nghiên cứu vể người </b>
<b>Irụyển thong và các lĩnh vực khác </b>
<b>Cua khoa học truyền thông, ví dụ </b>
<b>như nghiên cứu về tác động của </b>
<b>truyền thõng.</b>
<b>Ngược lại, báo chi học với tư </b>
<b>tìcti là m ộ t lĩn h VƯC n g h i ê n c ứ u </b>
<b>lUờng hướng tới các quy tắc, cơ </b>
<b>íu </b> <b>ức năng và đia vị của các </b>
toưũng t i ệ n t h ò n g tin đ ạ i c h ú n g
<b>như: báfc( tạp chí, phát thanh, </b>
M n h ì n h . Đ i ề u đ ó c ó n g h ĩ a là,
tào chí h ọ c g i o n g n h ư c ầ u nối
k h o a h ọ c t r u y ề n t h ô n p v à
tóo chí t h ự c t i ền- C ố t h ể b i ê u thi
<b><Ịuan niêm trên (ỉây theo hệ </b>
<b>tiống:</b>
Kliua học. t r u y ề n t h ô n g - > - B á o
<b>chi ho e - i - B á n c h í t h ự c t iê n .</b>
<b>D<; lam biinụ </b> <b>l'ưn V(; </b>
<b>của LÚỈO chí hoc, chung _ta </b>
H y tim mòt VI dụ trong thực tiên
<i>í k l</i> <i>,</i>
c ó t i nh p h ứ c t ạ p n h ư b ả o chỉ viết
<b>vè các lĩnh vức khoa học chăng </b>
h ạ n . Đ ậ y la m ộ t linh VƯC t ư ơ n g đói
V i ệ c n g h i ê n c ứ u v ề b á o k h o a
h ọ c , t r ự â c h ế t p h ả i tìm h i ể u v à
n ă m c h ă c p h ạ m vi đ ề tài, soi s á n g
CCJ c ấ u t r o n g mố i liên h ệ g i ữ a n h a
k h o a h ọ c v a n h à b á o , p h â n tích có
h ệ t h ô n g p h ạ m vi t ìm k i ế m t h ô n g
tin c ủ a n h à b á o t r o n g h o ạ t đ ộ n g
c ủ a c á c n h à k h o a h ọ c . B ằ n g c ầ c h
<b>đó ta có thể nhận biết được những </b>
gì đ ã l à m t rở n g ạ i đ ế n v i ệ c tìm
k i ế m t h ô n g tin v à loai b ỏ nó.
N h i ê m v ụ c ủ a b á o c h í h ọ c t r o n g
lĩnh v ự c n à y c ò n p h ả i chỉ rõ x e m ơ
k h â u n à o s ư l ựa c h ọ n tin t ức
t h ư ờ n g bị t h ấ t bại n h ằ m g i ú p c á c
p h ó n g v i ề n t r o n g v i ê c p h á t triển
N h ữ n g nộ i ( l u n g m a n g t ính q u y
p h ạ m n h ư t r ẽ n v ẳ n c h ư a t h ê gọi là
đ ẩ y đ ủ vi c o n t h i ế u m ô t p h ẩ n k ế t
v ề lý t h u y ế t , t ư ơ n g t ự n h ư p h ả n
q u a n t r ọ n g , m a n g t í nh t h ự c t iễn,
Bởi vì, y ê u c ấ u c u a c õ n g t á c đ à o
t a o In c h i ít, khi r a t r ư ờ n g , n g ư ờ i
l à m b á o c ũ n g p h ả i c ó đ ủ k h ả
n ã n g đ ể d i ê n đ ạ t ý t ư ở n g c ủ a
m ì n h t h à n h v ã n b ả n . Đ ó c h í n h la
n h ữ n g k h u ô n m ẫ u m a n g t i nh c h ẻ
đ ị n h r n à t r o n g t h ự c t i ễ n b a o c hí
gq i là p h ư ơ n g t h ứ c đ i ề n đ a t , b a o
g o m nộ i d u n g v à c á c h ì n h t h ứ c t h ể
<b>hiện qua phơơny tiện thỏng (in. </b>
N h ữ n g v à n d é n a y v ô c ù n g q u a n
t r ọ n g đ ố i với n g ư ờ i l à m b á o ,
n h ư n c j c u n y d t ư d p h u i la y e u tu
l à m b á o ỏ T r ư ờ n g Dạ i h ọ c T ổ n g
h ợ p H à Nội { n a y la T r ư ơ n g Đ ạ i
h ọ c K h o a h ọ c Xã hội v à N h ả n
v ă n ) , c h ú n g l a c ó t h ể rút r a n h â n
<b>dinh như sau:</b>
<b>- Sinh viên được đáo íao ờ </b>
<b>trường, khi mới tót nhiộp, tị ra rát </b>
<b>lúng túng trong việc thu thãp và </b>
<b>xử lý thông tin.</b>
<b>- Sàn phẩm báo chí của họ </b>
<b>mang tính sáng tác nhiều hơn là </b>
d ự a v à o s ư k i ệ n c ó t h ậ t d o h ọ k h a i
t h á c (l ược.
<b>- Khi có đủ tư liệu cần thiết, ho </b>
c ó t h ể h o à n t h à n h v ă n b à n t á c
<b>phẩm báo chí rất nhanh.</b>
T ừ đ â y c h ú n g t a c ó t h ể t h á y
<b>đươc những khiếm khuyết của </b>
c õ n g t ố c đ a o t ạ o h i ệ n nay. T r ừ
<b>phần lý thuyết xáy dựna vân bản </b>
t á c p h a m , n g à n h b á o c h í h ọ c c o n
đ ể lại q u á n h i ò u lồ h ổ n g t r o n q tri
t h ứ c c u a h ọ c vi ón. V â y thì, vĩ õc
M ụ c đ í c h c ù a b á o c hí h o c la
g â y ả n h h ư ở n g , t á c đ ộ n q tới c ô n g
t á c t h ự c h à n h b á o nhi CÌG l à m cl i o
n ó p h á t t r i ển n h a n h h ơ n , e h a c
c h ắ n h ơ n v à n g à y c à n g s â u s ã c
h ơ n . Hi ệ u q u ả c u a s ự t a c đ o n g
n à ỵ rất k h á c n h a u , tùy t h u ộ c vá o
c h õ n ó đ ư ợ c v á n d ụ n g v à o lình
<i>VƯC n á o . N ê u k h ô n g thi s ẽ r.ó </i>
n g u y c ơ là đ ạ t h y v o n g phi Ìlìực: te
v a o t ấ m q u a n t r o n g m a n r,j t inh
t hực tiền c u a b á o c h í h o e Do đó,
c h ú n g ta phải tìm hióu ký hơn
c õ n g v i ệ c c ủ a b a o chí h ọ c . p h ả i
t r ả lòi đ ư ợ c c á c c á u hói s a u đny:
<b>- Hệ thống cac phương tiên </b>
t h ô n g tin đai c h ú n g trìo m CoC
đ i ể u k i ệ n gì c h o n g h ề b ó o ? (CÓC
<b>nguyên tắc).</b>
- N h ữ n g á p lực n a o m à t h e c h ế
t r u y ề n t h o n g đ a t r a c h o n ; j h c
- N h ữ n g nội d u n q đ ư ụ o v.ỉn
x u ấ t t r ong h ệ t hống bc«0' chi thực
ti ễn t a o n ón kết q u ả gi va t a c đ ó n q
n h ư t h ế n á o 7 ( chức năng) .
- N h ữ n g kỳ v o n g gi <i>d ư ơ c rỉrd </i>
ra c h o n h ữ n g ngươi l àm b á o tr ong
h e t h ố n y b a o c;hi? í vai tro, litiiOm
vụ).
Crìn p h ả i ri nhi ẽn CƯII c á c
I i ý u y í n t ác, cơ c.;ụ c h ứ c n?,rvj vá
vai tro c u a h ệ iho::--; ' : n c p ;H.'dnq
Ị l ụ n t h õ n g t i n d e ' , 1
Rl:«?
‘Ị i H i ầ ỉ / a í i M ạ Ị u ^ s ệ * ' £ ! $ $ ' I
<i>\</i> <i>/</i>
<b>iệ c b á o chí </b><i><b>phản ánh </b></i>
<i><b>đúng và đầy đủ</b></i><b> (Lênin) </b>
<b>v ề s ự kiện được coi la </b>
<b>Trong thời gian g ầ n đây, </b>
<b>nhiều ý kiến của bạn đ ọ c và ca </b>
<b>một s ọ nhà báo tỏ ra sổ t ruột vì </b>
<b>yèu cầu về tính chính x á c của </b>
<b>thõng tin báo chí bị vi phạm tràn </b>
<b>lan, Có những bài báo dành </b>
<b>riêng cho vấn đề này, đã liệt kê </b>
<b>hàng loạt thông tin rải rác trên </b>
<b>các báo để chi ra s ự m é o mó </b>
<b>hoặc sự giả dối của chúng. Điều </b>
<b>đó thể hiẹn hai mặí c ủ a vấn đề: </b>
<b>Thứ nhất, c ô n g chúng quan tâm </b>
<b>nhiều hơn đến thơng tin báo chí, </b>
<b>Thứ hai, vì quan tâm nhiều hơn </b>
<b>nên họ đòi hỏi những thông tin </b>
<b>được công bố phải chính xác </b>
<b>hơn. Chúng ta đã tự h ào rằng </b>
<b>bậo chí c ách m ạng của ta luôn </b>
<b>luôn tôn trọng s ự thật thì nhũng </b>
<b>bằng chứng mà công chúng nêu </b>
<b>của sự kiện có thể cói la </b> <b>(Tề </b>
<b>đáng đưdc báo động. Khi một </b>
<b>nhà báo cho công bô một thông </b>
<b>tin khơng chính xac vì thiểu rnât </b>
<b>khâu kiêm tra, thẩm định, h o ặ c </b>
thậm c h í l à m ọ t t h ô n g t in d o n l i à
<b>bảo "bịa" ra thì c h ắ c chắn vân </b>
<i><b>Ịè</b></i><b> có liên quan đến ý thức về </b>
<b>danh dự và lòng tự trọng. Một </b>
<b>người bình thường c ó ý thức về </b>
<b>đanh dự và lòng tự trọng s ẽ </b>
<b>không lừa dối người khác, lai </b>
<b>càng không thể lừa dối quảng </b>
<b>đại công chúng.</b>
<b>Trong cơ c h ế thị Irường, khi </b>
<b>®tơng tin giả xuất hiện trên báo</b>
<b>TRÂN QUANG*</b>
<b>t ư ỏ n a ^ 1^</b> Vl <b>'ý.^° lron9 lư </b> s ô n g , v à r ò n g h ơ n lã t r o n g <b>nước,</b>
t ố i ’’ n á o r ĩ r H h F ’ n v ù n g t r ẽ n t h ố gi ới . Đ i ó u m o n g m u ô n
í í , i c h í c ò n m 9 t ' ý d o t o l ơn , n g ạ n g h a n q vói v i ệ c b i ú l
<b>được nhiều chuyỗii </b> Li <b>biôt sư </b>
<b>thật. Vu </b>c u n g <b>khỏnq có ỌI làm </b>
c h o h ọ b ự c bô i h ơi lú khi b i ế t
-ạ, p u u n y v i e n c o VÙI
t oi n á o đ ó thì c h í c ị n m ọ t lý u u
d u y <b>nhât </b>l à lợi í c h v ệ t C h a t ( t i en
n h u ậ n b ú t ) . N ế u vì <b>viết vọi đ e c o</b>
9 nh^m hoàn thanh
n h i ệ m v ụ đ ã đ ư ợ c g i a o k h o a n
‘h e o h á n g t hì s u y c h o c u n g
c u n g l i ê n q u a n đ ế n t i ề n l ư ờ n q
<b>Một lý.do dễ bị nghi oan là thích </b>
S Ị í n ị i t i ê n g , c ó ĩtì n è n l oai t r ư
M ộ t p h ó n g v i ê n c ó t r i nh đ ộ t r u n g
b i n h n o n c ũ n g c ó I h ể h i ể u r ằ n g
m ộ t b à i v i ế t m à c h í n h m i n h cor í
h o à i n g h i v ề đ ộ c h í n h x á c c u a
t h ô n g tin thì k h ơ n g d ễ gì m ă n g
đ ẹ n c h o t á c g i ả n i ể m v i n h q u a n g
v á s ự k í n h t r ọ n g c ủ a c o n g
c h ú n g , k ể c ả khi t á c g i ả t h í c h
c h ơ i t r ò " n g ư ờ i đ ố t đ ề n " . Ktii nói
đ ế n c h u y ệ n vì m u c đ í c h c h i n h trị
h a y lợi í c h k i n h t ê m à h a y d ù n g
đ ế n t h ô n g t i n g i ả , n g ư ờ i t a
<b>ngơn: </b><i><b>Khơng có gi gây sửng sõt </b></i>
<i>h ơ n là s ư th ậ t g iầ n đ ớ n . Ai c ũ n g </i>
c ộ t h ể h i ể u r a n g : đ õ c g i ả khi
c ấ m t ờ b á o t r ê n t a y t hi đ i ề u
m o n g m u ố n l ớ n n h ấ t c ủ a h ọ là
b i ế t d ư ơ c n h ữ i n i gì ( ỉ â x ả y r a
m ì n h bị l un d ổ i Vì t h ế , n h ữ r i g
<b>người lảm báo nghiòrn tuc và cố </b>
trậch nhiệm trước r.ỏng chú n q
<i>đ ề u h i ể u r a n g : BriI r / í c á i rji </i>
<b>c h ứ a đ ư n q t h o n g tin đ ề u p h a i </b>
d ự a t r ẽ n t i n h x ẫ c l hif c. I r á c h
n h i ệ m t o n t r ọ n g s ư t h á t c ù 1 n h à
b á o c ũ n g n g a n g h ã n ' ) với q u y ế n
đ ư ợ c b i ê t s ư l l i ật i : ù a c ố n q
c h ú n g . N g h ĩ a v u đ ó M i ó n q m õ t
n h à b á o n a o rJucir. h ò q u a n h ỉ VI
<b>lý do vội vã trong < ong viẹr </b>
<b>hàng ngày.</b>
V i ế t b á o k l v i c vi'":! vTin ờ c h ỗ
t r o n g bồ i b ó n pl tni f)iií ô m q t ô n .
<b>tuổi, sỏ miười tli.iii) fiư nhu </b>
I h ô n g tin t h u n h ậ p ƠIII.IC K I I I m_til
<b>diễn giả đoc mội cãn liích dần </b>
rõ r à n g từiụi CÍUI, d \ : í , Uii du!
<b>khoát ptlái có llũit 1'luiyện đ(ì. </b>
<b>Và phai nói rõ ríinq </b>r .<b>(’)!]: </b>r á i CỊI
trẻ th à nh plìó I I C M ; nói nhu
v ậ y khi t r ì n h b à y ni.inn m ó m c u n
a n h v ê b à i p h ò n g 7.-ỈI). f i ẻ
<b>tại khá phổ biến. Co lệ không</b>
Pk _ ? á c n h à b á o k h o n g b i ê t
r ă n g l à m n h ư v ậ y l à b ấ t h ơ p ly
Đ i ể u m à c ó n h à b á o t h ư ờ n g
vi p h ạ m v à o t í n h c h â n t h ậ t l à c o
ý t ộ v ẽ đ i ề u gì đ ó k h ơ n g c h ắ c
<b>chắn từ những suy đoan chủ </b>
q u a n v à c ó t h ẻ vì v ậ y m à đ ư a r a
m ộ t SƯ v i ệ c k h ô n g t h ậ t . C h í n h
l ư ơ n g t â m v à s ự c a n t r ọ n g t r o n p
q u á í r ì n h t h u t h ậ p v à c h u y ể n tai
s ự k i ệ n c ó íợi c h o v i ồ c g i à n h
đ ư ợ c s ự t ô n k í n h c ủ a c ô n g
c h u n g v ầ s ự t h ỏ a m ã n c á n h ã n
( c ủ a t á c g i ả ) h ơ n l à m ộ t s ự
n h a n h c h ó n g n h ư n g k h ô n g c h ắ c
c h ắ n . B ị a đ ạ t h o ã c l à m m e o m ó
lin t ứ c k h ô n g t h ể l à q u y ế n h ạ n
c ủ a b ấ t c ứ a i . K h ô n g t h ế nói :
c ó q u y ề n đ ư a t in: c h ẳ n g c ó m ộ t
<b>vụ lai nạn não c á ”. Tiec rằng, </b>
I r ề n b á o c h í c ủ a c h ú n g t a h i ệ n
n a y c ò n c ó k h ô n g ít t i n t h i ế u s ự
c h í n h x á c v à đ ầ y đ ủ . T h ô n g
I h ư ờ n g , n h à b á o k h ỏ n g d á m b ị a
r a s ự k i ệ n đ ể đ à n q b á o , n ế u c ó
thì c u n g t h ậ t hi h ữ u , v à t h ư ờ n g bị
l ố c á o n g a y l ậ p t ứ c . N h ư n ý
t r ư ờ n g h ơ p l a m m é o m ó t in t ứ c
vì s ự t h i ế u c h ị t i ế t đ ú n g v à t h ừ a
n h ữ n g c h i t i ẻt s a i t hì k h á p h ổ
b i ế n . N ă m 2 0 0 1 , k h i t h à n h p h ó
H à N ộ i đ a n g t i ê n h à n h g i ả i t ó a
x ó m l i ê u T h a n h N h à n , t r é n m ộ t
t ờ b á o c ó b à i ( d o m ộ t n h à b á o
n ổ i t i ế n g v i ế t c h o c h u y ê n m ụ c
c ủ a l ờ b a o n ọ ) n ó i r à n g , s a u khi
(Ịiái p h ó n g b ã i r á c ĩ h à n h C ô n g ,
<b>xay (lựng n(Ị viên, tliịnli pho </b>
í l a Nồi h n t đ . ì u t i ó n h à n h f)inj
ì o ò x ồ m l i ể ụ T h a n h N h a n . .
I h ư c t ế t hì đ ế n J ấ u n ã m 2 0 0 2 ,
<b>cnạm đèn ao Thước Thợ-một </b>
<b>V ! 1 phỏ Jr0n9 khu vưc bai </b>
<b>^ ’C </b> <b>Cơn9' Phần cịn tai</b>
b=ãi r? c T h a n -h C ò n g v a n V
n g u y ê n n h ư n ó v ã n t ồ n tại h à n g
<b>Chục năm naỵ Có the nhưng </b>
đ ô c giả ở xa không biet nhưng
n h â n d â n c á c p h ư ớ n g k e c a n b a i
r a c , h a n g n g à y p h ả i c h ị u đ ự n g
b a o n h i ê u đ i ệ u c h ư ớ n g tai g a i
m a t , c o n g u ồ n g ố c t ừ b ã i r á c
h a n h C ô n g thì h ọ k h ô n g t h e
k h ô n g b ự c m ì n h k h í đ ọ c b à i b a o
n h ư v ậ ỵ . Đ â y l à s a i l ầ m rria c a c
n h a b a o t h ư ờ n g m ắ c p h ả i
N h ư n g t h õ n g tin c h i n h là c ó t h a t
c ò n n h ữ n g I h ỏ n g tin b ổ t rơ lai
s a i . C h ú n g tôi r ì e u l ê n m ô t chi
t i ế t n h o n h ỏ n h ư t r ê n đ ề nói
r ă n g : S ự t h i ế u c h í n h x á c c ủ a
t h õ n g t in b ả o c h í h i ệ n n a y
<b>thướng rơi váo các chi tiết. Tình</b>
t r ọ n g n à y k h ô n g c h ỉ r i ê n g b á o h ạ n c h ê v e d u n g lưrtn
<b>chí của ta thường mắc phai mà </b> <b>báo có thơ’ </b> <b>chỉ </b> <b>gọ</b>
n g a y t ại c á c ^ n ư ớ c c ó n ề n b á o
<b>chí phát triển trước ta cũng </b>
<b>thường vi phạm. Vi thế, nhiều </b>
<b>nước trên thế giới, trong "lời thề </b>
<b>Hípỏcrat" của giới báo chi </b>
t h ư ờ n g c ó c à u : ' P h ư ơ n g c h â m
<b>hành đơng của chúng tịi là</b>
<b>phán ảnh đúng sự thật trong </b> <b>mun |J[|CII iUíi UIH/II,</b>
t ừ n g chi tiết". n a m b ắ t n h ữ n g ciieu <;
<b>Những tin tức thiếu chính xác </b> <b>nhất. Viết báo cộ nghĩ </b>
<b>của nhà báo phải được coi là </b> <b>gến kết mảt thiết vơi </b> <b>!</b>
m ộ t l ầ m lỗi. C o đ i ề u , k h ô n g t h ể n g ầ n n à o d ó đ ố i với í.
<b>nhìn nhãn lầm lỗi của một nhà </b>
b á o n h ư v i ệ c g ả y tai n ạ n , c h o
n ô n n h ữ n g t in b ị a v ô h ạ i ( n h ư lời
l ả n g b ố c c á c d o a n h n g h i ệ p h a y
c à n h à n ) h a y tin b ị a k h ơ n g c ó
n ạ n n h â n c ụ t h ể thì n h à b á o
t h ư ờ n g v ỏ c á n . C ó đ i ề u là, t á c
h ạ i c ú a c h ú n g đ ổ i với t â m lý, t i nh
<b>thẩn và lòng tin của nhân dân </b>
<b>đ ố i VỚI b á o c h í là k h ô n g n h ỏ .</b>
N g ư ờ i p h ó n g v i ê n I r u n g t h ự c
c h ỉ c ó t h ê n ó i v à v i ế t n h ữ n g gì
m à a n h t a đ ã k i ế m t r a v á n h ữ n g
gì m à t h e o n h ậ n t h ứ c c ủ a a n h t a
l a s ự t h ậ t . Khi n ó i : t h e o n h ặ n
<b>thức của anh ta, có nghĩa là đã </b>
x u ấ t h i ẻ n m ộ t y ê u c â u k h á c a o
<b>v ế </b> <b>ho c vân </b> <b>tri thức n g h ề </b> <b>không viẽt C2I minh mc</b>
<b>nghiệp. Đáng tiếc rằng vấn để </b> <b>_ - Tương trinh chư I </b>
n a y c á c n h à b á c t r e c u a c h ú n g d ò .
t a c ò n c ó n h i ề u lỗ h ổ n g , n ó l i ê n M o n g s a o tin 1ƯI
q u a n đ u n d à o l ạ o , d a o l ạ o lại v à n g a y c a n g l li ạt h ơ n . c
t ự đ à o t ạ o , d ồ n g I h n i k h õ r ụ ị t h ổ
k h ô n g t i n h đ ế n n h ữ n g k h i ế m
<b>khuyết về đao đức n g h e nqhiệp.</b>
<b>ngồi việc thõnc) tín V </b>
<b>con phải biết canh tìrI! </b>
<b>cho độc giả tránh xa nl </b>
<b>ác, đổng thời khỏrụ’ </b>
<b>những gi mà người </b>
<b>dám đọc to lèn trong </b>0
M ă i k h á c , m ỗ i n
<b>cõng tác báo chi nèn </b>
n h ữ n g k h i a c a n h q r
n h á t . C ó n h i ò u v ã n I
n h ữ n g n h ã n x é t lý
p h ả i b ỏ b ớ t h o í i c l ư ỏ l r
t r u n g v á o n h ữ n g đ:
t r ọ n g n h n t .
Vi ế t b á o c ó n g h ĩ
l u ô n p h ả i l ư a c h o n .
d i é n r a.
<b>Ngựời phóng viên r </b>
<b>đ ư ơ c r ằ n g , giới h ạ n V( </b>
v à k h ô n g g i a n k t ì ị n g ;
<b>do để làrn méo mó sự</b>
C ó lẽ, n g ư ờ i l à m b ,
d ụ n g m ộ t s o q u y t ắ c s ; .
c ấ c n h à b á o c h â n chíi
n h ữ n g p h ư ơ n g c h â m I
<b>nghiệp vụ của họ:</b>
- t i m k i ế m c h ứ k!
m i n h .
- C ô <b>dọng chứ ( </b>
x é n .
- M i ê u t ả c h ứ kh
đ o a n ,
<b>- Viết về </b>s ự <b>kiộn c . </b>
c ả i m i n h m o
<i>K h o a B u o chi-Đại</i>
<i>gia Hà Nói</i>
<b>LíC Ỏ Nv . </b> <b>b a n g KHi</b>
y
<b>L 5 năm 2 0 0 1 , c ó một </b>
<b>nnhC?’ </b> <b>ý klếrì của Bị Cơng</b>
<b>s</b> <b>t</b> <b>chl được trình bày thèo</b>
í ĩ h , u n Đ ° là môt
<b>fl ';h </b> <b>chọn và thể hiện tin tức</b>
<b>manh ,ác đọng đen </b>
<b>nhận thưc cùa cơng chúng trong </b>
<b>trích ^ dân trực tiếp và gián tiep </b>
<b>rẫt khác nhau. Có thể hình dung </b>
<b>lọại thê này: Anh ấy đa noi </b>
<b>với tôi... và, nghe đổn rằng anh </b>
<b>Trong cả bài báo chi có một </b>
c h i tiết để tả mui vị mà cũng chì
<b>n ó i v ề c ả m c ị i á c c u a p h ó n g v i ê n </b>
<b>khi anh ta nhận thấy có sự nổng </b>
n ặ c c ủ a x ú u ế . v ấ n đ ề c ơ b ả n ơ
<b>đây thuộc phạm trù nghề nghrệp </b>
<b>của họ như: cải gì là sự thật, cai</b>
<b>cố gắng không ngừng, vơ điểu </b>
<b>kiện vì mục đích bất hợp lý của </b>
<b>cá nhân hay tập« thể nào đó, </b>
<b>hoặc Ưu tiên cho một bài tường </b>
<b>thuật về một sự kiện trong phạm </b>
<b>vi những chủ đề còn gây tranh </b>
<b>luận. Tuy nhiên, yêu cau vổ tính </b>
<b>khách quan khơng loại trừ những </b>
<b>nhân tố Ihôi thúc, khơi dặy </b>
<b>những chính kiến có tính phê </b>
<b>phán và những nhận xét độc lập </b>
<b>và cõng bằng. Tinh khách quan </b>
<b>cũng có nghĩa là loại bỏ những </b>
<b>tin đồn và việc lựa chọn tin tức </b>
<b>c ó t in h t h i ê n vị. M h ử n g v ấ n đ ề </b>
<b>đặc biệt khơng điíỢG trinh bày </b>
Ịhâi s ắ t p h ò l i ệ u n à y rời
p P h ò n g . L ú c đ ầ u , c á c
<b>lưa tin tưdng đối khách </b>
Ivà c ô n g b à n g . N h ư n g v ề
khi khả n a n g c h u y ế n t à u
<b>llphế liệu này không được </b>
<b>Jlèn cảng tang lên, thì mơt </b>
<b>lức trên báo cũng bắt đấu </b>
<b>■tái khách quan và cơng </b>
<b>Ịcótà báo đà miêu tả đông </b>
<b>Ịndang bốc lên mùi xú u ế </b>
<b>Ịnăc, hôi hám, tanh tưởi, </b>
<b>■diền tả này bắt buộc người</b>
<b>l o phải tin l ang, đằy đúng </b>
Ị g r á c t h ả i c h ứ k h ô n g p h ả i
in._ Tuy n h i ê n , n h à b á o
<b>ìhé có chứng cứ đ ể khẳng </b>
<b>Mlà rác thải hay s ắ t vụn. </b>
P p h ả i c h ỉ r a đ ư ợ c n g u ồ n
Tpa mùi x ú u ế t r o n g đ ố n g
<b>" đó như: ngoài săt vụn</b>
<b>- giấy má, vải vụn, chát </b>
<b>in dụng hay x á c s ú c vặt </b>
<b>Ồng nay, trong bài bảo </b>
<b>thay co những chi tiet </b>
<b>tong đó, cho nên ngươi </b>
<b>ũ chi còn cá ch tư suy iuan </b>
h ọ c - C ô n g n g h ệ r M ô i
<b>gi là thực lê? Bản tin và sự </b>
<b>thậưthực tế có mối quan hệ với </b>
<b>nhau như thế nào? Trong trường </b>
hơp trên đ â y thì SƯ thật là có mui
<b>xu u ế nhưng thực tê có phải đó là </b>
<b>mùi bốc lên từ chất thải dân dụng </b>
<b>hay xác chết của súc vặt khơng? </b>
Bởi vì mù i hôi l a n h c ũ n g c ó t h ê lạ
<b>mùi củ.) sắt thóp !'ỉ! Thực tế là </b>
<b>nhiều khi bảo chí làm nhiệm vụ </b>
<b>mơ tả mót hiện tựợng (sự thật), </b>
n h ư n g lại k h ô n g gi ỏ i t h í c h r õ r á n g
b ả n c h ấ t c ủ a h i ẹ n t ư ợ n g ( t h ự c t e )
<b>đó là gì. Vãn dể này c ó hen quan </b>
<b>đến nâng lưc c.liuyén môn. Đê </b>
ớảm bảo SƯ thõng tin công bang
<b>va khách quan, trước hết, nhà </b>
<b>báo cẩn đến nàng lực nghe </b>
n g h iệ p .
<b>Tuy nhiên, đ ể đảm bảo thơng </b>
<b>tin báo chí giữ đươc tính khách </b>
<b>quan và còng bàng, chúng ta </b>
<b>t r á n h p h i ế n t l i ậ n , b ò p h á i , </b>1<b>h i c n </b>
<b>lệch và méo mó. Yêu cấu về tính </b>
<b>khách </b> <b><111 an </b><i><b>có</b></i><b> nghĩa là khơng </b>
<b>được đòi hỏi c ác nhà báo môt sư</b>
<b>la sự tnạt, cai </b> <b>Khac. bự cõng Dang trong [ựa</b>
<i>H </i> ỊI u ^ 'J , T<i> / )</i>
r - Í Ị ^ n i d . <i>w</i> <i> ' M ị t ' -</i> H iiỊi'
. ' V ' 1 <i>. J</i> . l ì !<i>U ' .</i> 1 • i ’
* <i>J \ J</i> L, .1 v j » « J b ^ w L i V ^ i i !• J ^
TRẦN QUANG*
<b>ìản tin và sự </b> <b>, </b> <b>,</b>
<b>chọn tin tức có thể coi là bii’u </b>
h i ệ n k h á r ỗ n é t c ủ a t ính khc- ch
quan.
Đ ể tránh tình trạng thiên vị
h ay dộng cơ cá nhân trong việí'.
lựa chọn tin tức, nhiều cơ quan
báo chí của cá c nước trên thế
giói đã có quy định, đại ý như
<b>sau: Cấm tiên hànli việc cân đối </b>
có lợi cho một bên trong khi tíưa
tin về những mâu thuẫn giưa cá c
GUI í vị k h á c n h a u m á k l i ô n g c ó
<b>lời giải'thích thấu đáư.~Nhiệm vụ </b>
<b>của một cơ quan báo chí khơng </b>
phải là tạo rà một sự phản chia
thong tin theo tỷ lệ; cá c tầng lớp
x ã hội cũng phải tìm thấy trên
<b>các chương trình truyền hình, </b>
phat thanh và cá c báo s ự chú ý
đáng ghi nhân để họ có the p ìia l
<b>triển các, hoạt động tích cực, gay </b>
tá c đọng đến c á c sự kiện v à có
<b>the cung cấp thõng tin quan </b>
<b>trong. Đây chính là nên táng </b>
q u ye t định hoat động củ a bèo
<b>chí, đặc biệt là chương trinh thơi</b>
sự .
<b>Một t r o n g n h ữ n g k h ó k h ă n</b>
<b>1 </b> <b>* nưP c ‘ a ì à P h o n g</b>
<b>n t h ư ơ n g trú ỏ n ư ớ c n g o à i rat </b>
<b>• chí nước ta thường sử dụng </b>
<b>tưc CU3 c ả c hãng thông tấn </b>
<b>a n ư ớ c k h á c . N h i ề u khi n h ữ n g </b>
<b>Itức này không được biện tập </b>
<b>|hĩạ l à c h ú n g t a </b> <b>c ứ p h a t </b>
<b>u yê n xi c â u , c h ữ n h ư c h í n h </b>
<b>đ ư ợ c s ả n x u ấ t r a từ n ư ớ c s ỏ </b>
<b>. Ví dụ như c ó những cơ quan</b>
<b>0 c h í đ ã m ấ t n h i ề u th ời g i a n </b>
<b>c h ự ơ n g tr ì n h th ời s ự đ ể giới </b>
<b>liệu v ề t á c d ụ n g c ủ a c ẳ c v ũ kh í </b>
<b>lởi c ủ a n ư ớ c M ỹ n h ư b o m p h á </b>
<b>Im n g ẩ m c ó t h ể x u y ê n q u a </b>
<b>Im đ ấ t đ ả rồi m ớ i n ổ , m á y b a y </b>
<b>nh t h á m c ó t h ể p h á t h i ệ n ra </b>
<b>lục t i ê u c ó đ ộ d à i k h o ả n g </b>
<b>lem v à n h i ề u n ữ a . L à m c h o </b>
<b>ing chúng báo chí (tốt nhiên, </b>
<b>lơng phải tất cả) cảm thấy </b>
<b>ng nước nào hay c á nhân nào </b>
<b>người Mỹ tấn c ơ n g thì chẳng </b>
<b>ể nào trơn thốt. Nhưng chinh </b>
<b>■4c c h u y ê n g i a q u â n s ự n g ư ờ i</b>
í
<b>M ỹ lại tiết lộ r ằ n g , n ế u B i n l a d e n </b>
<b>đ ư n g n g a y g i ư a s a m ạ c , ‘ g i ữ a </b>
<b>ban ngày, lúc Irời trong veo thi </b>
<b>máy bay trinh thám hiện đai </b>
<b>nhảt cung chỉ phân biệt được, </b>
<b>đó là một ngưịi chứ khơng thể </b>
<b>nhạn ra dàn ông hay đàn bà </b>
<b>chư dưng nói gi chuyện nhận ra </b>
<b>Binladen. Điều này nói lên vấn </b>
<b>đe quan trọng là, các bộ máy </b>
<b>tuyên truyền đối ngoại cùa </b>
<b>phương Tây có rát nhiêu" kĩ s à o </b>
<b>đế đánh lừa. Ví dụ như những </b>
<b>tin tức do Liên Quản phát ra </b>
<b>trong thời kỳ chiến tranh vùng </b>
<b>Vịnh mà sau nny báo chí của </b>
<b>nhièu nước đống minh của Mỹ </b>
<b>đậ chỉ ra tính chất già dối dó. </b>
N ê u b i ê n t ậ p v i ê n c ù a l a k h ô n g
<b>tinh thì rất dễ bị mắc lừa. Vì thê </b>
khi chọn lựa tin tức, d â c biệt là
tin tức củ a nước n goài, c ầ n dưa
d ư a trên s ự hiểu biổt, không chỉ
vẽ khon h ọc truyền thơng mà
cịn nhióu ván dổ k h á c c ù a
kho a h ọc tự nhiên v à kho a h ọ c
<b>xã hội.</b>
C ồ t h ể nói : ni ổ r n tin <b>là </b>đ ặ c
đ i ể m q u a n t r ọ n g <b>n h á i </b>Đ i ề u k i ệ n
đ ể t r u ý ể n đ ạ t n i ổ m tin c h o c õ n g
<b>c h ú n g là ngôi) ngứ. Tin l ứ c l lià i </b>
<b>s ự p h ả i được, in (dôi vói b n o ) </b>
<b>h o ặ c đ ọ c (đổi với p h á t 1'iọnh) với </b>
<b>thứ ngôn n g ữ rõ r á n g , chắc chán, </b>
<b>tự tin.</b>
<b>C ô n g v i ệ c b i ê n tậ p tin tức </b>
<b>t ạ o đ ié u k i ệ n c h o b i ê n t;ìp v i ê n </b>
<b>đ i ể u c h ỉ n h m ộ t c á c h tích c ự c </b>
<b>h ơ n đ ể đ à m b ả o tinh k h á c h </b>
<b>q u a n đổi vói l l i ô n g tin n h ã n </b>
<b>đ ư ợ c , s ử a đ ổi lời v à n từ b à n Un </b>
<b>c ủ a c ơ q u n n t h õ n q tâ n h a y c ừ a </b>
m ộ t n g u ố r i tin k l i á c t ư L;)0 c h i
<b>n ư ớ c n g o à i . C õ n g v i ệ c n à y l a m </b>
<b>c h o b ả n tin m ấ t di d ấ u ấ n q u e n </b>
<b>t h u ộ c . N('U I h i ế u di V / đ in u </b>
<b>c h ì n h nói trên, c ó I h ể s ẽ c ó h a i </b>
<b>k ế t q u à x ả y r a: Mót là. trong </b>
<b>b à n tin k l i ỏ n g c ỏ n hũ ìH ) qi n«in </b>
c ó . B i ê n trip v i ô n s ẽ n<jhĩ r ằ n g ,
<b>c ô n g c h u n g s ẽ s u y uIAn </b> <b>ra </b>
<b>n h ữ n g gì ẩ n d . i u g i ứ a r á o d ò n g </b>
tin , n h ư n g th ự c <i>\i‘.</i> thi c c n g
<b>c h ú n g ch i hiou nhưng gi fk í'ic </b>
nói ra (hOric viẽt ra ) H ;ii ! . bnn
Im có những Ihư kliúiH Ị fn'-n l ó.
<b>Đ ó là b i ê n tíip v i ê n t i ' p n h à n </b>
<b>nguyên xi nhũiiỊ) ihir như sự thổi </b>
<b>phố n g c ó chù ý h a y S'f nói (lỏi </b>
<b>n h ằ m m ụ c clícli v u lọi tứ c ị c d 'j n </b>
<b>vi c u n g c á p tliỏiH) </b>tin. <b>w</b>
<b>khóa IX) về "Tiếp tục thực hiện </b>
<b>thị 22 của Bộ Chinh trị (khổa </b>
<b>VIII)"; Thông </b> <b>báo </b> <b>188 </b> <b>của </b>
<b>'hường vụ Bộ Chính trị (khóa </b>
<b>VIII), Chỉ thị 10 của Thủ tướng </b>
<b>'hình phủ, Quyết định 16 của </b>
<b>lan Bí thư (khóa IX) về thơng tin </b>
<b>lối ngoại, Nghị định 72 của </b>
<b>Chinh phủ về tuyên truyền hợp </b>
<b>quốc tế; Kết luận Hội nghị </b>
<b>«ig kết 4 năm thực hiện Quyết </b>
<b>Ạnh 100 của Ban Bí thư (khóa </b>
<b>Wll) vể Trung tâm bổi dưỡng </b>
<b>thinh trị huyện; Kết luận của Hội </b>
<b>■nhị tổng kết 4 năm thực hiện </b>
<b>■tong báo 71 của Thường vụ Bộ </b>
<b>Chính trị (khóa VIII) vể công tác </b>
<b>toyên truyền miệng. Tăng cường </b>
<b>hoạt động hợp tác quoc tế ve </b>
<b>^ tường-vãn hoa theo đúng </b>
<b>2 ^ 9 lối đổi n g o ạ i c ủ a Đ ả n g v à </b>
<b>"hà nước ta.</b>
' » <i>(T iố p th e o trang 3)</i>
<b>6 - Tiếp lục thực hiôn và chuẩn </b>
bị tiến tới tổng kết thưc hiện Nghị
q u y ế t T. Ư 5 ( k h ó a VIII), t ạ o r a m ộ t
<b>b ư ớ c c h u y ể n b iế n rõ trong v i ệ c </b>
<b>khắc phục khuynh hướng thương </b>
<b>Phối hợp với ngành vãn hóa </b>
t ổ n g k ế t v i ệ c t h ự c hi ện Chỉ thị 2 7
c ủ a B ọ C h í n h trị ( k h ó a VIII) v ề
<b>việc cưới, việc lang, lỗ hỏi; tham </b>
<b>gia chỉ đạo đưa "phong trào toàn </b>
<b>dân đoán kết xây dung dời sóng </b>
<b>văn hóa" di vào chiều sâu.</b>
<b>7 - Tích CƯC tham gia cuộc </b>
<b>đấu tranh làm thất bai mọi^ âm </b>
m ư u c h ố n g p h ó c u a c á c t h è l ụ c
<b>ỉ l i ù d i c l ì , g i ữ v ũ n y t r ậ n (Jia tư </b>
<b>t ư ở n g - V ă n h ó a</b>
<b>- Thực hiện nghiêm t'ic f -hỉ </b>thị
<b>05 của Ban Bí thư (khe.) IX) 'ế </b>
<b>"Tăng cưủng đáu tranh (.hông </b>
<b>các luận điệu mi trói va t;io hoạt </b>
<b>động tán phát t;')i liệu chona Việt </b>
N am ".
- C ó biộn pháp ticlì C'f'; <2 .'iu
<b>tranh clìốnq nlHíriq quan (3ií’in, tư </b>
tưởng tư s à n , iilũíiiQ hión ro
hội chinh trị, thực d ụ n y: f4 b[> S'ÍC
<b>giải quyết có hiệu ụ u 1 nhũng </b>
<b>"điểm nóng'*, ' hân ơà ' '17 thoải </b>
<b>v ề t ư t ư à n g , c h i n h tri, d ạ o <Iiíc, iỏi </b>
<b>s ó n g .</b>
<b>8 </b> <b>- Tiẽp tục dổi mới p1:ươ”g </b>
<b>pháp cõng tác tư tưõny-V, ,n hOa </b>
<i>í h e o h ư ớ n u s it c ơ sờ . </i> I!ôi
<b>tượng, dựa hản vào quần chúri'3, </b>
t ư d o t ư t ư ỏ n g d i d õ i VỚI C]I / v ữ q
k ỷ l uật , kỳ c ư ơ n g ; n . i n g "1Q c h ỉt
l ư ợ n g t h ô n y tin, n g h i ê n c ư u ' ) ư
<b>l u â n x ã h õ i v a </b> <b>h . õ u </b> <b>i ' j í </b> <b>c -c </b>
<b>chuyến đi cóng t.ii; </b><i><b>c" r-t’i</b></i><b> r ’jng r ố </b>
v à mờ rộng liỏi Hịiu 1 ’>1I I I 'C
<b>hoạt động b áo chí. Khong </b>
<b>một phóng viên n ào có thể thờ ơ </b>
<b>Mồi cô n g v iệ c này. -Vi thế, hầu </b>
<b>hết c á c cơ s ỏ đ ao tạo đeu co </b>
<b>một ch u y ên đ ể v ề lĩnh vực này </b>
<b>vả c ứ phải lặp lại nhiều lần trong </b>
<b>cả quá trình h ọ c tập của sinh </b>
<b>viên, mỗi lần n h ắ c íại có thể bo </b>
<b>sung nhiều vấn đ ề mới. Ở đay </b>
<b>chúng tôi chỉ đ ề cậ p việc lựa </b>
<b>chọn của phóng viên tin tức.</b>
<b>Khi tiếp xúc với c á c nhà báo </b>
<b>mới v à o n g h ề h o ặ c sinh viên </b>
<b>báo chí, chúng tơi thường được </b>
<b>nghe những cau hỏi như: viết về </b>
<b>cai gi và bat đẩu từ đâu. Viết về </b>
<b>cái gì? Quả thật là đối với một </b>
<b>người chưa thạo n g h ề thì đây là </b>
<b>vấn đề nan giải nhất, nó liên </b>
<b>quan đến việc lưa chọn tin tức. </b>
<b>Vì chưa có nhiều kinh nghiệm, </b>
<b>các phóng viên trẻ thường lung </b>
<b>túng, không biết được tin lức </b>
<b>nào thích hợp c h o việc dang </b>
b á o . T r ư ờ n g h ợ p k h á p h ổ b i ê n
<b>trưởng hợp </b> <b>thì p h ó n g viên </b>
<b>khơng c ó nhiều tư liệu mà phải </b>
<b>tự tim lấy tư liệu vả lựa chọn </b>
<b>trong s ố những tư liệu mà minh </b>
<b>tìm thấy để viết ra c á c bản tin. </b>
<b>Cơng việc này c ó lẽ là thú vị </b>
n h ấ t v à c ũ n g k h ó n h ấ t đ ố i v ớ i
<b>các phóng viên trẻ và sinh viên. </b>
<b>Cộ lần, trong một c u ộ c hội thảo </b>
<b>về công tác đào tạo phóng viên, </b>
m ộ t n h à b á o c ó u y tín c u a m ô t
<b>tờ báo lớn ở Hà Nội nêu ý kiển </b>
<b>rằng: có những người đã từng </b>
<b>làm báo lâu năm, nhưng sau </b>
<b>một chuyên c ô n g tác m à chẳng </b>
<b>thấy có tin bài gì cả. Khi Tổng </b>
<b>biên tập hỏi thì trả lời: "Chẳng </b>
<b>có chun gì đáng để viết, cho </b>
<b>báo. "Tqng biên tạp hỏi lại: "Cà </b>
<b>một chuyến c ô n g tác dài ngày </b>
<b>mà không thấy c ó gì đáng viêt </b>
<b>dù chì vài cái tin?". Trả lời: "Em </b>
<b>người qn li có kinh nyhíẽm vá </b>
<b>rat hieu các phỏng viên làm viẽc </b>
<b>dưới quyền, tổng biên tập tị bao</b>
<b>lrách </b> <b>ó c ’ cáu 93* ma </b>
<b>ân cán gợi chuyên. Anh phóng</b>
<b>v ện này đã ngoi kể cho tong</b>
<b>biẹn tập nghe về chuyên di cùa</b>
<b>mình, những nơi anh đen</b>
<b>những người cơng nhân, nịng</b>
<b>dàn, cán bộ công chức má anh</b>
9 ặ p 9 0<b> v á </b> c h u y ệ n <b>trò , n h ữ n g</b>
<b>cuộc hội nghị anh được mời</b>
<b>tham dự vá những gi anh tlã</b>
t h ấ y , t h ậ m c h i a n h c o n n ê u l e n
<b>nhưng nhận xét, đánh giá rất</b>
<b>thú vị và giàu sức thuyết phục...</b>
T ổ n g b i ê n t ậ p ! K) he v à g h i c h é p
c ẩ n t h ậ n , s a u đ ỏ đ ư a lại b ả n gh i
c h é p c h o a n h p h ó n g v i ê n n ọ
c ù n g v ớ i n h ữ n g c h ỉ d à n c h u đ á o
n h ư g ợ i ý v ề s ự k i ê n n à o c ó t h ể
v i ế t t h à n h t in, n h ữ n g s ự k i ệ n
n à o n ê n v i ế t t h à n h b à i v.v... v à
s a u d ó , m ộ t l o ạ i tin h à i c ủ a a n h
<b>Đến nay chưa hề có và có lẽ </b>
<b>c hẳng bao giờ có một thơng tư </b>
<b>nào hướng dàn bắt buộc việc </b>
l ự a c h ọ n tỉn t ứ c . T i ê u c h u ẩ n l ư a
<b>chon tin tức của c á c báo (báo </b>
đ ị a p h ư ơ n g , b á o n g à n h , b á o t h ê
t h a o , b á o c h í n h trị. .) r ấ t k h á c
<b>nhau. Mặc dù vây, chung ta có</b>
11
<b>-thể nói đơn MỘI s ô HQnỵrn tnc </b>
<b>cơ bản tạo diều kiọn de dànụ </b>
<b>hơn cho W''C chọn lụvi tin tơc. I ly </b>
<b>vọng lã những phương chồm </b>
<b>- Tính bât binli thường: Sư</b>
<b>kiện hoặc sư việc rná bàn tín đồ </b>
c ậ p c à n g bát thưdnq thì c àrự i
g â y đ ư ự c hứng tim <:lto nhiêu
<b>người. Vi dụ như. nh.ìn d ã’1 tinh </b>
<b>Nam Định đanq thu hoạnh vu </b>
<b>lúa mua thi khónq piiài </b> 1.1
<b>chuyện bàt thương. </b> <b>NliưiH)</b>
• <b>TRẦN </b>QUANG •
n ă m n ; i y t i n h N . i m D i n h (h o - i ' .
m ộ t h u y ệ n n á o ( Jj ( l i a t i nh)
đ ư ợ c m u a hộ i t h u . Ii(| ltĩa là ;•(>
với n á m t r ư ớ c liOi/c. t á c n . i t n
<b>trước thì n.irn nay 11 Iiij su.it lu.i </b>
c a o h ơ n n h i ê u Đ e l;i SI/
t h ư ờ n g . N o dã i Hi õt r<J: s ù d u m j
<b>làm tin tức cho bno < h!. Di nhi»":n </b>
<b>là, nếu chi tliõny hiio Mỏi cá' h </b>
k h ô k l n n v ồ c l n r / o i i ' H Ợ o mur>
b ộ i i h u thi c l i ả ỉ i q l!iẽ h ã n d A n
<b>người </b>( ĩ ọ c P h o n g . 1(1<i>! C-IÍ1 '■<> </i>
h iệ n s n o c h o t-ini Itcio C " SMI'
c u ố n h u t >]ộc g i ả !;: ' Ari , i ề r.ó
l i ê n q u a n đ è n n a n j l ự c n g h ' : '
<b>nghiệp và sự hiếu b':JÌ về ; im ly </b>
<b>tiep nhận cua r.ônụ '.Iiui q đ'ji </b>
<b>VỚI thông tin báo c!lí</b>
<b>- Tính hiệu quẻ: </b> <b>á ‘rị ni.ì</b>
b ả n tin m a n g lại c h o n h i (.Mi
n g ư ờ i c à n g l ả u d ã ( l l i ỏ n fi b í i o
<b>giảm biên ché Irc n;) c;ic cơ </b>
<b>quan nhà nước, vi#-': t m>i tlnn; </b>
h o ặ c C ) i ả n tli i íị. n Ị i ư n q t r . 1
l ư ơ n g h o ặ c n g u n g t? r - j l ư ơ n - : .
* <i>G i i n ọ v i ' n Kluv> I h o ' 'li-! • </i>
<i>h ọ c K I <XH</i>& . * £ • ’ J í ; ' c
<i>H à N ội</i>
i 1 1111 l>. ' 1 '
; Ị \ I '
<b>tay đổi mức lương trong </b>
<b>(hgíáo dục, việc c ấ m đi lại </b>
<b>imột số tũyến đường quan </b>
<b>vú..) thì mức độ hứng thú </b>
<b>húng càng cao lên đối với </b>
<b>iổọc.</b>
<b>Sự kiện rõ ràng: Bản tin </b>
<b>■nối rõ về s ự kiện thi s ố đ ộ c </b>
<b>líheo dõi cẳ n g nhiều. Địa </b>
<b>xảy ra sự kiện c à n g xa thì </b>
<b>c,nếu muốn dáp ứng niềm </b>
<b>g thú của người đọc, c à n g </b>
<b>imang tính ch ất bất thường. </b>
<b>Ịỉựgẩn gũi: Bản tin đề cập </b>
<b>■vật, cơ quan, đơn vị c à n g </b>
<b>biết, nổi tiêng thì c à n g tạo </b>
<b>■ hứng thú cho đ ộ c giả.</b>
<b>Hà Nội c h ắ c chắn s ẽ </b>
<b>lảm (ĩến bản tin nói v ề lởi </b>
<b>bố của ônq Chủ tịch </b>
<b>phó’ Hà Nội về c ô n g tác </b>
<b>Phù hợp với tâm lý tiếp</b>
<b>i:Khi nổi dung bản tin h o ặ c </b>
<b>Ịcảch trình bày, diễn đạt mà </b>
<b>"iicàng phù hợp với tắm lý, </b>
<b>im của độc gia (vui mừng, </b>
<b>lữ, thông cảm, khó chịu.. ) </b>
<b>càng gày nhiều hứng thú.</b>
<b>Idữ,</b>
<b>D ễ hiểu : Cách trình bày bản </b>
<b>tin c à n g cụ thể, c à n g sống </b>
<b>động, càng d ê hiểu, nó càng </b>
<b>được nhiều người tiếp nhận.</b>
<b>Chúng ta cộ thể trình bày mơ </b>
<b>hình v ề c á c đ ề tài đ ể khai thác </b>
<b>tin tức như sau:</b>
<b>Không phải tất cả c ác tiểu </b>
<b>chuân trên đểu phù hợp với một </b>
<b>bản tin riêng rẽ. Nhà báo hoặc </b>
<b>biên tập viên chịu trách nhiệm </b>
<b>chọn lọc tin tức từ vó s ố tư tiêu </b>
<b>đ ể^ đăng báo ngày hoom sau </b>
<b>phải chú ý đ ể ít ra thì một s ố bản </b>
<b>Mỗi một phóng viên chịu </b>
<b>trách nhiệm lựa chọn tin tức </b>
<b>phải hiểu rằng: anh ta phải lấy </b>
ra m ột s ố tin tứ c n hất đinh từ
<b>một khối lượng đổ sộ c ác tư liệu. </b>
<b>Cùng vớỉ sự lựa chọn đó, bao </b>
<b>giờ anh ta cung đã cố một quyết </b>
<b>định loại bỏ c ác tin tức khác </b>
<b>đàng lẽ cũng c ó thể được đăng </b>
<b>báo. Điểu độ c ó nghĩa là: do </b>
<b>việc quá nhiểu tin tức mà một </b>
<b>bản được đáng đã chiếm mất</b>
<b>p c LỰA C H O N TIN T Ứ C Được Q U Y É T ĐINH T H Ô N G QUA:</b>
Ý nghĩa chinh trị-xã hội SỜ thích cùa cong chúng
<b>Ncủa sự </b>kiện <b>(Sự </b>
<b>Itótác </b>động lèn đến
1 1tịng chúng)
ì
Hiệu q của sự kiện
(Tác động cùa một chù
trương mới, luật mói).
1 <b>xảy </b>ra
lạrkiện
<b>lcách</b>
Phương diện
con người
<i><b>ì ...</b></i>
T
kh oảng
cách tàm lý
N
Tính hài hước,
vui nhộn
. tnàu
Giá trị cùa thõng
tin mới
Mức độ quen biết
cùa nhãn vật
Tính thài
<b>sự, thực tế</b>
Mức đò cởi mờ. mức dộ nhay
cảm đối vơi mót vấn đế
<i>i</i>
Mức đõ
càng thảng
Mức độ cảm
tinh
Tinh thớ
mộng
Y
Độ tũi
Tính khoa học,
tién bị
<b>Ỷ</b>
Bi kich
Ỷ
f V
Tình dục, tinh Tính hjèu Iưu nguy hiểm
yêu
<b>chỗ của một bản tin khác trẽn </b>
<b>mặt báo. Như vậy, việc đãng </b>
<b>bạo một bản tin la một hanh </b>
<b>động lựa chọn có định hướng </b>
<b>nhưng việc không đăng báo mọi </b>
<b>bản tin cung là một hanh đơng </b>
<b>tựa chọn có định hướng.</b>
<b>T im k iế m th ô n g tin</b>
<b>để tìm kiếm thõng tin </b>
<b>là chủ ứẻ quan trọnq đối với </b>
<b>những ngươi làm bao. phai </b>
<b>được nghiên cứu kỷ lưỡng. </b>
<b>Nhưng ở đây, chủng ta chỉ để </b>
<b>cập một sỏ khía cạnh quan </b>
<b>trọng dành cho phóng viên tin </b>
<b>tức. Chì có biên tập viên chiu </b>
<b>trách nhiệm nhận tin gián tiếp </b>
<b>thõng qua một hãnq thơng lán </b>
<b>thì mới phải tự giới han trong </b>
<b>việc lựa chọn 'tin tức để đáng </b>
<b>Cơ sở để thực hiện mong </b>
<b>muôn này lá viểc phóng viên </b>
<b>phải có mật ở nơi sự kiện xảy ra </b>
<b>đ ể "xới lén" nhữnc] đe iài riẽng. </b>
<b>Việc thưòng xuyên kiểm tra lại </b>
<b>nội dung những điểu nghe thấy, </b>
<b>những tin đồn, những thõng </b>
<b>báo có ý nghĩa cực kỳ quan </b>
<b>trọng. Một trong ntiững nhiệm </b>
<b>vụ chủ yếu, không thể lơ !à của </b>
<b>bảo chí là nội đung của những </b>
<b>bản tin; bát ky tin tức nào trước </b>
<b>khi đáng báo đểu phải uuụC </b>
<b>kiếm tra. Trong mọi trường hợp </b>
<b>va trong moi hoan cảnh, cấn </b>
<b>phải righe ngóng màt sau của </b>
<b>thịng tin. Q trình tạo lập </b>
<b>thịng tin đó, việc hồn thiện va </b>
<b>kiếm tra mức đõ hiểu biết vổ </b>
<b>mỏt s ự việc nhất đinh nào đó, </b>
<b>được gọi lẩ Tìm kiêm t h ô n g tin </b>
<b>(con gọi lá sân tin). Quá trinh </b>
<b>đó làm nền tảng cho mỗi một </b>
<b>d i ê n</b> <b>d à n</b> <b>n c;h ể</b> <b>i ỉ á o</b>
V • '
<b>dược trong quá trình tìm kiếm </b>
<b>s i được anh ta dẩn dần Ihâu </b>
<b>tóm trịng mộl thứ lương lự như </b>
• đ ổ k h â m " m à n h ờ n ó , n ộ i d u n g
<b>sự việc hoặc SƯ kiện s ẽ đư ợ c </b>
ánh t a h i ể ũ t h ấ u đ ầ o v à t r ọ n
<b>vẹn.</b>
<b>Chúng ta đã nói v ề phương </b>
<b>pháp lưa chọn tin tức, nhưng lụa </b>
<b>chọn â đâu? C ác nhà nghiên </b>
<b>cúu báo chí Hoa Kỳ đã chỉ cho </b>
<b>phóng viên của họ biết điều này </b>
<b>ínà ciíúng ta có thể vận dụng </b>
<b>1. Thu lượm từ c á c vâ n </b>
<b>phòng đưa tin.</b>
<b>- Các phóng viên loai thường </b>
<b>được cử đến đồn cằnh sát, </b>
<b>phòng họp thành phố và những </b>
<b>nơi khác có sự kiện mới xảy ra </b>
<b>như các đơn vị sản xuất, kinh </b>
<b>do an h, c ơ q u á n </b> <b>k h o a </b> <b>h ọ c . . . </b>
<b>Nghĩa là tin tức thu lượm được từ </b>
<b>các chuyến công tác.</b>
- C á c p h ó n g v i ê n đ ặ c b i ô t
chuyên đ ừ a tin v é c á c c h ủ đ ố
như giáo d ụ c , k i n h t ế , t h ể I h a o . . .
- C á c p h ó n g v i ê n t ổ n g h ợ p
viết về mọi v ấ n đ ề , l ốn v a n h ổ ,
cả nh ữn g bà i v i ế t p h á t t r i ể n tin
cùa p h ó n g v i ê n t h ư ờ n g .
- Tin l ứ c c ủ a c á c p h ó n g v i ê n
vạ c ộ n g l á c v i ê n c ủ a c á c t ơ b á o
<b>địa phương, báo ngành...</b>
2. Tin l ức t ừ c á c h ã n g ( h ồ n g
<b>tân. Đây là một nguồn tin lớn mà </b>
các b á o c ó t h ể k h a i t h á c t h e o
nhu c ầ u tin t ứ c p h ù h ợ p với
quan đ i ể m c ủ a b á o m i n h .
3. C á c lài li ệu b á o ch í , c h c
thư tín t h õ n g tin, đ i ệ n t h o ạ i đ ư ự c
<b>sử dụng đe đứa tin cho c á c tờ </b>
<b>báo.</b>
<b>Một s ô n g u y ê n tắ c bát </b>
<b>buộc giúp ch o v iê c tim kiêm </b>
<b>thơng tin:</b>
<b>Đơi với mỗi phóng viên, cỉieu </b>
<b>quan trọng là phải thường xuyộn </b>
<b>tự trang bi cho minh nhưng hiéu </b>
<b>bíẻt cơ bàn v ể đề tài mà minh </b>
<b>sắp bàn đến (bằng c ách su' </b>
<b>dụng từ điển, tìm kiêm trong kho</b>
l ưu trư, đ ọ c lại s á c h v à t ạ p c hí
c h u y ê n m ò n , l ư l a o m n ì ộ l kĩ 10
l ưu t r ữ l i ê n g , n h ỏ ( j on v.v...)
V i ệ c tì m k i ế m t h ô n g tin d ễ
d à n g t h à n h c ô n g , khi n g ư ờ i
N g u y ê n t ắ c đ ặ c bi ệt q u a n
t r ọ n g c ủ a h a n h vi t im k i ế m
t h ô n g tin là: p h ả i ú n g d u n g
p h ư ơ n g p h á p q u a n s á t s á u . C o
n g ư ờ i đ ã t r ự c ti ếp c h ứ n g ki ến s ự
k i ệ n n h ư n g khi n g ô i v à o b à n lại
k h ô n g vi ết d ư ợ c n h u n g đ i ề u c ầ n
t hi ết . M ộ t s ự ki ê n c ó I h ể c ó
n h i ề u n g ư ơ i CÙIIC) c h ứ n g ki ến,
n h ư n g khi k e tại, n h à b á o p h ả i là
n g ư ơ i k ể c h í n h x á c nh. it , đ ầ y đ ủ
n h ấ t v à h ấ p d ẫ n n h ấ t . Đ ể d ạ t
đ ư ợ c d i ế u đ ó , nhí i b á o c ầ n lưỏn
l u ô n l ạ n g nyliG " m ặ t s a u " c ủ a
v á n d ể . N g a y t ừ khi múi n h â n
đ ư ợ c t h ô n g tin lời r ạ c b a n đ á u ,
n g u ư i p h ỏ n g vi ỏn d ã p h ả i k i ể m
tra m ỵt s a u củ a vãn đe bnng
c á c h hỏi lại c h o ky. Moi rriơt tin
t ứ c c ó y đ ị n h s ứ d ụ n g (lứt k h o á t
p h ải được x á c n h ạ n qua người
t r u y ế n tin t h ú hni.
C á c h thức g ia o liép Ịỏl, giữ
đư ợc p h é p lịch s ự (tự yiới thiêu
rõ r a n g t ê n tuổi), thái <JỘ vui v ẻ
v à k i ê n n h a n đơưncj n h i ê n là
đ iề u kiện tiên Cịuyól khi lim kiêm
t h ô n g tin.
Trư ớ c khi lun k iê m thõng tin,
p h ó n g viên mới v à o n g h è -b ấ t
<b>íuản cơng viộr; đó dược thực </b>
h iê n q u a đ í ii i i tlioni I i3ỵ trao doi
m i ệ n g - n ê n ghi c lio p những^ c á u
hỏi q u a n trọnq nli.1t v a o s ô tay
<b>c h o k h ỏ i q u ê n m/it.</b>
S õ Kít c u lợi cl i o vi ỏ c tim
k iế m thõng tin. nôn co thể lif,p
x ú c dư ợc Iih ic u M'|iíứi (.ung I>'ip
thỏM'1 Im I im;, 1‘i1 ' I " / 0
l i i ê n t u i ( l õ i V 'I| n h m ư Ị <!ố t à i < i; iy
c a n n h . ì c , s u y rIr 1 hI B í l i <i>. , \ j . </i>
c à n r u I h i õ11 ( . u n . l ì m h i ^ i i t h o m
<b>vé s 1II X(.;m <.on < y nhưnu ai </b>
h io u bint nhiíMi hơn VỆ 'le tai m à
n g ư ờ i p h ó n q v i ê n (Tang lim
hi ể u .
Mỏi MÕI IKJIÍƠI I u n ,:| ' . á p
t h ô n g tin c. i n plini J i f j c !jiai
thích rằn g a n h (chị) ,ÌỴ kh <nc
b a o giờ p h ả i lí à gìn ct i o h à n h VI
c ủ a họ. C h ỉ khi SƯ (l>ận lrf'ng.
kin đ á o đ u ơ c n g h k T H c h i n h
c h â p h à n h t i o n g m o i đ i ẽ u I iện
mới c ó t h ể chim b à o c h o một
k h ô n g k h í tin c à y l ẫ n n l - n u .
T r o n g n h i ề u t r ơ írri M p .
người p h o n g vi ên c.iiì T>h ĩ n cWợc
t h ò n g tin khi n n h Ịn h ứ a s ẻ
k h ô n g n ê u t ê n n q u ổ n I:ng f ấp.
N h ữ n g lời hu 1 n h ư v(iy chì [lẻn
<b>n ó i r a khi p h à i đ à m b ; u ) q u / ề n </b>
lợi r i ê n g tư lion-j nhiJIirj lru<!ng
h ợ p c á biệt. NhifTi(j R( |J n h u n ó
t h ự c s ự r á n lliiéì thi li ‘ k h o á t
p h ả i g i ữ c h o (IưỢr: lới I n đC'
N h iế u công f huo / I r;ii q u an
<b>t h í c h g i ữ b ổ i í ii-TM i n !, I </b><i>'Ị.</i><b> !<hi </b>
<b>(Jó người phí 110 vi' 11' III r.t, ra </b>
c h o h ọ bi ết nt;íi'a /1' I'í ■ g I ấ p
t h ô n g tin c i n l r ỉ’ ■'' nnơới
<b>c ô n g c h ú c (I'J </b> <i>v à n</i><b> n Iit | ( h iu </b>
c u n g c ấ p Iheni) Im. p11 II I.ìp tưr.
g o í đ i ệ n b a o n h II ■ 'I h lác
c ư CỊLian c ó t h. ì m I hù
trưởng co qu.li: ( ') ‘ " 1 ÍIKỊ thi
Irưởnc), hỏi lli.il h |'Ik ..)
T h ò n g thơơM’) ìhi !m < kh >ng
c ò n y i á n i k i e m <i>'.ơ •</i> I tr ì i i h
đ ẳ n g s a u b u ' II.XÍIÌIÌ ”1 1 ph-ì n"
n ữ a .
Mòi một 1'hỏni! vi' i ['hả' có
c a n d à n 1 I-!) (|H 1 IIIV ' ã u
chuyện khi t11 ỉ ir■ I 111 ’:uá
l ù n m ủ n , k h ú K j h u . ì I v I. ' ! i ế ; i <JÌ
lớn.
T r ẽ n • ĩAy I 1 n lp m I •ihư' ng
p h á p tìm kií In <i>J . \</i> lu.' <i>I</i> họíI tin
<b>tức cho báo chi. No </b> <b>‘"Kỉ ulật </b>
s ư đ ấ y d u V ì t v . n d i r ' i h ' . n g
d ã l à n h u n g V ã11 <i“ í ì . i n . c ó
t h ể g i u p c h o C .1C n ì ) 1 M o s ự
đ ị n h h ú r n g <ỉ I !n ' 1 li r I h ' j ẹ t
d ộ n g n n h i ẽ p /I I . ( ' I I K | ' ấ p
đ ư ư c n h i ’ 'U I! ' r ; > I ỉ i á t
l ư ơ n g c h ' J I m ú ' i ! h ỉ ' n I h u
<b>luii đươ' </b> <b>nnn u ' 1r' </b> <b>Miả vã </b>
<b>Ơươnq nI'iêI l-i </b> <i><b>' ‘ I</b></i><b> I' 1 r ho xã </b>
h ộ i n h i ê u IiOm r
<b>ro</b>
16!
I
H i ỉ H
<b>tông trưỏng họ đ ã có 5 </b>
<i><b>‘ầ</b></i><b>cơn gái. Vi khát con </b>
<b>ị: và thường bị </b> <b>khích </b>
<b>i người “đóng góp ít nhất” </b>
<b>Vighọ, ông bắt vợ phải đẻ </b>
<b>I kĩếni một “q u ý tử ’. K hi có</b>
<b>01 lâu ngày lại phải sin h nỏ ỏ </b>
<b>di tuổi ma bà kh o n g còn sức để </b>
<b>mang thai và nuôi trẻ s ơ sin h </b>
<b>(lũa. Đâ ngồi 70 tuổi, ơng tộ c </b>
<b>buỗng vẫn phải lọ m ọ giặt tã lót, </b>
<b>quần quật cấy cẩy... nhữ ng v ẫn </b>
<b>không đủ cho con ă n ...</b>
<b>Một nàng dâu hiếu thảo vì </b>
<b>nể chổng va vì áp lự c b ên nội,</b>
<b>n g h e một lúc nưa mới biết thêm </b>
<b>Nói chuyện này ra để khẳng </b>
<b>định: công dụng và sức lan tỏa </b>
<b>c u a chuyện đời thường trẽn báo</b>
<b>:l</b>
<b>mặc dầu tuổi c a o nhưng vân </b>
<b>phải chiều m ẹ c h ồ n g d ể c ó </b>
<b>người “nối dõi tông đươnạ". K ế t </b>
<b>quà là, nàng dâu hiếu thao này </b>
<b>đã chết s a u kh i s i n h t h ê m m ộ t </b>
<b>con gáị được 15 n gày, đ ể lại </b>
<b>cho chồng 5 đứa con gai nhỏ.!,</b>
<b>Trên đây là hai đ oạn tóm tắt </b>
<b>của hai'chuyện đời thường trên </b>
<b>báo Nghệ An.</b>
<b>Chúng tơi đã tìm hiểu và </b>
<b>thấy rằng, thể loại b á o chí này </b>
<b>'dạng được nhiều người ưa </b>
<b>thích, đặc biệt là tầng lớp lao </b>
<b>động bình dân. Thường thì tỉ lệ </b>
<b>người đọc c a o hơn c á c thể loại </b>
<b>báọ chí khác rất nhiều. Tính </b>
<b>chất bi-hài của nó g â y ấn tượng </b>
<b>mạrih, lại dẽ đ ọ c, d ẻ 'nhở. Vì </b>
<b>thế, s ố lượng người tiếp nhận </b>
<b>thứ hai lại con đ ô n g hơn. Khi </b>
<b>đến một cõng trường, v à o giờ </b>
<b>9iài lao, một đám đông cô n g </b>
<b>nhân . đ a n g v â y q u a n h một </b>
<b>người. Họ đ an g đ ọ c báo, và </b>
<b>ch ú n g tôi n g h e đ ư ợ c : " . . . T á n h </b>
<b>ố n v a n vỉ: v ề th ô i a n h , e m m ệ t </b>
<b>lắm rồi, v ớ i lại, n h ớ c á c c o n </b>
<b>lăm. Ái là p ỏ m Pị nổi khùng: </b>
<b>Thơi đi! Họ m à biết e m đ ẻ thêm </b>
<b>một đ ứ a n ữ a t h ì . . . ”. C h ú n g tơị </b>
<b>nhận ra: đó là một c h u y ệ n đời </b>
<b>thường trên s ố b á o được phát</b>
<b>• hành từ m ấ y tháng trước. Đ ứ ng</b>
<b>chí Ihật rộng lớn. Vì thế, việc s ử </b>
<b>dụng thể loại này để làm công </b>
<b>tấc tuyên truyển và giáo duc </b>
<b>người lao động là rất cần thiết. </b>
<b>Hiện nay, trễn một s ố báo </b>
<b>ngằnh và đặc biệt là c á c báo </b>
<b>đỊa phương, thể loai này đươc </b>
<b>s ử dụng khá phọ biến. Chúng </b>
<b>đề cặp đến nhiều đề tài khác </b>
<b>nhau. Trong đời sốnci xã hội, </b>
<b>không thiếu những vân đê gây </b>
<b>xung đột: quan hệ vợ chông, </b>
<b>con cái với cha mẹ, qụan hè </b>
<b>láng giếng, đổng nghiệp, thủ </b>
<b>trương-nhân viên, v.v... Tíit ca </b>
<b>mọi đe tài đều có thể đựơc ca c </b>
<b>nhà báo khai thác để xây dựng </b>
<b>thành </b><i><b>chuyên đời t h ư ờ n g</b></i><b>Tính </b>
<b>chất đời thường của thê loai </b>
<b>nhiều khi ỉàm cho người đọc </b>
<b>c am thây gần gũi với mình và </b>
<b>thấp thoang đâu đó "là chuyện </b>
c ủ a ch ín h m ìn h ” . C h ín h yê u to
<b>nay đã lay động và thức tính, </b>
<b>giúp cho người đoc đinh hương </b>
<b>và chọn lựa hành vi hợp lý trong </b>
<b>lỏi sống, cách thúc ứng XƯ </b> <b>_ </b>
<b>Trong một bai viêt bàn ve </b>
<b>t h ể l o ạ i b á o c h i , in t r ê n t a p c h í </b>
<b>"Người làm báo", chúng tỏi đa </b>
<b>lừng nhắc đèn loại bái này VỚI </b>
<b>cai tên "Câu chuyên báo chí .Vì </b>
<b>nhieu li do, trong bai viet đó </b>
c h ư a thể ban s â u về nó với tư
<b>cách là một thể loại. Khi đoc </b>
<b>m ộ t s ô b á o đ ị a p h ư ơ n g l i o n g </b>
<b>mấy năm gần ơhy, chung toi </b>
<b>nhận thấy loại bồi này được </b>
<b>cõ ng chung đọc nhiếú, nhớ </b>
<b>nhiêu và c ó tác dụng tốt trong </b>
<b>---loại này, giúp d vj những người </b>
q uan lam có thể ung dụng vào
<b>việc sáng tao lác ph.ĩm báo chí. </b>
<b>Những ý kiến n á / :'»õ Cun nhiéu </b>
<b>điều chưa chạt chẽ và thỏa </b>
<b>đáng, hy vong ũ đư'Jc I ung </b>
<b>tiếp lục Itao (lỏi VỚI các nlvi l)."ío </b>
<b>và c ác nhà nghiôn cú'I li luận </b>
<b>báo chí.</b>
S ư kl úi c n h a ' ! c u a t h o loại
n à y s o v ớ i c á c I h é lo 'JÍ t h ị n g
t ấ n ư c h ỏ : M ỏ t c " m c h n ỵ ệ n n h ả
t r o n g c u ộ c s ỏ ' n a ' ĩ u ợ c k ê lạ I m ộ t
c á c h đ á y đủ. hnrn s u c , CcIC chi
tiết c ủ a cAu chu\/ện đuỢc phàn
<b>bố hợp ly (Jổ </b> <b>hiện tlunỵ ý </b>
đ ổ t ư l ư ờ n g c u a ngi í ời viết,
ngón ruỊỮ qiáu h v ili n n li và ỵià u
<b>sức biển cam. ờ inõt su góc đị, </b>
<b>chuyện đời Ihựứng tương tự như </b>
<b>một Iruyén nyắn Irong vân học </b>
<b>Hiện nay, trôn các trang báọ </b>
<b>của báo chí phơ'.'ng ỉây. thể </b>
<b>loại này được sứ dung khá </b>
<b>nhiều. Một s ố bíio nqànli vá </b>
<b>báo điíì phươnr; r;ua nước ta, </b>
h ầ u n h ư khõ ng thể thiêu nó cho
m ỗ i s ỏ L n o . T r r n c á t c h u y è r ;
m ụ c c ủ a c.ác btV' ' - 0 C«'C tạp ch i
<b>tin lức thường </b> <i><b>' ó</b></i><b> cát. chuyên </b>
m ụ c võ c u ó c S Ú1(| g i a đ i n h v à
c á c h đỏi n h ã n >ư th ế ọiữci mọi
<b>ngươi vn C)iu'ạ C1C n h fm người </b>
<b>tronạ xã hội Trc nfJ </b><i><b>c á r:</b></i><b> ctiuyện</b>
<b>I R i Ỉ ! </b> <b>:</b>
<b>Alỉ 'Hĩĩ.1 1 </b> <b>m‘ẩ*** Mfoiw««ấ.iĩtui jl«j»Ẩ</b> <b>,;iiiiil_.iií; Jt. L? a Li u</b>
<b>vâỳ*1 đã phản </b>
<b>.... để, ;những sự </b>
<b>tnhỉ trong cuộc sống </b>
<b>ịngudí như rihững việc </b>
<b>jỷ nghĩa xã hội trong </b>
<b>íh huống gày cấn , </b>
<b>iAig vụ xung đọt, mâu </b>
<b>.Nghĩa ià, nó có the khai</b>
<b>1 ca những tình huống,</b>
<b>Ltrong cuộc sống của </b>
<b>, Chuyện đời thường </b>
<b>hiện với sự giúp đỡ </b>
<b>ìg pháp nghẹ thuật, </b>
<b>ỉ. trí tướng tượng của tả c </b>
<b>báo giữ vai trò chủ chốt </b>
<b>y trinh xảy dựng tác </b>
<b>IChinh trí tưởng tượng s ẽ </b>
<b>po tác giả khai th á c </b>
<b>lính huống có thật trong </b>
<b>sống chứ không phai </b>
<b>ndượo “bịa" ra. Trí tưởng </b>
<b>Ịràilạo ra “lối đi" hợp lý </b>
<b>lặilhưc tẻ (rong c á c tinh </b>
<b>"ỊỊilhể đạt đến một mức </b>
lu <i>chuyén đời thường </i>
<b>đãc điểm rất khác với </b>
<b>phẩm nghê thuật (như </b>
<b>íngận chẳng hạn), nhưng </b>
<b>jỊnà báo đã viết thành </b>
<b>với những tư liệu </b>
<b>phàn ánh hiện thực, </b>
<b>) với mơ hình phát triển </b>
<b>to. sử dung thành c ô n g </b>
<b>điếm của p h o n g</b>
<b>* chí, những đ á c thu </b>
<b>cách</b>
<b>những </b>
<b>được ứng</b> <b>d ụng</b>
<b>• </b> <i><b>đài thường</b></i><b> là câu </b>
<b>PỌiỂn ra trong c u ộ c số n g </b>
r Ị Ị c h ụ y ệ n c ủ a t á c g i ả đ ư ợ c
<b>P 1 tó nghệ thuật S ự khác </b>
<b>trước hết là do tac giả </b>
<b>"9 bút pháp nghệ thuật </b>
<b>những câu chuyện</b>
I C*CJ| XJ liội- Dú t
<b>thuật tron<j chuyện </b>
<b>rất gần với ĩhể loại kí</b>
<b>b áo c h í nhưng cấu trúc củ a câu </b>
<b>chuyện lại c ó nhiều nét giống với </b>
<b>truyện ngắn. Thông thương, báo </b>
<b>chí s ử dụng thể loại này để viết </b>
<b>v ề những cấu chuyện nhỏ, nhân </b>
<b>vật ít, no chỉ là “mọt mẩu” cuộc </b>
<b>s ồ n g được ghi chép lại một cách </b>
<b>trọn v ẹ n va có tính nghệ thuật. </b>
<b>Neu như trong tác phẩm kí, </b>
<b>người viết bất ngờ dừng việc tả, </b>
<b>v iẹc kể đ ể hướng đến độc giả, </b>
<b>Kết c ấ u của chuyện đời </b>
<b>thường khá đơn giản. Nó khơng </b>
<b>được chia thành nhiều tâng, </b>
<b>nhiều tuyến mà thường được xây </b>
<b>dựng theo nguyên tắc tương </b>
<b>phản. Câu chuyện chí kẽ vẽ </b>
<b>c á c h ứng xử trong một tình </b>
<b>h u ố n g nhất định, trái với lẽ </b>
<b>thường của vài, ba nhân vạt </b>
<b>trong một gia đinh, một cơ quan, </b>
<b>một làng què nào độ. Chăng </b>
<b>han như: yêu ma khơng được </b>
<b>đap lại thì có hành động tiêu </b>
<b>cư c c h ốn g lại sự “xâm lãng' cua </b>
<b>con trai nơi khác đến tán' ngựơi </b>
<b>làng minh bằng cách cam vạn </b>
<b>gái làng” (chuyên mục Sau luy </b>
<b>tre tàng" của báo Tiên Phong), </b>
n h i ề u n g ư ờ i , c ó n g u ồ n g o c t ư s ư
g i a o d ú c c u a g i a ciinh. N g ư ờ i v i e t
c o t h ể k è lại m ộ c s ô n g đ i í ợ c
c h ie u c h u ộ n g cứ a an h ta thơi
<b>c on b é đe người đoc thấy đươc </b>
<b>rằng, thứ tình yõii ^nn nâng cu </b>
<b>bo, rnệ </b> <i><b>ù</b></i><b> nýuyỹ" nhan cua </b>
<b>nhưng tai hoa hõm nay. </b> <b>in </b>
c á c h v a t â m lí n h ã n v ặ t t r o n g
<b>chuyện đời thường không được </b>
<b>miêu tả và khai thác sa u sằ c </b>
<b>như trong truyện ngắn. Người </b>
<b>đọc sẽ-hieu tính cách của nhân </b>
<b>vặt thơng qua hành động và </b>
<b>cách thức ứng xử với những tinh </b>
<b>tiết đ ặc s ắ c nhất, điển hình nhất </b>
<b>đã được người viết lựa chọn để </b>
<b>xây dựng cốt truyện, tr on g </b>
<b>chuyện đời thường, ngôn ngữ </b>
<b>nhân vật được s ử dụng rất hạn </b>
<b>c h ế . Cốt truyện được hình </b>
<b>thành chủ yếu dựa vào lời kể </b>
<b>của tác giả.</b>
<b>Về ngôn ngữ trong chuyên </b>
<b>đời thường, cơ bận ỵẫn phải </b>
<b>tuân thủ nguyên iăc tối thượng </b>
<b>của ngơn ngữ báo chí là tính dê </b>
<b>hiểu. Tuy vậy, cùng với cách </b>
<b>viết ngắn, gọn, hàm súc, kêì </b>
<b>cấu chật chẽ... có thể tác giả </b>
<b>còn sử dụng một số thủ pháp </b>
<b>ngôn ngừ như lệch chuân, ví </b>
<b>von so sánh, đơi khi có sử </b>
<b>dung mỏt số từ ngữ giàu hình </b>
<b>ảnh vá đa nghía, thể hiện linh </b>
<b>chất hài hước, hữu nghị đ ể thực </b>
<b>hiện mục đích của tác phẩm.</b>
<b>'Tóm lại, chuyên đới thường </b>
<b>cũng nhơ c á c thể loại báo chí </b>
<b>khác, thực hiện các chức nỗnrj </b>
<b>tư tương, tổ chức và giảm sát xà </b>
<b>k y h u l ậ u . . . đ ề u c o t h ể l à đ ề t à i </b>
<b>cho chuyện đời thường.*</b>
<b>Tài liệu tham Uhảo:</b>
<b>• </b> <i><b>Khoa B á c chi-Đại học </b></i>
<i><b>khoa hoc Xã hỏi vá Nhãn vân </b></i>
<i><b>Hà Nội-ủy ban p S - K H H G Đ : </b></i>
<i><b>dtin chi vơi vấn đổ truyền thông </b></i>
<i>dần số, l ị , 2001.</i>
<b># /\ </b><i><b>Trerơtưrơnưi:</b></i><b> CcỉC </b> <i><b>tho </b></i>
<i><b>loai của xuĩit bản phẩm ơịnl'■</b></i>
<i><b>M. 2000.</b></i>
<i>0 Trán Quang: Lùm hảo-Ly </i>
<i>t h u y ế t v á t h ự c h à n h , N x b Đ rti </i>
<i>ỈÌOC Q u ố c g ia , H ., 2 0 0 1 .</i>
<b>Trang</b>
<b>Ptónmởđầu </b> <b>2</b>
Chung Một
<b>n ể loại tin </b> <b>14</b>
Quan niệm về thể loại tin 14
<b>L ự B c h ọ n t i n t ứ c c h o b á o c h í </b> <b>18</b>
<b>C totnícmộtbản tin </b> <b>25</b>
Đ ẩu đ ểv àsap ổ 34
Yíu cẩu về tính <b>chính </b>x á c c ủ a s ự k iệ n đ ư ợ c p h ản án h 36
Vií tin cho đài phát thanh 40
Tính khác q u a n v à s ự c ô n g b ằ n g 42
Nguyên lí tối thượng: tính dễ hiểu 45
Bẳn tin cho đài truyền hình 52
Chương Hai
Thể loại phỏng vấn
Phỏng vấn tro n g b á o in
Các hình th ứ c p h ổ n g v ấ n
Phỏng vấn d à n h c h o b ả n tin
Người ta phỏng vấn như thế nào
Tiến trình phỏng ván
<b>Chương B a</b>
Thể loại tư ờ n g th u ậ t
<b>Phẩn kết luân</b>
Tài liệu
<b>Mục luc</b>
56
6 ỉ
62
69
73
77
7K
Kĩ thuật đ ặ t c â u h ỏ i d à n h c h o b á o v iế t ^
Dụng cụ đ ể p h ỏ n g v ấ n ^
Đưa bài p h ỏ n g v ấ n lê n m ặ t b á o <)(
<b>Kết luận</b> 99
101
Quan n iệm v ề th ể lo ạ i tư ờ n g tln iậ t 104
Những đ ặ c đ iể m c ủ a tư ờ n g th u ậ t J16
1 19