Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Xây dựng hệ thống ký hiệu cho bản đồ du lịch ở các cấp lãnh thổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.39 MB, 104 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN</b><sub>■ </sub> <sub>■ </sub> <sub>■ </sub> <sub>■</sub>


<b>XÂY DỤNG HỆ THỐNG KÝ HIỆU </b>

<b><sub>• </sub></b>

<b><sub>• </sub></b>

<b><sub>• </sub></b>



<b>CHO BẢN ĐỔ Dư LỊCH </b>


<b>Ở CÁC CẤP LÃNH THỔ</b>



<b>ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÂP </b>
<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>


<b>MÃ SO: Q T - 0 4 - 1 8</b>


<b>Chủ trì đề tài: T h .s. Nguyễn Thị Thanh Hải </b>
<b>Các cán bộ tham gia: NCS.Nguyễn Thị Hàng</b>


<b>CN. Nguyễn Thị Thu Huyền</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

BÁO CÁO TÓM TẮT


<b>a. Tên đề tài mã số</b>


<i>Tên đề tài: XÂY DỤNG HỆ THốNG KÍ HIỆU BẢN Đ ồ DU LỊCH Ở </i>
CÁC CẤP LÃNH THỔ.


<i>Mã số: Q T -0 4 - 18</i>
<b>b. Chủ trì đề tài</b>


Th.s Nguyễn Thị Thanh Hải


<b>c. Các cán bộ tham gia</b>



NCS. Nguyễn Thị Hằng
CN: Nguyễn Thị Thu Huyền


<b>d. Mục tiêu và nội dung nghiên cưú.</b>
<i>Mục tiêu nghiên cứii:</i>


Đề tài được thực hiện nhằm xác lập cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu
và xây dựng hệ thống kí hiệu thống nhất cho bản đổ du lịch ở các cấp lãnh


<i>Nội dung nghiên cứit của đề tài:</i>


1. Nghiên cứu, phân tích các bản đồ du lịch đã xuất bản .


2. Đánh giá hệ thống kí hiệu được dùng trên các bản đồ du lịch .


3. Nghiên cứu và xây dựng hệ thống kí hiệu mới thống nhất cho các bản
đồ du lịch.


<i>Nhiệm vụ: Để đạt được các nội dung nêu trên, đề tài cần giải quyết các </i>
nhiệm vụ sau:


1. Thu thập và phân tích các loại bản đồ và tài liệu liên quan đến việc
đánh giá về hệ thống kí hiệu trên các bản đồ du lịch đã xuất bản.


2. Tiến hành lam các mẫu
+ Mẫu kí hiệu
+ Mẫu chữ


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>+ Tồn quốc </b>



+ Cấp tỉnh, thành phố
+ Cấp nội thành, nội thị.


Với hộ thống kí hiệu chung mới được thiết kế.
4. Viết báo cáo tổng kết đề tài.


<b>e. Các kết quả đạt được.</b>


Sau khi nghiên cứu, đề tài đạt được một số kết quả sau:


1. Bản đồ du lịch là một loại bản đồ chuyên đề phục vụ cho mục đích
du lịch. Trên bản đồ thể hiện các tài nguyên du lịch ( tài nguyên tự nhiên và
tài nguyên nhân văn), cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, kĩ thuật, các tuyến, điểm
du lịch và các hoạt động du lịch. Các bản đồ du lịch được xây dựng với những
nội dung khác nhau, tuỳ thuộc vào muc đích, nhiệm vụ của các hoạt động du
lịch và đặc thù địa phương.


2. Bản đồ du lịch có thể là các bản đồ hiện trạng du lịch: bản đồ hiện
trạng tài nguyên du lịch, bản đồ hiện trạng cơ sở hạ tầng, bản đồ hiện trạng cơ
sở vật chất kĩ thuật du lịch, bản đồ hiện trạng kinh tế du lịch. Các bản đồ đánh
giá du lịch bao gồm các bản đồ đánh giá tài nguyên du lịch, bản đồ đánh giá
cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch và cuối cùng là bản đồ quy hoạch du lịch.


3. Thực tế cho thấy qua một số bản đồ đã xuất bản hiện nay ở Việt Nam
và trên thế giới, hệ thống kí hiệu chưa theo một chuẩn mực thống nhất, việc đó
gây khó khăn cho người sản xuất và người sử dụng bản đồ, vì cùng một kiểu
kí hiệu trên bản đồ này có thể là biểu thị cho đối tượng nào đó , trên bản đồ
khác lại biểu thị cho một đối tượng hoàn toàn khác và điều này đã khồng tạo
thành thói quen truyền thống, dễ gây nhầm lẫn. Vì vậy, nếu trong sản xuất có


quy định thống nhất về quy trình thành lập và hệ thống kí hiệu thì việc thiết kế
và biên tập sẽ nãng suất và hiệu quả hơn nhiều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

bản đồ. Và điều này cần có thời gian để người làm bản đổ và sử dụng bản đồ


<b>chấp nhận những thay đổi ở một số khái niệm.</b>


4. Bản đồ du lịch có thể xây dựng ở nhiều cấp lãnh thổ khác nhau. Trong
khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, nhóm tác giả đề xuất một hệ thống kí hiệu,
mẫu chữ và thử nghiệm các mẫu này cho bản đồ du lịch theo cấp lãnh thổ:
toàn quốc, một tỉnh, một trung tâm thành phố . Hệ thống kí hiệu, mẫu chữ này
được chuẩn hố về hình dạng, màu sắc. Cịn kích thước của kí hiệu và chữ thì
sẽ được thay đổi cho phù hợp với tỉ lệ bản đồ và-lãnh thổ thể hiện,


<b>f. Tình hình kinh phí của đề tài</b>


Kinh phí được cấp để thực hiện đề tài là 24.500.000 đồng ( hai mươi


<b>bốn triệu năm trám nghìn đồng chẵn)</b>


<b>Khoa quản lí </b>
<b>( kí và ghi rõ họ tên)</b>


<b>Chủ trì đề tài</b>
<b>(( kí và ghi rõ họ tên))</b>


<i>PG i Tĩ>. V f ) i ? 7 f ư / u c ĩ ^</i>


<b>Nguyễn Thị Thanh Hải</b>



<b>TRƯỜNG ĐAI HOC KHOA HOC T ự NHIÊN.</b>


OMĨ HIỆU TRNG


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>SCIENTIFIC PROJECT </b>


<b>BRANCH: GEOGRAPHY PROJECT CATEGORY NATIONNAL LEVEL</b>


1. Tille: Establish a system of symbols for tourist maps in regional levels


<b>2. Code: Qt - 04 - 18</b>


3. Managing Institution: Ha Noi National University


4. Implementing Institution: Faculty of geography, HaNoi university of
sciences.


<b>5. Dữector: Master Nguyen Thi Thanh Hai</b>


6. Coordinators:


Ph.D Candidate Nguyen Thi Hang,
B.s. Nguyen Thi Thu Huyen


7. Duration: 2004 - 2006
8. Budget: 24.5 million VNĐ
9. Main results:


<b>• Content and goals</b>



<i>Goals: The project is made to establish a system of common symbols </i>
for tourist maps in regional levels.


<i>Contents: To consider and analyse the systems of symbols which have </i>
been used in published tourist maps to establish a common system.
<i>ỉmpỉimentaĩions: To collect and analyse kinds of maps related to tourist </i>
maps; to establish samples of symbols and fonts and to test them in
maps in three regional levels.


<b>• Main results</b>


After researching, the project has achieved these results:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

2. There are many kinds of tourist maps but there aren’t any
common systems of symbols . This causes difficulties to map makers


<b>and map users.</b>


3. We propose a system of symbols and fonts for tourist maps in
regional levels. The system has been defined clearly in- shapes and
colors, and the measurements will be changed to be suitable with the
scale of the map and the region.


Maps which have been done:


- Viet Nam tourist map 1:2500.000,


- Tourist map of Lam Dong province 1:250.000,


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7></div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>MỤC LỤC</b>




<b>M ở đầu... 1</b>


<b>Chương 1. Giới thiệu về hệ thống bản đồ chuyên đề và bản đồ du lịch</b>
1.1. Bản đồ học và bản đồ chuyên đ ề ... 4


<b>1.2. Bản đồ du lịch...7</b>


1.3. Nhu cầu du lịch và việc xuất bản bản đồ du lịch hiện nay... 19


<b>Chương 2 Thiết kế hệ thống ký hiệu cho bản đồ du lịch</b>
2.1. Hệ thống ký hiệu bản đ ồ ... 34


2.2. Đặc điểm thiết kế ký hiệu bản đ ồ ...39


2.3. Xây dựng hệ thống ký hiệu cho bản đồ du lịch...48


<b>Chương 3. Xây dựng bản đồ du lịch ở các cấp lãnh thổ</b>
3.1. Bản đồ du lịch Việt N a m ... 59


3.2. Bản đồ du lịch Lâm Đồng ...66


3.3. Bản đồ trung tâm thành phố Lạng S ơn... ... 69


<b>Kết lu ậ n ... 78</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>MỞ ĐẦU</b>


Trong xu thế hội nhập quốc tế, cùng với sự phát triển kinh tế và sự gia
tăng về thu nhập, trình độ dân trí không ngừng được nâng cao, ngành đu lịch


đã phát triển rất nhanh, nó mang lại nhiều lợi ích khơng chỉ về kinh tế mà cả
về chính trị, văn hố, xã hội...., có nhiều yếu tố tạo điều kiện cho ngành du
lịch phát triển và một điều khơng thể thiếu đối với bất kì khách du lịch nào đi
đến một nơi mới, đó chính là bản đồ du lịch. Bản đồ du lịch như một cồng cụ
đắc lực phục vụ cho mỗi chuyến đi.


<i>Qua khảo sát cho thấy từ trước đến nay ở Việt Nam và một số nước trên </i>
thế giới, bản đồ du lịch được làm ở nhiều dạng khác nhau, nhưng thông
thường là bản đồ giấy, được in trên một mặt hoặc hai mặt, hoặc ở dạng tập
giấy và có trình bày bìa. Kích thước các bản đồ cũng rất khác nhau có thể là
<i>khổ giấy Aq , nửa khổ giấy A0 hoặc nửa khổ giấy A ị...</i>


Nội dung các bản đồ du lịch này cũng rất khác nhau, tuỳ vào yêu cầu và
mục đích sử dụng mà nó chứa đựng những thồng tin khác nhau. Chẳng hạn
như có những bản đồ chủ yếu là chỉ dẫn đường phố, có loại nặng về biểu thị
các yếu tố dịch vụ du lịch bao gồm cơ quan du lịch, ngân hàng, bưu điện, nhà
ga, bến đỗ xe. khách sạn, bệnh viện, các di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh.... và cũng có những bản đồ đưa ra một loại hình du lịch nào đó: thể hiện
các vùng có thể thực hiện du lịch leo núi, du lịch thám hiểm dưới biển, hoặc
du lịch qua vùng địa hình hiểm trở như thác ghềnh, đầm lầy, rừng ngập mặn,
rừng rậm....


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

bản đồ: thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Thừa Thiên Huế
(cũ), thành phố Hà N ộ i.. .)•


Các bản đồ du lịch nội thành, nội thị có rất nhiều, hàng năm đều được
tái bản, có cập nhật thơng tin mới. Tuy nhiên, các bản đồ du lịch có thể được
các nhà xuất bản chuyên ngành làm theo đơn đặt hàng của các cồng ty du lịch
hoặc tự làm để bán, mang tính chất kinh doanh thương maị. Chính vì điều này
mà các bản đồ được làm khơng theo một quy định chung, do vậy việc sản xuất


và sử dụng sẽ có những bất cập nhất định.


Để hướng tới việc từng bước chuẩn hố cơng tác biên tập và thành lập
bản đồ du lịch, chúng tôi chọn đề tài " Xây dựng hệ thống kí hiệu cho bản đồ
du lịch ở các cấp lãnh thổ”, nhằm đề xuất một hệ thống kí hiệu và mẫu chữ sẽ
được sử đụng khi làm bản đồ du lịch. Đề tài cũng dùng các mẫu này khi thiết
kế và biên tập một bản đồ cấp toàn quốc, một bản đồ cấp tỉnh và một bản đồ
cho khu vực nội thành thành phố.


<b>Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:</b>


- <i>Mục tiêu của đề tài là xác lập cơ sở khoa hoc cho việc nghiên cứu và </i>
<i>xây dựng hệ thống kí hiệu thống nhất cho bản đồ du lịch ở các cấp lãnh thổ.</i>


<i>Nội dung của đề tài gồm:</i>


1. Nghiên cứu, phân tích bản đồ du lịch đã xuất bản.


2. Đánh giá hệ thống kí hiệu được dùng trên các bản đồ du lịch.
3. Xây dựng hệ thống kí hiệu mói, thống nhất cho các bản đồ du lịch.
<i>Nhiệm vụ: để đạt được mục tiêu và thực hiện được những nội dung trên,</i>
đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ sau:


1. Thu thập, phân tích các loại tài liệu (nhất là các bản đồ) liên quan
đến việc đánh giá hệ thống kí hiệu trên bản đồ du lịch.


2. Tiến hành thiết kế các mẫu:
+ Mầu kí hiệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

3. Thử nghiệm hộ thống kí hiệu, mẫu chữ mới được thiết kế cho ba vùng


lãnh thổ:


+ Toàn quốc


+ Cấp tỉnh, thành phố
+ Cấp nội thành, nội thị.


<b>Phương pháp nghiên cứu.</b>


Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu khác nhau để thực hiện đầy đủ các nội dung và đã đạt được mục tiêu
nghiên cứu. Trong đó chủ yếu là các phương pháp như phân tích đánh giá tài
liệu, các phương pháp xử lí số liệu và đặc biệt là sử dụng một số công cụ và
thiết bị hiện đại, nhất là các phần mềm phục vụ cho việc thiết kế kí hiệu và
biên tập bản đồ.


<b>Phạm vi nghiên cứu của đề tài</b>


<i>* Vê khoa học:</i>


Chủ yếu tập trung phân tích nội dung và hệ thống kí hiệu sử dụng để
biểu thị nội dung trong các bản đồ du lịch ở các cấp lãnh thổ nghiên cứu.


<i>* v ề không gian</i>


Thử nghiệm làm bản đổ du lịch ở ba cấp lãnh thổ:
Toàn quốc


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Chương 1</b>



<b>GIỚI THIỆU VỂ HỆ THỐNG BẢN Đ ổ CHUYÊN ĐỂ </b>
<b>VÀ BẢN ĐỒ DU LỊCH.</b>


<b>1.1. BẢN ĐỔ HỌC VÀ BẢN Đ ổ CHUYÊN ĐỂ</b>


Bản đồ học là khoa học về sự phản ánh, nghiên cứu các hiện tượng tự
nhiên và xã hội, về sự phân bố các tính chất, các mối quan hệ lẫn nhau và sự
thay đổi của những hiện tượng, các đối tượng .đó theo thời gian ở dạng sản <i>I </i>
phẩm đặc trưng nhất là các bản đồ và các mô hình bản đồ khác (Salisev).
Trong đó phổ biến nhất là các bản đồ địa lí - bản đồ các đối tượng và hiện
tượng trái đất.


Những nguyên tắc đặc trưng nhất của bản đồ địa lí là:
- Có cơ sở tốn học


- Sử dụng hệ thống kí hiệu bản đồ.


- Các đối tượng được phản ánh trên bản đồ có chọn lọc và được khái
quát hoá.


- Thực tế được phản ánh có tính hệ thống, theo trình tự chặt chẽ, có tính
lơgic.


Như vậy bản đồ địa lí nói chung là biểu hiện hình ảnh khái quát của bề
mặt trái đất lên mặt phảng theo một cơ sở toán học nhất định, thể hiện sự phân
bố, trạng thái, mối liên hệ và động thái của các hiện tượng tự nhiên xã hội
khác nhau được lựa chọn ra và cũng được định rõ những đặc tính phù hợp với
mục đích của những bản đồ cụ thể (Salisev).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Như vậy bản đồ được xây dựng trên những cơ sở khoa học và công nghệ


chặt chẽ, bản đồ được xuất bản ra lại là một sản phẩm văn hố. Do đó cũng có
ý kiến cho rằng: Bản đồ học là nghệ thuật, khoa học và công nghệ thành ỉập
bản đồ, đồng thời với việc nghiên cứu sử dụng bản đồ như những tài liệu khoa
học hay những tác phẩm nghệ thuật. ( Hội bản đồ thế giới).


Theo nội dung, tồn tại hai nhóm bản đồ:


+ Bản đồ địa lí chung, trong đó có các bản đồ địa hình.


+ Bản đồ chuyên đề: Là những bản đồ chỉ thể hiện chi tiết và đầy đủ
một hoặc một vài yếu tố trong nội dung của bản đồ địa lí tổng quát. Ví dụ:
thực vật, đường sá hay dân cư.... Các bản đồ chuyên đề phản ánh các hiện
tượng tự nhiên hoặc xã hội rất đa dạng như khí hậu, mật độ dân cư, kết cấu địa
chất của vỏ trái đất, phân vùng kinh tế.


Các bản đồ chuyên đề thể hiện cả những hiện tượng khơng nhìn thấy
bằng mắt thường như nhiệt độ khơng khí, nhiệt độ nước biển ở độ sâu lớn, từ
trường trái đất hoặc sự phân bố nhiệt độ trung bình trên lãnh thổ, các sự kiện
lịch sử trải qua các vùng cụ thể, bản đồ các luồng khơng khí, bản đồ các vùng
động đất...


Như vậy bản đồ chuyên đề có thể hiểu là những bản đồ được thành lập
cho những mục đích riêng, nội dung chính của chúng được xác định bởi
chuyên đề cụ thể mà chúng thể hiện. Lĩnh vực bản đồ học chuyên đề là sự tổ
hợp các loại bản đồ tự nhiên và kinh tế xã hội.


Bản đồ học chuyên đề có nhiệm vụ phản ánh:
+ Bản chất nội dung của hiện tượng


+ Trật tự không gian của đối tượng, hiện tượng.



+ Cấu trúc các mối liên hệ, động thái và tính tương hỗ của hiện tượng.
+ Kiểu dạng đối tượng, hình thức phân bố, hình ảnh khơng gian và tính
biến động của hiện tượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Nội dung của bản đồ chuyên đề gồm hai phần chính là nội dung cơ sở
địa lí và nội dung chuyên đề.


<b>- Nội dung cơ sở địa lí là nội dung về địa hình hoặc địa lí chung nhằm </b>
kết nối các nội dung chuyên đề và để đinh lượng khi sử dụng bản đồ chuyên
đề. Như vậy nội dung cơ sở địa lí làm cơ sở để định vị, nhận biết các yếu tố
nội dung chuyên đề và mối tương quan của chúng trong không gian làm nền
để thể hiện các nội dung chuyên đề.


Các yếu tố cơ sở địa lí thơng thường là rihững yếu tố bắt buộc phải thể
hiện trên bất kì bản đồ chuyên đề nào và thể hiện ở mức khái quát cao.


Các yếu tố cơ sở địa lí quan trọng là những yếu tố có nhiều liên quan
đến nội dung chuyên đề của bản đồ và có tác dụng hỗ trợ nhận biết nội dung chuyên
đề. Mức độ chi tiết phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của bản đồ cần thành lập.


Cơ sở toán học của bản đồ chuyên đề có thể hiểu đó là dãy tỉ lệ, lưới
chiếu và bố cục bản đồ. Thông thường dãy tỉ lộ bản đồ chuyên đề trong một
quốc gia cần phù hợp hoàn toàn với dãy tỉ lệ các bản đồ địa hình cơ bản nhà
nước ( là tỉ lệ từ 1:250 000 cho đến các tỉ lệ lớn hơn) hoặc gần về với các tỉ lệ
đó để dễ sử đụng. Còn lưới chiếu được lựa chọn cho phù hợp với nội dung và
mục đích sử dụng bản đồ, với đặc điểm địa lí lãnh thổ.


Bố cục bản đồ được xác định bởi các ranh giới của lãnh thổ cần lập bản
đồ, sắp xếp vị trí của nó so với khung bản đồ, kích thước bản đồ, bản chú giải


và các yêu cầu khác. Việc định hướng bản đồ theo hướng Bắc Nam là quy
định chung nhưng trong thực tế, do muốn tãng tỉ lệ bản đồ hoặc muốn bố trí
lãnh thổ cần lập bản đồ trong khổ giấy thì cho phép xoay lãnh thổ sang chiều
không cùng hướng Bấc Nam với khung bản đồ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

hiệu, người ta dễ dàng hiểu được đặc điểm chủ đạo hoặc gợi ra hình dáng của
đối tượng mà nó đại diện.


Nội dung của bản đồ phải được khái qt hố, " đó là sự lựa chọn, phân
loại, đơn giản hố và kí hiệu hố" [3]. Có nghĩa là trên bản đồ sẽ đưa ra những
cái điển hình, đặc trưng lãnh thổ, sắp xếp các đối tượng thành những nhóm có
những nét giống nhau ( đồng nhất). Các nhân tố ảnh hưởng đến việc khái qt
hố, đó chính là mục đích sử dụng bản đồ, đề tài của bản đồ, tỉ lệ bản đồ, đặc
điểm lãnh thổ và nguồn tài liệu làm bản đồ.


Về bản đồ chuyên đề thì có nhiều cách để phân loại, nhưng cho đến nay
vẫn chưa có sự thống nhất hồn tồn. Thơng thường việc phân loại được đặt
trên các nguyên tắc phù hợp với khoa học địa lí và các khoa học về trái đất:
bao gồm nhóm bản đồ các hiện tượng tự nhiên và nhóm bản đồ kinh tế xã hội
trong đó có các bản đồ kĩ thuật mang nặng tính chất chuyên dụng với các yêu
cầu mà người sử dụng cần có (độ chính xác, tỉ lệ, phép chiểu phù hợp, không
gian và đề tài....). Cũng có ý kiến đề xuất, phân loại bản đồ thành hai nhóm
lớn là các bản đồ định tính và các bản đồ định lượng. Theo Salisev (nhà bản


đồ học ngưcri Nga) thì nhóm bản đồ chuyên đề phân theo nội dung bao gồm:


Các bản đồ hiện tượng tự nhiên.
Các bản đồ hiện tượng xã hội.
Các bản đồ kỹ thuật.



<b>1.2. BẢN ĐỔ DƯ LỊCH</b>


<b>1.2.1. Khái niệm </b> <b>V' </b> <b>/</b>


Bản đồ du lịch là một loại bản đồ chuyên đề phục vụ cho mục đích du
lịch. Trên bản đồ thể hiện các tài nguyên du lịch (tài nguyên tự nhiên và tài
nguyên nhân văn), cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, các tuyến, điểm du
lịch và các hoạt động du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Căn cứ theo nội dung, bản đồ du lịch bao gồm:


- Các bản đồ tài nguyên du lịch, trong đó có các bản đồ tài nguyên du
lịch tự nhiên và các bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn.


- Các bản đồ về cơ sở hạ tầng du lịch.


- Các bản đồ cơ sở vật chất kĩ thuật cho du lịch.
- Bản đồ các luồng khách du lịch.


- Bản đồ kinh tế du lịch.


Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, các bản đồ du lịch gồm có:


- Các bản đồ hiện trạng du lịch: bản đồ hiện trạng tài nguyên du lịch
(hiện trạng tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn), bản đồ hiện trạng cơ sở
hạ tầng, bản đồ hiện trạng cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch và bản đồ hiện trạng
kinh tế du lịch.


- Các bản đồ đánh giá du lịch bao gồm: bản đồ đánh giá tài nguyên du
lịch, bản đồ đánh giá cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch...



- Các bản đồ quy hoạch du lịch.


<b>1.2.2. Các bản đồ du lịch</b>


<i>- Bản đồ vị trí địa lí du lịch</i>


Bản đồ này thuộc nhóm các bản đồ tài nguyên du lịch, nằm xác định rõ
vị trí của ngành du lịch trên lãnh thổ, trong bối cảnh chung của toàn quốc và
toàn vùng. Trước hết bản đồ phải thể hiện được vị trí khơng gian của lãnh thổ
trong hệ thống cấp cao hơn. Nét nổi bật của bản đồ vị trí địa lí du lịch là phải
chỉ rõ được mối quan hệ giữa các hoạt động du lịch của lãnh thổ với các hệ
thống cao hơn. Quan hệ này thể hiện ở hai chiều: thứ nhất là ảnh hưởng của cả
vùng đến lãnh thổ làm bản đồ và thứ hai là vai trò của lãnh thổ đối với sự phát
triển du lịch của cả vùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

các sân bay, bến cảng - đặc biệt sân bay, bến cảng quốc tế, các luồng khách
du lịch - đặc biệt quan tâm tới các luồng khách đi qua địa bàn lãnh thổ bằng
đường bộ, đường thuỷ... Bên cạnh các nội dung trên, có thể đưa thêm lên bản
đồ một số chỉ tiêu so sánh như: số khách du lịch của lãnh thổ so với cả nước,
GDP của ngành du lịch...


Để thực hiện những nội dung trên, người ta có thể sử dụng các phương
pháp chính như: phương pháp kí hiệu, phương pháp đường chuyển động, kí
hiệu tuyến và phương pháp nền chất lượng...


<i>- Các bản đồ tài nguyên du lịch tự nhiên:</i>


Các bản đồ này nhằm thể hiện tất cả các dạng tài nguyên du lịch như:
tài nguyên khí hậu, địa hình, tài nguyên nước, tài nguyên thực động vật, tài


nguyên đất... kể cả các bản đồ về các nguy cơ tai biến tự nhiên. Các bản đồ
này có thể được xây dựng một cách tổng hợp, thể hiện tất cả các dạng tài
nguyên du lịch tự nhiên của một lãnh thổ, hoặc cũng có thể là các bản đồ về
từng loại tài nguyên du lịch tự nhiên.


+ Bản đổ tài nguyên khí hậu:


Đối với các hoạt động du lịch, nhất là các hoạt động du lịch ngoài trời
thì khí hậu là một thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên, quyết định
thời vụ hoạt động du lịch. Khí hậu là một trong những yếu tố tạo nên sức hút
đối với khách du lịch của khu vực.


Ở nước ta, vị trí địa lí và đặc điểm địa hình tạo ra sự khơng đồng nhất
về khí hậu (khí hậu có sự phân hoá từ Bắc vào Nam, từ đồng bằng lên miền
núi... ), chính điều đó góp phần làm phong phú thêm sản phẩm du lịch của
Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

các hoạt động du lịch. Số giờ nắng trung bình trong ngày là chỉ tiêu đặc biệt
quan trọng khi quy hoạch du lịch vùng ven biển hay khu vực có mặt nước
rộng, nhằm phát triển các loại hình du lịch có liên quan đến nước (tắm biển,
bơi lội, thể thao lướt ván... ). Hoạt động của gió như vận tốc (m/s) và hướng
gió... cũng là những chỉ tiêu cần thiết cho các khu vực ven biển, ven hồ - nơi
có thể phát triển các loại hình hoạt động trên mặt nước. Ngày có mưa và thời
kì mùa mưa thường làm cho các hoạt động du lịch ngoài trời bị gián đoạn. Bản
đồ thể hiện các thời kì bắt đầu và kết thúc mùa mưa sẽ giúp các nhà quy hoạch
tạo ra các sản phẩm du lịch phù hợp với thời tiết và khí hậu của khu vực. Các
hiện tượng thời tiết bất thường hay đặc trưng như bão, gió nóng (gió Lào), gió
mùa Đơng bắc, lốc... là những hiện tượng khơng có lợi cho các hoat động du
lịch, cũng được thể hiện trên bản đồ.



+ Bản đồ đặc điểm hình thái địa hình:


Đối với hoạt động du lịch, các dạng địa hình có ý nghĩa tạo nền. Một số
kiểu địa hình đặc biệt và các di tích tự nhiên có giá trị phục vụ cho nhiều loại
hình du lịch. Với mục đích du lịch, địa hình thường được chú ý bỏi những đặc
điểm hình thái - đó là những dấu hiệu bên ngoài của địa hình, cũng như một
số dạng địa hình đặc biệt có sức hấp dẫn khách du lịch hoặc có khả năng khai
thác để phục vụ mục đích phát triển du lịch. Vì thế, nội dung bản đồ thường
đề cập tói những đơn vị hình thái cơ bản như vùng đồi, núi, đồng bằng và các
yếu tố địa hình đặc biệt khác.


- Địa hình miền núi thường có nhiều ưu thế hơn đối với hoạt động du
lịch vì có sự kết hợp của nhiều dạng địa hình, vừa thể hiện được vẻ đẹp hùng


vĩ và thơ mộng của thiên nhiên vừa có khí hậu mát mẻ, khơng khí trong lành.
Miền núi có nhiều đổi tượng cho hoạt động du lịch, đó là các con sông suối,
thác nước, hang động, rừng cây với thế giới sinh vật tự nhiên phong phú.


ở nước ta, địa hình được khai thác như một tài nguyên du lịch tự nhiên
quan trọng, thường gồm những dạng và kiểu đặc biệt sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>+ Các hang động.</b>


- Các vùng đồi và đồng bằng cũng có nhiều dạng địa hình đặc sắc, có
sức hấp dẫn đối với khách du lịch, cần được đặc biệt chú ý đưa lên bản đồ: các
giống cát cổ, các cồn cát, các kiểu địa hình đặc trưng ở đồng bằng như các
vùng lầy thụt, tàn dư của đầm lầy cũ... , các địa hình nhân tạo như hệ thống đê
điều... Địa hình đồng bằng cho phép tạo ra những sản phẩm du lịch phù hợp
với các loại địa hình du lịch thôn dã, miệt vườn hay du lịch xanh. Các vùng
đồi thường có khơng gian thoáng đãng, rộng rãi, dễ tổ chức các loại hình du


lịch đã ngoại, cắm trại phù hợp với các đối tượng là thanh, thiếu niên.


- Địa hình bờ biển Việt Nam với các bãi biển, thu hút nhiều khách du
lịch, đặc biệt là những bãi biển phẳng, cát mịn. Vì thế, các bãi biển thường
được thể hiện chi tiết trên những bản đồ du lịch tỉ lệ lớn. Đó là địa hình bờ
ngầm (độ mịn của vật chất đáy, độ dốc của đáy, độ rộng của dải ven bờ... ),
địa hình bãi biển (vật chất bề mặt, độ mịn, độ sạch, độ rộng, độ thoải ...), địa
hình bãi sau (các cảnh quan, thực vật), nước biển (nhiệt độ nước, chế độ thuỷ
triều, dòng biển ...) và cả những nguy cơ xuất hiện như cá dữ, xoáy nước...


Về phương pháp thể hiện, trên các bản đồ này người ta thường sử dụng
phương pháp nền chất lượng (các đơn vị hình thái), phương pháp kí hiệu (cho các
yếu tố địa hình cụ thể: hang động, bãi biển...) và phương pháp kí hiệu tuyến.


+ Bản đồ tài nguyên nước:


Các tài nguyên nước được chú ý nhiều trong du lịch là tài nguyên nước
mặt, tài nguyên nước ngầm và tài nguyên nước khoáng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

năng cung cấp nước sinh hoạt, điều đó liên quan chủ yếu tới tài nguyên nước
ngầm. Tuỳ từng khu vực cụ thể và thời gian cụ thể trong năm mà lưu lượng,
chất lượng, độ sâu của nguồn nước ngầm cần đưa lên bản đồ là: độ sâu tầng
trữ, vết lộ nước ngầm, chất lượng nước, mực nước...


Tài nguyên nước khoáng cũng được đặc biệt chú ý trong du lịch. Nước
khoáng là nước thiên nhiên, có chứa một số thành phần vật chất đặc biệt như
các ngun tố hố học, các chất khí, các nguyên tố phóng xạ hoặc có một số
tính chất vật lí có tác dụng sinh lí đối với con người. Trong du lịch, ý nghĩa
chữa bệnh của nước khoáng được quan tâm nhiều hơn cả. Vì thế, trong bản
chú giải nên phân loại nước khoáng theo thành phần hoá học và mục đích


chữa bệnh như: nhóm nước khống cacbonic, nhóm nước khống silic, nhóm
nước khống brơm - iơt - bo, nhóm nước khống sunfua hydro, nhóm nước
khống sắt - fluo - liti, nhóm nước khống phóng xạ, nhóm nước khống chữa
bộnh nhờ hàm lượng muối và ion.


Ngồi thành phần khống hố, người ta cịn phân loại nước khoáng theo
nhiệt độ. Đa số các nhà nghỉ, an dưỡng, trung tâm chữa bệnh được quy hoạch
cạnh các điểm có nước khống nóng. Một chỉ tiêu định lượng quan trọng của
nước khống là độ khống hố, tính bằng g/1.


Để thể hiện các nội dung về nước ngầm và nước khoáng người ta
thường dùng phương pháp vùng phân bố, phương pháp kí hiệu...


+ Bản đồ tài nguyên thực, động vật:


Tài nguyên sinh vật có giá trị tạo nên phong cảnh, làm cho thiên nhiên
đẹp và sinh động hơn. Tài nguyên sinh vật rất có ý nghĩa đối với một số loại
hình du lịch như du lịch sinh thái, tham quan, nghiên cứu khoa học. Sự đa
dạng của sinh vật, sự có mặt của một số loài quý hiếm, đặc hữu nhiều khi là
căn cứ quan trọng để đề xuất những sản phẩm du lịch hấp dẫn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Các vườn quốc gia, các khu vực bảo tồn thiên nhiên và các khu rừng di
tích lịch sử, văn hố, mơi trường.


<b>- Một số hộ sinh thái đặc biệt.</b>


- Các điểm tham quan sinh vật như các vườn thú, vườn bách thảo, các
công viên vui chơi, giải trí, viện bảo tàng sinh vật, các sân chim, vườn chim,
vườn hoa trái, các trại nuôi động vật...



Phương pháp thể hiện các nội dung trên thường được áp dụng là phương
pháp vùng phân bố, phương pháp kí hiệu...


+ Bản đồ các nguy cơ tai biến tự nhiên:


Đây là loại bản đồ có tác dụng chỉ ra những vùng bất lợi cho các hoạt
động du lịch, để tránh bố trí các hoạt động du lịch ở những khu vực có nguy
cơ tai biến thiên nhiên. Trên bản đồ này cần đề cập tới những nơi có nguy cơ
trượt lở đất (thời gian thường xảy ra, nguồn gốc và kiểu trượt lở, khu vực chịu
ảnh hưởng trực tiếp), những hiện tượng thòi tiết cực đoan (gió Lào, lốc, dơng,
bão, mưa đá ... ), những hiện tượng địa chất - động đất và núi lửa, những hiện
tượng hải văn (thuỷ triều, sóng thần, lũ lụt miền n ú i...), nhừng động vật nguy
<i>hiểm, khu vực có cá dữ ở biển, sơng, hồ, những vùng có ổ bệnh truyền nhiễm </i>
dễ lây lan ... Phương pháp để thể hiện thường được sử dụng là vùng phân bố,
kí hiệu và đường đẳng trị...


<i>- Các bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Xét về mặt nội đung, các bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn có thể chia
thành: bản đồ di tích lịch sử - văn hoá, bản đồ các lễ hội, bản đồ các làng


<b>nghề, bản đồ các công trình kiến trúc tiêu biểu.</b>


+ Bản đồ các di tích lịch sử - văn hố.


Các di tích lịch sử - văn hố là những cơng trình xây dựng bao gồm địa
điểm, đồ vật, tài liệu, các tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật
hoặc liên quan đến sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hoá - xã hội; và
được coi là một trong những nguồn tài nguyên du lịch quan trọng. Các di tích
lịch sử - vãn hoá được thể hiện trên bản đồ bao gồm: các di sản văn hố thế


giới, các di tích lịch sử văn hoá, thắng cảnh cấp quốc gia và địa phương.


Các di sản văn hoá là kết tinh cao nhất của những sáng tạo văn hoá của
một dân tộc. Các nước có được những di sản vãn hố thế giới, khơng chỉ là
vinh dự lớn mà còn là nguồn tài nguyên vô giá, có sức hút cao với khách du
lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Nhóm di tích lịch sử - văn hoá cấp quốc
gia và địa phương bao gồm các di tích khảo cổ học, các di tích lịch sử, các di
tích văn hố nghệ thuật và các danh lam thắng cảnh.


Vói từng di tích lịch sử - văn hoá trên bản đồ, cần biểu hiện được nhũng thơng
tin về vị trí của di tích, di tích đã được xếp hạng hay chưa, hiện trạng của di tích, những
di tích có khả năng quy hoạch thành điểm du lịch... Các phương pháp thể hiện lên bản
là phương pháp nền đồ giải, phương pháp kí hiệu.


+ Bản đồ lễ hội và văn hoá truyền thống:


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Nội dung lễ hội rất phong phú và đa dạng nhưng bất cứ lễ hội nào cũng
có hai phần chính: phần lễ (hay còn gọi là phần nghi lễ) và phần hội là phần
có tổ chức những trị chơi, thi đấu, biểu diễn...


Đa số các lễ hội có gắn với một địa danh cụ thể mang đậm màu sắc địa
phương, nên trên bản đồ thường có kèm phần chỉ dẫn về các địa điểm lễ hội ở
bản thuyết minh. Phương pháp thể hiện chủ yếu trên bản đồ lễ hội và văn hoá
truyền thống là phương pháp kí hiệu (vừa xác định vị trí của các di tích vừa
thể hiện sự phân loại các di tích) và phương pháp vùng phân bố thể hiện các
vùng văn hoá...


+ Bản đồ các làng nghề thủ công truyền thống:


Nghề thủ công truyền thống cũng là loại tài nguyên du lịch nhân văn


quan trọng và có sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Các làng nghề thủ công
truyền thống với những sản phẩm độc đáo không chỉ thể hiện sự khéo léo của
người lao động mà còn thể hiện những tư duy triết học, những tâm tư tình cảm
của con người. Đó là một trong những đặc tính của nền văn hố và là sức hấp
dản của các nghề và làng nghề thủ công truyền thống.


Trên bản đồ phải thể hiện được sự phân bố các làng nghề với các nghề
tiêu biểu. Phươns pháp thể hiện chủ yếu là phương pháp kí hiệu.


<i>- Các bản đồ cơ sở hạ tầng du lịch</i>


Đối với quy hoạch du lịch một địa phương (cấp tỉnh) những yếu tố của
cơ sở hạ tầng phải được điều tra và thể hiện lên trên bản đồ là: mạng lưới giao
thông vận tải hành khách, điện, cấp thốt nước và thơng tin liên lạc.


+ Bản đổ giao thông vận tải hành khách:


Hiện nay, Việt Nam có các loại phương tiện vận tải công cộng đường
dài là: hàng không, đường bộ, đường sắt và đường thuỷ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

ghi ngày và chuyến bay, số lượng hành khách thực tế, số lượng hành khách có


<b>khả năng phục vụ...</b>


Đối với đường bộ, cần thể hiện trên bản đồ những tuyến đường liên lạc
với các tỉnh ngoài. Tại các cửa vào này sẽ thể hiện lưu lượng xe hiện tại và khả
năng thông xe kĩ thuật, mạng lưới đường ô tô được phân cấp theo hai chỉ tiêu
chính là chất lượng lớp phủ bề mặt và độ rộng của mặt đường. Phương pháp
thể hiện chất lượng mặt đường là phương pháp kí hiệu tuyến phân màu, các chỉ
tiêu kĩ thuật được biểu hiện bằng chữ ghi. Những cổng trình kĩ thuật thuộc đường


ô tô dễ gây cản trở như phà, đò, cầu phao cũng được biểu hiện đầy đủ, ngoài ra là
các bến xe khách, các tuyến xe khách và số lượng chuyến theo tuyến.


Khác với các bản đồ mạng lưới giao thông chung, bản đồ giao thông
phục vụ du lịch nhất thiết phải thể hiện một cách chi tiết các tuyến giao thông
đến những điểm du lịch đang hoạt động hoặc đang tiềm tàng. Bên cạnh đường
ô tô, đường sắt là phương tiện đi lại rẻ tiền, thuận tiện được nhiều khách ưa
chuộng. Trên bản đồ đặc biệt chú ý thể hiện các ga (ga tránh, ga dọc đường ).
Phương pháp thể hiện các nội dung của giao thơng đường sắt là kí hiệu tuyến,
kí hiệu chừ, kí hiệu chuyển động .


Ở một số địa phương đường sơng là loại hình vận chuyển đặc trưng của
ngành du lịch (sông Hương, suối Yến - chùa Hương, Tam Cốc - Ninh Bình ...).


Mạng lưới giao thơng đường biển cũng rất quan trọng, các tỉnh ven biển
có thể mở ra loại hình du lịch tàu biển. Trên bản đồ cần chú ý tới những thông
tin về vị trí các cảng, bến tàu, các tuyến đang khai thác và các tuyến có khả
năng khai thác.


+ Bản đổ mạng lưới thông tin liên lạc:


Đảm bảo mạng lưới thông tin liên lạc là một trong những yêu cầu bức
bách của ngành du lịch và góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Vì
thế các bản đồ thơne tin liên lạc rất có ý nghĩa trong du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Mạng lưới bưu cục. Các bưu cục là những cơ sở bưu điện trực tiếp giao
dịch với khác hàng. Các bưu cục được phân ra 3 loại: bưu cục loại một được tổ
chức ở các tỉnh lị, thành phố; bưu cục loại hai được tổ chức ở các huyện lị thị
trấn, thị xã; bưu cục loại ba được tổ chức trong phạm vi các thành phố, thị xã
và nơng thơn. Vị trí các bưu cục nằm gần các trung tâm, các điểm du lịch sẽ


tạo thuận lợi cho khách đu lịch sử dụng các dịch vụ bưu chính như gửi mail,
gọi điện, gửi bưu kiện...


- Mạng điện thoại gồm 2 loại: mạng trong nước và quốc tế. Cần thể hiện
được mức độ đảm bảo máy điện thoại công cộng, máy của cơ quan và của
nhân dân trong địa bản, khả năng phục vụ của các tổng đài


<i>- Bản đồ cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch:</i>


Cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành bao gồm: các cơ sở lưu trú như nhà
trọ, nhà nghỉ, khách sạn..., các cơ sở nhà hàng như nhà hàng ăn uống, các
quan bar, cà phê, cửa hàng đặc sản, cửa hàng đồ lưu niệm... và các cơ sở vui
chơi giải trí như dancing, night - club, rạp hát, sân thể thao, bể bơi, các khu
vui chơi giải trí khác...


Các cơ sở lưu trú được thể hiện chủ yếu theo số phịng khách, trong đó
có đề cập đến giá cả từng loại phòng, các loại dịch vụ như tắm hơi, mát xa,
xông hơi, hoặc là các loại hình giải trí như sịng bạc, bể bơi, sân ten nic... Các
cơ sở nhà hàng nói chung rất phong phú, không thể điều tra thống kê được nên
chỉ tập trung thể hiện các cơ sở phục vụ lớn, nổi tiếng và những nhà hàng ăn
uống, cửa hàng đặc sản, tiệm cà phê nổi tiếng trong khu vực. Cơ sở vật chất kĩ
thuật của ngành du lịch được thể hiện một cách chi tiết bằng phương pháp kí
hiệu.


<i>- Bán dồ luồng khách du lịch:</i>


Thị trường khách du lịch là yếu tố tạo nên nhu cầu du lịch, khách du
lịch chủ yếu được phân ra: khách nội địa và khách quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

du lịch nào đó). Trong nhiều trường hợp, cũng cần thể hiện trên bản đồ các cơ


sở lưu trú hay dự báo thị trường khách du lịch. Phương pháp thể hiện là
phương pháp biểu đồ bản đồ, thể hiện cả cơ cấu và số lượng khách du lịch.


<i>- Bản đồ kinh tế du lịch:</i>


Thực trạng hoạt động kinh tế của ngành du lịch là một nội dung quan
trọng cần được đưa lên bản đồ. Nội dung chính của bản đồ này là số lao động
và doanh thu của ngành. Lao động hoạt động trong ngành du lịch được phân
ra làm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, lao động có chun mơn và
khơng có chun môn, lao động thường xuyên và lao động thời vụ. Doanh thu
của các đơn vị cơ sở được tổng hợp theo từng khối nghiệp vụ: doanh thu từ
dịch vụ thuê phòng, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tham quan và từ các dịch vụ
khác. Qua các chỉ tiêu về lao động và doanh thu có thể xác lạp được chỉ tiêu
về hiệu quả lao động. Phương pháp thể hiện có thể là phương pháp biểu đồ
bản đồ hoặc phương pháp kí hiệu.


<i>- Các bản đồ đánh giá:</i>


Việc đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch và những thành
phần khác của tổng thể lãnh thổ du lịch là một việc làm rất phức tạp. Đối
tượng đánh giá (tài nguyên, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội) được coi là
khách thể và chủ thể là mục đích đánh giá. Mục đích đánh giá trong quy
hoạch du lịch là nhằm xác định các loại hình du lịch thích hợp nhất để tổ chức
khai thác có hiệu quả tài nguyên trong khu vực. Nội dung của bản đồ đánh giá
phụ thuộc vào quan điểm và các phương pháp mà các chuyên gia sử dụng khi
đánh giá, vì thế chỉ tiêu đánh giá hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích. Thơng
thường việc đánh giá phải bao trùm 3 khía cạnh: tự nhiên, kinh tế và kĩ thuật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

hấp dẫn, thời gian hoạt động du lịch, mật độ tập trung tài nguyên du lịch và vị
trí điểm du lịch. Đối với bản đồ đánh giá tài nguyên di tích lịch sử - văn hoá


theo lãnh thổ, các chỉ tiêu đánh giá là: mật độ di tích, số lượng di tích được
xếp hạng.


<b>1.3. </b> <b>NHU CẨU DU LỊCH VÀ VIỆC XUẤT BẢN BẢN Đ ổ DU </b>
<b>LỊCH HIỆN NAY Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THÊ GIỚI.</b>


<b>1.3.1. Nhu cầu du lịch.</b>


Ở các nước phát triển, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu
trong đời sống xã hội, đây là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá chất
lượng cuộc sống. Sự phát triển kinh tế, sự gia tăng thu nhập, sự hoà nhập trong
các mối quan hệ quốc tế và sự xích lại gần nhau giữa các nước trên thế giới,
cùng với trình độ dân trí khơng ngừng được nâng cao đã làm cho nghành du
lịch phát triển rất nhanh. Du lịch đã trở thành một ngành thuộc lĩnh vực dịch
vụ mang lại nhiều lợi ích cho mỗi quốc gia hoặc mỗi khu vực...


Để cho nghành du lịch phát triển thì cần có những điều kiện nhất định:
- Đối tượng khách trong và ngoài nước. Lượng khách nước ngoài phụ
thuộc vào nhiều khả năng thương mại, trình độ giao tiếp quốc tế và địa lý,
thiên nhiên của mỗi nước. Lượng khách trong nước phụ thuộc vào mức sống
và trình độ văn hố.


- Thời gian nhàn rỗi của con người phần lớn các cuộc hành trình du lịch
(thăm quan, nghỉ dưỡng ...) đều được thực hiện trong thời gian nhàn rỗi của
con người (ngày nshỉ cuối tuần, nghỉ phép trong năm, thời gian rỗi khi thực
hiện cơng việc...) nhằm thực hiện các cuộc hành trình du lịch.


- Điều kiện vật chất- du lịch là nhu cầu thứ hai của con người. Khi mức
sống của con nsười được nâng cao, nhất là ở các nước kinh tế phát triển, du
lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được của nhân dân.



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

có nguyện vọng tìm hiểu về thế giới xung quanh, mở rộng giao lưu, tăng
cường sự hiểu biết của các dân tộc,


Điều kiện chính trị hồ bình và ổn định.


- Cơ sở hạ tầng, nhất là cơ sở hạ tầng tính liên ngành như giao thông
vận tải, thông tin hiện đại....


Để phát triển hoạt động kinh doanh du lịch cần có:


<b>- Tiềm năng du lịch: bao gồm các yếu tộ như địa hình, điều kiện thiên </b>
nhiên, khí hậu, các di tích lịch sử, các cơng trình văn hố kiến trúc. Tiềm năng
du lịch là điều kiện cơ bản để xây dựng các chương trình du lịch thu hút khách
(tham quan theo tuyến, nghĩ dưỡng, chữa bệnh...) và để tổ chức các phương
thức kinh doanh đa dạng. Họ tới đó để tìm hiểu quá trình phát triển lịch sử của
con người, của dân tộc. Căn cứ vào đó các nhà kinh doanh du lịch tổ chức
chương trình du lịch tham quan tìm hiểu để phục vụ các đối tượng khách. Loại
hình du lịch này là một trong những phương tiện quan trọng nhằm giáo dục
truyền thống dân tộc, lòng yêu nước, truyền thống tự hào và biết ơn đối với
các thế hệ trước cho nhân dân.


- Các cơng trình văn hố như viện bảo tàng, khu triễn lãm, thư viện, nhà
văn hoá là một tron2 những điểm để xây dựng chương trình du lịch phục vụ
khách có trình độ ván hố cao và sở thích đa dạng. Cùng với các điều kiện tự
nhiên, các cơng trình này góp phần quan trọng vào việc nâng cao sức hấp dẫn
đối với khách của một địa phương hoặc một điểm du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Các ngày lễ hội, các sự kiện đặc biệt trong việc phát triển du lịch, các
nhà kinh doanh đã tận dụng các ngày lễ hội của địa phương để tuyên truyền



quảng cáo, thu hút khách.


Ngoài các tiềm năng du lịch cơ bản nêu trên điều kiện cần thiết để phát
triển du lịch đó là sự đón tiếp và phục vụ khách. Điều kiện này bao gồm: hệ
thống giao thông vận chuyển ngành, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyền ngành,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ cơng nhân viên.


Cơ sở vật chất kĩ thuật chuyên ngành bao gồm tất cả trang thiết bị
phương tiện cần thiết để đón tiếp và sắp đặt nơi lưu trú cho khách trong thời
gian tham quan du lịch. Đó là các cơ sở phục vụ lưu trú, phục vụ ăn uống,
phục vụ vui chơi giải trí và các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, mạng lưói cửa
hàng, siêu thị, các trang thiết bị thông tin, hệ thống cấp thốt nước, điện....


Nhân viên nghiệp vụ có trình độ chun mơn cao và có ngoại ngữ.


Đặc biệt thủ tục xuất nhập cảnh và kiểm sốt cũng là yếu tố kích thích
hoặc cản trở sự phát triển của du lịch.


Cơ sở vật chất - kỹ thuật của du lịch là toàn bộ những phương tiện vật
chất tham gia vào việc hình thành khả năng của sản phẩm du lịch (bao gồm
các dịch vụ du lịch, các tiện nghi du lịch và các hàng hoá phục vụ xuất khẩu
tại chỗ và tiêu dùng nội địa)


Cơ sở vật chất kĩ thuật của du lịch bao gồm: các cơng trình sử dụng cho
nghỉ trọ và ăn uống (khách sạn, quán ăn, quán giải khát...); các phương tiện và
cơ sở phục vụ giải trí, đường bộ, đường sông, đường thuỷ, đường không,.,.),
những trang bị liên quan đến việc khai thác các nguồn thiên nhiên (vùng núis
bãi biển, mặt nước, sông hồ, các di tích lịch sử, các cảnh đẹp tự nhiên, khí
hậu, ánh nắng...). Các khu nhà, máy móc trang bị phục vụ chữa bệnh và nâng


cao sức khoẻ; các bãi cùng các trang thiết bị tạo thêm tiện nghi cho các hoạt
động thể thao, văn hoá du lịch, các cơ sở thương nghiệp, các khu vực hành
chính quản lý, đào tạo, các phương tiện thông tin liên lạc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

+ Hộ thống đường giao thông và các phương tiện vận chuyển đi lại của
xã hội.


+ Hệ thống cung cấp năng lương (điện, chất đốt)
+ Hộ thống thông tin liên lạc viễn thông


+ Hệ thống kho tàng


+ Hệ thống bảo vệ môi trường.


Nhiệm vụ của kết cấu hạ tầng kỹ thuật xã hội là đảm bảo cho các ngành
kinh tế và các vùng lãnh thổ hoạt động bình thường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

hoa quả quanh năm, các đặc sản sồng biển và con người Việt Nam cần cù tôn
trọng các truyền thống dân tộc, mến khách là những tiềm năng phát triển du
lịch rất lớn.


Ngành du lịch Việt Nam đang từng bước vươn lên với mục đích làm cho
du lịch trở thành một ngành kinh doanh có hiệu quả cao, thu hút được nhiều
khách quốc tế và trong nước.


<i><b>13.2. </b></i> <b>Nhận xét chung việc xuất bản bản đồ du lịch hiện nay ở Việt Nam </b>
<b>và trẻn thế giói.</b>


Từ lâu, dùng bản đồ du lịch đã trở thành một thói quen khơng thể thiếu
cho các khách du lịch. Hàng năm, ở Việt Nam và trên thế giới đều cho ra đời


nhiều sản phẩm bản đồ du lịch. Qua khảo sát cho thấy, từ trước đến nay ở Việt
Nam cũng như các nước trên thế giới, bản đồ du lịch được làm ở nhiều dạng
khác nhau, nhưng thông thường là bản đồ giấy, có khi được in trên một mặt
hoặc hai mặt, hoặc ở dạng tập gấp có trình bày bìa. Kích thước các bản đồ
cũng rất khác nhau, có thể là khổ Ao, nửa khổ Ao hoặc một nửa khổ Aị...


Cũng có khi, để đơn giản hố người ta có thể làm các sơ đồ du lịch được
in ở trên giấy ở dạng tờ rời, hoặc để trong các sách giới thiệu du lịch, loại hình
này rất thuận tiện trong việc tra cứu các địa danh và những thông tin kèm theo


Hầu hết, trên các bản đồ du lịch đã cố gắng trình bày đẹp, hấp dẫn.
Thường thì trên mỗi trang bản đồ đều có hình ảnh minh hoạ hoặc bài viết bằng
ngôn ngữ thông dụng để giới thiệu vùng du lịch (ở Việt Nam bài viết có thể
bằng tiếng Anh, bằng tiếng Pháp và đôi khi là tiếng Trung Quốc).


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

du lịch nào đó ví như chỉ thể hiện các vùng có thể thực hiện du lịch leo núi du
lịch thám hiểm dưới biển, hoặc các loại hình du lịch mạo hiểm khác (du lịch
qua sa mạc, du lịch qua vùng rừng rậm, hoặc qua một vùng địa hình hiểm trở:
thác, ghềnh, đầm lầy...).


Ở Việt Nam, hiện nay các bản đồ du lịch xuất bản tuy có khá hơn trước
đây, song nhìn chung vẫn còn rất đơn điệu về cách thể hiện nội dung. Có
những bản đồ nội dung thể hiện rất chi tiết, lại có những bản đồ nội dung
mang tính khái lược so với tỉ lệ bản đồ, như vậy đễ gây khó khăn cho người
sử dụng, nhất là những người ít đùng bản đồ.


Các bản đồ du lịch đã xuất bản có thể phân cấp theo lãnh thổ: đó là các
bản đồ du lịch toàn quốc, thường thể hiện ở tỷ lệ 1 : 1.1.000.000 (in trên tờ
giấy A0 ) hoặc tỷ lệ 1 : 3.000.000 (in trên nửa tờ giấy A0).



Các bản đồ du lịch cấp tỉnh, thành phố thường in trên nửa tờ A0 và tỷ lệ
phụ thuộc vào kích thước của từng lãnh thổ.


Các bản đồ du lịch cho khu vực nội thành, nội thị có thể được in trên
một tờ A0 hoặc nửa tờ A0 hoặc nhỏ hơn nữa hoặc tuỳ vào lãnh thổ biểu thị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

đồ du lịch mà có thể thực hiện bằng cách chuẩn hoá từng bước nội dung cơng việc
chẳng hạn có thể thiết kế xây dựng hệ thống ký hiệu chuẩn cho bản đồ du lịch ở các
cấp lãnh thổ như một số bản đồ đã có: Bản đồ địa hình ở các tỉ lệ, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ hành chính ở các cấp lãnh thổ...
Đây cũng là một xu thế chung trong sản xuất bản đồ hiện nay


<b>1 33. Giới thiệu một số bản đồ du lịch</b>
<i>1. Các bản đồ du lịch của Thành phố Hà Nội.</i>


Trong vòng 5 năm trở lại đây, bản đồ du lịch của Hà Nội liên tiếp được
xuất bản, hàng năm đều có tái bản, chủ yếu của Nhà xuất bản Bản đồ. Cũng
có khi là bản đồ du lịch Hà Nội do cơ quan du lịch Hà Nội hợp tác cùng nhà
xuất bản nào đó để phát hành. Các bản đồ đều có những nét chung:


+ Đều được in trên hai mặt, khổ giấy thường là A0 hoặc nhỏ hơn A0
một chút.


+ Một mạt in bản đồ nội thành, một mặt in quảng cáo cho các điểm du lịch.
+ Thường các bản đồ ở dạng tập gấp có trình bày bìa trước và sau.
+ Trên một số bản đồ có các bản đồ phụ ” Hà Nội và vùng phụ cận"
+ Trên tất cả các bản đồ đều có bản tra cứu địa danh.


+ Nội dung trên các bản đồ khơng khác nhau lắm, bao gồm:



• Hệ thống giao thông là các trục đường chính, đường xuyên
thành phố, các phố, các ngõ phố. Đường sắt và ga.


• Toàn bộ các yếu tố du lịch và dịch vụ du lịch.
• Các yếu tố hành chính.


+ Trên các bản đồ có giải thích tiếng Việt và tiếng Anh hoặc tiếng
Trung Quốc.


+ Trên nhiều bản đồ cịn có bài viết giới thiệu về lãnh thổ.


+ Trên một số bản đồ cịn có bản đồ phụ biểu thị toàn bộ khu phố cổ.
<i>2. Bản đồ " Vịnh Hạ Long - di sản th ế giới":</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i>Bản đồ được trình bày ở dạng tập gấp </i>


Bản đồ được in trên hai mặt gồm các nội dung
Mặt 1: gồm các bản đồ:


- Vịnh Hạ Long: tỷ lệ 1:50 000


- Khu vực trung tâm thành phố Hạ Long tỉ lệ 1:22 500
<b>- Vịnh Hạ Long và vùng lân cận.</b>


+ Bản đổ Vịnh Hạ Long: tỉ lệ 1:50 000


Ngoài bản đồ chính, có rất nhiều ảnh minh hoạ, bài viết bằng tiếng Anh và
tiếng Việt. Nội dung được biểu thị là các yếu tố điều kiện tự nhiên và liên quan
đến du lịch:



Núi đất
Núi đá
Bãi cát


Bãi cát ngầm
Bãi lau sậy
Bãi sú
Bãi bùn
Bãi đá san hô


Bãi tắm. mỏm đá độc lập
Hang động, di chỉ khảo cổ
Mỏ lộ thiên, mỏ than
Dân cư


Đường sắt
Quốc lộ


Các đường khác
Bến thuyền, phà
Luồng lạch


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Bản đồ trình bày đẹp, mang tính thẩm mĩ cao, các kí hiệu mang tính
truyền thống, chủ yếu được thiết kế trên cơ sở lấy các kí hiệu từ bản đồ địa


<b>hình.</b>


+ Bản đồ khu vực trung tâm thành phố Hạ Long


Bản đồ được xây dựng nhằm giới thiệu phần nội thành thành phố Hạ


Long, như là một phẩn của bản đồ chính, mà khu vực trung tâm thành phố
được phóng to (như bản đồ chỉ dẫn các địa chỉ về giao thông, về du lịch và các
loại hình dịch vụ). Bản đồ trình bày đơn giản, nội dung gồm:


Bãi tắm
Bể bơi
Chợ


Khách sạn
Ngân hàng
Bưu điện
Bến xe
Nhà thờ .
Đền chùa
Bảo tàng
Trường học
Bệnh viện
Vườn hoa
Côns ty du lịch


+ Bản đồ Vịnh Hạ Long và vùng lân cận


Trên bản đồ thể hiện giới hạn toàn bộ vùng vịnh Hạ Long - di sản thế
giới, giới hạn tỉnh Quảng Ninh và các vùng lân cận. Trên bản đồ, chủ yếu là
chỉ ra vị trí của khu vực di sản và của tỉnh.


Mặt 2: Bản đồ di sản thế giới


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

đó được đánh số và kèm theo là phần tra cứu các địa danh được đánh số. Bản
đồ trình bày đơn giản tuy biên tập nội dung thì lại khá cơng phu. Phần tra cứu


được ghi bằng tiếng Anh và tiếng Việt.


<i>3. Bản đổ: Thừa Thiên H uế- Di tích và danh thắng</i>
Trung tâm Bảo tổn di tích cố đơ H u ế. 1997.
Bản đồ trình bày ở dạng tập gấp in trên hai mặt.


Mật một là toàn bộ bản đồ Thừa Thiên Huế, 2 bản đồ phụ " Huế - Đại
nội" và "Huế - Khu lăng tẩm" và một sơ đồ Khu Hoàng thành, Tử Cấm thành.


Trên bản đồ Thừa Thiên Huế thể hiện các nội dung: địa hình, thể hiện
khá chi tiết bằng đường đẳng trị kết hợp với thang tầng màu, có ghi chú tên
núi cao với điểm độ cao; mạng lưới thuỷ văn; hệ thống giao thông và một số
điểm dân cư.


Các yếu tố du lịch được thể hiện rất chi tiết, được phân chia thành
những thời kì khác nhau. Di tích Triều Nguyễn (1802 - 1945) và di tích Kháng
Chiên (1946 - 1975), các kiến trúc tơn giáo, di tích Chămpa, các danh lam
thắng cảnh, vườn quốc gia...


Hai bản đồ phụ thể hiện toàn bộ các khu lăng tẩm và khu kinh thành
Huế rất chi tiết, chủ yếu là biểu thị các điểm di tích lịch sử. Nhìn chung các
bản đồ đều trình bày đẹp, hấp dẫn, nội dung phong phú, cho thấy đây là một
vùng di tích rất đặc trưng.


Mặt sau tờ bản đồ này là bản đồ " Di sản thế giới" trên đó chỉ ra vị trí
các nơi trên thế giới có các di tích và khu di chỉ được công nhận là di sản thế
giới với bảng danh mục chỉ dẫn cách tìm vị trí các di sản thế giới.


<i>4. Bản đồ du lịch sinh thái Việt Nam</i>



Tỉ lộ 1:1.000.0000 . Nhà xuất bản Bản đồ .2005.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Còn lại phần nội dung ngoài lãnh thổ Việt Nam (kể cả phần chú giải) chỉ ghi
bằng tiếng Anh.


Trên bản đồ, ngoài các yếu tố như địa hình (biểu thị bằng vờn bóng địa
hình) thuỷ văn, các điểm dân cư, các yếu tố giao thông được thể hiện rất chi
tiết, ( đường bộ phân thành 5 loại, đường sắt), các ga, sân bay, bến cảng, cửa
khẩu quốc tế, cầu phà.,..thì các yếu tố du lịch được tập trung làm nổi bật: đó
là các vùng du lịch sinh thái: vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, di tích
lịch sử, di sản văn hố.... và một số điểm du lịch khác rất đặc trưng như đền,


<b>chùa, nhà thờ, hang động....</b>


Bản đồ được trình bày đẹp, các yếu tố du lịch được phân biệt rõ ràng, dễ
nhận biết. Nhìn chung đây là một sản phẩm có chất lượng cao.


<i>5. </i> <i>Bản đồ Bankok Thái Lan </i>
Cơ quan du lịch Thái Lan. 2003. (tiếng Anh)


Mặt 1: Nội thành thành phố BanKok. Trên đó chủ yếu thể hiện mạng
lưới đường phố, các loại đường giao thông trong phần nội thành và có phân
cấp chi tiết. Nội dung cụ thể là:


+ Kênh đào
+ Mương
+ Đườnơ sắt.
+ Đường cao tốc


+ Đường ô tô và các tuyến xe buýt


+ Các tuyến xe buýt chạy ra sân bay
+ Khu vực chợ


+ Khu vực cơng viên
+ Bến đị trên sơng
+ Bệnh viện


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

+ Các bến đỗ xe buýt có dịch vụ
+ Bưu điện


+ Khách sạn
+ Nhà khách


+ Trung tâm mua bán
Mặt 2:


- Chỉ dẫn đường phố.


- Tuyến đường và số xe buýt.


- Các tuyến sông và kênh đào du lịch


- Các chỗ cần quan tâm: di tích lịch sử, chùa chiền, miếu mạo, chợ và
các trung tâm mua bán, đại sứ quán, ngân hàng, các hãng hàng không.


- Danh sách các khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ.


Bản đồ được trình bày ở dạng tập gấp, in 2 mặt, một mặt là nội thành
thành phố BanKok, một mặt là bản đồ Thái Lan với các chỉ dẫn phục vụ du
lịch.



<i>6. </i> <i>Bản đổ du lịch Hàn Quốc và Sơun </i>


Tổ chức du lịch Quốc gia Hàn Quốc. 2002. (tiếng Anh và tiếng Hàn quốc)
Bản đồ ở dạng tập gấp in hai mặt


Mặt 1: Có trình bày bìa trước, bìa sau, bản đồ du lịch Hàn Quốc tỉ lệ
1: 1.000.000. Chủ yếu thể hiện các yếu tố giao thông, du lịch: đường cao tốc,
quốc lộ, công viên quốc gia, khu triển lãm văn hoá quốc tế, nhà thờ, chùa
chiền, những chỗ tham quan, bảo tàng, sân bay, bể bơi, suối nước nóng, nơi
trượt tuyết, đài phun nước.


Mạng lưới giao thơng biểu thị chi tiết, có phân cấp.


Các yếu tố du lịch biểu thị có chọn lọc nên bản đồ trình bày thống, dễ
đọc, dễ nhận biết các loại kí hiệu.


- Ngồi bản đổ cịn có các tra cứu thông tin, chỉ dẫn loại hình giao
thơng có thể sử dụnơ để đi đến các nơi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Giao thông thể hiện rất chi tiết, dùng màu sắc đậm nhạt khác nhau để
biểu thị nên trên bản đồ tạo thành nhũng lớp giao thông khác nhau, dễ phân
biệt chính phụ. Thể hiện cả các ngõ, phố, hẻm. Tuy nhiên mạng lưới đường
phố chính vẫn nhận biết rất rõ.


Hệ thống kí hiệu trực quan, kèm theo các ghi chú bằng tiếng Anh.


Ngồi bản đồ chính cịn có 5 sơ đồ phóng to các khu vực bn bán của
Sơun và 1 sơ đồ thể hiện các tuyến đường giao thơng chính và các ga trên
tuyến đường giữa Sơun với các vùng phụ cận.



Một bảng tra cứu thông tin du lịch và dịch vụ đu lịch.


Nhìn chung bản đồ trình bày đẹp, hợp lí, các kí hiệu rất dễ nhận biết và
tuy nội đung nhiều nhưng bản đồ hoàn toàn khơng bị rối, các loại kí hiệu dùng
cho những nội dung khác nhau được phản ánh rõ ràng, không lộn sộn.


Nền bản đồ không thể hiện nội dung gì trừ khu vực công viên và mặt
nước.


<i>7. Bản đồ Nam Ninh: kinh tế, giáo dục, giao thông và du lịch.</i>


<i>Cơ quan xuất bản bản đồ Trung Quốc . 2003. (tiếng Trang quốc và </i>
tiếng Anh)


Bản đồ in hai mặt, khơng trình bày theo dạng gấp mà để ở thể tự do nên sử
dụng khơng hồn toàn thoải mái.


Một mặt là bản đồ giao thông và du lịch Quảng Châu (nơi Nam Ninh
là thủ phủ). Chủ yếu thể hiện các loại hình giao thơng của tỉnh Quảng Châu,
các vùng du lịch mang tính chất tổng hợp ( trên cơ sở điều kiện tự nhiên thuận
lợ i).


Trên trang này có rất nhiều tranh ảnh minh hoạ, phần lời viết giới thiệu.
Bản đồ in ở tỉ lệ 1: 1800 000


Mật sau: Bản đồ đường phố Nam Ninh


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i>8. Bản đồ Matxcơva: chỉ dẫn đường phố và du lịch.</i>
<b>Cục Trắc địa Bản đồ nhà nước. 1999.(tiếng Nga)</b>



Bản đồ in hai mặt:


Mặt 1: Bản đồ chính thể hiện vùng trung tâm nội thành, sơ đồ metro
toàn thành phố, ảnh minh hoạ thành phố Matxcơva. Bản đồ không ghi tỉ lệ và
trình bày ở dạng sơ đồ. Tuy nhiên, đường phố thể hiện chi tiết, các tên đường,
ngõ phố được ghi chú đầy đủ. Nội dung ngoài mạng lưới giao thông là các yếu
tố du lịch và phục vụ du lịch (nơi tư vấn du lịch, các trung tâm dịch vụ du lịch,
câu lạc bộ cho người du lịch, các trại du lịch, các bến bãi du lịch đành cho trẻ
em, các bến ô tô, trạm xăng, các nhà hát và nhà hoà nhạc, các rạp phim, các
trung tâm thể thao, các thư viện lớn, các cửa hàng tổng hợp, các nhà ga đường
sắt, tàu điện ngầm, sân bay, bến tàu thuỷ...)


Hệ thống kí hiệu được thiết kế trực quan, dễ nhận biết, dễ đọc. Bản đồ
trình bày sáng sủa, rõ ràng, rất dễ sử dụng.


Mặt 2: Bản đồ Matxcơva, không ghi tỉ lệ, phần lãnh thổ thể hiện hết
vành đai 2. Cũng thể hiện ở dạng sơ đồ, đường phố rất chi tiết. Nội dung bao
gồm như trên mặt 1. Kí hiệu trực quan, tuy nhiên do nội dung nhiều, kí hiệu
phải thiết kế nhỏ và tác giả dùng chủ yếu là màu đen cho các kí hiệu và ghi
chú nên bản đổ nhìn có cảm giác như là quá tải, nặng nề.


Bản đồ mang nhiều thông tin. Phục vụ tốt cho tất cả các đối tượng có
nhu cầu.


Hệ thống kí hiệu trên cả hai trang của bản đồ đều trực quan, dùng nhiều
kí hiệu tượng hình, hồn tồn dễ sử dụng. Các kí hiệu có tính thừa kế từ kí
hiệu của bản đổ địa hình.


<i>9. Bản đồ Awana Porto Maỉayxia, LangKawi</i>



<i>- Cơ quan du lịch Malayxia. 2001. (tiếng Anh)</i>


- Lãnh thổ thể hiện là một số đảo ở phía bắc Malayxia. Thể hiện ở dạng


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41></div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>Chương 2.</b>


THIẾT KÊ HỆ THỐNG KÍ HIỆU CHO BẢN Đ ổ DU LỊCH
2.1. HỆ THỐNG KÍ HIỆU BẢN Đ ổ


Nội dung bản đồ được thể hiện thông qua hệ thống kí hiệu, đó chính là
ngơn ngữ của bản đồ. Các kí hiệu bản đồ phải thoả mãn các chức năng cơ bản
sau:


- Dạng (hoặc cấu trúc) hình vẽ kí hiệu gợi cho ta liên tưởng đến đối
tượng cần phản ánh, như một kí hiệu cây nói về rừng, một kí hiệu mỏ neo là
nói về bến cảng.


- Bản thân kí hiệu phải chứa trong nó một nội dung nào đó về số lượng,
chất lượng, cấu trúc, động lực phát triển của đối tượng cần phản ánh trên bản
đồ, chẳng hạn vịng trịn có kích thước khác nhau phản ánh số dân khác nhau,
hoặc kí hiệu ngôi sao màu đỏ là nhà máy nhiệt điện, ngôi sao màu xanh là nhà
máy thuỷ điện.


- Kí hiệu trên bản đồ phải phản ánh vị trí của đối tượng không gian và
vị trí tương quan của nó so với các yếu tố khác. Vị trí tương quan của các kí
hiệu cho ta nhận biết quy luật phân bố không gian của các đối tượng và hiện
tượng.


Có rất nhiều loại kí hiệu khác nhau và người ta cịn phải nghĩ đến vơ số


kiểu mẫu bản đổ khác nhau để thực hiện điều này. Tuy nhiên, bằng cách phân
loại kí hiệu theo những tiêu chuẩn nào đó với số nhóm riêng biệt, có thể tạo ra những
<i>thứ bậc nào đó trong cắc loại kí hiệu.</i>


<i>Các kí hiệu dạng điểm, dạng tuyến, dạng vùng.</i>


Theo đặc điểm kích cỡ của kí hiệu, chúng ta có thể phân loại kí hiệu
thành các dạng:


<b>- Kí hiệu dạns điểm: Xét về mặt lí thuyết, kí hiệu dạng điểm là một loại </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

nhận dạng hoặc các đặc điểm khác của hiện tượng có quy mơ lãnh thổ nhỏ so
với tỷ lộ bản đổ. Ở đây, khía cạnh tỉ lệ là quan trọng.


<b>- Các kí hiệu dạng tuyến: Chúng được dùng cho bất cứ hiện tượng nào </b>
hình tuyến. Ví dụ: đường xá, sơng ngịi... Ở đường biên có thể xét như một
phần của bề mặt mà chúng đi bao quanh như ranh giới rừng, đường viền quanh
hồ hoặc cũng có thể xem chúng như là kí hiệu tuyến riêng ra, ví dụ như ranh
giới hành chính trị...


- Các kí hiệu dạng diện: Được dùng để phản ánh các hiện tượng có quy
mơ bề mặt đáng kể, tuỳ thuộc tỉ lệ bản đồ. Tất nhiên là các đặc điểm của hiện
tượng thực tế và tỷ lệ bản đồ quyết định hình dạng bề mặt của kí hiệu diện, vì
vậy cũng xác định quy mơ đường biên đó.


Cách phân loại kí hiệu trên đây chủ yếu là dựa vào phạm vi hiện tượng
địa lí của hiện tượng được xét đến, trong khi đó cũng cần tính đến đến tỉ lệ
bản đồ.


<i>Các kí hiệu tượng hình, hình học và chữ viết:</i>



Tương ứng dạng của chúng, các kí hiệu bản đồ nói chung được phân
nhóm ra 3 phạm trù chính:


- Các kí hiệu hình tượng hay mơ phỏng.
- Các kí hiệu hình học hay trừu tượng
- Các kí hiệu chữ hoặc con số


Hình dạng, chính là một trong số các chỉ tiéu chuẩn được dùng để phân
biệt giữa các kí hiệu với nhau. Các tiêu chuẩn đó cũng có thể dùng được như
màu sắc (đỏ, lam, chàm... ) hoặc độ sáng tương phản sáng - tối... dù rằng các
tiêu chuẩn khác tiêu chuẩn hình dạng cũng có thể rất có ích trong việc nhận
biết chúng giữa các kí hiệu khác. Sau đây sẽ xem xét cụ thể các loại kí hiệu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

biến trong đời sống hằng ngày. Tại các nhà cao tầng, sân bay, đường sắt... có
rất nhiều kí hiệu đó. Tất cả kí hiệu tượng hình như tự giải nghĩa khơng cần đến
chú giải. Đó là những thế mạnh chủ yếu của các kí hiệu tượng hình cả khi
dùng chúng trẽn bản đồ. So với các kí hiệu vòng tròn đơn giản hoặc hình
vng thì kí hiệu tượng hình phần nào chiếm nhiều chỗ. Cụ thể là các bản đồ
tỉ lộ 1 : 100.000, kí hiệu chiếm ( 5 x 5 ) mm nghĩa là tương ứng với diện tích
(500 X 500) m ngoài thực địa, đó là kích thước hầu như lớn hơn kích thước
thực tế của hiện tượng. Như vậy những chi tiết khác không thể được thể hiện ở
đúng chỗ do bị kí hiệu tượng hình chiếm chỗ. Do đó khi thiết kế bản đồ phải
biết để từ đó hạn chế áp dụng các kí hiệu này, mặt khác việc định vị các kí
hiệu tượng hình có độ chính xác vị trí thấp.


Nhiều nhận xét thực tế chỉ ra rằng vẽ các kí hiệu tượng hình là rất phức
tạp, nhất là các dạng ít được khái qt hố. Có thể nói rằng:


• Các kí hiệu tượng hình có lợi thế là rất dễ hiểu.


• Chúng bất lợi vì có phần nào khó vẽ


• Thơng thường chúng chiếm nhiều diện tích trên bản đổ VI vậy có thể
che khuất các yếu tố bên cạnh.


• Do kí hiệu tượng hình có dạng khơng theo quy tắc, do đo vị trí chính
xác có phần kém.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Rất nhiều các kí hiệu hình học tương đối dễ vẽ và thường có mơt số
kiểu kí hiệu có sẵn để dùng. Khi xét về vị trí của chúng trên bản đồ có thể nói
rằng các kí hiệu hình học được định vị tương đối chính xác ở vị trí của chúnơ
tới mức mà tâm của kí hiệu trùng khớp với vị trí thực. Bởi vì chúng có dạng
hình học, nên người dùng bản đồ dễ hình dung ra điểm trung tâm và do đó mà
định vị chính xác. Trái với kí hiệu tượng hình, các kí hiệu hình học do có dạng
cân đối và đơn giản nên không chiếm nhiều chộ trên bản đồ, vì vậy mà khơng
che khuất các chi tiết khác trên bản đồ (tất nhiên ở phạm vi nào đó cịn phụ
thuộc vào phạm vi bản đồ).


Cũng có thể áp dụng các kí hiệu hình học cho các thơng tin theo điểm,
kéo dài dạng tuyến, phân bố theo diện (bề mặt).


Với các kí hiệu hình học cho thấy:
• Các kí hiệu hình học dễ vẽ


• Các kí hiệu hình học có độ chính xác vị trí tốt


• Các kí hiệu hình học không trực tiếp tạo cho người đọc bản đồ hiểu
ngay được, cũng có nghĩa là chúng chưa được chấp nhận chung.


+ Các kí hiệu chữ: Nhóm kí hiệu thứ ba bao gồm các kí hiệu chữ và con


số, được thường xuyên dùng các chữ viết tắt để tạo nên sự nhận diện các hiện
tượng đặc trưng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Từ những nhận xét trên chúng ta thấy nếu áp dụng cho các vùng thì việc
định vị kí hiệu chữ hoặc con số khơng địi hỏi chính xác cao. Ở những vùng
lớn có thể lặp lại kí hiệu một số lần. Ở những vùng nhỏ và hẹp khơng đủ chỗ


cho kí hiệu vì vậy có thể chuyển kí hiệu ra ngồi vùng đó bằng cách dùng một


nét chỉ mảnh. Khi áp dụng cho thông tin dạng điểm được định vị cho kí hiệu
chữ (số) rất khơng chính xác và thường phải dùng kí hiệu dạng chấm khác
chẳng hạn như kí hiệu hình học hệt như một chấm, một khuyên nhỏ hoặc một


<b>tam giác nhỏ để đánh dấu vị trí.</b>


Có thể đưa ra một số nhận xét cuối cùng về các kí hiệu chữ và số liên
quan đến một sự thật là chúng không phải là những chữ và số trên bản đồ.
Trên bản đồ sử dụng rộng rãi các từ để ghi nhận các địa danh của các thành
phố, làng xóm, các khu vực, núi, sơng... khả năng đọc các kí hiệu chữ và số có
thể dễ bị ảnh hưởng xấu bởi vì các chữ khác trên bản đồ. Do đó cố gắng tạo ra
mức phân biệt bằng mắt giữa các địa danh thơng thường và kí hiệu chữ hoặc


Như vậy các kí hiệu dạng chữ hoặc số có lợi và bất lợi sau:
• Các kí hiệu chữ và số rất dễ hiểu


• Các kí hiệu chữ và số dễ thực hiện


• Tính dễ đọc của các kí hiệu chữ và số rất có thể dễ bị ảnh hưởng bởi
các chữ viết khác trên bản đồ.



• Thuộc tính định vị của chữ và số khơng tốt


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>2.2. ĐẶC ĐIỂM THIẾT KẾ KÍ HIỆU BẢN Đ ổ</b>


Một trong những đòi hỏi nhằm đat tới sư hiểu biết về các môi tương


<b>quan và sự phân bố không gian là các nhà bản đồ phải thiết kế các kí hiệu </b>


chính xác và thích hợp để miêu tả sinh động thông tin. Như chúng ta đã biết
thiết kế hệ thống kí hiệu khơng hồn tồn là việc thiết kế các kí hiệu khác
nhau cho từng chủ thể hoặc từng đối tượng để biểu thị trên bản đồ. Đó là quá
trình thiết kế trình bày sáng tạo một tập hợp các kí hiệu hài hồ nhằm lột tả
chính xác các kiểu, đặc tính và vị trí của các yếu tố riêng lẻ trên bản đồ. Đồng
thời bản đồ phải mơ tả tồn bộ nội dung chủ đề của bản đồ như một thực thể
được cân bằng tốt (cân nhắc kỹ) theo hướng làm cho người dùng bản đồ nhận
thức được một cách tối ưu nhất.


Khi thực hiện nhiệm vụ thiết các kí hiệu cho bản đồ thì sự quan tâm đầu
tiên là phải biết tường tận những đặc điểm của thông tin định phản ánh lên bản
đồ. Vì vậy, sự am hiểu địa lý đúng và hợp lý là những yếu tố quan trọng.
Những đặc tính quan trọng nhất của dữ liệu địa lý có tác động mạnh đến việc
thiết kế kí hiệu để phản ánh dữ liệu đó. Dưới đây là một số đặc tính dữ liệu địa


Đặc tính kích cỡ có thể chia làm ba dạng cơ bản sau:


• Dạng điểm: Thơng tin được giới hạn tại một điểm đặc trưng, xét về
mặt lý thuyết là khơng thể nới rộng được. Ví dụ như điểm độ cao.


• Dạng tuyến: ở từng điểm, một thông tin cơ bản chỉ mở rộng theo một
hướng nghĩa là có một kích thước. Ví dụ đường ô tô, sông ngòi, đường sắt,


đường đồng mức...


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Qua sự phân biệt giữa ba kiểu đặc tính kích cờ nêu trên cũng đủ đáp
ứng u cầu thiết kế trình bày kí hiệu bản đồ. Có những lúc cũng xét đến dạng
thứ tư đó là:


• Dạng khối: Thơng tin cũng có tính mở rộng ba chiều. Ví dụ như địa
hình: Địa hình núi được thể hiện trên bản đồ khơng những theo kích thước bề
mặt của nó (X và Y) và cịn có cả giá trị độ cao nữa (giá trị Z). Có thể dùng
phương pháp vờn bóng để nhấn mạnh kích thước thứ ba đó.


Sự phân biệt giữa các kí hiệu được tạo ra bởi sự biến đổi trong việc áp
dụng các biến thể thị giác, trong đó có 7 kiểu biến đổi mà mắt chúng ta có thể
nhận thức được và sử dụng 7 kiểu thay đổi để thiết kế trình bày các kí hiệu.
Tuy nhiên trong thực tế cũng có thể dùng nhiều biến trị thị giác cùng một lúc
để tạo cho một kí hiệu này phân biệt với kí hiệu khác. Trong bản đồ ứng dụng
7 kiểu biến số thị giác trong đồ hoạ để xây dựng các ký hiệu.


• Vị trí (toạ độ X, Y): Vị trí xét như là một biến trị thị giác chỉ liên
quan đến giá trị X, y của thông tin đó. Xác định vị trí của thông tin trên bản
đồ, khơng một kí hiệu nào định vị trên bản đồ mà khơng sử dụng biến trị này.


• Hình dạng: Có thể thiết kế ra những kí hiệu hồn tồn khác nhau về
hình dạng hoặc hình thức.


• Sự định hướng: Đặt phương hướng cho các kí hiệu là một biến trị thị
giác mà khi thiết kế cần phải sắp xếp để dễ phân biệt các kí hiệu khác nhau.


• Màu sắc: màu sắc là biến thể thị giác được dùng mạnh nhất và thường
xuyên nhất trong thiết kế trình bày kí hiệu. Mô tả màu sắc theo ba đặc tính


phân biệt của nó: tơng màu, độ sáng và độ bão hồ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

• Độ sáng: Là một biến trị thị giác liên quan đến tiêu chuẩn của thanơ
màu xám với các bậc sắp xếp từ trắng đến đen.


• Kích cỡ: Có liên quan đến các hướng của kí hiệu hoặc trong trường
hợp kí hiệu diện thì liên quan đến các yếu tố riêng lẻ để tạo nên kí hiệu diện.


Khi thiết kế các kí hiệu để phản ánh thông tin trên bản đồ, nhà bản đồ
không chỉ hiểu rõ bản chất thông tin cần lập bản đồ và cơng cụ đồ hoạ sẩn có
để thiết kế trình bày ký hiệu mà nhà bản đồ phải có kiến thức đích thực từ các
khía cạnh liên quan đến đọc và hiểu biết bản đồ nữa. Đó là khía cạnh của việc
thụ cảm (nhận biết) bằng mắt. Có thể định nghĩa sự thụ cảm bằng mắt như là
sự nhận biết suy xét trực tiếp về đối tượng được trình bày cho người đọc. Điều
này có nghĩa là sự thụ cảm bằng mắt là phát hiện ra đối tượng và khả năng
hiểu đúng nghĩa của nó.


Khi thiết kế ký hiệu, cần phải quan tâm đến các vấn đề sau:


- Có phải tất cả các ký hiệu trên bản đồ quan trọng như nhau khơng?
- Có thể dễ dàng nhận ra các nhóm ký hiệu riêng biệt khống?


- Có thể nhận biết một thứ bậc đặc trưng bất kỳ trong số các ký hiệu
khơng?


- Trong trường hợp có một thứ bậc đặc biệt, có thể đặc trưng điều này
dưới dạng số lượng không?


Mỗi một câu hỏi trên tương ứng với một nhận thức tiêu biểu đó là:



• Tính liên tưởng: Nếu thấy các ký hiệu quan trọng như nhau thì có thể trả lời
được câu hỏi: Có phải tất cả các ký hiệu trên bản đồ quan trọng như nhau?


• Tính chọn lọc: Nếu thấy các nhóm dễ phân biệt nhau thì có thể trả lời
được câu hỏi: Có thể dễ dàng nhận ra các nhóm ký hiệu riêng biệt khơng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

• <b>Tính định lượng: Nếu thứ bậc được diễn đạt bằng lượng thì người đọc </b>
tự trả lời được câu hỏi: Trong trường hợp có một thứ bậc đặc biệt có thể dặc


trưng điều này dưới dạng số lượng không?


Trong quá trình thiết kế ký hiệu, cần nhận thấy một thực tế là người
dùng bản đồ có thể đã tích luỹ được một số kinh nghiệm dùng bản đồ, như vậy
người làm bản đồ phải đoán trước những phản ứng có thể có từ phía người
dùng bản đồ đồ đối với những ký hiệu và những biến thể thị giác nào đó. Có
thể phản ứng hồn tồn tự phát và những phản ứng khác có lẽ dựa vào kinh
nghiộm cá nhân. Các phản ứng tự phát thì thuộc về tính liên tưởng chủ quan,
Khi xem xét các biến thể thị giác khác nhau, liên quan đến tính liên tưởng chủ
quan, có thể đưa ra những kết luận chung sau đây về tính liên tưởng chủ quan:


- Hình dạng:


Các dạng phức tạp có vẻ như cuốn hút con mắt và kích thích sự chú ý,
các chuyên đề dạng phức tạp gợi ra trong tâm trí người đọc về tính phức tạp.


Các nét liên tục đem lại ấn tượng liên tục về đối tượng, mặt khác, các
nét đứt quãng tự nó làm cho người đọc một cảm giác khơng chắc chắn, không
đáng tin cậy.


- Định hướng: Sự thay đổi định hướng tạo ra ấn tượng lờ mờ về sự di


chuyển và tính ổn định, tuỳ thuộc vào hướng của các ký hiệu. Ví dụ như đặt
ký hiệu theo hướng nằm ngang thấy ổn định vững trãi hơn.


- Màu sắc: Màu sắc có tính liên tưởng đối với tất cả các đối tượng. Màu
sắc có thể tạo nên những cảm giác khác nhau. Ví dụ như:


+ Về tâm trạna, màu đỏ có tính kích động gần với sự giận dữ. Màu lam
cho chúng ta thấy sự êm đềm, dễ chịu...


+ Về nhiệt độ, màu đỏ và vàng gợi sự ấm áp. Màu lam gợi cho ta cảm
giác lạnh lẽo...


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

- Độ sáng: Càng tăng thêm độ đậm càng tạo nên ấn tượng tăng thêm
mức độ quan trọng, giá trị cao hơn.


- Mật độ: Độ tương phản mật độ tăng sẽ thu hút hay lôi cuốn sự hứng
thú, sự chú ý.


- Kích cỡ: Thay đổi tạo ra sự trái ngược về tính chất quan trọng tương
đối. Ví dụ như: Một nét mảnh ít quan trọng hơn một nét đậm và nhìn ký hiệu
nhỏ ít quan trọng hơn ký hiệu lớn.


Những sự liên tưởng qui ước (theo tập quán) là những điều dựa vào học
vấn hoặc kinh nghiệm. Một số liên tưởng quy ước như thế dựa trực tiếp vào sự
liên tưởng chủ quan. Ví dụ:


- Màu: Theo quy ước (tập quán) thể hiện nước màu lam. Trên bản đồ
nhiệt độ khơng khí vùng nhiệt độ thường tô màu lam, vùng nhiệt độ cao tơ
màu đỏ.



- Độ sáng: Nói chung biểu thị theo quy ước như sau: Giá trị số lượng
càng lớn (hoặc hiện tượng càng quan trọng) thì càng dùng màu tối hơn (đậm
hơn) để trình bày.


- Kích cỡ: Kích thước tăng dần tương quan với tốc độ tăng của các giá
trị tuyệt đối.


Trong thiết kế ký hiệu tính rõ ràng và tính dễ hiểu đó là khả năng nhìn
rõ kích thước tối thiểu của đối tượng với khoảng cách đọc đã định trong điều
kiện độ tương phản cụ thể. Tính dễ hiểu là khi người dùng có thể đọc hoặc
hiểu nội dung một cách dễ dàng, thoải mái. Một khía cạnh quan trọng của tính
dễ hiểu là khả năng nhìn ra sự khác nhau có nghĩa là khả năng phân biệt các
ký hiệu với nhau, điều kiện tối thiểu để có sự phân biệt giữa các kí hiệu là áp
dụng các biến thể thị giác khác nhau: hình dạng, hướng, màu sắc, mật độ, độ


<b>sáng và kích cỡ.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52></div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

Sơ đồ sau đây giới thiệu các nhân tố liên quan đến quá trình thiết kế trình bày ký
hiệu.


Quy luật tâm
sinh lí nhận


thức


Tính liên
tưởng quy ước


Sản xuất và các
khía cạnh giá



thành


Nhu cầu
đồ dùng
Nội dung


đồ


kế trình


kí hiệu *


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Các nhân tố không chỉ liên quan đến quá trình thiết kế trình bày các ký hiệu
mà cịn có thể ảnh hưởng lản nhau.


- Thiết kế trình bày ký hiệu là một quá trình có hệ thống.


Các mũi tên giữa các nhân tố ở sơ đồ trên chỉ ra rằng, một nhân tố có
thể tác động đến các nhân tố khác. Điều này có nghĩa là có một trật tự chính
xác khi nghiên cứu giải quyết các nhân tố. Tức là việc lựa chọn các biến thể
thị giác để dùng cho các ký hiệu không thể tiến hành nếu đầu tiên không xác
định rõ mức độ nhận biết bằng mắt cần có (mũi tên hướng tới các biến thể thị
giác). Tuy nhiên, những mức độ nhận biết bằng mắt cần cho bản đồ không thể
xác định được, nếu trước đó khơng phân tích dữ liệu địa lý.


Do đó, việc thiết kế trình bày ký hiệu được xét như một q trình có
tính hộ thống, như một chuỗi công việc phải được thực hiện, như một trật tự ít
nhiều có lơgic. Có thể khảo sát các bước trong q trình thiết kế ký hiệu sau đây:



Bước 1: Xác định hoặc tìm hiểu nội dung bản đồ


Thơng thường người biên tập bản đồ phải xác định nội dung bản đồ
trước khi thiết kế trình bày ký hiệu. Trong quá trinh biên tập cũng cần quyết
định các việc về tỷ lệ bản đồ, khuôn khổ, lưới chiếu bản đồ cần dùng. Nhà bản đồ
chịu trách nhiệm về việc thiết kế trình bày kí hiệu trước hết phải làm quen với nội
dung nội dung bản đồ.


Bước 2: Phân tích các nhu cầu, đòi hỏi đối với các ký hiệu quy ước và
chuẩn hoá.


Nếu như chúng ta sử dụng các kí hiệu đã chuẩn hoá hoặc các kí hiệu
quy ước để thiết kế trình bày bản đồ thì chẳng cịn nhiều lí do bàn cãi tại sao
còn thiết kế các kí hiệu mới. Do đó, quá trình thiết kế kết thúc sau bước thứ
hai này (tất nhiên rằng các kí hiệu đã chuẩn hoá phải do nhà bản đồ chuyên
nghiệp thiết kế mới chính xác).


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

nhất. Vẫn cịn phần thơng tin địi hỏi thiết kế các kí hiệu mới và vì vậy các
bước khác của q trình vẫn cịn thực hiện.


Bước 3: Phân tích các dữ liệu địa lí
Phân tích các yếu tố bản đồ nền


Vấn đề phân tích dữ liệu địa lí (hoặc thơng tin) có những đặc tính kích
thước của nó, tổ chức của nó và với mức độ tin cẩn để có được khả năng thiết
kế kí hiệu tốt là điều tất yếu. Qua phân tích dữ liệu địi hỏi phải có được kết
luận là yêu cầu các mức độ nhận thức nào cho bản đồ cụ thể.


Bản đồ không trọn vẹn nếu chủ đề bản đồ không liên quan đến nền địa
hình tham khảo, mà nội dung của nền này phụ thuộc vào mục đích bản đồ và


với bản thân thơng tin chun đề. Nói chung thì các yếu tố này của bản đồ thể
hiện chi tiết và đầy đủ ít hơn yếu tố chuyên đề. Những yếu tố nào đó địi hỏi
phải được nhấn mạnh hơn các yếu tố khác do phụ thuộc vào chức năng của
chúng trong toàn bản đồ.


Bước 4: Xác định mức độ nhận thức địi hỏi cho thơng tin địa lí
Xác định mức độ yêu cầu nhận thức các yếu tố bản đồ nền
Bước 5: Chọn lựa các biến thể thị giác


Việc lựa chọn các biến thể thị giác chỉ có thể đạt được, nếu biết rõ cần
thực hiện mức độ nhận thức nào vừa cho bản đồ nền vừa cho các thông tin
chuyên đề.


Bước 6: Phân tích những địi hỏi đặc biệt sử dụng bản đồ


Trên thực tế, đôi lúc phải sử dụng bản đồ ở những hoàn cảnh đặc biệt
khác nhau với điều kiện bình thường và vì vậy phải chú ý giới hạn đặc trưng
khi thiết kế trinh bày kí hiệu.


Bước 7: Thực hiện thiết kế trình bày kí hiệu


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

sung kiến thức và kinh nghiệm, chẳng hạn như kiến thức chung về nghệ thuật
tạo hình. Trong bước này sử dụng nãng khiếu thẩm mỹ là rất cần thiết.


Bước 8: Đánh giá các kí hiệu đã được thiết kế


Như đã nói ở phần trên cần lưu ý đến tính rõ ràng và tính dễ đọc. Việc
thiết kê trinh bày kí hiệu khơng đạt kết quả nếu tất cả các hiện tượng riêng lẻ
trên bản đồ được kí hiệu hoá và nếu tất cả các kí hiệu đó đều được nhận ra.
Một đòi hỏi cho việc thiết kế kí hiệu được tốt nhất là phải làm sao cho tập hợp


tồn bộ kí hiệu được dùng trong bản đồ truyền thông điệp bản đồ một cách
chính xác. Trên bản đồ các kí hiệu khơng cịn được xem như là các kí hiệu
riêng lẻ, mà tạo nên một tổng thể thống nhất. Vì vậy việc đánh giá các kí hiệu
ở cuối quá trình thiết kế trình bày trên bản đồ thật sự là một việc làm bổ ích.


2.3. XÂY DỤNG HỆ THỐNG KÍ HIỆU CHO BẢN Đ ổ DU LỊCH
Với các nội dung đã xác định cho bản đồ du lịch, đồng thời chúng ta
cũng biết bản đồ du lịch có thể in ở nhiều khổ giấy khác nhau, trong khuôn
khổ đề tài này chúng tôi xin phép được trình bày hộ thống kí hiệu cho các bản
đồ du lịch in trên khổ A,(54 X 78)cm - là khổ giấy theo chúng tôi là thích hợp
cho việc sử dụng và cũng đủ để đưa được nhiều thông tin cho mọi cấp lãnh
thổ. Do vậy, cần tính đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc thiết kế kí hiệu như
tỉ lệ, nội dung, mục đích sử dụng...


Do tỉ lệ bản đồ dao động, nên khi biên tập bản đồ cho phép tăng hoặc
giảm kích thước kí hiệu tuỳ theo tỉ lệ bản đồ, nhưng phải giữ được hình dạng
chung và màu sắc của chúng.


Tàm của kí hiệu phải đúng với tâm của địa vật được biểu thị. Vị trí tâm
của kí hiệu được biểu thị như sau:


- Kí hiệu dạng hình học: trịn, vng, chữ nhật, tam giác..., tâm của kí
hiệu là tâm của các hình đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

- Kí hiệu có chân vng góc hoặc chấm trịn , vịng trịn ở chân thì tâm
kí hiệu là đỉnh góc vng ở chân hoặc tâm chấm ở chân.


- Kí hiệu hình tuyến tính ( ví dụ đường sơng, kênh mương....) thì tâm kí
hiệu là trục giữa kí hiệu.



Các kí hiệu về du lịch nhìn chung rất phong phú và đa dạng, có những
trường hợp mang đặc thù riẽng của địa phương, do đó có một số kí hiệu được
xem như là những kí hiệu mở, có nghĩa là khi xây dựng bản đồ cụ thể, có thể
tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng lãnh thổ mà vận dụng các kí hiệu để thể
hiện. Nêú cần thiết có thể thiết kế bổ xung thêm kí hiệu theo nguyên tắc tượng
hình như các kí hiêụ đã có sẫn trong thư viện kí hiệu được thiết kế.


Theo nội dung, bản đồ du lịch có
- Các yếu tố du lịch


- Dàn cư
- Giao thơng
- Thuỷ hệ
- Địa hình


- Địa giới hành chính


Thư viện kí hiệu của bản đồ du lịch sẽ gồm những nội dung sau:


<b>2.3.1. Các yếu tơ du lịch </b>


Đình chùa
Nhà thờ
Tháp cổ
Bảo tàng
Triển lãm
Nhà hát


Rạp chiếu phim



Câu lạc bộ, nhà văn hố
Đài truyền hình


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Cơng viên
Bể bơi


Đài tưởng niệm
Di tích cách mạng
Điểm hấp dẫn du lịch
Vườn quốc gia khu bảo tồn
Thể thao trên nước


Bãi tắm
Hang động
Thác nước


Nguồn nước khoáng
Điểm đỗ xe


Nhà ga
Bến cảng
Sân bay
Bến xe buýt
Trạm xăng dầu
Ngân hàng
Khách sạn
Nhà khách
Bưu điện
Chợ
Siêu thị



Cửa hàng sách
Cửa hàng đặc sản
Bệnh viện, phòng khám
Thư viện


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Khu đô thị mới ( chung cư, nhà tập thể)
Đại sứ quán


Các tổ chức quốc tế
Viện nghiên cứu
Cơ quan nhà nước
Thủ đô


Thành phố
Thị xã


Điểm dân cư khác
Dân cư đô thị
Điểm dân cư đô thị


Dân cư nông thôn tập trung
Dân cư nông thôn rải rác
Điểm dân cư nông thôn
Quốc lộ


Tỉnh lộ


Các loại đường khác
Đường sắt



Đường cao tốc


Trục đường chính, đường xuyên thành phố
Đường phố, ngõ phố


Tường thành cổ


Đường bình độ cơ bản
Điểm độ cao


Vùng núi đá
Bãi cát khô


Bãi cát ngập nước
Đầm lầy


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Sơng suối theo mùa


Những kí hiệu thuộc nhóm này khơng quy định kích thước cụ thể khi
biên tập bản đồ có thể tăng hoặc giảm kích thước kí hiệu cho phù hợp với tỉ lệ
bản đồ được lựa chọn. Nhưng cần giữ được hình dạng, màu sắc của các kí hiệu
theo mẫu đã vẽ.


<b>2.3.2. Dán cư</b>


Tuỳ thuộc vào trọng tải bản đồ thể hiện mà lựa chọn lấy bỏ các điểm
dân cư, nhưng vẫn phải bảo đảm tương quan phân bố giữa các vùng đồng
bằng, trung du, miền núi, giữa các khu vực đô thị, giữa các vùng xa xôi hẻo
lánh trong từng khu vực.



Cần phân biệt


- Dân cư đô thị
- Dân cư nông thôn


Trên các bản đồ ở các cấp lãnh thổ khác nhau thì phân loại dân cư cũng
khác nhau


Ví dụ: trên bản đồ tồn quốc chỉ thể hiện dân cư phân theo cấp quản lý
hành chính, bao gồm: thủ đô, các thành phố, thị xã lằ tỉnh lỵ hoặc nơi có uỷ
ban nhân dân thành phố. Còn trên các bản đồ cấp tỉnh thì dân cư có thể đựoc
biểu thị chi tiết hơn và tuỳ thuôc vào đặc điểm của mỗi lãnh thổ mà có thể
phân loại:


+ Dân cư đô thị ( cho các khu dân cư phân bố nhà cửa dạng khu
phố, theo đường phố, cấp thị trấn trở lên)


+ Dân cư nông thôn tập trung
+ Dàn cư nông thôn rải rác


Dân cư nơng thơn là để thể hiện các thơn xóm làng bản


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Đối với các bản đồ cho các khu vực nội thành nội thị thì dân cư có thể
được biểu thị bằng các đồ hình mặt bàng, khoanh các vùng dân đô thị và dân
nông thôn, chải nét những màu khác nhau để phân biệt.


<b>2.3.3. Giao thông:</b>


Đối với bản đồ cho khu vục tồn quốc, giao thơng bao gồm các yếu tố:


Quốc lộ


Tỉnh lộ


Các loại đường khác
Đường sắt


Đường cao tốc (tuỳ vào tỉ lệ bản đồ mà có thể biểu thị hoặc
khơng)


Đối với bản đồ du lịch các tỉnh, thành phố thì giao thông cũng bao gồm
các yếu tố trên nhưng đối với khu vực nội thành nội thị thì đường được vẽ
thành đường đơi và như vậy sẽ thêm yếu tố: đường nội thành nội thị.


Đối với các bản đồ nội thành, nội thị, giao thông bao gồm các yếu tố
sau:


Đường cao tốc


Trục đường chính, đường xuyên thành phố.
Đường phố, rt2Õ phố.


<b>2.3.4. Thuỷ hệ - địa hình</b>


Trên các bản đồ thể hiện
- Sơng, suối, kênh, hồ


- Địa hình được thể hiện bằng đường bình độ (ở mức độ khái quát, đủ để nhận


» dạng địa hình)



- Khu vực núi đá


- Bãi cát khô, bãi cát ngập nước
- Đầm lầy


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

cho tưng tinh (tuy va.0 đạc đicm lânh thơ), VƠI muc đích giới thiêu khái quát
phân bố địa hình của khu vực thể hiện.


Địa hình nui đa trên ban đơ có thê hiên bằng các kí hiêu riêng


<b>2.3.5. Hành chính.</b>


Tuỳ vào từng cấp vị lãnh thổ mà có thể biểu thị một hoặc vài yếu tố nội dung
sau:


- Biên giới quốc gia


- Địa giới hành chính cấp tỉnh và tương đương,
- Địa giới hành chính cấp huyện và tương đương.
- Địa giới hành chính cấp xã và tương đương
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương
- u ỷ ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
- Uỷ ban nhân dân cấp phường và tương đương


Kí hiệu địa giới các cấp dùng để biểu thị đường địa giới trên bản đồ là
kiểu kí hiệu quy định cho đường địa giới trong các bản đồ địa hình.


<b>2.3.6. Các ghi chú</b>



Trên các bản đồ du lịch cần ghi chú:
- Các ghi chú hành chính


- Ghi chú dân cư
- Ghi chú giao thơng


- Các ghi chú địa hình, thuỷ văn
- Ghi chú các yếu tố du lịch


<b>2.3.7. Xây dựng thư viện kí hiệu</b>
<i>Thiết kê mẫu k í hiệu</i>


Hệ thống kí hiệu bản đồ du lịch được xây dựng với sự trợ giúp của công
nghệ tin học với mục tiêu là làm cho các bản đồ mang tính thống nhất cao,
thuận lợi cho việc thành lập và sử dụng bản đồ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

Trong Maplnfo, cac ky hiệu ban đô được lấy từ hệ thống font của phần
mềm. Tuy nhiên, khồng phải tất cả các ký hiệu đều có sẵn. Để thành lập một
băng ky hiệu theo yêu câu, ta cần tạo một file font dạng ký hiêu (symbol) và
cài font này trong Windows để sử dụng.


Font ký hiệu (symbol font) là các ký hiệu dạng đặc biệt, không phải là
chữ cái hay các con số có thể gõ từ bàn phím.


Để tạo được bảng ký hiệu dùng cho việc thành lập bản đồ du lịch trong
Maplnfo, ta cần tạo ra một file symbol font có định dạng TrueType (TTF).CĨ
rất nhiều phần mềm hỗ trợ cơng việc làm font kí hiệu. Việc thành lập symbol
font ở đây được thực hiện với sự trợ giúp từ phần mềm Font Creator.


Font Creator là một phần mềm tạo font do cổng ty High Logic, Hà Lan


phát triển. Ta có thể download bản dùng thử trong 30 ngày từ Internet, với đầy
đủ các chức năng cho việc tạo một font ký hiệu.


Trong cửa sổ làm việc của High Logic, ta tạo một tệp symbol font mới.
Mỗi tệp có thể chứa tới 223 ký hiệu khác nhau.


<i>Tạo font mới</i>


Trong cửa sổ làm việc của Font Creator, ta vào File/New để tạo font
mới. Cửa sổ New TrueType Font xuất hiện, cho phép ta đặt tên cho font và
kiểu cũng như dạng của font. Vì mục đích của ta thành lập ký hiệu bản đồ là
các ký hiệu có hình dạng đặc biệt, khơng phải là chữ viết hay con số nên ta
chọn dạng font là Symbol font (font ký hiệu).


Chọn Font family name (ví dụ MapTourism): Trong Windows, họ font
sẽ xuất hiện trons menu font, hay từ một chương trình ứng dụng như Word,
Excel hay Maplnfo.


Chọn Character set là Symbol (signs, signatures): tức là họ font này
chứa các ký hiệu như những hình vẽ, chữ ký, hình ảnh trang trí, mũi tên...


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Nhấn nút OK


Tư chương tnnh xuat hiện cưa sô Glyph Overview với các ô cho phép tâ
vẽ, chỉnh sửa ký hiệu trong đó.


<i>Tạo ký hiệu</i>


Trong cửa sổ Glyph Overview, 4 glyph đầu tiên có tên ngầm định là
.notdef, .null, .CR và .space. Glyph 0 có tên .notdef glyph là glyph rất quan


trọng, cung cấp thông tin cho người sử dụng biết nếu như một ký hiệu nào đó
khơng có trong font. Bình thường glyph này thường có hình ơ vng hoặc hình
chữ nhật rỗng, hay có dấu hỏi hoặc dấu X trong đó. Các hình đặc biệt như các
đường cong hoặc các kỷ hiệu đặc biệt có thể khơng được máy tính nhận ra sẽ
xuất hiện dưới dạng các notdef này, tức là có hình vng hoặc hình chữ nhật
như trên.


Từ glyph thứ 5 trở đi, ta có thể sử dụng để tạo các ký hiệu mới trong
Glyph Edit


Ta chọn Contour trong menu Insert. Với thao tác này, ta sẽ dùng chuột
để vẽ các đường contour cần thiết cho một ký hiệu.


Ví dụ ký hiệu triển lãm là hình chữ E hoa nằm trong một vòng tròn.
Để vẽ được ký hiệu này, ta có thể sử dụng ký tự E từ bất kỳ một font
chữ bình thường nào như VntimeH hay Times New Roman. Thông thường
font chữ này đã được cài và sử dụng trong Window. Ta vào File, nhấn Open
Installed Font và chọn Times New Roman.


Từ chương trình, xuất hiện cửa sổ Glyph Overview với các ký tự trong
họ font Times New Roman, ta chọn ký tự E, copy và paste sang một ò glyph
trong họ font MapTour ta đang cần tạo.


Sau đó, ta nhấn đúp chuột vào ô này để chỉnh sửa ký hiệu trong cửa sổ
Glyph Edit. Trons cửa sổ Glyph Edit, xuất hiện hình chữ E là một polygon
được tạo nên từ rất nhiều điểm


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

hồ nên có màu đen. Hình trịn bên trong có bán kính nhỏ hơn, khi đặt đồn°
tâm với hình trịn lớn sẽ có màu trắng vì chiều quay của nó ngược chiều kim
đổng hồ.



Sau khi chỉnh sửa xong, ta nhấn Save để ghi lại ký hiệu trong font.
Các ký hiệu cũng có thể được tạo ra từ ảnh bitmap. Ví dụ với ký hiệu
khu đô thị là tòa nhà cao tầng, ta có thể vẽ hình trên một phần mềm đồ họa
khác như Paint hay Photoshop rồi ghi lại với đuôi .bmp (hoặc có thể là đi
jpg, jpeg, ico, emf, wmf). Trong cửa sổ Glyph Overview của font MapTour
cần tạo. Ta nhấn đúp chuột vào một glyph trắng bất kỳ để vào Glyph Edit. Sau
đó ta nhấn chuột phải vào Import Image và load ảnh. Nhấn OK để tắt cửa sổ
và chấp nhận công việc vừa làm.


Trong Glyph Edit xuất hiện hình dạng ngơi nhà như ta đã vẽ. Ta cũng
thực hiện các thao tác tương tự như khi vẽ ký hiệu nhà triển lãm để chỉnh sửa
ký hiệu này như nhấn đúp chuột vào ký hiệu để thay đổi vị trí, thêm hoặc bớt
các điểm. Menu Transform cũng giúp cho ta có thể thay đổi kích thước, vị trí,
hướng của ký hiệu thông qua các nút như Mirror, Scale, Position...


<i>Ghi lại font</i>


Sau khi vẽ xong các ký hiệu ta vào File và ghi lại file font chữ này bằng
cách nhấn nút Save với tên ngầm định là MapTour (họ của Font), hoặc Save
As dưới một tên bất kỳ (ví dụ KH_Du lich). Tuy nhiên, Windows coi tất cả
các font cùng tên họ đều như nhau nên việc ghi lại Save As chỉ có ý nghĩa lưu
giữ file font chứ khơng có ý nghĩa trong việc tạo một họ font mới.


<i>Sử dụng font ký hiệu cho bản đồ (Maplnfo)</i>


Để có thể sử dụng được font kí hiệu mới, ta cần phải cài đặt nó.
Với Windows ta vào Start/Settings/Control Panel


<i>Â</i>



, <i>J</i>


Click đúp vào biểu tượng Font:


Trong Font, ta vào File/Install New Font


Nhấn chuột vào nút Browse, ta tìm đén thư mục có font vừa tạo xong. Nhấn
OK


Sau đó ta đã có thể sử dụng các ký hiệu vừa tạo thành trong các phần mêm
ứng dụng như Maplnfo, Word...


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>Xuất hiện cửa sổ Symbol Style, ta chọn Font và chỉ đến Font ta vừa tạo là </b>


MapTour. Ta chọn các ký hiệu cần thiết cho việc sử dụng, chọn màu sắc kích
thước và nhấn OK.


Do font ký hiệu mới được tạo thành khơng có mạt ở các máy tính khác
vì vậy, trong khi in, xem file font ký hiệu, nhất thiết ta phải cài font mới đọc
được.


<i><b>Thiết k ế mẫu chữ cho bản đồ</b></i>


Các mẫu chữ cho bản đồ du lịch là các ký tự dạng chữ viết thơng
thường. Vì vậy ta có thể gọi các kiểu chữ này từ thư mục Font đã cài sẵn của
máy tính như các font .VnArial, .VnTimes...


Tuy nhiên, có một số ký hiệu khơng có sẵn như ký hiệu đường quốc lộ
<b>1A là chữ số 1A được lồng trong một hình vành khăn. Với ký hiệu này, ta có </b>


thể làm theo cách trên như với ký hiệu nhà triển lãm,,. Tuy nhiên, số ký hiệu
này có rất nhiều và thay đổi với từng bản đồ, nếu ghi lại trong một file ký hiệu
sẽ rất tốn công và dung lượng, ta có thể kết hợp giữa ký tự chữ viết và hình vẽ
polygon trong Maplnfo để tạo ra một ký hiệu mới.


Ví dụ trong Maplnfo, ta viết 1A là tên đường quốc lộ. Sau đó ta chỉnh
bản đồ cho đúng tỷ lệ cần in rồi vẽ ra ngoài 1A một hình trịn có Fill là None.
Như vậy, ta đã tạo xong một ký hiệu mới mà không phải tốn công cho việc tạo
lập ký hiệu từ Font Creator.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>Chương 3: </b>


<b>XÂY DỰNG BẢN ĐỔ DU LỊCH Ở CÁC CẤP LÃNH THỔ</b>


3.1. BẢN ĐỔ DU LỊCH VIỆT NAM


Tỉ lệ 1: 2.500.000 in trên khổ giấy A( ( kích thước 54cm X 78 cm)


<b>3.1.1. Đăc điểm điều kiện tự nhiên văn hoá xã hội du lịch của Việt</b>
<b>Nam.</b>


Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á, phía Bắc giáp với Trung Quốc,
phía Tây giáp với Lào và Cămpuchia, phía Đơng và Nam giáp với Biển Đông.


Bờ biển Việt Nam dài trên 3000 km kéo dài từ Móng Cái đến Hà Tiên.
Vùng biển rộng khoảng 100.000 km2 bao gồm 2 quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa.


- Nét nổi bật địa hình phần đất liền là đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh
thổ. Địa hình thấp dưới 100 mét chiếm 85%. Núi cao trên 2000 mét chiếm 1%


- Đồng bằng nước ta hầu hết nằm dọc bờ biển từ Móng Cái đến Hà
Tiên. Tất cả đều là đồng bằng phù sa, là châu thổ của các con sông lớn, nhỏ.


- Địa hình đồi được phân làm 4 loại; đồi trong miền núi, đồi trong vùng
trũng giữa núi, đồi trung du và đồi trên các đảo.


- Cao nguyên có 2 kiểu là cao nguyên đá vôi và cao nguyên bazan. Cao
nguyên đá vôi ở Đồng Văn và Mộc Châu, cao nguyên bazan: bao gồm cao
nguyên Mơ Nông, Buôn Mê Thuột, Plây cu, Con Hà Nùng, Bảo Lộc và Cao
nguyên Văn hoá.


- Núi thấp (có độ cao từ 200 - 800 mét), phần lớn tạo thành dãy liên tục
phân bổ ở Ưông Bí, cẩm Phả, Binh Liêu, Chi Lăng, Đồng Mỏ, Chợ Chu,
Quỳnh Châu, Hương Khê, Trà Bồng, Ba Tơ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

- Núi cao (có độ cao từ 3000 mét trở lên) phân bố chủ yếu ở Tây Bắc
với dãy Hoàng Liên Sơn, Đỉnh cao nhất là Phăngsipăng cao 3143 mét.


- NÚI đá vôi: được xem là một kiểu đặc biệt của địa hình miền núi lãnh
thổ Việt nam: có ở Bắc Cạn, Cao Bằng, Ninh Bình, Kẻ Bàng v.v...


- Sơng ngịi Băc Bộ: lớn nhất là hệ thống sông Hồng do 3 sơng chính là
sơng Thao, sỏng Lô, sông Đà hợp lại gần Việt Trì. Lớn thứ 2 là hệ thống sơng
Thái Bình do 3 sơng chính là sơng Cầu, sông Thương và sông Lục Nam hợp
thành.


- Sông ở miền Trung ngắn, độ dốc lớn bao gồm sông Mã, sông cả, sông
Chu và sông Đà rằng.


- Sông ngịi miền Nam: có 2 hệ thống sông lớn là hệ thống sông Đồng


Nai - sông Bé và hệ thống sồng Mê Kông.


- Dân cư Việt Nam: nét nổi bật của tình hình phân bố dân cư ở nước ta
là có sự chênh lệch giữa miền núi, cao nguyên và đồng bằng, miền Nam và
miền Bắc.


+ ở đồng bằng Bắc Bộ dân cư sống tập trung đông đúc nhất, sống thành
những làm xóm lớn.


+ ở đồng bằng Nam Bộ, dân cư không sống tập trung thành những làng
mạc lớn mà chủ yếu sống dọc theo kênh mương và đường giao thông.


+ Vùng núi và cao nguyên nước ta chiếm gần 80% diện tích lãnh thổ,
song dân sô chỉ chiếm 15%, dân cư sống thưa thớt, chủ yếu là các dân tộc
thiểu số.


+ Dân cư đô thị chiếm khoảng 20% nhân khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

- Thực vật và chất đất: nước ta nàm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với
luồng nhiệt và độ ẩm phong phú nên thực vật phát triển và đa dạng tạo nên
các loại rừng và cây trồng khác nhau.


Chất đất có nhiều loại đất: đất cát, đá sỏi, đất mặn, đất trồng trọt
- Điều kiện du lịch Việt Nam


Đất nước Việt Nam với điều kiện khí hậu không giông nhau ở những
khu vực khác nhau và những gì được thiên nhiên ưu đãi đã tạo cho vùng lãnh
thổ này trở thành một nơi có thể du lịch được quanh năm.


+ Ở phía Bấc với vùng núi non hùng vĩ và hiểm trở, có những cánh rừng


bạt ngàn với những khu rừng nhiệt đới nguyên sinh nổi tiếng đặc biệt phong
phú về số lượng loại động thực vật, trong đó có nhiều loại được xếp vào lồi
q hiếm của thế giới. Lại có cả một vùng đồng bằng châu thổ được bù đắp
bằng phù sa màu mỡ của hệ thống sồng Hồng và sơng Thái Bình. Khí hậu
vùng này rất đặc sắc, quanh năm có ánh nắng chan hoà. Nơi đây tập trung
nhiều các dân tộc sinh sống và đặc biệt vùng này có tiềm năng du lịch rất
phong phú. Đó là những thắng cảnh đẹp như Sa pa, vườn quốc gia Cúc Phương
(Ninh Bình), đảo Cát Bà (Hải Phòng) với hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới,
Hương Sơn (Hà Tây) nơi có các hang động nổi tiếng, các bãi biển đẹp nổi
tiếng như Trà cổ (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hố),
Cửa Lị (Nghệ An). Đặc biệt vùng này có Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) là một
danh thắng nổi tiéng thế giới. Các nguồn nước khống Kim Bồi (Hồ Bình),
Quang Hanh (Quảng Ninh), Tiền Hải (Thái Bình), Tiên Lãnh (Hải Phịng) đều
đạt tiêu chuẩn chất lượns cao và có khả năng khai thác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

Bảo tàng cách mạng, Viện Bảo tàng Mỹ thuật, Viện Báo tàng Quân đội Viện
Bảo tàng Hồ Chí Minh, Viện Bảo tàng các dân tộc miền núi.


Vùng này cũng có những đặc sản nơng nghiệp nổi tiếng với chất lượng
cao và các loại hàng thủ công mỹ nghệ truyền thốno.


Hệ thống giao thông trong vùng phát triển mạnh, việc đi lại giữa các
điểm du lịch rất thuận lợi và có thể bằng nhiều phương tiện khác nhau. Hầu
hết các vùng đều đã có điện và được phủ sóng nên rất dễ liên lạc. Các nhà
nghỉ được xây dựng khắp nơi đủ đáp ứng nhu cấu cho khác.


Với những tiềm năng như vậy, nơi đây là một vùng có giá trị thu hút
khách du lịch.


Theo dọc đất nước, đi tiếp vào miền trong, chúng ta sẽ đến vùng Bắc


Trung Bộ. Phần lớn các nguồn tài nguyên du lịch của vùng này đều tập trung
dọc quốc lộ 1A và phát triển thành cụm xung quanh trung tâm Huế - Đà
Nẩng. ở đây ngoài những tài nguyên du lịch về nhân văn như Thành cổ Quảng
trị, cố đô Huế, Tháp chàm Mỹ Sơn, khu phố cổ Hội An, Di tích Sơn Mỹ, nghĩa
trang liệt sĩ Trường Sơn, Bảo tàng Chàm., thì du khách cịn có thể tìm hiểu
thêm về nghề thêu ren, dệt thảm len, tơ tằm (Quảng Nam), nghề chạm khắc đá
ở chân núi Ngũ hành (Đà Nẵng)...


Hạ tầng cơ sở trong vùng cũng khá phát triển, trong vùng có đủ các loại
đường giao thơng và có đường vận chuyển hàng hoá sang Lào. Có sân bay
quốc tế Đà Nans. Hệ thốns điện nước trong vùng cịn gặp nhiều khó khăn và
mạng lưới thông tin liên lạc tuy đã được quan tâm phát triển nhưng vẫn chưa
thuận tiện và thông suốt


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Lâm Đồng với nhiều cảnh quan núi, hồ, thác và một hệ thống biệt thư phon*


<b>phú, hấp dẫn.</b>


Trong khu vực có các cơng viên quốc gia: Nam Cát Tiên, Bù Đăng
(Sông Bé), Côn Đảo, các bãi chim cần bảo vệ (Minh Hải), rừng thông (Lâm
Đồng), Có các di tích kháng chiến chống Mỹ như Xuân Lộc (Đồng Nai),
chiến khu A (Lâm Đồng - Tây Ninh - Sông Bé), núi Bà (Tây Ninh), dinh Độc
Lập, Củ Chi, Bên Dược (Thành phố Hồ Chí Minh), ... Và có nhiều di tích
khác như các Tháp Chàm (Ninh Thuận, Bình Thuận), Tây Sơn (Bình định) tồ
thánh Cao Đài, đền Bà (Tây Ninh), các chùa Bà Núi Sam, núi Sập, khu di tích
Ĩc Eo Tri Tôn, (An Giang)...


Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch trong khu vực cũng rất khác
nhau. Ở thành phố Hồ Chí Minh và các khu đơ thị lớn khác đều có điều kiện
dịch vụ du lịch phong phú và có chất lượng. Những khu vực khác trong vùng


điều kiện còn nghèo nàn hơn.


<b>3.1.2. Tài liệu thành lập bản đồ</b>


- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam. Phần đất liền. Tỉ lệ 1:1.800.000.
Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội. Năm 2000. Bản đồ dùng lưới chiếu hình nón
2 vĩ tuyến chuẩn là 11° và 21°.


Trên bản đồ bao gồm các nội dung về địa lí tự nhiên: khí hậu, địa hình,
thuỷ văn, khống sản và một số nội dung về hành chính, dân cư và giao thơng.
Đây là bản đồ dùng để lấy các yếu tô cơ sở địa lý cho bản đồ sẽ thành lập.


- Các bản đồ du lịch Việt Nam


+ Bản đồ du lịch sinh thái Việt Nam .Tỉ lệ 1:1000.000. Nhà xuất bản
Bản đồ. Hà Nội. Năm 2005.


+ Bản đồ du lịch Việt Nam . Tỉ lệ 1:3.000.000. Nhà xuất bản Bản đồ.
Hà N ộ i. Năm 2000.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

Tren tât ca cac ban đo du lịch Viêt Nam thường có các nồi dung sau*
+ Yếu tố cơ sở địa lí: địa hình, thuỷ vãn, dân cư, giao thơng, địa giới
hành chính.


+ Yếu tố nội dung chuyên môn:


Các vùng danh lam thắng cảnh, điểm du lịch lớn có ý nghĩa trong vùng
trong tỉnh hoặc cả nước.


Các cơ quan du lịch hoặc đại diện các công ty du lịch lớn.



Các vùng du lịch sinh thái trên bản đồ du lịch sinh thái Việt Nam.
Các khu bảo tồn quốc gia, các vườn quốc gia.


- Các bản đồ du lịch các thành phố, thị xã.


Đây là hệ thống các bản đồ, các tỉ lệ khác nhau tuỳ thuộc vào lãnh thổ,
các bản đồ du lịch thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, thành phố Hạ
Long, thành phố Thanh Hoá, thành phố Vinh, thành phố Đà Nẵng, thành phố
Huế, thành phố Nha Trang, thành phố Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh
thành phố Đà Lạt, thành phố Cần Thơ....


Nhìn chung các bản đồ du lịch các thành phố, thị xã đều có những nội
dung gần như nhau và cách biểu thị cũng không khác nhau là mấy, chỉ có
phần địa hình thì tuỳ vào đặc điểm lãnh thổ mà có thể có những cách biểu thị
khác nhau (bằng điểm độ cao, bằng đường binh độ, bằng nét chải, hoặc vcm
bóng địa hình).


Các bản đồ đều có nội dung tương đối thống nhất, đó là mạng lưới giao
thông nội thành, nội thị, các yếu tố du lịch và dịch vụ du lịch. Đây là nguồn
tài liệu rất tốt đẻ tham khảo nội dung và cách trình bày.


- Các tài liệu là bài viết, sách chuyên ngành.


<b>3.1.3 Nội dung của bản đồ và biểu thị nội dung.</b>
<i>Yêu tô cơ sở địa lí</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

- Hệ thống thuỷ văn: trên bản đồ thể hiện hệ thống sơng chính của Việt
Nam bao gồm hệ thống sông Hồng, sông Thái Binh và sông Mã, sông cả



sông Đà Rằng, sông Vàm cỏ Đông, sông Đồng Nai, sông Tiền, sông Hậu và
các hồ lớn như: hồ Thác Bà, hồ Sông Đà, hồ Núi Cốc, hồ Kẻ Gỗ, hồ Yaly, hồ
Trị An, hồ Dầu Tiếng.


Địa hình: chỉ biểu thị khái quát và biểu thị bằng đường bình độ và độ
cao, vói các đường bình độ cao 100 mét, 500 mét, 1000 mét, 1500mét. Chọn
các điểm độ cao đặc trưng, thể hiện không quá 3 điểm trên ldm2. Tơ màu
thang tầng địa hình. Biêủ thị thang tầng bình độ sâu.


+ Giao thơng: Biểu thị tất cả các đường quốc lộ và một số đường tỉnh lộ
với các đường khác có liên quan đến các điểm du lịch, danh lam thắng cảnh.
Biểu thị đường sắt và không phân cấp. Biểu thị các sân bay, cảng biển.


+ Dân cư: Trên bản đồ chỉ thể hiện và ghi chú cho:
• Thủ đơ


• Các thành phố, thị xã là các trung tâm tỉnh lị


+ Đường địa giới: Trên bản đồ có đường địa giới quốc gia , các đương
địa giới tỉnh.


Hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa đựơc thể hiện trong một bản đồ phụ.


<i><b>Nội dung chuyên môn:</b></i>


Gồm các yếu tố du lịch:
- Đền, chùa


- Nhà thờ
- Tháp cổ


- Bảo tàng


- Di tích cách mạng


- điểm hấp dẫn du lịch
- Hang động


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

- điểm hấp dẫn du lịch
- Hang động


- Công viên


- Vườn quốc gia, khu bảo tồn
- Thác nước


- Bãi tắm


- Nguồn nước khoáng.


<b>3.2. BẢN ĐỔ DƯ LỊCH LÂM ĐỔNG</b>


Tỉ lệ 1:250.000. In trên khổ giấy Aị (54 X 78) cm)


<b>3.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xá hội, du lịch.</b>


Lâm Đồng có diện tích hơn 9000 km2 với số dân hơn 1 triệu người.
Trong tỉnh có thành phố Đà Lạt, có thị xã Bảo Lộc và 6 huyện.


Lâm Đồns có nhiều dân tộc sinh sống, nhiều nhất là các dân tộc Vịêt
(kinh), Cơ Ho, Mạ, Nùng.



Lâm Đồns nằm trên Cao Nguyên Lâm Viên- Di Linh (cao 1500mét so
với mặt nước biển) với hơn 70% diện tích là núi rừng. Phía Đơng giáp các
tỉnh Khánh Hồ và Ninh Thuận, phía Tây Nam giáp với Đồng Nai,


Phía Nam - Đơng Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Bắc giáp tỉnh Đắc Lắk


Phía Bắc tỉnh là hai dãy núi đi song song từ Đông sang Tây, có đỉnh
Chư Yang Sin cao 2.405mét. Dãy núi phía Nam giáp Đà Lạt có đỉnh Lang
Biang cao 2163mét. Thành phố Đà Lạt ở độ cao 1475 mét. Phía Đơng và Nam
có cao nguyên nhỏ Di Linh cao 1010 mét khá bằng phẳng và đông dân, là nơi
đầu nguồn của sông La Ngà chảy vào Đổng Nai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

Sông SUOI tren đ|E ban tinh phân bô khá đồng đều, phần lớn sông suối
chảy từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Các sông lớn của tỉnh có sơng Đa Dăng,
Sơng Đa Nhim, sồng La Ngà


Trong tỉnh có một sơ mỏ khống sản như than, sắt, cao lanh, đá q,
nước khống V . V . .


Tỉnh Lâm Đồng với thành phô' Đà Lạt hơn 100 tuổi là một địa danh du
lịch hấp dẫn, nơi đây nổi tiếng về các hồ, thác nước, rừng thơng. Đó là các hồ
Hồ Xuân Hương, hồ Than Thở, hồ Đa Thiện, hổ Vạn Kiếp, hồ Mê Linh. Ở
Lâm Đồng còn nổi tiếng với những sản phẩm trái cây, những món ăn ngon nổi
tiếng, các hàng lưu niệm rất đặc trưng, ở đây còn hấp dẫn bed hàng trăm ngàn
các loại hoa, loại phong lan độc đáo. Các di tích văn hố lịch sử như Dinh I,
Dinh n, Dinh III, khách sạn Palace, chùa Linh Sơn, Linh Phong, Thiền Viện
Trúc Lâm, nhà thờ Chánh toà, khu mộ cổ dân tộc Mạ, khu di tích Cát Tiên... lễ
hội văn hoá dàn gian như lễ hội đâm trâu, lễ hội cổng chiêng...



Các khách sạn nhà nghỉ ở Đà Lạt với những nét kiến trúc rất thơ, lơng
lẫy mà kín đáo ẩn mình trong cây lá... cũng là một trong những nét rất riêng
của nơi đây.


<b>3.2.2 Tài liệu thành lập bản đồ</b>


- Bản đồ hành chính tỉnh Lâm Đồng tỉ lệ 1:100.000. Nhà xuất bản Bản


đồ. Năm 2002


Bản đồ được thành lập ở lưới chiếu Gauss hệ toạ độ Việt Nam 2000,
lưới kinh vĩ tuyến được chia theo mật độ 20’. Trên bản đồ, địa hình được biểu
thị bằng các đường bình độ với khoảng cao đèù là 100 mét, có ghi chú các


► điểm độ cao.


Yếu tố thuỷ văn được thể hiện khá chi tiết. Dân cư trên bản đồ được
phân thành hai cấp là dân cư thành thị và dân cư nông thôn. Trên bản đơ cịn
thể hiện các yếu tố giao thơng, kinh tế, văn hố, xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

- Bản đồ du lịch Đà Lạt, tỉ lệ 1: 12.000. Nhà xuất bản Bản đồ. Năm
2003. Đây là bản đồ có thể tham khảo thêm các yếu tố du lịch.


- Bản đồ địa hình tỉnh Lâm Đồng, tỉ lệ 1: 100.000 lưới chiếu Gauss
Năm 1982. Cục Bản đồ bộ Tổng tham mưu. Bản đồ này dùng như tài liệu
tham khảo về địa hình của lãnh thổ.


- Tập bản đồ giao thông đường bộ Việt Nam. Nhà xuất bản Bản đồ.
Năm 2005. Dùng để tham khảo các yếu tố giao thông.



- Các bản đồ du lịch các tỉnh: Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh được dùng như tài liệu tham khảo về nội dung,
phương pháp thể hiện, cách trình bày bố cục.


<b>3.2.3. Nội dung của bản đồ</b>


- Bản đồ được thành lập ở tỉ lệ 1:250.000 lưới chiếu Gauss - Kruger, hệ
toạ độ Việt Nam 2000. Trên bản đồ, lưới kinh tuyến được lựa chọn theo mật
độ 20’.


- Địa hình của tỉnh Lâm Đồng bao gồm núi và cao nguyên, nhiều đỉnh
cao hơn 2000 mét, tập trung chủ yếu ở phía Đơng, ở phiá Tây địa hình thấp
hơn và thấp nhất là 200 mét.


- Trên bản đồ địa hình được thể hiện rất khái quát, kết hợp đường bình
độ với thang tầng mầu. Chỉ biểu thị các đường bình độ 200mét, 400 mét,
600mét, lOOOmét, 1500mét, 2000mét.


- Thuỷ văn: thể hiện các sơng lớn có trong tỉnh: sơng Đa Dăng, sông Đa
Nhim, sông La Ngà và một sô sông suối nhỏ khác, sông suối trong tỉnh có mật
độ tương đối đồng đều. ở Lâm Đồng các hồ hầu hêt là hồ nhỏ.


1 - Dân cư Lâm Đồng chủ yếu tập trung ớ khu đô thị, dọc theo các sông,


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

- Hệ thống giao thông tỉnh Lâm Đồng tương đối thưa thớt nên trên bản
đồ biểu thị tất cả các đường quốc lộ, tỉnh lộ và một số đường nhỏ đường mòn
dẫn đến các điểm dân cư nằm rải rác.


- ơ Lâm Đơng có nhiều loại hình du lịch như du lịch dã ngoại, du lịch
sinh thái, du lịch kiến trúc....



- Lâm Đơng là một tỉnh miền núi, do đó các khu vui chơi giải trí, trung
tâm văn hố, các cơng trình xây dựng chưa nhiều, chủ yếu tập ở thành phố Đà
Lạt, thị xã Bảo Lộc.


- Trên bản đồ thể hiện tất cả các yếu tố trên.


<b>3.3. BẢN ĐỔ TRUNG TÂM THÀNH PHỐ LẠNG SƠN</b>


Tỉ lệ 1:10.000. In trên khổ giấy Aj (54 X 78)cm.


<b>3.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, vãn hoá, xã hội du lịch</b>


Tỉnh Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, đây là một thắng cảnh nổi tiếng
nằm ở vùng biên giới phía Bắc cách Hà nội 151 km về phía Đơng Bắc.


Lạng Sơn nằm hồn tồn trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, song
do ở độ cao truns bình tồn tỉnh là trên 250 mét, lại chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đơng Bấc nên khí hậu mang tính chất á nhiệt đới.


Khu vực thành phố Lạng Sơn từ lâu đời vốn là nơi tập trung đơng dân,
bn bán sầm uất vì có vị trí địa lý đặc biệt. Gần thành phố có cửa kliẩu quan
trọng nhất trên đường biên giới Việt Trung, gần thủ đô Hà nội và có đường
giao thơng thuận tiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

Trong q trình dựng nước và giữ nước, nơi đây còn ghi lại nhiều dấu ấn lịch
sử như ải Chi Lãng, thành Nhà Mạc, mục Nam quan, chiến khu Bắc Sơn văn
hoa. tien sư Bâc Sơn, chua Tiên. Tại đây cịn có nhiều các lễ hôi như hôi đền
Bãc lệ, hội đên Mâu ơ Đông Đăng, hội đền Kỳ Cùng, hội Chùa Tiên... giếng
Tiên, thành nhà M ạc...



Trong khu vực trung tâm thành phô có sơng Kỳ cùng chảy qua, ỏ đây
có các đường phố được xây dựng hiện đại, có các cơ quan của tỉnh và thành
phố, có chợ Đông Kinh và chợ Kỳ Lừa nổi tiếng sầm uất. Từ đây có thể đến
các điểm du lịch ở vùng phụ cận của thành phô': núi Vọng phu, ải Chi lãng,
khu khởi nghĩa Bắc sơn..., thăm làn điệu Sli-lượn, dân ca trữ tình Tày
Nùng..., có thể thăm đỉnh Mẫu Sơn mà vào những ngày trời lạnh có thể được
ngắm tuyết rơi.


<b>3.3.2 Tài liệu thành lập bản đồ</b>


- Bản đồ hành chính thành phố Lạng Sơn tỉ lệ 1:12 000. sở Tài nguyên
và Môi trườns Lạng Sơn. Tài liệu này được dùng để lấy các yếu tố địa
hình, thuỷ văn,giao thơng, dân cư


- Kết quả điều tra thực địa năm 2005


- Bản đồ địa hình 1:50 000- Lưới chiếu Gauss. Bộ Tài nguyên và Môi
trường. 2002. Dùng để tharri khảo các yếu tố địa hình


- Bản đổ du lịch tỉnh Lạng Sơn. Nhà xuất bản Bản đổ. Hà nội. 2004.
Bản đồ được in trên 2 mặt giấy có kích thước giấy in là (40 X 60) cm
- Các bản đồ du lịch nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã được


xuất bản trong những năm gần đây. Các tài liệu này dùng để tham
kháo về nội dụng, cách trình bày...


<b>3.3.3 Nội dung của bản đổ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

du lịch văn hoá trên bản đồ đó là: Đền, chùa; Nhà thờ; Hang độn*- Di chỉ


khảo cổ; Tượng đài; các khách sạn, nhà hàng, nhà văn hoá, nhà hát bưu
điộn...


<b>3.4 Xây dựng bản tác giả cho các bản đồ du lịch</b>


Các bản đồ du lịch Việt Nam, bản đồ du lịch tỉnh Lâm Đồng bản đồ
trung tâm thành phố Lạng Sơn được chúng tôi thành lập dựa theo phương pháp
bản đồ số, bằng phần mềm Mapinfo.


<b>3.4.1. Giới thiệu chung về phần mềm Mapinfo</b>


Mapinfo là phần mềm đổ hoạ đã được ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam
trong nhiều năm qua, được dùng để xây dựng bản đồ chuyên đề, quản lý thơng
tin bản đồ, trình bày thông tin ảnh và bản đồ. Đây là phần mềm có nhiều ưu
điểm, thích hợp cho quá trình biên tập bản đồ số. Với 2 chức năng chính là:
quản lý thông tin không gian, trinh bày thông tin ảnh và bản đồ.


Chức năng quản lý của Mapinfo cho phép gắn kết các thông tin không
gian và thông tin thuộc tính để tạo cơ sở dữ liệu. Trên cơ sở dữ liệu này ta tiến
hành phân tích địa lý tra cứu, tìm kiếm các thơng tin một cách nhanh chóng.


Chức năng trình bày thông tin cho phép biểu thị ảnh, dữ liệu dưới dạng
bản đồ chuyên đề với nhiều phương pháp biểu thị khác nhau như: phương
pháp nền đồ giải, phương pháp biểu đồ (biểu đồ cột, biểu đồ tính toán),
phương pháp điểm, phương pháp ký hiệu, phương pháp nền chất lượng.


Mapinfo quản lý đồ hoạ theo các lớp (file, table, layer...) theo kiểu
chồng xếp lên nhau, các lớp được điều kiển bằng layer control (Map - layer
control hoặc từ thanh công cụ Main). Trong thời điểm chi có thể biên tập
(Edit) với một lớp, có thể dịch chuyển thêm bớt trong layer control.



Các bước tiến hành thành lập bản đồ trong Mapinfo:


Nhập dữ liệu nền cần thành lập, gán cơ sở toán học cho bản đồ. Sau khi
gán cơ sở toán học ta tạo các lớp thông tin bản đồ và tiến hành số hố các lớp
thơng tin, số hố xong ta thực hiện lưu cấp các dữ liệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

Các đối tượng vẽ và chỉnh sửa trong Mapinfo: các đối tượng dạnơ điểm
các đối tượng dạng đường(line), các đối tượng dạng vùng, các đối tượng bất
kỳ. Ta co thê thay đôi màu săc, hình dáng, kích thước của đối tượng, làm trơn
đường, chuyển từ dạng đường sang dạng vùng và ngược lại.


Nhập các dữ liệu thuộc tính: ta tạo ra bảng dữ liệu cấu trúc và các dạng
trường dữ liệu nhằm mục đích xây dựng các bản đồ chuyên đề.


Biên tập và trình bày bản đồ: sau khi đã hồn thành các bước trên ta tiến
hành chồng xếp các lớp thông tin theo trình tự đã định, tạo thành nội dung
hoàn chỉnh của bản đồ thành lập. Sau đó tiến hành tạo khung, đặt tỷ lệ bản đồ,
biên tập theo tỷ lệ bản đồ đã quy định.


Kiểm tra, sửa chữa hoàn chỉnh bản đồ.


<b>3.4.2 Thành lập bản đồ </b>
<i>Chuẩn bị tài liệu để quét</i>


Từ các tài liệu được qui định dùns để lấy các yếu tố cơ sở địa lý, sau
khi đã cập nhật những nội dung mới, tiến hành khái quát hoá trên giấy can, lựa
chọn lấy các yếu tố đã được xác định trons các mục 3.1.3, 3.2.3, 3.3.3. Tuy
nhiên trên bản can chỉ vẽ các yếu tố nền, còn các nội dung chun mơn thì
được chuyển vẽ trực tiếp từ các bản đổ du lịch khác



<i>Nắn ảnh</i>


Để thành lập 3 bản đồ du lịch chúnơ tôi thành lập theo các bước sau:
Trên bản đồ nền chúng tôi tiến hành quét bản đồ nền về dạng file ảnh
(*tif). Đó là bước đầu thực hiện chuyển hoá từ bản đồ giấy sang bản đồ dạng
số. Tiến hành nắn file bản đồ dạng ảnh đưa về hệ toạ độ thực của ảnh theo hệ
lưới chiếu định sẩn trong phần mềm.


Bản đồ du lịch Việt Nam nắn đưa về hệ toạ độ Longitude/Latitude
(Afgooye)


Bản đồ du lịch tỉnh Làm Đổng nắn ảnh về hệ lưới chiếu UTM Zone 48,
Northern Hemisphere (WGS 84).


Bản đồ trung tâm thành phố Lạng Sơn nán đưa về hệ toạ độ Non - Eath


(m)


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

chiếu thường tự thành lập để tạo hệ thống lưới chiếu chuẩn phù hợp với lãnh
thổ từng vùng theo quy định chung. Quá trình tạo lưới chiếu ta sử dụno thanh
công cụ vẽ đường trong Mapinfo tạo đường lưới, sau đó tiến hành tạo hệ toạ
độ chuẩn trên bản đồ và nhập toạ độ phân chia lãnh thổ.


<i>Số hoá bản đồ</i>


Sau quá trình nắn ảnh chúng tơi tiến hành số hố theo từng lớp thông
tin, tuỳ thuộc vào đặc điểm lãnh thổ mà các bản đồ phần chia theo các lớp
thông tin khác nhau cho tiện trong việc quản lý dữ liệu:



+ Đối với bản đồ du lịch Việt Nam
Thể hiện theo các lớp sau:


- Lớp sông: thể hiện sông, suối, hồ trên lãnh thổ một cách khái quát theo mức
độ khái quát hoá của bản can các yếu tố nền.


- Lớp đường bình độ: thể hiện đường bình độ đã được khái quát hoá trong bản
can các yếu tố nền.


- Lớp thang tầng địa hình: thể hiện phân vùng địa hình trên tồn lãnh thổ Việt
Nam theo các cấp sau:


Đường bình độ sâu:
0 -50 mét


50 -200 mét
2 0 0 - 1000 mét
Đường binh độ cao
0 - 100 mét


100 - 500 mét
500 - 1000 mét


1000- 1500 mét
Trên 1500 mét


- Lớp ƯBND tỉnh: thể hiện toàn bộ UBND của các tỉnh trên cả nước.


- Lớp ranh giới: thể hiện lớp biên giới quốcgia, địa giới tỉnh, đường bờ nước.
- Lớp du lịch: thể hiện các loại hình du lịch hiện có ở Việt Nam, các di tích


lịch sử, danh lam thàng cảnh...


- Lớp chữ: thể hiện tên quốc gia lân cận, tên tỉnh, tên sổng, tên địa danh, tên
các trung tâm thành phố của tỉnh, tên các quần đảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

- Lớp giao thơng thể hiện hệ thống giao thơng tồn lãnh thổ theo mức đơ. khái
qt hố của bản can các yếu tố nền.


- Lớp khung, lưới chiếu: thể hiện hệ thống lưới chiếu của bản đồ.
- Lớp chú giải: giải thích rõ các kí hiệu trên bản đồ.


- Lớp khung và lưới của bản đồ phụ thể hiện chi tiết 2 quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa.


+ Đối với bản đồ du lịch tỉnh Lâm Đồng


- Lớp sông hồ chia thành 2 lớp: sông một nét và sông 2 nét phụ thuộc vào tỷ lệ
bản đồ theo bản đồ nền.


- Lớp đường bình độ: số hố các đường bình độ đã được khái quát hoá trong
bản đồ nền.


- Lớp thang tầng địa hình: được đóng vùng theo lớp đường binh độ và chia
theo các khoảng của thang tầng địa hình. Phân loại theo các khoảng địa hlnh
sau:


0 - 200 mét
200 - 400 mét
400 - 600 mét
600 - 10 mét



1000 - 1500 mét
1500-2000 mét
Trên 2000 mét


- Lớp giao thông: thể hiện theo sự phân cấp giao thông trên bản đồ nền: quốc
lộ, tỉnh lộ, đường khác. Mỗi hệ thống cấp giao thông chúng tôi nhập thuộc
tính nhằm mục đích tạo thuận lợi cho việc chỉnh sửa màu sắc cũng như lực nét
của hệ thống đường.


- Lớp ranh giới: gồm 2 cấp: địa giới tỉnh, địa giới huyện.


- Lớp dân cư: trên bản đồ thể hiện 2 lớp dán cư: dân cư thành thị, dân cư nông
thôn.


- Lớp du lịch: thể hiện các điểm du lịch trên địa bàn toàn tỉnh và phân theo
các loại hình du lịch khác nhau.


- Lớp chữ: thể hiện theo các lớp sau: lớp tên tỉnh tiêp giáp, tên xã, tên huyện,
tên địa danh, số đường, tên sông, hồ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

- Lớp khung, lưới tọa độ: tạo khung bản đồ và hệ thống lưới toạ độ theo đúng
kinh độ, vĩ độ chứa tỉnh đó.


+ Đối với bản đồ trung tám thành phố Lạng Sơn
Đựơc số hoá theo các lớp sau:


- Lớp sơng, hơ: thê hiện tồn bộ sông, hồ ở trong trung tâm thành phô và được
chia thành 2 lớp: sông 1 nét, sông 2 nét.



- Lớp đường binh độ: lấy theo hệ thống phân cấp đường định sẵn trong bản
can các yếu tố nền.


- Lớp thang tầng địa hình: đóng vùng tầng địa hình theo các cấp sau:
0 - 5 0 mét


50 - 100 mét
100 - 200 mét


200 - 300 mét
300 - 400 mét
Trên 400 mét


- Lớp ranh giới: thể hiện địa giới thành phố, xã, phường.


- Lớp giao thông: thể hiện hệ thống giao thông trong trung tâm thành phố.
- Lớp dân cư: thể hiện dân cư thành thị, dân cư nông thôn


- Lớp chữ: thể hiện toàn bộ theo các lớp sau: tên phường xã, tên thôn, tên
sông, tên địa danh, tên đường độ cao...


- Lớp du lịch : thể hiên toàn bộ các yếu tố du lịch
- Lớp khung: thể hiện khuns bao quang thành phố.


- Lớp chú giải: giải thích các đối tượng thể hiện trên bản đồ.
<i>Nhập thuộc tính cho bản đồ.</i>


Sau khi tiến hành số hố bản đồ theo các lớp thơng tin ta tiến hành nhập
thuộc tính cho từng loại đối tượng và phân chia chúng ra theo các nhóm khác
nhau để dễ dàng cho công tác biên tập và chinh sửa bản đồ. Tất cả các dữ liệu


thuộc tính đã nhập được lưu dưới dạng table.


<i>Biên tập và trình bàv bản dồ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

Biên tập riêng từng lớp thông tin theo bảng quy định về mẫu kí hiệu và mẩu
chữ đã được đề tài thiết kế cho các bản đồ du lịch .Tiến hành biên tập bản đồ


<b>theo đúng tỷ lệ định sẵn và được quy định in trên khổ giấy Aj:</b>
Bản đồ du lịch Việt Nam tỷ lệ 1: 2 500 000


Bản đồ du lịch tỉnh Lâm Đồng có tỷ lệ 1: 250 000
Bản đồ trung tâm thành phố Lạng Sơn tỷ lệ 1: 10 000


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85></div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

KẾT LUẬN


Từ nhũng kết quả nghiên cứu ở trên, có thể đưa ra một số kết luận như sau:
1" Trong xu the phat tnên chung cua xã hôi, nhu cầu nghỉ ngơi giải trí
cua con ngươi ngay cang được nâng lên. Bản đồ du lịch là một công cu không
thể thieu trong các chuyên đi. Nhu cầu sử dung bản đổ là điều tất yếu. Tuy
nhiên làm sao đê có được các bản đồ dễ hiểu, dễ sử dụng cho tất cả mọi người
là điều cần được nghiên cứu.


2. Những năm gần đây, các cơ quan chuyên sản xuất bản đồ đã liên tục
xây dựng những qui định về số hố và hồn thiện bộ ký hiệu cho các bản đồ
địa hình ở tỷ lệ khác nhau và cho một số bản đồ chuyên đề (như bản đổ hiện
trạng sử dụng đất, bản đồ hành chính các cấp in ở khổ A0.)


Điều này có lợi cho cả người làm bản đồ và sử dụng bản đồ. Một khi đã có
những qui định chung thì việc sản xuất sẽ nhanh chóng, mang tính thống nhất
cao và tiện lợi cho người sử dụng, sẽ khơng cịn hiện tượng là cũng cho một


đề tài, cùng một kí hiệu nhưng trên bản đồ này thì biểu thị cho một nội dung,
trên bản đồ khác lại biểu thị cho nội dung hồn tồn khác.


3. Hộ thống kí hiệu, mẫu chữ mà đề tài đã xây dựng, tuy đã rất cố gắng
nhưng chắc chắn không thể được đầy đủ hết tất cả các nội dung mà mọi bản
đồ du lịch muốn đề cập. Do vậy, với những nội dung mà đề tài đưa ra là những
đối tượng rất thườns gặp trên bản đồ du lịch thì có thể dễ dàng sử dụng bộ ký
hiệu đã được thiết kế sẵn. Còn lại có thể thiết kế bổ sung cho những yếu tố
riêng của từng lãnh thổ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87></div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

TÀI LIỆU THAM KHẢO.


<i>1. E.S.Bos. "Thiết k ế kí hiệu bản đồ", Hà Nội ,1997. Bản dịch từ tiếng Anh </i>
Cartographic symbol design . Bài giảng dùng cho chương trình Bản đồ học
của ITC. ITC. 1984.


2. Elemen of cartography" .Six Editor. 1995.


<i>3. lu .x Bilitch; A.x. Vaxmut " Thiết kê và biên tập bản đồ Matxơcơva, 1984 </i>
(Tiếng Nga)


<i>4. John and Keates. "Cartographic design and production”. Second Edition, </i>
1989.


<i>5. K.A. Salisev "Thiết kếvà biên tập bản đồ". Matxơcơva, 1982 (Tiếng Nga)</i>
<i>6. Lâm Quang Dốc " Bẩn đồ chuyên đề'. ĐHSP Hà Nội, 2002.</i>


<i>7. Lê Huỳnh, Lê Ngọc Nam, "Bản đồ học chuyên để". Nhà xuất bản giáo dục, </i>
2001.



<i>8. Lê Ngọc Nam, Triệu Văn Hiến " Ngôn ngữ bản đồ". Trường Đại học Mỏ </i>
Địa Chất, 2001.


<i>9. N.N Lociakov " Trình bày bản đồ". 2 tập, Giáo trình của trường Đại học </i>
Trắc địa, ảnh hàng không và bản đồ Matxcơva, 1980 (Tiếng Nga)


<i>10. Nguyễn Minh Tuệ và nnk " Địa lí du ỉịcìì'. Nhà xuất bản thành phố Hồ </i>
Chí Minh, 1997.


<i>11. Pordon D .D ent" Cartography thematic map design". 1993.</i>
<i>12. Phạm Quyền và nnk " Kinh tê du lịch”. Hà Nội, 1990</i>


<i>13. Phạm Trung Lương và nnk " Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam",</i>
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2001.


<i>14. Lê Thông (chủ biên) " Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam . Nhiều tập.</i>
Nhà xuất bản Giáo dục, 2002 - 2004.


<i>15. V.S.Ticunov " Mô hình hố bàn đỗ kinh tế xã hội''. Matxơcơva, 1985 </i>
(tiếng Nga).


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

<i>17. Cơ sở công nghệ bản đồ học học hiện đại. Hội bản đồ Việt Nam, Hà </i>
nội, 1991


<i>18. Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các tỉnh (loại treo tường </i>
khổ A0). Nhà xuất bản Bản đồ, 2000,


<i>19. Tra cứu bản đồ. Matxcơva, 1988. (Tiếng Nga)</i>


20. Trang web: <b>W W W . </b>VietNam- Tourist.com



<i>21. Biên tập khoa học bản đồ du lịch thành phô'Đà Lạt. Nhà xuất bản Bản đồ. </i>
2003.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

<b>Phụ lục 1</b>


BẢNG MẪU KÝ HIỆU


<b>STT</b> <b>Tên ký hiệu</b> <b><sub>Ký hiệu</sub></b> <b><sub>Mầu</sub></b> <b><sub>Ghi chú</sub></b>


<b>1</b> <b>Đình chùa</b> <b><sub>á</sub></b> <b><sub>Đỏ</sub></b>


<b>2</b> <b>Nhà thờ</b>

<b>ỉ</b>

<b><sub>Đỏ</sub></b>


<b>3</b> <b>Tháp cổ</b>

<b><sub>ẳ</sub></b>

<b><sub>Đỏ</sub></b>


<b>4</b> <b>Bảo tàng</b> <b>HH</b> <b>Đỏ</b>


<b>5</b> <b>Triển lãm</b> <b><sub>©</sub></b> <b><sub>Đỏ</sub></b>


<b>6</b> <b>Nhà hát</b> <i><b><sub>9</sub></b></i> <b>Lơ</b>


<b>7</b> <b>Rạp chiếu phim</b> <b><sub>d</sub></b> <b>Lơ</b>


<b>8</b> <b>Cầu lạc bộ, nhà văn hố</b> <b><sub>< © ></sub></b> <b>Lơ</b>


<b>9</b> <b>Đài truyền hình</b>

<b>!</b>

<b>Lơ</b>


<b>10</b> <b>Sân vận động</b> <b><sub>o</sub></b> <b>Đen</b>



<b>11</b> <b>Công viên</b>

<i><b><sub>lị</sub></b></i>

<b>Lơ</b>


<b>12</b> <b>Bể bơi</b> <i><b><sub>sấS</sub></b></i> <b>Đen</b>


<b>13</b> <b>Đài tưởng niệm</b> <b>1</b> <b>Đen</b>


<b>14</b> <b>Di tích cách mạng</b> <b>á</b> <b>Đỏ</b>


<b>15</b> <b>Điểm hấp dẫn du lịch</b>

<b>*</b>

<b>Lơ</b>


<b>16</b> <b>Vườn quốc gia, khu bảo </b>


<b>tổn</b> <i><b>r</b></i> <b>Đen</b>


<b>17</b> <b>Thể thao trên nước</b>

<i><b><sub>%</sub></b></i>

<b>Đen</b>


<b>18</b> <b>Bãi tắm</b>

<b>T</b>

<b>Đen</b>


<b>19</b> <b>Hang động</b>

<b>n</b>

<b>Đen</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<b>STT</b> <b>Tén ký hiệu</b> <b>Ký hiệu</b> <b>Mầu</b> <b>Ghi chú</b>


<b>21</b> <b>Nguồn nước khoáng</b> <b><sub>?</sub></b> <b><sub>Lơ</sub></b>


<b>22</b> <b>Điểm đỗ xe</b> <b><sub>®</sub></b> <b><sub>Đen</sub></b>


<b>23</b> <b>Nhà ga</b> <b><sub>■</sub></b> <b>Đen</b>


<b>24</b> <b>Bến cảng</b> <b><sub>A</sub></b> <b>Lơ</b>



<b>25</b> <b>Sân bay</b> <b><sub>X</sub></b> <b>Đen</b>


<b>26</b> Bến <b>xe </b>buýt <b>Đen</b>


<b>27</b> <b>Trạm xăng dầu</b> <b><sub>1</sub></b> <b>Đen</b>


<b>28</b> <b>Ngân hàng</b> <b>Lơ</b>


<b>29</b> <b>Khách sạn</b> <b>Lơ</b>


<b>30</b> <b>Nhà khách</b> <b><sub>©</sub></b> <b>Lơ</b>


<b>31</b> <b>Bưu diện</b> <b><sub>K I</sub></b> <b>Lơ</b>


<b>32</b> <b>Chợ</b> <b><sub>©</sub></b> <b>Lơ</b>


<b>33</b> <b>Siêu thị</b> <b><sub>▲</sub></b> <b>Lơ</b>


<b>34</b> <b>Cửa hàng sách</b> <b>s</b> <b>Lơ</b>


<b>36</b> <b>Cửa hàng đặc sản</b> <b><sub>X</sub></b> <b>Lơ</b>


<b>37</b> <b>Bệnh viện, phịng khám</b> <b><sub>®</sub></b> <b>Đỏ</b>


<b>38</b> Thư viện <i><b>m</b></i> <b>Đen</b>


<b>39</b> <b>Trường học</b> <b>ỊthỊ</b> <b>Đen</b>


<b>40</b> Nhà máy <b>ểểểJí</b> <b>Đen</b>



<b>41</b> <b>Khu đơ thị mới (chung </b>


cư, nhà tâp thể) <b>Đen</b>


<b>42</b> <b>Đại sứ qn</b> <b><sub>r</sub></b> <b>Đỏ</b>


<b>43</b> <b>Văn phịng tổ chức quốc </b>


<b>tế</b> <b>í</b>


<b>2</b> <b><sub>Đỏ</sub></b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

<b>STT</b> <b>Tên ký hiệu</b> <b>Ký hiệu</b> <b>Mầu</b> <b>Ghi chú</b>


<b>45</b> <b>Cơ quan nhà nước</b> <b>•</b> <b>Đỏ</b>


<i><b>46</b></i> <b>Thủ đơ</b> <b><sub>★</sub></b> <b><sub>Đỏ</sub></b>


<i><b>47</b></i> <b>Thành phố</b> <b><sub><§></sub></b> <b>Đen</b>


<b>48</b> <b>Thi xã</b> <b><sub>Đen</sub></b>


<b>49</b> <b>Điểm dân cư khác</b> <b>•</b> <b>Đen</b>


<b>50</b> <b>Dân cư đơ thị</b> <b>Đen</b>


<b>51</b> <b>Điểm dân cư đỡ thị</b> <b><sub>®</sub></b> <b>Đen</b>


<b>52</b> <b>Dân cư nơng thôn</b> <b>Tro</b>



<b>53</b> <b>Dân cư nông thôn rải rác</b> <b><sub>s</sub></b> <b><sub>s</sub></b> <b>Đen</b>


<b>54</b> <b>Điểm dân cư nông thôn</b> <b><sub>o</sub></b> <b>Đen</b>


<b>55</b> <b>Quốc lộ</b> <b>—<D—</b> <b>Đỏ</b>


<b>56</b> <b>Tỉnh lộ</b> <b>—[354]—</b> <b>Đỏ</b>


<b>57</b> <b>Các loại đường khác</b> <b>Đỏ</b>


<b>58</b> <b>Đường sắt, ga</b> <i><b>--- m</b></i> <b>Đen</b>


<b>59</b> <b>Đường cao tốc</b> <b>Đen</b>


<b>60</b> <b>Trục đường chính, đường </b>


<b>xuyên thành phố</b> <b>Đen</b>


<b>61</b> <b>Đường phố, ngõ phố</b> <b>Đen</b>


<b>62</b> <b>Tường thành cổ</b>

<b>rưiru</b>

<b>Đen</b>


<b>63</b> <b>Đường bình độ cơ bản</b> <b>Nâu</b>


<b>64</b> <b>Điểm độ cao</b> <b>•1750</b> <b>Đen</b>


<b>65</b> <b>Vùng núi đá</b> <b>Nâu</b>


<b>66</b> <b>Bãi cát khơ</b> <b><sub>•Xv.y.v.v.</sub></b> <b>Nâu</b>



<b>67</b> <b>Bãi cát ngập nước</b> <b>Đen</b>


<b>68</b> <b>Đầm lầy</b> <i><b><sub>- ỉ m</sub></b></i> <b>Đen</b>


<b>69</b> <b>Sông hồ</b> <b>Lơ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

<b>Phụ lục 2</b>


MẪU CHỮ


<b>STT</b> <b>Nội dung</b> <b>Kiểu cbữ</b> <b><sub>Mầu chữ</sub></b> <b><sub>Mầu</sub></b>


<b>1</b> <b>Thủ đơ</b> <b><sub>•VNTIMEH BOLD</sub></b> <b><sub>HÀ NỘI</sub></b> <b><sub>Đen</sub></b>


<b>2</b> <b>Thành phố trực thuộc </b>


<b>trung ương</b> <b>.VNTIM E BOLD</b> <b>Hải Phòng</b> <b>Đen</b>


<b>3</b> <b>Thành phố trực thuộc </b>


<b>tỉnh, thị xã</b> <b>.VNTIME BOLD</b> <b>Nam Định</b> <b>Đen</b>


<b>4</b> <b>Thị trấn huyện lỵ</b> <b>■VNARIALH</b> <b>XUÂN MAI</b> <b>Đen</b>


<b>5</b> <b>Tên dân cư khác</b> <b>•VnArial</b> Bản Sen <b>Đen</b>


<b>6</b> <b>Tên tỉnh</b> <b><sub>-VNTIMEH</sub></b> <b><sub>HÀ TÂY</sub></b> <b><sub>Đen</sub></b>


<b>7</b> <b>Tên huyện</b> <b>•VNTIMEH</b> <b>KIM SƠN</b> <b>Đen</b>



<b>8</b> <b>Tên xã, phường</b> <b>VNARIALH</b> <b>PHƯỜNG ĐỔNG TÂM</b> <b>Tro</b>


<b>9</b>


<b>Các ghi chú thuyết minh </b>
<b>tên riêng (các ký hiệu </b>
<b>du lịch)</b>


<i>. VnArial Italic</i> <i><b>Rạp hát</b></i> <b>Đỏ</b>


<b>(hoặc Lơ)</b>


<b>10</b> <b>Ghi chú độ cao</b> <b>■VnArial</b> <b>Nâu</b>


<b>11</b> <b>Ghi chú đường quốc lộ, </b>


<b>tỉnh lồ</b> © <b>1</b> <b>Đỏ</b>


<b>12</b> <b>Ghi chú tên đường</b> <b>■VNARIALH</b> <b>ĐƯỜNG NGUYÊN </b>


<b>TRÃI</b> <b>Đen</b>


<b>13</b> <b>Ghi chú tên biển, sông </b>


<b>suối</b>
<i><b>.VNTIMEH BOLD </b></i>
<i><b>ITALIC</b></i>
<i><b>.VNTIMEH ITALIC </b></i>
<i><b>.VnTime Italic</b></i>
<b>Lơ</b>



<b>14</b> <b>Ghi tên các đảo và quần</b>


<b>đảo</b>


<i><b>.VNARIALH ITALIC</b></i>
<i>. VnArial Italic</i>


<i><b>QĐ. CÔ TÔ</b></i>


<i><b>Đảo Bạch Long Vĩ</b></i> <b>Đen</b>


<b>15</b> <b>Tên núi hoặc các dãy </b>


<b>núi</b>


<i>. VNARIALH ITALIC </i>
<i>.VnArial Italic</i>


<i><b>DÃY YÊN TỬ </b></i>


<i><b>Núi Yên Tử</b></i> <b>Đen</b>


<b>16</b> <b>Chữ trong chú giải</b> <b>.VnAriaí</b> Di tích lịch sử <b>Đen</b>


<b>17</b> <b>Tên bản đồ</b> <b>Tuỳ chọn</b> <b>Đen</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

<b>BẠN Vì Sự TIẾN Bộ PHỤ NỮ ĐẠI HỌC QUỐC GÍA HÀ Nội </b>
<b>CƠNG ĐOAN ĐẠI HỘC QUỐC GIA HÀ NỘI</b>



HÀ N Ộ I ll/2 0 0 4


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

MỤC LỤC


<b>TRƯƠNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊN</b>


1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ THÀNH PHẦN VÀ HOẠT CHÂT SINH HỌC CỦA
N Ấ M LINH CHI GARNODERMA LUCIDUM NUÔI TRỔNG Ở VIỆT NAM . . .
• • • L ... ...13
<b>N g u y ê n T h ị C h ín h , V ũ T h à n h C ông, Lý Lan P hư ơ ng. Đ in h H ồ n g D u y ê n , </b>
<i><b>P h ạ m T h u ỳ L in h . Trường D H K H T N . ĐHQGHN. Đ ặ n g X u y ế n N h u - D ương </b></i>
<i><b>H ô n g D in h . T T S H T N V iệ n Ư n g d ụ n g C ô n g n g h ệ</b></i>


2. Sự PHÁN BỐ CỦA BISPHENOL-A TRONG NƯỚC BỄ MẶT V À TRẤM TÍCH
TẠI MỘT SỐ KHU vực MIỂN BẤC VÀ MIỀN TRUNG VIỆT N A M ...22
<b>Hổ Mỹ Dung. Trần Thị Liều. Nguyễn Phạm Châu. Hoàng Thị Tuệ Minh. Lý Thu Hà </b>
<i><b>- Ti ling tâm Nghiên cứu Cóng ngliệ Mơi trường và Phát triển Bén vững. Trường </b></i>
<i>Đ H K H T N , Đ H Q G H N</i>


3. Đ Ặ C ĐIỂM DẤU HIỆU TIÊU HÌNH KHỐNG VẬT ZIRCON V À QUV LUẬT
PHÁN BỐ CÚA CHÚNG Ở MỘT SỐ KHU v ự c THUÔC MIẾN BẮC VIỆT
N A M ... ... ... ... 30
<i><b>Nguyền Thùy Dương, Đỏ Thi Van Thanh. Trần Thị Tlianh Nhàn - Klina Dui t in'll. </b></i>
<i>Trương D H K H TN , D H Q G H N</i>


4. NGHIÊN CỨU Q TRÌNH NI CẮY VÀ sự TẠO VỎ BOC CÙA CHÙNG
VI KHUẨN PSEUDOMOMNAS FLUORESCENS DÙNG TRONG Đ ẮU TRANH
SINH H Ọ C ...
<i><b>Bùi Thị Việi Hà - B ộ m ôn Vi sinh, Trường D H K I Ỉ T S , Đ H Q G H N . A .V iPJ'itt - </b></i>
<i>Institute Isrimre o f Technology and Biosystems EitỊỊịneeriiiii. Bi utmschu-ci%. Gertr'iny</i>


5. MỘT VÀI SUY NGHĨ VẼ C Á C BAN Đ Ó DU LỊCH XUÃT BẢN Ở VIỆT N A M
HIỆN NAY ...50
<i><b>Nguyền Thị Thanh Hài. Khoa Địa lý, Trường D H K H T N . D H Q G H N</b></i>


6. NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA DỊCH CHIẾT HHKV ĐỐI VỚI HOẠT Đ Ộ N G
THẨN KINH ...53
<i><b>Trịnh Hữu Hằns. Lưu Thị Thu Phươna. Trường D H K H TN . D H Q G H N . Trần Lưu V in </b></i>
<i><b>Hiền Viện Y học c ổ II uyên \ 'iệi Nam.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96></div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

<b>MỞ ĐẦU</b>


1. Lí do chọn đề tài... 1


<b>2. Mục tiêu, nhiệm v ụ ... </b> <b>^</b>
3. Cấu trúc của khoá lu ậ n ...
<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VÊ BẢN Đ ổ CHUYÊN ĐỂ </b>
<b>VÀ BẢN ĐỔ GIAO THÔNG - DU LỊCH</b>
1.1. Bản đồ chuyên đ ề...3


1.1.1. Khái niệm về bản đồ chuyên đ ề...3


<b>1.1.2. Cơ sở toán học của bản đổ chuyên đ ề...4</b>


<b>1.1.3. Phân loại bản đồ chuyên đ ề ... 5</b>


<b>1.2. Bản đồ giao thông - du lịch... 8</b>


<b>1.2.1. Bản đổ du lịc h ... s</b>
1.2.2. Bản đồ giao th ô n g ... 9



1.2.3. Bản đổ giao thông - du lịch... 10


<b>CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU PHẨN MEM MAPINFOR </b>
<b>VÀ MICROSTATION</b>
2.1. Microstation ...
2.1.1. Giới thiệu về phần mềm Microstation... 11


2.1.2. Các bước thành lập bản đồ trong M icrostation... 13


<b>2.2. M apinfor... 15</b>


2.2.1. Giới thiệu về phần mểm M apinfor... 15


2.2.2. Các bước thành lập bản đổ trong m apinfor... 17


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

<b>CHƯƠNG 3: THÀNH LẬP BẢN Đ ổ GIAO THÔNG - DU LỊCH</b>
<b>TỈNH LÂM ĐỔNG</b>


<b>3.1. </b> <b>M ục đích, yêu c ầ u ... Ị 3</b>


3.1.1. Mục đích...


<b>3.1.2. Yêu cầ u ... 18</b>


3.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tê - xã hội tỉnh Lãm Đồng...19


<b>3.2.1. Vị trí địa lí...19</b>


3.2.2. Điều kiện tự nhiên... 20



3.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội...21


<b>3.3. Phân tích và đánh giá nguồn tài liệu thành lập...30</b>


<b>3.4. Xây dựng nội dung bản đỏ cần thành lập... 34</b>


3.4.1. Xây dựng cơ sở tốn học... 34


<b>3.4.2.Xây dựng bơ' cục bản đ ổ ... 35</b>


<b>3.4.3. </b> <b>Xây dựng nội dung bản đổ cần thành lập...36</b>


<b>3.5. </b> <b>Sơ đồ công nghệ thành lặp bản đ ồ ... 39</b>


<b>3.6. Tổng quá hoá các yếu tỏ nội dung và lựa chọn phương pháp biểu thị </b> <b>41</b>


3.6.1 Bản đồ c h ín h ...
3.6.2. Bản đồ p h ụ ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>
<b>TRLỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN </b>


<b>KHOA ĐỊA LÝ</b>


<i>r</i>


Nguyễn Văn Thích


<b>THÀNH LẬP BẢN Đ ổ </b>




<b>GIAO THÔNG - DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH</b>



K H O Á LUẬN TỐT N G H IỆ P H Ệ ĐẠI H Ọ C C H ÍN H QUY
N gành: Đ ịa lý


<i><b>C án bộ hướng dần: T h .s. N guyễn Thị Thanh H ải</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

MỞ ĐẦU


<i><b>1. L í do chọn đ ể tài</b></i>


<i><b>2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đé tài</b></i>
<i><b>3. Cấu trúc của khoá luận</b></i>


<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỂ BẢN Đ ổ CHUYÊN ĐỂ</b>
<b>VÀ BẢN ĐỔ GIAO THÔNG - DU LỊCH</b>


<i><b>1.1. Bản đồ chuyên đê</b></i>


<i><b>1.1.1. Khái niệm vê bản đố chuyên đề</b></i>
<i><b>1.1.2. C ơ sở toán học của bản đồ chuyên đé</b></i>
<i><b>1.2. Bản đồ Giao thông - Du lich</b></i>


<i><b>1.2.1. Bdn đổ Du lịch</b></i>
<i><b>1.2.2. Bản đồ Giao thông</b></i>


<i><b>1.2.3. Bản đồ Giao thông - Du lịch</b></i>


<b>CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỂ PHẨN MEM MICROSTATION</b>
<b>VÀ PHẦN MỀM MAPINFOR</b>



<i><b>2.1. Giới thiệu về phần mém Microstation</b></i>
<i><b>2.2. Giới thiệu vé phần mém Mapinfor</b></i>


<b>CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN T ự NHIÊN - KINH TẾ XẢ HỘI</b>
<b>TỈNH QUẢNG NINH</b>


<i><b>3.1. VỊ trí địa lý</b></i>
<i><b>3.2. Địa hình</b></i>


<i><b>3.3. Thuỷ văn và hải văn</b></i>
<i><b>3.4. K hí hậu</b></i>


<i><b>3.5. Khống sản và nguyên liệu</b></i>
<i><b>3.6. Hệ động thực vật</b></i>


<i><b>3.7. Dán cư và tôn giáo</b></i>
<i><b>3.8. Tiềm năng du lịch</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

<i><b>3.9. Nuôi, trổng và c h ế biến nông, lâm, hải sản, thục phẩm </b></i> 27


<i><b>3.10. Cảng biển và dịch vụ cảng biển </b></i> 27


<i><b>321. Công nghiệp khcũ thác, ché biến và sử dụng than </b></i> 28


<b>CHƯƠNG 4: THÀNH LẬP BẢN Đ ổ GIAO THÔNG - DU LỊCH </b> <b>30</b>


<b>TỈNH QUẢNG NINH</b>


<i><b>4.1. M ục đích, yêu cầu của việc thành lập bản đồ Giao thông - Du lịch tỉnh 30 </b></i>


<i><b>Quảng Ninh</b></i>


<i><b>4.1.1. Mục đích </b></i> 30


<i><b>4.12. Yêu cầu </b></i> 30


<i><b>4.2. Phân tích và đánh giá nguồn tài liệu sử dụng đ ể thành lập bản đổ Giao 31 </b></i>
<i><b>thơng - Du lịch tính Quảng Ninh</b></i>


<i><b>4.2.1. Tài liệu chính </b></i> 32


<i><b>4.2.2. Tài liệu khác </b></i> 33


<i><b>4.3. Xây dựng nội dung bản đồ Giao thông - Du lịch tỉnh Quảng Ninh. </b></i> 35


<i><b>4.3.1. Xây ditng cở sở toán học </b></i> 35


<i><b>43.2. Xây dựng nội dung bản đổ Giao thông - Du lịch tỉnh Quảng Ninh </b></i> 37


<i><b>4.4. Sơ đồ công nghệ thành lập bản đổ </b></i> 41


<i><b>4.5. Tổng hợp hoá các yếu tố nội dung và lựa chọn phương pháp biểu thị </b></i> 43


<i><b>4.5.1. Bản đồ chính</b></i>


<i>45.2. Bản đồ phụ </i> <i>^</i>


<i><b>4.6. Thiết kê mẫu kỷ hiệu và cỡ chữ... </b></i> 48


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

PHIẾU ĐẢNG KÝ



KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ ư KH . CN


Tên đề tài: Xây dựng hệ thống kí hiệu cho bản đồ du lịch ở các cấp lãnh thổ
Mã số: QT - 04 -18


Cơ quan chu tri đe tai: Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa hoc Tư nhiên.
Địa chỉ: 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội


Tel: 04 858 1420


Cơ quan quán lí đẽ tài: Đại học Quốc gia Hà Nội
Địa chỉ: 144 đường Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội
Tel


Tòng kinh phí thực chi: 24.500,000 đồng (hai mươi tư triệu năm trăm nghìn
đồng)


Trong đó: - Từ ngân sách nhà nước: 24.500.000 đồng (hai mươi tư triệu năm
trăm nghìn đồng)


- K in h p hí của nhà trường:


- Vay tín dụng
- Vốn tự có:
- Thu hồi:


Thời gian nghiên cứu: 2 năm (2005 - 2006)
Thời gian bắt đầu: 2005



Thời gian kết thúc: 2006


Tên các cán bộ phối họp nghiên cứu: NCS Nguyễn Thị Hằng


<b>CN N guyễn </b>Thị Thu <b>Huyền</b>


Số đăng kí đề tài: số chứng nhận đăng kí Bảo mật:


Ngày kết quả nghiên cứu: a. Phổ biển rộng rãi:5


b. Phổ biến hạn chế:I
c. Báo mât: z


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

Tóm tắt kết quả nghiên cứu:


Từ những kết quả nghiên cứu ở trên, có thể đưa ra một sơ' kết luận như sau:


1- Trong xu thê phát triên chung của xã hội, nhu cầu nghỉ ngơi giải trí
của con người ngày càng được nâng lên. Bản đồ du lịch là một công cụ khôna


<b>thê thieu trong cac chuyen đi. Nhu câu sư dung bản đồ là điều tất yếu Tuy </b>


nhiên lam sao đe co được các bản đồ dê hiểu, dễ sử dung cho tất cả mọi người
là điều cần được nghiên cứu.


2. Những năm gần đây, các cơ quan chuyên sản xuất bản đồ đã liên tục
xây dựng những qui định về sơ hố và hồn thiện bộ ký hiệu cho các bản đồ
địa hình ở tỷ lệ khác nhau và cho một sô bản đổ chuyên đề (như bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, bản đồ hành chính các cấp in ở khổ A0.)



Điều này có lợi cho cả người làm bản đồ và sử dụng bản đồ. Một khi đã
có những qui định chung thì việc sản xuất sẽ nhanh chóng, mang tính thống
nhất cao và tiện lợi cho người sử dụng, sẽ khơng cịn hiện tượng là cũng cho
một đề tài, cùng một kí hiệu nhưng trên bản đồ này thì biểu thị cho một nội
dung, trên bản đồ khác lại biểu thị cho nội dung hồn tồn khác.


3. Hệ thống kí hiệu, mẫu chữ mà đề tài đã xây dựng, tuy đã rất cố gắng
nhung chắc chắn không thể được đầy đủ hết tất cả các nội dung mà mọi bản
đồ du lịch muốn đề cập. Do vậy, với những nội dung mà đề tài đưa ra là những
đối tượng rất thường gặp trên bản đồ du lịch thì có thể dễ dàng sử dụng bộ ký
hiêu đã được thiết kê sẵn. Cịn lai có thể thiết kế bổ sung cho những yếu tô
riêng của từng lãnh thổ.


4. Hệ thống kí hiệu và mẫu chữ của đề tài chỉ qui định về màu sắc và
kiểu ký hiệu, còn kích thước ký hiệu thì hồn tồn phụ thuộc vào lanh tho the
hiên, đây là qui định mở và như vậy sẽ dễ dàng cho các ban đơ du lích được
thành lập ở các tỷ lệ khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

thực hiện nhận thấy nếu như thời gian và điều kiện kinh phí cho phép thì sẽ
thử nghiệm thể hiện địa hình ở dạng khác có thể sẽ hợp lý hơn và có tính thẩm
mỹ hơn.


Kiến nghị về quy mô và đôi tượng áp dụng nghiên cứu:


Các kết quả nên trên có thể được sử dụng để biên tập và thành lập các bản
đô du hch ơ cac câp lanh thô kha.c nhâu, tao ra năng suất lao đông cao tao
thói quen cho người sử dụng bản đồ du lịch. Hệ thống kí hiệu và mẫu chữ đã
trình bày trong báo cáo sẽ được sử dụng trong quá trình xây dựng bản đồ du
lịch



Chủ nhiệm


đề tài


Thủ trưởng
cơ quan chủ
trì đề tài


Chủ tịch Hội


đồng đánh


giá chính


thức


Thủ trưởng


cơ quan


quản lí đề tài


Họ tên Nguvễn Thị


Thanh Hải <i>tó tẾúc lỤini</i> <i>JYỷ </i> <i>ịcic ĩíuũr</i> .


Học hàm học
vị


Thạc sĩ



<b>„ </b> - V7 \


<i>Qí ĩ í</i>


Kí tên


Đóng dấu <i>d</i> <i>ế</i> <i>ư</i> <i>Ệ</i> <i>OAJýÓcJ(Ị </i>


<i>J NH\Eỳ*y^ỉ</i>
<i>£-- y J -J </i>


---"


%


,


* <i>’ * </i> - Ci v /*4<i><sub>z/ </sub><sub>r s </sub><sub>ỉ</sub></i>
* <i>J r</i>


s.


</div>

<!--links-->

×