Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.75 MB, 17 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
ơ những vừng xa xôi héo lánh của m iền núi Việt
Nam , có những nhóm người nay chi còn vài trăm đến
trcn dưới ngàn người. Họ là những người khốn khố
n h ấ t1, rất dẻ bị diệt vong. Bân thân họ khơng có khá
năng tự cứu, do sinh số n s ớ một hồn cánh ít có điều
kiện phát triến. lại thêm dịch bệnh, nên cần có sự RÌúp
đỡ cùa các dân tộc anh em . cùa các tố chức quốc tế, đặc
biệt là UNESCO. V iệc cứu giúp họ không chi là vấn đề
nhân đạo, m à còn là đế bảo lưu nhiều yếu tỏ văn hoá
quý giá của nền vãn m inh bản địa, nhưng rất dễ mất dần
với sự thay đối nhanh chóng của thời đại khoa học cóng
nghệ. Là m ột trong nhửng nsười có may mãn đên
nghiên cứu người Rục, nhóm địa phương của dân tộc
Chứt. chúng tôi xin giới thiệu đôi nét về thực trạng của
cư dân này.
□ Vài học giả người Pháp (Th. G uignard, 1912;
J. C uisinier, 1948) đã đề cập đến người Rục, chỉ về
phương diện ngơn ngừ. Sau đó, vào những năm 60, trcn
báo chí đặc biệt là các tạp chí chuycn ngành, m ột sô tư
liệu khái quát về n^ười R ục của các nhà dân tộc học lần
lượt dược công bố: V ương H oàng Tuyên (1960),
N guyền Bình (1961, 1963), M ạc Đ ường (1963),
G eorges Boudarel (1965, 1967). Đầu thập kỷ 70, Viện
Dân tộc học phối hợp với Viện Ngôn ngữ thuộc Uỷ ban
địa phương đó được gọi ch u n ạ là dán tộc Chút. Thực ra,
từ Chứt là âm Việt của từ Cit tro n e tiếng Rục có nghĩa là
lèn đá, núi đá. Vậy Chứt chi n h ừ n s người ớ núi đá, lèn
đá (Nguyễn Ngọc Thanh, Vi Văn An, 1991). Những
năm sau này, nhiều nhà khoa học như H oàng Tuệ (Viện
Ngơn ngừ), Trần Trí Dõi (trường Đại học Tổng hợp Hà
Nội), Vỏ Xuân Trang (Đại học Tổng hợp Huế)... vần
tiếp tục đến Q uáng Bình nghiên cứu dân tộc Chứt, trong
đó có nhóm Rục và công bỏ nhiều công trình khoa học.
Trong khn khổ hợp tác giữa các nhà khoa học ờ hai
trường Đại học Tống hợp Hà Nội và Đại học Paris VII,
cn Từ đìcn Việt - Rục - Phap đã dược xuât ban.
<i>D Ả N SỐ , T Ê N G Ọ I VÀ L ỊC H s ử c ư T R Ú</i>
Vào tháng 7 nãm 1991. người Rục có 205 nhân kháu
với 47 hộ cư trú trong các thung lũng nhỏ thuộc xà
Thượng Hoá, huyện Minh Hoá, m iền Tây tính Qng
Bình. Đây là vùng rừng núi đi lại rất khó khăn: vào
những tháng mùa mưa, người Rục hoàn toàn bị tách biệt
với thế giới bên ngồi, chi có cách là ngồi ở m ột chỗ để
chờ nước rút. có thê dăm bảy ngày, cũng có thể mất cả
tháns trời.
(1961). Mac Dudng (1963) cung nhac den. Trudc do,
<i>ngudi Rue con co mot ten khac “Cha C u r hay Tdc </i>
<i>C u r . Th. G uignard (1912) cho biet, thdi trudc, Cha Cui </i>
□ Ngudi Rue noi ngon ngu Viet-M udng trong do
con giu duoc nhung dau tich cua m ot trang thai co xua
v6 ngu am, ngu phap, tu vung cua nhom Viet-M udng.
Dieu dang quy hon la tieng R ue van kru giu dang thuc hai
tieng kep cua tieng tien V iet-M udng ma hien nay tieng
Viet chi con dang thuc don tiet. Do do, nho nghien ciru
tieng Rue, nhieu dang co cua cac ngon ngu Viet M udng
khac dang va se duoc lam sang to (Hoang Tue, 1990).
Ll Lich sir cu tru cua ngudi Rue cung co nhieu bien
doi. T6 tien ho trudc khi den sinh song noi rung nui
hoang vu nay da timg 6 cac vung Bo Trach, Q uang
Trach; do giac gia, thue khoa nang ne cua cac trieu dinh
phong kien, ho phai bo lang ra di, vao rung song lang
thang, nay day mai do, lay hang da, hoac lam lan tam
bo de d, ho song nho vao hai luom san ban. Bot nhuc, cu
mai, cu nau, rau rung, thit thu, tom , o’c, ca la thuc an
hang ngay. Nam 1957, bo doi bien phong phat hien thay
ho. Sau do, chinh quyen cung cac doan the toi tan timg
hang, tung lan van dong ngudi Rue ve song dinh cu
thanh mot lang dong due d Cu N hai. Khong bao lau, vi
so chien tranh pha hoai cua khong quan My, ngudi Rue
trd lai hang da. Khi chien tranh ket thuc, mot lan nua
cac cap chinh quyen den van dong ho quay v6 song tai
Cu N hai. N hung khong m ay, dich sot nam 1989 lam
chet 27 ngudi. Do chiu anh hudng cua phong tuc c6, nen
<i>C A C H IN H T H lfC S A N X U A T</i>
T rudc Cach m ang Thang Tam (1945), ngudn thuc an
chii yeu ciia ngudi Rue la do hai luom va san ban. Tir
nam 1957, khi dinh cu thanh xom lang, ho chuye’n dan
sang canh tac nuong ray, nhung san ban va hai luom van
ddng vai trd chii yeu.
<b>Trong trot :</b>
<i>Tren roong (nuong), ngudi Rue trdng lua ngo va san. </i>
De co dat canh tac, bat dau tir ngay sam dau xuan, timg
gia dinh cir ngudi den cac khu rimg gia de’ tim dat. Duoc
<i>ch6 vira y ho danh dau pd nen bang cach cam m ot cai </i>
coc g6, cuon soi day thimg tren dau coc de’ khang dinh
la dat da cd chii. Viec phat nuong bat dau tir thang 3 Am
<i>lich, cong cu phat nuong cd m o ria (dao rira), to co (riu). </i>
Cach canh tac timg loai nuong cung khac nhau.
* <i>Roong lua (nuong lua) : Lua chi trong m ot vu, </i>
gieo theo loi choc 16 bo hat vao thang 4-5, thu hoach
vao thang 9-10. Cong cu la gay g6 cung, vot nhon dau
ho qua lira co the dung cho nhieu nam. Khi gieo hat
* <i>Roong ca li (nuong ngo) : Khac vdi nuong lua, </i>
ngudi Rue thudng chon nuong trong ngo d hai ben bd
suoi va gan nha. Ngoai hinh thirc choc 16 bd hat, ngudi
Rue con trong theo hinh thuc danh luong. Khi thu
<i>hoach, ngudi ta thudng be ca bap m ang ve va 66 tren </i>
gac bep.
^ <i>Roong san (nuong sdn) : N uong san thudng </i>
<i>phat vao thang chap (trudc thdi diem tim dat di trong </i>
lua), dot cac cay canh kho va trong vao thang 2 Am
lich, roi thu hoach vao thang 8 Am lich. Cong viec chon
dat khong ky luong nhu nuong lua.
<b>Hai lirpm, sdn b&n va danh ca</b>
Rung cung la nguon cung cap luong thuc va thuc an
<i>cho nguoi Rue. Bot cay pa tot (c&y nhuc), cu ten (cu mai), </i>
<i>kom (cu nau) gop phan bd sung cho ngu6n luong thuc. </i>
Hinh anh cua cay nhuc an sau trong tam thuc cong d6ng
<i>toe ngudi. No gom co ba loai: cai be, cai nhong va cai </i>
<i>3 </i> Ngudi R ue con hai cac loai rau rung, cac loai qua
lam thirc an hang ngay. Ngoai ra, ho con thu nhat nam
huong, moc nhl, m ang, song, may va mat ong trao doi
vdi ngudi Sach, ngudi Viet. San ban cung la hoat dong
thudng xuyen d ngudi R ue; dung cu chinh de di san la
<i>ke (no) va chiec giao. D ang chu y than giao lam bang </i>
cay song gia, vua cd do cung lai deo dai, m ui giao lam
bang da, mai ky, sac canh. Giao ciia ngudi nao m ang
dau rieng cua ngudi do, de khi giet thu thi biet duoc
cong lao cua ai. Ten no duoc tam thuoc doc tu nhua cay
<i>pit. Nhua nay dem goi bang la co, de tren gac bep, sau </i>
ba dem dac quanh lai, cat tung m ieng nhd ngam vdi
<i>rurdc cay cun tao thanh keo roi tam vao dau mui ten. </i>
Thuoc rat doc, thu trung thuong chi muoi phut sau la
chet. Ngudi Rue san ho, cay, cao, ga rung, v .v ....,
nhung khi mdi la nguon cung cap thurc an quan trong
cho toe ngudi nay. H ang ngay, luc rdi viec, ho thudng
ban khi d nhirng hang da gan nha. Ve m ua kho, vai ba
nha hop luc m ang theo vu khi den vung xa xoi, heo lanh
de ban khi. Thit ban dupe chia deu cho moi ngudi,
nhung phan xuofng lai thuoc quyen sd huu cua ngudi
ban chet con khi. N eu ha dupe loai thu khac, ngudi ban
trung dupe rieng cai dau, con thit cung chia deu cho tat
□ Ngudi Rue khong danh ca dupe quanh nam, vi d
vung nui da vdi cd rat ft nhung con suoi lo thien. trai lai
cd nhieu suoi ngam; vao m ua mua, suoi lo thien “ no
nude” , luc do mdi de kiem ca.
<i>CU O C S O N G T H U O N G N G A Y (A N , M A C , O )</i>
<b>An uong</b>
M di ngay, ngudi Rue an hai bua sang va chieu.
Luong thuc chfnh la ngo va sdn (thinh thoang mdi an
<i>com ). Ngo dupe che bien thanh ta pun (boi), lam tu bot </i>
ngd gia nhd. tron lan tinh bot san, roi do nhu dd xoi2.
Nhung thang giap hat, nang han ho an bot nhuc de
chong ddi. Nhuc du tru dupe m ang ra cho vao coi gia
dap, sau dd bo vao tui vai dai, hai tay cam hai dau tui,
day nhieu lan cho tinh bot rdi khdi ba, roi hoa bot vdi
nude la, cho len bep dun chin deo mdi dem ra an. Ngudi
Rue con su dung mot sd loai con trung lam thuc an nhu
nhai, chau chau, nhong ong, v .v .... Cac loai tom, oc, ca
thudng dupe dung de nau canh vdi la rau thai nhd hoac
ca chua rung. Dung cu de nau an gdm ndi chao bang
nhom do Nha nude cap, tuy nhien khi di rung, luc tren
nuong xa nha, ngudi R ue con che tac cac dung cu dun
nau va dung thuc an bang vd cay tram , cay kha hoac cay
□ De dung nuac dir tru, ho con dao nhung chiec ho,
lay la chuoi rung h a qua lira, xong dem xep lan luat tu
day ho len mieng ho roi do nuac vao. Trudc day ngudi
Rue uong nude la la chu yeu, hien nay ho da dun nuac
che xanh pha them ft m uoi de uong hang ngay.
<b>M&c</b>
N gay nay ngudi Rue da mac quan ao nhu ngudi
Kinh, mot phan do d6i chac, m ot phan do Nha nuac cap
phat, nhung so luong cung khong nhieu, m6i ngudi ldn
hai bo, tre em tir lira tudi 10-11 trd xuong hau het khong
mac quan ao. Tuy nhien, nhung ngudi gia van con nhd
<i>tdi mot thdi dan ba mac puo n g (vay), dan ong mac cha </i>
<i>toi (kho). Ve mua dong, ho dap kche (chan) duoc lam tir </i>
<i>m ot trong 6 loai vo cay sau day: ca roong, cu manh, </i>
<i>ddoc, an dang, to coong, cha khuang. Hien nay, ho van </i>
che tac duac nhirng bo kho, vay, chan nhu the. Cach lam
□ V iec cat m ay quan ao lam tai nha, chi khau duac
lam bang cat may che nho, kirn bang tre dai khoang 10-
15cm m ot dau vot nhon, dau kia dap dap r6i dat chi vao.
Ao lien vai, khdng co tay ao, xe nguc, co khoet tron,
chieu dai cua ao la chieu dai cua ta'm vo cay gap doi lai,
than trudc va than sau ghep lai d hai ben dudng nach
theo kieu khau quan. O than trudc, ngudi ta xe thang
mot dudng giua nguc, ben phai due 16, ben trai bu6c day
<i>c6 dinh, khi mac luon day qua 16 buoc chat. Con vay thi </i>
dung tam vo cay quan m ot vong quanh bung, roi dung
day rimg buoc lai.
Ngudi Rue cd thdi ky dai song trong hang da. Xua,
m6i hang da cd hai hoac ba gia dinh d chung trong bon
hoac nam hom, nhieu nhat la nira thang, tuy theo viing
xung quanh hang cd nhieu hay ft khi va bot nhuc lam
□ Tir nam 1957, so gia dinh d hang ft dan va chuyen
<i>sang cu tru trong ca khun (nha leu) gom bon coc va hai </i>
mai, tudng tranh hoac de trong. Tuy theo so luong thanh
vien trong gia dinh m a nha leu cd the lam to hay nho.
<i>Hien nay, phan ldn ngudi Rue d nha ban (nha dat), gom </i>
hai mai va hai dau h6i. Nha gom hai gian, d m6i gian
m d m ot cira chinh va m ot cira so d vach hau. Kien true
nha d an gian gom 6 cot chon dudi dat, mai nha lap bang
tranh hoac canh cay nhd ken lien sat nhau. Ngudi Rue
chua biet tdi ky thuat lap ghep bang m ong, cac bo phan
cua khung nha chu yeu noi vdi nhau bang cach dung
day rimg de buoc hay lai dung chac cay tu nhien.
(Nguyen Ngoc Thanh, 1992).
~
— 5
(Mat bang sinh hoat nha dat cua ngudi Rue)
1 -2. Nai ngu cua con trai va khach
3. Noi ngu cua chu nha
4. Nai ngu cua con gai
5. Chan ba
Trong nhà ống Cao Vãn Bành ớ xóm Lũ L àn, ta
thấy mặt bằne sinh hoạt chia thành hai nửa đểu nhau và
được ngân bới vách nứa. Gian bên phải có m ột phản gỗ
v a m ột chõng tre là nơi ngủ của con trai và khách. Gian
bén trái giáp vách hậu và vách ngãn là chỗ ngủ cùa chủ
nhà và các con gái. ơ phía trước, từ trái sang phải, có
c h ạ n bát, bếp lứa và cối giã gạo (xem hình vẽ).
<i>X Ã H Ị I</i>
_] <i>ĐoTầ vị cư trú của người Rục xưa gọi là cavêl, </i>
<i>tưưng đương với làng người Việt. Đứng đầu mỗi cavêl </i>
<i>trước đây có p ộ ca vêi (cha của làng). Ong ta là người </i>
già ca, am hiểu phong tục tập quán, nhanh nhẹn do dân
bầu lcn làm quản lý và điều hành công việc trong
cộ n g đồng.
- J Về sau. do những biến cô lịch sử, người Rục bị
đẩy lùi lén vùng rùng núi hiểm trở, họ phân tán thành
<i>những nhóm nhị, nên từ cavêỉ khơng cịn được giữ và bị </i>
<i>_J Trong mỗi xóm có ch ỏ 'p ơ rú (chú rừng) được coi </i>
là người cai quán toàn bộ đất đai, rừng núi và giải quyết
mọi việc xảy ra trong xóm. Nếu ơng ta qua đời, con trai
<i>trưởng cua ông ta lên thay. Cứ ba năm m ột lần, c h ố p ơ </i>
<i>rú thay mặt dán làm lễ cúng chả pú p ơ rú (cúng thần </i>
Rừng). Vật hiến sinh là m ột con lợn; theo phong tục, mổ
lợn phái là nam chư a vợ và nấu nướng phải là nữ chưa
chồng. Người R ục quan niệm đó là những người còn
trong sạch nên lễ vật không bị u ế tạp. Ngồi ra cịn có
<i>thầy sàng (thầy cúng) chuyên làm phép chữa bệnh cho </i>
những người trong cộng đồng ốm đau bệnh tật.
□ Quan hệ hôn nhân chủ yếu diễn ra trong nội bộ
dân tộc theo nguyên tắc ngoại hôn, nghĩa là các thành
viên trong cùng họ không được kết hôn với nhau. Người
Rục thường lấy vợ lấy chồng sớm, con trai 17 tuổi, con
gái 15 tuổi có thể lập gia đình. Và từ lâu, ch ế độ hôn
nhân một vợ m ột chồng đã thành phố biến. C hế độ mẫu
hệ còn nhiều tàn dư như tục ở rể, vai trò quan trọng của
ông cậu... Xưa kia, cũng tồn tại hôn nhân con dì con già
và hỏn nhân con cô con cậu.
□ Gia đình người Rục hiện nay là gia đình nhỏ phụ
hệ. T hông thường hai th ế hệ cùng chung sống dưới một
mái nhà (gồm bố, mẹ và các con); ít thấy gia đình có
đến ba thê hệ.
□ Sự phán còng ỉao động trong gia đình cũng rất rõ
ràng, người phụ nữ đảm nhận cơng việc nội trợ là chính,
ngồi ra cịn trợ giúp công việc trổng lúa, ngô, khoai,
sắn. Người đàn ông chuyên vào rừng để săn bắn, khai
thác lâm sản và điều hành sản xuất. Hiện nay mỗi gia
đình đều có cơ sở kinh tế riêng, tài sản đáng quý nhất của
mỗi gia đình là con trâu để cày bừa và cái nỏ để đi săn.
□ Tài sản của vài gia đình quay lại hang để ở rất
nghèo nàn: chảng hạn nhà ông Cao M ền chỉ có 1 con
dao cũ, 1 cái rìu, 2 cái chảo nhỏ bằng kim loại, 1 đồ đựng
bàng vỏ cây khô và 1 chiếc nỏ (Vỏ Xuân Trang, 1987).
<b>Sinh đẻ</b>
Khi m ang thai người phụ nữ có rất nhiều kiêng kỵ và
tập tục m à hiện nay vẫn còn duy trì.
□ Trước hết, hai vợ chồng kiêng ăn thịt chồn, rùa,
ba ba; vì nếu ăn phải, người vợ sau này sẽ khó đẻ.
C hổng khơng được ngú chung vời vợ, đi rừng m ang
lương thực nhưng không ăn hết, lúc quay về, anh ta phải
<i>bỏ lại. Khi vợ sắp đến ngày ở cữ, người chồng làm chái </i>
<i>Iró (lều) ở ngồi rừng. Khi đứa trẻ lọt lòng, người mẹ </i>
đến nhà hàng xóm chơi. Đến bao giờ sản phụ ăn thịt ba
con khi tráng do chính người nhà bắt mới hết kiêng. Khi
đứa trẻ biết bò, bố mẹ đặt tên cho nó và tên đó được
m ang suốt đời không bao giờ thay đổi. Tên con gái được
đật theo vần của tên người bố ; tên con trai theo vần của
tên người mẹ. Xin đơn cứ m ột ví dụ: ớ xóm Lữ Làn, ơng
Cao Nhện có vợ tên là Cao Nhàn sinh được 4 con (3 trai,
1 gái) có tên như sau :
Bố --- Mẹ
Cao Nhện Cao N hàn
Các con
Lan (trai)
Đàn (trai)
Nguyên (gái)
Hiển (trai)
□ Trước đây người Rục khơng có tên họ : họ Cao
được sử dụng trong các văn bán, giấy tờ, mới xuất hiện
từ năm 1957.
<b>Cưới xin</b>
Đ ến tuổi lấy vợ, lấy chồng, sau khi quen biết nhau và
được sự đồng ý của gia đình, người con trai cùng với
ông cậu đến nhà gái làm lể chạm ngõ rồi mới tiến hành
<i>lể hành p a ky (hỏi vợ). M uốn hỏi vợ, người con trai phải </i>
chuẩn bị đầy đủ số lề vật gồm: 12 m iếng trầu; 2 con gà;
2 cái bát; 2 hũ rượu.
u Có đú sô lể vật trên, người con trai m ang sang
nhà gái. Nếu nhà gái đồng ý, bố người con gái rót rượu
và mang tất cả lễ vật bày ra nhà, rồi thắp hương đốt
trầm. Sau đó, người bố khấn với tổ tiên và thần rừng
rằng nhà đã có con rể và xin phép từ nay chàng rể có thể
đến ớ nhà. Sau lễ hỏi này, người con rể có thể hoặc về
nhà bố m ẹ đé hoặc ớ nhà vợ.
□ Một năm sau, nhà trai đến nhà gái đê bàn việc
chọn ngày tổ chức lễ cưới. Hôm đó nhà gái cùng thách
cưới luôn. Thường bên nhà gái đòi 3 lợn to, 3 cái nồi
đồng, 3 con dao làm nương, 30 cái bát, 1 chuồi hạt
<i>cườm làm bàng hạt cây cu ru rừng. Sau khi đã thoả </i>
thuận khoán dẫn cưới, hai gia đình chọn ngày tổ chức
lễ cưới.
□ Trước hôm cưới vài ngày, nhà trai m ang đủ số lễ
vật sang nhà gái. Còn nhà gái chuẩn bị gạo và rượu cho
đám cưới. Sau lễ cưới, cô dâu được đón về nhà chồng
ngay, m ang theo vài ống gạo, chăn đắp, một cái nỏ và
ông tên. Vài ngày sau, đôi bạn trẻ m ang một chiếc nồi
đồng, 4 con gà trở lại nhà gái. Khi đến nhà gái, chàng rể
m ang nổi đồng đặt lên bếp, đê vào nồi một đơi đũa, 1
vịng cườm , rồi đôi bạn trẻ nắm tay nhau trong nồi đó.
Lúc ấy, b ố của cô gái tuyên bố với tổ tiên là từ nay hai
người thực sự là vợ chồng.
<b>Tang ma.</b>
Người Rục quan niệm chết bình thường là chết già,
chết xấu là chết bất đắc kỳ tử như chết bị cây đè, hổ vồ,
bị dịch bệnh, v .v ... N hững người chết bất đắc kỳ tử phải
chồn riêng một nơi cách xa xóm.
□ Khi những người già đau ốm bệnh tật. Việc đầu
<i>tiên là tìm ĩhầy sà n g (thầy cúng) nhờ thầy phù phép </i>
chữa bệnh. Nếu người bệnh qua đời, gia đình thơng báo
<i>cho họ hàng làng xóm đến để làm lẻ tặt cô boốc (nhập </i>
tổ tiên). Lễ vật có thịt gà trống và bát cưm để trên đầu
người chết. Trong lúc hành lễ, gia đình cử người đi chọn
nơi đào huyệt. H uyệt đào theo hướng đông tây, chốn cất
người chết phải đế đầu theo hướng tây (người R ục quan
niệm người chết cũng như m ặt trời lặn). Nếu đế đầu
ngược về hướng đông con cháu làm ăn không yên ốn.
Xưa, người chết được bó trịn trong các vỏ cây gọi là
□ T heo phong tục, gia đình có người chết chí kiêng
<i>cữ tám ngày và làm hai lễ : p a lứtn cúi (lễ ba đêm ) và </i>
<i>p iế t p ư đáng (lẽ cuối cùng).</i>
<i>□ Lễ p a lứm cú i tiến hành sau khi chôn cất người </i>
chết được ba ngày: anh em , họ hàng người chết, m ỗi nhà
góp một con gà luộc chín và m ột nổi cơm m ang đến nhà
con trai trưởng, sau đó m ang tất cả lễ vật ra m ộ để cúng
khấn người chết.
66. Le cu n g len nha m d i (L a i C h a u ).
© T o Hop.
67. T h a y m o ha n h le (L a i C h a u ).
© T o Hdp.
68. T h a y m o han h le (L a i C h a u ).
© T o Hop.
69. T h a y m o han h le (L a i C h a u ).
<b>© T o Hop.</b>
70. U ong nrd u ban g sCmg tra u (H a G ia n g ).
© T h o n g ta n xa hay b a o ta n g d an toe h o c? ? ?
71. H ut th u o c ban g d o c tau (H a G iang).
© M ai T h a n h San.
76. Đ ánh b ắt thuỷ s ả n trên hồ Đ à T ẻh (Lâm Đồng).
© Lê Duy Đại.
77. Thổi kèn Kơm B uăt (Lâm Đ ồng).
© Lê Duy Đại.
78. Làm gốm (Đắk Lắk).
© Tân Vinh.
cất người chết ngav tại chỗ, rồi gia đình dời đi nơi khác.
Hiện nay, vào những ngày đế tang, chiếc cột nhà gần
bếp là nơi thờ tổ tiên, bố mẹ đã mất; hàng ngày, con
cháu đặt vào trong gió một ít thức ăn treo lên cột; và
trước mỗi bữa ăn, con trai cả lầm rầm khấn gọi hồn
người chết vé cùng ăn. Người Rục khơng có tục cải
táng, đội khàn tang, làm nhà mổ và cũng khơng có
nghĩa địa chung.
<i>N G Ư Ờ I R Ụ C C Ấ N G Ì ?</i>
Từ những điều mỏ tả trên đây, có thể kết luận rằng :
người Rục không phái là “người rừng” hay người
“niiuyên thuỷ” . Họ vốn đã đạt đến m ột trình độ văn
minh nhất định, nhưng hoàn cảnh lịch sử đã đẩy họ vào
tình trạng thối hoá, “nguyên thuỷ” hoá. Cuộc sống khó
khăn dần đến nguy cơ làm cho bản sắc văn hoá của họ
□ Đã bốn mươi năm kể từ ngày người Rục được
phát hiện rồi đưa về sống tập trun^ thành làng. Mặc dù
phái di chuyên chỗ ớ đến ba lẩn, nhưng nhờ được sự
giúp đỡ của chính quyền địa phương, người R ục đang từ
bỏ dần cuộc sống hoang dã. Người R ục bây giờ có quần
áo m ặc, có nhà ớ, biết chăn nuôi và được hướng dẩn sản
xuất, song dấu tích xưa vẫn còn nhiều. Tuy đã có xoong,
<i>nồi nhơm, nhưng lại được dùng đế nấu tơ p u n (một loại </i>
cịn. Vì vậy, khi thấy người Rục sinh hoạt, m ột số người
lầm tướng họ là người nguyên thuý (N guyễn Q uang Hà,
1990). Phái chãng cách nghĩ này dẫn tới kiến nghị lạ
lùng: hãy để cho người R ục sống trong văn hoá hang
động (Hoàng Thoại Châu, Bùi Văn T hành, 1990). Hãy
đừng đụng chạm đến người Rục vì họ là đối tượng quý
hiếm cho nghiên cứu khoa học. Đó là vơ ý thức hoặc
chịu ảnh hướng của m ột trường phái phân biệt chủng tộc
rất lỗi thời.
□ Với cách nghĩ đó thì chẳng khác nào cứ để người
Rục với số phận vô vọng của họ, bởi lẽ họ là tộc người
chưa có thế tự lực phát triển. Trước khi nhận xét về m ột
tộc người hay m ột khía cạnh văn hố của tộc người đó,
cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng dựa trên các phương
pháp ne lên cứu khoa học cả về định lượng và định tính.
□ Những vấn đề nối cộm lên lớn nhất hiện nay là cơ
sở văn hoá, y tê đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Trạm
y tế, được xây dựng năm 1988, đến nãm 1991 chỉ cịn là
ngơi nhà trống, hầu hết người dân tộc khi được hỏi đều
trả lời rằng họ phải tự xoay xở khi nhà có người ốm đau,
bệnh tật. Đội ngù cán bộ y tế khơng những thiếu, mà
cịn quá yếu. Cán bộ y tế duy nhất là người Rục, nhưng
không được trang bị phưưng tiện kỹ thuật, nên bệnh tật
ngày càng phát triển, tỷ lệ tử vong cao. Hầu hết người
Rục đều mắc bệnh sốt rét, bệnh gan, bệnh đường ruột.
Chi có một người trên 60 tuổi. Nếu từ 1958 đến 1978,
dân sô người Rục có tăng, thì từ 1980 đến 1987 nó lại
giảm đi (V ỏ Xuân Trang, 1987) và hiện nay dân số
người Rục có tăng nhưng rất chậm .
□ Trường học được xáy dựng nhưng thiếu giáo viên.
Bốn giáo viên của huyện cử đến trong năm học 1990 -
1991, chỉ ớ được vài tuần rồi bỏ về. 80% các em ở tuổi
di học không biết chữ. Việc vận động người Rục đi vào
cuộc sống định cư là m ột thành công lớn, tuy nó đã gặp
phải m ột số hạn chế, đặc biệt do cán bộ chưa hiểu các
co d xa, ma sue cua xa thi co han. Chi'nh vi the, khi
chung toi den, ngudi R ue con thieu thon nhieu thu:
muoi khong dii an, chan man hau nhu khong co, con
quan ao thi m6i ngudi ldn chi duoc hai bo.
□ Ro rang la can m ot ke hoach de cuu lay ho. Cong
viec cuu tro da duoc tien hanh tu truoc. qua nhieu dot,
nhung khong deu dan va thieu ke hoach lau dai nen
khong co ket qua. Giai phap co ban cho ngudi Rue co le
la bat dau tao cho ho m ot he thong san xuat ben vung,
<i>de ho du an, mac, co nha d co dinh. D o la chua k i den </i>
viec xay dung benh xa, trudng hoc nham bao ve sinh
m ang con ngudi va nang cao dan tri.
□ M uon co hieu qua, can duoc sir gop su’c cua ca
nude va cac t6 chuc quoc te. Truoc m at N ha nude, tinh,
huyen nen tap trung von dau tu ve luong thuc, cong cu
san xuat, dung cu sinh hoat. Rieng v6 luong thuc can
thiet, phai dau tu cho khong mot thdi gian dai. D ay cung
la hinh thuc khuyen khich ngudi R ue song dinh cu. Bien
phap dua ho xuong niii ve d gan dudng quoc lo hay di
noi khac khong phai la phuong an tot nhat, vi dat noi
khac cung da can kiet va ban than ho cung gap kho
khan, khi iir bo noi “chon rau cat rdn” . Nen tap irung
sue lire, tien cua m d mot con dudng giao thong, du nho
<i>T A I L IE U T H A M K H A O</i>
BO UDAREL. G. “Au pays des Rue, chasseurs des
<i>singes et m angeurs d ’arbres” , Asie inform ation, </i>
so 13, 1967.
— . “In the land of monkey hunters and tree ea te rs” ,
<i>N ew O rient, tap 4, so 6, 1965.</i>
<i>CUISIN1ER, J. N guoi M udng. N ha xuat ban Lao D ong, </i>
4-1995 (ban dich tir Les M uong. Paris, 1948).
<i>“ Danh muc thanh phan cac dan toe Viet N am ” . T ap chi </i>
<i>Dan toe h o e, so 1-1979.</i>
DA NG N GHIEM VAN. “ Ban ve ten goi cac dan toe
<i>mien bac nude ta ” . Trong sach Van de x a c dinh </i>
<i>thanh phan cac dan toe thieu so a mien B ac V iet </i>
<i>Nam . Ha Noi, Nha xuat ban Khoa hoc xa hoi </i>
1975, tr. 84-121.
GUIGNARD. Th. “Notes sur une peuplade des montagnes
du Quang Binh. Les Tac Cui”. Bulletin de l’Ecole
<i>fra n q a ise d 'Extrem e-O rient, tap XII, 1912.</i>
HO ANG THOAI CH A U va B U I VAN TH A N H .
<i>“D udng vao xir sd ngudi R ue” . Lao D ong chu </i>
<i>n h a t. 1-7-1990.</i>
<i>H O AN G TUE. “Tieng Rue, ngudi R ue”. N han D an chu </i>
<i>nhat, 16-9-1990.</i>
MAC DUONG. “Tim hieu ve ngudi Rue d m ien nui tinh
<i>Quang Binh” . N ghien cun Lich su, so 48, 1963.</i>
M ASPERO. H. “ Etudes sur la phonetique historique de
<i>la langue annam ite : les initiales”. B ulletin de </i>
<i>I ’Ecole fra n q a ise d'E xtrem e-O rient, tap XII, </i>
1912.
NG UY EN BINH. “So luoc gidi thieu cac dan toe it
<i>ngudi d mien niii Q uang B inh” . Tap san D an toe </i>
(Ha Noi), so 23, 1961.
<i>“Dan toe A rem va dan toe R ue” . Tap san Dan </i>
<i>toe (Ha Noi), sd 26, 1961.</i>
“So luoc ve hoat dong kinh te va tan du nguyen
thuy cua mot sd toe thieu sd d phfa bac day
<i>Trudng Son” . T hong bao khoa hoc (Ha N oi), tap </i>
<i>dan toe hoc v6 ngiroi Rue d Q uang Binh” . Tap </i>
<i>chi Dan toe h o c , so 4, 1991.</i>
“Ngoi nha cua ngiroi R ue - nhimg phat hien
<i>m oi” . Khao co hoc (Ha N oi), 1992.</i>
NGUYEN PHU PH O N G ; TRA N TRI DOI va M.
<i>FERLUS. L exique Vietnam ien - Rue - Francais. </i>
U niversitede Paris V II- 1988.
<i>N G UY EN Q U AN G HA. “Den xir so ngiroi rim g”. Lao </i>
<i>Dong chu n h a t, 1-7-1990.</i>
<i>"Vai net v£ sinh hoat doi song ngudi R ue” . Lao </i>
<i>D ong chu nhat 15-7-1990.</i>
THUAN HAI. “Su that ve ngiroi Rue 6 Q uang Binh” .
<i>Tuan Tin tike. so 31, 1990.</i>
TRAN TRI DOI. “ N gudi Rue khong phai la nguoi
<i>rung” . N ha bao va Cong luqn, so 7-1990.</i>
VO XUAN TR A N G . “Tinh trang dang lo ngai cua
<i>nguoi Rue 6 Q uang Binh” . Song H uong, so 28, </i>
1987.
<i>VUTONG H O AN G T U Y E N . “N gudi R ue” . Ha N oi m a i, </i>
1960.
C H I ’ T H IG H
<i>1 Dieu do the hien a nhung ten goi xua m ang tinh miet </i>
thi nhu : Xa La V ang (ngudi d trong lan lop bdng la va
bo di noi khac khi la bdt ddu vang); M ay, Puoc (no le),
Pen Ti Lo Lo (ngudi loa lo), Chung Cha hay Trong Gia
(ngudi day to hay ngudi gia no), Khu Sung (ngudi
cung kho). Rue, A R em (ngudi d hang da)... (Dang
Nghiem Van, 1975).