Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Nghiên cứu hiện trạng môi trường đất thông qua hàm lượng chì hòa tan trong nước khu vực xung quanh nhà máy pin Văn Điển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.53 MB, 45 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>
<b>TRUỜNG ĐẠI h ọ c k h o a h ọ c TựNHIÊN </b>


<b>KHOA MÔI TRƯỜNG</b>


<b>N G H IÊ N CỨU H IỆ N T R Ạ N G M Ô I T R Ư Ờ N G Đ Â T T H Ô N G Q U A H À M </b>

<b>LƯỢNG CHÌ HOÀ TAN TRONG NƯỚC KHU v ự c XUNG QUANH</b>



<b>N H À M Á Y PIN V Ả N Đ IỂ N</b>


<b>Mã sô: QT-04-30 </b>


<b>Chủ trì đề tài: CN. Cái Văn Tranh</b>


Đ a i h j c Q U Ò C G' A H A MOi
Í?UNG Taĩv/ 'h ó n g Tin t h u v iê n

<b>~PT / 4 </b>



<b>[</b>

_____ __


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>


<b>TRUỜNG ĐẠI </b>h ọ c<b> k h o a </b>h ọ c T ự N H IÊ N
<b>KHOA MÔI TRƯỜNG</b>


<b>N G H IÊ N C Ứ U H IỆ N T R Ạ N G M Ô I T R Ư Ờ N G Đ Ấ T T H Ô N G Q U A H À M </b>


<b>LƯỢNG CHÌ HỒ TAN TRONG NƯỚC KHU v ự c XUNG QUANH</b>



<b>N H À M Á Y P IN V Ă N Đ IỂ N</b>



<b>Mã số: QT-04-30</b>


<b>Chủ trì để tài: CN. Cái Văn Tranh</b>
<b>Cán bộ tham gia: ThS. Phạm Vãn Khang </b>


<b>CN. Nguyễn Xuân Huân</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>r</b></i>


<b>MỤC LỤC</b>


Danh sách các bảng _________ ____________ ___________________________________ 7
Mở đ ầ u _____________________________________________________________________ 8
Chương 1: Tổng quan tài liệu ______ ___________________________________________9
1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội huyện Thanh T rì______________ 9
1.1.1. Vị trí địa lý ___________________________________________________ 9
1.1.2. Địa hình _ _ ____________________________________________________ 9
1.1.3. Thổ nhưỡng_______________________________________________________ 9
1.1.4. Khí h ậ u __________________________________________________________ 9
1.1.5. Thuỷ v ã n _______________________________________________________ 10
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Thanh Trì_____________________________ 12
1.2.1. Diện tích và dân s ố ______________________________________________ 12
1.2.2. Điểu kiện kinh tế, ______________________________________________ 12
1.2.3. Văn hoá - Y tế - Giáo d ụ c_________________________________________ 13
1.3. Các nguồn gây ơ nhiễm chính ở huyện Thanh Trì________________________ 14
1.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm tại chỗ____________________________________ 14
1.3.2. Các nguồn gây ô nhiễm từ bên n g o à i_______________________________ 15
1.4. Tác động của nước thải thành phô' tới môi trường đất nông nghiệp _________ 15


1.5. Ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường đất _________________ 16



1.6. Tổng quan những nghiên cứu về môi trường nước và tài nguyên nước khu vực 17


Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu______________________________ 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu_________________________________________________ 18
2.1.1. Vị trí lấy m ẫ u ___________________________________________________ 18


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Danh sách các bảng</b></i>


Bảng 1. Lưu vực các sơng thốt nước Hà Nội
Bảng 2. Các mẫu phân tích thuộc khu Văn Điển
Bảng 3. Giá trị pH của các mẫu nước


Bảng 4. Hàm lượng chất rắn lơ lửng (mg/1)
Bảng 5. Hàm lượng chì trong nước (mg/1)
Bảng 6. Giá trị pHKCi và pHH2o trong đất
Bảng 7. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất (%)
Bảng 8. Giá trị CEC của các mẫu đất (mdl/lOOg đất)
Bảng 9. Hàm lượng chì trong đất (ppm)


<i>Các từ viết tắt</i>


ATSDR - Agency for Toxic Substances and Disease Registry
EPA - Environment Protection Agency


s s - Suspended Solid


CEC - Cation Exchange Capacity
BOD - Biochemical Oxygen Demand
COD - Chemical O xygen Demand



ISO - International Standard Organisation
OM- Organic M atter


FAO - Food and A gricultural Organisation
TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam


10
18


21


22


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>MỞ ĐẨU</b>


Môi trường đất là một trong những hợp phần quan trọng cấu thành nên sinh
quyển, nó đóng vai trò quan trọng trong đời sống của con người, nó tạo ra của cải vật
chất cho con người. Với vai trò quan trọng như vậy, môi trường đất cần được bảo vệ
khỏi những tác động xấu do con người gây ra. Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, môi trường nói chung và mơi trường đất nói
riêng đang hứng chịu những tác động xấu do các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp
và các hoạt động khác gây ra.


Trong vô số các vấn đề về ô nhiễm môi trường đất như ô nhiễm phân bón hố
học, ô nhiễm thuỗc trừ sâu, ô nhiễm chất phóng xạ, ơ nhiểm kim loại nặng và vân vân.
thì ỏ nhiễm kim loại nặng là một chả đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trên thế
giới có rất nhiều các nghiên cứu khác nhau về vấn đề ô nhiễm kim loại nặng trong đất
trong đó có nhiều nghiên cứu tập trung vào nguyên tố kim loại nặng có độc tính cao
như chì chẳng hạn các nghiên cứu của Weitzman. M và các cộng sự (1993), Thornton.


I và các cộng sự (1990), u s EPA (1994) và ATSDR (1988), nhưng các nghiên cứu đó
đều có chung một mục đích nhằm bảo vệ mơi trường đất khỏi tình trạng bị ơ nhiễm.


Trong xu thế đó, một nghiên cứu về ô nhiễm chì trong đất là cần thiết đối với
khu vực xung quanh nhà máy pin Văn Điển. Do đặc thù là sử dụng nguyên liệu chì
trong quá trình sản xuất pin, có thể nhà máy đã có những tác động tiêu cực đến môi
trường nói chung và mơi trường đất nói riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU</b>


<b>1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội huyện Thanh Trì</b>
<i><b>1.1.1. VỊ trí địa lý</b></i>


Thanh Trì là một huyện ven đơ ngoại thành Hà Nội, có toạ độ địa lý 20(,53 40 -
20°0011 vĩ độ Bắc, 105°47 14 - 105°54 18 kinh độ Đơng. Diện tích tự nhiên là
10.086 ha trong đó có 5674 ha đất nơng nghiệp [8]. Phía Bắc và Tây Bắc giáp các quận
nội thành Hà Nội là quận Hai Bà Trưng, quận Đống Đa. Phía Nam và Tây Nam giáp
với tỉnh Hà Tây, phía Đơng giáp với huyện Gia Lâm có ranh giới tự nhiên là sông
Hồng [7].


<i><b>1.1.2. Đ ia hình</b></i>


Thanh Trì có địa hình biến đổi phức tạp nghiêng từ Tày Bắc xuống Tây Nam
hình thành nên những vùng trũng cục bộ liên tiếp. Thanh Trì có độ cao trung bình so
với mặt nước biển là từ 4,2 - 4,5 m, trong đó cao nhất là 6 - 8 m, thấp nhất là 2,8m, do
vậy Thanh Trì được xếp trong vùng trũng viển đê của đồng bằng sông Hồng [3].


<i><b>1.1.3. T h ổ nhưỡng</b></i>


Đất đai chủ yếu được kiến tạo trên đất phù sa cổ, do đó đất thịt nặng chiếm phần


lớn diện tích canh tác, vì vậy thích nghi cho việc trồng lúa. Đất thịt nặng của huyện
chiếm 80% còn lại là đất cát pha và đất phù sa sông Hồng bồi đắp hàng nãm [8].


<i><b>1.1.4. K h í hậu</b></i>


Thời tiết khí hậu của Thanh Trì mang đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, có mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đơng lạnh,
mưa ít. Nhiệt độ khơng khí trung bình hàng năm là 23°c, thời gian nóng nhất vào các
tháng 6, 7, 8 và lạnh nhất vào các tháng 12, tháng 1. Vào mùa đông trời lạnh, nhiệt độ
có khi giảm xuống dưới

10°c.

.



<i>- Gió: Thanh Trì bị chi phối bởi 2 hướng gió chính là hướng Đơng Bắc và Đơng </i>
Nam. Gió Đơng Bắc thổi từ tháng 11 của năm trước đến tháng 4 của năm sau. Gió
Đơng Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm [3].


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

lượng mưa có tại chỗ cịn có lượng nước mưa từ nội thành dồn về nên càng làm tãng
khả năng ngập úng trong vùng.


<i>1.1.5. T h u ỷ văn</i>


Huyện Thanh Trì phía Nam thuộc ngoại thành Hà Nội là vùng trũng do vậy hệ
thống thuỷ văn ở đây khá phong phú và chủ yếu bao gồm các loại hình sơng ngịi: ao
hồ, đầm, các ruộng lúa nước. Các loại hình này một mặt mang lại hiệu quả kinh tế cải
thiện cuộc sống, mặt khác nó cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường và đặc biệt đáng quan tâm là môi trường nước trong khu vực.


<i>• Hệ thống sơng ngịi</i>


Thanh Trì có 6 con sơng chảy qua là: sông Hồng, sống Nhuệ và 4 con sông
thoát nước của thành phố Hà Nội. Sông Nam Đồng (sông Lừ), sông Kim Ngưu, sông


Sét và sông Tô Lịch. Do thuận lợi về điều kiện tự nhiên nên rất thuận lợi cho việc tưới
tiêu, tuy nhiên vể lâu dài thì các hệ thống sơng này là các nguồn gây ô nhiễm vì nước
của các con sông này hầu hết là nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp đô thị đổ
vào [5].


Hàng năm tổng lượng nước thải của thành phô' chảy qua huyện Thanh Trì
khoảng 120 - 130 triệu m 1 nước/năm. Từ năm 1963 trở về trước, nước thải của thành
phô' Hà Nội tràn về đã gây thiệt hại cho lúa và cá ở nhiều vùng trong khu vực huyện.


Hiện nay, bốn con sông chứa đựng nước thải tạo thành 2 lưu vực chính: lưu vực
phía Tây bao gồm: sông Tô Lịch và sông Nam Đồng, lưu vực phía Đơng bao gồm 2
sông là sông Kim Ngưu và sông Sét.


B ảng 1. Lưu vực các sơng thốt nước Hà Nội


Tên sơng D iện tích nội
<i>th à n h (ha)</i>


Diên tích ở T h an h
<i>T rì (ha)</i>


Tổng diện
<i>tích (ha)</i>


Sơng Tồ Lịch 2.161 270 2.431


Sông Lừ i 660 354 1.014


Sông Sét 665 658 1.323



Sông Kim Ngưu 524 1.448 1.924


Tổng cộng 4.010 2.730 6.740


Tổng lượng nước chứa được của 4 con sông này là 2.194.350 m 3. Trong đó khả
năng điều hoà gần 500.000 nước. Sau đây là phần mô tả chi tiết về hệ thống các
sông này [3], [5].


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Lấy nước của sông Hồng tại cống Liêm Mạc, sông chảy qua địa phận Thanh
Trì, đi qua xã Tả Thanh Oai. Sông Nhuệ là sông tiêu nước chính cùng với các nhánh
sông Sét, sông Lừ, sông Kim Ngưu và sông Tô Lịch từ nội thành chảy ra. Thông qua hệ
thống sơng chúng ta có khả năng ni thả cá.


<i>• Sơng Tơ Lịch</i>


Dài 13,5 km, rộng trung bình 40 - 45 m, sâu 3 - 4 m, bắt nguồn từ cống Phan
Đình Phùng chảy qua địa phận Từ Liêm - Thanh Trì qua cống Thanh Liệt rồi đổ vào
sông Nhuệ. Đoạn cuối của sông Tồ Lịch đảm nhận toàn bộ nước thải của Thành phơ.


<i>• Sơng L ừ (sơng Nam Đồng)</i>


Dài 5.8 km, rộng 2 - 4 m. Sông nhận nước thải, nước mưa từ các cống Trịnh
Hoài Đức, cống Trắng ở Khâm Thiên chảy qua khu vực Trung Tự, qua Trường Chinh
rồi đổ ra sông Tô Lịch tại Định Cơng gần đập Thanh Liệt.


<i>• Sơng Sét</i>


Dài 6,7 km, rộng 10 - 20m, sâu 2m. Sông bắt nguồn từ mương Trần Khát Chân,
nhận nước thải, nước mưa từ cống ngầm phố ga Hàng Có, Cửa Nam, Bà Triệu, hồ Bảy
Mẫu và đổ vào sơng Kim Ngưu ở Giáp Nhị.



<i>• Sơng Kim Ngưu</i>


Dài 16.8 km, rộng 20 - 30 m. Sông bắt nguồn từ điểm xả cống Lị Đúc. Sơng
Kim Ngưu gặp sông Tô Lịch tại đập Thanh Liệt.


Các đáy sông nằm từ độ cao +10 - +20 m. Cao độ mực nước sông giữ ở mức 4.0
- 4.5 m, khi mưa to thì cao độ mực nước sông lèn đến 5.5 m. Cống Thanh Liệt xây
dựng với mục đích giữ nước thải về mùa khô để cung cấp cho khu vực nuõi cá và tưới
ruộng huyện Thanh Trì với mực nước thượng lưu cống là +4,0 m. v ề mùa mưa cống
được mở 100% với lưu lượng thoát 15.7 m3.


<i>• H ệ thơng ao hồ và đầm ở khu vực</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Thanh Trì</b>
<i><b>1.2.1. Diện tích và dàn sơ'</b></i>


Diện tích: 10.080 ha, trong đó 5674 ha đất nơng nghiệp [8].


Dân số: tồn huyện có 25 xã, 1 thị trấn với tổng số dân là 207.920 người, mật độ
dân số là 1997 người/km2. Trong đó dân số là nông nghiệp là 113.800 nguời, chiếm
57% tổng dân số trên địa bàn [8].


<i><b>1.2.2. Điểu kiện kinh t ế</b></i>


Trong cơ cấu kinh tế của huyện về giá trị tổng sản lượng, tỉ trọng nông nghiệp
chiếm 52% và chủ yếu tập trung ở 4 sản phẩm chính là rau, lúa, lợn và cá. Trong đó
rau và cá có vị trí quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho vùng nội thành và
chiếm 45% sản lượng rau, 66% sản lượng cá cung cấp cho nội thành [8].



Ngoài ra nhân dân trong huyện cịn duy trì một sơ' ngành tiểu thủ công nghiệp
truyển thống, mỗi xã có một ngành truyền thống riêng của mình và mang đậm tính đặc
trưng bản sắc dân tộc như nghề miến dong, bánh phở phổ biến ờ xã Hữu Hoà, làm bún
ở xã Tứ Kỳ, bánh cuốn Thanh Trì, sản xuất bánh kẹo ở xã Đại Kim, làm gạch ngói ớ
Vĩnh Quỳnh nghề mây tre đan ở Vạn Phúc, sơn mài ở Đông M ỹ .. .[7]


Như chúng ta đã biết bất kỳ một hoạt động sản xuất nào dù lớn hay nhỏ đều có
thể gây nên ô nhiễm môi trường, tuy nhiên việc gây ô nhiễm mỏi trường nặng hay nhẹ
còn tuỳ thuộc vào mỗi ngành khác nhau. Chảng hạn đối với các ngành tiểu thủ công
nghiệp ở huyện như nghề miến dong, bánh phở, nghề làm bún và nghề gạch ngói ở xã
Vĩnh Quỳnh đã thải ra một lượng lớn nước thải và khí thải C 0 2, c o , S 0 2 do đốt than.
Đây là nguồn gây ô nhiễm mối trường đáng kể và ảnh hưởng đến chất lượng môi
trường sống và nhân dân.


<i>C ơ sở hạ tầng</i>


Thanh Trì có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng khá phát triển,
cụ thể là:


<i>Giao thông</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>Mạng lưới điện</i>


Lưới điộn đã được phủ kín tồn huyện, 100% nhân dân trong xã có điện dùng
đáp ứng được nhu cầu về sản xuất và đời sống.


<i>Thuỷ lợi</i>


Có 83 trạm bơm tưới, 12 trạm bơm tiêu và gần 160 km kênh mương cấp I, cấp II
đảm bảo tuới cho 70%, tiêu cho 55,4% diện tích canh tác.



<i>H ệ thống cấp nước</i>


Nói chung hệ thống đường ống dẫn nước máy cho nhân dân trong huyện còn ít
chỉ có một sơ' xã gần vùng nội thị mới có đường ống nước máy. Còn lại nhân dân sử
dụng giếng nước, nước ao, nước hồ vào mục đích sinh hoạt.


<i><b>1.2.3. Vãn hoá - Y tê - Giáo dục</b></i>
<i><b>Văn hố</b></i>


Huyện có mạng lưới truyền thanh đến một số xã để có thể phổ biến các chương
trình kế hoạch sản xuất, phát động các phong trào về văn hoá xã hội. Huyện cũng quan
tâm đến các gia đình chính sách và đã phát động các phong trào đền ơn đáp nghĩa, xây
dựng các ngơi nhà tình nghĩa cho một số các gia đình thương binh liệt sĩ.


Hàng năm vào những ngày lễ các xã trong huyộn cũng đã tổ chức những chương
trình sinh hoạt, văn hoá văn nghệ thuật, thể dục thể thao phục vụ nhân dân trong trong
địa bàn.


<i>Y tế</i>


Vấn đề y tế trong tồn huyện nói chung được phục vụ tốt. Huyện có một trung
tâm y tế lớn và các trạm y tế tuyến xã. Mỗi xã đều có một trạm y tế riêng. Tuy đội ngũ
cán bộ ở từng xã có cả bác sĩ lẫn y tá nhưng đa phần các trạm y tế trong xã có số lượng
bác sĩ rất ít và chủ yếu là y tá. Do vây tuy làm việc nhiệt tình nhưng do trình độ yếu
nên việc khám chữa bệnh rất là hạn chế. Hầu hết nhân dân khi đau ốm đều ra trung tâm
y tế của huyện hoặc ra các bệnh viện lớn trong thành phố để điều trị. Vì vậy hoạt động
chủ yếu của các trạm y tế xã là:


- Chãm sóc sức khoẻ ban đầu



- Công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

trong địa bàn có tổ chức nhỏ thuốc đau mất cho trẻ em. Đặc biệt ờ xã Vĩnh Quỳnh ti lệ
trẻ em bị đau mắt hột rất cao nên xã đã có tổ chức tham gia phong trào “VI một đôi
mắt trẻ thơ” hàng tháng xã có tổ chức từ 1 - 3 lần nhỏ thuốc đau mắt cho trẻ em .


<i>Giáo dục</i>


Huyện có đội ngũ cán bộ với hơn 1115 người có trình độ Đại học, có 67 cơ quan
xí nghiệp đóng trên địa bàn, các trường học từ mầm non đến trung học đều được xây
dựng, đội ngũ giáo viên trong huyện đều có trình độ từ Cao đẳng đến Đại học và có
nhiều kinh nghiệm. Số học sinh học hết phổ thông trung học tồn huyện đạt 70%, số
cịn lại học xong phổ thông cơ sở, do vậy đáp ứng xoá bỏ nạn mù chữ cho nhàn dân.
<b>1.3. Các nguồn gây ô nhiễm chính ở huyện Thanh Trì</b>


<i><b>1.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm tại chỗ</b></i>


N guồn ô nhiễm do sinh hoạt của người dân nơi đây, do ý thức cộng đồng về môi
trường kém dẫn đến ô nhiễm môi trường.


Nguồn ố nhiễm do khu công nghiệp Vãn Điển và một sô cơ sờ sản xuất khác
như: nhà máy phân lân Văn Điển, nhà máy Pin Văn Điển, xí nghiệp thực nghiêm hoá
chất, nhà máy cơ khí lâm nghiệp, cơ khí Tam Hiộp, nhà máy sơn tổng h ợ p ...


Các nhà máy, xí nghiệp hàng ngày thải ra một lượng nước thải khá lớn, lượng
nước thải này hầu như không được qua xử lý mà xả trực tiếp ra các con sơng và mang
theo trong nó là rất nhiều các tạp chất khác nhau, trong đó có một sơ chất độc hại như
axit, kim loại nặng.



Bãi rác Tam Hiệp: nguồn gốc bãi rác này là các hố lấy đất làm gạch của nhà
máy gạch Đại La từ những năm 1980. Đến tháng 5/1989 Uỷ ban nhân dân Hà Nội ra
quyết định sử dụng chính thức nơi này làm bãi rác thành phố. Tới năm 1992 và đầu
<i>năm 1993 bãi rác đầy và được phủ đất ở mức 0,8 - lm , cao hơn m ặt đất bình thường ở </i>
khu vực. Diện tích theo quyết định là 3 ha và sâu 4m. Tuy bãi rác đã đóng cửa từ nhiều
nặm nay nhưng vẫn có một số cơ sở đổ rác và phế thải tại đày. Hiện nay bãi rác vẫn
còn ảnh hưởng nhiều mặt tới môi trường xung quanh, đặc biệt là khi mưa xuống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>1.3.2. Các nguồn gây ơ nhiễm từ bên ngồi</b></i>


Các nguồn gây ô nhiễm từ bên ngoài ảnh hưởng tới Thanh Trì chủ yếu do 4 con
sông: Tô Lịch, Kim Ngưu, sông Sét và sông Lừ mang vào. Nước thải của các con sông
này gồm có: nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp. Đáng chú ý là nước thải của
hai khu công nghiệp sau:


+ Khu cơng nghiệp Thượng Đình: đây là khu công nghiệp lớn của thủ đô Hà
Nội. Với diện tích 76 ha, khu cơng nghiệp Thượng Đình bao gồm 50 nhà máy xí
nghiệp vừa và nhỏ, với 9 phân ngành công nghiệp là cơ khí hố chất cao su, chế biến
thực phẩm, dệt may, sành sứ thuỷ tinh, giấy, da dầy và các ngành công nghiệp khác.
Với các loại hình sản xuất khác nhau, nhưng chủ yếu là cơng nghiệp hố chất và cơ
khí.


+ Khu cơng nghiệp Vĩnh Tuy: với tổng diện <b>tích </b>đất là 8 ha. Có khoảng 30 nhà
máy xí nghiệp, tập chung trong 7 ngành sản xuất công nghiệp là: cơ khí, vật liệu xây
dựng, chế biến thực phẩm, dệt may, da dầy, in và văn phòng phẩm. Trong đó có 3
ngành chính là dệt, chế biến thực phẩm và cơ khí. Nước thải của khu công nghiệp này
xả xuống sông Kim Ngưu và sông Sét. Nước thải chứa nhiều chất hữu cơ, chất bẩn
dạng bông sợi, chất tẩy rửa, thuốc nhuộm màu.


<b>1.4. Tác động của nước thải thành phố tới mỏi trường đất nòng nghiệp</b>



Trong sản xuất nơng nghiộp ngồi nguồn nước tưới từ các con sơng thốt nước
thải của thành phố Hà Nội, người dân Thanh Trì khơng cịn nguồn nước tưới nào khác
để sử dụng. Đây là loại nước tưới có thành phần biến đổi rất nhiều theo điều khiện bên
ngoài (lượng nước thải của nhà máy, từ đô thị, nước m ưa...). Nước các sông tiêu từ nội
thành theo nghiên cứu đều thấy có ơ nhiễm nặng, đặc biệt là ô nhiễm trên phương diện
phế thải hữu cơ, tiêu chuẩn vệ sinh, màu sắc và mùi hôi (Vũ Hoan, 1998).


Một điều cần quan tâm theo góc độ nước tưới cho nông nghiệp, đặc biệt là nước
tưới dùng trong sản xuất nông nghiệp sạch là hàm lượng các độc tố khó phát hiện như
tổng số kim loại nặng hoà tan (Hg, Pb, As, Cu, Z n ...) và tồn dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật. Một số yếu tố khác cũng rấ quan trọng nhưng chúng ta có thể phát hiện, kiểm
tra, xử lý trong điều kiện kỹ thuật thông thường như: BOD, COD, coliform. Riêng kim
loại, thuốc bảo vệ thực vật đòi hỏi một phương tiện hiện đại, hơn nữa sự nguy hại rất
lớn và hậu quả môi trường rất khó khắc phục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

một cách hợp lý. Trong điều kiện đó, người sản xuất và quản lý sản xuất cần nghiên
cứu, đánh giá phân tích tình hình rất cụ thể và khách quan để có giải pháp đúng đắn và
<b>kinh tế (Vũ Hoan, 1998).</b>


Qua các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Khang, Nguyễn Xuân Thành thì các
con sơng ở nội thành như: sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu và đoạn cuối sông Nhuệ từ
ngã ba sông Tô Lịch đều bị ô nhiễm cả về mùi vị, màu sắc lẫn các chỉ tiêu vệ sinh do
chứa chất thải công nghiệp và sinh hoạt của Hà Nội. Do nước thải chưa được xử lý nên
nồng độ các chất bẩn tại các điểm xả rất lớn, đặc biệt là sông Kim Ngưu, mức nhiễm
bẩn là cao nhất, BOD5: 50 - 190 mg/1, COD: 90 - 495 mg/1, oxi hoà tan thường dưới 1
mg/1, lượng H2S từ 7 - 11 mg/1, cặn lơ lửng từ 50 - 200 mg/1.


Cũng theo các tác giả này thì các xã ớ vùng Tày Nam cúa thành phơ' thuộc
huyện Thanh Trì khơng được chọn vào vùng quy hoạch cho sản xuất rau sạch do đất bị


ô nhiễm bởi nước thải của thành phố. Mặc dù vùng này cũng có truyền thống trồng rau
từ lâu đời.


Theo điều tra từ một số người dân nơi đây, đặc biệt là xã Thanh Liệt huyện
Thanh Trì, do sử dụng phân hoá học nhiều, cộng với nguồn nước sông tưới nhiều mùn
dẫn đến lúa có hiện tượng bị lốp và đổ.


Cịn ở cánh đồng thơn Vực xã Thanh Liệt khi tưới nước sông Tô Lịch, rau và lúa
phát triển tốt, xanh nhưng năng suất không cao.


<b>1.5. ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường đất</b>


Hiện nay thuốc bảo vệ thực vật đang được sử dụng phổ biến trong sản xuất nông
nghiệp ở huyộn Thanh Trì, điều này không những ảnh hưởng xấu đến môi trường đất
mà cịn gây ơ nhiễm mơi trường xung quanh.


Hầu hết thuốc trừ sâu được sử dụng đều thuộc nhóm có độc tính cao, tập chung
ở nhóm độc đã bị cấm sử dụng trên rau quả ở Việt Nam, gây độc hại nghiêm trọng cho
người và mơi trường (Trí Dũng, 1998).


Thuốc bảo vệ thực vật ngoài tác dụng tích cực, cịn có những mật tiêu cực, tồn
tại lâu dài trong mơi trường đất và tích tụ lại làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
nông nghiệp.


Thuốc bảo vệ thực vật tổn tại trong đất cùng với nước thải đô thị và bệnh viện
cũng góp phần làm thay đổi khu hệ sinh vật đất, đặc biệt nguy hiểm là vi khuẩn đường
ruột, trứng giun sán (Vũ Hoan, 1998).


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>nguyên tô trong đất cũng bị hại vì tồn dư thuốc trừ sâu. Điều nàv dẫn tới sự giảm quá </b>
trình phân huỷ xác hữu cơ và giảm độ phì nhiêu của đất.



<b>1.6. Tổng quan những nghiên cứu về môi trường nước và tài nguyên nước khu vực</b>
Trong quá trinh phát triển kinh tế xã hội con người do không nhận biết được các
quy luật tự nhiên hoặc do chỉ nghĩ đến lợi ích trước mắt đã làm cho mơi trường sơng bị
suy thối, tài nguyên bị cạn kiệt. Các vấn đề ô nhiễm môi trường đang ngày càng trở
nên trầm trọng, trong đó ơ nhiễm nước là một nguyên nhân quan trọng gây ảnh hưởng
tới hệ sinh thái làm mất mỹ quan và gây tác hại xấu đến sức khoẻ con người.


Thanh Trì là một huyện ven đô thuộc ngoại thành Hà Nội là nơi tiếp nhận toàn
bộ nước thải của thành phố Hà Nội qua hệ thống sơng thốt nước chảy về. Trong nước
bao gồm nhiều các vi khuẩn gây bệnh, các kim loại nặng do hoạt động công nghiệp
của thành phố thải ra do đó đây là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến
chất lượng nước trong khu vực. Chính vì vậy có rất nhiểu các trạm nghiên cứu, các
trung tâm tài nguyên và môi trường, sở khoa học Công nghệ và Môi trường, Cục Mỏi
trường, các nhà khoa học ở các trường Đại học đang quan tâm nghiên cứu toàn diện về
vấn đé chất lượng nước khu vực Thanh Trì - Hà Nội, và kết quả của các nghiên cứu đó
đã được xuất bản với số lượng ngày càng nhiều.


Xét dưới góc độ sức khoẻ con người thì phần lớn các loại dịch bệnh gảy tổn hại
lớn mang tích chất xã hội đều có liên quan đến mơi trường nước. Trong đó có thể kể tới
một số bệnh khá phổ biến ở khu vực địa bàn Thanh Trì như: bệnh da liễu, đường ruột,
hô hấp, đau mắt hột, các bệnh phụ khoa...C ác bệnh này gây ra chủ yếu do sử dụng
nước không đảm bảo hoặc ăn uống không đảm bảo vệ sinh nên các loại vi khuẩn gây
bệnh xâm nhập vào cơ thể và khả năng truyền bệnh nhanh. Mối liên quan giữa tình
hình dịch bệnh và biến đổi của môi trường, đặc biệt là trong môi trường nước đã là đối
tượng nghiên cứu của một số cơng trình nghiên cứu khoa học ở Viột Nam. Đặc biệt
vùng Thanh Trì đã có sự tham gia nghiên cứu của các nhà khoa học như: Phạm Ngọc
Đãng [5], Trần Hiếu Nhuệ [6], Phạm Bình Quyền [3], Trịnh Thị Thanh [1], [2], Vũ
Quyết Thắng [2], [4], và một số các cộng tác viên khác tham gia nghiên cứu.



<b>0^1 HOC fejUỎC GlA HA NQI 1</b>
<b>TO, .Kin T AM t h ò n g</b> <b>tinthưviên</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u</b>


<b>2.1. Đối tượng nghiên cứu</b>
<i><b>2.1.1. Vị tr í lấy mẫu</b></i>


Số lượng và vị trí các mẫu đất, nước tại các điểm xung quanh nhà máy Pin Văn
Điển được trình bày trong hình 1 và bảng 2:


<b>Bảng 2. Các mẫu phân tích thuộc khu Văn Điển</b>


<b>STT</b> <b>Ký hiệu</b> <b>Vị trí lấy mẫu</b>


<b>Mẫu đất</b>


<b>1</b> DCT Đất ngay tại cống thải


<b>2</b> D100 Đất cách cống thải 100 m dọc theo sông Tô Lịch
<b>3</b> D200 Đất cách cống thải 200 m dọc theo sông Tô Lịch
<b>4</b> DT1 Đất trồng bèn trong cách cống thải 400 m
<b>5</b> DT2 Đất trổng bên trong cách cống thải 500 m


<b>Mẫu nước</b>


1 NCT Nước tại cống thải Pin Vản Điển


2 N100 Nước sông Tô Lịch cách cống thải 100 m
3 N200 Nước sông Tô Lịch cách cống thải 200 m



4 NA Nước ao


5 NM Nước mương


6 NN Nước ngầm


<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu</b>
<i><b>2.2.1. Phương ph áp ngoài thực địa</b></i>


Thu thập các mẫu vật phục vụ cho nghiên cứu, bao gồm việc thu thập các
mẫu đất và nước.


Mẫu đất được thu thập là 5 mẫu.
Mẫu nước được thu thập là 6 mẫu.


<i><b>2.2.3. Phương ph áp phân tích mẫu trong phịng th í nghiệm</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

phân tích tại phịng thí nghiệm của bộ môn Thổ Nhưỡng và Môi trường đất, Khoa Môi
Trường, trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội.


<i>2.2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu trong nước</i>
■ Xác định pH: đo trên máy meter


■ Xác định cặn lơ lửng (SS): phương pháp cân
■ Xác định chì (Pb): cực phổ


<i><b>2 .2 3 .2 Phân tích các chỉ tiêu trong đất</b></i>


■ Xác định pHH2(): đo trên máy meter (tỉ lệ đ ấ t : nước = 1 : 5, t = 120’)


■ Xác định pHKC| : đo trên máy meter (tỉ lệ đ ấ t : d2 = 1 : 5, t = 120')


■ Xác định dung tích hấp phụ trao (CEC): phương pháp amoniaxetat (phương
pháp Schachtschabel)


■ Xác định hàm lượng mùn: W alkley - Black


■ Xác định chì (Pb): có 3 dạng chì được xác định trong nghiên cứu bao gồm:
- Dạng chì được chiết bởi dung dịch đệm axetat amoni theo tỉ lệ: 5g đất với 50 ml
dung dịch độm sau đó đo bằng phương pháp cực phổ.


- Dạng chì được chiết bởi nước theo tỉ lệ: 20 g đất với 50 ml nước sau đó đo bằng
phương pháp cực phổ.


- Dạng chì được chiết bởi dung dịch H N 0 3 theo tỷ lệ: 10 g đất vói 100 ml dung
dịch H N 0 3 i m .


<i><b>2.2.4. X ử lý sô'liệu bằng phương pháp thông kê</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u </b>VÀ <b>THÁO </b>LUẬN


<b>3.1. Giới thiệu về nhà máy pin văn điển</b>


Là công ty cổ phần Pin Hà Nội, nhà máy được xây dựng từ những nãm 1958.
Diện tích: 32000 m 2


Ngành hàng: điện


Địa chỉ: Thị Trấn Văn Điển, hyện Thanh Trì, Hà Nội
Sản phẩm chính: Pin điện các loại hệ thống Mn-Zn



Công nghệ sản xuất: công nghệ hồ điện và công nghệ giấy tẩm hồ
Thị trường trong nước: toàn quốc


Thị trường xuất khẩu: Lào, Campuchia, Cộng Hồ Sec
Số lượng nhân cơng: 650 người


Hộ thông quản lý chất lượng: ISO 9001


Cơ sở sản xuất: Thị Trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì, Hà Nội


Cơng ty gồm 6 phân xưởng chính đó là: lọc than, mãng gan, kẽm, thành phẩm, cơ khí,
hơi nước.


Hệ thống nước của nhà máy độc lập gồm hai giếng khoan sâu 70 m, công suất
khai thác là 160 m 3/h mỗi giếng. Lưu lượng nước cấp cho công ty là 1700-1800
m 3/ngày đêm (liên tục trong 24h với 360 vòi nước). Trạm xử lý theo sơ đồ công nghệ
thông thường là: dàn mưa, lắng tiếp xúc, lọc, bể chứa và trạm bơm cấp 2.


Tổng lượng nước thải của nhà máy khoảng 2000m 3/ngày đêm được dẫn theo các
tuyến cống thoát nước của phân xưởng rồi xả ra sông Tô Lịch mà không qua hệ thống


xử lý. ì


<i>Khả năng gãy ơ nhiễm môi trường liên quan đến công nghệ sản xuất pin của </i>
<i>nhà máy</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Điộn cực âm được chuân bị từ các thỏi kẽm kim loại có thể sinh bụi hơi kẽm. Giai đoạn
lắp ráp thành phẩm cũng có thể tạo ra nước thải có chứa HgCl2.



Cơng nghệ giấy tẩm hồ ngoài những điều nêu trên cịn có thể phát sinh nguồn ô
nhiễm khác trong giai đoạn chế tạo giấy tẩm hồ.


Trong công nghệ sản xuất pin kẽm, nguồn gây ô nhiễm gồm có: M nŨ2 được
chuân bị như hai loại trên. Khả năng gây ô nhiễm thứ hai là công đoạn chế tạo Zn dẫn
điện dương và âm trên cơ sở bột kẽm oxit (ZnO) và hỗn hông Zn-Hg và một sơ ngun
liệu khấc...


<b>3.2. Tính chất của môi trường nước vùng nghiên cứu</b>
<i><b>3.2.1. pH</b></i>


Giá trị pH của nước tưới có ý nghĩa rất quan trọng, nó góp phấn quyết định các đặc tính
khác của nước như: Độ nhớt, có thể làm phân tán hoặc keo tụ các hạt rắn lơ lửng, làm
thay đổi hàm lượng chất hữu cơ và hoạt động của hệ vi sinh vật trong nước


<b>Bảng 3. Giá trị pH của các mẫu nước</b>


Chỉ tiêu NCT N100 N200 NA NM NN


pH . 7,73 7,51 7,53 7,43 7,52 7,28


Giá trị pH trung bình là: 7,5; trung vị là: 7,51; biên độ là: 0,45 và độ lệch chuẩn là:
0,328.


Tất cả các mẫu đều nằm trong khoảng pH trung tính. Đối chiếu kết quả thu được với
TCVN 5942/1995 áp dụng cho nước mặt loại B thì nước sơng Tơ Lịch và nước ao hồ
xung quanh nhà máy Pin Văn Điển đều phù hợp cho mục đích tưới tiêu phuc vụ nông
nghiệp.


Giá trị pH đo tại cống thải cao hơn khống đáng kể so với pH trong nước sông Tô Lịch


cách cống thải lần lượt là lOOm Vạ 200m.


Hiộn nay dân cư khu vực xung quanh nhà máy đang khai thác và sử dụng nguồn nước
ngầm cho mục đích sinh hoạt. M ẫu nước ngầm có giá trị pH là 7,52, đối chiếu với
TCVN 5944/1945 - Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô
nhiễm trong nước ngầm thì phù hợp để sử dụng làm nước sinh hoạt gia đình.


<i><b>3.2.2. Hàm lượng rắn lơ lửng (SS)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Bảng 4. Hàm lượng chất rắn lơ lửng (mg/1)</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>NCT</b> <b>N100</b> <b>N200</b> <b>NA</b> <b>NM</b> <b>NN</b>


s s <b>260</b> <b>170</b> <b>200</b> <b>210</b> 240 1 4 0


Hàm lượng rắn lơ lửng dao động từ 140 mg/1 đến 260 mg/1 đểu cao hơn tiêu chuẩn cho
phép.


Hàm lượng rắn lơ lửng cao nhất là tại vị trí cống thải của nhà máy, điều này có thể giải
thích là hiện nay nước thải của nhà máy được đổ trực tiếp ra sông Tô Lịch mà không
qua một hộ thống xử lý nào.


TCVN 5945-1995 cho nước thải loại B với hàm lượng rắn lơ lửng tối đa cho phép là
100 mg/1 thì hàm lượng rắn lơ lửng tại cống thải vượt 160 mg/1.


Hàm lượng rắn lơ lửng trong nước sông Tô Lịch, nước ao, nước mương cao hơn TCVN
5945-1995 cho nước m ật loại B lần lượt là 90mg/l, 120mgA, 130mg/l, 160mg/l.


Nguồn nước ngầm đang được người dân khai thác và sử dụng cho mục đích sinh hoạt
có hàm lượng rắn lơ là 140 mg/1, đối với nước ngầm thì giá trị này là tương đối cao


nhất là khi sử dụng để làm nước ăn, uống và tắm g iặ t...


<i><b>3.2.3. Nguyên t ố chì (Pb)</b></i>


Kết quả phân tích hàm lượng chì (Pb) trong nước bằng phương pháp cực phổ được
trình bày trong bảng dưới đây:


B ản g 5. Hàm lượng chì trong nước (mg/1)


<b>Chỉ tiêu</b> <b>NCT</b> <b>N100</b> <b>N200</b> <b>NA</b> <b>NM</b> <b>NM</b>


<b>Pb</b> <b>0.002</b> <b>0.002</b> <b>0.002</b> <b>0.001</b> <b>0.001</b> <b>0.001</b>


Đối chiếu với TCVN 5942/1995 áp dụng cho nước mặt loại B thì tất cả các mẫu nước
đều có hàm lượng chì thấp hơn tiêu chuẩn cho phép, tuy nhiên hàm lượng chì trong
nước sông Tô Lịch vẫn cao hơn so với nước ao, nước mương và nước ngầm.


Đối chiếu với TCVN 5945-1995 áp dụng cho nước thải loại B thì hàm lượng chì tại
cống thải nhà máy Pin Văn Điển vẫn thấp hơn tiêu chuẩn cho phép.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Có thể khãng định các nguồn nước xung quanh nhà máy Pin Vãn Điển đều không bị ô
nhiễm bơi chì do đó các nguồn nước này có thể dùng cho mục đích tưới tiêu phục vụ
nông ngiệp trong khu vực.


Đối với nguồn nước ngầm, áp dụng TCVN 5944/1995 thì hàm lượng chì cũng thấp hơn
tiêu chuẩn cho phép, do đó khai thác và sử dụng làm nước sinh hoạt thì khơng có vấn
đề gì


<b>3.3.Tính chất mơi trường đất vùng nghiên cứu </b>
<i><b>3.3.1 pH Ka và p H mo</b></i>



pHKd là một chỉ tiêu quan trọng để đánh gía tính axit hay bazơ của môi trường đất, là
một yếu tố quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật và là nhân
tố sinh thái giới hạn. Mỗi loài cây khác nhau thích nghi trong những khoảng pH khác
nhau như: cây họ đậu (pH = 7 - 8 ) , cây lúa (pH = 4 - 6 ) . hản ứng của môi trường đất
ảnh hưởng đến cây trổng thông qua việc ảnh hưởng tới những điều kiện để đảm bảo sự
tồn tại bình thường của thực vật như thành phần và chất lượng các nguyên tố dinh
dưỡng, khả năng dễ tiêu và khả năng xuất hiện những chất độc. Thí dụ, ở môi trường
axit sẽ làm tăng hàm lượng Fe linh động, Mn, Cu đồng thời làm giảm hàm lượng Mo
dễ tiêu trong đất.


<b>Bảng 6. Giá trị pHKC1 và pHH20 trong đất</b>


Chỉ tiêu DCT D100 D200 DT1 DT2


*o a ± 0 7,88 5,63 6,57 7,06 8,12


pHkci 7,03 4,92 5,83 6,2 7,32


Theo kết quả phân tích thì pHKC1 giao động trong khoảng 4,92 - 7,32.


Tại vị trí cống thải của nhà máy pHKC1 là 7,06; theo thang đánh giá thì là đất trung tính,
đối vói hai mẫu đất cách cống thải 100 - 200 m dọc theo sông Tô Lịch, pHKC1 lần lượt


là 4,92 - 5,83 thì đều có độ chua ít. <i>i </i>


-Đối với hai mẫu đất trồng pHKCI lần lượt là 6,20 - 7,32; đất từ chua ít đến trung tính.
Kết quả phân tích pHH20 biến động trong khoảng 5,63 - 8,12. Phản ứng của dung dịch
đất từ chua ít đến kiềm yếu.



<i><b>3.3.2 Hàm lượng mùn tổng sô'</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

chứa nhiểu các nguyên tố' dinh dưỡng khác như N, p, K, Ca, M g...khi phân giải cung
cấp cho cây trồng, nên mùn là nguồn thức ãn dự trữ cho cây trồng.


<b>Bảng 7. Hàm lượng chất hữu cơ (OM) trong đất (%)</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>DCT</b> <b>D100</b> <b>D200</b> <b>DT1</b> <b>DT2</b>


OM <b>1,76</b> <b>1,81</b> <b>1,4</b> 2,48 <b>1,97</b>


Theo kết quả phân tích thì đất khu vực có hàm lượng mùn thấp, cao nhất là 2,48% nằm
trong khoảng 2 - 3% ứng với đất trung bình.


Các vị trí cịn lại thì đều dưới 2%, là đất nghèo mùn. Có thể thấy rầng hàm lượng mùn
ở hai vị trí đất trồng là cao hơn so với đất dọc theo sông Tô Lịch, điều này có thể giải
thích là do ở đây là đất trồng nên được bón phân hữu cơ, và làm canh tác.


<i><b>3.3.3 Dung tích hấp phụ đất (CEC)</b></i>


CEC phản ánh khả năng hấp phụ và trao đổi các chất dinh dưỡng ở dạng cation của đất,
là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ phì nhiêu của đất. Mỗi loại đất có khả năng hấp
phụ khác nhau, khả năng hấp phụ đó phụ thuộc rất lớn vào hàm lượng keo đất, hàm
lượng mùn thành phần khoáng thành phần cơ gới đất. Những đất có CEC cao thì khả
nãng chống rửa trơi rất tốt cịn đất có CEC thấp (như đất cát) thì rất dễ bị rửa trôi chất
dinh dưỡng. Do đó CEC là một yếu tố quan trọng để tính tốn lượng phần bón, thành
phần phân bón và hình thức bón phân.


<b>Bảng 8. Giá trị CEC của các mẫu đất (mdl/lOOg đất)</b>



<b>Chỉ tiêu</b> <b>DCT</b> <b>D100</b> <b>D200</b> <b>DT1</b> <b>DT2</b>


CEC 10,35 12,17 <b>10,6</b> 18,52 16,12


Hàm lượng CEC dao động trong khoảng từ 10,35 mgdl/lOOg đất đến 18,52 mgdl/lOOg
đất, theo thang đánh giá thì khả năng hấp phụ và trao đổi của đất ở mức trung bình.
CEC của đất dọc theo sông Tô Lịch từ cống thải thấp hơn so với đất trồng. Có mối
tương quan thuận giữa giá trị CEC và hàm lượng mùn. Đó là do chất mùn có khả năng
hấp phụ một phần lớn cation và giữ cho các chất dinh dưỡng này không bị rửa trôi.


<i><b>3.3.4 N gu yên tố chì (Pb)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

montmorillnit. Sự oxy hoá Pb trực tiếp trên bề mặt của oxit Mn làm giảm độ hoà tan
trong đất (Mc Bride, 1989). Sự tạo phức hữu cơ - kim loại hình thành các phức tan và
bên vững trong dung dịch đất. Các khoáng photphat Pb ít tan nhất, trong đó có
Pb5(P04)3Cl có khả năng kiểm soát hàm lượng Pb2+ trong dung dịch. Pb bị giữ chật bởi
keo đất hơn là Zn và Cd. Tỷ lộ các dạng tồn tại của Pb rất khác biệt theo khoảng cách
đến nguồn phát thải Pb. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, Pb trao đổi luôn <
5%.


B ảng 9. Hàm lượng chì trong đất (ppm)


<b>Chỉ tiêu</b> DCT D100 D200 DT1 DT2


Pb (chiết bằng d2 đệm) 6,3 9,0 9,8 13,1 11,2


Pb (chiết bằng nước) 0,7 0,4 0,2 0,3 0,2


Pb (chiết bằng HNOi IM ) 25,0 18,9 14,8 24,9 18,3



Kết quả phân tích cho thấy, đất ở tầng mặt khu vực gần công ty Pin Văn Điển có hàm
lượng Pb (chiết bằng dung dịch đệm) dao động từ 6,3 ppm đến 13,1 ppm.


Hàm lượng chì được chiết bằng dung dịch đệm cho kết quả cao hơn từ 5,6 đến 12,8
ppm so với lượng chì được chiết bằng nước, điều này chứng tỏ lượng chì trong đất chủ
yếu ở dạng khó tiêu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>
<b>Kết luận</b>


Dựa trên các kết quả nghiên cứu ở trên vế hàm lượng chì trong đất cũng như các tính
chất khác của môi trường đất và nước tại khu vực nghiên cứu, nghiên cứu xin đưa ra
một số kết luận như sau:


- Nhìn chung các tính chất của môi trường nước được nghiên cứu tại khu vực chưa có
biểu hiện của sự ô nhiễm, các chỉ tiêu như pH và chì (Pb) trong nước được sử dụng để
tưới vẫn đảm bảo tiêu chuẩn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam 5942 - 1995;


- Hàm lượng rắn lơ lửng (SS) trong nước mặt tại khu vực nghiên cứu thì đã vượt quá
tiêu chuẩn cho phép, tuy nhiên nếu để dùng cho mục đích làm nước tưới thì vẫn có thể
chấp nhận được;


- Về môi trường đất, các tính chất đất được phân <b>tích </b>tại khu vực nghiên cứu đã thể
hiện môi trường đất đất tại khu vực nghiên cứu chưa có dấu hiệu của sự ỏ nhiễm. Giá
trị pH, chất hữu cơ, CEC và chì (Pb) trong đất đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên,
để đảm bảo tính ổn định của những tính chất này, nghiên cứu sẽ cần thời gian nhiều
hơn nếu được tiếp tục nghiên cứu.


<b>Kiến nghị</b>



Tuy kết quả nghiên cứu trong nghiên cứu này chưa cho thấy tình trạng ô nhiễm của
nước thải cũng như môi trường đất tại khu vực nghiên cứu, xong để đánh giá đúng thực
trạng của vấn đề này thì nghiên cứu cần phải đươc tiến hành thêm trong một thời gian
lâu hơn nữa, tuy nhiên do thời gian nghiên cứu của đề tài trong vịng 1 năm nên những
gì được đưa ra trong nghiên cứu cũng phần nào phản ánh đúng thực trạng của khu vực
nghiên cứu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu xin đề xuất một sô' kiến nghị như sau:


- Cần kiểm soát chặt chẽ nguồn nước thải từ nhà máy pin Văn Điển bằng các nghiên
cứu lâu dài;


- Cần có những đánh giá thường xuyên về chất lượng nước cũng như đất tại khu vực
nghiên cứu này;


- Cần có những đánh giá về chất lượng nông phẩm như các loại rau được xuất xứ từ noi
đây, bởi vì chúng là nguồn cung cấp cũng đáng kể cho thành phố Hà Nội; và


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Trịnh Thị Thanh. “M ột số đánh giá về việc sử dụng nước thải và những nghiên cứu
bước đẩu vể ảnh hưởng của việc sử dụng này tới cơ thể sinh vật và sức khoẻ phụ nữ
<b>ở huyện Thanh Trì - Hà Nội</b>


2. Trịnh Thị Thanh, Vũ Quyết Thắng, Đặng Thị Sy. Báo cáo kết quả “Nghiên cứu một
số khu vực đầm ao hồ huyện Thanh Trì - Hà Nội


3. Vũ Q uyết Thắng, Phạm Bình Quyển (1997). Báo cáo kết quả nghiên cứu của trường
hợp “Vùng đất ngập nước Thanh Trì - Hà Nội”.


4. Vũ Quyết Thắng (1998). Kết quả nghiên cứu “Hàm lượng KLN trong đất và rau
muống ở Thanh Trì - Hà Nội” . Tạp chí khoa học sô' 2.



5. Phạm Ngọc Đăng và cộng tác viên (1996). Báo cáo “Đánh giá tác động môi trường
do cụm công nghiệp, nghĩa trang và bãi rác Văn Điển đối với 2 xã Vĩnh Quỳnh,
Tam Hiệp và đề xuất các giải pháp giảm nhẹ ô nhiễm môi trường ở 2 xã này”.


6. Sở KHCN Môi trường Hà Nội - TTKT Môi trường đô thị và khu công nghiệp
-Trường Đại học Xây Dựng, 1997. “Báo cáo điều tra đánh giá tình trạng ô nhiễm
môi trường do khu công nghiệp gây ra ở thành phô' Hà Nội”.


7. UBND huyện Thanh Trì - Hà Nội. “Dự án phát triển nơng nghiệp huyện Thanh Trì -
Hà N ội”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>PHỤ LỤC</b>
<b>Analysis of descriptive statistics of Lead value </b>


<b>in soil samples (dissotved by water)</b>


<b>Analysis of descriptive statistics of Lead value </b>
<b>in soil samDles (dissolved by H N 0 3 1M)</b>


<b>Mean</b> <b>0.36</b> <b>Mean</b> <b>20.38</b>


<b>Standard Error</b> <b>0.092736185</b> <b>Standard Error</b> <b>1.992837173</b>


<b>Median</b> <b>0.3</b> <b>Median</b> <b>18.9</b>


<b>Mode</b> <b>0.2</b> <b>Mode</b> <b>#N/A</b>


<b>Standard Deviation</b> <b>0.207364414</b> <b>Standard Deviation</b> <b>4 456119388</b>



<b>Sample Variance</b> <b>0.043</b> <b>Sample Variance</b> <b>19.857</b>


<b>Kurtosis</b> <b>1.930773391</b> <b>Kurtosis</b> <b>-2 084537393</b>


<b>Skewness</b> <b>1.446728467</b> <b>Skewness</b> <b>0.023425396</b>


<b>Range</b> <b>0.5</b> <b>Range</b> <b>10.2</b>


<b>Minimum</b> <b>0.2</b> <b>Minimum</b> <b>14.8</b>


<b>Maximum</b> <b>0.7</b> <b>Maximum</b> <b>25</b>


<b>Sum</b> <b>1.8</b> <b>Sum</b> <b>101.9</b>


<b>Count</b> <b>5</b> <b>Count</b> <b>5</b>


<b>Largest(1)</b> <b>0.7</b> <b>Largest(1)</b> <b>25</b>


<b>Smallest(í)</b> <b>0.2</b> <b>Smallest(1)</b> <b>14.8</b>


<b>Confidence Level (95.0%)</b> <b>0.257476927</b> <b>Confidence Level (95.0%)</b> <b>5.533003015</b>


<b>Analysis of descriptive statistics of pH (KCI)</b> <b>Analysis of descriptive statistics of OM</b>
<b>value in soil samples</b> <b>value in soil samples</b>


<b>Mean</b> <b>6.26</b> <b>Mean</b> <b>1.884</b>


<b>Standard Error</b> <b>0.430151136</b> <b>Standard Error</b> <b>0.175744132</b>


<b>Median</b> <b>6.2</b> <b>Median</b> <b>1 81</b>



<b>Mode</b> <b>#N/A</b> <b>Mode</b> <b>#N/A</b>


<b>Standard Deviation</b> <b>0.961847181</b> <b>Standard Deviation</b> <b>0.392975826</b>


<b>Sample Variance</b> <b>0.92515</b> <b>Sample Variance</b> <b>0.15443</b>


<b>Kurtosis</b> <b>-0.884137545</b> <b>Kurtosis</b> <b>1.506595753</b>


<b>Skewness</b> <b>-0.392517114</b> <b>Skewness</b> <b>0 663500599</b>


<b>Range</b> <b>2.4</b> <b>Range</b> <b>1 08</b>


<b>Minimum</b> <b>4 92</b> <b>Minimum</b> <b>1.4</b>


<b>Maximum</b> <b>7.32</b> <b>Maximum</b> <b>2.48</b>


<b>Sum</b> <b>31.3</b> <b>Sum</b> <b>9 42</b>


<b>Count</b> <b>5</b> <b>Count</b> <b>5</b>


<b>Largest(1)</b> <b>7.32</b> <b>Largest(1)</b> <b>2 48</b>


<b>Smallest(í)</b> <b>4.92</b> <b>Smallest(í)</b> <b>1.4</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>Analysis of descriptive statistics of CEC </b>
<b>value in soil samples</b>


<b>Analysis of descriptive statistics of Lead value </b>
<b>in soil samples (dissolved bv buffer solution)</b>



<b>Mean</b> <b><sub>13.552</sub></b> <b><sub>Mean</sub></b> <b><sub>9.88</sub></b>


<b>Standard Error</b> <b><sub>1.614817017</sub></b> <b><sub>Standard Error</sub></b> <b><sub>1 133754824</sub></b>


<b>Median</b> <b>12.17</b> <b>Median</b> <b>9 8</b>


<b>Mode</b> <b>#N/A</b> <b>Mode</b> <b>#N/A</b>


<b>Standard Deviation</b> <b>3.610840622</b> <b>Standard Deviation</b> <b>2 535152855</b>


<b>Sample Variance</b> <b>13.03817</b> <b>Sample Variance</b> <b>6.427</b>


<b>Kurtosis</b> <b>-1.842800987</b> <b>Kurtosis</b> <b>0 334059461</b>


<b>Skewness</b> <b>0.6934896</b> <b>Skevvness</b> <b>-0.278191929</b>


<b>Range</b> <b>8.17</b> <b>Range</b> <b>6.8</b>


<b>Minimum</b> <b>10.35</b> <b>Minimum</b> <b>6.3</b>


<b>Maximum</b> <b>18.52</b> <b>Maximum</b> <b>13.1</b>


<b>Sum</b> <b>67.76</b> <b>Sum</b> <b>49.4</b>


<b>Count</b> <b>5</b> <b>Count</b> <b>5</b>


<b>Largest(1)</b> <b>18.52</b> <b>Largest(1)</b> <b>13.1</b>


<b>Smăllest(í)</b> <b>10.35</b> <b>Smallest(í)</b> <b>6.3</b>



<b>Confidence Level (95.0%)</b> <b>4.483450804</b> <b>Confidence Level (95.0%)</b> <b>3.14780803</b>


<b>Analysis of descriptive statistics of pH value</b> <b>Analysis of descriptive statistics of s s value in</b>


<b>in water samples</b> <b>water samples</b>


<b>Mean</b> <b>7.5</b> <b>Mean</b> <b>203.3333333</b>


<b>Standard Error</b> <b>0.059888786</b> <b>Standard Error</b> <b>18.01234145</b>


<b>Median</b> <b>7.515</b> <b>Median</b> <b>205</b>


<b>Mode</b> <b>#N/A</b> <b>Mode</b> <b>#N/A</b>


<b>Standard Deviation</b> <b>0.146696967</b> <b>Standard Deviation</b> <b>44.12104562</b>


<b>Sample Variance</b> <b>0.02152</b> <b>Sample Variance</b> <b>1946 666667</b>


<b>Kurtosis</b> <b>1.558444811</b> <b>Kurtosis</b> <b>-0.811010509</b>


<b>Skevvness</b> <b>0 115175598</b> <b>Skewness</b> <b>-0.208020505</b>


<b>Range</b> <b>0.45</b> <b>Range</b> <b>120</b>


<b>Minimum</b> <b>7.28</b> <b>Minimum</b> <b>140</b>


<b>Maximum</b> <b>7.73</b> <b>Maximum</b> <b>260</b>


<b>Sum</b> <b>45</b> <b>Sum</b> <b>1220</b>



<b>Count</b> <b>6</b> <b>Count</b> <b>6</b>


<b>Largest(1)</b> <b>7.73</b> <b>Largest(1)</b> <b>260</b>


<b>Smallest(í)</b> <b>7.28</b> <b>Smallest(1)</b> <b>140</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>Analysis of descriptive statistics of Lead value </b>
<b>___________ in water samples___________</b>


<b>Mean</b> <b>0.0015</b>


<b>Standard Error</b> <b>0.000223607</b>


<b>Median</b> <b>0.0015</b>


<b>Mode</b> <b>0.002</b>


<b>Standard Deviation</b> <b>0.000547723</b>


<b>Sample Variance</b> <b>0.0000003</b>


<b>Kurtosis</b> <b>-3.333333333</b>


<b>Skewness</b> <b>-1.79856E-15</b>


<b>Range</b> <b>0.001</b>


<b>Minimum</b> <b>0.001</b>



<b>Maximum</b> <b>0.002</b>


<b>Sum</b> <b>0.009</b>


<b>Count</b> <b>6</b>


<b>Largest(1)</b> <b>0.002</b>


<b>Smallest(í)</b> <b>0.001</b>


<b>Confidence Level (95.0%)</b> <b>0.0005748</b>


<b>Analysis of descriptive statistics of pH (H20) </b>
<b>_________ value in soil samples_________</b>


<b>Mean</b> <b>7.052</b>


<b>Standard Error</b> <b>0.451701229</b>


<b>Median</b> <b>7.06</b>


<b>Mode</b> <b>#N/A</b>


<b>Standard Deviation</b> <b>1.010034653</b>


<b>Sample Variance</b> <b>1.02017</b>


<b>Kurtosis</b> <b>-0 897111821</b>


<b>Skewness</b> <b>-0.485865075</b>



<b>Range</b> <b>2.49</b>


<b>Minimum</b> <b>5 63</b>


<b>Maximum</b> <b>8 12</b>


<b>Sum</b> <b>35.26</b>


<b>Count</b> <b>5</b>


<b>Largest(1)</b> <b>8.12</b>


<b>Smăllest(1)</b> <b>5.63</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

LIÊN HIÊP C Á C HÔI KH O A HOC VA KY TH U Ậ T VIÊT NAM ị
<b>H O Ị ^ O A HOC ĐÀT VIỆT NAM</b>


<i>IS S N 0 8 6 8 - 3 7 4 3</i>


<i>I ‘ y</i>


<b>V</b>


V


DAT



</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>T O N (ì IUI N T A I'</b>



<i>I '■ 1 </i> 1 I ..HÌ I ,,,


I I O I đ o m ; i ỉ i i \ I \ I ’


( Im I k !i
( ;u m \ I; II :


i i . M . i I : I !.


lí \N I1II N I Ậr


<b>1</b>1 11011” lu m :
' ' H' tì\ ' '! <b>'1</b>


:• • HH ĨH Paris VI). TS Garmer Josẹlle
'K >' r ' V ’ K ‘'n g Tán I0 ai h o r K H T N
-: r ‘ MU<l iro n /r-n ĨMIPII I han


•r '1 1|1- 1 thao


TẠP c III KIIOA IKK DAT N'’;ỉẫ ó (!5 u i a ỉn ó l k i i o \ llu< HA I V lí' I NAM
In 1. 00 0 bàn tại X ư ớ n g in Nh à xuấl bùn N ô n g ngliiẽp In \ ni i g t h á n g 12/ 7004
(ỉiiìv p h é p xm;"\! I v i u s ô I ! I / R V I I T I ’ iiịMỴ 6 / 3 / 2 0 0 2 ũ<1B õ Vãti h(/.t I h ỏ n g tin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i></i>


<b>Jế*-KHOA HỌC ĐẤT N°21 - 2005</b>


TẠP CHÍ CỦA HỢI KHOA HỌC ĐÀT VIẸT NAM



1.


2.
3.
6.
<b>7</b>
9.
10<b>.</b>
11.
12.
14.
15.
16.
<b>17.</b>


<b>MỤC LỤC</b>


<i><b>p hấn /: Đ ấ t: Tính chất lý hố học - sinh học</b></i>


<i>Dung tích hấp thu và mối quan hệ với một sị tính chất hóa lý BÙI Thị PhươttỊi Loan </i>
học trong một số loại đất ở miển Bắc Việt Nam. <i>Plụim Quang Hủ</i>


<i>Mối quan hệ giữa các tính chất lý, hóa và thành phẩn khống Đỗ Nguyên Hủi </i>
set trong một sỏ phâu diện đàt xám bạc màu ờ Việt Nam. <i>Kciĩiihiko Egưshirti</i>


<i>Akihiro Kaieũa</i>


<i>Dung tích hấp thu và thành phần cation trao dổi cùa một sơ Hồng Thị Minh </i>
loại đất trồng lúa các yêu tô' ảnh hường đến khả năng hấp thu


kali cùa đất.



<i>Thành phần và tính chất đặc trưng cùa chất hữu cơ trong một NiỊiiyén Xiiúii Cự </i>
số loai đất ờ Việt Nam


<i>Tính chất các loại đất huyện KHSÁCH KANĐAL, tinh Nguyễn HữiiThàiilt </i>


KANĐAL, Campuchia <i>Cliouni Sinmarư</i>


<i>Vũ Thị Bình</i>


<i><b>Phần II: Phân bón - Chát dinh dưỡng cây trổng</b></i>


Các dạng kali trẽn một số loại đát ờ Thừa Thiên - Huế <i>Niiuyén Văn Chiến</i>


<i>Một số dạng kali cùa đất phù sa sông Hổng và khả năng cố Nlịuyễn HữitThìmh </i>


định kali rùa dất <i>Cao Việt Hú</i>


<i>Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuàt bón phàn cho cây cao su theo N\ôTI)ị Hổn\ị Vân </i>
phương pháp chẩn đoán dinh dưỡng ớ vùng Đông Nam Bỏ <i>NgiiyaiThị Huệ</i>


<i>Phạm Vủh HằMỊ </i>
<i>Hịa Thiện Húi </i>
<i>Trấn Vãn Danli </i>
<i>NiỊUvến Thanh Bình </i>
<i>Võ Quốc Khánh</i>
<i>Hoàng Niịọc Thuận </i>
<i>NiỊityẻn Hữu Thành </i>
<i>N quyển Quốc Hùi </i>
<i>Trần Thị Tâm </i>



<i>N quyển Khắc Thói S(m</i>


Ảnh hưởng cùa than bùn dùng làm phân bón đến nãng suất,
chất lượng lạc (đậu phòng) và tính chất đất.


Ảnh hường cùa việc sử dụng phàn kali đến tình trạng kali cùa
đất giây (gleysols) Ninh Binh.


Ành hường cùa bãng cây xanh và phân khoáng đến năng suất
lúa trên đất nương định canh miển núi phía Bắc


Kết quà nghiên cứu cải tiến một sô dung dich dinh dưr^ig để
ưổng cải xanh và cà chua bàng kỹ thuật thủy canh


<i>Hoạt động sinh khối vi sinh vật (VSV) đất dưới tác dộng cùa Nguyễn Vãn Sức </i>
giài pháp KHCN, ứng dụng trong khai thác và bào vệ mỏi £
trường đít hển vững ờ một số vùng sinh thái nông nghiệp


miền Bắc Việt Nam


<i>Phần III: Phân hạng - Đánh giá - sử dụng đất - Phương pháp nghién cứu </i>


<i>Kết quà phân hạng mức độ thích hợp cùa đất đai với cây lúa NiỊityén Văn 7 oàn </i>
nước trên địa bàn tinh Quảng Trị


<i>Đánh giá đặc điểm đất đai phục vụ chuyển đổi cơ câu cây Hô Quaiiịi Đức </i>
trổng huvện Vãn Chấn, tinh Yên Bái <i>Trần Minh Tiến</i>


<i>Bùi Tân Yéti </i>
<i>NiỊiiyến Văn Ga</i>



<i>Đánh giá đất dai và phàn tích hệ thống canh tác kết hợp VỚI Lẽ Quang Trí</i>
<i>các kỹ thuật đánh giá đa mục tiêu làm cơ sờ cho quy hoạch sử Văn Phạm ĐủngTri</i>
dụng đất đai ờ xã Song Phú, huyện Tam Bình, tinh VTnh Long


<i>Chất đốt và phưưng án quy hoạch quar. lý đất rừng ở Kcio </i> <i>Macìiìenn</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

1S.


lft
<b>20</b>.
21.
fc'
<b>22</b>.
23.
24.
25.
26.
<b>27.</b>
29.
<b>30.</b>
<b>31.</b>
<b>32.</b>
<b>33.</b>
34.
35.
36
37

38-39
40


Sử dụng hợp lý đất trồng cà phè ở Tây Nguyên


Một-số ván đề về lâm nghiệp xã hội trong mỏì quan hệ với sừ
dụng hiệu quả và bển vững đất vùng cao ở Việt Nam


Úng dụng GIS cho đánh giá khả nàng thích nghi đất nơng
nghiệp tinh Đóng Tháp


Úng dụng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn trong đánh giá
đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bển vững huyện Lam
Hà - tinh Lâm đồng


Sử dụng hệ thống đánh giá đất tự động (Automated land
evaluation system - ALES) trong đánh giá đất dai


ủng dụng kỹ thuật viễn thám và GIS tìm hiểu sự thay đổi sừ dụng
dất Nơng-Lâm nghiệp huyện Con Cng, tình Nghệ An


<i><b>Phấn IV: Mịi trường đất, nước - Xói mịn </b></i>
Sự tích lũy kim loại nặng ưong đất Nông nghiệp và nước ngầm
ở xã Đại Đổng, huyện Van Lâm, Hưng Yên


Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn nền nguyên tỏ chì (Pb) trong
đất phù sa của Việt Nam


Nghiên cứu hàm lượng cacbon trong nước thuộc hệ thống
sông Nhuệ - sông Tô Lịch bằng thiết bị ANATOC


Các dạng liên kết cùa Cu, Cd, Pb và Zn trong đất NN chịu ảnh


hường của làng nghề đúc đồng và tái chế kẽm


Hiện trạng chất lượng môi trường đất - nước tai khu vực nhà
máy pin Văn Điển


Quàn lý và sù dụng nước tưới do tác động cùa thay đổi sử
dụng đất ở trạm bơm La Khê - Hà Tây


Dư lượng thuốc trừ sãu trong rau, nước ở một số địa điểm
ngoại thành Hà Nội


Thực trạng phát triển ni tóm ờ đổng bằng sóng Cừu Long :
chất lượng môi trường và kinh tế xã hội


Úng dụng mơ hình hóa cho nghiên cứu dịnh lượng xói mịn
đất tại Lương Sơn - Hịa Bình


Ảnh hưởng các biện pháp canh tác đến lượng đất xói mịn
<b>trong lưu Vực</b>


<i><b>Phần V: Thịng tin</b></i>


Khào sát xói mờậ đất thông qua kỹ thuật đo hàm lượng
Cs-137


Nghiên cứu về kim loại nặng trong phân bón tại vùng đồng
bằng sơng Cừu Long


Thịng tin về Hội nghị Quốc tế “Ồ nhiễm đât và xử lý những
vùng đất bị ô nhiễm



Thông tin vể hội thảo Quốc tế Việt-Pháp với chù để "Chãt
lượng nước và xừ lý nước”


Lời cảm ơn
Hộp Ohí - Nhắn tin


Thể lệ viết và gửi bài cho Tạp chí và đạt mua Tạp chí KHOA
HỌC ĐẤT


<i>Bùi Tmin</i> 95


<i>Nguyễn Từ Si êm</i> 99


<i>Thái Phiên</i>


<i>Võ Văn Việt</i> 104


<i>Phạm Qhci/hịKliánh</i> 111


<i>Lê Cành Định</i>


<i>Pliạm Quanìị Kliánli</i> 118


<i>NiỊityển Qiuim>Tliưâiig</i>


<i>Trần Qiiôl Vinh</i> 124


<i>Nguyễn Văn Dn/It;</i>



dát


<i>Hổ thị Lam Trà</i> 129


<i>Pliạni Qiiíiiìự Hủ</i> 134


<i>Bùi Thị Pl)ifơm> Loan</i>


<i>LuơììiịThể Lượniị</i> <b>139</b>


<i>Lê Tlii PhươMỊ Quỳnh</i>


<i>Trán KôihịTấu</i>


<i>Châu Văn Minh</i>


<i>Hổ Thị Lam Trà</i> 144


<i>Cái Văn Tranh</i> 149


<i>Phạm Văn Khanv,</i>
<i>Nquyển Xiuhi Huân</i>


<i>Nguyễn Văn DmiiỊ</i> 152


<i>Trần Tliị Lệ Hủ</i> 156


<i>Niịiiyẻn Hữu Thành</i>


<i>Lê QuaniịTrí</i> 162



<i>Võ Thị Gươin></i>


<i>Mui Văn Trịnh</i> 166


<i>Thúi Phiên</i>


<i>Trán Đức Tồn</i> 172


<i>Thái Phiên</i>


<i>Đỗ Du </i><b>V </b><i>Phái</i>


<i>Trình Cơng Tư</i> 178


<i>Phan Scni Hài</i>


<i>Trươm>Thị Nạa</i> <sub>180</sub>


<i>TriMHỊ Hồn ị; Đun</i>


<i>Trần KôỉUị Tấu</i> <sub>182</sub>


<i>Trần Kôniỉ Tấu</i> <sub>183</sub>


<i>Hội Khou hoi Đút \ ' \</i> <i><sub>ỉ 55</sub></i>


<i>BET</i> <sub>183</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>VIETNAM SOIL SCIENGE JOURNAL N°21 - 2005</b>



■‘•'Ị'." ■ "<M'


. Ị. 1, V . i.


2.
<b>4.</b>
5.
6.
7.
9.
10.


<b>1 1</b>.


12.


13.


14.


15.


16.


<i><b>Part ỉ : S o il: BiotogiCQ /ChèmicíL* Physical</b></i>
Cation Exchange Capầcity in some soil types in North of
Vietnam and its relalionslýp lo sonạe pbysicạl and qhemical
properties


The relation between physical, chemical characteristics and


clay mineral component of some degradẹd gray soil proCles
in Vietnam


-Cation exchange capacity and composition of exchangeabbe
cations of some soil types under rice cultivation and íactors
impact on soil potassium absorption


The compọsition and typical properties of organic matfer op /\<i>'vnyen XiKin Cu </i>


some soil types in Vietnam


Characteristics of the soils of Khsach Kandal district, Kandal
province, Cambodia


<b>• ■</b> <b>nr.í</b>
<b>Propertíẹs </b> <b>,</b>


<i>Bui Thi Phuong Loan, </i>


<i><b>Plưini Qiumii Hụ</b></i>


<i>Do N ẹnyen <b>Hai </b></i>


<i><b>Kuĩuhikơ BgàsUira, </b></i>


<i>Akiliiro Karedct </i>
<i>HoantỊ Tlii Minh</i>


<i><b>Nạiiven H</b><b>uii</b><b> Tlicmlì, </b></i>



<i>Cliouni Sinnura,</i>
<i>Vu Tlii Binh</i>


<i><b>Part2 : Fertilizer - Plant Nulrition</b></i>
Soil potassium forms in some soil types in Thua Thien-Hue
province


Some forms of potassium of íluvisols in red river delta and
soil potassium ĩixation capability


The fertilization techniqus for rubber ưee based OH nutrition
diagnostic method at castem South region


Effect of manuring with peat in peanut yield and quality and
soil properties


Impact of the potassium fertilizer application on the potassium
status of Gleysols in Ninh Binh


Iníluence of hedgerow and inorganic fertilizer to rice yield on
permanent agricultural upland area of the Northern
mountainous region


Results of dtudy on self-made nutrient solutions for green
mustard and tomatoes in hydroponic cultivation


The effeci of some Science-technologies on biomass activity of
soil microbes in sustainable soil use and saíety environment o f
some agro - ecological regions in The North of Vietnam



<i><b>Part 3 : Soil classification - Land Evaluation - </b></i>
The results of Land evaluation for wet landria in Quang Tri
province


Land evaluation for serving of crop system changes in
VanQian district, Yenbai province.


Land evaluation <b>and </b>íarming <b>sy ste m A n a ly sis (LErSA) </b> <b>tor </b>
land use planning at Song Phu commune, T a m Binh district.
Vinh Long province


<i>NiỊiiyen Van Chien</i>
<i>N\>nven Hun Tluinli </i>
<i>Caư Viet Hù </i>
<i>N^oThiHọngVun, </i>
<i>Nguyên Thi Hue.</i>


<i>Pliam Vun Hcihịị,</i>


<i>Hoa Thien Hai</i>/


<i>Tran Vun Danh, </i>
<i>N\Ịiiven Thtuilỉ Binh </i>
<i>Vo Quoc Kltanh</i>
<i>Hoai lự N \ịoc Tliuiin </i>
<i>N quyên Huu Thanh</i>


<i>\ \ i i y e n Qi i oc H a i </i>


<i>Thin Thi Tam</i>



<i>Nại/xen Kluit Thai Son</i>
<i>i\iỊitven Vun Sin</i>


Land use


<i>\'iin Toan</i>


<i>Ho Qinniị; Diu</i> ,


<i>Tran Minh Tien,</i>
<i>Bui Tan Yen. </i>


<i>\ \ n \ t - n</i> l <i>(III G a</i>


<i>Lt' Ọliíiny Tri.</i>


<i>I '(/;/ p ih im Daily Ti I</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

17. Firing and method of Land use planmng of Cambodia <i><sub>Kao Mudilenn,</sub></i>


<i>N quyên Đinli Mcnili</i>


91
18. The reasonable use of robusta coffee-planted land in Central


highỉands of Vietnam <i>Bui Tuan</i>


95
19. Challenges to social íorestry in the highland of Vietnam <i><sub>Nguyen Tu Siem, </sub></i>



<i>Thai Phien</i>


99


20. Using gis for agricultural land suitability evaluation for Dong


Thap province <i>Vo Van Viet</i>


104
21. Multi-Criteria Analysis (MCA) is applied for evaluating


sustainable agricultural land ủse


<i>Pliiim QiưirHỊ Khanh, </i>
<i>Le Canh Dinh</i>


111
22. Applying automated evaluation system (ales) inlandevaluation <i>Pìiuni Qiuiniị Khanh, </i>


<i>Nguyên Quang Thnong</i>


118
23. <i>Apply Remote sensing and GIS technology in detecting the Tran QiiOi Vinlì. </i>


<i>change of agro-forestry land use in Con Cuong district, Nghe Nyiven Van Diiiiịì</i>


An province


<i>Part4 : YVater & Soil Environment - Soil Erosion</i>



124
■Ị


24. Acummúlation of heavy metal in agricultural soil and water in
DaiDong commune, VanLam district, HungYen province


<i>HoTlìi LttmTru</i> 129


25. Lead in Fluvisol of Vietnam <i>Pluim Quan\ị Hu,</i>


<i>Bui Thi PÌIHOIHỊ Loan</i>


134


26. Study on carbon content in water environment for Nhuc -
ToLich river system by anatoc equipment


<i>Lii/ìiiíị Tlie Luom;,</i>
<i>Le Thi PhiioiUỊ Quynh </i>
<i>Tran Kong Tan,</i>


<i>Cliuu Vun Minh</i>


139


27. Fractionation of Cu, Cd, Pb Zn in agricultural soil, iníluenced
by trade village of recycleđ Zn and handmade goods of Cu


<i>Ho Thi LtimTra</i> 144



28. The status of soil and water environment in surrounding area
of Van Dien battery íactory


<i>Ciii Vun Tranh, </i>


<i>Pluim Van Klìcmtị, </i>
<i>ỈSạnxen Xiưiiì Huuii</i>


149


29. VVater use and water management in relation of recent changes
<b>in agricultural land use o f irrigation system s in the red river delta</b>


<i>Nyityen Vãn Duhv,</i> 152


30. Pesticide residue in vegetable, water in some places in HaNoi
suburban


<i>Thin Thi Le Ha </i>
<i>N<ịuyen Hun Thanh</i>


156


31. Present situation of shĩimp culture in the MeKong dclta :
environment and social-economics


<i>Le QucinạTri </i>
<i>Vo Thi Guoniị</i>



162
32. Application of modeling for soil erosion research in Luong Son.


Hoa Binh


<i>Mui Van Trinli, </i>
<i>Thai Phien</i>


166
33. The iníluence of cultivated measures on soil loss in \vatershed


area


<i>P a rts : Information</i>


<i>TitiiiDm Toan</i>
<i>Thai Pliieiì </i>
<i>Do Diix Phai</i>


172


34. Surveying on soil erosion through Cs-137 technique <i>Trinh Cong Tu </i>
<i>Phun Sơn Hui</i>


178


35. The concenưation of heav7 metals contained in ìnorganic
fertilizers in MeKong river delta


<i>Truon \ị Thị Nqa. </i>


<i>Tntonv, HoaiHỊ Dan</i>


180


36. International Contammated Site Remediation Coníerence
Adelaide, South Australia 12-18 September, 2004


<i>Tran Konạ Tan</i> 182


37. International Workshop on "Water quality and treatment" <i>Tran Koiii! Tan</i> 183


38. <b>Thanks</b> <i>VASS</i> 155


39. Letter Box, Mail Bag <i>Eihiưridl Board</i> 183


40.


4


VVriting and sending article rules for V i e t n a m Soil Science
Joumal


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i><b>Bảng 1. Kết quả phân tích chất lượng nước</b></i> <i><sub>Giá trị Pb</sub></i>


JyỊÌU/Chì


<b>Mu</b> <b>,vNCT</b> <i><b>t -</b></i>N 1 0 0 <b>N200</b> <b>NA</b> <b>NM</b> <b>NN</b>
<b>pH</b>
<b>ss (mg/l) </b>
<b>Pb (mg/l)</b>


<b>7,73</b>
<b>260</b>
<b>0.002</b>
<b>7.51</b>
<b>170</b>
<b>0.002</b>
<b>7,53</b>
<b>200</b>
<b>0.002</b>
<b>7,43</b>
<b>210</b>
<b>0.001</b>
<b>7.52</b>
<b>240</b>
<b>0.001</b>
<b>7,28</b>
<b>140</b>
<b>0.001</b>


<i>Giá trị pH</i>


Tất cả các mẫu nước đều có giả trị pH
trung tính. Theo TCVN 5942/1995 áp dụng
cho nước mặt loại B (tiêu chuẩn áp dụng cho
nước mặt sử dụng chôm ục đích tưới) thì nước
sơng Tơ Lịch và nước ao hồ xung quanh nhà
máy Pin Văn Điển đểu phù hợp cho mục đích
tưới tiêu phuc vụ nơng nghiệp.


Hiện nay dân cư khu vực xung quanh nhà


máy đang khai thác và sử dụng nguồn nước
ngẩm chỏ mục đích sinh hoạt. Mẫu nước
ngầm có giá trị pH là 7,52, theo TCVN
5944/1945 - Giá trị giới hạn cho phép của các
thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong
nước ngầm thì giá trị pH của mẫu nước ngẩm
nghiên <b>éứu phù hợp để sử dụng làm nước </b>
sinh hoạt gia đinh.


<i><b>Già bị rằtĩ lơ lỡhg (SS)</b></i>


Giá trị hàm lượng rắn lơ lửng của 6 mẫu
nước phân tích đao động ừorlg khoảng từ 140
mg/l đến 260 mg/l.


Hàrh lượng rắn lơ lửng cao nhất là tại vị trí
cống thải của nhà máy. Theo TCVN 5945-
1995 áp dụng cho nước thải loại B (sử dụng
cho mục đích tưới tiêu) với hàm lượng rắn lơ
lửng tối đa cho phép là 100 mg/l thì hàm
lượng rắn lơ lửng tại cống thải vượt 160 mg/l.


Hàm lượng rắn lơ lửng trong nước sơng
Tị Lịch, nước ao, nước mương cao hơn
TCVN 5942 - 1995 cho nước mặt loại B (sử
dụng cho mục đích tưới) lần lượt là 90mg/l,
120mg/|, 130mg/l, 160mg/l.


Nguồn nước ngầm đang được ngưòi dân
khai thác và sử dụng cho mục đích sinh hoạt


có hàm lượng rắn lơ lửng là 140 mg/l, đối với
nước ngầm thì giá trị này là tương đối cao
nhất là khi sử dụng để làm nước ăn, uống và
tắm giặt...


Đối chiếu với TCVN 5942-1995 áp dụng
cho nước mặt loại B thì tất cả các mẫu nước
đồu có hàm lượng chl thấp hđn tiêu chuẩn
cho phép, tuy nhiên hàm lượng chì trong nước
sơng Tô Lịch vẫn cao hơn so với nước ao,
rrước mương và nước ngầm.


Đối chiếu với TCVN 5945-1995 áp dụng
cho nước thải loại B thì hàm lượng chì tại
cống thải nhà máy Pin Văn Điển vẫn thấp
hơn tiêu chuẩn cho phép.


Như vậy, có thể thấy hàm lượng chì trong
môi trường nước mặt ở khu vực nghiên cứu
vẫn nằm trong tiêu chuẩn cho phép với mục
đích sử dụng làm nước tưới, và mục đích sinh
hoạt đối với nước ngầm.


<b>3.2. Môi trudng dất</b>


Kết quả phân tích chất lượng môi trường
đất với các chỉ tiêu nêu trên được trình bày
trong <i>bảng 2.</i>


<i><b>Bảng 2. Kết quả phản tích chất lượng đất</b></i>



Mẫu/chì tiêu DCT D100 D200 DT1 DT2
pH (H20) 7,88 5,63 6,57 7,06 8.12
pH (KCt) 7,03 4,92 5,83 6.2 7.32
CEC (mdl/100g đất) 10,35 12,17 10.6 18,52 10,12
Mùn (%) 1,76 1.81 1.4 2,46 1,97
Pb (chiết bằng nước)


(ppm) 0,7 0.4 0.2 0.3 0.2


Pb (chiết bằng dung


dịch đèm) (ppm) 6,3 9,0 9,8 13,1 11,2
Kết quả phân tích cho thấy, giá trị pH HjO.
và giá trị pHKC| nhìn chung đều ở mức không
chua, tuy nhiên chỉ có một mẫu đất D100 có
giá trị pHKC| ở mức độ chua vừa.


Giá trị C EC của cà 5 mẫu đất dao động
trong kPỈĐảng từ 10,6 ldl/1 OOg đất đến 18,52
ldl/100g đấỉ. Như vậy, nhỉn chung các mẫu
đất ở khu vực nghiên cứu có giá trị CEC ỏ
mức trung bình. Theo tiêu chuẩn của
Hungary nếu C E C của đất trong khoảng Ố-15
ldl/1 OOg đất thì hàm lượng tối đa các nguyên
tố kim loại nặng trong nước tưới là như sau:
Cd (100 ppm); Cu (125 (ppm); Hg (250 ppm);
Pb (500 ppm) và Zn (100 ppm). Nếu C EC
của đất nam trong khoang 15 đến 25 ldí/10ốg
đất thì hàm lượng tối đa các nguyên tố kim <i>\</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

HIỆN TRẠNG CHẠT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG ĐẠT - NƯỞC


T Ạ I KHU VỰC NHÀ MẢY PIN VĂN Đ lỀN



<b>1. ĐẶT VẤN ĐỂ</b>


Việc sử dụng nước mặt làm nước tưới hiện
nay đang đặt ra vấn đề sử dụng hợp lý nguồn
nước và chất iượng nước. Nhiều khu vực
trổng rau trên địa bàn Hà Nội hiện đang sử
dụng nguồn tưới là nước sông, tuy nhiên
trong số các con sông này một số đáng chịu
tác động của nước thải từ các nhà máy và
các cơ sở sản xuất công nghiệp. Chất lượng
nguổn nước có thể không đảm bảo yêu cầu
phục vụ cho mục đích tưới đối vớt những
nguồn nước chịu tác động của nưóc thải từ
các nhà máy, với những nguổn nước như vậy
sẽ có những ảnh hưởng xấư tới chất lượng
môi trường đất và đối với cây trổng. Nghiên


<b>cứu đã lựa chọn một khu vực VỚI đặc thù </b>


trổng rau thuộc khu vực xúng quanh nhà mây
pÍR Văn Điển, chịu tác động của nước thải
nhà máy pin Văn Điển do sử dụng nước tưới
từ sông Tô Lịch.


<b>2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP </b>
<b>NGHIÊN CỨU</b>



1. Đối tượng nghiên cứu là môi trường
đất và nước


<b>2. Phương pháp nghiên cứu:</b>


+ Phương pháp nghiên cứu ngoài thụt địa:
khảo sát khu vực nghiên cúu và thu thập mẫu vật
(với số luợng mẫu: 5 mẫu đất và 6 mẫu nuớc)


+ Phương pháp tronc) phòng thí nghiệm:
đã tiến hành chuẩn bị mau và phân tích mâu.


• Mầu nước: Phân tích các chỉ tiêu pH,
hàm lượng rắn lơ lửng (SS), Pb


Ký hiệu mẫu:


NCT- mẫu nước tại cống thải của nhà máy
pin Văn Điển


N 100 - mẫu nước tưới thu thập tại sông
Tô Lịch cách cống thải 100 m


<b>. Cái Văn Tranh,</b>
<b>Phạm Văn Khang, </b>
<b>Nguyễn Xuản Huân</b>
N 200 - mẫu nước tưới thu thập tại sõng
Tô Lịch cách cống thải 200 m



NA - m lu nước ao trong khu vực dùng để tuới


NM - mẫu nước mương trong khu vực
dùng để tưới


<b>N N - mẫu nước ngấm dùng cho mục đích </b>


sinh hoạt


• Mẩu đất: Phân tích các chỉ tiêu pHH20 ,
pHKC|, CEC, Mùn, Pb ở hai dạng hòa tan
trong nước va hòa tan trong dung dịch đệm
axetăt.


Ký hiệu mẫu:


DCT- mẫu đất ngay cạnh nguồn nước thài
của nhà máy pin Văn Điển


D100 - mẫu đất cách nguồn nựớc thải 100
m dọc theo sông Tỏ Lịch


D200 - mẫu đất cách nguồn nước thải 200
m dọc theo sông Tô Lịch


D T1 - mẫu đất cách sông Tố Lịch 400 m


DT2 - mẫu đất cách sóng Tơ Lịch 500 m


<i>Phương pháp phàn tích:</i>



• pH - đo trên máy pH meter TOLEDO 320 A
• s s - phưcỉng pháp cân khối lượng


• Pb - phương pháp AAS khơng ngọn lửa •
• Mùn - phương pháp VValkey - Black
• CEC - phương pháp Schacshabelt


<b>3. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu </b>


<b>VÀ THẢO LUẬN</b>
<b>3.1. Môi trường nước</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<i><b>Bảng 1. Kết quả phân tích chất lượng nước</b></i>


<b>»4u/chỉ</b>


<b>Mu</b> <b>,,NCT</b> <i>í ■</i><b>N100</b> <b>N200</b> <b>NA</b> <i>></i><b>NM</b> <b>NN</b>


pH


<b>ss </b>

<b>(mg/l) </b>
<b>Pb </b>(mg/l)


<b>7.73</b>
<b>260</b>
<b>0.002</b>
7.51
<b>170</b>
<b>0.002</b>


7,53
<b>200</b>
<b>0.002</b>
<b>7.43</b>
<b>210</b>
<b>0.001</b>
7.52
240
0.001
<b>7,28</b>
<b>140</b>
0.001


<i>Giá trị pH</i>


Tất cả các mẫu nước đều có giá trị pH
trung tính. Theo TCVN 5942/1995 áp dụng
cho nưốc mặt loại B (tiêu chuẩn áp dụng cho
nước mặt sử dụng chc?mục đích tưới) thi nưịc
sơng Tơ Lịch và nước ao hổ xung quanh nhà
máy Pin Văn Điển đểu phù hợp cho mục đích
tưới tiêu phuc vụ nông nghiệp.


Hiện nay dân cư khu vực xung quanh nhà
máy đang khai thác và sử dụng nguồn nước
ngẩm chó mục đích sinh hoạt. Mẫu nước
ngầm có giá trị pH là 7,52, theo TCVN


5944/1945 - Giá trị giới hạn cho phép của các



thông số và nồng độ các chất ơ nhiễm trong
nước ngầm thì giá trị pH của mẫu nước ngầm


<b>nghiên éúu phu hợp để sử dụng làm nước </b>


sinh hoạt gia đinh.
<i><b>Già &Ị rềh lơ lỡhg (SS)</b></i>


Giá trị hàm lượng rắn lơ lửng của 6 mẫu
<b>nước phân tích dao đông ừorig </b>khoảng <b>từ 140 </b>
mg/l đến 260 mg/l.


Hàm lượng rắn lơ lửng cao nhất là tại vị trí
cơng thải của nhà máy. Theo TCVN 5945-
1995 áp dụng cho nước thải loại B (sử dụng
cho mục đích tưới tiêu) với hàm lượng rắn lơ
lửng tối đa cho phép là 100 mg/l thì hàm
lượng rắn lơ lửng tại cống thải vượt 160 mg/l.


Hàm lượng rắn lơ lửng trong nước sông
ĩô Lịch, nước ao, nước mương cao hơn
ĨCVN 5942 - 1995 cho nước mặt loại B (sử
Jụng cho mục đích tưới) lần lượt là 90mg/l,
I20mg/1, 130mg/l, 160mg/l.


Nguồn nước ngầm đang được ngưòi dân
chai thác và sử dụng cho mục đích sinh hoạt
:ó hàm lượng rắn lơ lửng là 140 mg/l, đối với


<b>ÌƯỚC ngầm thì giá </b>trị này <b>là </b>tương <b>đỏi </b> cao


thất là khi sử dụng để làm nước ăn, uông va
ắm giặt...


Đối chiếu với TCVN 5942-1995 áp dụng
cho nước mặt loại B thì tất cả các mẫu nước
đếu có hàm lượng chì thấp hơn tiêu chuẩn
cho phép, tuy nhiên hàm lượng chì trong nước
sông Tô Lịch vẫn cao hơn so với nước ao,
nước mương và nước ngầm.


Đối chiếu với TCVN 5945-1995 áp dụng
cho nước thải loại B thì hàm lượng chì tại
cống thải nhà máy Pin Văn Điển vẫn thấp
hơn tiêu chuẩn cho phép.


Như vậy, có thể thấy hàm lượng chì trong
mơi trường nước mặt ở khu vực nghiên cứu
vẫn nằm trong tiêu chuẩn cho phép với mục
đích sử dụng làm nước tưới, và mục đích sinh
hoạt đối với nước ngầm.


<b>3.2. Mỏi trudng đất</b>


Kết quả phân tích chất lượng môi trường
đất với các chì tiêu nêu trên được trình bày
trong <i>bảng 2.</i>


<i>Giá trị P b</i>


<i><b>Bảng 2. Kết quả phân tích chất lương đất</b></i>



Mẳu/chĩ tiêu DCT D100 D200 DT1 DT2
pH (H20) 7,88 5,63 6,57 7,06 8.12
pH (KC1) 7,03 4,92 5,83 6.2 7,32
CEC (mdl/100g đất) 10,35 12,17 10,6 18.52 16,12
Mùn (%) 1.76 1.81 1,4 2.48 1,97
Pb (chiết bấng nước)


(ppm) 0.7 0.4 0.2 0,3 0.2


Pb (chiết bàng dung


địch đèm) (ppm) 6.3 9.0 9.8 13,1 11,2
Kết quả phản tích cho thấy, giá trị pH H,0.
và giá trị pHKC| nhìn chung đều ở mức không
chua, tuy nhiên chỉ có một mẫu đất D100 có
giá trị pHKC| ở mức độ chua vừa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

loại nặng trong nước tưới như sau: Cd (100
<b>ppm); Cu (250 ppm); Hg (500 ppm); Pb (1000 </b>
<b>ppm) và Zn (200 ppm) (Forstner, vý.Sạlompns, </b>


<b>P.Mader, </b> <b>Nhừ "vậy; vối hẩtóiĩrợflpibl</b>
<b>(Pb) trong các mẫu ỊỊƯỚC nói trên tblÌỊọàp, </b>
<b>tồn có thể được dủrtữ ram nước tưới. </b> <b>* - </b> <b>■ *</b>
Giá trị hàm lutỊng mùn trong đất dao dộng
<b>trong khoảng từ t,4% đến 2,48%. Như vậy, </b>
các mẫu đất đều có hàm lượng mùn ở mức
độ nghèo đến trung bình. Đây có thể lả do
viẹc ít sử đụng phân hữu cơ trong việc bốn


phân cho đất.


Hàm lượng chì hịa tan trong nước dao
động iừ 0,2 đến 0,7 ppm; <b>hàm </b>lượng chì hòa
tan trong dung dịch đệm axetat amoni (pH =
4,8) dao động trong khoảng từ 6,3 đến 13,1
ppm. Hàm lượng chì hòa tan trong nước chỉ
bằng 3,66% so với hàm lượng chì hịa tan
trong dung dịch đệm axetat. Như vậy, hàm
lượng chì trong các mẫu đất đếu ở mức thấp,
chưa có biểu hiên ô nhiễm.


<b>4. KẾT LUẬN</b>


Như vậy, với kết quả phân tích sơ bộ niôt
<b>SỐ tfv’;tiêu (rong cả hai mơí .trượng nước và </b>


mơi thường đất tại khu vực nghiên CỨU’chị


<b>ữíấy chất lượng mơi trường nước dùi% f l Ị f ) </b>
mục địch tưới nhìn chung vẫn đảm b aĩ?ữ fí


yêu cầu, tuy vậy, giá trị s s trong các mẫu


nước phân tích đều vượt quá tiêu chuẩn cho
phép đối với mục đích tưới. Chất lượng


trường đất nhìn chung khơng bị ảnh hí*
bởi tác động của nước thải nhà máy pin,



Điển, tuy nhiên, hàm lượng mùn tronq j‘ <
nghiên cứu ở mức đỏ thấp. Trong 5 mẩy <i>ị </i>


<b>nghiên cứu, thì có mẫu đất D 100 có giá </b> <i>I </i>


(KCI) ở mức độ chua (pH = 4,92). Giá trị C Ổ
<b>của c á c mẫu đất đều ở mức đỏ trung bin} </b>


(dao động từ 10,6 đèn 18,52 ldl/1 OOg), và với
giá trị C EC này thì nước tưới được sử dụng ty
sông Tô Lịch đối với thông số kim loại <b>nặng </b>
chì (Pb) là hoàn toàn đảm bào yêu cầu cho
phép.


TÀI LIỆU THAM KH ẢO


1. Nguyễn Thị An Hằng, 1998. Nghiên cúu đánh trướng, Trưởng ĐKHTN, ĐHQG Hà Nội.


giá ỗ nhiễm kim loại năng trong mòi trường đất - 2. Forstner, W.SaJomons, P.Mader (Eds.), 1995.
nước - trám tích - thực vật ở khu vực công ty |5ĩn vân Heavy metals, Problems and Solutions Springer -
Điển và Orion - Hanel. Luận án thạc sỹ, Khoa Mỏi Verlag Bertin Heidelberg.


<b>Summary</b>


<b>THE STATUS OF SOIL AND WATER ENVIRONMENT IN SURROUNDING AREA </b>
<b>OF VAN DIEN BATTERY FACTORY</b>


<b>Cai Van Tranh, </b>
<b>Pham Van Khang, </b>



<b>Nguyen Xuan Huan</b>


Paculty of Environmental Sciences, Hanoi
University of Science, VNU


The soil and vvater environment in surrounding
area of Van Dien battery íactory may be influenced
by vvaste water discharged directly from the íactory
Depending on this idea, the research has carried out
to make a study of assessment of the status of soil
and water environment in this area.


The results of the research shovv that the vvater
samples are polluted by ss and not satisíied to use
for irrigational aims The other constituents such as
pH and lead (Pb) are satisfied for requirements of
irrigational goals according to The Vietnam Standard


(TCVN 5942 - 1995/B). The pHHỈ0 values of soi! are
showed that are neutral (running from 5 63 to 8,12),
hovvever, the pHKCI value of D100 sample is acidic.' The
CEC values are rated that are medium (running from
10.6 to 18 52 meq/100 g soil). The values of humus are
poor (running from 1.4 to 2.48%) and the conlent of
lead Ihat is dissolved in water and solution of acetate
buffer are lovv The content of lead that is dissotved in
vvater running from 0.2 - 0.7 ppm, and IS dissoived in
buffer solution running from 6.3 to 13.1 ppm.


In summary, the soil and water environment are


not affect by the waste waler discharged by the
íactory.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN


KHOA MÔI TRƯỜNG


<b>D ương X uân Đ iệp</b>


<i><b>Đ ê tài:</b></i>


<b>HIỆN TRẠNG MÔĨ TRƯỜNG ĐẤT - N ư ớ c KHU </b>



<b>Vực </b>

<b>XUNG </b>

QUANH

<b>NHÀ MÁY PIN VĂN ĐIỂN</b>



<i>-ẴÍ ì</i>


■ K H O Á L U Â N T Ố T N G H IÊ P HÊ ĐAI H O C C H ÍN H Q U Y
A


N gành: M ôi Trường


<i>Cán bộ hướng dẫn: T h ạ c s ỹ P h ạ m V ăn K h a n g</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>TĨM TẮT CÁC CƠNG TRÌNH NCKH CỦA CÁ NHẢN</b>


<b>Ngành: Môi trường </b> <b>Chuyên ngành: Môi trườg đất</b>


<b>1. Họ và tên: Cái Văn Tranh</b>


2. Nãm: 2005


<b>3. Tên bài báo: Hiện trạng chất lượng môi trường đất - nước tại khu vực nhà máy pin </b>
<b>Văn Điển</b>


4. Tên tạp chí: Khoa học đất Việt Nam năm 2005 - ISSN 0868-3743 số 21 trang từ 149
<b>-151.</b>


5. TĨM TẮT CƠNG TRÌNH BẰNG TIÊNG VIỆT
<b>I. Mục tiêu nghiên cứu</b>


Là một trong những khu vực nổi cộm bởi các vấn đề môi trường, khu vực xung quanh nhà
máy pin Văn Điển có thể đang hàng ngày phải hứng chịu các tác động xấu do các hoạt
động của con người cũng như các hoạt động công nghiệp. Với đặc thù là một nhà máy sản
xuất pin, với loại nguyên liệu chủ yếu dùng để sản xuất là Pb và Hg, có thể khu vực
nghiên cứu sẽ phải hứng chịu những tác xấu do hoạt động của nhà máy gày ra. Môi
trường có thể bị ơ nhiễm bởi chính nguyên liệu mà nhà máy dùng để sản xuất, trong bơi
cảnh đó, một nghiên cứu về hàm lượng chì (Pb) trong môi trường đất là rất cần thiết. Mơi
trường đất có bị ảnh hưởng bởi hoạt động của nhà máy hay không, đó là một câu hỏi mà
câu trả lời chỉ có thể đưa ra sau khi đã có những nghiên cứu vể vấn đề này. Đứng trước
thực trạng đó, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một nghiên cứu về hàm lượng chì (Pb) trong
đất nhằm đánh giá đúng thực trạng của mơi trường. Với mong muốn đóng góp một phần
nghiên cứu nhỏ bé này vào trong vô vàn các nghiên cứu khác, đề tài muốn làm sáng sủa
hơn hiện trạng môi trường của khu vực nghiên cứu.


<b>II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Phương pháp được thực hiện trong nghiên cứu bao gồm: tổng quan tài liệu, thực địa
(phỏng vấn và thu thập mẫu vật) và trong phòng thí nghiệm (phân tích mẫu vật, xử lý số
liộu). Phương pháp chi tiết sẽ được trình bày trong phần báo cáo chính.



<b>m . Kết quả đã đạt được</b>


Những kết quả đạt được trong nghiên cứu đã chỉ cho thấy, môi trường khu vực nghiên cứu
hiộn vẫn đang trong tình trạng tốt. Hầu hết các chỉ tiêu được đề cập phân tích trong
nghiên cứu này đã phản ánh điều đó, các giá trị phân tích của các chì tiêu đều đạt tiêu
chuẩn cho phép theo cấc tiêu chuẩn Việt Nam. Môi trường đất và nước vần đảm bảo cho
việc sản xuất nông phẩm tại khu vực.


Nghiên cứu đã chỉ ra được, hiện trạng cụ thể của mơi trường tại khu vực nghiên cứu, nó se
đóng vai trò quan trọng trong các nghiên cứu khác như một nguồn tham khảo quý giá, và
giúp cho các nhà quản lý môi trường có những hoạch địnH chính xác trong công tác thực
thi bảo vệ môi trường và sức khoẻ của người dân.


6. TIẾNG A N H
<i><b>6.1. Title</b></i>


<b>The status of soil and water environment in surrounding area </b>
<b>of Van Dien Battery Factory</b>


<i>6.2. Journal: Vietnam Soil Science, Year 2005, ISSN 0868-3743, No 21, page: 149 - 151.</i>


<i><b>6.3. Summary</b></i>


<b>Obiectỉve</b>


Causing health risk, lead (Pb) is recognized and classiíied as a toxic chemical. Today,
industrialization and urbanization are causes to release lead into environment in
developing countries as well as developed countries.



Adverse impacts of lead on human’s health is often through food chain. vvhen come in
environment, lead can be absorbed by plants and aquatic creatures such as fish and
vegetables, and vvhen human eating them, then they can be contaminated by lead.


Objective of this research is to determine lead content in soil and water to aim at
highlighting the status of environment in this area. Base on this, the research vvill give
<b>som e conclusioiÝ s and re co m m en d a tio n s to so lv in g p roblem s in case o f area pollu ted by</b>


Methodology


<i>A ppro ach :</i> T o be one out o f speciíìc problem s, research on lead pollution in environm ent


<b>was im p lem en te d by m any sc ie n tists in the vvorld, due to lim itation o f eq uipm ent as vvell </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>scientists recently carry out some researches on this problem. In such context, selecting </b>
<b>and implementing this research is necessary for Vietnamese scientists.</b>


<i>Methods: The methods used for this research include: literature review, </i>fieldwork, and


<b>laboratory.</b>


<i>Materials: Relating documents, chemicals, apparatus and equipment for analysis, </i>


<b>Computer, camera and laboratory.</b>
<b>Results</b>


Results of the research indicate that generally environment of this area is not polluted by
lead. The contents of lead in water and soil are not exceeding allowable standards of
Vietnam. Namely, the maximum content of lead in the form dissolved by IM HNO, is 25
ppm, in the form dissolved by water is 0.7 ppm and in the form dissolved by buffer


<b>solution is 13.1 ppm. Meanwhile, the minimum content of lead in water is 0.001 ppm and </b>
maximum is 0.002 ppm.


So, the values of content of lead in soil and water indicate that the environment is not vet
<b>polluted by lead . H o w ev er, the research recom m en d s that to </b>assess <b>the true </b>status of area


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>SCIENTICTC PROJECT</b>


<b>Branch: Environment </b> <b>Project category: National Level</b>


<b>1. Title: Determination of the content of lead dissolved by water in the soil around </b>
<b>Van Dien Battery Factory</b>


2. Code: QT.04.30


<b>3. Managing Institution: Vietnam National University, Hanoi</b>
<b>4. Implementing Institution: Hanoi Unversỉty of Science</b>
5. Collaborating Institutions:


<b>6. Coordinator: BSc. Cai Van Tranh</b>


<b>7. Key implementors: MSc. Pham Van Khang</b>
<b>Bsc. Nguyen Xuan Huan</b>
<b>8. Duration: June 2004 - June 2005</b>


<b>9. Buget: 11 millions VND</b>
<b>10. Main results:</b>


<i>- Results in Science and technology: To be a scientific basisfor other researches.</i>



<i>■ Results in practical application: To assess the right status o f environment ỉn this area to </i>
<i>aid activities o f management and protection o f environment.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>PHIẾU ĐẢNG KÝ KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ</b>


<b>Tên để tài: Nghiên cứu hiện trạng môi trường đất thông qua hàm lượng chì hồ </b>
<b>tan trong nước khu vực xung quanh nhà máy pin Vãn Điển</b>


Mã số: Q T - 04


<b>Cơ quan chủ trì đề tài: Khoa M ôi trường</b>


<b>Địa chỉ: 334 đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội</b>
Tel: 04 - 8584995 Fax: 04 - 5582872


<b>Cơ quan quản lý để tài: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội</b>


<b>Địa chỉ: 334 đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội </b> <b>___________________</b>
Tổng kinh phí thực chi: 11.000.000 đ (Mười m ột triệu đồng)


Trong đó:


Từ ngân sách nhà nước: 11.000.000 đ
Kinh phí của trường: 0


Vay tín dụng: 0
Vốn tự có: 0
Thu hồi: 0
Thời gian nghiên cứu:



<b>> Thời gian bắt đầu: tháng 5 năm 2004</b>
<b>> Thời gian kết thúc: tháng 5 năm 2005</b>


<b>Tên cán bộ phối hợp: Phạm Văn Khang, Nguyễn Xuân Huân</b>


Số đăng ký đề tài: Số chứng nhận đăng ký kết <b>Bảo mật: Phổ biến rộng</b>


Ngày: quả nghiên cứu: <b>rãi</b>


<b>Tóm tắt kết quả nghiên cứu đã đạt được:</b>


Những kết quả đạt được trong nghiên cứu đã chỉ cho thấy, môi trường khu vực nghiên
cứu hiện vẫn đang trong tình trạng tốt. Hầu hết các chỉ tiêu được đề cập phân tích trong
nghiên cứu này đã phản ánh điểu đó, các giá trị phân tích của các chỉ tiêu đều đạt tiêu
chuẩn cho phép theo các tiêu chuẩn Việt Nam. Môi trường đất và nước vẫn đảm bảo
cho việc sản xuất nông phẩm tại khu vực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>Kiến nghị về qui mô và đối tượng áp dụng:</b>


<b>Quy mô nghiên cứu được áp dụng cho các khu vực có khả nãng bị ảnh hưởng ô nhiễm </b>
<b>bởi các nguyên tố kim loại nặng, có thể là mơi trường nước hoặc mơi trường đất.</b>


<b>Đối tượng được áp dụng </b><i><b>ở </b></i><b>đây sẽ là môi trường đất, nước, khí hoặc các sinh vật. Tuy </b>
<b>nhiên để đạt được các nghiên cứu rộng lớn hcm, cần thiết phải có thời gian và kinh phí, </b>
khi đó phạm vi nghiên cứu sẽ được m ở rộng.


<b>Chủ nhiệm đề </b>
<b>tài</b>


<b>Thủ trưởng cơ </b>


<b>quan chủ trì </b>
<b>đề tài</b>


<b>Chủ tịch hội </b>
<b>đồng đánh giá </b>
<b>chính thức</b>


<b>Thủ trưởng cơ </b>
<b>quan quản lý </b>
<b>đề tài</b>


<b>Họ và tên</b> <b>CÁI </b> <b>VẢN </b>


<b>TRANH</b>


<i><b>ĩìtâ sn , J\íỉjẨu</b></i> <i><b>%rmn c7&ỳyj</b></i>


<b>TL.G-Ar ',0OC</b>
<b>ù;.b l-a;< khũa HŨC-Í </b>


<b>/ . </b> <i><b>. / . ị</b></i>
Học hàm, học


<b>vi</b>


CỬ NHÂN <i>GS.TS</i>


<b>tWtí.,</b>


<i><b>GS.TSKH</b></i> <i>A '*</i>



<b>Ký tên </b>


<b>Đóng dấu</b>


<i>.JõỂ' </i>



<b>/ í ' 1</b>


<b>' </b> <i><b>L \</b></i>


<b>Đ Ạ I</b>


<i><b>{ H ũ ịịk ệ v ìịl^ Ị </b></i>
<b>TƯ N H i â l À r '</b>


<b></b>


---\



<b>- </b> <b>^ ''5 ? tặc,</b>


</div>

<!--links-->

×