Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
DIỄN BIẾN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA LŨ
ðỐI VỚI CÁC HỒ CHỨA NƯỚC Ở BÌNH ðỊNH
LƯƠNG THỊ VÂN
Khoa ðịa lý, Trường ðại học Quy Nhơn
I. ðẶT VẤN ðỀ
Bình ðịnh là một tỉnh Dun hải Nam Trung Bộ, có tọa độ ñịa lý từ 13030’ vĩ
ñộ Bắc ñến 14042’ vĩ ñộ Bắc và 108035’ kinh độ ðơng đến 109020’ kinh độ ðơng.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 6025,6 km2; phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía
Nam giáp tỉnh Phú n, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía ðơng giáp biển ðơng với
đường bờ biển dài 134km.
Bình ðịnh có diện tích núi đồi chiếm đến 70% diện tích tự nhiên của lãnh thổ.
ðịa hình nhìn chung là cao, dốc, phức tạp và bị chia cắt mạnh. Hướng dốc chính của
địa hình nghiêng từ Tây sang ðơng với nhiều nhánh núi từ ðơng Trường Sơn đâm ra
tận biển, đã chia cắt ñồng bằng ven biển vốn ñã nhỏ hẹp và kém phì nhiêu của tỉnh
thành những ơ nhỏ hẹp, riêng biệt. Bình ðịnh là vùng có lượng mưa lớn
(>2200mm/năm) và tập trung theo mùa. Trong ñiều kiện tỷ lệ che phủ rừng tự nhiên
hiện nay chỉ cịn 30%, diện tích đất trống đồi núi trọc chiếm gần một nửa diện tích
đất tự nhiên; sơng ngịi ngắn và dốc, vùng hạ lưu bị chia cắt và khá nơng nên mưa lũ
đã ảnh hưởng rất lớn đến tình hình biến đổi các yếu tố thủy văn, ñặc biệt là biến ñổi
các hồ chứa nước trên địa bàn, gây ra những hậu quả khơn lường về mặt mơi trường
sinh thái cũng như đối với hoạt ñộng sản xuất, phát triển bền vững của ñịa phương.
II. DIỄN BIẾN MƯA LŨ TRÊN CÁC LƯU VỰC SÔNG Ở BÌNH ðỊNH
Các sơng trong tỉnh đều bắt nguồn từ những vùng núi cao thuộc sườn phía
ðơng dãy Trường Sơn, nơi xuất phát từ những tâm mưa lớn, ở thượng lưu, bờ sơng
bám sát vào các dãy núi, nên độ dốc rất lớn, lũ lên rất nhanh, thời gian truyền lũ
ngắn. Cịn ở vùng hạ lưu, lịng sơng rộng và nơng, có nhiều luồng lạch, mùa lũ nước
tràn ngập mênh mơng gây ngập úng dài ngày vì các cửa sơng nhỏ lại bị các cơng
trình che chắn nên thốt lũ kém; mùa cạn nguồn nước nghèo nàn, sông khô kiệt.
1. Các hệ thống sơng chính
Bình ðịnh có 4 hệ thống sơng chính:
- Sơng Kơn: Là sơng lớn nhất Bình ðịnh có diện tích lưu vực là 3067 km2, dài
178 km. Sông bắt nguồn từ vùng núi Tây Bắc huyện An Lão với độ cao trung bình từ
800 - 1000 m thuộc dãy Trường Sơn. Sông chảy theo hướng Tây Bắc - ðơng Nam,
sau đó chuyển hướng Bắc - Nam, về đến Bình Tường chảy theo hướng Tây - ðơng và
cuối cùng ñổ vào ñầm Thị Nại ñể chảy ra biển ðông thông qua cửa Quy Nhơn.
52
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy địa lý
- Sơng Lại Giang: Là con sơng lớn thứ 2 của tỉnh với diện tích lưu vực 1280
km . Sông gồm hai nhánh: nhánh An Lão bắt nguồn từ vùng núi cao Tây Bắc huyện
An Lão, chảy theo hướng Tây Bắc - ðông Nam. Nhánh Kim Sơn bắt nguồn từ vùng
đồi núi phía Tây huyện Hồi Ân, chảy theo hướng Tây Nam - ðông Bắc và hợp lưu
với nhánh An Lão tại vị trí cách ngã ba cầu Bồng Sơn khoảng 2km về phía thượng
lưu, sơng ñổ ra biển thông qua cửa An Dũ (Thạnh Xuân).
2
- Sông Hà Thanh: Sông bắt nguồn từ vùng núi cao trên 1100 m phía Tây Nam
huyện Vân Canh. Sơng có hai nhánh là Hà Thanh và Trường Uc, chảy theo hướng Tây
Nam - ðơng Bắc và đều đổ vào đầm Thị Nại để thơng ra biển qua cửa Quy Nhơn.
- Sơng La Tinh (cịn có tên là sơng La Xiêm hoặc sơng Phù Ly): Là sơng nhỏ
nhất trên địa bàn. Sơng dài 52 km, diện tích lưu vực tính đến cửa là 780 km2.. Sông bắt
nguồn từ vùng núi cao 400-700 m phía Tây huyện Phù Mỹ và Phù Cát chảy theo
hướng Tây Bắc - ðơng Nam, đổ vào vịnh nước ngọt rồi thơng ra biển qua cửa ðề Gi.
Ngồi hệ thống sơng suối, Bình ðịnh cịn có nhiều hồ ñầm như: hồ Núi Một,
hồ Hội Sơn, ñầm Trà Ổ ... chúng có quan hệ về mặt thủy văn với hệ thống sơng suối
trên địa bàn tỉnh.
2. Ngun nhân gây mưa sinh lũ
Ở Bình ðịnh các loại thời tiết gây mưa sinh lũ thường do các loại sau:
- Bão và áp thấp nhiệt ñới hoạt ñộng vùng ven biển hoặc ñổ bộ vào ñất liền.
- Bão và áp thấp nhiệt đới kết hợp với khơng khí lạnh hoạt động vùng ven biển
hoặc đổ bộ vào đất liền.
- Khơng khí lạnh kết hợp với dải hội tụ nhiệt ñới hoặc rãnh áp thấp hoạt động
trong khu vực.
- Khơng khí lạnh kết hợp với nhiễu động trong đới gió ðơng hoặc gió ðơng
Bắc mạnh.
Vào mùa đơng, dãy Trường Sơn là tác nhân động lực, đóng vai trị chính trong
việc làm cưỡng bức luồng khơng khí từ biển thổi vào, thiết lập mùa mưa ở các tỉnh
duyên hải miền Trung nói chung và Bình Bịnh nói riêng “lệch pha” so với tình hình
chung của cả nước. Vào thời kì này, gió ðơng Bắc thổi thẳng góc với hướng núi,
kèm theo những nhiễu động như front cực đới, xốy áp thấp, bão hoặc hội tụ nhiệt
đới đã hình thành mùa mưa ở Bình định và các tỉnh ven biển miền Trung, trong khi
các nơi khác của cả nước bước vào thời kỳ mùa khô.
Vào mùa hè, một hệ quả ngược lại ñã xảy ra với luồng gió mùa Tây Nam.
Cũng chính phần núi phía Tây của tỉnh ñã gây hiệu ứng “phơn” với kiểu thời tiết đặc
biệt khơ nóng, kéo dài trên phạm vi tồn tỉnh, trong khi cả nước đang là mùa mưa.
3. Tổng lượng mưa sinh lũ
Mùa lũ ở Bình ðịnh diễn ra từ tháng X đến tháng XII. Dịng chảy mùa lũ trong
các sơng rất lớn và biến đổi phức tạp. Tổng lượng dịng chảy mùa lũ chiếm đến 70%
53
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
lượng dịng chảy cả năm. Ngồi ra, Bình ðịnh cịn có lũ tiểu mãn xảy ra vào cuối
tháng V đầu tháng VI.
Lượng mưa sinh lũ của các trận lũ trong nhiều năm trung bình từ 130 250mm. Lũ ở mức báo ñộng I - II thường xuất hiện khi trên lưu vực có lượng
mưa từ 150 - 250mm. Mực nước các sông ở hạ lưu xấp xỉ hoặc vượt báo ñộng
III. Những trận lũ có lượng mưa sinh lũ lớn như: Trên lưu vực sơng Kơn có Vĩnh
Sơn 263mm (1998), Bình Tường 286mm và Thạnh Hồ 374mm (1996); trên lưu
vực Lại Giang có An Hồ 461mm (1993), Bồng Sơn 443mm (1987); trên lưu vực
Hà Thanh có Vân Canh 388mm (1993).
Bảng 1. Lượng mưa sinh lũ trên các sơng Bình ðịnh
Lưu vực
sơng
Kơn
Hà Thanh
An Lão
Lại Giang
Trạm
Vĩnh Sơn
Bình Tường
Thạnh Hồ
Vân Canh
An Hồ
Bồng Sơn
Mưa sinh quá trình lũ lên (mm)
Trung bình
127
125
159
157
224
176
Lớn nhất
263
286
374
388
461
443
Nhỏ nhất
46
39
56
37
67
38
ðỉnh lũ TB các
trạm (cm)
7292
2347
788
4386
2299
696
4. Diễn biến mưa lũ
Qua phân tích chuỗi số liệu từ 1985 - nay cho thấy lượng mưa trung bình năm
lớn hơn lượng mưa trung bình nhiều năm trước ñây từ 250 - 500mm. Các năm 1987,
1996, 1999, 2005 có lượng trong các tháng mùa lũ vượt lượng mưa trung bình nhiều
năm tư 500 - 1400mm. Lượng mưa tập trung, dồn dập gây nhiều ñợt lũ kép, ñỉnh lũ
vượt báo ñộng III và kéo dài hiếm thấy.
Diễn biến mưa lũ một số năm điển hình như sau:
- Năm 1987: Do ảnh hưởng của bão số 6 và dải hội tụ nhiệt đới có trục đi qua
Nam Trung Bộ kết hợp với khơng khí lạnh nên có mưa rất to ở Bình ðịnh. Lượng
mưa phổ biến từ 220 - 450mm làm lũ trên các sông thuộc tỉnh vượt mức báo ñộng
III từ 1,2 - 2,0m.
- Năm 1988: Là năm có số trận lũ nhiều và dồn dập nhất với cường suất lớn và
ñỉnh lũ rất cao trong gần 30 năm qua. Chỉ trong khoảng thời gian ngắn từ ngày 18/X
- 14/XII ñã xảy ra liên tiếp 7 ñợt mưa lũ lớn kết hợp với triều cường, gây ra lũ lụt
nghiêm trọng trên diện rộng ở các vùng ñồng bằng và các thung lũng sơng. Mực
nước trên các sơng đều vượt mức báo động III. Tại trạm Thạnh Hồ (sơng Kơn) vào
lúc 21h ngày 20/X đỉnh lũ cao nhất là 8,74m, vượt báo ñộng III 1,24m, gần bằng
ñỉnh lũ lịch sử 1987 (8,92m).
- Năm 1999: Cũng là năm có tình hình thời tiết, lũ lụt rất phức tạp và khác
thường. Lũ thuộc vào loại lớn nhất với số ñợt mưa lũ nhiều nhất (8 ñợt) trong gần 30
năm qua. Ngay từ ñầu tháng VI do ảnh hưởng của cơn bão số 1 Bình ðịnh đã có
mưa lớn, gây ra hai trận lũ ñặc biệt lớn: Trận lũ từ ngày 1 - 6/XI và trận lũ từ 1 54
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy địa lý
7/XII, đỉnh lũ trên các sơng hầu hết ñều vượt mức báo ñộng III. Mực nước cao nhất
trên sơng Kơn tại trạm Thạnh Hồ là 8,55m, vượt mức báo ñộng III 1,05m, gần bằng
ñỉnh lũ năm 1987.
- Năm 2000: Trên địa bàn Bình ðịnh diễn biến của thời tiết, khí hậu ít phức tạp
hơn các năm 1998, 1999 do khơng có bão hoặc áp thấp nhiệt ñới ñổ bộ trực tiếp vào
ñất liền. Tuy nhiên, ảnh hưởng cuả bão và áp thấp nhiệt ñới ñã làm cho mưa lũ và
tần suất lũ cũng khá dồn dập. Trong vịng hai tháng X và XI đã xảy ra 5 đợt mưa lũ,
lốc xốy ở mức độ trung bình, triều cường và gió mạnh ở vùng ven biển. ðỉnh lũ cao
nhất trên sơng Kơn tại trạm Thạnh Hồ là 7,67m vượt mức báo động III là 0,17m,
cịn lại hầu hết lũ trên các sơng khác đều ở mức báo ñộng II.
- Các năm 2001, 2002: Là những năm có tổng lượng mưa ít, lũ khơng nhiều;
mỗi năm chỉ có 2 ñợt mưa lũ vào tháng X và XI. Hầu hết lũ trên các sơng thuộc tỉnh
đều ở mức báo ñộng II - III.
5. Cường suất và biên ñộ mực nước lũ
Phụ thuộc vào quy mơ diện tích, đặc điểm ñịa hình và bề mặt ñệm, cường suất
và biên ñộ mực nước lũ cũng khác nhau. Ở lưu vực sông nhỏ, có mưa lớn kéo dài,
lưu lượng nước lớn kéo dài có thể từ 80 - 90 ngày và lượng nước trong mùa lũ
chiếm ñến 75 - 80% tổng lượng nước cả năm. Lượng nước có sự biến đổi mạnh từ
mùa lũ năm này sang mùa lũ năm khác. Lượng nước mùa lũ năm nhiều nước có thể
gấp hơn 3 lần lượng nước mùa lũ năm ít nước. Tỷ lệ giữa lưu lượng ñỉnh lũ cao nhất
và nhỏ nhất biến ñổi từ hàng trăm ñến hàng ngàn lần.
Nhìn chung thời gian kéo dài các đợt mưa lũ bình qn từ 3 - 6 ngày với biên
ñộ lũ rất lớn từ 200 -315 cm, lớn nhất sông Kôn và sông Lại (Tại trạm Bồng Sơn, An
Hồ, Vĩnh Sơn, Bình Tường). Sơng Hà Thanh khơng phải là sơng lớn nhưng cũng có
biên ñộ mực nước lũ lớn (> 200 cm).
Cường suất và biên độ mực nước lũ cịn thay đổi theo dọc sơng. Càng về phía
hạ lưu, cường suất và biên độ mực nước nước lũ càng giảm. ở thượng lưu, biên ñộ lũ
lớn nhất khoảng 6 - 7m với cường suất lũ lớn nhất khoảng 2 - 2,50m/giờ. Vùng hạ
lưu, biên ñộ lũ lớn nhất khoảng 4 - 5m với cường suất lũ khoảng 1 - 1,50m/giờ.
6. Thời gian duy trì ngập lụt do lũ
Diễn biến của mưa lũ tác ñộng trên một vùng địa hình với những đặc điểm
riêng biệt ñã duy trì thời gian ngập lụt rất lâu trên các lưu vực sơng, ngay cả ở những
vùng có lũ nhỏ, đặc biệt ở các hạ lưu. Vùng có lũ nhỏ và trung bình, ngập lụt từ 1 10 ngày; vùng có lũ lớn, ngập lụt có thể kéo dài đến 20 ngày. Trên phạm vi tồn tỉnh,
có 8 xã thường xuyên bị ngập lụt khi có lũ nhỏ, thêm 13 xã bị ngập khi có lũ trung
bình và thêm 11 xã - thị trấn bị ngập khi có lũ lớn.
55
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
III. SỰ BIẾN ðỔI CÁC HỒ CHỨA NƯỚC DO MƯA LŨ
Trên địa bàn tồn tỉnh có hơn 130 hồ chứa nước lớn nhỏ khác nhau, phục
vụ tưới cho 60% diên tích đất canh tác, ni cá, điều hồ vi khí hậu, phục vụ
tham quan du lịch...Lũ lụt ñã gây tác hại và biến đổi các hồ chứa nước thơng qua
hai biểu hiện chính là:
1. Trực tiếp gây hư hỏng các cơng trình của hồ chứa
Lũ lụt đã làm cho mực nước trong các hồ dâng lên ñột ngột. Hầu hết các hồ
chứa có mực nước tăng lên vượt tần suất đảm bảo khi thiết kế cơng trình, làm xói lở
các tràn ñất tự nhiên và các ñập tràn xây kiên cố, đặc biệt các đi tràn (hạ lưu đập
tràn) bị xói lở nặng, mang cát sỏi bồi lấp sơng suối và ñồng ruộng ở hạ lưu các ñập
tràn xả lũ của các hồ chứa nước. Riêng năm 1999, lũ lụt ñã làm sạt lở thân ñập của
41 hồ chứa, xói lở thẩm lậu 45 hồ và xói lở các đi tràn của hầu hết các hồ. Tác hại
lớn nhất là ñã làm vỡ ñập dâng hồ ðồng Tranh (Hoài Nhơn).
2. Bồi lấp, biến đổi hệ sinh thái
ðây là tình trạng khá phổ biến hiện nay ñối với các hồ chứa nước do lũ lụt. Việc
bồi lắng các hồ chứa, một mặt làm giảm tuổi thọ của các hồ từ 50 - 60% so với mức
thiết kế ban đầu, thậm chí có hồ tuổi thọ chỉ cịn 35% so với thiết kế. Mặt khác, cịn
gây ơ nhiễm biến đổi hệ sinh thái, ảnh hưởng đến nghề ni cá và phát triển du lịch
của ñịa phương. Bồi lấp xảy ra nghiêm trọng và điển hình ở các hồ chứa sau đây:
- Hồ Hịn Gà (Tây Sơn): Hồ có dung tích chết thiết kế là 130.000m3, khả năng
bồi lấp hết dung tích này dự kiến đến 40 năm, nhưng chỉ trong vịng 7 năm qua hồ
ñã bị bồi lấp 70.000m3. Với tốc ñộ này, hồ có thể bị bồi lấp hết dung tích chết trong
vòng hơn 10 năm, giảm tuổi thọ của hồ >65%.
- Hồ Thủ Thiện (Tây Sơn): Hồ ñược xây dựng từ năm 1938. Dung tích của hồ,
kể cả dung tích chết khoảng 200.000m3, nhưng hiện nay cũng ñã bị bồi lấp hồn
tồn. Tỉnh và huyện đã xây dựng lại hồ Thủ Thiện mới.
- Hồ Núi Giằng (Phù Mỹ): Hồ ñược xây dựng và ñưa vào khai thác năm1991,
nhưng hiện nay mọi chức năng của hồ khơng thể thực hiện được vì hồ đã bị bồi lấp
hết dung tích chết, cát sỏi ñã bồi lấp ñến miệng cống lấy nước.
- Hồ Thạch Khê (Hồi Ân): Hồ được xây dựng và đưa vào khai thác năm 1980
với dung tích chết thiết kế là 200.000m3, nhưng hiện nay bùn cát ñã bồi lấp lịng hồ
gần đến miệng cống lấy nước.
Ngồi ra, các hồ Vĩnh Sơn, Hội Sơn, Vạn Phú, Núi Một, Phú Ninh, ðồng
Tre...cũng đang diễn ra q trình bồi lắng lịng hồ với các mức độ khác nhau.
Vì vậy, để phịng tránh, ứng phó và giảm thiểu hậu quả của mưa lũ - bồi lấp,
cần thiết phải:
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp ñể giữ nước, làm chậm lũ, chống
xói mịn, bảo vệ đất...
56
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy địa lý
- Xây dựng và hồn thiện các hồ chứa nước ña chức năng.
- Phát triển khoanh ni và trồng rừng đầu nguồn. Trồng tre ven các bờ sơng.
- Áp dụng mơ hình canh tác trên đất dốc, nơng lâm kết hợp.
- Bê tơng hố kênh mương tăng khả năng thoát lũ.
- Xây dựng và phân bố hợp lý các khu dân cư.
- Tăng cường năng lực dự báo, thơng tin cảnh báo để chủ động đối phó với
thiên tai.
- Xây dựng bản đồ lũ qt và ngập lụt tỉnh Bình ðịnh.
- Tăng cường cơng tác tun truyền, giáo dục, nâng cao hiểu biết cho cộng ñồng
về thiên tai và ý thức chấp hành về pháp luật trong cơng tác phịng chống thiên tai...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo ñề tài ðiều tra ñánh giá hậu quả lũ lụt tỉnh Bình ðịnh, Sở KHCN &
MT tỉnh Bình ðịnh, Phân viện Vật lý tại thành phố Hồ Chí Minh, 2001.
[2]. Báo cáo tổng kết cơng tác phịng chống lụt bão, 1998, 1999, 2000, 2001, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Bình ðịnh, 2002.
[3]. Báo cáo tổng kết đề tài ðặc điểm khí hậu -thủy văn tỉnh Bình ðịnh, Trung tâm Khí
tượng - Thủy văn quốc gia. ðài Khí tượng - Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ, 2006.
[4]. Số liệu khí tượng, thủy văn các trạm Bình ðịnh giai đoạn 1985 - 2005. Trung
tâm Dự báo khí tượng - thủy văn Quy Nhơn.
[5]. Lương Thị Vân. Ảnh hưởng của lớp phủ rừng đến biến động dịng chảy sơng
ngịi tỉnh Bình ðịnh, Thơng báo khoa học ðHSP Hà Nội, số 2/1998.
[6]. Lương Thị Vân. Khả năng ñiều tiết dịng chảy sơng ngịi của các lưu vực sơng ở
Bình ðịnh. Tạp chí Khí tượng -Thủy văn, số 4/2001.
57