Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY THÉP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.92 KB, 38 trang )


TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY THÉP HÀ NỘI.
• Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của nhà máy
thép Hà Nội.
1. Phân loại chi phí sản xuất của Nhà Máy Thép Hà Nội.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ, hiện đại ở nhà
máy đang sử dụng các loại chi phí như sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động
như:
+ Nguyên vật liệu chính
+ Nhiên liệu, kim khí.
• Nguyên vật liệu chính:
Do nhà máy sản xuất một chủng loại sản phẩm nên môi trường sản phẩm có
nguyên vật liệu chính giống nhau. Nói chung cới các loại sản phẩm, chi phí nguyên
vật liệu chính dùng cho sản xuất chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành ( 75
% - 85% ).
• Chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu động lực:
Các loại nhiên liệu sử dụng trong nhà máy gồm: Xăng, Dầu,Than đá do bên
ngoài cung cấp.
- Tuy nhiên chi phí về vật liệu phụ và động lực chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá
thành sản phẩm.
• Chi phí nhân công:
Bao gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ
công nhân viên.
- Hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên của nhà máy 629 người kể cả
biên chế và hợp đồng, tuy nhiên mức lương bình quân của cán bộ công nhân lớn
nên chi phí nhân công chiếm tỷ trọng vừa phải trong giá thành.
+ Chi phí trích Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm y tế: Nhà máy
thực hiện trích theo đúng tỷ lệ quy định của nhà nước.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đó là phần gía trị của tài sản cố định


chưa tính khấu hao hết vẫn còn đang sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
được tính vào chi phí sản xuất. Hiện nay ở nhà máy có một số máy móc đã khấu
hao hết nhưng vẫn được đưa vào sử dụng, do vậy chi phí khấu hao chiếm tỷ trọng
không lớn trong giá thành sản phẩm.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí trả về các loại dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: Chi phí
tiền trả cho nhà cung cấp, chi phí nước trả cho chi nhánh cung cấp nước...
* Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí cho hoạt động của nhà máy ngoài
các chi phí kể trên, như hội hợp, tiếp khách...
2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở nhà máy thép Hà Nội.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn có ý nghĩa rất quan
trọng đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và nó ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh ở
nhiều khâu liên quan đến việc sản xuất và chế tạo nhiều sản phẩm, do vậy cần theo
dõi chặt chẽ chi phí phát sinh ở khâu nào, sử dụng cho mục đích gì, tiết kiệm hay
lãng phí, có hiệu quả hay không... Tại nhà máy thép Hà Nội, đối tượng tập hợp chi
phí là từng loại sản phẩm, việc xác định đối tượng này là hợp lý do nhiều nhân tố
về đặc điểm tổ chức sản xuất của nhà máy, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất,
chế tạo sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh doanh...
Như trên đã đề cập đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy thép Hà
Nội là chia làm nhiều tổ...
- Tổ cán.
- Tổ cơ điện.
- Tổ phôi .
Mỗi tổ là một bộ phận sản xuất riêng biệt, tương ứng với từng loại sản phẩm
khác nhau về kích thước, hình dáng. Do đó tập hợp chi phí sản xuất cho từng loại
sản phẩm là hợp lý. Bên cạnh đó, đặc điểm của dây chuyền công nghệ của nhà máy
ngoại trừ phôi ra thì các sản phẩm còn lại đều không có sản phẩm dở dang cuối kỳ,
nếu như đầu vào của qui trình công sản xuất là nguyên vật liệu chính, thì đầu ra là

thành phẩm, cũng do đặc điểm này mà nhà máy đã chọn đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là từng loại sản phẩm.
3. Phương pháp và trình tự kế toán tập hợp chí phí nguyên vật liệu trực tiếp
tại nhà máy thép hà Nội.
• Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính .
A. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Như phần trên đã nêu, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm tại nhà máy. Do đó việc hạch toán đầy đủ,
chính xác chi phí này có tầm quan trọng lớn trong việc xác định lượng tiêu hao
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tính chính xác trong
giá thành.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí trực tiếp nên nhà máy sử
dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí này.
Chi phí ngyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm được hạch toán trực
tiếp vào từng sản phẩm theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu đó.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất phải tuân theo nguyên
tắc nhu cầu sử dụng, tức là căn cứ vào kế hoạch sản xuất, thủ kho xuất nguyên vật
liệu cho từng khâu, tổ, ghi khối lượng lên phiếu xuất kho.
Thủ tục xuất kho vật liệu: Vật liệu sau khi mua về được sử dụng cho mục
đích sản xuất sản phẩm. Trên thực tế, nhà máy cũng sản xuất theo đơn đặt hàng
thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế, mỗi loại có kích thước, mẫu mã theo đơn
đặt hàng. Căn cứ vào số lượng từng loại đã ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng
thì bộ phận sản xuất viết lệnh sản xuất. Phòng kế toán ( Kế toán vật tư ) căn cứ vào
lệnh sản xuất tiến hành viết phiếu xuất kho, phiếu xuất kho được viết thành 3 liên:
+ 1 liên lưu cuống gốc
+ 1 liên giao cho thủ kho
+ 1 liên giao tổ sản xuất
* Biểu số 1:
Nhà máy thép Hà Nội
LỆNH SẢN XUẤT SỐ 72

Ngày 04/05/2002
Kèm theo hợp đồng kinh tế số 37 ngày 28/04/2002.
- Số lượng thành phẩm theo hợp đồng: 700000 cây
- Kích thước: Thép vằn L:11,7, Thép D13 L:11,5 kg/ cây
- Số lượng: 200000
- Kích thước: Thép tròn trơn: Phi 12,7,15 kg/ cây.
Người lập Người phụ trách
Khi nhận được lệnh sản xuất số 76 ( Biểu số 1 ) ngày 04/05/2002, kế toán vật tư
tiến hành viết phiếu xuất số 12 (Biểu số 2)
Biểu số 2:
PHIẾU XUẤT KHO Số: 234
Ngày 04/05/200
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng:Lê Anh Phương
Địa chỉ: Tổ cán
Lý do xuất kho: Sản xuất 700000 cây
Xuất tại kho:Nhà máy thép Hà Nội
STT Tên nhãn hiệu sản Mã Đơn Số lượng Đơn giá Thành tiền
phẩm quy cách vật tư số vị Yêu cầu Thực xuất
1 Phôi thép Kg 4811 7100 34.158.100
2 Dầu PO Lít 750 3420 2.565.000
Cộng tiền bằng chữ.............................................................................
Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu. Người nhận. Thủ kho.
Phụ trách bp sử dụng Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị.
( ký,họ tên ) ( Họ,ký tên) (Họ,ký tên ) (Họ,ký tên)
- Phiếu xuất kho được lập thành 2liên: 1 liên do người nhận gửi.
1liên do thủ quĩ giữ
- Để làm căn cứ ghi thẻ kho sau khi đó chuyển cho phụ trách kế toán nhà máy.
Phụ trách kế toán nhà máy căn cứ vào phiếu xuất kho, sau khi kiểm tra tính

chính xác hợp lý của chứng từ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ.
- Kế toán xác định đơn giá nguyên vật liệu xuất theo phương pháp bình quân
gia quyền:


Giá trị thực tế NVL Giá trị thực tế NVL Đơn Đơn
giá bình quân i tồn đầu tháng + i nhập trong tháng.
vật liệu i =
Số lượng NVL i Số lượng NVL i
tồn trong tháng + nhập trong tháng
Giá trị thực tế NVL i = Số lượng NVL i x Đơn giá bình quân
xuất kho xuất kho NVL i

Cụ thể: trị giá của vật tư phôi thép xuất dùng trong tháng như sau:
1.914.614.800 + 113.053.300
ĐGBQ = = 7.100
26.998 + 15.913
Trị giá thực tế nvl xuất dùng = 7.100 x 4.811 = 34.161.500
Với đơn giá tính được, căn cứ vào phiếu xuất kho cuối tháng kế toán lên báo
cáo nhập – xuất – tồn. Căn cứ vào báo cáo nhập xuất tồn vật tư cuối tháng lập
chứng từ ghi sổ (Biểu số: 3 báo cáo nhập xuất tồn )
b3
Báo cáo nhập xuất
Biểu số:4
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ Số: 9
Ngày 04 / 05 / 2002.
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có

Xuất phôi 621 152 372.179.540 372.179.540
Cộng 372.179.540 372.179.540
Có kèm theo 11 chứng từ gốc
*Kế toán chi phí nhiên liệu.
Chi phí nhiên liệu là các loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất. Tại nhà máy chi phí nhiên liệu bao gồm xăng, dầu, mỡ chịu nhiệt,
RP7 để vận hành và bảo dưỡng máy móc, phương tiện phục vụ sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất nhiên liệu, phần lớn nhiên liệu sử dụng trong sản
xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất do đó để tập hợp
được chi phí nhiên liệu, kế toán tính toán phân bổ cho từng loại sản phẩm theo
định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính định mức.

Tổng chi phí nhiên liệu cần phân bổ
Tỷ lệ phân bổ chi phí nhiên liệu =
Tổng chi phí NVL chính định mức
23.135.999
= = 0,062
372.179.540
Đối với nhiên liệu xuất dùng cho sản xuất: như dầu, mỡ chịu nhiệt, đối với
khoản chi phí này, cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số:5
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ Số 10:
Ngày 04/05/2002.
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Xuất nhiên liệu
dùng cho sản
xuất

621 152 23.135.999 23.135.999
Cộng 23.135.999 23.135.999
Có kèm theo 5 chứng từ gốc
• Kế toán công cụ dụng cụ và vật liệu khác:
Chi phí vật liệu bao gồm những chi phí về vật liệu ngoài 2 loại chi phí kể trên
như phụ tùng, que hàn... công cụ lao động dùng trực tiếp cho sản xuất.
Công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất bao gồm: Quần áo, găng tay
do đặc điểm tổ chức sản xuất tại nhà máy nên công cụ dụng cụ phân tán ở nhiều bộ
phận khác nhau. Vì vậy kế toán chỉ tiến hành theo dõi công cụ dụng cụ lao động
nhỏ từ khi sản xuất đến khi tiêu dùng, để khi báo hỏng để thu hồi phế liệu.
Hàng ngày, căn cứ vào tình hình thực tế các tổ trưởng phụ trách bộ
phận sản xuất sẽ lập phiếu đề nghị cấp vật tư. Sau đó kế toán phụ trách nhà máy
kiểm tra thấy phù hợp, sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho thủ tục giao nhận cũng
giống như các trường hợp trên tất cả các các loại vật liệu khác, công cụ dụng cụ
được mở trên 1 sổ chi tiết.
Và giá thực tế xuất kho cũng tính theo đơn giá bình quân gia quyền. Do đó
trong tháng kế toán chỉ theo dõi tình hình xuất kho về mặt lượng thực tế công cụ
dụng cụ và vật liệu phụ khác xuất dùng để lập báo cáo nhập xuất tồn vật tư, đồng
thời lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số:6
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ Số:11
Ngày 04/05/2002.
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Xuất VL,
công cụ,
dụng cụ
621 152

153
8.871.460 8.448.460
432.000
Cộng 8.871.460 8.871.460
Làm phôi, tuy chỉ là giai đoạn khởi đầu của quá trình sản xuất nhưng lại có vị trí
hết sức quan trọng, quyết định đến kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất. Trong
cơ cấu giá thành, khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá
thành
• Hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.
Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
- Khi xuất NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm kế toán định khoản
theo bút toán sau:

Nợ TK 621 554.597.824
Có TK 152 554.597.824
- Khi xuất công cụ dụng cụ kế toán ghi:

Nợ TK 621 423.000
CóTK 153 423.000
- Cuối tháng, khoản mục chi phí NVL trực tiếp được kết chuyển vào giá thành
sản phẩm đơn vị hạch toán.

Nợ TK 154 555.020.824
Có TK 621 555.020.824
- Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán lập sổ cái TK 621 ‘’Chi
phí NVL trực tiếp “
Biểu số: 7
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Nhà máy thép Hà Nội
SỔ CÁI

TK: Chi phí NVLTT
Số hiệu: 621
Ngày 30 tháng 05 năm 2002
Diễn giải TK đối ứng Số tiền
Nợ Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng 111
152
229.638.330

554.597.824



Kết chuyển vào TK154
Tổng phát sinh
Số dư cuối tháng
153
621
423.000
784.659.154

784.659.154
784.659.154
Người lập Kế toán trưởng
B. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công và trích
bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế...Vì vậy, khoản chi phí này
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành.
Hiện nay, nhà máy trả lương cho công nhân viên sản xuất theo 2 hình thức

lương sản phẩm.
Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, công nhân sản xuất được hưởng
mức lương theo đơn giá ghi trên từng lại sản phẩm, từng công việc,trên từng qui
trình công nghệ.
Chi phí nhân công cho mỗi tổ là tính theo số lượt sản phẩm, và căn cứ vào cấp
bậc của công nhân,nhà máy khoán cho tổ, mỗi lượt cán, là số cụ thể như thép phi
10. Mỗi tổ có chỉ tiêu giao khoán.
Dựa vào khối lượng công việc được giao, tổ trưởng sản xuất đôn đốc công
nhân trong tổ thực hiện phần công việc của mình đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu
kỹ thuật đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để lên bảng
chấm công.
Bên cạnh việc tính lương sản phẩm, công nhân trực tiếp còn được lương theo
thời gian, trong trường hợp nghỉ phép, nghỉ ốm, thai sản, học việc... của những bộ
phận tính theo thời gian như bộ phận sản xuất phụ trợ và bộ phận kỹ thuật cơ điện,
quản lý và điều hành lưới điện phục vụ cho sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Như vậy, tổng lương của công nhân sản xuất bao gồm 2 bộ phận. Tổng lương
sản phẩm cộng với lương thời gian, khoản chi phí về lao động sống này được trả
vào 2 kỳ trong tháng.
Ngoài 2 hình thức trả lương trên nhà máy còn áp dụng hình thức thưởng cho
công nhân viên có sáng kiến hay tiết kiệm NVL đảm bảo công việc hoàn thành đòi
hỏi trình độ cao. Cùng với các ngày lễ lớn trong năm, nhà máy còn có các khoản
thưởng cho cán bộ công nhân viên nhằm gắn bó trách nhiệm của họ với nhà máy,
nâng cao năng xuất lao động thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có
hiệu quả...
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương sản phẩm
cho công nhân viên, giấy báo ốm, giấy xin ghỉ phép, giấy báo làm việc ngoài giờ...
Bộ phận tiền lương tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ, sau đó tiến
hành lập bảng thanh toán lương, thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng tính thưởng do
tiết kiệm NVL. Tiền lương sản xuất thuộc bộ phận nào thì ghi vào sổ theo dõi của
bộ phận đó. Sau đó, kế toán tổng hợp các sổ theo dõi của các bộ phận để ghi vào

chứng từ ghi sổ.
Biểu số: 8
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ Số: 12
Ngày 04/05/2002
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Trả lương
trực tiếp
sản xuất
622 334 48.248.610 48.248.610
Cộng 48.248.610 48.248.610
Có kèm theo chứng từ gốc.
Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn được phản ánh trên chứng từ chi tiền
mặt đối với các khoản chi phí thuê ngoài, tiền lương phải trả cho người lao động
thời vụ. Cuối tháng khoản chi phí này được phản ánh trên chứng từ ghi

×