Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP SẢN XUÁT THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.31 KB, 7 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP SẢN
XUÁT THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG
I. Nhận xét thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp
I.1. Về ưu điểm :
Đã đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất công nghiệp và phát huy tốt vai
trò của kế toán trong việc giám đốc bằng tiền hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty giao cho xí nghiệp.
Xí nghiệp đã hoàn thiện dần việc áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo
QĐ 1141/T C/CĐK T ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính, đã góp phần phát huy chức
năng quản lý của kế toán trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Với công việc kế toán chủ yếu là thủ công nhưng xí nghiệp áp dụng hình
thức kế toán nhật ký chứng từ đã giúp cho lãnh đạo công ty thực hiện được việc
kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và dễ dàng. Hàng
tháng kế toán đã cung cấp kịp thời số liệu cần thiết phục vụ cho việc chỉ đạo sản
xuất toàn công ty.
Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những ưu điểm:
- Xí nghiệp xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất tại đơn vị. Việc thực hiện ghi chép
ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức kế toán theo đúng đối tượng chi phí sản xuất xác
định.
- Xí nghiệp tiến hành tổ chức đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí
NVL trực tiếp là tương đối hợp lý vì chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn (70-
80%) trong tổng chi phí sản xuất.
- Với tính chất sản phẩm sản xuất tương đối phức tạp, nhiều loại sản
phẩm , nhiều loại chi tiết cấu thành nằm ở khắp các phân xưởng trong dây chuyền
sản xuất đồng thời có nhiều nghiệp vụ phát sinh nhưng kế toán vẫn kịp thời tính
giá thành sản phẩm vào thời điểm cuối tháng. Do đó kỳ tính giá thành phù hợp với
kỳ báo cáo, cung cấp kịp thời giá thành sản xuất thực tế làm căn cứ để ghi chép số


thành phẩm nhập kho và xác định các chỉ tiêu có liên quan. Phân tích, phản ánh chi
tiết giá thành sản phẩm giữa thực tế với định mức đã xây dựng để điều chỉnh kịp
thời những hạn chế trong quản lý và sử dụng các chi phí ở những kỳ sau cũng như
xem xét các phương án phân bổ chi phí cho hợp lý.
I.2. Về nhược điểm:
- Do tình hình giá cả trên thị trường luôn biến động, việc xí nghiệp sử
dụng hệ số giá công cụ dụng cụ kỳ trước để tính giá thực tế vật liệu công cụ dụng
cụ xuất dùng cho kỳ này là chưa hợp lý: nó đã làm cho giá trị thực tế trong tháng
trước thiếu chính xác dẫn đến việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp trong tháng
không đảm bảo chính xác.
- Trong tháng chi phí dịch vụ mua ngoài xí nghiệp không tiến hành
phân bổ cho các phân xưởng mà chỉ tính cho 3 phân xưởng. Mặc dù chi phí thực tế
đều được sử dụng tại các phân xưởng theo mức độ sử dụng cao thấp khác nhau do
vậy dẫn đến việc tập hợp chi phí sản xuất tại các phân xưởng không đầy đủ, toàn
diện ảnh hưởng đến công tác quản lý.
- Các khoản trích theo luơng do chế độ kế toán hiện hành quy định là
trích BHXH 15% tiền luơng cơ bản, trích BHYT 2% luơng cơ bản, KPCĐ 2%
luơng thực tế để tính vào giá thành sản phẩm . Nhưng xí nghiệp chỉ trích BHXH
15% lưong cơ bản của công nhân trong phân xưởng được tính vào giá thành, còn
khoản trích BHYT, KPCĐ hạch toán vào chi phí quản lý tại công ty. Cách hạch
toán này vừa không đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán quy định vừa gây ra thiếu sót
trong việc phân tích chi phí sản xuất mà chủ yếu là khoản chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý công ty.
- Hệ thống sổ kế toán: bảng thống kê số 4 đã lập chưa đầy đủ nội dung
và kết cấu.
- Không Hmở nhật ký chứng từ số 7 mà phản ánh trên bảng tổng hợp
chi phí sản xuất toàn xí nghiệp để báo cáo công ty theo yêu cầu.
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập
hợp Chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuát thiết bị
chiếu sáng

II.1. Về việc tính giá NVL, công cụ, dụng cụ, để xác đinh giá trị thực tế xuất
dùng trong tháng:
Không sử dụng hệ số giá của tháng trước mà sử dụng hệ số giá của tháng
này:
Hệ số giá
tháng 2/2001
=
Giá thực tế vật liệu
tồn kho
tháng 2

+
Giá thực tế vật liệu nhập
kho tháng 2
Giá hạch toán vật liệu
tồn kho tháng 2
+
Giá hạch toán vật liệu nhập
kho tháng 2
Theo cách này, hệ số giá vật liệu tháng 2 là; 1,02
Sau đó, kế toán sử dụng hệ số giá này với giá trị vật liệu công cụ, dụng cụ
xuất dùng trong từng phân xưởng cho từng loại sản phẩm theo giá hạch toán để xác
định giá trị thực tế củatháng 2/2001.
II.2. Về hạch toán giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho:
Chi phí NVL trực tiếp tập hợp và tính ra trong kỳ theo công thức:
Tổng chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
=
Trị giá thực tế VL

trực tiếp xuất
dùng trong tháng
-
Giá trị phế
liệu thu hồi
-
Giá trị thực tế vật
liệu dùng không hết
nhập lại kho
Vật liệu dùng không hết vào cuối kỳ có thể được nhập lại kho hoặc để tại mặt bằng
sản xuất. Để phản ánh nghiệp vụ này kế toán có thể ghi giảm trực tiếp trên TK 621,
sau đó toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp được mới kết chuyển sang TK
154. Để đảm bảo phản ánh khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được đúng trên
TK 621 xí nghiệp nên hạch toán lại giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại
kho theo định khoản:
Nợ TK 152: 15.771.739
Có TK 621: 15.771.739
II.3. Về hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân viên trong phân
xưởng
THeo chế độ hiện hành thì các khoản trích:
- BHXH: trích 15% theo lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
- BHYT: trích 2% theo lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
- KPCĐ: trích 2% theo lương thự c tế của công nhân trực tiếp sản xuất.
Và được hạch toán vào TK 622
- BHXH: trích 15% theo lương cơ bản của nhân viên quản lý phân xưởng
- BHYT: trích 15% theo lương cơ bản của nhân viên quản lý phân xưởng
- KPCĐ: trích 15% theo lương thực tế của nhân viên quản lý phân xưởng.
Và hạch toán vào TK 627
Thực tế ở đây xí nghiệp chỉ tính 15% BHXH theo tiền lương cơ bản của công
nhân viên trong phân xưởng tính vào chi phí sản xuất. Còn khoản trích BHYT,

KPCĐ lại hạch toán vào chi phí quản lý trên công ty. Nấu hạch toán như vậy sẽ
làm cho chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trong giá thành giảm
đi,làm cho chi phí quản lý công ty tăng lên mặc dù không làm ảnh hưởng gì đến
tổng chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty nhưng sẽ không phản ánh chính xác ,
hợp lý chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm trong kỳ. Sô
liệu tính toán lại phản ánh trên biểu phân bổ tiền lương (biểu số 04).
II.4. Về hạch toán chi phí phục vụ sản xuất cho các phân xưởng
Khi phát sinh các chi phí như bảo quản, sửa chữa máy móc, thiết bị…cần phải
được xác định tính toán phân bổ theo tiêu thức hợplý để tính vào các đối tượng sử
dụng chi phí đó trong tháng đưa vào giá thành sản phẩm và được phản ánh trên TK
627. Để hạch toán đủ, hợp lý các chi phí này cần đề nghị công ty cải tiến phương
pháp hình thức theo dõi để xí nghiệp sản xuất thiết bị chiếu sáng chủ động nhận và
phân bổ chi tiết chi phí này cho các đối tượng tính giá thành trong tháng do xí
nghiệp dụng cụ cơ điện cung cấp.

×