Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.55 KB, 97 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>
---o0o---
<b>TỪ THỊ THU HIỀN </b>
<b> </b>
<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>
---o0o---
<b>TỪ THỊ THU HIỀN </b>
<b>Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế </b>
<b>Mã số: 60 34 01 </b>
<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI </b>
<b>MỤC LỤC </b>
Danh mục các từ viết tắt ... i
Danh mục bảng biểu ... ii
Danh mục các hình biểu đồ ... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 10
1.1. Khái quát về hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của NHTM. ... 10
<i>1.1.1. Khái niệm về vốn huy động. ... 10 </i>
<i>1.1.2. Vai trị của vốn. ... 10 </i>
<i>1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM ... 14 </i>
1.2. Quản lý hoạt động huy động vốn trong NHTM... 16
<i>1.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động huy động vốn ... 16 </i>
<i>1.2.2. Sự cần thiết của việc quản lý hoạt động huy động vốn ... 17 </i>
<i>1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động huy động vốn ... 17 </i>
<i>1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động huy động vốn </i>
<i>trong NHTM ... 22 </i>
CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TĨNH ... 29
2.1. Tổng quan về tình hình huy động vốn ở Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2013 29
2.2. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi
nhánh Hà Tĩnh ... 33
<i>2.2.1. Sự ra đời ... 33 </i>
<i>2.2.2. Bộ máy cơ cấu tổ chức của Vietinbank Hà Tĩnh... 34 </i>
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 2013 ... 38
<i>2.3.1. Quản lý nguồn nhân lực ... 38 </i>
<i>2.3.2. Quản lý Marketing ... 41 </i>
<i>2.3.3. Quản lý chất lượng ... 43 </i>
<i>2.3.4. Quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ huy động vốn. ... 44 </i>
<i>2.3.5.Kết quả huy động vốn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi </i>
<i>nhánh Hà Tĩnh ... 46 </i>
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh ... 63
<i>2.4.1. Kết quả đạt được ... 63 </i>
<i>2.4.2. Những mặt còn hạn chế ... 65 </i>
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO .. 69
3.1. Viễn cảnh huy động vốn trong thời gian tới ... 69
3.2. Mục tiêu của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà
Tĩnh trong quản lý hoạt động huy động vốn ... 71
<i>3.2.1.Mục tiêu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh </i>
<i>Hà Tĩnh đến năm 2020... 71 </i>
<i>3.2.2.Các mục tiêu cụ thể. ... 71 </i>
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh ... 73
<i>3.3.1. Quản lý nguồn nhân sự ... 74 </i>
<i>3.3.2 Quản lý hoạt động marketing... 75 </i>
<i>3.3.3. Quản lý hoạt động chất lượng ... 76 </i>
3.4. Một số kiến nghị ... 82
<i>3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ... 82 </i>
<i>3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ... 83 </i>
<i>3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công Thương Việt Nam ... 84 </i>
KẾT LUẬN ... 86
i
<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>
<b>STT </b> <b>Ký hiệu </b> <b>Nguyên nghĩa </b>
1 <sub>ATM </sub> <sub>Máy rút tiền tự động </sub>
2 <sub>DVNH </sub> <sub>Dịch vụ ngân hàng </sub>
3 <sub>GDP </sub> <sub>Tổng sản phẩm quốc nội </sub>
4 <sub>NH </sub> <sub>Ngân hàng </sub>
5 <sub>NHNN </sub> <sub>Ngân hàng Nhà nước </sub>
6 <sub>NHTM </sub> <sub>Ngân hàng thương mại </sub>
7 <sub>NHTMNN </sub> <sub>Ngân hàng thương mại Nhà nước </sub>
8 <sub>TCTD </sub> <sub>Tổ chức tín dụng </sub>
9 <sub>TECHCOMBANK </sub> <sub>Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương </sub>
10 <sub>TMCP </sub> <sub>Thương mại cổ phần </sub>
11 <sub>USD </sub> <sub>Đô la Mỹ </sub>
12 <sub>VIETCOMBANK </sub> <sub>Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương </sub>
13 <sub>VIETINBANK </sub> <sub>Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam </sub>
14 <sub>VNĐ </sub> <sub>Việt Nam đồng </sub>
ii
<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>
<b>TT </b> <b>Bảng </b> <b>Nội dung </b> <b>Trang </b>
1 Bảng 2.1 Quy mô nguồn vốn tại Vietinbank Hà Tĩnh
năm 2011- 2013. 37
2 Bảng 2.2 Các chỉ tiêu Vietinbank Hà Tĩnh được giao
năm 2012, 2013 45
3 Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn
từ năm 2011-2013. 47
4 Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động từ
năm 2011- 2013 50
5 Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng
từ năm 2011- 2013 53
6 Bảng 2.6 Thị phần huy động vốn của VietinBank Hà Tĩnh và các
nhóm TCTD trên địa bàn Hà Tĩnh từ năm 2011-2013 54
7 Bảng 2.7
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn trả lãi cuối kỳ bằng VNĐ
của một số ngân hàng trên địa bàn Hà Tĩnh
cập nhật ngày 31/12/2013.
56
8 Bảng 2.8
Lãi suất tiết kiệm hạn trả lãi cuối kỳ bằng USD
của một số ngân hàng trên địa bàn Hà Tĩnh
cập nhật ngày 31/12/2013.
57
9 Bảng 2.9 Chi phí huy động tiền gửi của NH Công Thương Hà Tĩnh 58
10 Bảng 2.10 Chênh lệch thu chi của VietinBank Hà Tĩnh 60
11 Bảng 2.11 Tương quan giữa tiền gửi huy động và cho vay
theo kỳ hạn tại VietinBank Hà Tĩnh 61
12 Bảng 3.1 Các mục tiêu hoạt động của Ngân hàng
iii
<b>DANH MỤC CÁC HÌNH , BIỂU ĐỒ </b>
<b>Hình </b>
<b>TT </b> <b>Hình </b> <b>Nội dung </b> <b>Trang </b>
1 Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Hà Tĩnh 35
<b>TT </b> <b>Biểu đồ </b> <b>Nội dung </b> <b>Trang </b>
1 Biểu đồ 2.1
Cơ cấu quy mô nguồn vốn tại Vietinbank Hà Tĩnh
các năm 2011 - 2013 37
2 Biểu đồ 2.2
Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn
từ năm 2011-2013 48
3 Biểu đồ 2.3
Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng
1
<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Ngành ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, có tầm quan trọng
đặc biệt trong quá trình phát triển của nền kinh tế đất nước, rất nhạy cảm đối
với các biến động của nền kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và quốc tế.
Vì thế hoạt động của các ngân hàng thương mại luôn được quan tâm, kiểm tra
chặt chẽ. Bên cạnh đó, sự xâm nhập ngày càng sâu rộng của ngân hàng nước
ngoài vào Việt Nam, cũng như những cam kết về mở cửa ngân hàng trong
tiến trình hội nhập đã làm cho cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn. Trong bối cảnh
đó, nhu cầu về nguồn vốn luôn luôn là một yếu tố hết sức cần thiết và quyết
định cho sự phát triển hay thụt lùi của các doanh nghiệp nói chung hay các
NHTM nói riêng. Vốn chính là tiềm lực tài chính, là yếu tố căn bản đảm bảo
khả năng hoạt động và khả năng thanh khoản của các ngân hàng. Yêu cầu đặt
ra cho mỗi ngân hàng là phải huy động được nguồn vốn tốt cho mình để có
thể hoạt động ổn định và phát triển trên cơ sở tận dụng được các cơ hội và hạn
chế những rủi ro trong q trình hội nhập. Việc khai thơng nguồn vốn đối với
hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung được đặt ra rất bức thiết.
2
vay được, khơng quay vịng vốn được dẫn đến ngân hàng hoạt động khơng có
lãi; lại có trường hợp khi huy động thì huy động lãi suất cao nhưng vì áp lực
cạnh tranh phải cho vay ở lãi suất thấp nên hiệu quả kinh tế không cao; áp lực
cạnh tranh giữa các ngân hàng cao khiến cho việc tổ chức huy động và cho vay
giữa các ngân hàng trở nên cực kỳ khó khăn và cạnh tranh khốc liệt những hệ
lụy đó dẫn đến khó kiểm soát các vấn đề khi tiến hành cho vay,…Các ngân
hàng hiện nay hoạt động địi hỏi phải có hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn
không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà phải tính đến “như thế nào”, “bằng
cách gì?” để có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng
nhưng lại địi hỏi chi phí thấp nhất.
Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Hà Tĩnh với phương châm “nâng giá trị cuộc sống” đã thực hiện hoạt
động kinh doanh đa năng và có những đóng góp nhất định cho sự phát triển
kinh tế Hà Tĩnh nói riêng và cả nước nói chung. Với việc nhận thức được tầm
quan trọng của hoạt động huy động vốn, Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Hà Tĩnh đã áp dụng nhiều chính sách, biện pháp và hình thức
để quản lý và phát triển nguồn vốn, nguồn vốn của ngân hàng ngày càng được
đa dạng và tăng trưởng không ngừng với tốc độ tăng trưởng khá cao qua các
năm. Tuy nhiên, đứng trước những thách thức không nhỏ trong việc duy trì
mở rộng thị phần vốn huy động nhằm đáp ứng sự tăng trưởng quy mô hoạt
động và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trên địa
bàn thì so với tỷ trọng của tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn, nguồn vốn
huy động của chi nhánh còn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn, chưa xứng tầm với
tiềm năng của mình. Hơn nữa, việc quản lý hoạt động huy động vốn của chi
nhánh hiện nay còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện.
3
và từ thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
<i><b>TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn tốt </b></i>
nghiệp cho khóa học thạc sỹ của mình.
<i>Nghiên cứu luận văn để trả lời cho câu hỏi: </i>
1. Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh trong những năm gần đây như thế
nào? Các vấn đề còn hạn chế của chi nhánh?
2. Nguyên nhân của những tồn tại đối với việc quản lý hoạt động huy
động vốn tại ngân hàng?
3. Làm thế nào để quản lý tốt hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh?
<b>2. Tình hình nghiên cứu </b>
Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại nói riêng và
nền kinh tế nói chung là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà
nghiên cứu cũng như các chuyên gia Ngân hàng. Đã có khá nhiều cơng trình
khoa học liên quan đến đề tài được công bố, trong đó đáng chú ý có một số
nhóm các cơng trình sau đây:
4
<i>a. Nghiên cứu giải pháp huy động vốn dân cư tại ngân hàng Vpbank tỉnh </i>
<i>Thanh Hóa – Trương Thị Thủy (2011) – Luận văn Thạc sỹ QTKD – Trường </i>
Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Đề tài đã chỉ ra một số hạn chế trong công tác
huy động vốn khơng chỉ Vpbank tỉnh Thanh Hóa mà đó là vấn đề chung của
toàn hệ thống NHTM. Bài học xuyên suốt của ngân hàng Vpbank tỉnh Thanh
Hóa trong hoạt động huy động vốn đó là phải ln thực hiện đúng phương
hướng, nhiệm vụ của nghành đã được cụ thể hố bằng chương trình công tác,
các giải pháp, biện pháp về công tác huy động và điều hành vốn của ngân
hàng VPbank Việt Nam, kết hợp với sự linh hoạt trong vận dụng vào thực tiễn
kinh doanh từng thời kì của Chi nhánh. Tuân thủ nghiêm túc các quy định chế
độ, thể lệ, cơ chế trong huy động và điều hành vốn, kịp thời phát hiện những
bất hợp lý hoặc bất cập để đề xuất chỉnh sửa cho phù hợp. Như vậy mới đạt
được yêu cầu vừa đảm bảo được quy định an toàn trong hoạt động kinh
doanh, vừa phục vụ tốt hơn và giữ được khách hàng .
<i>b. Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà nội – Habubank </i>
- Đỗ Thị Ngọc Trang (2011) - Trường Đại học Kinh tế - Luận văn ThS ngành
Tài chính ngân hàng: Đề tài đã chỉ ra tầm quan trọng của huy động vốn đối
với hoạt động kinh doanh ngân hàng và đưa ra một số giải pháp có tính thực
tế rất cao như hồn thiện chính sách lãi suất, đa dạng các hình thức huy động,
phát triển các dịch vụ liên quan đến huy động vốn, hoàn thiện chính sách
khách hàng, đẩy mạnh hoạt động Marketing phát triển thương hiệu và mạng
lưới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng, nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ...
<i>c. Và một số đề tài nghiên cứu khác: </i>
5
học Kinh tế TP HCM.
- Nâng cao hiệu quả huy động Vốn tại ngân hàng TMCP Quân đội -
Luận văn ThS. Kinh tế - Nguyễn Thùy Linh (2010) – Học viện Tài chính.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại các ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên với mỗi một ngân hàng khác nhau lại có cách
thức huy động vốn khác nhau và tại mỗi thời điểm tuỳ thuộc vào tình hình
hoạt động của ngân hàng, các ngân hàng sẽ đưa ra các cách thức huy động
thay đổi để đáp ứng nhu cầu của mình. Huy động vốn của các ngân hàng
thương mại là một hoạt động tương đối phong phú và đa dạng, để hiểu biết
một cách sâu sắc hơn về các hoạt động này cần thiết có những cơng trình
nghiên cứu mang tầm vóc lớn hơn.
<i><b>2. Nhóm các cơng trình đánh giá vai trị của hoạt động huy động vốn </b></i>
<i><b>của NHTM, doanh nghiệp có các cơng trình tiêu biểu sau: </b></i>
a. Giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn vốn kinh doanh cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam – Phan Thị Thanh Giang (2007) – Đại
Học Kinh tế TP HCM.
b. Nguyễn Huy Cường (2007) - “Kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn
ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước Đông Á”, Tạp chí
Ngân hàng 2007/Số 23,48-51,59.
c. Huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận
đến năm 2020 – Võ Thanh Khiêm (2007) – Đại học Kinh tế TP HCM.
6
Các đề tài trên cho ta thấy được sự quan trọng và đa dạng của huy động
vốn khơng chỉ có các NHTM mà cịn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các
đề tài trên cho thấy đặc trưng nguồn vốn và sử dụng vốn của các Ngân hàng
thương mại có sự chênh lệch, đặc biệt là sự chênh lệch về kỳ hạn. Vốn huy
động của các ngân hàng thương mại chủ yếu là vốn ngắn hạn nhưng nhu cầu
sử dụng vốn dài hạn để đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể
trong nền kinh tế lớn đã ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn hoạt động của
ngân hàng. Để nâng cao nội lực phục vụ đắc lực cho quá trình phát triển kinh
tế đất nước, Việt Nam cần một lượng vốn đủ lớn. Muốn vậy, quản lý và nâng
cao hiệu quả quản lý huy động vốn là yêu cầu cần thiết với các tổ chức kinh tế
nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.
Ngồi ra cịn hàng loạt các sách tham khảo, các bài viết đăng tải trên các
tạp chí chun ngành. Đây là các cơng trình nghiên cứu có giá trị tham khảo
rất tốt về lý luận và thực tiễn.
Ở các công trình khoa học trên, vấn đề huy động vốn và quản lý huy
<b>động vốn đã được nhiều tác giả đề cập, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp </b>
cận và nội dung nghiên cứu khác nhau tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm
của từng Ngân hàng, địa phương. Tuy nhiên do mục đích và yêu cầu khác
nhau và đặc thù riêng có của từng ngân hàng mà các nghiên cứu trên chỉ tập
trung phân tích, đánh giá và đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho từng ngân hàng
cụ thể và gần như khơng thể áp dụng các giải pháp đó cho các ngân hàng khác.
<i><b>Luận văn “Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP </b></i>
<i><b>Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh” được nghiên cứu tại ngân </b></i>
7
thương mại Việt Nam nói chung. Vì vậy, đề tài khơng trùng lặp với các cơng
trình nghiên cứu trước đây.
<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>
Vận dụng nguyên lý về quản lý hoạt động huy động vốn để đánh giá tổng
quát hoạt động này tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Hà Tĩnh từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh.
<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và quản lý
hoạt động huy động vốn của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng quản lý hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà
Tĩnh trong giai đoạn tiếp theo.
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i>- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng </i>
TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh. Tuy nhiên đề tài tập
trung nghiên cứu quản lý hoạt động huy động vốn trực tiếp thông qua đối
tượng khách hàng chứ khơng thơng qua thị trường chứng khốn.
<i>- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên phạm vi hoạt động của Ngân </i>
8
<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>
- Kế thừa các cơng trình đã nghiên cứu để làm rõ nguyên lý về quản lý
hoạt động huy động vốn và nâng cao chất lượng quản lý hoạt động huy động
vốn tại các NHTM.
- Khảo sát tình hình và số liệu tại VietinBank Hà Tĩnh, phân tích đánh
giá tài liệu và số liệu về huy động vốn và quản lý hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng này.
- Từ việc nghiên cứu và kinh nghiệm bản thân tác giả đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động huy động vốn tại VietinBank Hà Tĩnh.
- Số liệu được thu thập qua các Báo cáo thống kê, Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh từ năm 2011 đến 2013 và các văn bản hiện hành
liên quan đến công quản lý hoạt động huy động vốn trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam và trong nội bộ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp…trong quá trình thực hiện.
<b>6. Những đóng góp của luận văn. </b>
Trên cơ sở kế thừa và phát huy các công trình nghiên cứu trước đây,
đề tài tiếp tục nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh với những đóng góp
chủ yếu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn
và quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM.
9
được những kết quả đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế trong việc quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi
nhánh Hà Tĩnh trong giai đoạn tiếp theo.
<b>7. Bố cục luận văn </b>
Luận văn được trình bày gồm ba chương cơ bản như sau:
<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM. </b>
<b>Chương 2: Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công </b>
Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh.
10
<b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG </b>
<b>HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>
<b>1.1. Khái quát về hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh doanh </b>
<b>của NHTM. </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm về vốn huy động. </b></i>
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh tốn, các nghiệp vụ kinh doanh khác… được dùng
làm vốn kinh doanh. Do nguồn vốn huy động không phải thuộc sở hữu của
NHTM vì thế, các ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc
và lãi khi đến hạn. Vốn huy động giữ một vai trị rất quan trọng trong NHTM,
nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại
<b>và ảnh hưởng tới mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng </b>
<i><b>1.1.2. Vai trò của vốn. </b></i>
<i><b>a) Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh </b></i>
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
được thì phải có: Cơng nghệ - Lao động – Tiền vốn, trong đó vốn là nhân tố
quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
11
trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường
vốn dài hạn). Chính vì thế có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh
<i><b>b) Vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của </b></i>
<i>ngân hàng </i>
<i>"Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng </i>
tín dụng. Thơng thường các ngân hàng huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
thì sẽ có khoản mục đầu tư đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của
các ngân hàng đó cũng lớn hơn so với các ngân hàng khác. Điều này thể hiện
rõ ở điểm khác biệt là trong khi các ngân hàng lớn cho vay ở thị trường trong
cả nước thậm chí cả thị trường quốc tế thì các ngân hàng nhỏ lại giới hạn
<i>phạm vi hoạt động chủ yếu trong cộng đồng”</i>1<sub> Thêm vào đó, do khả năng vốn </sub>
hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến
động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng
lớp dân cư và các thành phần kinh tế mà nếu ngân hàng khơng huy động được
nhiều vốn thì sẽ khơng đáp ứng được những nhu cầu vay vốn rất lớn trên địa
bàn. Cịn các ngân hàng lớn có khả năng vốn dồi dào thì chắc chắn ngân hàng
sẽ đáp ứng được các nhu cầu vay vốn lớn, có đủ điều kiện mở rộng thị trường
tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn lớn còn giúp ngân hàng hoạt
động kinh doanh với nhiều loại hình khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch
12
vụ thuê mua tài chính, kinh doanh chứng khốn… các hình thức kinh doanh
này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho ngân hàng. Đồng thời, nâng
cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, vốn có vai trị quyết
định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tóm lại, các NHTM chỉ có thể đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng, nâng
cao hiệu quả kinh doanh một khi ngân hàng có được nguồn vốn dồi dào, ổn
định và để đạt được điều đó thì các NHTM phải có các chính sách huy động
vốn, quản lý và điều hành vốn có hiệu quả.
<i>c) Vốn quyết định khả năng thanh tốn và đảm bảo uy tín của ngân hàng </i>
<i>trên thương trường </i>
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ
hoạt động địi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều
trọng yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh
toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Chúng ta đã biết, đại bộ phận vốn
của ngân hàng là vốn tiền gửi và đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách
hàng khi họ có yêu cầu rút tiền. Với một ngân hàng có quy mơ vốn nhỏ, khi
nhu cầu vay vốn trên thị trường là rất lớn, một mặt ngân hàng không đáp ứng
đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu cho vay tối đa
nguồn vốn huy động đuợc, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất khả năng thanh tốn.
Trong khi đó, với một ngân hàng trường vốn, họ thực hiện dự trữ đủ khả năng
thanh toán đồng thời vẫn thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, do
đó sẽ tạo được uy tín ngày càng cao.
13
kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh
tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.
<i><b>d) Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng </b></i>
Thực tế đã chứng minh: quy mơ, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ
thuật của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả
năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mơ, khối lượng tín
dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi
suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách
hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân
hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây còn là điều kiện để bổ
sung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy
mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng
tổng hòa các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả
năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là
cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch
vụ thuê mua (leasing), mua bán nợ, kinh doanh trên thị trường chứng khốn.
Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong
hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm bảo
khả năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, đảm
bảo cân đối tiền – hàng trong nền kinh tế.
14
phải thường xun được bảo tồn và khơng ngừng mở rộng quy mô, nâng cao
hiệu quả của vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
hoạt động kinh doanh ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, nâng
cao hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong quá trình hoạt động của
NHTM ở tất cả các quốc gia.
<i><b>1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM </b></i>
<i>a) Huy động vốn thông qua nguồn tiền gửi và phát hành các công cụ nợ </i>
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu có tỷ trọng lớn (trên 80%)
trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất
lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. NHTM huy
động vốn dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng được
hình thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông
qua phát hành giấy tờ có giá.
Huy động vốn từ tiền gửi ngày nay cũng rất đa dạng để phục vụ cho lựa
chọn của khách hàng với kỳ hạn và phương thức gửi tiền khác nhau. Mỗi
công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm
riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với mục tiêu riêng có của từng đối
tượng khách hàng.
Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá là nguồn vốn mà
NHTM có được bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân
hàng, trái phiếu ngân hàng, các chứng chỉ tiền gửi,…Đối tượng mua kỳ phiếu,
trái phiếu NH và chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân.
<i>b) Huy động vốn dựa trên các nguồn đi vay </i>
15
khi nhu cầu sử dụng vốn lớn hoặc khi khách hàng rút tiền trước thời hạn trong
khi nguồn vốn cho vay chưa kịp thu hồi. Khi đó, để đảm bảo khả năng thanh
tốn của mình, các NHTM có thể vay vốn của nhau qua thị trường liên ngân
hàng để tận dụng cơ hội kinh doanh hưởng lãi và đảm bảo uy tín của mình.. Thị
trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình
trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán. Hoạt động của thị trường này nhằm tận
dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt để của các tổ chức
tín dụng, trước khi có nhu cầu vay vốn của ngân hàng Trung ương.
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành
theo nguyên tắc đi vay cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng
tín dụng, vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quĩ và các
chứng từ có giá trị), hay NHTM đi vay có thể xin ngân hàng Nhà nước bảo
lãnh để vay vốn các ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành
đầy đủ các quy chế dự trữ bắt buộc và an tồn vốn, phải có tài khoản tiền gửi
thanh toán hoạt động thường xuyên tại ngân hàng Trung ương.
Khi các NHTM đã hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn
hoặc mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại ngân hàng
Trung ương để tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của
mình. Việc ngân hàng Trung ương cho các NHTM vay đã làm tăng khả năng
thanh toán cho các NHTM. Nguồn vốn của ngân hàng Trung ương là nguồn
vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán của nền kinh tế được bình
thường. Nếu như thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng
tài chính khi các NHTM mất khả năng thanh toán.
16
nên thời hạn vay thường ngắn, lãi suất thường cao hơn các hình thức huy
động vốn khác của NHTM.
Nói chung, đối với ngân hàng, việc tìm kiếm các khoản vốn vay thường
không phức tạp. Tuy nhiên, một trở ngại lớn đối với nguồn vốn này là chi phí
vốn – lãi suất của các khoản vay này thường cao và thường dao động với biên độ
lớn tùy thuộc vào tình trạng tài chính của ngân hàng xin vay. Nguồn vay chính
đối với các ngân hàng là từ ngân hàng Trung ương hoặc từ các TCTD khác.
<i>c) Tạo vốn từ các nguồn khác </i>
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, các NHTM cịn có thể tạo lập vốn cho
mình từ nhiều nguồn khác như vốn trong thanh toán, vốn tài trợ ủy thác đầu
tư của Chính phủ hoặc của các tổ chức cho các chương trình, dự án phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội. Ngồi ra ngân hàng cịn làm đại lý bán cổ phiếu, trái
phiếu cho các doanh nghiệp cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán
cho khách hàng…
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên
chất lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất
nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mơ, đến các yếu tố mang tính
chất vi mơ của nền kinh tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM.
<b>1.2. Quản lý hoạt động huy động vốn trong NHTM </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động huy động vốn </b></i>
17
<i>sản phẩm để hút lượng vốn huy động, quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ </i>
<i><b>1.2.2. Sự cần thiết của việc quản lý hoạt động huy động vốn </b></i>
Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Từ khi có các
ngân hàng ra đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt động của
nó, trải qua quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy động
vốn cũng được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Hiệu quả công
tác huy động vốn được các ngân hàng quan tâm khơng chỉ vì nó là một nghiệp
vụ truyền thống của ngân hàng mà cịn vì nó là một trong những hoạt động chủ
yếu và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó trong mọi giai đoạn, quản
lý và nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn luôn là vấn đề được các ngân
hàng thương mại chú trọng. Nguồn vốn chính của một ngân hàng là nguồn vốn
huy động. Ngân hàng phải luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp
ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình
phát triển của đất nước, huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định thị trường
đầu ra, lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hay khơng, lãi suất ra sao. Quản lý tốt công
tác huy động vốn là yêu cầu đòi hỏi tất yếu các ngân hàng cần phải thực hiện tốt.
<i><b>1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động huy động vốn </b></i>
<i>1.2.3.1. Quản lý hoạt động huy động vốn thực chất là quản lý nhân lực </i>
18
Quản lý nguồn nhân lực đảm bảo cho tổ chức có những nhân lực có kỹ năng,
được sắp xếp vào những vị trí phù hợp theo địi hỏi công việc trong tổ chức.
<i>1.2.3.2. Quản lý hoạt động huy động vốn thực chất là quản lý marketing </i>
Marketing là sản phẩm của nền kinh tế thị trường. Marketing đã trở thành
hoạt động không thể thiếu trong các doanh nghiệp nói chung và trong các
NHTM nói riêng. Marketing ngân hàng thuộc nhóm Marketing kinh doanh, là
lĩnh vực đặc biệt của ngành dịch vụ. Có thể hiểu: Marketing ngân hàng là một
hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra là
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các dịch vụ khác của ngân hàng đối với
nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp hướng tới mục
tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận”
Marketing là làm thích ứng sản phẩm của ngân hàng với mọi nhu cầu
thị trường. Vai trò này nói lên marketing khơng làm công việc của nhà kỹ
thuật, nhà sản xuất nhưng nó chỉ ra cho các bộ phận kỹ thuật và sản xuất cần
phản sản xuất cái gì? sản suất cho ai? sản xuất như thế nào? sản xuất ra khối
lượng bao nhiêu và đưa ra thị trường khi nào.
Quá trình quản lý marketing bao gồm:
Phân tích khả năng của thị trường
19
Thiết kế hệ thống marketing – mix
Thực hiện các biện pháp marketing
<i>1.2.3.3. Quản lý hoạt động huy động vốn thực chất là quản lý chất lượng </i>
Các chủ thể quản lý trong sứ mệnh và tiến trình quản lý của mình đều
mong muốn đạt được kết quả cao nhất trong khả năng cho phép nhằm hoàn
thành các mục tiêu đặt ra. Để đạt được mong muốn này, chủ thể quản lý phải
có cách quản lý đúng, phải tạo ra được các sản phẩm quản lý tốt. Đó là cách
quản lý ln ln biết tìm ra các vấn đề và cách xử lý chúng, cái mà người ta
gọi trong quản lý ngày nay là quản lý chất lượng.
Thực chất của hoạt động quản lý chất lượng là một tập hợp các hoạt động
của chức năng quản lý như hoạch định, tổ chức, kiểm soát, điều chỉnh và chất
lượng của đội ngũ cán bộ quản lý. Nói một cách khác quản lý chất lượng
chính là chất lượng của cơng tác quản lý. Chỉ khi nào toàn bộ những yếu tố về
kinh tế, xã hội, công nghệ và tổ chức của hệ thống được xem xét đầy đủ trong
mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với nhau mới có cơ sở để nói rằng chất lượng
sản phẩm sẽ được đảm bảo.
Quản lý chất lượng trong hoạt động huy động vốn của NHTM thực chất
cũng là quản lý việc hoạch định, tổ chức, kiểm soát, điều chỉnh và chất lượng
của đội ngũ cán bộ quản lý tham gia trong tổ chức thực hiện công tác huy
động vốn cho NHTM.
20
nào để từ đó xây dựng các chiến lược nhân sự, marketing cũng như các sản
phẩm dịch vụ cho phù hợp. Quy trình huy động vốn có thể tóm lược gồm 4
Bước 1: Xây dựng kế hoạch về nguồn vốn huy động
Bước 2: Tổ chức hình thức cơ cấu thực thi kế hoạch
Bước 3: Chỉ đạo hoạt động nhận tiền gửi của khách hàng
Bước 4: Kiểm tra kiểm soát
<i>1.2.3.4. Quản hoạt động huy động vốn thực chất là quản lý hoạt động cung </i>
<i>ứng dịch vụ huy động vốn. </i>
Đối với một doanh nghiệp, kết quả hoạt động của doanh nghiệp phụ
thuộc khá lớn vào việc thiết kế, tổ chức và quản lý quá trình biến đổi này.
Nhiệm vụ của quản lý sản xuất là thiết kế và tổ chức hệ thống sản xuất nhằm
biến đổi các đầu vào thành các đầu ra sau mỗi quá trình biến đổi, nhưng với
một lượng lớn hơn đầu tư ban đầu. Gía trị gia tăng là yếu tố quan trọng nhất,
là động cơ hoạt động của các doanh nghiệp và mọi tổ chức, cá nhân có liên
quan trực tiếp đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Gía trị gia tăng là
nguồn gốc tạo ra nguồn thu nhập cho tất cả như: chủ sở hữu, cán bộ quản lý,
những người lao động và là nguồn tái đầu tư sản xuất mở rộng đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Quản lý sản xuất có hiệu quả
là yêu cầu thiết yếu đối với quản lý một tổ chức.
Mục tiêu tổng quát của quản lý sản xuất là đảm bảo thoả mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng trên cơ sở sử dụng hiệu quả nhất các yếu tố sản xuất.
21
nhất thiết phải quản lý chất lượng của các dịch vụ, của các sản phẩm dịch vụ
để huy động vốn như: huy động vốn thơng qua tiền gửi thanh tốn, huy động
vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm, huy động vốn thông qua các chứng chỉ tiền
Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của ngân
hàng thương mại, chính đặc thù này đã giúp cho các NHTM có vai trị quan
trọng trong nền kinh tế. Do vậy, muốn tăng trưởng phải đầu tư, muốn có vốn
đầu tư phải có tiết kiệm, trong đó huy động vốn tiết kiệm trong dân là hết sức
quan trọng, là nhiệm vụ của NHTM hiện nay
Việc thực hiện quản lý hoạt động huy động vốn cần thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
Quản lý hoạt động huy động vốn phải đồng bộ từ trên xuống dưới
Đồng nhất thực hiện, thống nhất cơng tác chỉ đạo, chương trình hành động
Đảm bảo lợi ích của người lao động, lợi ích của nhà nước và lợi ích của
xã hội
Đảm bảo phát triển bền vững của ngân hàng
Đảm bảo lợi ích giữa các bên: ngân hàng và khách hàng
Đảm bảo chất lượng dịch vụ
Đảm bảo an toàn tiền gửi
Đảm bảo uy tín ngân hàng
22
<i><b>1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động huy động vốn </b></i>
<i><b>trong NHTM </b></i>
a) Các nhân tố khách quan
<i>* Môi trường pháp lý: Có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của </i>
NHTM như luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN… Những luật này quy định tỷ
lệ huy động vốn của NHTM so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu,
kỳ phiếu và quy định cả mức cho vay của NHTM đối với khách hàng…
Sự can thiệp của ngân hàng Trung ương khi thực hiện mục tiêu của chính
sách tiền tệ cũng ảnh hưởng tới việc huy động vốn, vì khi thực hiện chính
sách tiền tệ nới lỏng sẽ mang lại thuận lợi cho NHTM trong việc huy động
vốn vay từ ngân hàng Trung ương. Đồng thời, nó cịn có tác dụng làm giảm
lãi suất trên thị trường tiền tệ. Ngược lại, thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt
sẽ khó khăn hơn trong việc huy động vốn vay từ ngân hàng Trung ương.
Chính sách đầu tư của Nhà nước hợp lý hay không hợp lý cũng ảnh
hưởng đến chính sách huy động vốn của ngân hàng. Để khuyến khích sản
xuất, đầu tư, Nhà nước có chính sách bảo hộ cho hàng hoá sản xuất, chính
sách trợ giá…tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển và có lãi. Các
doanh nghiệp và người lao động có tích luỹ là nền tảng để ngân hàng huy
động vốn được nhiều hơn.
<i>* Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội: Hoạt động của NHTM nói </i>
chung và hoạt động huy động vốn nói riêng khơng thể thốt ly khỏi môi
23
trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh
tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu
hẹp khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp khó khăn.
Khơng một quốc gia nào có thể phát triển nếu mơi trường chính trị khơng
ổn định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động
mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực
và trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động
vốn của ngân hàng.
<i>* Mơi trường văn hố: Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân </i>
cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng. Ở các nước phát triển,
nhu cầu thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng rất phát triển. Các
nước chậm phát triển, tâm lý ưa dùng tiền mặt và tích luỹ tiền khơng gửi vào
ngân hàng là khá phổ biến. Tâm lý và thói quen tiêu dùng còn rất khác nhau
giữa các dân tộc và các vùng, miền ở nước ta. Nếu ở những vùng mà người
dân quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động
vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi
ro của xã hội, thói quen tích luỹ ảnh hưởng đến quyết định của những thành
viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, gửi
tiền ở ngân hàng, đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động sản…Vì vậy, phát
triển nhanh các hình thức khơng dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc
huy động vốn của ngân hàng.
Ngồi những nhân tố trên đây thì những nhân tố như thói quen sử dụng
24
hàng thì việc mở rộng, tăng cường nguồn vốn huy động là vấn đề cần quan
tâm hàng đầu vì mức vốn tự có của ngân hàng so với tổng vốn huy động là rất
nhỏ. Để cân đối được vốn trong kinh doanh đảm bảo được cho sự tồn tại và
phát triển đòi hỏi các nhà quản trị kinh doanh ngân hàng luôn phải nghiên cứu
nhu cầu thị trường, những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn để
đưa ra các biện pháp, các hình thức huy động vốn phù hợp vừa phát triển vừa
đảm bảo mục đích kinh doanh có lợi nhuận.
b) Các nhân tố chủ quan
<i>* Các hình thức huy động vốn và chất lượng dịch vụ của ngân hàng: </i>
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hoá các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với nhiều loại sản phẩm
khác nhau, khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện
khả năng của mình. Có như vậy, NHTM mới thu hút được ngày càng nhiều
khách hàng đến với mình. Khơng những thế, ngân hàng còn phải đưa ra được
các dịch vụ kèm theo tốt và đa dạng để tăng lợi thế cạnh tranh. Với nhiều tiện
ích kèm theo, sẽ giúp ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn của
mọi thành phần kinh tế và dân cư trong xã hội. Qua đó, tạo thêm nhều mối
quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn giữa các ngân hàng và khách hàng.
Ngược lại, khi các hình thức huy động vốn của ngân hàng chưa đa dạng,
phong phú, chất lượng hoạt động các dịch vụ chưa cao, hệ thống mạng lưới
25
vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi vào hệ thống ngân hàng,
nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng các nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế thì nghiệp vụ sử dụng vốn thực hiện việc sử dụng các nguồn
vốn đó vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ…để đem lại khả năng sinh lời, thu
lợi nhuận về cho ngân hàng. Do vậy nếu hoạt động sử dụng vốn không hiệu
quả tất yếu dẫn đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại. Khi sử dụng vốn kém
hiệu quả làm thất thốt vốn nhiều dẫn đến lịng tin của khách hàng vào ngân
hàng bị giảm đi, tiền vốn huy động vào ngân hàng cũng bị giảm. Từ đó rất
khó khăn trong việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi. Nếu hoạt động tín
dụng có hiệu quả tạo cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh có
hiệu quả, thu nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống dân
cư ngày càng cao, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng nhiều, tạo nguồn vốn cho
ngân hàng huy động ngày càng tăng trưởng để thực hiện đầu tư cho các chu
kỳ tiếp theo.
<i>* Chính sách lãi suất: Là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến </i>
việc huy động vốn của NHTM; đặc biệt là đối với các khoản vốn mà người
gửi đầu tư vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Do đó, chỉ một sự khác biệt
nhỏ về lãi suất có thể đẩy dịng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư theo những
chiều hướng khác nhau. Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu tư hoặc
<i>người gửi tiền chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác. </i>
26
<i>* Uy tín của ngân hàng: Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát </i>
triển, các NHTM phải có uy tín trên thị trường. Uy tín phải được thể hiện
trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của ngân
hàng, uy tín được thể hiện ở chất lượng hoạt động có hiệu quả của ngân hàng.
Với bất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào một ngân hàng nào đó thì
vấn đề đầu tiên mà họ đặt câu hỏi: Liệu gửi vào đó có an tồn khơng? Nếu uy
tín của ngân hàng cao thì câu trả lời sẽ có ngay nhưng uy tín của ngân hàng
cịn chưa cao thì khách hàng sẽ lưỡng lự đắn đo, lựa chọn việc gửi tiền vào
ngân hàng nào có uy tín cao hơn. Thơng thường, khách hàng lựa chọn những
ngân hàng có uy tín và vị thế trên thị trường để giao dịch, vay mượn, thanh
tốn và bảo lãnh…Uy tín và vị thế của ngân hàng có ý nghĩa quan trọng trong
việc lựa chọn của khách hàng, thể hiện cụ thể ở năng lực tài chính, tình hình
hoạt động kinh doanh, quá trình lịch sử, chất lượng marketing…Vì vậy, các
ngân hàng thơng qua hoạt động của mình, bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ
hiện đại và phong cách làm việc văn minh, lịch sự … thoả mãn tốt nhất mọi
yêu cầu của khách hàng, là thiết thực nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường.
Chính vì vậy mà các NHTM phải không ngừng nâng cao và đảm bảo uy tín của
mình trên thương trường, từ đó có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp và dân cư. Ngoài
ra một ngân hàng có bề dày lịch sử hoạt động sẽ được nhiều khách hàng chọn
lựa hơn các ngân hàng ít kinh nghiệm và uy tín trên thị trường.
<i>* Năng lực và trình độ cán bộ của ngân hàng: Trình độ nghiệp vụ của </i>
27
hàng. Hơn ai hết, nhân viên ngân hàng là người trực tiếp giao tiếp với khách
<i>* Trình độ cơng nghệ của NHTM: Trình độ công nghệ ngân hàng bao </i>
gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân hàng; các loại hình dịch vụ ngân hàng cung
ứng; trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang hiện đại, cơng nghệ tiên
tiến mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và
phục vụ cho khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách
hàng sẽ tin tưởng yên tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ cơng
nghệ ngân hàng cao. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền thì ngân
hàng dễ dàng trong việc huy động.
<i>* Các yếu tố khác: mạng lưới phục vụ, chính sách quảng cáo, khuyến </i>
<i>mại, thâm niên hoạt động của ngân hàng...: Tổ chức mạng lưới hoạt động </i>
rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư giúp ngân hàng có nhiều cơ hội để thu hút
vốn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí để thực hiện giao
dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù hợp với điều kiện năng lực của
ngân hàng. Yếu tố địa điểm cũng tác động đến tâm lý của khách hàng, một
ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi như khu vực trung tâm, khu đông dân cư, đi
lại thuân tiện…giúp khách hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn.
28
29
<b>CHƯƠNG 2 </b>
<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP </b>
<b>CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TĨNH </b>
30
Hệ thống ngân hàng đã thực sự là huyết mạch và đáp ứng trên 80% nhu
cầu vốn cho nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng đã được đầu tư hiệu quả và điều
chỉnh mạnh mẽ theo hướng tập trung cho các lĩnh vực, ngành kinh tế trọng
điểm, góp phần tăng hiệu quả đầu tư toàn xã hội, mang lại kết quả ấn tượng
trên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu.
Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng chậm lại nhưng không đi
kèm với nâng cao chất lượng tín dụng: tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và tín
dụng của các NHTM đã suy giảm nhiều so với những năm trước. Nguyên
nhân thứ nhất là do các NHTM buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt giới hạn tăng
trưởng tín dụng trong cả năm 2011 là dưới 20%. Trong bối cảnh nền kinh tế
suy thoái và những dự báo bi quan về triển vọng phục hồi, nhu cầu vay vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp và vay vốn tiêu dùng của các cá nhân đều
sụt giảm là nguyên nhân thứ hai. Hơn nữa, lãi suất cho vay tăng lên quá cao,
có thời điểm trên 25%/năm, đã vượt quá khả năng chịu đựng của khách hàng.
Khả năng sinh lời của hệ thống NHTM có xu hướng giảm, trong năm
2011, hệ thống NHTM vẫn đạt được mức sinh lời khá ổn định, với chỉ số
ROE của nhiều ngân hàng tập trung từ 10% đến 15%, cao hơn nhiều ngành
khác trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Nguyên nhân chính là chênh lệch giữa
lãi suất huy động được giới hạn tại mức trần 14% theo quy định của NHNN,
trong khi lãi suất cho vay được duy trì ở mức cao trong suốt năm 2011.
31
tiền gửi của khu vực ngân hàng giảm trong 2 tháng kế tiếp đó (tháng 3 và
4/2011). Sau đó, tỷ lệ này tăng trở lại với biên độ không ổn định. Đáng chú ý
là tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại NHTM đã giảm mạnh trong năm
2011, dẫn đến giảm tốc độ luân chuyển tiền tệ của toàn nền kinh tế. Thêm vào
đó, chính sách trần lãi suất huy động VND ở mức 14% đã gây ra sự suy giảm
nguồn vốn huy động tiền gửi từ dân cư, đồng thời khuyến khích sự tích lũy
“đóng băng” dưới các dạng tài sản khác (chủ yếu là vàng, ngoại tệ, bất động
sản...) của dân chúng. Điều này làm trầm trọng hóa vấn đề vàng hóa và đơ la
hóa, vốn tồn tại cố hữu trong nền kinh tế Việt Nam từ lâu.
Như vậy, năm 2011 đã chứng kiến sự phức tạp trong tình hình huy
động vốn của các NHTM: (i) cuộc đua lãi suất bất chấp các quy định của
NHNN nhưng tổng huy động tiền gửi vẫn sụt giảm; (ii) sự siết chặt kỷ cương
của NHNN đã làm xuất hiện những hiện tượng lạ trên thị trường II; (iii) tình
hình thanh khoản của các NHTM nhỏ ở trạng thái căng thẳng; (iv) chính sách
trần lãi suất huy động đã phát huy tác dụng phát hiện các NHTM hoạt động
không hiệu quả; và (v) mặt bằng lãi suất giảm không như mong đợi của nền
kinh tế, dù chính sách trần lãi suất huy động đã được tuân thủ vào cuối năm.
Bước sang năm 2012, ngành Ngân hàng chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ
Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự
<i>toán ngân sách nhà nước năm 2012 “Mục tiêu tăng trưởng tín dụng cả năm </i>
<i>2012 khoảng 15%-17%, tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 14%-16%, </i>
<i>đảm bảo thanh khoản của các tổ chức tín dụng, giảm mặt bằng lãi suất ở mức </i>
<i>hợp lý, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô”. Thanh khoản của hệ thống các </i>
32
dần so với cuối năm 2011 do huy động vốn tăng cao dần qua các tháng trong
khi tín dụng VND tăng chậm.
Đến cuối tháng 5/2012, huy động vốn của các tổ chức tín dụng và tổng
phương tiện thanh toán đã tăng khá mạnh so với cuối năm 2011. Cụ thể, so
với 31/12/2011, tổng phương tiện thanh toán (M2) ước tăng 4,47% và tổng dư
tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tăng 5,42%, cho thấy thanh
khoản của hệ thống ngân hàng ngày càng tốt lên; tỷ giá ổn định; cán cân thanh
toán quốc tế được cải thiện; dự trữ ngoại tệ tăng. Như vậy, cả cung tiền và
huy động vốn đều đã tăng khá mạnh sau những tháng khởi động chậm chạp
đầu năm. Đây cũng là những mức khá cao so với diễn biến trong cùng kỳ so
sánh ở năm 2011 (đến cuối tháng 5/2011 huy động chỉ tăng 1,4% và cung tiền
chỉ tăng 1,57% so với cuối năm 2010). Về huy động vốn, tốc độ tăng trưởng
đã mạnh lên kể từ đầu tháng 3/2012, sau khi Ngân hàng Nhà nước phát tín
hiệu sẽ giảm dần trần lãi suất huy động với tốc độ khá nhanh về cuối năm.
Trần lãi suất huy động VND từ 14%/năm đã rút về còn 11%/năm chỉ trong
chưa đầy ba tháng. Tín hiệu và thực tế trên đã góp phần thúc đẩy dòng tiền
gửi vào hệ thống, tranh thủ lãi suất cao trước khi điều chỉnh, cũng như tạo cơ
cấu thuận lợi hơn cho các ngân hàng ở các kỳ hạn dài hơn.
Bước sang năm 2013, mặt bằng lãi suất tiếp tục xu hướng giảm dần, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay, mở rộng sản xuất và vượt
qua khó khăn. Tính đến ngày 12/12/2013 tín dụng tồn hệ thống chỉ đạt
8,83% so với cuối năm 2012; tổng phương tiện thanh toán tăng 14,64%, huy
động vốn tăng 15,61% trong đó ngoại tệ tăng 13,7%, bằng VND tăng khá cao
15,93% so với cuối năm 2012.
33
cải thiện; tỷ giá ngoại tệ ổn định; tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại
và xử lý nợ xấu đã có những chuyển biến tích cực…
Đến cuối tháng 6/2014, tín dụng tăng 3,52% so với cuối năm 2013,
trong đó có sự đóng góp từ việc tăng trưởng tín dụng ngoại tệ cao (tín dụng
ngoại tệ tăng 12,03%, tín dụng bằng VND tăng 2,17%). Mặc dù tăng thấp
nhưng nguyên nhân chủ yếu là do tính quy luật tín dụng thường tăng thấp
trong những tháng đầu năm, sức hấp thụ vốn của nền kinh tế vẫn còn yếu,…
<b>2.2. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam </b>
<b>Chi nhánh Hà Tĩnh </b>
<i><b>2.2.1. Sự ra đời </b></i>
Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh là Chi nhánh cấp
I trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập vào ngày
26/10/2004 theo quyết định số 177/QĐ-HĐQT-NHCTVN1 của Chủ tịch hội
đồng quản trị NHCT VN và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 11/01/2005.
Từ tháng 07/2009 được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Hà Tĩnh, tên viết tắt tiếng Anh là Vietinbank Hà Tĩnh.
Địa chỉ trụ sở chính: 82 - Phan Đình Phùng – Thành Phố Hà Tĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh.
Đăng ký kinh doanh số: 28.06.456.00028 ngày 26/10/2004.
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh ngân hàng, các nghiệp vụ được
phép kinh doanh gồm: Huy động vốn, hoạt động tín dụng; dịch vụ thanh tốn
& ngân quỹ, các dịch vụ khác.
34
một trong các chi nhánh ngân hàng có quy mơ lớn với hệ thống công nghệ
hiện đại kết nối tất cả các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đội ngũ cán bộ có
trình độ, kinh nghiệm và nhiệt tình, giúp chi nhánh có thể cung cấp cho khách
hàng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại với chất lượng cao.
Là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đi vay để cho vay và thực
hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác, với những nỗ lực không ngừng,
Vietinbank Hà Tĩnh đã từng bước vượt qua mọi khó khăn, thử thách tự tin,
đứng vững trên thương trường, hoạt động kinh doanh của Vietinbank Hà Tĩnh
luôn tăng trưởng mạnh mẽ và vững chắc, thị phần kinh doanh ngày càng được
mở rộng cả về vị trí địa lý và quy mô thị trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
<i><b>2.2.2.Bộ máy cơ cấu tổ chức của Vietinbank Hà Tĩnh </b></i>
Bộ máy tổ chức của Vietinbank Hà Tĩnh gồm Ban giám đốc, các phịng
ban tại trụ sở chính và 5 phòng giao dịch loại 1 và loại 2.
- Ban Giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của toàn chi nhánh, bao gồm
1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
- Phịng khách hàng: bao gồm khách hàng doanh nghiệp và phòng bán lẻ.
Đây là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng để khai thác vốn bằng VNĐ
và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân
hàng Công thương Việt Nam; trực tiếp quảng cáo, giới thiệu và bán sản phẩm
35
phương án đề nghị cấp tín dụng; thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro
trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Công
thương Việt Nam.
- Phịng kế tốn tài chính: là phịng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám
đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý
tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, theo đúng quy định của Nhà nước và
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
<b>Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Hà Tĩnh </b>
<i>Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Vietinbank Hà Tĩnh </i>
<b>Ban giám </b>
<b>đốc </b>
Các
phịng
Giao
dịch
Các
khối
nghiệp
vụ
Khối
Kinh
doanh
P. Tổ chức hành chính
P. Thơng tin điện tốn
P. Tổng hợp
P. Quản lý
rủi ro
Tổ Quản lý
nợ có vấn đề
Khối
Quản lý
Khối
Tác
nghiệp
Khối
Hỗ trợ
P. Kế toán giao dịch
P. Kế tốn tài chính
P. Tiền tệ kho quỹ
P. Khách hàng DN
P. Bán lẻ
36
- Phịng kế tốn giao dịch: là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch
trực tiếp với khách hàng (cung cấp các DVNH liên quan đến nghiệp vụ thanh
toán, xử lý hạch toán các giao dịch), quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ
thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo
đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam, thực hiện
nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
- Phòng tiền tệ kho quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản
lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công
thương Việt Nam: ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch
trong và ngồi q̀y, thu chi cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
- Phòng tổ chức hành chính: là phịng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của
Nhà nước và quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam, thực hiện công
tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực
hiện công tác bảo vệ an ninh tồn chi nhánh.
- Phịng thơng tin điện tốn: là phòng nghiệp vụ thực hiện cơng tác quản
lý, duy trì hệ thống thơng tin điện tốn tại chi nhánh, bảo trì, bảo dưỡng máy
tính đảm bảo thơng suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh.
37
<i><b>2.2.3 Quy mô vốn huy động của ngân hàng </b></i>
<b>Bảng 2.1: Quy mô nguồn vốn tại Vietinbank Hà Tĩnh năm 2011- 2013. </b>
<i>Đơn vị tính: tỷ đồng. </i>
<b>Danh mục </b>
<b>nguồn vốn </b>
<b>Năm 2011 </b> <b>Năm 2012 </b> <b>Năm 2013 </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
- Vốn huy động 947,79 84,7 949,8 86,7 1.186,37 88,8
- Vốn vay của các TCTD 70,497 6,3 46,011 4,2 8,016 0,6
- Vốn dự án 100,71 9,0 99,691 9,1 141,616 10,6
<b>Tổng cộng </b> 1.119 100 1.095,5 100 1.336 100
<i> (Nguồn: Báo cáo tài chính Vietinbank Hà Tĩnh các năm 2011 - 2013) </i>
<b>Biểu đồ 2.1: Cơ cấu quy mô nguồn vốn tại Vietinbank Hà Tĩnh </b>
<b>các năm 2011 - 2013 </b>
Qua số liệu của biểu trên ta có thể nhận xét rằng: Trong những năm qua,
mặc dù bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế thế giới và trong
<b>0</b>
<b>200</b>
<b>400</b>
<b>600</b>
<b>800</b>
<b>1000</b>
<b>1200</b>
<b>2011</b> <b>2012</b> <b>2013</b>
38
nước bất ổn nhưng tổng nguồn vốn của VietinBank Hà Tĩnh tăng trưởng
tương đối ổn định.
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn cụ thể là:
84.7% (2011), 86.7% (2012), 88.8% (2013).
Vốn vay các TCTD có xu hướng giảm mạnh năm 2011 là 70,497 tỷ đến
năm 2013 chỉ còn 8,016 tỷ. Tỷ trọng của nguồn vốn này chiếm tỷ trọng thấp nhất
trong tổng nguồn vốn của chi nhánh: 6.3% (2011), 4.2% (2012), 0.6% (2013).
Vốn dự án chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động
Qua việc phân tích số liệu trên cho thấy, VietinBank Hà Tĩnh đã có
bước đột phá trong việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn. Chi nhánh đã giảm mạnh
nguồn vay từ các TCTD, nguồn vốn có chi phí cao và có độ ổn định thấp.
Thay vào đó, chi nhánh đã đẩy mạnh huy động vốn trên thị trường và tìm
kiếm các dự án của các tổ chức nước ngoài tài trợ với chi phí thấp, thời hạn
dài. Với việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn này, VietinBank Hà Tĩnh đã tiết kiệm
được chi phí nguồn vốn và có thể chủ động đa dạng các loại hình đầu tư.
<b>2.3. Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP </b>
<b>Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 2013 </b>
<i><b>2.3.1. Quản lý nguồn nhân lực </b></i>
39
nên không thể tiếp tục theo học. Thế nhưng họ vẫn được bố trí vào những vị
trí cơng việc mà lẽ ra phải là những người có trình độ cao hơn (trình độ cử
nhân, thạc sỹ). Vấn đề này, Vietinbank Hà Tĩnh mặc dù đã có những quy định
về trình độ để bố trí công việc nhưng cũng chỉ mới dừng ở quy định, chưa
kiểm tra, xử lý cương quyết.
40
vẫn còn những điểm chưa phù hợp, cần phải chỉnh sửa nếu như muốn có được
kết quả kinh doanh tốt hơn.
Vietinbank Hà Tĩnh thường xuyên tổ chức đánh giá mức độ hồn thành
cơng việc của người lao động. Việc đánh giá mức độ hồn thành cơng việc
của người lao động cấp dưới được thực hiện qua ba bước cụ thể:
<i>Bước 1, từng cán bộ tự đánh giá mức độ hoàn thành khối lượng cơng </i>
việc mà mình được giao. Bao gồm các chỉ tiêu định tính và định lượng bằng
cách chấm điểm từng chỉ tiêu cụ thể
<i>Bước 2, cán bộ lãnh đạo trực tiếp đánh giá, việc đánh giá này dựa vào </i>
dựa bảng chấm điểm của từng cán bộ, khối lượng công việc mà người lao động
cấp dưới đã được giao và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
<i>Bước 3, cán bộ lãnh đạo cấp cao hơn hoặc hội đồng thi đua của chi nhánh </i>
sẽ xem xét từng bảng đánh giá của mỗi cán bộ để đưa ra mức điểm cuối cùng,
đánh giá đúng mức độ hồn thành cơng việc của mỗi cán bộ trong chi nhánh
41
sự đánh giá đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, các tiêu chí để
đánh giá thực hiện cơng việc chủ yếu mang tính chất định tính cịn chiếm đa
số nên chưa cụ thể, rõ ràng. Tuy rằng các vị trí đều được xây dựng các mẫu
phiếu đánh giá và tổ chức đánh giá, nhưng việc đánh giá chưa thật sự đạt hiệu
quả cao. Việc đánh giá thực hiện công việc chưa đảm bảo chất lượng bởi các
chỉ tiêu chưa được định lượng cụ thể bằng các con số, các chỉ tiêu định lượng
chiếm một phần rất nhỏ. Vì vậy, việc đánh giá còn mang nặng chủ quan của
người chấm và người đánh giá. Thêm vào đó là tâm lý e ngại, sợ làm mất
lòng, “dĩ hòa vi quý” khiến đánh giá thực hiện cơng việc giảm tính chính xác.
Điều này đã gây ảnh hưởng không tốt đến công tác quản lý nguồn nhân lực
trong hoạt động huy động vốn.
<i><b>2.3.2. Quản lý Marketing </b></i>
42
nắm rõ các gói dịch vụ trong ngân hàng mình từ đó đưa ra các chiêu thức
quảng cáo thu hút khách hàng.
Ngoài ra, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm tới
những đợt khuyến mãi, VietinBank Hà Tĩnh đã đưa ra nhiều hình thức khuyến
mãi khác nhau đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như: chiến
dịch khuyến mại mở thẻ ATM tại các điểm giao dịch, áp dụng lãi suất bậc
thang, tặng quà cho khách hàng trong những dịp khai trương trụ sở mới hay
giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới... Cùng với đó, để thu hút thêm khách hàng,
VietinBank Hà Tĩnh cũng đã cử cán bộ về các doanh nghiệp, trường Đại học
Hà Tĩnh và các trường trung cấp cao đẳng trên địa bàn giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ của mình, liên kết với các trường, các cơ quan, đơn vị để đặt máy
ATM tại các nơi này đồng thời miễn phí cho sinh viên và cán bộ khi mở thẻ...
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc quản lý Marketing ngân hàng tại
VietinBank Hà Tĩnh vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định. Ta có thể thấy
rằng ở Việt Nam chưa có nhiều trường lớp đào tạo chính quy chuyên ngành
Marketing. Nhìn chung, nguồn nhân lực về Marketing còn non trẻ và khan
hiếm. Bên cạnh đó, các ngân hàng vẫn chưa thực sự quan tâm đúng mức tới
công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về Marketing. Chính
điều này đã làm cho nội dung Marketing của một số Chi nhánh NHTM nói
chung và VietinBank Hà Tĩnh nói riêng nghèo nàn, kém tính hấp dẫn, khơng
có tính chun nghiệp, chưa thực sự mang tính hiện đại và hội nhập.
43
mang tính chất là quan hệ với cơ quan báo chí chứ chưa hồn tồn vì mục tiêu
kinh doanh đạt hiệu quả.
Một thực trạng tồn tại đó là sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động
Marketing giữa Hội sở chính Ngân hàng Công Thương Việt Nam với các chi
nhánh với nhau. Chính sự chồng chéo này đôi khi không những làm giảm
đáng kể hiệu quả của các hoạt động Marketing ngân hàng mà cịn có sự phản
tác dụng không mong muốn.
<i><b>2.3.3. Quản lý chất lượng </b></i>
Tại VietinBank Hà Tĩnh đã ban hành quyết định thành lập và phân chức
năng, nhiệm vụ cụ thể. Về công tác phân công nhiệm vụ cho từng lao động cụ
thể trong từng phòng là do trưởng phòng chuyên mơn kết hợp với phịng Tổ
chức lao động xây dựng nhiệm vụ và phân công cho từng người dựa trên bản
mơ tả vị trí cơng việc của từng phịng tổ nghiệp vụ tại chi nhánh do Ngân
hàng TMCP Công thương Việt nam ban hành.
Việc phân công nhiệm vụ đến từng cán bộ trong VietinBank Hà Tĩnh
được thực hiện đầy đủ dựa trên chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng
ban và vị trí cơng việc mà cán bộ đó đang đảm nhiệm. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ chủ động bố trí thời gian, cơng việc hợp lý để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
44
kiêm nhiệm quá nhiều nhiệm vụ dẫn đến việc cán bộ không thể hoàn thành
theo đúng quy định.
<i><b>2.3.4. Quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ huy động vốn. </b></i>
45
Nguồn vốn huy động tăng trưởng rất mạnh và khá đều đặn. Từ năm
2011-2013 đạt tương ứng với từng năm là 1.119 tỷ đồng; 1.095,5 tỷ đồng;
1.336 tỷ đồng. Như vậy chỉ sau 3 năm nguồn vốn huy động đã tăng gần 1,2
lần. Năm 2013 đã được Ban lãnh đạo VietinBank Hà Tĩnh đánh giá là năm có
nhiều khó khăn trong hoạt động ngân hàng, tuy nhiên với sự nỗ lực không
ngừng, VietinBank Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
<i><b> Với những kết quả huy động vốn được nêu trên, so với tốc độ tăng </b></i>
trưởng kinh tế trên địa bàn Hà Tĩnh và so với thu nhập bình quân của khu vực
dân cư trong những năm qua có thể đánh giá VietinBank Hà Tĩnh đã đạt mục
tiêu tăng trưởng của hệ thống VietinBank đề ra, hoàn thành kế hoạch huy
động vốn qua từng năm thực hiện. VietinBank Hà Tĩnh cũng đã có định
hướng, mục tiêu rõ ràng trong việc chuyển dịch cơ cấu vốn huy động như
chuyển dần từ việc lệ thuộc vào tiền gửi, tiền cho vay của các TCTD sang chủ
động huy động vốn trong khu vực dân cư và các tổ chức kinh tế.
Mục tiêu hoạt động của chi nhánh phụ thuộc vào các chỉ tiêu cụ thể do
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giao. Về các tiêu chí cụ thể như sau:
<b>Bảng 2.2: Các chỉ tiêu Vietinbank Hà Tĩnh được giao năm 2012, 2013. </b>
<b>TT </b> <b>Chỉ tiêu </b> <b>Đơn vị </b> <b>Năm 2012 </b> <b>Năm 2013 </b>
1 Nguồn vốn Tỷ đồng 1.500 1.600
2 Dư nợ Tỷ đồng 2.000 2.200
3 Thẻ Chiếc 8.000 10.000
4 Phí Triệu đồng 12.000 12.700
5 Lợi nhuận Triệu đồng 75.000 75.819
46
Các mục tiêu đặt ra đã được phổ biến và giao đến từng cán bộ thông qua
các chỉ tiêu giao cho từng cán bộ về: Số lượng thẻ phát hành/tháng, nguồn
vốn bình quân/quý...Đây cũng chính là các tiêu chí đánh giá phân loại và
xếp lương tại chi nhánh. Mỗi cán bộ sẽ phải chủ động tuyên truyền, vận động
sao cho đạt các chỉ tiêu đã được giao. Tuy nhiên việc giao chỉ tiêu này mới
mang tính một chiều từ lãnh đạo giao cho nhân viên. Chưa có chiều phản ánh
ngược lại từ phía nhân viên cho lãnh đạo. Dẫn đến tình trạng một số chỉ tiêu lãnh
đạo giao nhưng nhân viên khơng thể hồn thành do vượt q khả năng của họ.
Trong thời gian gần đây, NHCT Việt Nam đã đưa ra rất nhiều các sản
phẩm dịch vụ mới thu hút vốn huy động lớn của khác hàng với lợi ích cao phù
hợp cho từng đối tượng khách hàng: dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền kiều hối,
dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ tài khoản… và nhiều chương trình khuyến mại,
dự thưởng hấp dẫn, mới đây NH Công Thương Việt Nam đưa ra chương trình
khuyến mại “Hè sôi động cùng Vietinbank”, “Muôn kết nối trọn tin yêu”…
Mỗi dịch vụ có chức năng khác nhau và lợi ích khác nhau. Tuy nhiên việc
quản lý sản xuất dịch vụ nhiều khi còn quá phức tạp, chồng chéo các sản
phẩm với nhau.
<i><b>2.3.5.Kết quả huy động vốn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi </b></i>
<i><b>nhánh Hà Tĩnh </b></i>
<i><b>a. Tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi huy động </b></i>
47
gặp rất nhiều khó khăn. Quy định về lãi suất huy động từ đầu đến cuối năm
2013, đặc biệt cuối năm 2013 đã có biến động hết sức phức tạp là một trở ngại
lớn cho chi nhánh trong việc tăng nguồn vốn huy động.
<i><b>* Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn </b></i>
<i> Cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn được phản ánh qua bảng số liệu sau: </i>
<b>Bảng số 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn từ năm 2011-2013 </b>
<i><b> </b></i> <i> Đơn vị tính: tỷ đồng </i>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>Năm 2011 </b> <b>Năm 2012 </b> <b>Năm 2013 </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
<i><b>Tổng nguồn vốn </b></i> <i><b>1.119 </b></i> <i><b>100.0 </b></i> <i><b>1.095,5 </b></i> <i><b>100.0 </b></i> <i><b>1.336 </b></i> <i><b>100.0 </b></i>
1.Tiền gửi Không kỳ hạn 167,85 15,0 153,37 14,0 120,24 9,0
2. Tiền gửi ký quỹ 8,95 0,8 5,4775 0,5 9,352 0,7
3. Tiền gửi Có kỳ hạn 942,20 84,2 936,6525 85,5 1.206,408 90,3
<i>Kỳ hạn < 12 tháng </i> 217,09 <i>19,4 </i> 147,8925 <i>13,5 </i> 268,536 <i>20,1 </i>
<i>Kỳ hạn>= 12T và <24T </i> 98,47 <i>8,8 </i> 422,863 <i>38,6 </i> 501 <i>37,5 </i>
<i>Kỳ hạn từ 24 trở lên </i> 626,64 <i>56,0 </i> 365,897 <i>33,4 </i> 436,872 <i>32,7 </i>
48
<i> </i>
<b>Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn từ năm 2011-2013 </b>
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận xét chung: Tổng nguồn vốn huy
động của VietinBank Hà Tĩnh năm 2012 giảm so với năm 2011 là 23,5 tỷ
đồng, nhưng sang năm 2013 thì đã tăng mạnh lên 1.336 tỷ đồng, tăng 217 tỷ
Xét từng loại tiền gửi: Lượng tiền gửi không kỳ hạn của hai năm 2012,
2013 so với năm 2011 cũng giảm mạnh: năm 2012 giảm 14,48 tỷ đồng; 2013
giảm 47,61 tỷ. Trong khi đó nguồn tiền gửi có kỳ hạn năm 2013 lại tăng mạnh
sau một năm 2012 có giảm nhẹ 5,55 tỷ đồng, năm 2013 tăng so với năm 2012
là 269,76 tỷ đồng. Phân tích trên cho thấy cơ cấu nguồn vốn huy động của
VietinBank Hà Tĩnh đã có sự thay đổi rõ rệt; tăng tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn
trong tổng số nguồn vốn huy động: năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.3%; năm
2013 so với năm 2011 tăng 6.1%.
<i><b>* Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động </b></i>
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn của VietinBank Hà Tĩnh. Tuy nhiên, nguồn vốn này biến
động không ổn định qua các năm. So với năm 2011, năm 2012 giảm 60,3 tỷ
<b>0.00</b>
<b>200.00</b>
<b>400.00</b>
<b>600.00</b>
<b>800.00</b>
<b>1,000.00</b>
<b>1,200.00</b>
<b>1,400.00</b>
<b>Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013</b>
49
đồng tương đương giảm 12,93%; năm 2013 tăng 8,416 tỷ tương đương tăng
1,8%. Đây là nguồn vốn lớn, khá chủ yếu của chi nhánh nhưng trong năm
2012 đến 2013 nguồn vốn này đã có những biến động lớn, giảm tỷ trọng một
cách đáng kể so với các nguồn vốn khác.
Lãi suất huy động thấp, là cơ sở cho việc phát triển các hoạt động dịch vụ
thanh toán của ngân hàng. Trong thời gian qua tại chi nhánh đã có sự tăng
trưởng nhanh về số lượng tài khoản giao dịch cũng như số dư tiền gửi.
Bên cạnh những ưu điểm nhất định, tiền gửi của các tổ chức kinh tế
thường không ổn định gây khó khăn trong cơng tác điều hành kế hoạch nguồn
vốn. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, chi nhánh đã có sự điều chỉnh
giảm tỷ trọng của nguồn vốn trong cơ cấu nguồn vốn nhằm chủ động hơn
trong việc sử dụng nguồn vốn.
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn huy động có tốc độ tăng trưởng rất nhanh. Số
<i><b>liệu đã được phản ánh cụ thể qua Bảng 2.4. Đây là hình thức huy động vốn </b></i>
truyền thống của ngân hàng được người dân quen dùng và đã trở thành tập
quán của đại bộ phận dân cư gửi tiền ở ngân hàng với mục đích để hưởng lãi
hoặc để tiết kiệm chi tiêu cho tương lai.
Ưu điểm của tiền gửi tiết kiệm là mang đến cho khách hàng như: gửi, rút
một cách dễ dàng thuận tiện; được cầm cố để vay tiền với lãi suất thấp ở ngân
hàng, tại VietinBank Hà Tĩnh quy định nếu khách hàng có nhu cầu vay tiền có
sổ tiết kiệm gửi tại chi nhánh chưa đến hạn, sẽ được vay với lãi suất thấp hơn
so với lãi suất cho vay đã quy định tại thời điểm đó, mức lãi suất ưu đãi được
quy định theo từng giai đoạn cụ thể phù hợp với lãi suất trên thị trường.
50
<b> Bảng số 2.4. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động từ năm 2011- 2013 </b>
<b> </b> <i> Đơn vị tính:tỷ đồng </i>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>Năm 2011 </b> <b>Năm 2012 </b> <b>Năm 2013 </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
<b>1.Tiền gửi tiền vay của các </b>
<b>TCTD </b> <b>69,71 </b> <b>6,23 </b> <b>45,792 </b> <b>4,18 </b> <b>7,482 </b> <b>0,56 </b>
<i>- Không kỳ hạn </i> 11,75 <i>1,05 </i> 6,683 <i>0,61 </i> 0,267 <i>0,02 </i>
<i>- Có kỳ hạn </i> 57,96 <i>5,18 </i> 39,109 <i>3,57 </i> 7,214 <i>0,54 </i>
<b>2.Tiền gửi của các TCKT 466,40 41,68 406,102 37,07 474,816 35,54 </b>
<i>- Không kỳ hạn </i> 140,10 <i>12,52 </i> 104,073 <i>9,50 </i> 118,37 <i>8,86 </i>
<i>- Có kỳ hạn </i> 317,91 <i>28,41 </i> <i>296,990 27,11 </i> 346,56 <i>25,94 </i>
<i>- Ký quỹ </i> 8,39 <i>0,75 </i> 5,039 <i>0,46 </i> 9,886 <i>0,74 </i>
<b>3. Tiền gửi tiết kiệm </b> <b>178,14 </b> <b>15,92 </b> <b>358,776 32,75 487,373 36,48 </b>
<i>- Không kỳ hạn </i> 16,00 <i>1,43 </i> 42,615 <i>3,89 </i> 1,203 <i>0,09 </i>
<i>- Có kỳ hạn </i> 162,14 <i>14,49 </i> <i>316,161 28,86 486,170 36,39 </i>
<b>4. Phát hành kỳ phiếu </b> <b>117,94 </b> <b>10,54 </b> <b>0,876 </b> <b>0,08 </b> <b>2,004 </b> <b>0,15 </b>
<i>- Không kỳ hạn </i> - <i>0.00 </i> 0 <i>0.00 </i> 0 <i>0.00 </i>
<i>- Có kỳ hạn </i> 117,94 <i>10,54 </i> 0,876 <i>0,08 </i> 2,004 <i>0,15 </i>
<b>5.Trái phiếu </b> <b>286,24 </b> 25,58 <b>283,954 25,92 364,194 27,26 </b>
<b>6. Vốn UTĐT </b> <b>0,56 </b> 0,05 <b>0 </b> 0.00 <b>0 </b> 0.00
<b>Tổng cộng </b> <b>1.119 </b> <b>100 </b> <b>1.095,5 </b> <b>100 </b> <b>1.336 </b> <b>100 </b>
51
<i><b>* Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng </b></i>
Tiền gửi của bộ phận khách hàng là dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cấu tiền gửi của VietinBank Hà Tĩnh cụ thể năm 2011 chiếm
52.09%; năm 2012 chiếm 58.75%; năm 2013 chiếm 63.9%. Lượng tiền huy
động được từ khu vực này ngày càng có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Quy
mơ của nguồn vốn này cũng phát triển không ngừng. So với năm 2011, năm
2012 đạt 110.42%, tăng 60,72 tỷ đồng; năm 2013 bằng 132,64% so với năm
2012 hay tăng 210,098 tỷ đồng. Trong nguồn vốn huy động được từ khu vực
dân cư thì nguồn vốn có kỳ hạn tăng mạnh chiếm tỷ trọng rất lớn trên tổng
nguồn vốn huy động của chi nhánh: năm 2011 chiếm 50.66%; năm 2012
chiếm 54.86%; năm 2013 chiếm 63.81%. Do địa bàn của các phòng giao dịch
và trụ sở chính của chi nhánh đóng trên địa bàn đông dân cư là một lợi thế
cho ngân hàng trong việc đẩy mạnh việc huy động nguồn vốn này.
Đặc tính của nguồn vốn từ nhóm khách hàng này mang lại là phụ thuộc
nhiều vào điều kiện kinh tế, thu nhập của dân cư. Đó thường là những món
tiền gửi nhỏ, lẻ nhưng khá ổn định. Ngoài tâm lý của người gửi mong nuốn
ngân hàng trả lãi suất cao, bảo đảm an toàn cho lượng tiền nhàn rỗi người gửi
cũng có tâm lý tiết kiệm tiền dần cho tương lai… Nắm bắt được tâm lý trên,
Chi nhánh đã từng bước có các chính sách huy động vốn hợp lý với lãi suất
mềm dẻo, linh hoạt, các hình thức huy động đa dạng do vậy tiền gửi dân cư
tăng nhanh trong những năm qua.
52
Nghiên cứu đặc điểm nhóm khách hàng này thường ít quan tâm đến lãi
suất mà tập trung quan tâm đến chất lượng dịch vụ: hình thức thanh tốn,
cơng nghệ thanh toán, phong cách giao dịch của các nhân viên ngân
hàng…Tuy nhiên trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh hết sức gay gắt,
các NHTM đua nhau đưa ra các hình thức tiếp thị khiến nhóm khách hàng này
đứng trước rất nhiều lựa chọn nhằm cân nhắc đối tác mang lại lợi ích nhiều
nhất cho họ. Đây là nhóm khách hàng rất tiềm năng mang đến ngân hàng
nhiều lợi ích chiến lược. Chính vì vậy, VietinBank Hà Tĩnh cần phải chủ động
có các biện pháp tiếp cận, mở rộng và phát triển các mối quan hệ tốt với nhóm
khách hàng này nhằm duy trì nguồn vốn rất dồi dào này.
Nguồn vốn từ các khoản tiền gửi tiền vay của các tổ chức tín dụng
(TCTD) chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của chi nhánh. Đặc điểm
của các khoản tiền này là các TCTD sử dụng nguồn vốn huy động, nguồn vốn
tự có, để thoả thuận cấp tín dụng cho khách hàng với ngun tắc có hồn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân
hàng và các nghiệp vụ khác. Cơ chế kinh doanh của tổ chức tín dụng là "đi
vay để cho vay" nên hoạt động tín dụng của các tổ chức này thường có độ rủi
ro cao và có ảnh hưởng dây chuyền đối với nhiều tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế. Nguồn vốn này thường có độ ổn định thấp, thời hạn ngắn, chi phí cao.
53
<b>Bảng số 2.5. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng từ năm 2011- 2013 </b>
<i>Đơn vị tính: tỷ đồng </i>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>Năm 2011 </b> <b>Năm 2012 </b> <b>Năm 2013 </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
<b>1.Tiền gửi tiền vay của các </b>
<b>TCTD </b> <b>69,714 </b> <b>6,23 </b> <b>45,792 </b> <b>4,18 </b> <b>7,482 </b> <b>0,56 </b>
<i>- Không kỳ hạn </i> 11,750 <i>1,05 </i> 6,683 <i>0,61 </i> 0,267 <i>0,02 </i>
<i>- Có kỳ hạn </i> 57,964 <i>5,18 </i> 39,109 <i>3,57 </i> 7,214 <i>0,54 </i>
<b>2.Tiền gửi của các TCKT </b> <b>466,399 </b> <b>41,68 </b> <b>406,102 </b> <b>37,07 </b> <b>474,814 </b> <b>35,54 </b>
<i>- Không kỳ hạn </i> 140,099 <i>12,52 </i> 104,073 <i>9,50 </i> 118,370 <i>8,86 </i>
<i>- Có kỳ hạn </i> 317,908 <i>28,41 </i> 296,990 <i>27,11 </i> 346,558 <i>25,94 </i>
<i>- Ký quỹ </i> 8,393 <i>0,75 </i> 5,039 <i>0,46 </i> 9,886 <i>0,74 </i>
<b>3. Tiền gửi của dân cư </b> <b>582,887 </b> <b>52,09 </b> <b>643,606 </b> <b>58,75 </b> <b>853,704 </b> <b>63,90 </b>
<i>- Không kỳ hạn </i> 16,002 <i>1,43 </i> 42,615 <i>3,89 </i> 1,202 <i>0,09 </i>
<i>- Có kỳ hạn </i> 566,885 <i>50,66 </i> 600,991 <i>54,86 </i> 852,502 <i>63,81 </i>
<b>Tổng cộng </b> <i><b>1.119 </b></i> <i><b>100 </b></i> <i><b>1.095,5 </b></i> <i><b>100 </b></i> <i><b>1.336 </b></i> <i><b>100 </b></i>
<i> (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của VietinBank Hà Tĩnh các năm 2011-2013) </i>
<i><b>Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng từ năm 2011-2013 </b></i>
<b>0</b>
<b>100</b>
<b>200</b>
<b>300</b>
<b>400</b>
<b>500</b>
<b>600</b>
<b>700</b>
<b>800</b>
<b>900</b>
<b>Năm 2011</b> <b>Năm 2012</b> <b>Năm 2013</b>
54
Qua phân tích số liệu trên cho thấy xu hướng giảm thị phần của
VietinBank Hà Tĩnh. Nhìn chung, chi nhánh đã có những cố gắng rất lớn
trong việc tìm kiếm thị phần trên địa bàn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, chi
<i>Về thị phần huy động vốn </i>
<b>Bảng số 2.6. Thị phần huy động vốn của VietinBank Hà Tĩnh và các </b>
<b>nhóm TCTD trên địa bàn Hà Tĩnh từ năm 2011-2013 </b>
<i><b> </b>Đơn vị tính: tỷ đồng </i>
<i><b>Chỉ tiêu </b></i>
<b>Năm 2011 </b> <b>Năm 2012 </b> <b>Năm 2013 </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
<b>Thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>(%) </b>
Tổng nguồn vốn huy động
<i>trên địa bàn Hà Tĩnh </i> <b>50.864 </b> <b>100 </b> <b>57.658 </b> <b>100 </b> <b>78.588 </b> <b>100 </b>
Nhóm các NHTM nhà
nước 22.889 45 23.063 40 29.078 37
Nhóm các NHCP 17.802 35 21.910 38 33.007 42
Nhóm các TC khác 10.173 20 12.685 22 16.504 21
Trong đó Tổng vốn huy
động Vietinbank Hà Tinh <b>1.119 </b> <b>2,2 </b> <b>1.095,5 </b> <b>1,9 </b> <b>1.336 </b> <b>1,7 </b>
55
Với sự ra đời của hàng loạt NHTM cổ phần, các NHTM nhà nước đứng
trước nguy cơ bị các NHTM cổ phần, các Ngân hàng nước ngoài chiếm lĩnh
dần thị trường huy động vốn. Mạng lưới hệ thống ngân hàng tại Hà Tĩnh được
mở rộng, đặc biệt là tại địa bàn thành phố Hà Tĩnh đã giúp cho người dân tiếp
Nhìn chung, Chi nhánh đã có những cố gắng rất lớn trong việc tìm kiếm
thị phần trên địa bàn kinh doanh của mình. Tuy nhiên Chi nhánh cũng cần
phải có chiến lược dài hơi trong việc mở rộng thị trường để duy trì và tăng
khả năng huy động vốn.
Xét về mặt hiệu quả, tính ổn định của nguồn tiền gửi huy động được là
rất quan trọng. Nó được thể hiện qua chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng. Nguồn tiền
gửi huy động được của ngân hàng trong năm 2011 đạt 1.119 tỷ đồng sang
năm 2012 do những tác động của tình hình kinh tế khó khăn nên tổng nguồn
vốn huy động của Vietinbank Hà Tĩnh chỉ đạt 1.095,5 tỷ đồng, giảm 23,5 tỷ
đồng, sang năm 2013 những dấu hiệu phục hồi tốt của nền kinh tế thể hiện rõ
ở sức khỏe của ngành ngân hàng, thể hiện ở việc nguồn vốn huy động của
Vietinbank Hà Tĩnh đạt mức kỷ lục là 1.336 tỷ đồng, tăng 21,95% so với năm
2012, tốc độ tăng trưởng cao cho thấy hiệu quả thực sự trong công tác huy
động vốn tiền gửi của VietinBank Hà Tĩnh.
Mức chênh lệch con số tăng trưởng giữa các năm là rất lớn. Điều này làm
cho biên độ dao động rộng, dẫn đến việc dự đốn xu hướng gặp nhiều khó khăn.
<i><b>b. Chi phí huy động vốn tiền gửi </b></i>
56
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, đem lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng. Để mở rộng thị phần và huy động ngày càng nhiều nguồn vốn tiền gửi từ tổ
chức kinh tế và dân cư, các ngân hàng cạnh tranh nhau về mọi mặt: công nghệ,
<b>Bảng 2.7: Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn trả lãi cuối kỳ bằng VNĐ của một số </b>
<b>ngân hàng trên địa bàn Hà Tĩnh cập nhật ngày 31/12/2013. </b>
<b> </b> <i><b> Đơn vị tính: % </b></i>
<b>Kỳ hạn </b> <b>VCB </b> <b>BIDV </b> <b>ACB </b> <b>Sacombank Viettinbank </b>
KKH 1 1 1,2 1 1,1
Dưới 1 tháng 1 - 1 1 1,1
Từ 1 tháng đến dưới 2 tháng 5 5 5,2 5,1 5
Từ 2 tháng đến dưới 3 tháng 5,5 5,6 5,8 5,7 5,5
Từ 3 tháng đến dưới 6 tháng 6 6,2 6,3 6,3 6,2
Từ 6 tháng đến dưới 9 tháng 7 7,2 7,3 7,4 7,2
Từ 9 tháng đến dưới 12 tháng 7,98 8 8 8 8
Từ 12 tháng đến dưới 18 tháng 8,5 8,5 8,6 8,6 8,5
24 Tháng 8,7 8,7 8,8 8,77 8,7
36 Tháng 9 9 9 9 9
57
<b>Bảng 2.8: Lãi suất tiết kiệm hạn trả lãi cuối kỳ bằng USD của một số </b>
<b>ngân hàng trên địa bàn Hà Tĩnh cập nhật ngày 31/12/2013. </b>
<b>Kỳ hạn </b> <b>VCB </b> <b>BIDV </b> <b>ACB </b> <b>Sacombank </b> <b>Vietinbank </b>
KKH 0,1 0,1 0,12 0,12 0,1
Từ 1 tháng đến 9 tháng 1 1 1,05 1,05 1
Từ 9 tháng đến dưới 12 tháng 1 1 1,06 1,06 1
Từ 12 tháng đến dưới 18 tháng 1 1 1,07 1,08 1
24 Tháng 1 1 1,08 1,08 1
36 Tháng 1 1 1,08 1,08 1
<i>(Nguồn: Biểu lãi suất công bố của các Ngân hàng thương mại) </i>
58
VNĐ của VietinBank Hà Tĩnh cũng cao hơn hoặc bằng so với các ngân hàng
khác. VietinBank Hà Tĩnh đã thấy được vai trò của nguồn vốn tiền gửi không
kỳ hạn đối với công tác huy động vốn của ngân hàng.
Việc quy định lãi suất trần huy động đối với các ngân hàng thương mại
của Ngân hàng nhà nước đã giúp cho tình hình lãi suất khá ổn định và lãi suất
tạm thời chưa phải là công cụ cạnh tranh của các ngân hàng. Tuy nhiên, ngân
hàng cần đa dạng các mức lãi suất gắn liền với sự đa dạng các loại hình tiền
gửi, phù hợp với nhu cầu huy động của ngân hàng và tạo ra nhiều sự lựa chọn
cho khách hàng. VietinBank Hà Tĩnh áp dụng các mức lãi suất khác nhau đối
với từng loại hình tiền gửi như: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiết
kiệm hỗn hợp, tiền gửi có tham gia dự thưởng. Đồng thời đối với tiền gửi có
kỳ hạn, VietinBank Hà Tĩnh cũng áp dụng các mức lãi suất khác nhau tuỳ
theo kỳ hạn và cách thức trả lãi.
<b>Bảng 2.9: Chi phí huy động tiền gửi của NH Cơng Thương Hà Tĩnh. </b>
<b> </b> <b> Đơn vị tính: tỷ đồng </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>2011 </b> <b>2012 </b> <b>2013 </b> <b>Chênh lệch </b>
<b>2012/2011 </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>2013/2012 </b>
<b>Số tiền Số tiền Số tiền </b>
<b>Số </b>
<b>tuyệt </b>
<b>đối </b>
<b>Số </b>
<b>tương </b>
<b>đối </b>
<b> (%) </b>
<b>Số </b>
<b> tuyệt </b>
<b>đối </b>
<b>Số </b>
<b>tương </b>
<b>đối </b>
<b>(%) </b>
<b>Tiền gửi của các tổ chức </b>
<b>kinh tế và cá nhân </b> 947,79 949,8 1186,37 2,01 0,21 236,57 24,91
Chi phí huy động tiền gửi 53,17 70,57 135,25 17,40 32,72 64,68 91,65
Phí suất huy động tiền gửi 5,61 7,43 11,4
59
Chi phí huy động bao gồm chi phí lãi và các chi phí phi lãi như: chỉ phí
bảo hiểm tiền gửi, chi phí nhân viên, chi phí trang thiết bị, chi phí quảng cáo,
tiếp thị. Trong đó, chi phí lãi chiếm tỷ trọng cao nhất và ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, khi tổng hợp chi phí huy động
tiền gửi, ngân hàng tổng hợp riêng chi phí trả lãi tiền gửi, các chi phí phi lãi
có liên quan ngân hàng đưa vào khoản mục chi phí khác.
Năm 2011, tình hình huy động vốn có nhiều khả quan, áp lực về lãi suất
giảm cùng với sự ổn định trở lại của nền kinh tế đã góp phần làm giảm chi phí
lãi trong khi quy mơ nguồn vốn tiền gửi vẫn tiếp tục tăng nhanh. Tiền gửi từ
tổ chức kinh tế và dân cư đạt 947,79 tỷ đồng, trong khi đó, chi phí lãi tiền gửi
là 5,61%. Điều này có nghĩa là để huy động thêm 1 đồng vốn tiền gửi,
VietinBank Hà Tĩnh phải chi thêm 0,0561 đồng chi phí lãi.
60
Tuy vậy, đến năm 2013 - một năm của thị trường ảm đạm, đóng băng,
việc huy động vốn được xem là một vấn đề cấp thiết nhưng lại bị cạnh tranh
khốc liệt từ các ngân hàng thương mại khác, chi phí bỏ ra để huy động vốn
cũng từ đó mà lớn hơn rất nhiều. Tổng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế
và cá nhân trong năm này đạt 1.186,37 tỷ đồng, tương ứng tăng 24,91% so
với năm 2012 nhưng chi phí huy động tiền gửi lại tăng từ 70,57 tỷ đồng lên
135,25 tỷ đồng làm cho phí suất chi phí trả lãi bình quân tăng lên thành 11,4%
cao hơn rất nhiều so với các năm trước đó.
<i><b>c. Chênh lệch thu, chi của Vietinbank Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2013 </b></i>
Trong hai hoạt động chính của ngân hàng, hoạt động huy động nguồn và
hoạt động sử dụng nguồn, thì hoạt động huy động nguồn tiền gửi là hình thức
chủ yếu trong hoạt động huy động nguồn. Còn hoạt động tín dụng là hình
thức chủ yếu trong hoạt động sử dụng nguồn. Điều đó cũng có nghĩa là,
nguồn vốn huy động được từ tiền gửi sẽ được sử dụng để cho vay tín dụng là
chủ yếu. Nguồn tiền gửi huy động được có dồi dào đủ để cho hoạt động tín
dụng sử dụng sinh lời để bù đắp lại chi phí huy động hay không? Cũng phản
ánh phần nào hiệu quả của hoạt động huy động nguồn tiền gửi của ngân hàng.
Do hạn chế của đề tài, nên dưới đây chỉ tiêu thu lãi là thu lãi từ hoạt động cho
vay và chi lãi là chi lãi cho tiền gửi.
<b>Bảng 2.10: Chênh lệch thu chi của VietinBank Hà Tĩnh </b>
<b> </b> <b> </b><i>Đơn vị tính: tỷ đồng </i>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm 2011 Năm 2012 </b> <b>Năm 2013 </b>
Thu lãi cho vay 63,80 83,98 198,82
Chi lãi tiền gửi 53,17 70,57 135,25
Chênh lệch thu chi lãi 10,63 13,41 63,57
Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi 0,20 0,19 0,47
61
Hệ số này trong cả 3 năm đều dương, điều này phản ánh rằng VietinBank
Hà Tĩnh huy động tiền gửi là rất hiệu quả. Năm 2011 hệ số này dương 0,2
chứng tỏ hoạt động tín dụng có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận để bù đắp chi phí.
Năm 2012, mặc dù hệ số này giảm xuống cịn 0,19 nhưng nó đã tăng lên thành
<i><b>d. Tương quan giữa tiền gửi huy động và cho vay </b></i>
<b>Bảng 2.11: Tương quan giữa tiền gửi huy động và cho vay theo kỳ hạn tại </b>
<b>VietinBank Hà Tĩnh </b>
<b> </b> <b> </b><i>Đơn vị tính: tỷ đồng </i>
<b>Kỳ hạn </b>
<b>2011 </b> <b>2012 </b> <b>2013 </b>
<b>Tiền </b>
<b>gửi </b>
<b>Cho </b>
<b>vay </b>
<b>Chênh </b>
<b>lệch </b>
<b>Tiền </b>
<b>gửi </b>
<b>Cho </b>
<b>vay </b>
<b>Chênh </b>
<b>lệch </b>
<b>Tiền </b>
<b>Ngắn hạn </b> 748,84 619,76 129,08 686,32 533,00 153,33 965,83 801,10 164,72
<b>Trung và dài </b>
<b>hạn </b> 198,95 238,76 -39,81 263,48 232,19 31,29 220,54 244,28 -23,73
<b>Tổng </b> 947,79 858,52 89,27 949,80 765,19 184,61 1186,37 1045,38 140,99
<i> (Nguồn: Báo cáo tài chính VietinBank Hà Tĩnh2011, 2012, 2013) </i>
62
<i>Về sự tương quan giữa tiền gửi huy động ngắn hạn và cho vay ngắn hạn. </i>
Tổng quy mô huy động vốn tiền gửi trong ngắn hạn luôn cao hơn so với
nhu cầu cho vay trong ngắn hạn, vì vậy VietinBank Hà Tĩnh luôn đáp ứng
được kịp thời các khoản vay. Đáng ghi nhận là vào năm 2013, mặc dù việc
huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn, VietinBank Hà Tĩnh được tin tưởng là
ngân hàng thương mại nhà nước đã huy động được 965,83 tỷ đồng, trong khi
đó, nhu cầu cho vay là 801,1 tỷ đồng, VietinBank Hà Tĩnh hồn thành tốt cơng
tác cho vay đến các khách hàng.
<i>Về sự tương quan giữa tiền gửi huy động trung và dài hạn và cho vay </i>
<i>trung và dài hạn. </i>
Trong năm 2011, tiền gửi trung và dài hạn chiếm tỷ lệ khá thấp so với
tổng nguồn vốn huy động, thấp hơn so với nhu cầu cho vay trung và dài hạn.
Cụ thể, nguồn huy động trung và dài hạn đạt 198,95 tỷ đồng, trong khi đó nhu
cầu vay trung và dài hạn là 238,76 tỷ đồng. Phần thiếu hụt được bù đắp bởi
phần dôi ra của tiền gửi ngắn hạn so với cho vay ngắn hạn. Việc sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu cho vay dài hạn có thể dẫn đến
tăng nguy cơ rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Tuy nhiên, sang năm 2012,
nguồn vốn tiền gửi trung và dài hạn lớn hơn cho vay trung và dài hạn. Đến
năm 2013, nguồn vốn trung và dài hạn huy động được tiếp tục không đủ cho
nhu cầu vay của khách hàng, cụ thể, thiếu hụt 23,73 tỷ đồng và tiếp tục được
chi nhánh bù đắp từ khoản tiền huy động được trong ngắn hạn.
63
trọng cao trong hoạt động sinh lợi của ngân hàng. Về phía khách hàng, rất
nhiều khách hàng khát vốn để sản xuất kinh doanh hoặc sử dụng vào các mục
đích khác nhưng vẫn chưa tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng. Về phía
nền kinh tế, nguồn vốn nhà rỗi trong dân cư nếu không được sử dụng để phát
triển sản xuất kinh doanh mà lại được tập trung vào các khu vực đầu tư phi
sản xuất như: kinh doanh bất động sản, kinh doanh vàng và chứng
khốn,…thì sẽ khơng đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế.
<b>2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng </b>
<b>TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh </b>
<i><b>2.4.1. Kết quả đạt được </b></i>
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước và toàn hệ thống
ngân hàng Việt Nam sau 20 năm đổi mới, VietinBank Hà Tĩnh đã từng bước
64
mặt, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ mới, đầu tư công nghệ hiện
đại nhằm đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng và giành lợi thế cạnh tranh
trên thị trường. VietinBank Hà Tĩnh là ngân hàng tiên phong trong việc áp
dụng cơng nghệ hiện đại vào hoạt động, có mạng lưới rộng lớn, tiềm lực tài
chính và đội ngũ cán bộ mạnh, luôn chủ động và sẵn sàng hội nhập kinh tế
quốc tế.
+ VietinBank Hà Tĩnh đã củng cố và tăng cường phát huy mối quan hệ
chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống. Đồng thời, cũng mở rộng
quan hệ với khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá
nhân, tổ chức này.
+ VietinBank Hà Tĩnh đã phát huy tốt vai trò của công cụ lãi suất, nắm
bắt kịp thời sự biến động lãi suất của thị trường, áp dụng biểu lãi suất linh
hoạt trong phạm vi quyền hạn được phép của VietinBank Hà Tĩnh để thu hút
+ VietinBank Hà Tĩnh luôn làm tốt công tác thu chi tiền mặt và thanh
toán nhanh nhạy, an tồn, chính xác theo đúng u cầu của các đơn vị kinh tế
và nhân dân.
+ VietinBank Hà Tĩnh đã có nhiều biện pháp tích cực cải tiến quy trình
nghiệp vụ, đổi mới tác phong giao dịch. Điều đó đã góp phần hồn thiện cơng
tác quản lý hoạt động huy động vốn, đưa tốc độ phát triển nguồn vốn huy
động của VietinBank Hà Tĩnh ngày một tăng cao.
65
+ Về cạnh tranh nguồn vốn giữa các ngân hàng: những động thái của các
ngân hàng thương mại (kể cả các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng
thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh...) trong thời gian gần đây cho thấy
cạnh tranh về nguồn vốn và nguồn nhân lực diễn ra mạnh mẽ. Từ cạnh tranh
khách hàng để cho vay là chủ yếu, các ngân hàng thương mại chuyển sang
cạnh tranh về nguồn vốn, với nhiều cách thức, tính chất tiếp thị ngày càng
tinh vi hơn, quyết liệt hơn. Vietinbank Hà Tĩnh với công cụ lãi suất hợp lý
cộng với phong cách phục vụ khách hàng chuyên nghiệp đã được đào tạo bài
bản đã lấy được sự tín nhiệm mãnh mẽ từ khách hàng, mạng lưới huy động
vốn của Vietinbank đang được mở rộng khắp nơi, nhất là những khu vực tập
trung dân cư, có thu nhập cao.
+ Tại VietinBank Hà Tĩnh các cán bộ khao khát học hỏi, nâng cao trình
độ coi như một nhu cầu tinh thần của cuộc sống. Và vì thế, khi có cơ hội mọi
người hết sức cố gắng, vượt qua chính bản thân để học tập, hoàn thành tốt
công việc được giao.
Bài học kinh nghiệm lớn nhất tại VietinBank Hà Tĩnh trong thời gian qua
cho thấy muốn mở rộng hoạt động dịch vụ trước hết cần mở ngay các lớp học
nhận biết ngoại tệ, séc du lịch thật giả, học thêm ngoại ngữ với những tình
huống cụ thể, sát thực. Tiếp đó là áp dụng phương pháp đào tạo theo kiểu
“Cầm tay chỉ việc”, “Lan toả” từ người này sang người khác. Kết quả minh
chứng đáng khích lệ nhất là đến nay hoạt động dịch vụ đó mang lại những ý
nghĩa thiết thực trong hoạt động tại các quỹ tiết kiệm của VietinBank Hà
Tĩnh. Vấn đề này càng có ý nghĩa hơn khi VietinBank Hà Tĩnh đang đưa phát
hành thẻ là nhiệm vụ trọng tâm của toàn hệ thống lên tầm cao mới.
<i><b>2.4.2. Những mặt còn hạn chế </b></i>
66
nguồn vốn giảm so với trước đây, khối lượng nguồn vốn lớn bị giảm sút, cơ
cấu nguồn vốn vẫn chưa được cải thiện theo hướng tích cực.
+ Vốn huy động của VietinBank Hà Tĩnh chủ yếu vẫn là huy động của
dân và các tổ chức kinh tế trong địa bàn tỉnh. Các hình thức huy động vốn
chưa phong phú, chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm.
+ Cơ cấu vốn huy động của VietinBank Hà Tĩnh chưa hợp lý. Vốn huy
động dài hạn của VietinBank Hà Tĩnh chiếm tỷ trọng chưa cao không đáp ứng
được nhu cầu cho vay dài hạn đối với các tổ chức đơn vị kinh tế.
+ Dịch vụ của VietinBank Hà Tĩnh chưa thật sự đa dạng, mới chỉ dừng
ở mức các nghiệp vụ mang tính chất truyền thống cho khách hàng. Chưa có
nhiều dịch vụ mới như: các dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán séc du
lịch…điều này ảnh hưởng tới nguồn thu dịch vụ của VietinBank Hà Tĩnh.
+ Hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, hoạt động
huy động vốn tại VietinBank Hà Tĩnh trở nên khó khăn ảnh hưởng tới cơng
tác quản lý hoạt động huy động vốn. Dù sự điều hòa vốn rất nhanh nhạy, hiệu
quả trong hệ thống ngân hàng Công Thương, nhưng tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn huy động chưa tương ứng với mức tăng trưởng dư nợ cho vay đó tạo nên
áp lực đối với một số Chi nhánh. Do đó, tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền
vững là yêu cầu bức thiết đối với VietinBank Hà Tĩnh trong hiện tại và cả lâu dài
+ Mức chênh lệch con số tăng trưởng giữa các năm là rất lớn. Điều này
làm cho biên độ dao động rộng, dẫn đến việc dự đoán xu hướng gặp nhiều
khó khăn.
67
<i><b>2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế. </b></i>
+ Do hình thức huy động vốn trên thị trường tiền tệ chưa được khích lệ
không chỉ trong bản thân VietinBank Hà Tĩnh mà cả trong hệ thống ngân
<i><b>hàng và các tổ chức sản xuất ở nước ta hiện nay. </b></i>
+ Hoạt động huy động vốn tại VietinBank Hà Tĩnh trở nên khó khăn ảnh
hưởng tới công tác quản lý hoạt động huy động vốn cũng phức tạp và cần
phải đưa ra hướng giải quyết
+ Các hoạt động sử dụng thẻ ghi nợ, thanh toán tiền bằng máy Pos tại các
siêu thị, nhà hàng, khách sạn tại Hà Tĩnh vẫn chưa phổ biến, nên việc phát
triển các dịch vụ này của Vietinbank Hà Tĩnh bị hạn chế.
+ Các dịch vụ hỗ trợ thanh toán quốc tế, séc du lịch chưa được phát triển là
do cả một thời kỳ dài Hà Tĩnh khơng có nhiều người đi lao động tại nước ngoài,
+ Vietinbank Hà Tĩnh vẫn chưa xây dựng được quy trình chuẩn cho việc
tổ chức nghiên cứu và đưa ra những kế hoạch kinh doanh tốt cho Ban giám
đốc Vietinbank Hà Tĩnh trong việc xây dựng các chương trình huy động vốn
linh hoạt, phù hợp với những biến động trong nội bộ thị trường Hà Tĩnh. Các
chương trình dịch vụ của Vietinbank Hà Tĩnh chủ yếu là phát triển dựa trên
các chương trình của Vietinbank hội sở chính đề ra.
68
người dân, dẫn đến hạn chế trong việc tạo mối quan hệ tốt và hiểu nhau giữa
ngân hàng và khách hàng để có được lượng khách hàng truyền thống tốt.
69
<b>CHƯƠNG 3 </b>
<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY </b>
<b>ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM </b>
<b>CHI NHÁNH HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO </b>
<b>3.1. Viễn cảnh huy động vốn trong thời gian tới </b>
70
mới đó là cạnh tranh về chất lượng các loại hình dịch vụ, các ngân hàng có xu
Những ngân hàng có ưu thế về mạng lưới, thuận lợi trong việc giành thị
phần tiền gửi cũng không ngừng cạnh tranh trong việc huy động vốn. Nhiều
ngân hàng đang đẩy mạnh cho vay phân tán, nhỏ lẻ, thâm nhập thị trường cho
vay tiêu dùng. Dự báo tín dụng sẽ dần cải thiện và tăng trưởng tốt trong thời
gian tới, vì vậy, đẩy mạnh huy động vốn, chuẩn bị nguồn là cần thiết dù hiện
tại tín dụng tăng trưởng khá chậm.
Các ngân hàng cho hay, đẩy mạnh huy động vốn thị trường I (huy động
vốn từ dân cư và tổ chức) là cần thiết để giảm thiểu vay mượn trên thị trường
II (giữa các ngân hàng với nhau) và đón đầu nhu cầu vay vốn trong những
năm tiếp theo khi tăng trưởng tín dụng dự báo được cải thiện. Mặt khác, để
tiếp cận được nguồn vốn trên thị trường II, hiện cũng có những ràng buộc
nhất định đối với ngân hàng nhỏ. Cạnh tranh huy động vốn tiếp tục “nảy lửa”,
cho dù tín dụng hiện khó tăng trưởng. Nhiều ngân hàng “tiêu thụ” nguồn vốn
huy động bằng cách mua trái phiếu chính phủ.
71
lãi suất tiền gửi tiết kiệm ổn định và ở mức hợp lý. Kỳ vọng, đây sẽ là điều
kiện thuận lợi để các ngân hàng thương mại điều chỉnh giảm lãi suất cho vay.
<i><b>3.2.1.Mục tiêu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh </b></i>
<i><b>Hà Tĩnh đến năm 2020 </b></i>
Là ngân hàng thuộc top 3 trong hệ thống ngân hàng TMCP tại Hà Tĩnh,
lấy hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại đa năng, bán lẻ làm trọng
tâm; đồng thời với việc đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài chính – thương
mại liên doanh góp vốn đảm bảo tối đa hóa nguồn thu lợi nhuận. Hệ thống
công nghệ và dịch vụ ngân hàng được ưa thích nhất khu vực Bắc Miền Trung
Để có thể thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh doanh trong những
năm tiếp theo đòi hỏi Ngân hàng TMCP Công thương Hà Tĩnh (Vietinbank
Hà Tĩnh) không những khai thác sâu hơn thị trường hiện tại mà còn cần phải
phát triển lượng khách hàng mới bằng cách mở rộng mạng lưới hoạt động tới
các thị trường tiềm năng mà VietinBank Hà Tĩnh chưa đặt chân đến. Thông
qua việc mở các phòng giao dịch tại các địa bàn huyện có tiềm năng phát triển
kinh tế để dễ dàng liên hệ với khách hàng và nắm bắt tốt hơn nhu cầu của
khách hàng.
<i><b>3.2.2.Các mục tiêu cụ thể. </b></i>
72
<i><b> Tổng tài sản: </b></i>
Tổng tài sản tăng năm 2014 so với 2013 là 40%, tăng trung bình giai
đoạn từ 2012 đến 2015 là 30%, tăng trung bình giai đoạn từ 2015 đến 2020 là
28%. Và đạt giá trị 13.342 tỷ đồng. Tăng cường các quỹ bổ sung vốn điều lệ
<i><b> Tiền gửi: </b></i>
Huy động tại địa bàn tăng năm 2014 so 2013 là 40%; tăng trung bình giai
đoạn từ 2012 đến 2015 là: 32%; tăng trung bình giai đoạn từ 2015 đến 2020 là
27%, đạt giá trị 10.674 tỷ đồng
<i><b> Tín dụng: </b></i>
Hoạt động cho vay tại địa bàn năm 2014 so 2013 là 37%; tăng trung bình
giai đoạn từ 2012 đến 2015 là: 29%; tăng trung bình giai đoạn từ 2015 đến
2020 là 26%, đạt 11.474 tỷ đồng
<i><b> Lợi nhuận, ROA: </b></i>
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:<2%.
Lợi nhuận năm 2014 tăng so 2013 là 40%; trung bình giai đoạn từ 2012
đến 2015 tăng 35%, trung bình giai đoạn từ 2015 đến 2020 tăng 30%.
Tỷ lệ ROA tăng năm 2014 là 1,4%, năm 2015 đạt 1,63%, và đạt 1,76%
vào năm 2020.
73
<b> Bảng 3.1: Các mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Công Thương Việt </b>
<b>Nam Chi nhánh Hà Tĩnh </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>31/12/2013 </b> <b>2014 </b> <b>2015 </b> <b>2020 </b>
<i>Tổng nguồn vốn (Tỷ đồng) </i> 1.691 2.368 3.846 13.342
<i>Huy động tại địa bàn (Tỷ đồng) </i> 1.336 1.870 3.231 10.674
<i>Dư nợ cho vay (Tỷ đồng) </i> 1.657 2.273 3.577 11.474
Huy động /Tổng nguồn vốn 0,79 0,79 0,84 0,80
Dư nợ / Tổng tài sản 0,98 0,96 0,93 0,86
Dư nợ / Huy động 1,24 1,22 1,11 1,08
<i>CL Thu nhập – chi phí (Tỷ đồng) </i> 63,6 78,2 156,4 328,4
<i>ROA (%) </i> 1,40 1,40 1,63 1,76
<i>(Nguồn: Mục tiêu hoạt động kinh doanh của VietinBank Hà Tĩnh từ năm 2013-2020) </i>
<b>3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động huy động vốn </b>
<b>tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh </b>
74
2014 và các năm tiếp theo góp phần mở rộng quy mơ hoạt động, nâng cao hiệu
quả kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển, góp phần tăng uy tín và lợi thế
cạnh tranh của Vietinbank Hà Tĩnh trên địa bàn tỉnh nhà. Để hoàn thiện quản lý
hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh
Hà Tĩnh, tác giả đã đưa ra một số đề xuất theo các tiêu chí sau:
<i><b>3.3.1. Quản lý nguồn nhân sự </b></i>
- Có kế hoạch phát triển, quy hoạch, đào tạo cán bộ chuyên sâu, chuyên
nghiệp về kỹ năng nghiệp vụ huy động vốn, đáp ứng điều kiện hiện đại, hội
nhập, tác phong giao dịch, nghiêm túc, văn minh, hiện đại, hướng dẫn chu đáo
- Quản lý nguồn nhân sự thông qua thời gian làm việc, hiệu quả công việc.
- Hồn thiện việc sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lý. Hàng năm, tổ
chức kiểm tra đánh giá trình độ năng lực của các cán bộ để từ đó có cơ sở để
sắp xếp bố trí. Những cán bộ khơng đáp ứng được u cầu trình độ và công
việc cần được chuyển sang làm nhiệm vụ khác.
- Quan tâm tới đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn thơng qua
chính sách tiền lương, thưởng, phúc lợi.
- Quản lý, kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh thường xuyên thái độ, tác phong
giao dịch của cán bộ ngân hàng.
- Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình độ
chun mơn cho cán bộ giao dịch.
- Hoàn thiện tác phong, lề lối làm việc, văn hoá giao dịch, quan tâm,
chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi tại Chi nhánh, tích cực khai thác, tiếp
thị các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, nhằm tạo ra sự tăng trưởng ổn định
của nguồn vốn huy động, góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh.
75
- Khoán hệ số tiền lương kinh doanh đến người lao động là hợp lý nếu
gắn được trách nhiệm cùng vật chất cho người lao động (nhất là số cán bộ làm
cơng tác tín dụng), có thưởng thì phải có phạt (thưởng phạt nghiêm minh).
- Thưởng cho cán bộ làm cơng tác tín dụng mỗi khi những cán bộ này
thực hiện cơng việc có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng; phạt khi
<i><b>3.3.2 Quản lý hoạt động marketing </b></i>
Nhằm mục đích tiếp tục tăng trưởng số dư tiền gửi các tổ chức và dân cư,
đồng thời đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ nhằm tăng thu phí trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh, giải pháp tăng trưởng huy động vốn và các sản phẩm, dịch vụ... là
cần thiết, tạo điều kiện để Vietinbank Hà Tĩnh quảng bá các sản phẩm, dịch
vụ của mình đến với khách hàng. Đồng thời, tạo động lực để nâng cao tính
chủ động và tinh thần trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, chủ chốt mở rộng quy
mô hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh, góp phần tăng uy tín và lợi thế
cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn.
Chi nhánh phải xác định con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc
thực hiện mục tiêu phát triển các sản phẩm ngân hàng nói chung và phát triển
các hoạt động Marketing nói riêng. Do đó cần mở rộng và nâng cao cơng tác
đào tạo chuyên viên về Marketing ngân hàng. Ngân hàng có thể tổ chức các
buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ ngân hàng, mời các chuyên
gia Marketing giỏi về giảng dạy, cử các bộ có kinh nghiệm về Marketing theo
học những khóa đào tạo chuyên ngành Marketing ở các lớp cao hơn.
Để góp phần tăng trưởng nguồn vốn một cách ổn định, hiệu quả, đáp ứng
được mục tiêu kinh doanh cần thực hiện một số giải pháp sau:
76
- Xem xét phân loại khách hàng để có những chính sách đặc biệt đối với
những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
- Thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi theo hướng dẫn của NH
- Tìm hiểu nguyên nhân của khách hàng ngừng giao dịch, rút tiền gửi
chuyển sang ngân hàng khác để có biện pháp thích hợp nhằm khơi phục lại và
duy trì quan hệ tốt với khách hàng.
- Cử cán bộ nghiệp vụ giỏi, đạo đức tốt có khả năng giao tiếp tốt để giao
dịch, chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi lớn, sử dụng nhiều dịch vụ ngân
hàng. Thành lập tổ chuyên trách giúp lãnh đạo Chi nhánh đáp ứng các yêu cầu
chăm sóc, tiếp thị phục vụ nhóm khách hàng.
- Tổ chức tốt cơng tác chi trả kiều hối, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, quảng
bá và tiếp thị dịch vụ này tại các điểm giao dịch và Chi nhánh.
- Chi phí hợp lý cho cơng tác huy động vốn: Để có được nguồn vốn có
chất lượng cao đòi hỏi các NHTM phải bỏ ra một lượng phí rất lớn. Chi phí
hợp lý là với mức chi phí thấp nhất nhưng lại huy động được nguồn vốn có
chất lượng nhất.
Để làm được việc này, VietinBank Hà Tĩnh cần phải có chiến lược tìm
hiểu khách hàng, tìm hiểu thị trường để nắm bắt được những yêu cầu đòi hỏi
của khách hàng ở từng khu vực để từ đó đưa ra các chính sách tiếp cận hợp lý
tránh lãng phí khi phải thơng qua trung gian vừa lãng phí nguồn lực, vừa lãng
phí về thời gian.
<i><b>3.3.3. Quản lý hoạt động chất lượng </b></i>
77
- Ngoài ra, VietinBank Hà Tĩnh cần xác định rõ vai trò của hoạt động
Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, cơ chế, quy chế hiện hành,
quy trình bảo mật.
<i>Bước 1: Xây dựng kế hoạch về nguồn vốn huy động </i>
78
Tĩnh. Việc xây dựng kế hoạch cần phải có sự kiểm tra điều chỉnh thường
xuyên cho phù hợp với tình hình huy động thực tế của thị trường.
Một chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng
vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng đạt được mục tiêu lợi
nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài hòa giữa huy động
vốn và sử dụng vốn chính là cơng tác cân đối vốn của ngân hàng. Công tác
cân đối vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với hoạt động của bất kỳ
ngân hàng nào. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của
các nhà lãnh đạo ngân hàng, thông qua bảng cân đối vốn đã lập, các cán bộ
ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn vốn và từng khoản
sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong tương lai, từ đó có chính
sách huy động vốn thích hợp
<i>Bước 2: Tổ chức hình thức cơ cấu thực thi kế hoạch </i>
Việc xây dựng kế hoạch phải nhận được sự phê duyệt đồng ý của cấp
trên từ đó giao cho bộ phận marketing, tín dụng, kế tốn ngồi lại với nhau xây
dựng các chương trình, tiêu chí huy động vừa đảm bảo đúng quy định của
<i>Bước 3: Chỉ đạo hoạt động nhận tiền gửi của khách hàng </i>
79
vào ngân hàng. Tại VietinBank Hà Tĩnh, hiện tại đã có quy định rất chặt trong
việc này, đòi hỏi mỗi nhân viên giao dịch luôn luôn tươi cười và không bao
giờ được có thái độ bực dọc hay nặng lời với khách hàng, nếu có phản ánh từ
khách hàng về nhân viên nào có thái độ khơng tốt thì nếu xác minh đúng sự
thật nhân viên đó sẽ bị cắt hết thi đua trong năm. Cần xây dựng cho ngân
hàng thành văn hóa luôn luôn tươi cười niềm nở khi tiếp xúc với khách hàng.
<i>Bước 4: Kiểm tra kiểm soát </i>
Cần phải thường xuyên kiểm tra kiểm soát hoạt động huy động vốn của
từng nhân viên, hàng tháng tổng hợp báo cáo từng nhân viên xem trong tháng đã
huy động được nguồn vốn là bao nhiêu, trong đó thống kê các mức huy động
được theo tháng để từ đó có sự điều chỉnh phân bổ trong việc sử dụng các
nguồn vốn huy động sao cho có hiệu quả nhất. Thường xuyên, xem xét kết quả
thực hiện so với kế hoạch đặt ra để có thể điều chỉnh các chương trình huy động
vốn cũng như chỉ đạo các bộ phận liên quan trong việc huy động vốn về với hoạt
động của ngân hàng. Nếu vốn huy động tăng trưởng đều và chắc chắn sẽ đạt
hoặc vượt kế hoạch thì có thể điều chỉnh giảm một số chương trình huy động
cũng như marketing nhằm tiết kiệm chi phí cho hoạt động của ngân hàng. Ngược
lại, nếu như việc huy động với chương trình marketing hiện tại rất khó khăn thì
80
Cần chú ý hơn nữa vấn đề cán bộ kế toán huy động vốn. Đây là bộ
phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy, thái độ phục vụ cũng như trình
độ nghiệp vụ của bộ phận này có tính chất quyết định quan trọng trong việc
thu hút khách hàng. Cần có kế hoạch đào tạo về nghiệp vụ kế toán, tin học
cũng như quản trị.
<i><b>3.3.4. Quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ huy động vốn </b></i>
- Nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các
dịch vụ ngân hàng truyền thống, phát triển hiệu quả các dịch vụ ngân hàng
hiện đại.
- Triển khai các sản phẩm dịch vụ, cung cấp sản phẩm trọn gói cho khách hàng.
- Trên cơ sở các sản phẩm đã được Ngân hàng Công Thương hướng dẫn
thực hiện, Vietinbank Hà Tĩnh tìm hiểu, nghiên cứu khách hàng để đưa ra các
sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Chú ý cung cấp sản
phẩm trọn gói, đảm bảo tính hiệu quả đối với khách hàng và Vietinbank Hà
Tĩnh. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng cần có chính sách
khuyến khích mở tài khoản thực hiện dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác.
- Có chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt đảm bảo cạnh tranh được
<b>với các ngân hàng khác </b>
- Chăm sóc khách hàng chiến lược, khách hàng có nguồn tiền gửi lớn tại
<b>Vietinbank Hà Tĩnh. </b>
- Huy động vốn đảm bảo lãi suất đầu vào cạnh tranh, tạo được chênh lệch
<b>lãi suất huy động và lãi suất cho vay </b>
81
- Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương nhằm quảng bá dịch vụ
chi trả kiều hối, viết thư giới thiệu dịch vụ tới người lao động của địa phương
<b>mình đang ở nước ngồi. </b>
- Đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển, mở rộng mạng lưới và quảng bá
rộng rãi các dịch vụ ngân hàng, khơng chỉ trong lĩnh vực thẻ mà cịn các loại
sản phẩm dịch vụ khác. Trong đó, các “phương tiện thanh toán” như thẻ
ATM, thẻ tín dụng quốc tế đa tiện ích với địa điểm giao dịch thuận lợi, nhắm
đến các đối tượng có thu nhập cao và tương đối cao là vấn đề cốt lõi cần được
quan tâm, bởi thẻ thực chất là cầu nối trung gian rất tiện lợi của tất cả các giao
dịch tiền tệ - ngân hàng.
- Phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Nhanh chóng mở rộng dịch vụ mới, tăng cường các khoản thu từ dịch vụ.
- Tham gia bảo hiểm các dịch vụ ngân hàng (tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam)
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Trong cơ chế thị trường, việc
huy động vốn của các NHTM luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và
mức độ cạnh tranh ngày càng có chiều hướng gia tăng giữa các NHTM, quỹ tín
dụng nhân dân, dịch vụ tiết kiệm Bưu điện, các công ty bảo hiểm nhân thọ….
Đứng trước thách thức này đòi hỏi VietinBank Hà Tĩnh cần phải có những động
thái nhằm cải tiến và đưa ra các sản phẩm huy động vốn đa dạng, hữu ích, thỏa
mãn tối đa nhu cầu của người gửi tiền. Một số hình thức huy động vốn mà chi
nhánh có thể nghiên cứu để mở rộng áp dụng như tiết kiệm tích lũy, phát hành
82
kiệm có thưởng…nhằm thích ứng với những yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Vietinbank Hà Tĩnh cần thường xuyên theo dõi và kiểm tra cơng tác hạch
tốn và chứng từ hạch toán, hoạt động huy động vốn của các quỹ tiết kiệm.
Định kỳ hàng tháng có thống kê sai sót cần chỉnh sửa đối với các hoạt động
nghiệp vụ, báo cáo Lãnh đạo để kịp thời chỉnh sửa.
Cần có những biện pháp đồng bộ đối với hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin và hoạt động kế toán. Bộ phận tin học ở VietinBank Hà Tĩnh cần
tiếp nhận những đề đạt từ bộ phận tin học của các phòng giao dịch, nghiên
cứu, xử lý, giải quyết những bất cập và triển khai những phần mềm kế toán
mới, phù hợp hơn với các hoạt động tác nghiệp hàng ngày. Sự phối hợp đồng
bộ trên toàn hệ thống sẽ phát huy được hiệu quả tối đa của việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
<b>3.4. Một số kiến nghị </b>
<i><b>3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ </b></i>
<i>Thứ nhất là ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Ổn định kinh tế vĩ mô là </i>
một trong những mục tiêu quan trọng mà Nhà nước và Chính phủ cần phải
hướng tới. Có ổn định được kinh tế vĩ mơ mới có thể tạo mơi trường thuận lợi
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển, ổn định được luồng tiền
83
<i> Thứ hai là hoàn thiện mơi trường pháp lý: Cần tiếp tục hồn thiện các </i>
hệ thống văn bản để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng, đảm bảo
sự bình đẳng, an tồn cho các tổ chức tín dụng. Đưa ra các quy định buộc các
ngân hàng tăng hiệu quả kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ…buộc các
ngân hàng có quy mơ q nhỏ lẻ khó có thể phát triển trong điều kiện kinh tế
thị trường phải sáp nhập hoặc giải thể tạo môi kinh doanh lành mạnh và hiện
đại cho các TCTD.
Nhà nước cần có chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mơ tồn
quốc, nhằm làm thay đổi quan điểm của người dân đối với việc giữ tiền trong
nhà, xố bỏ tâm lý e ngại, thích tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân. Qua đó
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác huy động vốn của hệ thống ngân hàng.
<i><b>3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước </b></i>
- Hỗ trợ, cung cấp cho các ngân hàng thương mại về thông tin, chính
sách, định hướng phát triển lĩnh vực ngân hàng – tài chính.
- Tập trung xây dựng và hồn thiện các chính sách tiền tệ, tín dụng thúc
đẩy phát triển nghiệp vụ ngân hàng
- Củng cố, lành mạnh hóa và không ngừng nâng cao vị thế của các tổ
chức tín dụng Việt Nam.
- Đứng ra tổ chức các cuộc hội thảo giữa các ngân hàng thương mại để
tạo ra sự thống nhất trong định hướng phát triển, trong hoạt động tín dụng.
84
tỷ lệ chuyển hoán vốn của các ngân hàng chưa được thực hiện đúng. Chính vì
vậy cần có sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh việc thanh tra,
kiểm soát, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại phải công
khai thông tin về tình hình hoạt động của ngân hàng. Việc cơng khai thông tin
một mặt sẽ giúp cho hoạt động của các ngân hàng thương mại lành mạnh hơn,
mặt khác giúp các khách hàng của ngân hàng theo dõi được hoạt động của
ngân hàng thương mại từ đó yên tâm đầu tư.
<i><b>3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công Thương Việt Nam </b></i>
- Cập nhật những vấn đề có liên quan đến chính sách, phương hướng và
kịp thời chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc. Điều này tạo ra sự thống nhất trong
hoạt động quản lý của toàn hệ thống.
- Việc điều hành lãi suất huy động vốn nên để các Giám đốc chi nhánh
điều hành trên cơ sở các quy định của NHNN nhằm tạo sự linh hoạt cho
Vietinbank Hà Tĩnh phù hợp với đặc thù của hoạt động huy động vốn tại địa
bàn Hà Tĩnh; chỉ nên quản lý chênh lệch đầu vào, đầu ra ở tỷ lệ nhất định đảm
bảo cho vay với lãi suất thực dương. Như vậy sẽ giúp cho Vietinbank Hà Tĩnh
có thể linh hoạt điều hành lãi suất linh hoạt phù hợp với sự biến động trên địa
bàn hoạt động.
- Cần có các chính sách đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ theo từng
chuyên đề nghiệp vụ. Tổ chức tập huấn thường xuyên cho các cán bộ cơ sở để
85
86
<b>KẾT LUẬN </b>
Nền kinh tế nước ta đang từng bước đi lên, đòi hỏi các NHTM không
ngừng đổi mới để phù hợp với xu thế đó. Để NHTM kinh doanh có lãi, đảm
bảo chế độ an tồn tài sản thì mỗi cán bộ ngân hàng phải hiểu nguồn vốn giữ
vai trò quan trọng, trong đó nguồn vốn huy động là chủ yếu. Vì vậy, vấn đề
khách hàng và nguồn vốn tiền gửi là vấn đề quan trọng không chỉ đối với các
NHTM mà còn đòi hỏi phải có sự nỗ lực kết hợp chặt chẽ của toàn bộ nền
kinh tế.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh, tác giả đã đi sâu nghiên
cứu về phương pháp và cách thức huy động vốn của ngân hàng, từ đó, hiểu rõ
hơn về vấn đề cần thiết phải quản lý huy động vốn của ngân hàng đảm bảo
hiệu quả nhất cho công tác huy động vốn của ngân hàng. Trên cơ sở đó, luận
văn đã hồn thành những vấn đề cơ bản sau:
- Đã hệ thống những vấn đề có tính chất lý luận về vốn; khả năng huy
động vốn và quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM .
- Khái quát tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam Chi Nhánh Hà Tĩnh. Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh
Hà Tĩnh trong những năm gần đây như thế nào? Các vấn đề còn hạn chế của
- Từ đó, nêu lên một số giải pháp và kiến nghị với ngành cũng như với
Nhà nước.
87
88
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<i>1. Phan Xuân Bách (2011), Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại chi </i>
<i>nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Sài Gòn, Luận văn ThS. Kinh tế, Đại </i>
học Kinh tế TP HCM.
<i>2. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Chính trị Quốc </i>
gia, Hà Nội.
<i>3. Nguyễn Huy Cường (2007) , Kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn </i>
<i>ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước Đông Á, Tạp chí </i>
Ngân hàng 2007/Số 23,48-51,59
4. Nguyễn Đăng Dờn, Hồng Đức, Trần Huy Hoàng, Trần Xuân Hương
<i>(2000), Tiền tệ Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội </i>
<i>5. Phan Thị Thanh Giang (2007), Giải pháp nâng cao khả năng huy động </i>
<i>nguồn vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Đại Học </i>
Kinh tế TP HCM.
<i>6. Vũ Thu Giang (2008), Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại </i>
<i>thương Việt Nam trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, Luận </i>
văn ThS. Kinh tế, Trường Đại học kinh tế.
<i>7. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị NHTM, Nxb Giao thông vận tải, </i>
Hà Nội.
<i>8. Học viện Ngân hàng (2001), Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng, Nhà xuất </i>
bản thống kê Hà Nội, Hà Nội.
<i>9. Tô Ngọc Hưng (2005), Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, </i>
Nxb Thống kê, Hà Nội
<i>10. Võ Thanh Khiêm (2007) , Huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế </i>
89
<i>11. Nguyễn Thùy Linh (2010), Nâng cao hiệu quả huy động Vốn tại </i>
<i>ngân hàng TMCP Quân đội, Luận văn ThS. Kinh tế, Học viện Tài chính </i>
<i><b>12. Frederic S. Mishkin (1994), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài </b></i>
<i><b>chính, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, Hà Nội. </b></i>
13. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hà
<i>Tĩnh(2008-2012), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm </i>
14. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh (2012),
<i>Ban hành chức năng, nhiệm vụ của các phòng, tổ năm 2012. </i>
<i>15. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2008-2012), Tạp chí ngân hàng </i>
<i>16. Ngân hàng Công thương Việt Nam (2008-2012), Tạp chí ngân hàng </i>
<i>176. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2010), Luật ngân hàng nhà </i>
<i>nước Việt nam 2010 & Quy định mới về tổ chức, điều hành và quản lý nghiệp </i>
<i>vụ trong các ngân hàng và TCTD, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. </i>
<i>18. Peters. Rose (2004), Quản trị NHTM, Đại học Kinh tế quốc dân và </i>
Nxb Tài chính, Hà Nội.
<i>19. Trương Thị Thủy (2011), Nghiên cứu giải pháp huy động vốn dân cư </i>
<i>tại ngân hàng Vpbank tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sỹ QTKD, Trường Đại </i>
học Nơng nghiệp Hà Nội.
<i>20. Đỗ Thị Ngọc Trang (2011), Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng </i>
<i>TMCP Nhà Hà nội – Habubank , Luận văn ThS ngành Tài chính ngân hàng, </i>
Trường Đại học Kinh tế .
<b>Các website: </b>
21.
22.