TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành đồng bộ cả chế độ
chứng từ, sổ sách, tài khoản và báo cáo tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
áp dụng thực tế. Để dễ làm, dễ hiểu, minh bạch, công khai, dễ kiểm tra, dễ kiểm
soát thì cần có hệ thống chứng từ chính xác và hệ thống sổ sách hạch toán rõ ràng.
1. Các chứng từ kế toán.
1.1/. Mục đích và nguyên tắc lập chứng từ.
Chứng từ là phương tiện vật chất để chứng minh tính hợp pháp của nghiệp
vụ kinh tế tài chính, là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó.
Các đơn vị sản xuất và lưu thông hàng hoá có rất nhiều đặc đIểm yêu cầu
khác nhau song đều nằm trong hệ thống thống nhất của sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Do đó, để đảm bảo yêu cầu quản lý, nhất là trong quan hệ ngoại thương; về
thanh toán với ngân sách, khách hàng sản xuất trao đổi hàng hoá… vẫn rất cần các
chứng từ được tiêu chuẩn hoá và quy cách hoá trong phạm vi cả nước. Như vậy,
chứng từ được lập lên nhằm mục đích phản ánh các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh,
làm căn cứ để tiến hành hạch toán ghi sổ và xác định hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Do tính đưa dạng của các nghiệp vụ kinh tế nên các tiêu thức đặc trưng cho
chứng từ rất phong phú, nguyên tắc lập chứng từ là phải bao gồm đầy đủ các yếu tố
như sau:
- Tên chứng từ: Là sự khái quát hoá nội dung của nghiệp vụ.
- Tên, địa chỉ của đơn vị cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ.
- Ngày và số thứ tự của chứng từ.
- Nội dung của nghiệp vụ kinh tế.
- Quy mô của nghiệp vụ về số lượng, giá trị.
- Chữ ký của những người chịu trách nhiệm về thực hiện các nghiệp vụ.
1.2/. Các loại chứng từ.
Các hoạt động nhập và xuất kho NVL, CCDC luôn luôn xảy ra trong các
doanh nghiệp sản xuất. Để theo dõi và quản lý chặt chẽ tình hình biến động va số
hiện có của NVL, CCDC kế toán phải lập những chứng từ cần thiết một cách kịp
thời, đầy đủ, chính xác theo đúng theo biểu mẫu quy định. Những chứng từ hợp lệ,
hợp pháp này là cơ sở để ghi chép thẻ kho, bảng kê xuất-nhập-tồn vật tư và các sổ
tổng hợp khác ( như sổ Cái TK 152, TK 153 ) để kiểm tra giám sát tình hình biến
động của NVL, CCDC thực hiện quản lý có hiệu quả phục vụ đầy đủ, kịp thời nhu
cầu cho sản xuất.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quy định 1141- TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vật tư bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Hoá đơn cớc vận chuyển (mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định
của Nhà nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
hướng dẫn như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
Và các chứng từ khác tuỳ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp.
Mọi chứng từ kế toán NVL, CCDC phải được tổ chức luân chuyển theo trình
tự thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh ghi chép tổng
hợp kịp thời các số liệu trên sổ kế toán.
2. Tổ chức hạch toán chi tiết NVL, CCDC
Tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh, quy mô và trình độ quản lý,
trình độ nghiệp vụ kế toán cũng như nhu cầu về phân công lao động kế toán mà áp
dụng các hình thức sổ cho phù hợp. Mỗi doanh nghiệp chỉ được áp dụng một hình
thức sổ thống nhất để đảm bảo tính khoa học, tiện cho việc ghi chép, kiểm tra và
đối chiếu.
Song song với 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL, CCDC thì chúng ta cũng có các hình thức sổ chi tiết
tương ứng với nó.
2.1/. phương pháp thẻ song song.
Việc hạch toán sự biến động của NVL, CCDC được theo dõi ở cả hai nơi.
- Tại kho: thủ kho tiến hành mở thẻ kho theo định kỳ (3-5 ngày) hoặc thường ngày.
- Tại phòng kế toán: kế toán phải mở sổ, thẻ chi tiết vật tư
Cuối tháng, trên cơ sở hai sổ, thẻ chi tiết trên kế toán lập ra bảng tổng hợp
chi tiết vật tư
2.2/. phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển .
- Tại kho: thủ kho vẫn mở thẻ kho như ở phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: kế toán sẽ mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số
lượng và giá trị của từng danh điểm vật tư.
2.3/. phương pháp sổ số dư.
- Tại kho: thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn
kho của NVL, CCDC như 2 hình thức trên. Song bên cạnh đó, thủ kho còn tiến
hành lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất và nộp cho kế toán kèm theo chứng
từ gốc.
- Tại phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào
bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn vật tư mở cho từng kho và mỗi danh điểm vật tư ghi 1
dòng. Sau đó lập sổ số dư để đối chiếu.
3. Tổ chức sổ tổng hợp.
Tuỳ theo từng hình thức sổ áp dụng mà chúng ta tổ chức sổ tổng hợp hạch
toán NVL, CCDC cho phù hợp và đúng chế độ quy định.
3.1./ Hình thức nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn mua NVL, CCDC các chứng từ nhập-xuất…kế toán ghi vào sổ nhật ký
chung hoặc sổ nhật ký đặc biệt. Sau đó, cuối tháng hoặc định kỳ tiến hành ghi vào sổ cái tài khoản 152 , 153 và lập
bảng cân đối số phát sinh.
Trình tự ghi sổ kế toán được tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1 SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN NVL, CCDC
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ Cái TK 152, 153
Báo cáo t i chínhà
Bảng cân đối SPS
Bảng tổng hợp chi tiết
Theo hình thức nhật ký chung.
Ghi chú:
ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
3.2./ Hình thức nhật ký sổ cái.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,
phiếu báo nhập kho NVL, CCDC… kế toán tiến hành ghi vào nhật ký sổ cái (phụ
lục 2) và sổ chi tiết NVL, CCDC. Cuối tháng, tiến hành ghi vào bảng tổn hợp chi
tiết NVL, CCDC khoá sổ và đối chiếu giữa nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
đó.
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán NVL, CCDC
Theo hình thức Nhật ký- Sổ cái.
Chứng từ gốc
Nhật ký- sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo t i chínhà
Ghi chú:
ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
3.3./ hình thức chứng từ ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc phiếu nhập kho, xuất kho vật tư, hoá
đơn cớc vận chuyển, phiếu báo vật tư… hoặc căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ
gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi sổ Cái TK 152, 153 .Các chứng từ gốc sau khi
làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, tính ra tổng số tiền phát sinh ghi trên ổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính
ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của TK 152, 153 trên sổ
Cái. Căn cứ vào sổ Cái TK 152, 153 ta lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối
chiếu đúng khớp số liệu ta tiến hành lập báo cáo tài chính.
Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ, sổ Cái TK 152, 153
Sơ đồ 3.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán NVL, CCDC
Theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ dăng ký CTGS
Bảng cân đối SPS
Sổ chi tiết
Sổ Cái TK 152, 153
Báo cáo t i chínhà
Ghi chú:
ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
3.4./ Hình thức Nhật ký chứng từ .
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào các nhật ký chứng
liên quan, sổ chi tiết TK 331…và bảng phân bổ số 2 dùng để phản ánh giá trị NVL,
CCDC xuất kho trong tháng theo giá thực tế và theo giá hạch toán và phân bổ giá
trị NVL, CCDC xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng.
Cuối tháng, từ các sổ chi tiết, các nhật ký chứng từ liên quan kế toán tiến hành
ghi vào nhật ký chứng từ số 5, 6, bảng kê số 3, sổ Cái TK 152, 153; Từ bảng phân
bổ số 2 tiến hành ghi vào bảng kê số 4, 5, 6 và nhật ký chứng từ số 7
Sơ đồ 3.4 sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán NVL, CCDC
Theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc
NKCT liên quan
Sổ chi tiết TK 331
NKCT số 5, 6
Bảng kê số 3
Bảng phân bổ số 2
Bảng kê số 4, 5, 6
NKCT số 7
Sổ Cái TK 152, 153
Ghi chú:
ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
CHƯƠNG II:
HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI THÀNH PHONG
I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT& KINH DOANH
THƯƠNG MẠI THÀNH PHONG
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh thương mại Thành Phong là
một doanh nghiệp tư nhân hoạt động hạch toán độc lập, thuộc khu Công nghiệp tự
phát Trại Gà ở Phú Diễn- Từ Liêm - Hà Nội. Phía Bắc giáp đương 32 Hà Nội -
Sơn Tây, phía Tây giáp với công ty Trường Thành, phía Nam giáp với công ty Nhật
Quang. Tổng diện tích của DN trên 5000m
2
đất sử dụng cho việc sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được thành lập ngày 02/01/2001 theo giấy chứng nhận ĐKKD
số 0101000754 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Tên giao dịch
của doanh nghiệp là :Thành Phong COMMERCIAL PRODUCTION and
OPERTION PRIVATE ENTERPRISE.
Tên viết tắt là : Thanh Phong PTE
*Ngành nghề kinh doanh chính của DN là :
- sản xuất gia công các mặt hàng cơ khí, nội thất, mộc nội thất.
- lắp đặt các công trình điện công nghiệp, điện dân dụng, điện gia dụng
- sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ngành điện gia dụng
- đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
*Mặt hàng chủ yếu của DN
DN chú trọng sản xuất các loại bàn ghế bằng sắt, gỗ, tủ sắt văn phòng, tủ
đựng tài liệu, giường tầng sinh viên, giá sắt đựng hàng, đựng tài liệu ....
2. Những mặt thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1/. Những mặt thuận lợi :
Do vị trí địa lý nơi DN đóng ở gần đường 32 nằm trong khu Công nghiệp
tập trung nên thuận lợi cho việc vận chuyển NVL vào DN và chuyển hàng hoá đi
bán, thuận tiện cho việc giao dịch. Mặt hàng của DN là sản xuất gia công các mặt
hàng cơ khí, nội thất, mộc thất nên nguồn NVL rất phong phú, đa dạng, đáp ứng
được nhu cầu cung ứng cho quá trình sản xuất.
Về mặt cơ sở kỹ thuật, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ , hoàn thiện
khép kín nên thuận lợi trong việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2/ . Những mặt khó khăn
Trước những mặt thuận lợi như trên, tuy nhiên trong quá trình hoạt động ,
DN cũng gặp phải một số trở ngại :
- vì mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là cơ khí nội thất, mộc
nội thất nên NVL là các sản phẩm công nghiệp. Do đó có sự biến động trên thị
trường cao dẫn đến sự biến động về giá cả lớn .
- quy trình sản xuất chế biến của DN kéo dài, tốn nhiều khoản chi phí về
điện và chi phí nhân công.
- mặt hàng của DN chủ yếu là xuất dùng trong nước ( tại khu vực và các tỉnh
lẻ ). Nên có nhiều sự cạnh tranh gay gắt, nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ hàng
hoá.
II- TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DN
1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của DN
Tài sản cố định gồm cóvăn phòng làm việc, văn phòng giao dịch và hệ thống
nhà xưởng, kho tàng chiếm 4500m2 trong tổng diện tích. Bao gồm :
- 01 để chứa đựng hàng hoá với dung lượng 1000 tấn/kho
- 01 kho chứa đựng hàng hoá , vật tư và vận chuyển hàng hoá để xuất bán.
- máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với công tác SXKD. Các loại máy như :
máy cắt tôn, máy nhấc, máy hàn dây, máy mài, máy khoan, máy gấp tay, máy dập,
bảo hộ lao động ...
Doanh nghiệp có 03 dây chuyền sản xuất. Trong đó 2 dây chuyền sản xuất
cơ khí nội thất, 1 dây chuyền sản xuất gỗ nội thất.
2. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của DN :
Hiện nay công ty có 300 cán bộ công nhân viên.Trong đó bao gồm :
+25 cán bộ TN ở trình độ ĐH
+15 cán bộ TN ở trình độ CĐ
+10 cán bộ TN ở trình độ TC
+5 kỹ sư thiết kế
+125 công nhân hầu hết đều học qua các trường Công nhân kỹ
thuật
Bộ máy của doanh nghiệp hoạt động theo chế độ một giám đốc, một phó đốc
để trực tiếp giúp việc cho giám đốc. Tại các phòng ban đều có trưởng phòng phụ
trách hoạt động của phòng ban mình tại các phân xưởng có quản đốc và phụ trách
điều hành sản xuất trong phân xưởng mình. DN có 04 phòng ban chức năng và 2
phân xưởng.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
- Giám đốc: là người đại diện của nhà nước, lãnh đạo toàn bộ mọi hoạt động
của DN theo chính sách, pháp luật cuả nhà nước, đảm bảo cho hoạt động của đơn
vị đạt hiệu quả cao nhất và chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước cấp trên về kết
qủa hoạt động sản xuất của DN.
- Phó giám đốc là người giúp đỡ giám đốc trong quản lý xí nghiệp, thay mặt
giám đốc khi giám đốc đi vắng.
- Phòng thiết kế kỹ thuật: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất để thiết kế các
sản phẩm mới hoặc hiệu chỉnh các sản phẩm cũ theo yêu cầu, khả năng sản xuất
của DN.
- Phòng hành chính quản trị: Thảo công văn, nhận, gửi , lưu trữ các giấy tờ,
tài liệu, quản lý tài sản, vốn khu vực hành chính như bàn ghế..., trông giữ xe cho
cán bộ công nhân viên, vệ sinh công cộng trong đồng thời quản lý trạm y tế.
- Phòng tài vụ: Hoạt động dưới sự quản lý của kế toán trưởng.
- Phân xưởng sản xuất kinh doanh : còn gọi là phòng cung tiêu. Có chức
năng cung ứng NVL và tiêu thụ sản phẩm. Gồm các tổ sản xuất :
+ tổ đột, dập, cắt
+ tổ hàn
+ tổ tẩy rửa
+ tổ sơn
+ tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm
*phương pháp tổ chức chỉ đạo quản lý kinh doanh
Về mặt tổ chức chỉ đạo quản lý kinh doanh của DN theo chương trình kế
hoạch đã lập trước đó do giám đốc và phó giám đốc lên kế hoạch. Sau đó giám đốc
sẽ phân chia, chỉ đạo công việc theo từng nội dung cho các phòng ban và các phân
xưởng tiến hành công việc.
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của DN là cơ khí nội thất và mộc nội
thất, bàn, tủ, ghế văn phòng ... để xuất bán ra thị trường trong khu vực và các vùng
lân cận. Số lượng sản phẩm hàng hoá của DN là 100% tiêu dùng nội địa. Hàng
năm DN có thể sản xuất tới hơn 10.000 sản phẩm tủ sắt, bàn ghế các loại...
Doanh nghiệp là đơn vị hạch toán độc lập do DN là đơn vị tư nhân nên phần
lớn vốn của DN là của chủ DN đầu tư. Do đó các nhân viên và công nhân đều làm
việc trên tinh thần và trách nhiệm được giao. Điều này đã giúp cho DN làm ăn
ngày một có lãi và phát triển hiệu quả kinh tế rất cao. Nó đã tạo thuận lơị cho DN
có chỗ đứng trên thị trường và ngày càng chứng tỏ được khả năng của mình.
Sau đây là một số dẫn chứng những năm gần đây của DN :
Stt Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1
Doanh thu
9.000.000.000 11.000.000.000 14.000.000.000
2 Nộp ngân sách 2.000.000.000 2.800.000.000 3.500.000.000
3 Vốn kinh doanh 4.000.000.000 6.000.000.000 7.500.000.000
4 Thu nhập bình
quân đầu
người/tháng
900.000 1.200.000 1.500.000
( Nguồn : Sổ theo dõi tổng hợp - kế toán trưởng )
III/ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ CỦA DN
1.Tổ chức bộ máy kế toán của DN
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm các tổ chức năng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại DNTN Thành Phong được tóm tắt theo sơ
đồ sau:
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán như sau:
* Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế
toán tài chính của DN, giám sát phụ trách chung các hoạt động cuả phòng tài
chính, chỉ đạo thực hiện phương thức hạch toán, tạo các nguồn vốn cho DN, tham
mưu tình hình tài chính, thông tin kịp thời cho giám đốc về tình hình sản xuất kinh
doanh của DN.
* Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu hạch
toán về lao động, thời gian lao động, kết quả lao động vào các sổ sách cần thiết
đúng chế độ, đúng phương pháp.
* Kế toán vật tư, TSCĐ: Định kỳ vào sổ sách các hoá đơn, chứng từ có liên
quan đến việc nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu. Hàng tháng, kế toán vật liệu báo
cáo tình hình nhập xuất tồn kho qua đó phân tích tình hình thu mua, sử dụng, dự
trữ, quản lý vật tư rồi đề xuất các biện pháp chấn chỉnh nhằm không ngừng nâng
cao hiệu quả và hiệu năng quản lý. Kế toán có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản
ánh tổng hợp số liệu về số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ trong DN, tính toán và
phân bổ khấu hao hàng tháng vào chi phí sản xuất theo đúng nguyên tắc chế độ
hướng dẫn, tính toán xác định số khấu hao phải nộp ngân sách, số phải trả nợ ngân
hàng bằng nguồn khấu hao TSCĐ, đôn đốc tình hình thu nộp và thanh toán đó.
* Kế toán thành phẩm, doanh thu: Có trách nhiệm tổ chức ghi chép phản
ánh, hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quản lý kho
thành phẩm và kho tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
* Kế toán thanh toán với người bán: Có nhiệm vụ kiểm tra các hoá đơn,
chứng từ rồi tiến hành tổ chức ghi chép, phản ánh, hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong phạm vi đối tượng thanh toán vào các loại sổ sách chi tiết
liên quan. Theo định kì, kế toán thanh toán với người bán lập báo cáo tập hợp toàn
bộ thuế GTGT đầu vào để đưa cho kế toán tiêu thụ lên báo cáo thuế GTGT.
* Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ thu chi của kế toán thanh toán chuyển
sang, thủ quỹ tiến hành kiểm tra tình hợp lý, hợp pháp, tính chuẩn xác con số sủa
chúng trước khi thực hiện nghiệp vụ thu chi.
*Kế toán tổng hợp :phụ trách việc tổng hợp các số liệu từ các kế toán của
các bộ phận, sau đó trình kế toán trưởng.
* Thủ kho : có trách nhiệm quản lý kho và theo dõi tình hình nhập, xuất
thành phẩm, CCDC, vật liệu vào thẻ kho để theo dõi số lượng.
* Các nhân viên kinh tế phân xưởng: Hàng tháng, hàng quý các nhân viên kế
toán phải đối chiếu phân ngang với nhau và đối chiếu với phân xưởng để lên tổng
hợp nhập, xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tại DN.
Ngoài ra, nhân viên kinh tế phân xưởng còn nhiệm vụ quản lý nhân viên lao
động của phân xưởng. Nhân viên kinh tế phân xưởng chịu sự chỉ đạo của kế toán
trưởng, có nhiệm vụ thông tin kịp thời cho kế toán trưởng các tình huống đột xuất
ở phân xưởng để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Hình thức hạch toán mà DN đang áp dụng
Với điều kiện sản xuất kinh doanh thực tế về quy mô hoạt động, trình độ
quản lý, DN đã áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh ở các chứng từ gốc, sau
đó sẽ được tập hợp và phân loại để lập chứng từ ghi sổ, ghi vào các sổ kế toán tổng
hợp. Các chứng từ liên quan đến tiền còn được tập hợp riêng để vào sổ quỹ. Đối
với các chứng từ liên quan đến các sổ thẻ kế toán chi tiết cũng được phản ánh vào
các sổ thẻ kế toán chi tiết , cuối tháng làm căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản, định kỳ lập các báo cáo tài chính.
Để phục vụ công tác kế toán phản ánh được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
tại DN, DN đã sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp của Bộ tài chính.
Các sổ, thẻ chi tiết DNsử dụng bao gồm :
- sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- sổ cái TK
- sổ tổng hợp
- các sổ chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại DN Thành Phong
có thể tóm tắt như sau :