Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH PHÚC HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.84 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH PHÚC HƯNG
2.1. Đặc điểm của TSCĐ và công tác quản lý TSCĐ tại công ty TNHH Phúc
Hưng.
2.1.1. Đặc điểm TSCĐ của công ty.
Công ty xây lắp vật liệu xây dựng Phúc Hưng với lĩnh vực kinh doanh xây
dựng cơ bản: “ xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình giao
thông, công trình dân dụng công nghiệp”, do đặc thù của ngành xây lắp nên TSCĐ
của doanh nghiệp là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của
công ty và với chức năng là xây dựng các công trình nên TSCĐ chủ yếu là TSCĐ
hữu hình như: Các máy móc, xe cơ giới, các máy khoan nổ...
Đặc biệt, TSCĐ của công ty rất đa dạng, phong phú, bao gồm nhiều chủng
loại với những tính chất, đặc điểm khác nhau. Hơn nữa, địa bàn hoạt động của
công ty rất phân tán nên TSCĐ phải di chuyển theo địa điểm đạt sản phẩm công
trình. Vì vậy, việc quản lý TSCĐ rất phức tạp và gặp rất nhiều khó khăn, đòi hỏi
phải có những biện pháp quản lý phù hợp và khoa học.
Mặt khác, hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời, chịu ảnh
hưởng của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý TSCĐ, TSCĐ
dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Với đặc điểm như trên đòi hỏi công ty phải có biện pháp quản lý chặt chẽ đảm
bảo đáp ứng yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao được hiệu quả
sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
2.1.2. Công tác quản lý TSCĐ ở công ty.
Do đặc điểm của TSCĐ của công ty mang đặc thù của ngành xây lắp nên vấn
đề bảo quản và sử dụng TSCĐ như thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
luôn là vấn đề được công ty đặt lên hàng đầu. Vì vậy mà việc quản lý phải được tổ
chức chặt chẽ, có hệ thống, cụ thể:
- Về mặt hiện vật:
TSCĐ khi được mua sắm mới thì mới được kiểm tra bởi phòng VT- CG, nếu
đạt yêu cầu thì sau đó mới được bàn giao cho từng bộ phận, từng cá nhân trực tiếp
sử dụng, và những cá nhân, bộ phận đó sẽ tiến hành sử dụng và quản lý TSCĐ đó.
Hàng tháng, doanh nghiệp có thuê bộ phận sửa chữa, bảo hành đến xem xét


tình trạng máy móc, thiết bị của doanh nghiệp để có thể xử lý kịp thời những
trường hợp hỏng hóc. Khi có hỏng hóc thì công ty cũng tiến hành xem xét, sửa
chữa kịp thời để không làm chậm trễ thời gian thi công.
- Về mặt giá trị:
Tại bộ phận kế toán của công ty, kế toán sử dụng “ thẻ TSCĐ” và “sổ TSCĐ”
toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng giảm và hao mòn TSCĐ. Bộ phận kế
toán TSCĐ sẽ quản lý về tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái
sản xuất TSCĐ trong doanh nghiệp thông qua hệ thống số: Số TSCĐ, Bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ...
2.2.Vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính thì
tư liệu lao động là từng TSCĐ hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay
một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ
thống không đạt được.Thông thường thì một tài sản nếu thoả mãn tiêu chuẩn sau
đây thì được coi là TSCĐ:
- Chắc chắn thu hồi được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Có thời gian sử dụng dài, tối thiểu từ một năm trở lên
- Có giá trị từ 10.000.000 trở lên.
Vậy TSCĐ là những tài sản, tư liệu lao động có giá trị lớn có thời gian sử
dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh giá trị của nó được chuyển dần
từng phần vào giá trị của sản phẩm hoàn thành trong các chu kỳ kinh doanh.
+ Đặc điểm của TSCĐ:
- TSCĐ tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong quá trình tồn tại, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của
TSCĐ hầu như không thay đổi song giá trị và giá trị sử dụng giảm dần. Khí các
TSCĐ tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì giá trị
của chúng được chuyển dần từng bộ phận vào chi phí kinh doanh hay vào giá trị

sản phẩm, dịch vụ tạo ra. Bộ phận giá trị này là yếu tố cấu thành chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và nó được bù đắp dưới hình thái giá trị mỗi khi sản
phẩm dịch vụ được tiêu thụ.
Qua đó cho thấy vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Phúc Hưng nói riêng là rất cần
thiết.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phúc Hưng dù ở bất
kỳ quy mô nào cũng cần phải có TSCĐ nhất định. Nó là điều kiện tiền đề cho sự ra
phát triển và là cơ sở để nâng cao năng suất lao động đồng thời giúp công ty mở
rộng sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì TSCĐ là một
trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Có TSCĐ
tốt và hợp lý thì nó sẽ phục vụ cho quá trình sản xuất và đàm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục.
chính vì thế mà Công ty TNHH Phúc Hưng đã không ngừng hoàn thiện và nâng
cao vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình
ngày một tốt hơn.
2.3. Phân loại và đánh giá TSCĐ tại công ty.
2.3.1. Phân loại TSCĐ tại công ty.
TSCĐ ở Công ty TNHH Phúc Hưng rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có
những tính chất và đặc điểm khác nhau. Để thuận tiện cho việc hạch toán quản lý
TSCĐ và tính toán mức khấu hao cho từng nhóm TSCĐ, công ty đã tiến hành phân
loại TSCĐ của Công ty theo những tiêu thức sau:
∗ Phân loại theo nguồn hình thành:
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung: 1.091.35.960đ, chiếm 21,34%
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng: 288.571.429đ, chiếm 5,64%
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn góp: 3.000.000.000đ, chiếm 73,02%
∗ Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật:
STT Tài sản Nguyên giá
I TSCĐ hữu hình 4.814.363.194
1 Nhà cửa vật kiến trúc 2.959.932.000

2 Máy móc, thiết bị 69.599.047
3 Phương tiện vận tải truyền dẫn 1.685.151.035
4 Thiết bị dụng cụ quản lý 99.681.112
II TSCĐ thuê tài chính 0
III TSCĐ vô hình 300.000.000
1 Chí phí vì lợi thế thương nghiệp 300.000.000
Cộng 5.114.363.194
2.3.2. Đánh giá TSCĐ.
TSCĐ của Công ty là bộ phận chủ yếu và đóng vai trò quan trọng trong việc
thể hiện năng lực, tình hình tài chính của công ty. Vì vậy việc xác định giá trị
TSCĐ có ý nghĩa to lớn trong công tác hạch toán, tính toán khấu hao và trong việc
phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đánh giá đúng đắn giá trị của TSCĐ sẽ đánh
giá đúng về quy mô, năng lực và tình hình tài chính của công ty. Nhận thức được
tầm quan trọng đó, hiện nay công ty thực hiện đánh giá TSCĐ theo đúng chế độ kế
toán hiện hành: đánh giá TSCĐ theo Nguyên giá và đánh giá TSCĐ theo giá trị còn
lại.
∗ Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
Tuỳ từng trường hợp tăng TSCĐ khác nhau mà TSCĐ được đánh giá theo
những trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, việc đánh giá TSCĐ luôn phải đảm bảo theo
nguyên tắc giá phí.
Ví dụ: Ngày 01/12/2007, Công ty TNHH Phúc Hưng mua mới một máy cắt
thép ( phục vụ cho các đội)
+ Giá mua ( chưa có thuế GTGT) : 12.450.000đ
+ Chi phí vận chuyển: 500.000đ
+ Thuế GTGT 10%
Máy đã được bàn giao và đưa vào sử dụng.
Căn cứ vào nghiệp vụ trên, nguyên giá của TSCĐ được xác định như sau:
Nguyên giá =12.450.000 +500.000 =12.950.000đ
∗ Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSCĐ được đưa vào sử dụng và

chúng bị hao mòn và hư hỏng dần. Để bù đắp giá trị hao mòn trong quá trình đó,
công ty phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ là số tiền khấu hao.
Như vậy, đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại nghĩa là xác định giá trị hiện
có của TSCĐ. Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp cho nhà quản lý thấy
được hiện trạng kỹ thuật, năng lực hiện có của mình. Từ đó có biện pháp, cách
thức, quyết định đầu tư, cải tiến nâng cấp năng lực TSCĐ đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh.
Ví dụ: Máy trộn bê tông 200L
Nguyên giá: 19.600.000đ
Khấu hao luỹ kế : ( tính đến ngày 31/12/2007): 17.045.719đ
Giá trị còn lại =Nguyên giá- khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại =19.600.000 - 17.045.719đ =2.554.281đ
2.4. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán TSCĐ ở Công ty
TSCĐ của Công ty tăng lên chủ yếu do mua sắm và được đầu tư bằng nguồn
vốn tự bổ sung, và tín dụng. Khi có nhu cầu mua sắm TSCĐ phục vụ cho hoạt
động thì các đơn vị, bộ phận phải lập tờ trình xin mua gửi đến Giám đốc Công ty.
Khi nhận được tờ trình xin mua TSCĐ, Giám đốc trên cơ sở xem xét các thông tin
sau đó gửi quyết định xuống phòng kế toán, lấy giấy báo giá và tiến hành mua mới.
Sau khi được giám đốc ký duyệt mới được phép mua TSCĐ đó. Căn cứ vào tờ
trình xin mua, công văn chấp nhận, biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn chứng từ...
Các chứng từ kế toán được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến TSCĐ bao gồm:
∗ Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu 01-TSCĐ)
∗ Thẻ TSCĐ (Mẫu 02-TSCĐ)
∗ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 03-TSCĐ)
∗ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ( Mẫu 04-TSCĐ).
∗ Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu 05-TSCĐ)
∗ Các quyết định, giấy tờ trình về mua, thanh lý, nhượng bán, về đầu tư
XDCB.

∗ Quyết định về đánh giá hoặc kiểm kê TSCĐ.
∗ Hợp đồng mua bán và các giấy tờ liên quan khác.
2.5. Tổ chức Công tác kế toán chi tiết TSCĐ ở Công ty.
TSCĐ trong công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, hơn nữa, TSCĐ của
Công ty rất phong phú, đa dạng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
TSCĐ biến đổi liên tục, các nghiệp vụ phát sinh nhiều. Vì vậy, để đảm bảo cho việc
quản lý TSCĐ một cách tối đa thì kế toán cần theo dõi chặt chẽ và phản ánh chi tiết
từng trường hợp biến động của TSCĐ.
Công tác hạch toán kế toán chi tiết TSCĐ ở Công ty được thực hiện ở phòng Tài
Chính kế toán của Công ty.
∗ DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÔNG TY THỰC TẾ ĐANG SỬ DỤNG
Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC, bao gồm:
TT Tên hệ thống chứng từ Mã số
Ghi
chú
1 Bảng thanh toán lương 02-LĐTL
2 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL
3 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL
4 Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán 09-LĐTL
5 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL
6 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 11-LĐTL
7 Phiếu xuất kho 02-VT
8 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 01-VT
9 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá 05-VT
10 Bảng kê mua khác 06-VT
11 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
12 Giấy thanh toán tạm ứng 01-TT
13 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT
14 Bảng kê kiểm quỹ 08B-TT
15 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ

16 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ
17 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ
18 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
19 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ
20 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL
21 Phiếu nhập kho 01-VT
22 Giấy đi đường 04-LĐTL
23 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng
hoá
03-VT
24 Bảng chấm công 01A-LĐTL
25 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL
26 Bảng kiểm kê quỹ 08a-TT
∗ Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán tại Công ty.
- Danh mục tài khoản kế toán Công ty thực tế sử dụng
TT Tài khoản Tài khoản
1 111 1111 Tiền Việt Nam
2 112 1121 Tiền gửi ngân hàng
3 113 1131 Tiền đang chuyển ( tiền việt nam)
4 131 1311 Phải thu khách hàng
5 133 1331 Thuế GTGT được khấu trừ
6 138 1388 Phải thu khác
7 141 Tạm ứng
8 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
9 152 Nguyên vật liệu
10 153 Công cụ dụng cụ
11 154 Chi phí sản xuất kinh doanh
12 156 Giá mua hàng
13 157 Hàng gửi bán
14 211 2111 Nhà cửa vật kiến trúc

211 2112 Máy móc thiết bị
211 2113 Phương tiện vận tải truyền dẫn
211 2114 Thiết bị công cụ quản lý
15 214 2141 Hao mòn TSCĐ
16 3241 2411 Mua sắm TSCĐ
17 241 2412 Xây dựng cơ bản dở dang
241 2412 chi phí xây dựng cơ bản dở dang
311 vay ngắn hạn
315 nợ dài hạn đến hạn phải trả
331 phải trả người bán
333 3331 Thuế GTGT phải nộp
333 3338 các loại thuế khác
334 phải trả công nhân viên
338 phải trả, phải nộp khác
341 vay dài hạn
343 nợi dài hạn
411 Nguồn vốn kinh doanh
421 Lợi nhuận chưa phân phối
431 Quỹ khen thưởng
441 Nguồn vốn đầu tư Xây dựng cơ bản
466 nguồn hình thành TSCĐ
511
515
621
622
623
641
642
811
911

2.6. Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ tại Công ty.
Trong công ty, khi có các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ phát sinh, trước hết
phòng QLVTCG tổ chức kiểm tra tình trạng kỹ thuật, năng lực hoạt động của tài
sản, nghiệm thu và lập biên bản bàn giao, lập hồ sơ tăng, giảm TSCĐ. Sau đó gửi
hồ sơ TSCĐ cùng các chứng từ, hoá đơn liên quan về phòng tài chính- kế toán,
phòng tài chính- kế toán TSCĐ căn cứ vào đó để hoạch toán chi tiết và tổng hợp
TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ, số liệu, chứng từ nhận được liên quan đến tài sản tăng, kế
toán xác định khối lượng ghi TSCĐ và đánh ký hiệu, mã hiệu cho tài sản, sau đó
mở thẻ TSCĐ để hạch toán cho từng đối tượng TSCĐ theo mẫu quy định. Thẻ
TSCĐ được lưu ở phòng kế toán để theo dõi TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng
TSCĐ. Đối với tài sản giảm, kế toán phải xác định đối tượng ghi TSCĐ nào bị
giảm, lấy thẻ TSCĐ bị giảm để ghi những nội dung có liên quan và sắp xếp sang
hồ sơ riêng để ghi giảm. Ghi giảm vào sổ TSCĐ
Sổ TSCĐ được lập cho toàn công ty một quyển. Sau khi kế toán tập hợp thẻ
TSCĐ và đăng ký vào sổ TSCĐ đồng thời tiến hành ghi vào sổ tăng, giảm TSCĐ.
Ví dụ:
Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Yên Bái Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty TNHH Phúc Hưng Độc lập-Tự do- Hạnh phúc
Số: 05/HĐTM
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
V/Việc thuê máy móc thiết bị
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội Đồng Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam, ban hành ngày 25 tháng 09 năm 1989
Căn cứ vào nghị định số 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội Đồng Bộ Trưởng quy định chi tiết thi
hành pháp lệnh về HĐKT.
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của mỗi bên.
Hôm nay ngày 25 tháng 05 năm 2007 tại Công ty TNHH Phúc Hưng
Địa chỉ :Tổ 5-TT Yên Thế- Lục Yên- Yên Bái chúng tôi gồm có:
Đại diện bên A ( Cho thuê máy móc thiết bị) : Công ty TNHH Đại Lục

1.Ông: Nguyễn Văn Việt Chức vụ: Giám Đốc
Địa chỉ : Tổ 4 thị trấn Yên Thế -Huyện Lục Yên
Điện thoại : 029 845 451
Đại diện bên B (Thuê máy móc thiết bị) : Công ty TNHH Phúc Hưng
1.Ông Kiều Công Ngũ Chức vụ : Giám Đốc
Tài Khoản số: 42110101021 tại ngân hàng No $ PTNT huyện Lục Yên.
Điện thoại: 029 845 370- 0913 251 619 FAX: 029 846 536
Hai bên thoả thuận ký hợp đồng với nội dung và các điều khoản sau:
Điều I: Bên A đồng ý cho thuê và bên B đồng ý nhận thuê số lượng và giá cả máy móc thiết bị cụ
thể như sau:
TT TÊN TÀI SẢN ĐVT SL CHẤT LƯỢNG
ĐƠN GIÁ TRÊN 1 ca (8.0
h

)
1 Máy trộn vứa ATKT 180 L cái 2 tốt 275.000
2 Máy đầm dùi 3 pha cái 1 tốt 175.000
3 Đầm bàn cái 2 tốt 260.000
4 Máy khoan đá hơi ép cái 1 tốt 470.000
5 Tời điện cái 2 tốt 110.000
6 Máy bơm cái 2 tốt 70.000
7 Máy xẻ gỗ cái 2 tốt 115.000
8 Máy hàn TQ cái 2 tốt 90.000
9 Máy nắn cắt sắt cái 2 tốt 30.000
10 Thiết bị kiểm tra độ sụt vữa
BT
cái 1 tốt 60.000
11 Máy kinh vĩ cái 1 tốt 45.000
12 Khuân mẫu BT vữa cái 1 tốt 50.000
13 Máy kiểm tra điện trở thu

xét tiếp địa
cái 1 tốt 55.000
-Đơn giá trên đã có VAT
Điều II: Trách nhiệm của mỗi bên:
1.Trách nhiệm cho thuê: Bên A
Giao máy móc thiết bị và công nhân vận hành máy móc cho bên B thuê đủ và đúng số lượng hợp
đồng, máy móc thiết bị phải đảm bảo tính năng hoạt động tốt đủ để sản xuất. Tự túc nhiên liệu và
thay thế phụ tùng.
1.Trách nhiệm bên nhận thuê:
-Có trách nhiệm bảo quản máy móc thiết bị trong khi sử dụng, không để hư hỏng , mất mát.
-Thanh toán tiền thuê trên ca máy theo khối lượng hoạt động thực tế, được cụ thể của cán bộ kỹ
thuật tại hiện trường.
Điều III: Những điều khoản Chung.
-Hai bên cam kết thực hiện tốt những điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Hợp đồng có hiệu lực kể
từ ngày ký và được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có pháp lý ngang nhau.
Đại Diện Bên Thuê Đại Diện Bên Cho Thuê
Giám Đốc Giám Đốc
Kiều Công Ngũ Nguyễn Văn Việt
BẢNG KIỂM KÊ THỰC TẾ MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG NHÀ THẦU ĐI THUÊ ĐỂ
THI CÔNG CÔNG TRÌNH
STT Tên Tài Sản Đơn vị tính Số lượng Chất lượng thực tế
1 Máy trộn vữa ATKT 180L cái 2 tốt
2 Máy đâm dùi 3 pha cái 1 tốt
3 Đầm bàn cái 2 tốt
4 Máy khoan đá hơi ép cái 1 tốt
5 Tời điện cái 2 tốt
6 Máy bơm cái 2 tốt
7 Máy xẻ gỗ cái 2 tốt
8 Máy hàn TQ cái 2 tốt
9 Máy nắn cắt sắt cái 2 tốt

10 Thiết bị kiểm tra độ sụt vữa
BT
cái 1 tốt
11 Máy kinh vĩ cái 1 tốt
12 Khuân mẫu BT vữa cái 1 tốt
13 Máy kiểm tra điện trở thu sét
tiếp địa
cái 1 tốt
Lục Yên, ngày 30 tháng 5 năm 2007
Đại Diện Bên Cho Thuê Đại Diện Bên Thuê
Giám Đốc Giám Đốc
Nguyễn Văn Việt Kiều Công Ngũ
2.6.1.Kế toán chi tiết tăng TSCĐ
- Khi có chứng từ tăng tài sản cố định như: Hoá đơn của người bán hàng, biên
bản giao nhận tài sản cố định, chứng từ về chi phí vận chuyển, chi phí lắp đặt chạy
thử.. thì kế toán căn cứ vào các chứng từ đó tính được nguyên giá của tài sản cố
định nhập vào sử dụng, lập thẻ tài sản cố định và vào sổ chi tiết TSCĐ.
Trong tháng 5/2007 Công ty mua 01 chiếc xe ôtô và 01 chiếc máy in LAGE
cho máy vi tính, nhưng ở đây chỉ minh hoạ một trường hợp là mua xe ôtô
TOYOTA.
Cụ thể trong tháng 5/2007 Công ty mua 01 chiếc TOYOTA để phục vụ cho
việc đi lại kiểm tra giám sát các công trình được thường xuyên liên tục và kịp thời.
- Giá bán ghi trên hoá đơn là: 334.003.810đ.
- Thuế GTGT 5% : 16.700.190 đ
- Tổng giá thanh toán là: 350.704.000đ
- Chi phí bao gồm: Thuế trước bạ xe ôtô = 7.014.000đ
Trình tự hạch toán tại Công ty như sau:

HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ (GTGT) Mẫu số 01 GTKT -3LL
Liên 2: (Giao cho khách hàng) KB/01- B

Ngày 31 tháng 5 năm 2007
N
0
082565
Đơn vị bán hàng : Công ty liên doanh TOYOTA- Hà Nội
Địa chỉ: 103 -Láng Hạ- Đống Đa- Hà Nội Tài Khoản:...................
Điện thoại:...................................................... Mã số thuế : 0100114459 -1
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Phúc Hưng
Đơn vị: ....................................................................
Địa chỉ: tổ 5, thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Mã Số thuế: 520021887
STT Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2
3 =1
2
×
Xe ôtô TOYOTA ZACE-GL Chiếc 01 334.003.810 334.003.810
8 chỗ ngồi, mới 100%
lắp ráp tại Việt Nam
Màu xanh-ghi
SK: 6903299
SM: 0496501
Cộng tiền hàng: 334.003.810
Thuế GTGT: 5% 16.700.190
Tổng Cộng tiền thanh toán 350.704.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm năm mươi triệu bảy trăm linh bốn nghìn đồng.


Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
Công Ty Liên Doanh TOYOTA- TC Hà Nội
TOYOTA- TC HANOI Carservice corpration

×