Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

conduongcoxua welcome to my blog

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.72 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I./ PHẦN MỘT: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.</b>



Xuất phát từ vai trị của bộ mơn Hố học là một mơn khoa học tự nhiên
mà học sinh được tiếp cận muộn nhất, nhưng nó lại có vai trị quan trọng
trong nhà trường phổ thơng. Mơn hố học cung cấp cho học sinh một hệ
thống kiến thức phổ thông cơ bản thiết thực đầu tiên về hố học.Vì vậy việc
tạo hứng thú trong học tập của học sinh, giúp các em yêu thích bộ mơn, từ
đó hăng say học tập và nắm bắt được kiến thức nhanh nhất, trọn vẹn nhất.
Xuất phát từ vai trò của dạng bài tập nhận biết chất là: Giúp củng cố
kiến thức lí thuyết đã học, rèn luyện tư duy, tính nhạy bén và khả năng nắm
vững kiến thức của học sinh, giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học
của mình về tính chất vật lí và hoá học của các chất vào nhận biết các chất.
Xuất phát từ tâm lí lứa tuổi học sinh THCS thích tìm tịi, nghiên cứu các
bộ mơn khoa học tự nhiên, trong đó có bộ mơn hố học.


Trước đây, do điều kiện dụng cụ hố chất cịn thiếu thốn, những người
giảng dạy bộ mơn hố học chưa phát huy hết được vai trị dạng bài tập định
tính này vào việc ơn tập, hệ thống hố kiến thức cơ bản của nội dung chương
trình đồng thời chưa phát huy tính sáng tạo bồi dương năng lực tư duy của
học sinh.


Chương trình hoá học ở THCS được đưa vào giảng dạy muộn hơn so
với các bộ môn khoa học khác, bắt đầu từ lớp 8. Song hầu hết kiến thức
trọng tâm về các chất được giảng dạy tập trung vào lớp 9. Trên cơ sở kiến
thức mà các em được học đó giúp các em dẽ dàng tiếp cận đến dạng bài tập
thực nghiệm này hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

dựng cho mình phương pháp chuyền thụ thích hợp nhất, phát huy hết vai trò
quan trọng của dạng bài tập “NHẬN BIẾT CÁC CHẤT”.


<b>II./ PHẦN HAI: KHẢO SÁT THỰC TẾ.</b>




Qua thời gian tôi được phân công giảng dạy bộ mơn HỐ HỌC tại
trường THCS Phù Lưu, tôi nhận thấy đa số học sinh rất lúng túng khi giải
dạng bài tập này. Có những em học sinh khơng biết cách trình bày dạng bài
tập nhận biết chất theo đúng đặc thù bộ mơn. Có những em trình bày bài tập
khơng khớp với qua trình thực nghiệm Điều đó do rrất nhiều ngun nhân
khác nhau, song theo tơi do một số nguyên nhân sau:


<b> Một là: đa số các em học sinh là con em nông dân, thời gian dành cho</b>
việc học tập cịn ít, nhiều em cịn ham chơi.


<b> Hai là: Việc học tập của học sinh chỉ tập trung trong giờ học chính</b>
khố, nên thời gian củng cố, ơn tập kiến thức cịn hạn chế.


Giáo viên giang dạy chưa thực sự nhiệt tâm khắc phục những khó khăn
về cơ sở vật chất cịn thiếu thốn, chưa có phịng bộ mơn nên việc thực hiện
các thí nghiệm kiểm chứng cịn ít.


Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã tổ chức khảo sát chất lượng
học sinh lớp 9 vao đầu năm học được kết quả như sau




<b>Tổng số</b>


<b>học sinh</b> <b>Loại giỏi</b>


<b>Loại</b>


<b>khá</b> <b>Loại TB Loại yếu</b>



<b>Loại</b>
<b>kém</b>
số lượng


%


78 em
(100%)


5 em
(6,4%)


13 em
(16,7%)


30 em
(38,4%)


22 em
(28,2%)


8 em
(10,3%)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Số em rất thích học mơn hố chiếm khoảng 20%, số em thích học
nhưng chê mơn hố q khó chiếm khoảng 20%.


Số em coi mơn hố bình thường như các môn học khác chiếm 30%.


Số em khơng thích học mơn hố vì mơn hố rất khó nhớ chiếm 30%.


Từ thực tế đó, tơi đã tìm tịi và thử nghiệm phương pháp giảng dạy
riêng của mình để áp dụng cho cơng tác giảng dạy với mục đích gây hứng
thú cho học tập cho học sinh, giúp cho giờ giảng của mình đạt hiệu quả cao
nhất. Tôi thấy cách tạo hứng thú cho học sinh nhanh nhất đối với bộ mơn
hố đó là dùng các thí nghiệm trực quan. Ngồi ra nâng cao kiến thức của
giáo viên cũng là việc làm rất cần thiết. Bằng cách đó tơi đã thu được kết
quả rất khả quan.


<b>III./ PHẦN BA: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.</b>


<b>Để hoàn thành đề tài của mình tơi thực hiện các phương pháp sau:</b>


- Nguyên cứu tài liệu


- Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh


- Phân nhóm đối tượng học sinh để thực hiện đề tài:
Lớp áp dụng đề tài. Lớp 9A


Lớp đối chứng không áp dụng đề tài lớp 9B


<b>IV./ PHẦN BỐN: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

và nâng cao kiến thức của giáo viên và phân dạng bài tập nhận biết chất,
giúp cho việc truyền thụ đối với từng đối tượng học sinh thuận lợi hơn.


<b>A. KHẢO SÁT VỀ BÀI TẬP NHẬN BIẾT CHẤT.</b>


Nhận biết chất đối với bộ mơn hố học là dựa vào sự thay đổi về thể


trạng, màu sắc, mùi... của sản phẩm so với chất ban đầu, từ đó ngược lại chất
gì đã phản ứng để có được những sản phẩm đó.


<b>I. Yêu cầu của dạng bài tập nhận biết các chất.</b>


Để đánh giá đúng khả năng nắm vững kiến thức lí thuyết, đồng thời để bài
tập “NHẬN BIẾT CÁC CHẤT” rèn luyện được khả năng thực hành cho học
sinh, bài tập dạng này cần đảm bảo được các yêu câu sau:


Đáp ứng yêu cầu đổi mới trong phương pháp dạy và học hóa học ở
trường THCS là trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản phù hợp với
xu hướng phát triển của thời đại , tiếp cận với kiến thức hiện đại để có vốn
hiểu biết làm tiền đề cho việc học bộ mơn hóa phân tích sau này và cũng
nhằm giúp cho học sinh làm quen với việc nghiên cứu các chất trong đời
sống hàng ngày để các em có thể góp phần vào việc bảo vệ mơi trường .
<i><b> Ví dụ : Giáo viên có thể cho học sinh nhân biết tính axit hoặc kiềm</b></i>
trong một mẫu nước tự nhiên (nước thải công nghiệp , nước ao hồ bị ô
nhiễm …) và đề ra biện pháp xử lí thích hợp (lớp 9).


Bám sát vào nội dung chương trình để có những bài tập phù hợp với
trình độ học sinh , tạo điều kiên cho học sinh nắm bắt vấn đề một cách
nhanh chóng nhằm giúp cho học sinh hiểu rõ nà nhớ sâu hơn những kiến
thức đã học . đồng thời cũng có những bài tập khó dành cho học sinh khá và
giỏi để phát triển , nâng cao kiến thức của học sinh .


<i><b> Ví dụ : Với học sinh trung bình ở lớp 9 khi học tiết 1 có thể cho bài tập</b></i>


<i><b>"Nhận biết dung dịch các chất sau đựng trong các lọ mất nhãn : NaCl ,</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Để phát hiện học sinh khá và giỏi có khả năng tư duy quan sát , tổng


<i><b>hợp tốt từ bài tập trên ta có thể phát triển thành bài tập sau : "Nhận biết</b></i>
<i><b>dung dịch các chất sau đựng trong các lọ mất nhãn : NaCl , HCl , H</b><b>2</b><b>O ,</b></i>
<i><b>NaCl".</b></i>


Bài tập cần có nhiều hình thức , nhiều dạng để kích thích học sinh tìm
tịi , nghiên cứu nhằm phát triển năng lực tư duy và tạo hứng thú trong quá
trình học tập của học sinh (xem phần các dạng bài tập).


<i><b> Khi trình bày bài tập " NHẬN BIẾT CÁC CHẤT " bằng phương pháp</b></i>
thực hành cần giáo dục cho học sinh ý thức tiết kiệm , khơng gây lãng phí và
làm hỏng hóa chất cũng như phải bảo đẩm vệ sinh nơi thực hành và an tồn
cho con người khi sử dụng hóa chất


<b>II. Phân loại dạng bài tập nhận biết các chất.</b>


Để phân loại dạng bài tập nhận biết các chất có nhiều cách khác nhau.
Đối với chương trình lớp 9, xét về hình thức ra đề có hai dạng chính sau đây.


<i><b>1.Dạng bài tập trắc nghiệm khách quan : </b></i>


Hình thức được sử dụng phổ biến nhất là chon phương án đúng , sai từ
các phương án đã cho của đề bài . Dạng này lại có 2 kiểu :


<b> - Kiểu 1 : Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu của câu trả lời đúng nhất </b>
<i><b> Ví dụ 1: Có 3 lọ đựng 3 dung dịch HCl , H2SO4 và Na2SO4 , có thể</b></i>
nhận biết dung dịch trong mỗi lọ bằng cách nào sau đây :


a. Dùng q tím .


b. Dùng dung dịch AgNO3 .


c. Dùng dung dịch BaCl2


d. Dùng q tím và dung dịch BaCl2 .


<i><b> Ví dụ 2 : Dùng thuốc thử nào sau đây để nhận biết các chất chứa trong</b></i>
các ống nghiệm bị mất nhãn sau : NaOH , NaCl , H2SO4 và NaNO3


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

b. Dùng dung dịch phenolphtalein và dung
dịch AgNO3


c. Dùng q tím và dung dịch AgNO3


<i><b> Ví dụ 3 : Nhận biết các chất chứa trong các lọ mất nhãn sau bằng</b></i>
phương pháp hóa học nào : MgCl2 , BaCl2 , K2CO3 và H2SO4


a. Dùng q tím và dung dịch HCl .


b. Dùng dung dịch phenolphtalein và dung
dịch AgNO3


c. Lập bảng và cho các chất phản ứng với nhau
.


<b> - Kiểu 2: Điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống ở sau mỗi câu mà</b>
em cho là đúng


<i><b>Ví dụ : Dung dịch NaOH có thể dùng để phân biệt hai muối có trong</b></i>
mỗi cặp dung dịch sau :


a.FeSO4 và Fe2(SO4)3


b.Na2SO4 và CuSO4 .
c.NaCl và CaCl2
<i><b>2. Dạng bài tập tự luận :</b></i>


Bài tập nhận biết các chất ra theo kiểu tự luận thường được tập trung
vào 2 dạng chính sau đây :


a.Dạng bài tập khơng hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng


Học sinh được quyền sử dụng bất kì phương pháp nào và bao nhiêu loại
thuốc thử cũng được , miễn là giải quyết được vấn đề mà đề bài yêu cầu .


<i><b>Ví dụ 1 : Hãy nhận biết 5 lọ mất nhãn đựng 5 dung dịch sau : NaCl ,</b></i>
NaOH , Na2CO3 , Na2SO4 , NaNO3 .


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>Ví dụ 3</b><b> : Hãy nhận biết 5 lọ mất nhãn đựng 5 chất khí sau : CH</b></i>4 ,
C2H4 , CO2 , H2 và C2H2 (bài tập dành cho HS khá giỏi ) .


<b>b.Dạng bài tập hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng :</b>
Đây là dạng bài tập yêu cầu HS phải giải quyết vấn đề của bài tập
theo một điều kiện nhất định .


<i><b>Ví dụ 1</b><b> : Dựa vào tính chất vật lí , nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng 3</b></i>
chất khí sau : khí Clo , khí cacbondioxit và khí hiđrosunfua.


<i><b>Ví dụ 2</b><b> : Chỉ dùng thêm q tím , hãy nhận biết 4 dung dịch đựng</b></i>
trong các lọ mất nhãn sau : NaOH , Ba(OH)2 , KCl và K2SO4 .
<i><b>Ví dụ 3</b><b> : Chỉ dùng thêm một chất thử duy nhất (tự chọn) hãy nhận</b></i>
biết 4 dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau : Na2CO3 , Na2SO4
, H2SO4 và BaCl2 .



<b>c. Dạng bài tập nhận biết các chất không được sử dụng thêm</b>
<b>thuốc thử nào khác. </b>


<i><b>Ví dụ 1</b><b> : Không dùng thêm thuốc thử nào khác hãy nhận biết các lọ</b></i>
mất nhãn đựng các dung dịch sau : HCl , NaCl , Na2CO3 và MgCl2 .


<i><b>Ví dụ 2</b><b> : Không dùng thêm thuốc thử nào khác hãy nhận biết các lọ</b></i>
mất nhãn đựng các dung dịch sau : HCl , NaCl , NaOH và phenol phtalein .
(bài tập dành cho HS khá giỏi. ) .


Ngoài các ví dụ trên đây , dạng bài tập định tính nhận biết các chất cịn
ở mức độ khó hơn dành cho HS khá giỏi . Đó là dạng bài nhận biết sự có
mặt của các chất có trong hỗn hợp .


<i><b> Ví dụ</b><b> : Có một hỗn hợp gồm 3 khí Cl2 , CO CO2 . bằng phương</b></i>
pháp hóa học hãy chứng minh sự có mặt của 3 chất khí trên trong hỗn
hợp


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>1.Trình bày u cầu của bài tập bằng lí thuyết :</b></i>
Có thể cho HS làm bài bằng cách :


<i><b> Trả lời miệng : Khi có ít thời gian trong q trình kiểm tra miệng hoặc</b></i>


trước khi thực hành cần ôn lại kiến thức cũ


<i><b> Ví dụ : Trước khi tiến hành thực hành thí nghiệm 3 của bài "Tính chất</b></i>
<i><b>hóa học của oxit và axit" (lớp 9) : Có 3 lọ khơng nhãn , mỗi lọ đựng một</b></i>
trong 3 dung dịch Na2SO4 , H2SO4 loãng và HCl . Hãy tiến hành những thí
nghiệm nhận biết dung dịch các chất đựng trong mỗi lọ .



Giáo viên có thể đặt câu hỏi trước cho HS trả lời miệng : "Em hãy nêu
cách nhận biết 3 dung dịch là Na2SO4 , H2SO4 loãng và HCl đựng trong 3 lọ
mất nhãn " để ôn lại kiến thức cho HS trước khi tiến hành thực hành .


<i><b> Làm bằng giấy hoặc lên bảng</b><b> : Cho HS thực hiện yêu cầu của bài tập</b></i>
trên giấy khi kiểm tra 15 phút , 45 phút hoặc thi học kì, hoặc có thể sử dụng
khi kiểm tra bài cũ.


Khi làm bài trên giấy các em thường gặp hai dạng bài tập cơ bản như
đã nêu ở mục II là trắc nghiệm và tự luận


Riêng với dạng tự luận các em có thể trình bày bằng cách dùng lời hoặc
vẽ sơ đồ và kẻ bảng. Tuy nhiên muốn trình bày bằng cách nào thi vẫn phải
đảm bảo được yêu câu của bài tập nhận biết chất là q trình tiến hành trong
lí thuyết phải khớp với các bước thực hành.


<i><b> 2.Thực hiện yêu cầu của bài tập bằng phương pháp thực hành :</b></i>
Đây là hình thức kiểm tra mà người giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ
dụng cụ hóa chất và địi hỏi phải có nhiều thời gian. Bù lại với hình thức
kiểm tra này sẽ tạo cho HS niềm say mê hứng thú học tập , tạo điều kiện cho
các em có niềm tin vào khoa học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Lúc đó, người giáo viên phải định hướng cho HS các trường hợp mà lí
thuyết đưa ra ( trình bày nhiều ) mà trong quá trình thực hành lại làm rất
ngắn gọn )


<i><b> Ví dụ</b><b> : Bằng phương pháp hóa học và chỉ dùng thêm thuốc thử là q</b></i>
tím , hãy nhận biết các dung dịch là Na2SO4 , K2CO3 , BaCl2 và HCl đựng
trong các lọ mất nhãn .



Khi cho q tím vào có thể rơi vào trường hợ ngẫu nhiên đã nhân biết
HCl (làm q tím hóa đỏ) , K2CO3 (làm q tím hóa xanh) mà khơng cần phải
cho q vào tất cả các lọ


<b>B. HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 9 GIẢI BÀI TẬP NHẬN</b>
<b>BIẾT CHẤT</b>


<b>B.1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI CHUNG .</b>


Với loại bài tập phân biệt và nhận biết các chất ta sử dụng phương
pháp chung là dùng các phản ứng đặc trưng của các chất để nhận ra chúng .
cụ thể là những phản ứng gây ra các hiện tương mà ta thấy được như kết tủa
đặc trưng , màu đặc trưng , khí sinh ra có mùi đặc trưng .


<i><b> Ví dụ : Cu(OH)2 : kết tủa xanh lam </b></i>
NH3 : mùi khai .


H2S : mùi trứng thối .
Clo : màu vàng lục .


NO2 : màu nâu , mùi hắc .


Sử dụng các bảng nhận biết mà tôi sẽ trình bày ở phần phụ lục để làm
các dạng bài tập nhận biết thường gặp như nhận biết riêng rẽ từng chất va
nhận biết hỗn hợp ; nhân biết với số hóa chất làm thuốc thử hạn chế , nhận
biết các chất mà không được dùng thêm thuốc thử bên ngồi.


<b>B.2. CÁC VÍ DỤ CỤ THỂ</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>1.Phương pháp giải: </b>


- Dùng thuốc thử đặc trưng của từng chất để nhận biết từng chầt trong
nhóm chất cần nhận biết.


- Nếu đề bài cho các chất thuộc nhiều nhóm khác nhau ta dùng thuốc thử
nhóm để phân loại các chất theo nhóm : axit, bazơ, muối. Sau đó dùng hố
chất đặc trưng để nhận biết từng chất trong nhóm đó.


- Với dạng bài tập này, các em cần đọc kĩ đề bài để xác định giới hạn đề
bài yêu cầu nhận biết bằng phương pháp hoá học hay khơng giói hạn để có
cách chon chất nhận biết cho phù hợp.


<b>2.Ví dụ:</b>


<b> Ví dụ 1: bằng phương pháp hố học, em hãy nhận biết 3 lọ hoá chất mất</b>
nhãn đựng 3 dung dịch sau: dung dịch HCl, dung dịch H2SO4, dung dịch
HNO3.


<b>Giải.</b>


Trích mỗi lọ hố chất một it làm thuốc thử, sau đó dùng dung dịch BaCl2
làm thuốc thử nhỏ vào 3 mẫu thử. Ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa trắng
thì dung dịch ban đầu là H2SO4.


H2SO4 + BaCl2  BaSO4 + 2 HCl
Dd không màu dd không màu rắn màu trắng dd khơng màu


Hai ống nghiệm cịn lại đựng dung dịch HCl và dung dịch HNO3, ta
nhỏ lần lượt vài giọt AgNO3 hai ống nghiệm, ống nghiệm nào thấy xuất hiện


kết tủa trắng thì mẫu thử ban đầu đựng dung dịch HCl.


AgNO3 + HCl  AgCl + HNO3
Dd không màu dd không màu rắn màu trắng dd không màu


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Giải .</b>


Dùng quỳ tím ẩm và dung dịch Brom để nhận biết các chất khí trên
theo bảng sau:


<b>HCl</b> <b>Cl2</b> <b>CH4</b> <b>C2H4</b>


<b>Q tím ẩm</b> quỳ tím hố<sub>đỏ</sub>


quỳ hố đỏ
và mất màu


ngay


quỳ khơng
đổi màu


quỳ khơng
đổi màu


<b>Dd brom</b> <sub>hiện tượng gì</sub>Khơng có


Làm mất màu
dung dịcg



brom


<b>Phương trình phản ứng:</b>
<i><b>Nước tác dụng với khí clo</b></i>
Cl2 + H2O  HCl + HClO


HCl, HClO là axit nên làm cho quỳ tím chuyển màu thành đỏ sau đó
mất màu ngay


Êtilen làm mất màu dung dịch brom


C2H4 + Br2  CH2Br - CH2Br
Dd vàng nâu dd khơng màu


<b>Ví dụ 3. Em hãy nhận biết các chất sau bằng phương pháp hoá học:</b>
Pb(NO3)2, Na2CO3, MgSO4, BaCl2.


<b>Giải.</b>


Trích mỗi ống nghiệm một ít dung dịch các chất trên làm mẫu thử,
dùng axit clohiđric và muối bari sunfat làm thuốc thử, ta có bảng nhận biết
sau:


<b>Pb(NO3)2</b> <b>Na2CO3</b> <b>MgSO4</b> <b>BaCl2</b>


<b>HCl</b> PbCl2 chất ít<sub>tan</sub> <sub>sủi bọt khí</sub>CO2


<b>Ba(OH)2</b> kết tủa trắng


BaSO4



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b> Các phản ứng hoá học sảy ra là:</b>


Pb(NO3)2 + 2HCl  PbCl2 + 2HNO3
(ít tan)


Na2CO3 + 2 HCl  NaCl + H2O + CO2
MgSO4 + Ba(NO3)2  BaSO4 +Mg(NO3)2


<b>3. Bài tập tự làm</b>


<i><b> Bài 1: Có bón bình chúa các khí CO2, H2, C2H4, C2H2 hãy nhận biết từng</b></i>
khí trên bằng phương pháp hoá học.


<i><b> Bài 2 : Nêu cách để nhận biết bốn chất bột màu trắng là:CaO, Na2O,</b></i>
MgO, P2O5


<i><b> Bài 3 : Hãy phân biệt ba mẫu phân bón hố học là phân kali( KCl), đạm</b></i>
2 lá ( NH4NO3)và supephotphat kép Ca(H2PO4)2


<i><b> Bài 4 : Bằng phương pháp hoá học em hãy nêu cách phân biệt 4 chất bột</b></i>
là: Cu, Al, Fe, Ag.


<i><b> Bài 5 : Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết dung dịch glucôzơ ,</b></i>
dung dịch saccarozơ , dung dịch axit axêtic .


<b>II. TRƯỜNG HỢP CHO SẴN THUỐC THỬ</b>


Đây là dạng bài tập đòi hỏi lượng kiến thức trung bình phù hợp với tất cả
các đối tượng học sinh . Việc lựa chọn thuốc thử phụ thuộc vào yêu cầu của


đề bài .


<b>1. Phương pháp giải .</b>


- Dùng thuốc thử theo yêu cầu của đề bài để nhận biết đầu tiên


+ Trường hợp thuốc thử nhóm ta nhận biết được các nhóm chất axit ,
bazơ , muối , Phi kim hoặc kim loại …..


+ Nếu thuốc thử chỉ nhận biết được một chất ta nhận biết chất đó
trước


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>2. Ví dụ :</b>


<b>Bài 1 : Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết 4 lọ hoá chất bị mất</b>
nhãn đựng các dung dịch sau :


NaCl ; HCl ; NaOH ; Na2CO3 chỉ bằng một thuốc thử duy nhất .
<b>Lời giải :</b>


<b>NaCl</b> <b>HCl</b> <b>NaOH</b> <b>Na2CO3</b>


AgNO3 ↓ trắng<sub>AgCl</sub> ↓ trắng<sub>AgCl</sub> ↓ đen<sub>Ag2O</sub> <sub>Ag2CO3</sub>↓ xám


Na2CO3


Khơng có


hiện tượng gì Sủi bọt khí<sub>CO2</sub>



<b>Phương trình hố học xảy ra :</b>


AgNO3 + NaCl → AgCl + NaNO3
(Rắn , màu trắng )


AgNO3 + HCl → AgCl↓ + HNO3
(Rắn , màu trắng )


AgNO3 + NaOH → Ag2O↓ + H2O + NaNO3
(Đen)


AgNO3 + Na2CO3 → Ag2CO3↓ + 2NaNO3
(Rắn , màu xám)


Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O


<b>Bài 2 : Cho 6 lọ hoá chất mất nhãn đựng các dung dịch riêng biệt sau :</b>
K2CO3; (NH4)2SO4 ; MgSO4 ; Al2(SO4)3 ; FeSO4 ; Fe2(SO4)3 hãy dùng NaOH
để nhận biết các dung dịch trên .


<b>Hướng dẫn : B i n y ã ch rõ thu c th c n ph i s d ng ta có</b>à à đ ỉ ố ử ầ ả ử ụ
th nh n bi t theo b ng sau : ể ậ ế ả


<b>K2CO3</b> <b>(NH4)2SO4</b> <b>MgSO4</b> <b>Al2(SO4)3</b> <b>FeSO4</b> <b>Fe2(SO4)3</b>


<b>NaOH</b> Khơng
có hiện


Khơng có
hiện tượng



↓ trắng ↓ trắng
tan ra


↓ trắng
chuyển


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

tượng gì gì <sub>sang</sub>dần
↓ đỏ


<b>MgSO4</b> ↓ trắng


Khơng có
hiện tượng




<b>Bài 3 : Cho 5 chất bột màu trắng NaCl ; Na2CO3 ; Na2SO4 ; BaCO3 ;</b>
BaSO4 chỉ dùng H2O , khí CO2 nên phương pháp phân biệt 5 hoá chất trên ,
viết các phương trình phản ứng xảy ra .


<b>Hướng dẫn : Với bài này ta dựa vào tính tan trong nước của các chất</b>
để phân loại thành 2 nhóm chất tan trong nước và chất khơng tan trong nước
sau đó lấy CO2 để nhận biết


<b>Lời giải :</b>


Lần lượt hoà tan từng chất riêng rẽ vào nước , ta thấy có 2 nhóm chất .
<b>Nhóm A : Tan trong nước (NaCl ; Na2CO3 ; Na2SO4)</b>



<b>Nhóm B : Khơng tan (BaCO3 ; BaSO4)</b>


Sục khí CO2 lần lượt vào các chất ở nhóm B ta thấy có 1 chất từ từ tan
ra , chất đó là BaCO3 chất cịn lại ở nhóm B khơng có hiện tượng gì là
BaSO4


BaCO3 + H2O + CO2 → Ba(HCO3)2


Dùng Ba(HCO3)2 tác dụng lần lượt với các chất ở nhóm A thấy chất
khơng biểu hiện phản ứng là NaCl , 2 chất thấy xuất hiện kết tủa trắng là
Na2CO3 và Na2SO4


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Bước 4 : Tiếp tục xục khí CO2 vào 2 ống nghiệm vừa xuất hiện kết tủa</b>
trắng trên . Ống nghiệm nào có kết tủa tan ra thì kết tủa đó là BaCO3 , chất
ban đầu đó là Na2CO3 . Ống nghiệm kia hoá chất ban đầu là Na2SO4


<b>3. Bài tập tự làm </b>


<b>Bài 1 : Chỉ dùng 1 hoá chất khác để nhận biết từng dung dịch sau</b>
NH4Cl, (NH4)2SO4, NaNO3, MgCl2, FeCl2, FeCl3 , Al(NO3)3.


<b>Bài 2 : Chỉ dùng H2SO4 và những điều kiện khác hãy nhận biết các</b>
chất sau C6H6, C2H5OH , CH3COOH.


<b>Bài 3 : Chỉ dùng quỳ tím hãy nhận biết các dung dịch sau :</b>
H2SO4 , NaCl , NaOH , Ba(OH)2, BaCl2, HCl .


<b>Bài 4 : Chỉ bằng dung dịch HCl hãy nhận biết 4 chất rắn sau :</b>
NaCl , Na2CO3 , BaCO3, BaSO4.



<b>Bài 5 : Chỉ dùng 1 kim loại hãy nhận biết 4 dung dịch sau : AgNO</b>3,
NaOH, HCl , NaNO3


<b>III. DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT CHẤT MÀ KHÔNG DÙNG</b>
<b>THÊM THUỐC THỬ NÀO KHÁC.</b>


Đây là dạng bài khó nhất thường áp dụng với học sinh khá giỏi . Đồng
thời nó cũng là dạng bài trong nhiều đề thi học sinh giỏi các cấp thường có
nên tơi chủ yếu đưa vào để nâng cao kiến thức cho học sinh .


<b>1. Phương pháp giải </b>


* Ít nhất dùng tính chất vật lý (Màu sắc, mùi, tính tan trong nước … )
Để nhận ra một chất nào đó trong các chất cần nhận biết .


* Dùng 1 hoá chất ta vừa nhận biết được để nhận biết các chất còn lại
* Có trường hợp ta có thể dùng phương pháp đun nhẹ để nhận biết
bằng khả năng bay hơi của các chất .


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

tượng để phận biệt . Với phương pháp này cách trình bày dễ hiểu nhất là kẻ
bảng .


<b>2. Ví dụ :</b>
<i><b>Ví dụ 1 : </b></i>


<b>Đề bài : Làm thế nào để nhận biết các hoá chất sau mà không dùng</b>
thêm thuốc thử nào khác: MgCl2 , H2SO4, NaCl, CuSO4, NaOH


Hướng dẫn : Đối với bài này ta dựa vào màu sắc để nhận ra muối CuSO4 có
màu xanh sau đó dùng CuSO4 để nhận biết các chất còn lại .



<b>Lời giải :</b>


Muối đồng sun phát có màu xanh , các chất khác cần nhận biết đều là
dung dịch không màu .


Dùng CuSO4 để nh n bi t các ch t còn l i theo b ng sau :ậ ế ấ ạ ả


<b>MgCl2</b> <b>H2SO4</b> <b>NaCl</b> <b>NaOH</b>


<b>CuSO4</b>


Không có
hiện tượng


Khơng có
hiện tượng


Khơng có
hiện tượng


↓ màu xanh
Cu(OH)2


<b>NaOH</b>


↓ màu trắng


Mg(OH)2


Khơng có
hiện tượng


Khơng có
hiện tượng


<b>Dùng ↓</b>
<b>xanh của</b>
<b>Cu(OH)2</b>


Kết tủa tan
ra


Khơng có
hiện tượng


<b>Phương trình phản ứng :</b>


CuSO4 + NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4
(Màu xanh )


2NaOH + MgCl2 → 2NaCl + Mg(OH)2↓
(Màu trắng)


2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + H2O
Dung dịch không màu



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 + 2H2O
Chất rắn màu xanh dung dịch màu xanh


<i><b>Ví dụ 2 : Có 4 lọ hố chất mất nhãn đựng các dung dịch sau : </b></i>


NaHCO3, CaCl2, Na2CO3, Ca(HCO3)2 , hãy trình bày cách nhận biết 4 dung
dịch trên mà không dùng thêm hoá chất nào khác .


<b>Hướng dẫn : Ta nhận thấy các dung dịch trên đều là dung dịch không</b>
màu , khơng có mùi đặc trưng riêng nên phương pháp duy nhất là trộn các
dung dịch với nhau , dựa vào hiện tượng khác nhau để nhận biết .


<b>Lời giải :</b>


Ta cho các dung d ch trên tác d ng v i nhau quan sát hi n tị ụ ớ ệ ượng
c b ng nh sau :


đượ ả ư


<b>NaHCO3</b> <b>CaCl2</b> <b>Na2CO3</b> <b>Ca(HCO3)2</b>


<b>NaHCO3</b> <sub>hiện tượng gì</sub>Khơng có <sub>hiện tượng gì</sub>Khơng có <sub>hiện tượng gì</sub>Khơng có


<b>CaCl2</b> <sub>hiện tượng gì</sub>Khơng có ↓ trắng<sub>CaCO3</sub> <sub>hiện tượng gì</sub>Khơng có


<b>Na2CO3</b> <sub>hiện tượng gì</sub>Khơng có ↓ trắng<sub>CaCO3</sub> ↓ trắng<sub>CaCO3</sub>


Ca(HCO3)2 Khơng có
hiện tượng gì



Khơng có
hiện tượng gì


↓ trắng


CaCO3


<b>Căn cứ vào bảng ta thấy :</b>


- Chất tạo 2 lần kết tủa trắng là Na2CO3 theo phương trình sau :
Na2CO3 + Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + 2NaHCO3


Màu trắng


Na2CO3 + CaCl2 → CaCO3↓ + 2NaCl
Màu trắng


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Để nhận biết 2 chất này ta đun nhẹ 2 dung dịch , dung dịch nào tạo
kết tủa trắng là Ca(HCO3)2.


Ca(HCO3)2 <i>to</i> CaCO3 + CO2 + H2O
<b>3.Bài tập tự làm .</b>


<b>Bài 1 : Hãy nhận biết các dung dịch sau mà không dùng thêm thuốc</b>
thử nào khác


a. AgNO3 , CuCl2, NaNO3 , HBr
b. HClNaCl , Na2CO3 , H2O



<b>Bài 2 : Trong 5 dung dịch kí hiệu A,B,C, D,E chứa các dung dịch</b>
Na2CO3, HCl , BaCl2, H2SO4 , NaCl biết :


- Đổ A vào B tạo thành kết tủa trắng
- Đổ A vào C có khí bay ra


- Đổ B vào D có kết tủa xuất hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>C. BẢNG PHỤ LỤC</b>


<b>Một số thuốc thử dành cho các hợp chất vô cơ :</b>


<b>Bảng 1 : Một số thuốc thử thường dùng để nhận biết các chất :</b>


<b>Thuốc thử</b> <b>Nhận biết chất</b> <b>Hiện tượng</b>


<b>Nước</b>


 Hầu hết kim loại mạnh (K ,
Ca , Na , Ba)


Tan , có khí H2 thoát ra
 Hầu hết oxit của kim loại


mạnh (K2O , Na2O ,
Cao , BaO )


Tan , tạo dung dịch
làm hồng phenol
phtalein



 P2O5 Tan , tạo dung dịch
làm đỏ q tím


<b>Q tím</b>  Axit (H2SO4 , HCl ….) Q tím hóa đỏ
 Kiềm (KOH , NaOH …) Q tím hóa xanh
<b>Phenol phtalein</b>


<b>(không màu)</b>


 Kiềm (KOH , NaOH …) Làm dung dịch có màu
hồng


<b>Dung dịch bazơ</b>
<b>tan ( kiềm)</b>


 Kim loại : Al , Zn Tan , có khí H2 thoát ra
 Al2O3 , ZnO , Al(OH)3 ,


Zn(OH)2


Tan
<b>Dung dịch axit</b>


<b>- HCl , H2SO4</b>


<b>lỗng</b>
<b>- HNO3 , H2SO4</b>


<b>đặc nóng</b>


<b>- HCl , H2SO4</b>


<b>lỗng</b>
<b>- H2SO4 loãng</b>


 Muối cacbonat , sunfit ,
sunfua


Tan , có khí thốt ra
( CO2 , SO2 , H2S)
 Kim loại đứng trước hiđro Tan , có khí H2 thốt ra
 Hầu hết kim loại Tan , có khí NO2 , SO2


thốt ra


 CuO , Cu(OH)2 Tan , tạo dung dịch
màu xanh


 Ba , BaO , muối Ba Tạo kết tủa trắng
BaSO4


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Thuốc thử</b> <b>Nhận</b>


<b>biết</b> <b>Hiện tượng</b> <b>PTHH minh họa</b>


<b>Dd KI và hồ</b>


<b>tinh bột</b> Cl2


Khơngmàu 


Hóa xanh


Cl2 + 2KI 2KCl + I2


Hồ tinh bột  xanh


<b>Dd Br2 (hay</b>


<b>dd KMnO4)</b>


SO2


Mất màu nâu
đỏ


SO2 + Br2 + H2O  2HBr + H2SO4


<b>Dd AgNO3</b> HCl Kết tủa trắng AgNO3 + HCl  AgCl + HNO3


<b>Dd Pb(NO3)2</b> H2S Kết tủa đen Pb(NO3)2 + H2S  PbS + 2HNO3


<b>Q tím ẩm</b>


NH3


Hóa xanh NH3 + H2O NH4OH


<b>HCl đậm</b>


<b>đặc</b> Tạo khói trắng NH3 + HCl  NH4Cl



<b>Khơng khí</b> NO Hóa nâu 2NO + O2  2NO2


<b>Q tím ẩm</b> NO2 Hóa đỏ NO2 + H2O  2HNO3 + NO


<b>CuO(đen) ,</b>


<b>to</b> CO Hóa đỏ (Cu) CuO + CO 


<i>o</i>


<i>t</i>


Cu + CO2


<b>Dd Ca(OH)2</b> CO2 Trong hóa đục CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O


<b>Tàn đóm đỏ</b> O2


Tàn đóm dỏ
bùng cháy


<b>CuO(đen) ,</b>


<b>to</b> H2 Hóa đỏ (Cu) CuO + H2 


<i>o</i>


<i>t</i>



Cu + H2O


<b>Bảng 3: Nhận biết một số dung dịch axit và muối :</b>
<b>Hóa chất cần nhận</b>


<b>biết</b> <b>Thuốc thử</b> <b>Hiện tượng</b>


<b>HCl và muối Clorua</b>


<b>HBr và muối Bromua</b> Dung dịch AgNO3


Kết tủa trắng : AgCl , AgBr
Hóa đen ngồi ánh sáng


<b>Muối phot phat tan</b> Kết tủa vàng : Ag3PO4


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Muối cacbonat</b> Dung dịch HCl


Dung dịch H2SO4


Sủi bọt khí : CO2


<b>Muối sunfit</b> Sủi bọt khí : SO2


<b>Muối sunfua</b> Dung dịch Pb(NO3)2 Kết tủa đen : PbS


<b>HNO3 và muối Nitrat</b> H2SO4 đặc
Bột Cu đun nhẹ


Khí màu nâu bay ra : NO2



dung dịch có màu xanh lam


<b>Muối Canxi</b> Dung dịch H2SO4


Dung dịch Na2CO3


Kết tủa trắng : CaSO4 , CaCO3


<b>Muối Bari</b> Kết tủa trắng : BaSO4 , BaCO3


<b>Muối Magie</b>


Dung dịch kiềm
NaOH , KOH


Kết tủa trắng Mg(OH)2


<b>Muối đồng</b> Kết tủa xanh lam : Cu(OH)2


<b>Muối Sắt (II)</b> Kết tủa trắng xanh : Fe(OH)2


<b>Muối Sắt (III)</b> Kết tủa nâu đỏ : Fe(OH)3


<b>Muối Nhôm</b> Kết tủa keo trắng Al(OH)3 tan


trong kiềm dư


<b>IV./ PHẦN IV : KẾT QUẢ</b>


<b> Sau thời gian áp dụng đề tài tôi nhận thấy :</b>


- Học sinh u thích học mơn hố hơn


- Chất lượng của giờ thực hành ngày càng được nâng cao do các em
đã được rèn luyện kỹ về các bước thực hành bằng bài tập nhận biết .


- Học sinh có thể trình bày khá thành thạo dạng bài tập này theo đúng
đặc thù của nó .


Giáo viên qua thời gian thực hiện đã có cái nhìn tổng quan nhất về
dạng bài tập này. Đây là điều kiện rất quan trọng giúp giáo viên phân dạng,
ra bài tập, hướng dẫn giải phù hợp với từng đối tượng học sinh .


Kết quả thực nghiệm qua bài kiểm tra cuối học kỳ 2 như sau :
<b>Lớp áp dụng đề tài : Lớp 9A </b>


<b>Tổng số</b> <b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>TB</b> <b>Yếu</b> <b>Kém</b>


<b>Số học</b>


<b>sinh</b> 40 10 12 14 4 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>Qua bảng ta thấy tỷ lệ học sinh khá giỏi cao hơn so với đầu năm </b>
<b>Kết quả thi học kỳ 2 lớp 9B không áp dụng theo đề tài </b>


<b>Tổng số</b> <b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>TB</b> <b>Yếu</b> <b>Kém</b>


<b>Số học</b>


<b>sinh</b> 38 6 8 17 8 0



<b>%</b> 100% 15,7% 21,0% 42,3% 21,0%


Tỷ lệ học sinh trên trung bình có tăng so với đầu năm song tỷ lệ học
sinh khá, giỏi còn thấp, đặc biệt thấp hơn nhiều so với lớp áp dụng đề tài .


<b>V./ PHẦN V : KẾT LUẬN</b>



Việc dạy và học hoá học ở trường phổ thông đang được đổi mới mạnh
mẽ , trong đó việc thay đổi phương pháp dạy học của giáo viên là rất quan
trọng . Để có kết quả cao trong giảng dạy , giáo viên cần tích hợp những
kiến thức dàn trải thành hệ thống theo nhóm dạng bài nhằm giúp học sinh
lĩnh hội kiến thức dễ ràng , chủ động tìm ra hướng giải quyết .


Hy vọng rằng với đề tài của mình trở thành cuốn sổ tay cho giáo viên
trong việc giảng dạy và quà trình học tập của học sinh .


Do còn hạn chế về thời gian nên đề tài của tôi mới chỉ đề cập tới một
mảng nhỏ trong rất nhiều phương pháp giúp học sinh học tốt hoá học và làm
bài tập nhận biết thành thạo đó là hướng dẫn học sinh theo các dạng bài . Rất
mong được sự đóng góp của đồng nghiệp và đồng khoa học của nhà trường
để tôi tiếp tục hồn thiện đề tài của mình được tốt hơn .


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b> Phù Lưu, ngày 5 tháng 5 năm 2011 </b></i>
<b> Người viết đề tài </b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×