Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.01 KB, 13 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:</b>
Ngơn ngữ âm thanh trong một thời gian dài đã trở thành công cụ duy nhất để con
người trao đổi, truyền đạt với nhau. Tuy nhiên, ngơn ngữ âm thanh có mặt hạn chế về
khơng gian và thời gian. Đó là lí do vì sao ngày nay chúng ta khơng nghe được tiếng
nói của các vị anh hùng dân tộc xưa như: bà Trưng bà Triệu, Quang Trung, Nguyễn
Trãi, …
Để khắc phục hai mặt hạn chế này, con người đã tìm ra một hình thức thơng tin
mới: thơng tin bằng chữ. Chữ viết là đại diện của lời nói. Tuy nhiên, nếu chữ viết bị
sai lỗi chính tả sẽ gây khó khăn cho người đọc, người nghe; làm hiểu sai lệch về
nghĩa. Vì thế, muốn mọi người hiểu đúng chúng ta cần viết đúng. Và phân mơn Chính
tả trong nhà trường là mơn học giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết
đúng chính tả, rộng hơn là năng lực và thói quen viết đúng tiếng Việt văn hóa, tiếng
Việt chuẩn mực.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy cách phát âm ở mỗi nơi có sự khác nhau và thói quen
nói sao- viết vậy đã gây khó khăn trong việc “nghe và viết” sao cho đúng đối với
chính tả Việt Nam là rất rõ nét.
Trường Mã Đà- huyện Vĩnh Cửu- nơi tôi đang công tác thuộc vùng đặc biệt khó
khăn, kinh tế nghèo nàn. Phụ huynh thường xuyên sống nay đây mai đó, làm ăn theo
mùa vụ. Do vậy, học sinh chủ yếu là dân các nơi đến sinh sống, việc phát âm giọng
địa phương là rất phổ biến. Chính điều này đã gây khó khăn cho bản thân tôi và các
đồng nghiệp trong việc rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho các em dẫn đến việc rèn kĩ
năng viết đúng chính tả là khó thực hiện.
Việc mắc lỗi trong khi viết Chính tả đã phần nào ảnh hưởng tới kết quả học tập
của các em ở môn Tiếng Việt nói riêng và các mơn học khác nói chung. Vì vậy, nhằm
<i><b>giúp học sinh khắc phục nhược điểm này, tôi đã nghiên cứu: “Một số biện pháp giúp</b></i>
<i><b>học sinh lớp 3 Trường trung học cơ sở Mã Đà khắc phục lỗi âm đầu, dấu thanh</b></i>
<b>1. Cơ sở lí luận</b>
Thuật ngữ Chính tả hiểu theo nghĩa gốc là “phép viết đúng” hoặc “lối viết hợp
với chuẩn”. Chính tả là hệ thống các quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của
một ngôn ngữ, cách viết hoa tên riêng, cách phiên âm tên riêng nước ngoài,…
Giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Đọc thế nào thì viết thế ấy tức
là khi dạy Chính tả chúng ta phải đọc đúng chuẩn để cho học sinh viết đúng. Cơ chế
của cách viết đúng là xác lập mối liên hệ giữa âm thanh và chữ viết.
Tuy nhiên, để thực hiện được theo ngun tắc đó là khơng dễ vì cách phát âm
thực tế của mỗi phương ngữ đều có sự sai lệch so với chính âm nên phương châm
“nghe sao viết vậy” là khó thực hiện được.
<b>2. Thực trạng vấn đề</b>
Trường Mã Đà chúng tơi cũng có đủ học sinh của cả ba miền Bắc- Trung- Nam.
Vì thế trong viết Chính tả, học sinh trường tơi hầu như mắc gần hết các lỗi vi phạm
<i>chính tả. Nhưng trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ đưa ra những lỗi về phụ âm đầu (ch/</i>
<i><b>tr; s/ x; l/ n; d/ gi; ...) và lỗi viết dấu thanh (hỏi- ngã) mà học sinh lớp tôi thường mắc</b></i>
phải. Qua thống kê hằng năm cho thấy về tỉ lệ mắc lỗi của học sinh:
<b>Học sinh</b>
<b>mắc lỗi</b>
<b>Năm học</b>
<b>2009- 2010</b>
<b>ss: 24</b>
<b>Năm học</b>
<b>2010- 2011</b>
<b>ss: 26</b>
<b>Năm học</b>
<b>2011- 2012</b>
<b>ss: 23</b>
<b>Về phụ âm đầu</b> 15/ 24
(62,5%)
18/ 26
(69,2%)
12/ 23
(52,2%)
<b>Về dấu thanh</b> 9/ 24
(37,5%)
10/ 26
(38,5%)
7/ 23
(30,4%)
Trong thực tế giảng dạy phân môn Chính tả cho học sinh, tơi đã tìm hiểu và nhận
thấy một số nguyên nhân chính sau:
- Đa số học sinh đều là dân ở các nơi đến sinh sống, việc phát âm giọng địa
phương là rất phổ biến.
âm đầu, vần, ngắt nghỉ hơi tự do. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng
làm ảnh hưởng đến kĩ năng viết của các em.
- Ý thức tự học, tự rèn viết của học sinh chưa tốt. Mặt khác, đa số phụ huynh ít
quan tâm đến kĩ năng viết của con em mình trong quá trình học tập.
- Ngoài ra, trong giảng dạy giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc rèn kĩ năng
viết đúng chính tả cho học sinh. Những biện pháp khắc phục đưa ra chưa hiệu quả,
chưa có sự đầu tư, đổi mới trong giảng dạy, ....
Chính những điều này đã làm cho chất lượng mơn học Chính tả nói riêng hay bộ
mơn Tiếng Việt nói chung bị giảm sút rất nhiều, đây là một trong những vấn đề mà
mỗi người giáo viên đứng lớp như tôi luôn trăn trở.
<b>3. Biện pháp thực hiện</b>
Từ những biện pháp đã trải nghiệm, qua sự đóng góp ý kiến của bạn bè- đồng
nghiệp và tìm hiểu qua các phương tiện thông tin, tôi đã áp dụng và dần nhận thấy kết
quả tiến bộ của học sinh lớp mình.
<i><b>3.1 Thực hiện một số cách rèn luyện giúp viết đúng chính tả</b></i>
<i><b>3.1.1 Luyện phát âm</b></i>
a. Việc rèn cách phát âm đã được tôi thực hiện thường xuyên trong tất cả các
<b>Ví dụ: Đa số học sinh lớp tôi thường phát âm sai s/ x, tr/ ch, thanh hỏi, thanh</b>
ngã. Do đó, ở tất cả các bài Tập đọc, tôi luôn quan tâm lựa chọn những từ ngữ có cặp
phụ âm đầu s/ x, tr/ ch và những từ ngữ có chứa thanh hỏi, ngã để luyện.
- Để sửa lỗi phát âm l/ n, tôi đã hướng dẫn học sinh đọc thuộc, đọc tốt một vài câu thơ
chỉ có tồn âm “l” hay “n” hoặc cả hai âm “l và n”; trong đó, qua sự tích cực rèn luyện câu
thơ sau đem lại hiệu quả cao nhất:
“Lúa nếp là lúa nếp làng
- Sửa phát âm thanh hỏi/ ngã, tôi luyện cho học sinh đọc câu:
“Dẫm lên mỡ, ngã khơng ai đỡ”.
Q trình rèn phát âm là lâu dài, vì thế cần có sự kiên trì luyện tập mới đem lại kết quả.
b. Với những học sinh đọc yếu, tôi đã hướng dẫn thật tỉ mỉ bằng cách đọc nhấn
giọng hoặc kết hợp khẩu hình miệng trong quá trình rèn phát âm cho các em.
<b>Ví dụ: + Để luyện phát âm đối với âm “tr”- cần đưa lưỡi lên vòm miệng; âm </b>
“s”-đọc cong lưỡi, phát hơi; âm “r”- “s”-đọc cong lưỡi, lấy hơi; âm “gi”- “s”-đọc xì hơi ra; …
+ Đối với học sinh hay sai dấu hỏi/ ngã thì những tiếng có thanh ngã
thường được đọc nhấn giọng và dài hơi hơn:
<b> Ví dụ: trầm bổng- bỗng chốc, buồn bã- bả vai, ... </b>
- Để học sinh phát âm tốt giữa hai thanh hỏi - ngã, tôi đã cho học sinh luyện phát
âm các tiếng có cùng thanh, cùng vần với tên gọi thanh.
<b>Ví dụ: + Thanh hỏi: sỏi, thỏi, gỏi, lỏi, cỏi (kém cỏi). </b>
+ Thanh ngã: bã (buồn bã), đã, giã (giã gạo).
c. Mặt khác, việc luyện phát âm chuẩn cịn được tơi thực hiện trong tất cả các
hoạt động có liên quan đến giao tiếp. Để làm tốt được điều này, tôi đã chọn cử một số
học sinh có giọng phát âm tương đối hoặc chuẩn để làm mẫu trước lớp trong mỗi tiết
học và hỗ trợ tôi trong việc rèn sửa phát âm cho bạn mình trong quá trình giao tiếp.
Nếu thấy bạn phát âm sai các em sẽ nhắc nhở và hướng dẫn bạn chỉnh sửa.
Chính những việc làm này đã giúp học sinh ý thức hơn được tầm quan trọng của
tiếng nói phổ thơng. Qua đó, các em đã ln cố gắng thực hiện phát âm chuẩn ở mọi
lúc, mọi nơi.
<i><b>3.1.2 Phân biệt tiếng- từ qua phân tích, so sánh</b></i>
Với những từ ngữ khó, dễ lẫn tơi đã kết hợp luyện đọc với phân tích cấu tạo
tiếng, so sánh các tiếng đó với nhau (về âm- vần - dấu thanh) để tìm ra những điểm
khác nhau giúp học sinh dễ ghi nhớ.
+ dành = (âm đầu) d + (vần) anh + thanh huyền. Viết thành “dành” khi ta
muốn giữ hoặc để lại cái (điều) gì đó: dành dụm, để dành, ….
+ giành = (âm đầu) gi + (vần) anh + thanh huyền. Viết thành “giành” khi
nói đến sự nỗ lực, cố gắng để đạt được điều gì đó: giành giải nhất, giành đọc lập,
giành giựt, ….
<i><b>3.1.3 Giải nghĩa từ</b></i>
Muốn viết đúng chính tả, ngồi việc nghe phải gắn với việc hiểu nội dung của từ,
cụm từ, câu, ... Việc giải nghĩa từ không chỉ được thực hiện trong các phân môn Tập
đọc, Luyện từ và câu mà nó cũng rất cần thiết trong dạy học Chính tả. Đặc biệt khi
học sinh khơng thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hoặc phân tích cấu tạo tiếng.
<i><b>Ví dụ: Tiếng “trơng” và “chông” muốn dùng đúng, người viết phải phân biệt</b></i>
được sự khác nhau về nghĩa của hai từ này từ đó rút ra cách viết đúng chính tả:
<i> + Viết là “trông” khi muốn nói về sự hi vọng, chờ đợi: trơng mong, trơng</i>
ngóng, trơng cậy,...
* Chỉ hoạt động (nhìn): trơng coi, trơng nom, trông chừng,...
<i> + Viết là “chơng” khi nói về sự vật: chơng tre, hầm chơng,...</i>
* Chỉ sự khó khăn, nguy hiểm: chơng gai
* Nói đến sự không vững chãi, không chắc chắn: chông chênh
Với những từ nhiều tiếng, từ nhiều nghĩa tôi đã đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể
để gợi nghĩa từ hoặc giúp học sinh giải nghĩa từ.
<i><b>3.1.4 Củng cố, khắc sâu mẹo luật, quy tắc chính tả</b></i>
Việc xây dựng các quy tắc chính tả, các “mẹo chính tả” giúp học sinh ghi nhớ một
cách khái quát, có hệ thống:
- Thường xuyên nhắc nhở học sinh ghi nhớ quy tắc: chữ ghi âm đầu “k, gh,
ngh” đứng trước các nguyên âm i, e, ê, ia, iê đã được học từ lớp 1.
- Ngồi ra, tơi cịn hướng dẫn các em nắm chắc những “mẹo” sau:
+ Phân biệt “tr” hay “ch”:
Nếu chúng là các từ chỉ đồ vật trong gia đình, tên con vật hoặc chỉ
<b>Ví dụ: cha, chú, cháu, ...; chăn, chiếu, chậu, chén, ...(ngoại lệ: tráp); chồn, chuột,</b>
chó, chuồn chuồn, châu chấu, ....
Nếu chúng là từ chỉ vị trí thì ta ghi “tr”:
<b>Ví dụ: trên, trong, trước, ...</b>
+ Phân biệt “s” hoặc “x”:
Nếu chúng là từ chỉ tên cây, tên con vật hoặc tên chỉ các hiện tượng
thiên nhiên thì ta ghi “s”:
<b>Ví dụ: sen, sắn, sung, su su, sầu riêng, ...; sâu, sẻ, sên, cá sấu, sư tử, ...(ngoại lệ: vịt</b>
xiêm); (ngôi) sao, (hạt) sương, sông, suối, ...
Nếu chúng là tên các thức ăn và đồ dùng liên quan đến nấu nướng
thì đa số ta ghi “x”:
<b>Ví dụ: xơi, xúc xích, xà lách, cái xoong, cái xiên (nướng), ....(ngoại lệ: siêu đất)</b>
+ Phân biệt thanh hỏi - ngã thì:
Phần nhiều các tiếng có phụ âm đầu là “m, n, nh, v, l, d, ng”
thường được viết dấu ngã:
<b>Ví dụ: mạnh mẽ, nỗ lực, nhẫn nại, vĩ cầm, ngôn ngữ, lãng mạn, dĩ nhiên, ....</b>
Đa số tên họ cá nhân (họ của một người) được viết bằng dấu ngã:
<b>Ví dụ: Đỗ Văn Vũ, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Lữ Quỳnh Như, Võ Yến Nhi, .…</b>
Mẹo, luật thường khó nhớ. Vì thế trong q trình giảng dạy, tơi thường xun cho
học sinh quan sát, nhắc nhở, khuyến khích các em luyện viết nhiều lần để tạo thói quen
dùng từ đúng. Dựa vào các mẹo luật, tổ chức cho học sinh thi tìm tiếng có cùng một
âm (vần), dấu thanh, …
<b>Ví dụ: Viết và trưng bày các mẹo luật quanh lớp, sưu tầm tranh ảnh có liên quan</b>
về một phụ âm (dấu thanh) sếp tạo hình, ….
<i><b>3.2 Tổ chức đa dạng hố các hoạt động học tập</b></i>
<i><b>3.2.1 Trò chơi học tập</b></i>
<b>Ví dụ: Tơi chuẩn bị thẻ từ có sẵn phần âm, vần, dấu thanh. Học sinh sẽ lên thi</b>
ghép thành tiếng từ với các âm- vần, dấu thanh đó với nhau sao cho đúng.
Sau khi chơi và tiến hành nhận xét- đánh giá, tôi sẽ chọn một vài tiếng từ để các
em phân tích, giải thích sự đúng sai ở mỗi tiếng- từ đó nhằm khắc sâu kiến thức.
<i><b>3.2.2 Luyện tập, thực hành</b></i>
a. Ngay từ đầu năm học, tôi căn cứ vào tình hình thực tế mắc lỗi chính tả của
học sinh để thành lập các trọng điểm chính tả cần dạy.
- Trong giảng dạy, tôi đã tiến hành xây dựng nội dung bài dạy phù hợp hơn với
<b>Ví dụ: Học sinh lớp tơi một số em miền Bắc tuy còn phát âm sai giữa cặp phụ</b>
âm l/ n nhưng lại ít khi viết sai, các em thường sai các cặp phụ âm đầu tr/ ch; s/ x. Vì
thế, trong tiết Chính tả ở một vài bài tập tôi đã thay thế các bài tập phân biệt cặp phụ
âm l/ n bằng cặp phụ âm tr/ch; s/x; ...
- Khi làm bài luyện tập, tôi cũng đã chia nhóm theo phương ngữ để học sinh
thực hành nhằm giúp các em có điều kiện rèn luyện thường xuyên, liên tục. Vì dạng
bài luyện tập thường có phần lựa chọn “a” hay “b” tương ứng với các lỗi sai của vùng
miền; không nhất thiết chỉ lựa chọn một nội dung bài tập, tôi thường chọn cả hai phần
bài cho một lần thực hành:
<b>Ví dụ: Bài Chính tả nghe - viết “Bài tập làm văn” thì ở bài tập 3 có hai phần:</b>
<b>+ 3a. Điền vào chỗ trống s hay x ? </b>
Tơi tổ chức chia nhóm đối với những em theo phương ngữ Bắc bộ
cho học sinh thực hành luyện tập.
<b>+ 3b. Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ?</b>
Tơi chia cho nhóm phương ngữ Nam bộ và Trung bộ thực hành.
b. Để nâng cao kĩ năng viết đúng của học sinh, tôi đã đưa ra những đoạn văn, khổ thơ
trong đó có nhiều từ viết sai chính tả để học sinh tự phát hiện lỗi, tìm hiểu ngun nhân sai
<i>và có ý thức chữa lại cho đúng (trong thời gian luyện tập hay phụ đạo học sinh).</i>
“Nghe kể truyện không hay bằng tự đọc truyện”.
Trong q trình viết, tơi thường xuyên nhắc nhở học sinh kiểm tra ngay lại chữ vừa
viết để có thể chỉnh sửa kịp thời. Việc tổ chức soát lỗi cũng được tổ chức linh động sau
khi học sinh viết xong bài viết. Để đỡ mất thời gian và có thể biết được chất lượng bài
viết của đa số học sinh trong mỗi tiết học, tôi đã hướng dẫn các em cách tự phát hiện
lỗi qua bài viết mẫu của bạn trên bảng phụ hoặc xem trực tiếp sách giáo khoa. Thời
gian đầu, tôi đã hướng dẫn thật cụ thể với từng tiếng, từ. Sau đó nâng dần lên đến cụm
từ, câu; thơng qua việc sốt lỗi giúp các em nhận biết được các lỗi sai trong bài viết
của mình. Đồng thời, tơi ln bám sát theo dõi kĩ những học sinh có năng khiếu và
nhanh nhẹn để dần các em có thể hỗ trợ mình trong q trình sốt lỗi khi viết.
Để tăng cường khuyến khích việc phát triển kĩ năng sốt lỗi chính xác ở học
sinh, tơi đã tổ chức các hình thức thưởng phạt nhẹ nhàng và vui vẻ như cộng điểm
thưởng, phạt làm trò, tuyên dương, ....
<i><b>3.2.4 Xây dựng nề nếp tự học </b></i>
a. Tự đọc: Để hỗ trợ cho quá trình viết tốt, tơi ln nhắc nhở học sinh đọc trước
đoạn (bài) sẽ viết ở nhà. Việc làm này vừa giúp các em rèn đọc tốt hơn, vừa ghi nhớ
được mặt chữ. Buổi học sau ở 15 phút đầu giờ, tôi luôn cùng Ban cán sự lớp học trực
tiếp kiểm tra, chỉnh sửa cho các em.
Bên cạnh đó, tơi ln chia nhóm “Đơi bạn cùng tiến” để các em có điều kiện học
hỏi lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng tiến bộ; đồng thời khêu gợi được sự yêu thương, đoàn
kết, biết giúp đỡ nhau trong mọi hoạt động.
xuyên kiểm tra, uốn nắn, tiến hành cho các em phân tích và luyện viết các tiếng từ sai
nhiều lần tại lớp.
<b>Ví dụ: Với bài nghe - viết “Cơ giáo tí hon” thì cần cho học sinh quan sát và</b>
luyện viết từ khó mà các em dễ mắc lỗi như: tỉnh khơ, trâm bầu, ríu rít vì học sinh dễ
viết sai các từ này thành: tĩnh khô, châm bầu, díu dít.
Với những học sinh thường viết sai, tơi dành nhiều thời gian để hướng dẫn cho các em;
cùng các em tìm hiểu lỗi sai và gợi ý biện pháp khắc phục giúp các em tự tin hơn trong quá
trình rèn viết đúng; kịp thời khuyến khích, động viên khi các em có những biểu hiện tiến bộ.
<i><b>3.3 Kết hợp rèn viết Chính tả ở tất cả các mơn học</b></i>
Viết sai chính tả sẽ làm mất đi ý nghĩa thực sự của câu văn, bài viết. Vì thế, quá
trình rèn viết đúng chính tả cũng cần được tiến hành triệt để trong tất cả các môn học:
- Trong mơn Tiếng Việt: Để hỗ trợ q trình rèn viết đúng, ngồi phân mơn Tập
đọc; khi dạy Luyện từ và câu, Tập làm văn, …tôi đã chú ý đến việc sử dụng từ ngữ
của học sinh. Khi dạy Tập làm văn tôi chú ý học sinh cách dùng từ; với Luyện từ và
câu, tôi cho các em đặt các loại câu thật nhiều lần và phát hiện chính tả sai trong câu;
có thể hỏi “nếu như từ này đặt trong văn cảnh này thì nó có ý nghĩa gì khơng?”
<b>Ví dụ: + An ln để giành bánh cho em mình.</b>
+ Cha mẹ là người cho con lương tựa suốt đời.
Những từ các em viết sai trong câu dẫn đến câu văn khơng cịn rõ nghĩa, từ chỗ
hiểu nghĩa, nêu nghĩa của câu thì các em sẽ khắc phục được lỗi chính tả. Việc làm này
được tơi tiến hành một cách kiên trì, thường xun để giúp học sinh dần có ý thức rèn
kĩ năng “viết đúng” trong mọi tình huống; góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục- đào tạo,
đưa dạy học Chính tả vào đúng mục tiêu, đúng vị trí của nó.
- Ở mơn Tốn: Trong q trình trình bày bài giải có lời văn, nếu viết sai lỗi đề
chơi như: Hái hoa dân chủ, Tìm đường về nhà, ... Quá trình vừa học vừa chơi đó sẽ giúp
học sinh ghi nhớ, củng cố kiến thức sâu hơn.
Trên đây là một vài biện pháp nhằm khắc phục lỗi chính tả cho học sinh. Để làm
tốt điều này, giáo viên phải thường xuyên theo dõi, nhắc nhở; học sinh gặp sai ở phần
nào thì giáo viên nên củng cố ngay phần đó để các em dễ nhớ và thấm sâu vào trí nhớ
của các em.
<b>III. HIỆU QUẢ:</b>
Trong quá trình giảng dạy, với việc áp dụng các biện pháp trên, tôi nhận thấy học
sinh đã có những tiến bộ. Đa số học sinh đã ý thức được tầm quan trọng của tiếng nói
phổ thơng, vì thế khả năng phát âm chuẩn ngày một nâng lên. Tỉ lệ học sinh viết đúng
chính tả tăng lên rõ rệt, tốc độ viết chính tả cũng vì thế mà nhanh hơn.
<b>1. Kết quả điều tra về khả năng viết đúng Chính tả của học sinh</b>
Khả năng viết đúng Chính tả của học sinh lớp 31<sub> do tơi phụ trách đã có những</sub>
chuyển biến tích cực và được thể hiện qua các năm, cụ thể:
<b> Năm học</b>
<b>HS </b>
<b>mắc lỗi</b>
2009- 2010
Ngồi ra, ở phân mơn Tập đọc tơi khơng cịn phải mất nhiều thời gian để luyện
phát âm; các tiết học trở nên nhẹ nhàng, hứng thú hơn. Học sinh thực hành các phân
môn Luyện từ và câu, Tập làm văn cũng tốt hơn; các em ln có sự chú ý khi viết nên
câu chữ cũng vì thế mà dùng đúng hơn, hay hơn.
<b> 2. Công tác khác</b>
hiệu quả của việc áp dụng biện pháp khắc phục lỗi âm đầu- dấu thanh cho học sinh từ
các giáo viên chủ nhiệm trong và ngồi khối.
Bên cạnh hiệu quả viết đúng chính tả, vì khơng cịn phải chú ý đến lỗi khi viết
nên chất lượng trong công tác rèn chữ - giữ vở của lớp tơi cũng vì thế mà ngày một
hiệu quả hơn. Trong hội thi Vở sạch - Chữ đẹp của ba năm gần đây học sinh lớp tôi
đều đạt được các kết quả khá tốt, cụ thể:
- Năm học 2009- 2010: đạt 1 giải khuyến khích cấp trường.
- Năm học 2010- 2011: đạt 1 giải nhất cấp trường.
- Năm học 2011- 2012: đạt 1 giải nhất, 1 giải ba, 1 giải khuyến khích cấp trường;
đạt 1 giải ba cấp Huyện.
<b>IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:</b>
Để rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết đúng chính tả, tơi thấy bản thân cần:
- Nắm chắc quy trình, các bước lên lớp của một tiết dạy Chính tả theo khối lớp.
- Chú ý đến những phương ngữ vùng miền tạo điều kiện cho quá trình giảng dạy
và rèn luyện. Đặc biệt là bản thân phải luôn tự ý thức phát âm chuẩn.
- Luôn rèn luyện để chữ viết rõ ràng, đều nét, đúng quy cách, tốc độ nhằm làm
gương cho học sinh.
- Cần làm thêm thẻ từ hoặc sưu tầm tranh ảnh, vật thật nhằm tạo nên một tiết học
sinh động, hấp dẫn. Trong mỗi tiết dạy cụ thể phải vận dụng phối kết hợp nhiều
phương pháp vì khơng phương pháp nào là vạn năng.
- Việc sửa chữa và khắc phục lỗi viết Chính tả là một q trình lâu dài và bền bỉ,
địi hỏi mỗi người giáo viên phải có tính kiên trì, nhẫn nại; tránh việc hấp tấp, nóng
vội sẽ khơng đạt kết quả.
<b>V. TÀI LIỆU THAM KHẢO:</b>
- Phương pháp dạy học Tiếng Việt- Lê Phương Nga, Lê A, Lê Hữu Tỉnh, Đỗ
Xuân Thảo, Đặng Kim Nga- NXBĐHSP- 2008.
- Đổi mới phương pháp dạy học- Bộ GD& ĐT- NXBGD- 2006.
- Các chun san tạp chí giáo dục có liên quan.
Trên đây là một số kinh nghiệm tôi đã áp dụng và bước đầu đạt được những hiệu
quả rất khả quan. Trong q trình trình bày có thể có những sai sót, kính mong Hội
đồng chun mơn xét duyệt, q thầy cơ, anh chị đồng nghiệp góp ý để tơi hồn chỉnh
hơn và từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng việc dạy học phân mơn Chính tả của
đơn vị. Xin chân thành cảm ơn !
<i> Mã Đà, ngày 20 tháng 06 năm 2012</i>
Người viết
<i><b> Lưu Thị Nguyệt</b></i>
1. Đạt hay không đạt: ...
2. Xếp loại: ...
3. Một số nhận xét về sáng kiến:
...
...
...
...
...
1. Đạt hay không đạt: ...
2. Xếp loại: ...
3. Một số nhận xét về sáng kiến: