Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI XÍ NGHIỆP VẬT LIỆU CHỊU LỬA TRÚC THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.36 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI XÍ NGHIỆP VẬT LIỆU CHỊU LỬA TRÚC THÔN
3.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
3.1.1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1.1.1. Yêu cầu quản lý
Quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa ba yếu tố: lao động, tư liệu lao động,
đối tượng lao động. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là đối tượng lao động đã
được thay đổi do lao động có ích của con người tác động vào.
Trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia vào
chu kì sản xuất kinh doanh, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần
vào chi phí sản xuất tạo nên giá thành sản phẩm.
Không chỉ tác động vào giá thành sản phẩm, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chất lượng sản phẩm, để
tạo nên sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ thì việc quản lí, sử dụng
nguyên vật liệu sao cho hợp lí là rất cần thiết. Nếu xét một cách toàn diện thì
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố không thể thiếu
được của bất cứ quá trình sản xuất nào. Dưới hình thái hiện vật nó là bộ phận
quan trọng của tài sản lao động, còn dưới hình thái giá trị nó biểu hiện thành vốn
lưu động của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần
phải tăng tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động từ đó không tách dời với việc dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách tiết kiệm và hợp lí.
Những phân tích trên cho thấy nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vị trí
đặc biệt trong quá trình sản xuất, kinh doanh là điều kiện đầu tiên để duy trì hoạt
động sản xuất, là nhân tố chủ yếu trong chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm,
chất lượng sản phẩm và là bộ phận của vốn lưu động.
1
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
1
Báo cáo thực tập


Với vai trò như vậy việc quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải
được quan tâm đúng mức. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải được giám sát
kiểm tra ở tất cả các khâu từ khi mua bảo quản đến dự trữ sử dụng.
Khâu mua: Do trong quá trình sản xuất sử dụng nhiều loại nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ do đó phải quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho
đủ số lượng, đúng chủng loại, đảm bảo chất lượng tránh gây tổn thất, thất thoát,
đảm bảo nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về đúng qui định, đúng yêu cầu
sử dụng và giá mua thích hợp để hạ chi phí thu mua góp phần hạn giá thành sản
phẩm.
Khâu bảo quản: Phải thực hiện bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ theo đúng qui định cho từng loại. Tổ chức kho tàng hợp lí phù hợp với qui
mô tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn chống lãng phí, tổn thất.
Khâu dự trữ: Việc dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải phù hợp
để đáp ứng yêu cầu kịp thời, đầy đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường, không gây gián đoạn
sản xuất do khâu cung ứng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không kịp thời
hoặc không gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Khâu sử dụng: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm tỉ trọng
lớn trong quá trình sản xuất sản phẩm, vì vậy phải sử dụng đúng định mức tiêu
hao, đúng qui cách, đúng chủng loại và qui trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm hợp
lí, phát huy cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nâng cao
chất lượng sản phẩm. Trong khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ánh tình hình xuất dùng và sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Do công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có tầm quan trọng
như vậy nên việc tăng cường quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là rất cần
thiết. Phải làm cải tiến công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho
phù hợp với thực tế sản xuất, coi đây là yêu cầu bức thiết đưa công tác quản lí
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào nề nếp khoa học.
2

SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
2
Báo cáo thực tập
3.1.1.2. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ thì kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau đây:
Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại,
giá trị và thời gian cung cấp.
Tính toán và phân bố chính xác kịp thời giá trị nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng khác, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những trường hợp sử dụng sai mục đích, lãng phí.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định mức dự trữ nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ phát hiện kịp thời các loại ứ đọng, kém phẩm chất chưa
cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các
thiệt hại.
Thực hiện việc kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu
quản lí, lập các báo cáo về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia công tác
phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ.
Từ những trình bày ở trên ta thấy để hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả thì việc hạch toán đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là rất cần
thiết và không thể thiếu đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
nhất là các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau.
3.1.2. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại có công dụng khác nhau, được sử dụng ở nhièu bộ phận khác nhau, có
thể được bảo quản, dự trữ trên nhièu địa bàn khác nhau. Do vậy để thống nhát

công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ giữa các bộ phận có liên
3
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
3
Báo cáo thực tập
quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, sử dung
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần phải có cách phân loại thích đáng.
3.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu thì nguyên vật
liệu được chia thành các loại.
Nguyên vật liệu chính: gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: Bao bồm các loại nguyên vật liệu được sử dụng kết
hợp với nguyên vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác
dụng của sản phẩm và các loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động
và bảo quản các loại tư liệu lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân.
Nguyên liệu: Gồm các loại nguyên vật liệu được dùng để tạo ra năng
lượng phục vụ cho hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp
cho sản xuất.
Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại nguyên vật liệu được dùng cho việc
thay thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải, truyền dẫn.
Các loại nguyên vật liệu khác: Gồm các loại nguyên vật liệu không thuộc
các loại nguyên vật liệu đã nêu trên như: phế liệu thu hồi được trong quá trình
sản xuất và thanh lý tài sản…..
- Nếu căn cứ vào nguồn cung cáp nguyên vật liệu thì nguyên vật liệu được
chia thành:
Nguyên vật liệu mua ngoài
Nguyên vật liệu tự sản xuất
Nguyên vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, nhận góp vốn….)

3.1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ
Để phục vụ tốt cho công tác kế toán, toàn bộ công cụ dụng cụ được chia thành:
Các loại dụng cụ, gá lắp chuyên môn dùng cho sản xuất.
Dụng cụ đồ nghề
4
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
4
Báo cáo thực tập
Dụng cụ quản lý
Lán trại tạm thời
Dụng cụ phục vụ cho nhu cầu văn hoá
Bao bì luân chuyển
Đồ dùng cho thuê
Tuy nhiên việc phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như trên vẫn
mang tính tổng quát mà chưa đi vào từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ cụ thể để phục vụ cho việc quản lí chặt chẽ và thống nhất cho toàn
doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt cho nhu cầu quản lí chặt chẽ và thống nhất các loại nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho yêu
cầu sử lý thông tin trên máy tính thì việc lập bảng danh điểm nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại theo công dụng như
trên, tiến hành xác lập danh điểm theo loại, nhóm, thứ, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ. Cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn
vị tính và giá của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1.3. Tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
3.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài:
Lưu ý: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nước ngoài thì thuế nhập
khẩu được tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ cũng được tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp không

thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất: giá nhập kho là giá thành
thực tế sản xuất.
5
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
Chi phí thu
mua th cự
tế
Kho n gi mả ả
giá cđượ
h ngưở
Giá mua
ghi trên
hoá nđơ
Giá nh pậ
kho
-+=
5
Báo cáo thực tập
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được cấp
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn: Giá nhập kho là giá do
Hội đồng định giá xác định (được sự xác nhận của các bên có liên quan).
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được biếu tặng: Giá nhập kho là giá
thực tế được xác định theo thời giá trên thị trường.
3.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn phương pháp: Thực tế đích
danh, nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất trước và đơn giá bình quân. Khi
sử dụng phương pháp tính giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Cách tính này được sử

dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất thuộc mô hàng nào lấy đơn giá nhập của lô
hàng đó để tính. Phương pháp này thường được sử dụng với những loại hàng có
giá trị cao, thường xuyên có cải tiến mẫu mã và chất lượng.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước: Theo cách tính này, người ta giả
định lô hàng nào nhập trước thì xuất trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào
lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính.
6
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
Chi phí v n chuy n,ậ ể
b c d nguyên v tố ỡ ậ
li u , công c d ng cệ ụ ụ ụ
i v v đ à ề
Ti nề
thuê
chế
bi nế
Giá xu t nguyênấ
v t li u, công cậ ệ ụ
d ng c em chụ ụ đ ế
bi nế
Giá
nh pậ
kho
=
-
+
Giá do n vđơ ị
c p thông báoấ
Giá nh pậ

kho
= -
Chi phí v nậ
chuy n b cể ố
dỡ
6
Báo cáo thực tập
- Phương pháp nhập sau – xuất trước: Theo cách tính này, người ta giả
định lô hàng nào nhập sau thì xuất trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nào lấy đơn
giá vốn c ủa lô hàng đó để tính.
- Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào số lượng nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân để tính:
3.1.4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và
công tác kiểm tra tình hình cung cấp sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vừa được thực hiện ở kho, vừa
được thực hiện ở phòng kế toán.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được thực hiện theo một
trong ba phương pháp:
Phương pháp thẻ song song
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ số dư
3.1.4.1. Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào
chứng từ nhập – xuất để ghi số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào thẻ
kho và vào cuối ngày tính gia số tồn kho của từng loại trên thẻ kho.
7
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

=
nĐơ
giá
bình
Tr giá N V L , C C D C t n u k + tr giá N V L, C C D Cị ồ đầ ỳ ị
nh p trong kậ ỳ
=
S l ng N V L, CC DC xu t kho X n giá bìnhố ượ ấ đơ
quân
Tr giá NV L,ị
CC DC xu tấ
7
Báo cáo thực tập
Ở phòng kế toán : Sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại cả về số lượng và giá trị, cuối
kỳ lập bảng tổng hợp kiêm báo cáo tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ theo kho và danh điểm.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ thực hiện và tiện lợi khi
được sử lý bằng máy tính. Hiện nay phương pháp này được áp dụng phổ biến ở
các doanh nghiệp.
3.1.4.2. Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập –
xuất – tồn của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng.
Ở Phòng kế toán: Để theo dõi từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
nhập, xuất về số lượng và giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc
điểm ghi chép là chỉ thực hiện ghi chép một lần vào cuối kỳ trên cơ sở tổng hợp
các chứng từ nhập, xuất trong kỳ và mỗi danh điểm nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ được ghi một lần trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển cũng đơn giản, dễ thực hiện
nhưng có nhược điểm là khối lượng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng

quá nhiều nên ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán
cho các đối tượng khác nhau.
3.1.4.3. Tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư là phương pháp được sử dụng cho những doanh
nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
nhập xuất tồn kho. Đặc điểm của phương pháp này là ở kho chỉ theo dõi nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi về giá trị
(theo giá hạch toán).
Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng được thẻ kho để ghi chép số lượng nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập – xuất – tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Ngoài ra vào cuối tháng, thủ kho còn phải căn cứ vào số tồn của nguyên vật liệu,
8
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
8
Báo cáo thực tập
công cụ dụng cụ trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập
và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có
trách nhiệm theo định kỳ xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của
thủ kho và xem xét các chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho phân loại. Sau đó
ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ, thu nhận phiếu này kèm các chứng từ
nhập, xuất có liên quan.
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nhận được, kế toán phải đối chiếu với các
chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để
ghi giá vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ, kế
toán
tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn được mở riêng cho từng kho và mỗi danh
điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được ghi riêng một dòng. Vào cuối tháng
kế toán phải tổng hợp tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho

từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên bảng luỹ kế.
Số dư trên bảng luỹ kế phải khớp với số tiền được kế toán xác định trên sổ
số dư do thủ kho chuyển về.
Trong điều kiện thực hiện kế toán bằng phương pháp thủ công thì phương
pháp sổ số dư được coi là phương pháp có nhiều ưu điểm: hạn chế việc ghi chép
trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cho phép kiểm tra thường xuyên công việc
ghi chép ở kho, đảm bảo số lượng kế toán được chính xác kịp thời.
3.1.5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
3.1.5.1. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
- Nội dụng phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phải ghi chép kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày
để có thể tính trị giá với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho. Việc tính trị
9
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
9
Báo cáo thực tập
giá vốn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho có thể tinh thường xuyên cho
từng lần xuất hoặc có thể tính định kỳ.
Sử dụng tài khoản: 152 “nguyên vật liệu”, 153 “công cụ dụng cụ” để ghi
chép hàng ngày tình hình và sự biến động của nguyên vật liệu.
• Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho vào thanh
toán ngay bằng tiền mặt ứng mua hoặc bằng sex kế toán ghi:
10
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
10
Báo cáo thực tập
Nợ TK 152, 153

Nợ TK 1331
Có TK 111, 141,
- Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho tiền chưa
trả người bán.
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 1331
Có TK 331
- Trả chi phí vận chuyển bằng tiền mặt ở thủ quỹ, ghi:
Nợ TK 152, 153
Nợ TK 1331
Có TK 111
- Nhận được hoá đơn bán hàng của bên bán gửi đến, hàng chưa đến, kế
toán lưu chuyển chứng từ ( chưa ghi sổ kế toán ), khi hàng đến nhập kho trong
tháng thì ghi nhập kho như định khoản ở trên, đến cuối tháng hàng vẫn chưa về
thì ghi sổ phản ánh hàng mua đang đi đường cuối tháng.
Nợ TK 151 (giá không có thuế GTGT)
Nợ TK 1331
Có TK 331
Sang tháng sau khi hàng về nhập kho,ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 151
-Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có phát sinh bớt giá, giảm giá.
+Khi ghi hàng mua nhập kho theo hoá đơn của người bán,ghi:
Nợ TK 152,153,151
Nợ Tk 1331
Có TK 331
+Khi phát sinh bớt giá,giảm giá được người bán chấp nhận.kế toán ghi
giảm trị giá hàng mua nhập kho:
11
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

11
Báo cáo thực tập
Nợ TK 331
Có TK 152,153,151
Có TK 1331
-Nhập kho nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ do các đơn vị khavs góp vốn
liên doanh,kế toán ghi theo giá góp vốn(giá trị hợp lý)
Nợ TK 152,153
Có TK 411
-Nếu nhập nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ mua vào có phát sinh thừa,
thiếu chỉ nhập kho số thực nhận và lập biên bản kiểm nhận phản ánh số hàng
thừa hoặc thiếu.Căn cứ biên bản kiểm nhận,kế toán ghi phản ánh số tiền
thừa,thiếu: Nếu thừa: Nợ TK 152,153
Có TK 338(3381)
Nếu thiếu: Nợ TK 138(1381)
Có TK 152,153
*Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá
hàng nhập kho ghi theo trị giá thanh toán,bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
-Khi xuất kho nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ kế toán phải tính trị giá
hàng xuất kho để ghi sổ kế toán .
+ Xuất nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh,kế toán ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Nợ TK 241
Có TK 152
+ Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
Khi xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, kế toán
ghi:

Nợ TK 154
12
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
12
Báo cáo thực tập
Có Tk 152
Khi trả tiền thuê gia công chế biến bằng tiền mật, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 111
Khi nhập lại kho nguyên vật liệu đả gia công chế biến xong,ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154
+ Xuất công cụ dụng cụ vào sử dụng mục đích sản xuất ,kinh doanh
loai phân bổ một lần hoặc nhiều lần, kế toán ghi:
Nợ TK 621,627,641,642,241
Nợ TK 142,242
Có TK153
+ Xuất nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ đi góp vốn liên
doanh.Doanh nghiệp phải xác định trị giá vốn góp mà hội đồng liên doanh thoả
thuận.Số chênh lệch giủa trị giá góp vốn với trị giá vốn xuất kho đuợc phản ánh
ở TK 412:
Nợ TK 222
Nợ TK 412(hoặc Co:412)
Có TK152,153
+ Quản lý chặt chẻ nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ về cả mặt
hiện vật và giá trị,đảm bảo tính chính xác khi tính trị giá vốn nguyên vật
liệu,công cụ dụng cụ xuất kho.
13
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048

13
Báo cáo thực tập
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN.
14
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
621, 627, 641, 642, 241111, 112, 331, 151…
152, 153
NV L, CC DC mua ngo i nh pà ậ
kho
Xu t kho ấ NV L, CC DC dùng
cho
Mua NV L, CC DC (Kh uấ
tr )ừ
SXKD, XDCB (CC DC phân bổ
100%)
113
Giá có c thu GTGT) tr cả ế – ự
ti pế
111, 112,
331
311
Gi m giá mua h ngả à
Chi t kh u mua h ng cế ấ à đượ
h ngưở
3333
Tr l i NV L, CC DC choả ạ
ng i bánườ
154
311

NV L, CC DC nh p kh uậ ẩ
Thu nh p kh u tính v o giáế ậ ẩ à
trị
113
Xu t NV L, CC DC thuê ngo iấ à
gia công
Mua NV L, CC DC (kh u tr )ấ ừ
Chi phí v n chuy n b c dậ ể ố ỡ
NV L
CC DC nh p khoậ
Vay NH mua NV L, CC DC
(tr c ti p)ự ế
NV L, CC DC nh p kho (giá g m thuậ ồ ế
GTGT)
14
Báo cáo thực tập
3.1.5.2:Tổ chức kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
- Nội dung phương pháp kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ thheo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
+ Không ghi chép kế toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ hàng
ngày,không tính trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho cho từng
lần xuất.Định kỳ kiểm kê nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ để
tính trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ.
+ TK152,153chỉ phản ánh trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
tồn kho tại thời điểm cuối kỳ.trong kỳ nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ tồn kho
15
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
154
NV L, CC DC nh ng bánượ

NV L, CC DC góp v n liênố
doanh
NV L, CC DC thuê ngo i giaà
công
NV L, CC DC t ch , ph li u thu h i nh pự ế ế ệ ồ ậ
kho
Xu t ấ NV L, CC DC tr n vayả ợ
v khácđ
138, 338,
334
128, 222
338
Nh n v n góp liên doanhậ ố
V n c ph n b ng NV L, CCố ổ ầ ằ
DC
Nh n l i v n góp liên doanh b ng NV L, CCậ ạ ố ằ
DC
811
411
222
338
NV L, CC DC thi u phát hi n trongế ệ
ki m kêể
NV L, CC DC th a phát hi n trong ki mừ ệ ể

15
Báo cáo thực tập
phản ánh chungvới nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ luân chuyển trong kỳ ở
TK611”mua hàng’’.còn thành phần tồn kho phản ánh chung với thành phần luân
chuyển trong kỳ ở TK 632”giá vốn hàng bán”

+ Kế toán khôg theo dỏi ghi chép số lượng hiện vật,chỉ ghi chép tổng
quát về giá trị nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ xuất,nhập ,tồn trong kỳ.tính trị
giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho không đảm bảo chinh xác,chỉ
áp dụng với doanh nghiệp nhỏ tụu quản lý hàng tồn kho.
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ tồn kho đầu
kỳ sang TK611: Nợ TK 611
Có TK 152,153.151
- Nhập nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 611
Có TK 111.112.331
- Cuối kỳ kiểm kê nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ còn tồn kho cuối
kỳ,tính trị giá vốn của chúng để ghi: Nợ TK 152,153.151
Có TK 611
- Tính trị giá vốn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ
để tinh vào chi phí sản xuất kinh doanh:
+ Nếu là nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621,627,641.642
Có TK 611
+ Nếu là công cụ dụng cụ xuất dùng thì ghi giá trị phân bổ một lần hoặc
nhiều lần: Nợ TK 627,641,642
Nợ TK 142,242
Có TK 611
+ Khi phân bổ vào chi phí:
Nợ TK 621,627,642,241
Có TK 142,242

16
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
16
Báo cáo thực tập

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO
PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ


17
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
311
Gi m giá h ng mua, h ng trả à à ả
l iạ
Chi t kh u mua h ng ế ấ à
T n kho cu i kồ ố ỳ
K t chuy n giá tr NV L, CCế ể ị
DC
111, 112,
141
Mua NV L, CC DC (Kh uấ
tr )ừ
T n kho u kồ đầ ỳ
K t chuy n giá tr NV L, CCế ể ị
DC
152, 153152, 153
611
113
Nh p kho (kh uậ ấ
tr )ừ
Dủng tiền mua NV L, CC DC
Mua NV L, CC DC (tr c ti p)ự ế
113
621, 627...
331

Giá tr NV L, CC DC xu t khoị ấ
Trong k (CC DC phân b 100%)ỳ ổ
Mua NV L, CC DC (tr cự
ti p)ế
Chưa trả tiền người bán
Mua NV L, CC DC nhập kho
Thu nh p kh u ph i n pế ậ ẩ ả ộ
311
Tính v o giá tr NV L, CC DCà ị
17
Báo cáo thực tập
3.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI XÍ NGHIỆP VẬT LIỆU CHỊU LỬA TRÚC THÔN .
3.2.1 Phân loại nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ tại xí nghiệp
Việc sản xuất sản phẩm quyết định đến số lượng,chủng loại nguyên vật
liệu,công cụ dụng cụ .Chính vì thế xí nghiệp sử dụng rất nhiều loạinvl công cụ
dụng cụ với nhiều chủng loại quy cách khác nhau.xí nghiệp sử dụng tới gần 100
loại nguyên vật liệu khác nhau như vôi ,bột…Ngoài ra còn rất nhiều loại công
cụ dụng cụ phục vụ cho nhu cầu sản xuấtnhư các loại bao bì ,dụng cụ cắt gọt…
- Nguyên vật liệu của xí nghiệp đươc chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: khuôn, sạn, bột, vôi…
+ Nguyên vật liệu phụ:Bulông, hồ, thép…
+ Nhiên liệu: Than,dầu
+ Phụ tùng thay thế: Gồm cac loại phụ tùng, chi tiết sử dụng để thay thế
sửa chữa máy móc thiết bị hỏng như:Bánh răng,quả múa ,mâm quay…
+Thiết bị XDCB: Gồm các loại nguyên vật liệu và thiết bị XDCB dùng
cho lắp đặt và kết cấu như xi măng, sắt, thép, cát, sỏi…
+nguyên vật liệu khác: Bao gồm các loại nguyên vật liệu đặc chủng,các
loại nguyên vật liệu loại rảtong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu thu hồi được,
phế liệu thu hồi…

- Công cụ dụng cụ trong xí nghiệp được chia thành:
+ Dụng cụ lắp đặt chuyên dùng cho sản xuất .
+ Dụng cụ đồ nghề.
+ Dụng cụ quản lý.
+ Quần áo bảo hộ lao động.
+ Khuôn mẫu đúc sẵn.
+ Các loại bao bì…
Trong công tác quản lý công cụ dụng cụ được chia làm 3 loại:
+công cụ dụng cụ lao động.
18
SV thực hiện: Đặng Thị Hồng Nhung - MSV:104401048
18

×