Chuyên đề thực tập
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY EMI CO
2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp.
- Công ty được thành lập vào ngày 29-12-1992 theo quyết định số 27-
92-QĐ/TCC3/LĐĐTNVN.
- Công ty có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Tìm kiếm thăm dò nhu cầu lao động của nước ngoài.
+ Thực hiện dịch vụ và du lịch và được chuyển tiền về mua bán hàng
hoá cho người lao động.
+ Được phép liên doanh, liên kết kinh doanh với các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước.
Công ty EMI.CO hoạt động theo các nguyên tắc sau:
- Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đài tiếng nói Việt Nam, sự chỉ đạo
nghiệp vụ của các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng và quan hệ với các
cơ quan nhà nước liên quan.
- Thực hiện sự quản lý trực tiếp các Trung tâm, chi nhánh, chỉ đạo
Thống nhất về quản lý kinh doanh, dịch vụ trong toàn Công ty theo đúng luật
doanh nghiệp.
- Thực hiện chế độ Thu chi về tài chính theo đúng những nguyên tắc
chế độ đã quy định và được bổ sung từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Tổng Giám đốc Công ty EMI.CO thực hiện sự quản lý theo chế độ
Thủ trưởng đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty với chức năng chính là xuất khẩu lao động đi nước ngoài, chủ
yếu là Đài Loan do đó việc tổ chức kinh doanh mang những đặc thù riêng.
Nên việc kế toán khác với các doanh nghiệp khác.
Lê Thị Hảo. Lớp KT 3-5
11
Tuyển dụng lao độngKiểm tra các yếu tố cần thiết (trình độ, sức khoẻ)Đào tạo nâng cao trình độKiểm tra lại Xuất khẩu
Tổng Giám Đốc
Trợ lý
Phó Tổng GĐ Phó Tổng GĐ Phó Tổng GĐ
Các văn phòng đại diện các nướcChi nhánh phía Nam
Phòng KHTH Phòng quản trị VT Đội xe Phòng TCHC
XN XD Phòng Tài chính Phòng XNK Trung tâm đào tạo
Chuyên đề thực tập
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đơn
vị KT.
Nhiệm vụ của đơn vị kế toán.
- Thu thập và xử lý thông tin theo đối tượng và nội dung của công tác
kế toán, theo chuẩn mực kế toán và theo chế độ kế toán.
- Kiểm tra, kiểm soát, giám sát các khoản thu, chi về tài chính và tình
hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
Thanh toán các khoản nợ, kiểm tra tình hình sử dụng các loại tài sản
nguồn vốn, vốn vay, các quỹ … để nhằm phát hiện và ngăn ngừa các hành vi
vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán để nhằm tham mưu đưa ra những
giải pháp giúp quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh
nghiệp có hiệu quả hơn.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán
của đơn vị thực tập.
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY NHƯ SAU:
Sơ đồ:
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY EMI.CO
Lê Thị Hảo. Lớp KT 3-5
22
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp TSCĐ (Phó phòng)
Kế toán phụ trách tiền lương của người đi lao động nước ngoài
Kế toán tiền mặt
Bộ phận kế toán cơ sở
Kế toán tiền lương
Kế toán ngân hàng
Kế toán XNK
Thủ quỹ
Chuyên đề thực tập
KHÁI QUÁT BỘ MÁY CỦA PHÒNG KẾ TOÁN
•
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Lê Thị Hảo. Lớp KT 3-5
33
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốcSổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo TC
Ghi chú: ghi hàng ngày ghi hàng tháng đối chiếu kiểm tra
Chuyên đề thực tập
Đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ về mọi hoạt động kinh
tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp lập
chứng từ ghi sổ một cách kịp thời và chính xác, cụ thể:
- Bảng kê chứng từ được lập theo định kỳ hàng tháng, mỗi tài khoản
được ghi riêng từng cột.
- Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ rời được mở riêng cho từng bảng kê
chứng từ, căn cứ phát sinh theo từng tài khoản để lên chứng từ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa kiểm tra, đối
chiếu số liệu với bảng cân đối phát sinh.
- Sổ cái: được mở riêng cho từng tài khoản, mỗi tài khoản được mở một
trang.
- Các sổ chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo từng đối tượng riêng.
Lê Thị Hảo. Lớp KT 3-5
44
Chuyên đề thực tập
a. Về khó khăn: Các chi phí về tìm hiểu thị trường thâm nhập thị trường
cũng như các chi phí khác để đưa người lao động ra làm việc nước ngoài,
công tác phí đều rất lớn.
- Một số thị trường lao động có phân biệt chủng tộc.
- Sự hiểu biết về pháp luật lao động quốc tế và ngoài nước có ảnh
hưởng đến ký kết.
b. Thuận lợi.
- Do mức sống của lao động nước ta còn thấp so với khu vực trên thế
giới.
- Người lao động nước ta thông minh, khéo tay, có trình độ tiếp thu
nhanh.
TÌNH HÌNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ
STT Diễn giải
HĐ không
xác định thời
hạn
HĐ xác định
thời hạn
HĐ vụ
việc
Tổng số
1 Khối văn phòng 28 5 8 41
2 Khối XNKLĐ 48 22 12 82
3 Khối XKHH 12 5 6 23
4 Khối đào tạo 32 6 18 56
5 Văn phòng Đài Loan 2 2 4
Cộng 122 40 44 206
Ở công ty, số lao động đưa đi làm việc ở Đài Loan vượt kế hoạch của
năm 2005 là: 2.834 người, vượt 15,67%(2834/2450). Do chỉ tiêu lao động
vượt nên doanh thu năm 2005 vượt trên 0,3% (13.141.281.000/13.100.000đ).
Do vậy tình hình thực hiện kế hoạch lao động tiền lương năm 2005 như
sau:
- Lao động có mặt đến 31/12/2005 là: 185 người.
- Lao động bình quân năm 2004 là: 193 người.
Lê Thị Hảo. Lớp KT 3-5
55
Chuyên đề thực tập
+ Quỹ lương kế hoạch: 3.167.048.730đ
+ Quỹ lương thực hiện: 3.064.940.950đ
+ Đơn giá tiền lương thực hiện: 241đ/1.000DT
+ Lương cấp bậc công việc sau khi điều chỉnh: 942.000đ
+ Thu nhập bình quân: 1.323.376đ.
Tổ chức hạch toán tiền lương.
Nhằm động viên mọi người hoàn thành tốt nhiệm vụ, khuyến khích
những người lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, tránh phân phối
theo chủ nghĩa bình quan cụ thể của những nguyên tắc trên là:
Quỹ tiền lương của đơn vị được xác định bằng cách lấy doanh thu thực
hiện nhân với giá tiền lương được duyệt.
• Phương pháp tính toán xác định thu nhập.
Thu nhập của từng cán bộ công ty được xác định qua các bước như sau:
- Xác định quỹ tiền lương cơ bản của đơn vị.
QL
Cb
Σ
n
TL
Cb
trong đó: QL
Cb
: Quỹ lương cơ bản của đơn vị.
n: Số CB CNV trong đơn vị.
TL
Cb
: Tiền lương cơ bản trong tháng của mỗi cá nhân trong đơn vị.
Mà: TL
Cb
sẽ được xác định theo công thức:
xTg
KKKKL
KTL
fftnbsCbtt
Cb
26
))(( ++
=
trong đó: L
tt
: Lương tối thiểu
K
Cb
: Hệ số lương cơ bản
K
bs
: Hệ số bổ sung lương cấp bậc, do thủ trưởng đơn vị
đề nghị quyết định cho từng quý hoặc năm.
K
tn
: Hệ số trách nhiệm chức vụ theo chế độ nhà nước.
Lê Thị Hảo. Lớp KT 3-5
66
+ Tiền lương thời gian trong 1 tháng
Lương cơ bản
Số ngày làm việc theo chế độ (26 ngày)
=
x Số ngày làm việc thực tế
Chuyên đề thực tập
K
ff
: Hệ số phân phối theo doanh thu, do văn phòng làm
tham mưu để tổng Giám đốc quyết định cho từng tháng.
Tg: Số ngày công làm việc trong tháng của mỗi người.
- Xác định quỹ lương thu nhập thực tế được lĩnh của đơn vị.
QL
tn
= QL
Cb
(1+K
ff
)
trong đó:
QL
tn
: Quỹ lương thu nhập thực tế được lĩnh của đơn vị.
K
ff
: Hệ số thành tích của đơn vị do Tổng Giám đốc xác định
cho từng đơn vị theo bảng phân loại sau:
Thành tích của đơn vị Hệ số
Yếu -0,1
Bình thường 0,1
Khá 0,5
Tốt 0,7
Xuất sắc 0,1
QL
tt
= Σ
n
TL
tt
trong đó:
QL
tt
: Quỹ lương tính toán của đơn vị.
TL
tt
: Tiền lương tính toán của mỗi cá nhân được tính theo công
thức sau:
TL
tt
= TL
Cb
.(1+Kh
q
)
Kh
q
: Hiệu quả làm việc của từng cá nhân do thủ trưởng đơn vị
trực tiếp đánh giá theo bảng phân loại về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quỹ lương thực hiện của công ty được trích lập quỹ dự phòng để chi thưởng.
Thưởng từ lợi nhuận:
Các phương pháp tính lương:
* Tính lương theo thời gian.
Lê Thị Hảo. Lớp KT 3-5
77
+ Lương thời gian tháng
Bậc lương
24,5
= x Ngày công thực tế
x Hệ số
Chuyên đề thực tập
Mức lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc
Tiền lương tính theo doanh thu mà các lao động
Ví dụ: Cụ thể về cách tính lương ở khối văn phòng (Số liệu tháng 3)
Ông Vũ Công Minh:
(1) Bậc lương cơ bản là: 5,72
(2) Ngày công: 22,5 ngày
(3) Tiền lương cơ bản: 1.513.512đ
(4) K
hq
: 1,5
(5) Tiền lương thu nhập: 3.783.780đ
(6) Ăn ca 180.000đ
(7) PC đi lại: 50.000đ
(8) Thu nhập thực tế: 4.013.780đ (8=5+6+7)
(9) BHXH: 60.060đ
(10) Lương kỳ I+kỳ II: 3.953.720đ (10=8-9)
Hạch toán lương bộ phận trực tiếp sản xuất:
Các bộ phận trực tiếp nên công ty hiện nay đã trình bày ở phần trên là
hưởng lương theo doanh thu.
Chứng từ dùng để hạch toán tiền lương gồm nhiều loại như: Bảng chấm
công, phiếu giao việc, công việc hoàn thành, Bảng kê khối lượng công việc
thực hiện, Bảng tổng hợp lương khoán, phiếu nghỉ, BHXH … Hạch toán
lượng sản phẩm được tiến hành theo một trình tự hợp lý và khoa học.
Theo phiếu chi kế toán định khoản:
Nợ TK 334: 74.255.130đ
Có TK 111: 74.255.130đ
- Bộ phận tiền lương chi trả trực tiếp cho các đối tượng tạo nên doanh
thu (thực tế là số tiền lương trả cho những người lao động xuất khẩu) là 2/3
Lê Thị Hảo. Lớp KT 3-5
88