1
Chuyên đề thực tập khoa kế toán
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TUYÊN QUANG.
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP TUYÊN QUANG.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Phát triển Công
nghiệp Tuyên Quang.
Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang có trụ sở chính đóng tại
đường Trần Hưng Đạo - Phường Minh Xuân - Thị xã Tuyên Quang.
Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang được thành lập từ năm
1959, lấy tên là Xí nghiệp Cơ điện. Đến năm 1972 sáp nhập với Xí nghiệp
trung đại tu ô tô và đổi tên thành Xí nghiệp cấp III thuộc Sở công nghiệp
Tuyên Quang. Đến ngày 14/11/1993 thực hiện nghị định 388/HĐBT của Hội
đồng bộ trưởng thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước, Xí nghiệp Cơ khí cấp
III được xếp là một doanh nghiệp Nhà nước và lấy tên gọi là Xí nghiệp Cơ
khí tỉnh Tuyên Quang, đồng thời được cấp giấy phép kinh doanh số 104611
do Trọng tài kinh tế tỉnh cấp.
Năm 1997 Xí nghiệp Cơ khí Tuyên Quang được giao thêm nhiệm vụ mới
là xây lắp các đường điện hạ thế từ 35kv trở xuống. Đến ngày 5/11/1998 thực
hiện quyết định số 1093/QĐ-UB ngày 5/11/1998 của UBND tỉnh Tuyên
Quang, Xí nghiệp Cơ khí Tuyên Quang tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp
và đổi tên là Công ty Cổ phần Cơ khí Tuyên Quang.
Trong thời gian cổ phần hoá chưa được bao lâu thì đến ngày 4/6/1999
thực hiện quyết định số 537/QĐ-UB của UBND tỉnh Tuyên Quang. Công ty
Cổ phần Cơ khí Tuyên Quang sáp nhập với Nhà máy Đường Tuyên Quang
1
Nguyễn Thị Hồng Vững Lớp: KV 15
1
2
Chuyên đề thực tập khoa kế toán
thành Công ty Đường Tuyên Quang và được cấp giấy phép kinh doanh số
112713 ngày 7/6/1999 do Sở kế hoạch đầu tư cấp.
Đến ngày 20/4/2003 thực hiện quyết định của chủ tịch UBND tỉnh
Tuyên Quang số 206/QĐ-CT đổi tên Công ty Đường Tuyên Quang thành
Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang.
Sau sáu năm đổi mới, sản xuất kinh doanh của Công ty đã tăng trưởng
mạnh. Cụ thể là: Năm 1999 sản lượng sản xuất đường chỉ đạt 2.678 tấn, năm
2000 sản lượng sản xuất đạt 8.451 tấn ...và đến năm 2005 sản lượng sản xuất
đã đạt tới 10.000 tấn. Công nhân sản xuất đường khi hết vụ mía vẫn được bố
trí việc làm bằng các công việc khác nhau như: khai thác quặng Penspant,
khai thác đá xây dựng, xây dựng các công trình XDCB trong tỉnh.....
Với những tiềm lực sẵn có, nhà nước đầu tư, cùng với sự lãnh đạo của
Công ty năng động, sáng tạo, nắm bắt thị trường luôn chú trọng công ăn việc
làm cho công nhân viên. Vì vậy họ luôn có tâm huyết với nghề gắn bó với
Công ty. Từ đó dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh luôn hoàn thành kế
hoạch và có lãi, đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng lên rõ rệt
được thể hiện qua 1 số chỉ tiêu sau:
Tổng số lao động hiện nay là 563 người.
Trong đó:
+ Cán bộ nhân viên quản lý : 21 người
+ Lao động trực tiếp sản xuất : 542 người.
Thu nhập bình quân năm 2004 là 827.935 đồng/người, đến năm 2006 đã
tăng lên 1.001.692 đồng/người.
2
Nguyễn Thị Hồng Vững Lớp: KV 15
2
3
Chuyên đề thực tập khoa kế toán
Biểu số: 01
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Phát triển Công nghiệp
Tuyên Quang
Năm 2003 đến năm 2005.
S TT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1
Sản phẩm sản xuất chủ yếu:
- Đường
- Quặng
- Đá răm
Tấn
"
m3
8.617
61.000
-
8.858
62.750
50.000
9.100
63.100
51.000
2 Doanh thu Tr.đ 53.925 64.388 65.000
3 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 1.589 2.693 2.700
Doanh thu năm 2004 đạt 64.388 triệu đồng tăng so với năm 2003 là
19,4%, năm 2005 đạt 65.000 triệu đồng tăng so vơí năm 2004 là 0.95%.
Lợi nhuận sau thuế năm 2004 đạt 2.693 triệu đồng tăng so với năm 2003
là 69,4%, năm 2005 đạt 2.700 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 0,25%.
Qua các chỉ tiêu phân tích trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty luôn có chiều hướng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Đây là
chiều hướng khá tốt của Công ty.
Biểu số: 02
3
Nguyễn Thị Hồng Vững Lớp: KV 15
3
4
Chuyên đề thực tập khoa kế toán
Tình hình tài chính của Công ty được thể hiện qua Bảng cân đối kế toán sau:
Công ty PTCN Tuyên Quang
Phường Minh xuân –TX TQ
Mẫu số B01-DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ trưởng BTC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 30 tháng 6 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
TÀI SẢN
Mã
số
Thuyết
minh
Số cuối năm Số đầu năm
A- Tài sản ngắn hạn (100) =110+ 120+ 130+ 140
+150
100 86.596.927.794 76.407.070.687
I- Tiền và các khoản tương đương tiền 110 2.334.778.419 5.127.970.458
II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 - -
III- Các khoản phải thu ngắn hạn 130 55.215.055.029 57.327.153.427
IV- Hàng tồn kho 140 29.005.428.437 13.924.005.893
V- Tài sản ngắn hạn khác 150 41.665.909 27.940.909
B- Tài sản dài hạn (200 = 210 + 220 + 240 +250
+260)
200 47.644.919.864 50.594.103.292
I- Các khoản phải thu dài hạn 210
II- Tài sản cố định 220 46.984.619.864 49.933.803.292
III- Bất động sản đầu tư 240 10
IV- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 11 660.300.000 660.300.000
V- Tài sản dài hạn khác 260
Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200) 270 143.241.847.685 127.001.173.979
NGUỒN VỐN
2 3 4 5
A- Nợ phải trả (300 = 310 + 320) 300 129.159.659.911 124.295.954.943
4
Nguyễn Thị Hồng Vững Lớp: KV 15
4
5
Chuyên đề thực tập khoa kế toán
I- Nợ ngắn hạn 310 93.548.556.911 88.684.851.943
II- Nợ dài hạn 320 35.611.103.000 35.611.103.000
B- Vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 420) 400 5.082.187.747 2.705.219.037
I- Vốn chủ sở hữu 410 1.314.274.481 (1.062.694.229)
II- Nguồn kinh phí và quỹ khác 420 3.767.913.266 3.767.913.266
Tổng cộng nguồn vốn (430 = 300 + 400) 430 134.241.847.658 127.001.173.979
Người lập biểu Kế toán trưởng Lập, ngày 20 tháng 7 năm
2005
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Giám đốc
(Ký, họ tên,đóng dấu)
Theo Bảng cân đối kế toán của Công ty ngày 30 tháng 6 năm 2005 cho thấy :
- Tổng tài sản cuối năm đã tăng so với đầu năm là: 16.240.673.706
đồng (tăng12,7%) như vậy quy mô tài sản mà Công ty quản lý và sử dụng
đã có sự tăng thêm đáng kể so với đầu năm.
- Nợ phải trả là nguồn vốn cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số nguồn vốn của Công ty, cuối năm so với đầu năm tăng lên
4.863.704.968 đồng.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý .
Doanh nghiệp có đặc điểm hoạt động như sau:
- Hình thức hoạt động: Hạch toán kinh tế độc lập.
5
Nguyễn Thị Hồng Vững Lớp: KV 15
5
6
Chuyên đề thực tập khoa kế toán
- Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và tiêu thụ đường, Quặng Fenspats.
Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang đã xây dựng được một mô
hình quản lý và hạch toán phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế thị trường,
chủ động trong sản xuất kinh doanh. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ các phòng
năng đã đáp ứng nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn Công ty. Công ty có những bộ phận sản xuất nằm tại các địa
điểm khác nhau :
- Bộ phận sản xuất đường địa điểm đóng tại phường Minh Xuân – Thị
xã Tuyên Quang và đây cũng chính là trụ sở chính của Công ty.
- Bộ phận mỏ đá địa điểm đóng tại xã Nông tiến – Thị xã Tuyên Quang
chức năng của bộ phận của bộ phận này khai thác, sản xuất đá xây dựng.
- Bộ phận mỏ Penspat địa điểm đóng tại xã Hào Phú – Huyện Sơn
Dương – Tuyên Quang chức năng của bộ phận này là khai thác, nghiền quặng
Penspat.
- Xí nghiệp Cổ phần Cơ khí địa điểm đóng tại xã Trung Môn – Huyện
Yên Sơn – Tuyên Quang chức năng là gia công các sản phẩm cơ khí, xây
dựng đường điện ... Xí nghiệp Cổ phần Cơ khí hạch toán độc lập có phòng kế
toán và báo cáo tài chính riêng không tổng hợp trong báo cáo tài chính của
Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên Quang hoạt
động theo nguyên tắc thực hiện hạch toán kinh tế độc lập và tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm
bảo toàn và phát triển vốn được giao.
Bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty đã đảm bảo được tính tập trung,
thống nhất trong quản lý, trong điều hành cũng như đảm bảo được một chế độ
thủ trưởng. Nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty Phát
triển Công nghiệp Tuyên Quang được tổ chức như sau:
6
Nguyễn Thị Hồng Vững Lớp: KV 15
6
7
Chuyên đề thực tập khoa kế toán
- Ban giám đốc của Công ty.
Có trách nhiệm quản lý chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước mà luật doanh nghiệp đề ra
và quan tâm chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Ban giám đốc bao gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc:
Giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật. Mỗi phó giám đốc đều có nhiệm vụ
Phó giám đốc kinh tế chức năng quyền hạn nhất định trong
và nguyên liệu. lĩnh vực quản lý của mình.
- Phòng tổ chức hành chính
Làm công tác hành chính, tổ chức, quản lý lao động, hồ sơ cán bộ công
nhân viên. Đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ của người lao động
như tiền lương và các chế độ khác của người lao động theo chế độ hiện hành.
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác: Định mức lao động, tiền lương,
an toàn lao động, bảo hộ lao động.
- Phòng kế hoạch cung tiêu
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, xây dựng kế hoạch
giá thành các loại sản phẩm của Công ty, kế hoạch lao động tiền lương, các
khoản phải nộp ngân sách. Xây dựng kế hoạch ký kết hợp đồng kinh tế mua
nguyên nhiên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế phục vụ cho nhu cầu sản
xuất trong năm và có một phần dự trữ hợp lý. Ký kết và thanh lý các hợp
đồng mua bán hàng hoá với khách hàng. Tổ chức và thực hiện tiêu thụ sản
phẩm, tiếp thị mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh.Tham mưu cho lãnh đạo
có những quyết định đúng đắn về công tác tiêu thụ và chất lượng sản phẩm.
- Phòng kế toán tài chính:
7
Nguyễn Thị Hồng Vững Lớp: KV 15
7
8
Chuyên đề thực tập khoa kế toán
Quản lý vốn, tài sản, vật tư của Công ty, nhằm sử dụng có hiệu quả vật
tư, tiền vốn, làm công tác thống kê kế toán, lập báo cáo tài chính và phân tích
hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà Nước. Tham mưu cho giám đốc
Công ty trong việc quản lý kinh tế – tài chính theo quy định của pháp luật
hiện hành, trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán –
thống kê. Đề xuất các biện pháp quản lý kinh doanh trên lĩnh vực: Vật tư, tài
sản đầu vào, các chế độ chính sách của Nhà Nước và Công ty đối với người
lao động (tiền lương, tiền thưởng, ăn ca, độc hại), thành phẩm hàng hoá đầu
ra (tham mưu điều chỉnh giá cả hàng hoá bán ra cho phù hợp theo từng thời
kỳ).
-Phòng kế hoạch sản xuất:
Phụ trách, điều hành về công nghệ, kỹ thuật, con người trong dây
truyền sản xuất đường. kiểm tra, kiểm soát các chỉ tiêu kỹ thuật của vật tư,
nguyên liệu đầu vào, các chỉ tiêu về định mức kinh tế kỹ thuật, chỉ tiêu chất
lượng sản phẩm làm ra trong tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất
đường. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác sáng kiến cải tiến, hợp lý
hoá sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các vấn đề liên quan đến chất
lượng sản phẩm. Chịu trách nhiệm về công tác đảm bảo chất lượng sản phẩm
của Công ty.
- Phòng nông vụ:
Tổ chức thu mua mía nguyên liệu trong vùng và ngoài vùng quy hoạch
nguồn nguyên liệu của Công ty. Xây dựng, đầu tư giống, vật tư, tiền vốn,
hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc cây mía cho các hộ dân trồng mía
trong vùng quy hoạch nguồn nguyên liệu. Đảm bảo đủ mía cây cho dây
truyền đường hoạt động hết công suất thiết kế.
8
Nguyễn Thị Hồng Vững Lớp: KV 15
8
9
Chuyên đề thực tập khoa kế toán
- Phòng bảo vệ:
Chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn trật tự giữ gìn an ninh chính trị, kinh
tế, tài sản cho cán bộ công nhân viên và toàn Công ty.
-Bộ phận mỏ đá:
Quản lý, tổ chức khai thác, bốc xếp chế biến đá, đảm bảo về khối lượng,
chất lượng đá phù hợp với nhu cầu khách hàng.
- Bộ phận mỏ quặng penspast:
Quản lý, tổ chức khai thác, bốc xếp chế biến quặng penspast, đảm bảo đủ
nguyên liệu quặng thô cho máy nghiền, đảm bảo về khối lượng, chất lượng
quặng theo đúng yêu cầu của khách hàng.
- Bộ phận cổ phần Cơ khí:
Xí nghiệp Cổ phần Cơ khí (Gia công các sản phẩm Cơ khí, xây dựng
đường điện...) hạch toán độc lập có phòng kế toán riêng và báo cáo tài chính
riêng không tổng hợp trong báo cáo tài chính của Công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Phát triển Công nghiệp Tuyên
Quang được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, các chức năng quản lý được phân
công rõ cho từng phòng ban, bộ phận. Mỗi phòng ban, bộ phận có chức năng
nhiệm vụ giải quyết công việc trong phạm vi quyền hạn của mình. Giữa các
phòng ban bộ phận có mối quan hệ với nhau có chức năng tham mưu tư vấn
cho giám đốc trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Việc tổ chức như thế đảm bảo tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty có hiệu quả hơn.
9
Nguyễn Thị Hồng Vững Lớp: KV 15
9