BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
ĐOÀN VĂN TRÁC
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ THỂ NGƯỜI
VÀ QUẦN ÁO, ỨNG DỤNG TRONG THIẾT KẾ TRANG PHỤC
3 CHIỀU, SỬ DỤNG PHẦN MỀM MÔ PHỎNG VSTITCHER GGT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGƠ CHÍ TRUNG
Hà Nội - Năm 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội
đến nay em đã hồn thành khóa học của mình. Em xin tỏ lịng biết ơn sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Ngơ Chí Trung, Thầy đã dành nhiều thời
gian chỉ bảo, hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học để em hoàn thành
luận văn cao học.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các thầy, các cô,
các nhà khoa học của viện Dệt may - Da giầy & Thời trang, viện đào tạo Sau
đại học, trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giảng dạy và truyền đạt những
kiến thức khoa học trong suốt thời gian em học tập tại Trường và ln tạo
điều kiện tốt nhất để em hồn thành luận văn cao học.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô, các nhà khoa học của bộ môn
Công nghệ May trực thuộc viện Dệt may - Da giầy & Thời trang, trường Đại
học Bách khoa Hà Nội và đặc biệt chân thành cảm ơn cô giáo-trưởng bộ môn
Công nghệ May PGS.TS. Phan Thanh Thảo. Các thầy, các cô đã góp ý cho
em hồn thiện hơn trong chun đề khoa học gắn với nội dung luận văn tốt
nghiệp và đã tạo điều kiện tốt nhất cho hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo khoa Công nghệ
May & Thời trang, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên đã tạo điều
kiện cho em được học tập và nghiên cứu trong thời gian qua.
Xin cảm ơn các em người mẫu, các bạn, các anh, các chị đồng nghiệp đã
nhiệt tình hỗ trợ chuyên mơn và tồn thể gia đình đã động viên, giúp đỡ trong
suốt q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013
Học viên
Đồn Văn Trác
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
1
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan tồn bộ kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là do em nghiên cứu,
do em tự trình bày dưới sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS. Ngơ Chí Trung. Các số liệu và kế quả
trong luận văn là những số liệu thực tế thu được sau
khi tiết hành thực nghiệm và không sao chép từ các
luận văn khác.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội
dung và kết quả đã trình bày, trước Nhà trường nếu
không đúng sự thật.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013
Học viên
Đồn Văn Trác
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
2
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ........................................................ 7
Chương 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN ..................................................... 12
1.1. Đặc điểm hình dáng cơ thể người và cỡ số trong thiết kế quần áo nữ ..... 12
1.1.1. Mẫu người lý tưởng ............................................................................ 12
1.1.2. Phân tích dáng người .......................................................................... 13
1.1.3. Phân loại dạng cơ thể nữ tại một số nước trên thế giới...................... 20
1.1.4. Hệ thống cỡ số trang phục tại Việt Nam ............................................ 21
1.2. Ma-nơ-canh ứng dụng trong thiết kế trang phục quần áo ........................ 24
1.3. Các kỹ thuật đo kích thước ma-nơ-canh để thiết kế quần áo ................... 28
1.4. Mẫu kỹ thuật trong sản xuất công nghiệp may......................................... 29
1.4.1. Thiết kế mẫu kỹ thuật trên ma-nơ-canh ............................................. 29
1.4.2. Thiết kế mẫu kỹ thuật theo phương pháp tính tốn............................ 31
1.5. Cơng nghệ mô phỏng thiết kế quần áo 3 chiều trên máy vi tính .............. 33
1.5.1. Mơ phỏng thiết kế quần áo 3 chiều trên máy vi tính.......................... 33
1.5.2. Một số kết quả nghiên cứu về thiết kế quần áo và mô phỏng hình dáng
bề mặt cơ thể người 3 chiều ......................................................................... 34
1.6. Sự vừa vặn của trang phục với cơ thể trong thiết kế 3 chiều ................... 38
1.7. Một số phần mềm mô phỏng trang phục ảo 3 chiều................................. 41
1.8. Kết luận phần tổng quan ........................................................................... 47
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
3
HV: Đoàn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 49
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 50
2.2.1. Nghiên cứu tài liệu ............................................................................. 50
2.2.2. Phương pháp thực nghiệm.................................................................. 50
2.2.3. Phương pháp đánh giá chuyên gia và người mặc .............................. 51
2.2.4. Một số dụng cụ và thiết bị sử dụng trong quá trình thực nghiệm ...... 52
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 55
2.3.1. Nghiên cứu kích thước thành phần vòng ngực II trên cơ thể nữ ....... 55
2.3.2. Thiết kế mẫu áo sơ mi bó sát trên ma-nơ-canh .................................. 61
2.3.3. Mơ phỏng áo sơ mi bó sát trên phần mềm VStitcher version 4.8 ...... 66
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ......................................................... 81
3.1. Kết quả xác định kích thước thành phần vịng ngực II............................. 81
3.2. Sản phẩm thực nghiệm áo sơ mi bó sát .................................................... 83
3.3. Kết quả mơ hình các ma-nơ-canh ảo trên phần mềm VStitcher GGT ..... 85
3.4. Đánh giá sự vừa vặn của trang phục......................................................... 89
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 100
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 103
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
4
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
TÊN TIẾNG ANH
DỊCH / TÊN TIẾNG VIỆT
2D
2 Dimension
2 chiều
3D
3 Dimension
3 chiều
CAD
Computer Aided Design
Thiết kế với sự trợ giúp
của máy tính
CAM
Computer Aided
Manufacturing
Sản xuất với sự trợ giúp
của máy tính
Cơng thức thiết kế
CTTK
GGT
Gerber Garment
Techlonogy
Cơng ty Gerber Technology
HCT
Hệ thống cỡ số trang phục
Free on board
Tự tìm thị trường mua
nguyên liệu, bán thành phẩm
Merchandising
Kinh doanh và quản trị
sản phẩm may
VStitcher
V 4.8
VStitcher V 4.8
Phiên bản phần mềm thiết kế
mô phỏng ảo VStitcher 4.8
AccuMark
V 8.5
AccuMark V 8.5
Phiên bản phần mềm thiết kế
mẫu AccuMark 8.5
FOB
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
5
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Tỷ lệ phục vụ cỡ số trang phục nữ độ tuổi lao động của người
Việt Nam........................................................................................23
Bảng 1.2: Bảng thơng số kích thước thiết kế ma-nơ-canh nữ độ tuổi lao động
của người Việt Nam.......................................................................24
Bảng 2.1: Bảng mã hóa người mẫu làm thực nghiệm...................................57
Bảng 3.1: Bảng số đo kích thước thành phần vòng ngực II..........................81
Bảng 3.2: Hệ thống các ma-nơ-canh ảo trong phần mềm VStitcher GGT…85
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
6
HV: Đoàn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Danh mục các hình vẽ:
Trang
Hình 1.1: Mẫu người lý tưởng.......................................................................12
Hình 1.2: Các loại vai...................................................................................13
Hình 1.3: Các loại hơng................................................................................14
Hình 1.4: Mối quan hệ giữa hơng và vai.......................................................15
Hình 1.5: Các kiểu ngực................................................................................16
Hình 1.6: Các kiểu lưng................................................................................16
Hình 1.7: Mối liên quan giữa ngực và lưng..................................................17
Hình 1.8: Các kiểu cánh tay..........................................................................18
Hình 1.9: Một số thế đứng của người............................................................19
Hình 1.10: Ma-nơ-canh bán thân....................................................................25
Hình 1.11: Ma-nơ-canh bọc vải dùng trong thiết kế quần áo...........................26
Hình 1.12: Nhà thiết kế Pierre Cardin............................................................26
Hình 1.13: Nhà thiết kế Watanabe Junya và bộ sưu tập thời trang................27
Hình 1.14: Phương pháp thiết kế mẫu trên ma-nơ-canh.................................30
Hình 1.15: Những vấn đề chính của hệ thống tương tác CAD 3D..................33
Hình 1.16: Xây dựng cấu trúc lưới phản ánh kích thước của cơ thể..............38
Hình 1.17: Định hình sự vừa vặn bằng cách thay đổi kích thước...................39
Hình 1.18: Đánh giá sự vừa vặn bằng cảm nhận người mặc và quan sát
ngoại quan.....................................................................................39
Hình 1.19: Các dạng biểu hiện cho sức căng của vải.....................................40
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
7
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
Hình 1.20: Mơ hình nhiệm vụ của hệ thống VStitcher GGT...........................42
Hình 1.21: Phần mềm mơ phỏng ảo VStitcher của Gerber GGT....................43
Hình 1.22: Phần mềm mơ phỏng ảo TUKA3D của TukaTech........................44
Hình 1.23: Phần mềm mơ phỏng ảo 3D Runway của OptiTex.......................45
Hình 1.24: Phần mềm mơ phỏng ảo 3D Fit của Lectra..................................46
Hình 2.1: Dụng cụ và thiết bị sử dụng thực nghiệm đối tượng nghiên cứu..54
Hình 2.2: Đo thơng số kích thước ma-nơ-canh, người mẫu..........................55
Hình 2.3: Sơ đồ các vị trí kích thước của ma-nơ-canh 3D...........................56
Hình 2.4: Số đo thành phần vịng ngực II trên ma-nơ-canh...........................57
Hình 2.5: Số đo thành phần vịng ngực II trên áo sơ mi................................58
Hình 2.6: Số đo thành phần vịng ngực II trên người mẫu.............................61
Hình 2.7: Định vị cố định vải trên ma-nơ-canh............................................63
Hình 2.8: Hình thành chi tiết mẫu thành phẩm trên ma-nơ-canh.................64
Hình 2.9: Sao mẫu giấy cơ sở thành phẩm từ mẫu vải..................................66
Hình 2.10: Giao diện phần mềm VStitcher version 4.8 GGT..........................66
Hình 2.11: Thiết lập ma-nơ-canh ảo trên phần mềm VStitcher GGT………..67
Hình 2.12: Số hóa mẫu giấy thành phẩm vào phần mềm AccuMark..............70
Hình 2.13: Bộ mẫu trên phần mềm Pattern Design of AccuMark..................70
Hình 2.14: Mở mẫu 2D từ dữ liệu phần mềm AccuMark GGT........................71
Hình 2.15: Khai báo thơng tin đơn hàng.........................................................71
Hình 2.16: Sắp xếp các chi tiết mẫu theo hướng mặc trên ma-nơ-canh.........72
Hình 2.17: Định nghĩa các chi tiết mẫu..........................................................73
Hình 2.18: Tạo đường bẻ gập bản cổ, chiết ly eo thân sau.............................74
Hình 2.19: Bảng đặc tính và chọn hình ảnh của vải mẫu thực nghiệm..........76
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
8
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
Hình 2.20: Thiết lập và gán hình đường may ráp cho các chi tiết mẫu............78
Hình 2.21: Mơ phỏng may và mặc thử trên ma-nơ-canh ảo.............................80
Hình 3.1: Sản phẩm áo sơ mi nữ bó sát được thực nghiệm ttheo phương pháp
thiết kế ma-nơ-canh.. ....................................................................84
Hình 3.2: Hệ thống các người mẫu ảo trên phần mềm VStitcher GGT........88
Hình 3.3: Sản phẩm áo sơ mi bó sát được mô phỏng trên các đối tượng thực
nghiệm và biểu đồ áp lực vải lên bề mặt cơ thể............................96
Danh mục các biểu đồ:
Trang
Biểu đồ 3.1: Kích thước các thành phần vịng ngực II theo từng đối tượng.....81
Biểu đồ 3.2: Kích thước các đối tượng theo từng thành phần vòng ngực II.....82
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
9
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành cơng nghiệp dệt may đã có những bước phát triển đáng ghi nhận,
đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu
hàng năm, luôn nằm trong tốp đầu và mỗi năm thu hút khoảng 2,2 triệu việc
làm trên tổng số 62,1 triệu lao động Việt Nam (nguồn VTV). Trong 2000
doanh nghiệp dệt may, đã có khoảng 100 doanh nghiệp có thương hiệu và
được người tiêu dùng trong nước biết đến với các mức độ khác nhau như:
Việt Tiến, May 10, Nhà Bè, Đức Giang, Doximex, Hanosimex, Ivy, Nem,
Nerfertiti, Valleysa, BB Collection, Winny, Triumph,...
Tuy nhiên một thực tế của ngành t hời trang may sẵn Việt Nam đang gặp
phải là chưa đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. Trong khi đó trên
Thế giới xu hướng “may đo phục vụ số đông” cho các đối tượng khách hàng
bằng các công cụ thiết kế kỹ thuật số rất phát triển như; Đức, Pháp, Mỹ, Nhật,
Hàn Quốc,… nên giảm được chi phí nghiên cứu chuẩn bị sản xuất. Trang
phục được khách hàng nhìn thấy trước qua mô phỏng 3D (3 chiều), nên phù
hợp với yêu cầu của khách hàng, từ yêu cầu chỉnh sửa đến quyết định thay đổi
mẫu mã được thực hiện nhanh chóng khơng phải mất thời gian may và chờ
duyệt mẫu, hơn nữa số đo cơ thể được trích xuất từ mơ phỏng 3D chính xác
đến 99,9% nên trang phục sẽ có sự vừa vặn cao.
Các doanh nghiệp may Việt Nam vẫn chưa vận dụng được triệt để công
cụ hỗ trợ, hầu hết các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc triển khai ứng
dụng các công cụ thiết kế hiện đại bằng công nghệ thông tin và phần mềm
chuyên dụng đặc biệt trong khâu thiết kế sản phẩm chuẩn bị sản xuất. Ứng
dụng phần mềm của một số nhà cung cấp: Gerber, Lectra, TukaTeck, OptiTex,
Photoshop, Corel, Illustrator,... đã được phổ cập nhưng việc thiết kế mẫu chỉ
dừng lại ở quy trình thiết kế mẫu dựng hình 2 chiều (2D) theo tài liệu khách
hàng cung cấp. Một phần lý do chính là việc chưa chuẩn hóa hệ thống thơng
số kích thước và hình dáng bề mặt cơ thể cho người Việt Nam để áp dụng
trên phần mềm.
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
10
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
Sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật vào ngành dệt may Việt Nam,
trong đó có ứng dụng cơng nghệ thiết kế mơ phỏng 3D và việc xác định kích
thước thành phần, hình dáng bề mặt cơ thể đã được chú trọng trong những
năm gần đây, nhưng đến nay những nghiên cứu triển khai cụ thể vẫn còn hạn
chế và nghiên cứu phương pháp thiết kế, mô phỏng trang phục 3D là vấn đề
rất được quan tâm. Đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ thể người và
quần áo, ứng dụng trong thiết kế trang phục 3 chiều, sử dụng phần mềm mô
phỏng VStitcher GGT”, đã nghiên cứu và đưa ra luận điểm khẳng định yếu tố
“kích thước thành phần” của bộ phận trên cở thể người có ảnh hưởng rất lớn
tới thiết kế quần áo và đánh giá sự vừa vặn của trang phục. Đề tài sử dụng
phương pháp nghiên cứu chính; nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thực nghiệm,
mô phỏng 3D, đánh giá chuyên gia và người mặc, với các nội dung như:
-
Nghiên cứu mối quan hệ kích thước thành phần giữa cơ thể người và quần
áo, ứng dụng trong thiết kế trang phục 3 chiều, trên cơ sở người mẫu thật
và ma-nơ-canh được chọn có kích0 thước nằm trong nhóm cỡ trung bình
theo hệ thống cỡ số, bảng phân cấp size, áo của Viện Dệt May Việt Nam
-
Hoàn thiện mẫu thiết kế kỹ thuật và áo sơ mi bó sát bằng phương pháp
thiết kế theo ma-nơ-canh
-
Mơ phỏng áo sơ mi trên ma-nơ-canh ảo của phần mềm chuyên ngành
VStitcher GGT
-
Đánh giá sự vừa vặn của trang phục thông qua mô phỏng ảo 3D và người
mẫu mặc sản phẩm.
Do phương pháp nghiên cứu khoa học và thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học của em còn hạn chế, nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong
q trình thực hiện và trình bày luận văn. Em rất mong nhận được những ý
kiến góp ý của q thầy cơ, đồng nghiệp và các bạn để luận văn được hoàn
thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn./.
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
11
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
Chương 1:
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm hình dáng cơ thể người và cỡ số trong thiết kế quần áo nữ
1.1.1. Mẫu người lý tưởng
Hình dáng, kích thước quần áo cần phải phù hợp với cơ thể người và tạo
ra sự tiện nghi của trang phục. Khi thiết kế dựng hình các chi tiết của quần áo,
người thiết kế cần phải nghiên cứu đặc điểm hình dáng, kích thước các phần
trên cơ thể, để đưa ra các sản phẩm mẫu thiết kế vừa vặn với cơ thể người và
làm nổi bật tính thẩm mỹ của trang phục đồng thời hạn chế khuyết tật của
người mặc.
Mẫu người lý tưởng là người có hình dáng bề ngoài được tạo thành với
các số đo chuẩn, cân đối. Các số đo chuẩn của người lý tưởng là điều mà các
nhà sản xuất các công ty kinh doanh mẫu thời trang, các công ty sản xuất sản
phảm may, các cửa hiệu tổng hợp, các công ty sản xuất ma-nơ-canh cho công
nghiệp thời trang đã gặt hái những thành cơng của mình. Mẫu người lý tưởng
chỉ khi số đo thoả mãn đại đa số người tiêu dùng [13]
36’’
36’’
Hình 1.1: Mẫu người lý tưởng
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
12
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
1.1.2. Phân tích dáng người
Nhận thức được sự khác nhau của con người về cấu tạo cơ thể đã giúp cho
việc giải thích tại sao các y phục đựơc may sẵn không thể vừa vặn với tất cả
các dáng người một cách hoàn hảo được. Thực tế đã tốn nhiều công sức đối
với các nhà sản xuất khi họ cố gắng làm thoả mãn các nhu cầu của tất cả các
dáng người mà không nằm trong loạt chuẩn số đo họ đưa ra.
Mục đích của việc phân tích dáng người là xác định những dáng người
lệch so với số đo chuẩn trung bình. Hàng loạt dáng người dưới đây minh hoạ
cho sự đa dạng về các đặc tính cơ thể người [1]
1.1.2.1. Các loại vai
-
Vai lý tưởng: Hai vai có độ dốc ít từ phần cổ.
-
Vai xi: Hai vai có dộ dốc nhiều từ phần cổ.
-
Vai vng: Hai vai có độ vng từ phần cổ.
-
Vai thịt (cơ vai lớn): Bắp thịt rắn chắ c, hai vai có thịt bao quanh vùng cổ.
-
Vai xương: Xương vai và xương địn nhơ lên.
Vai lý tưởng
Vai xi
Vai vng
Vai thịt
Vai xương
Hình 1.2: Các loại vai
1.1.2.2. Các loại hơng
- Hơng lý tưởng: Hơng cong ra bên ngồi, dáng thoải từ eo và trịn trên
xương hơng.
- Hơng hình tim: Hơng cong bên ngồi, dốc đứng từ eo và thật trịn hướng
vào bên trong đối với bên hơng.
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
13
HV: Đoàn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
- Hơng hình vng: Hơng cong bên ngồi, dáng thoải từ eo và rơi thẳng
- Hơng hình thoi: Hơng cong bên ngồi, dáng thoải từ eo và hướng vào bên
trong đối với bên hơng.
Chú ý: Các số đo của hơng và eo có thể cùng như nhau, tuy nhiên hình
dáng của cúng là khác nhau.
Hơng lý tưởng
Hơng hình tim
Hơng hình vng
Vai xương
Hình 1.3: Các loại hông
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa hông và vai
-
Lý tưởng: Vai và hông thẳng hàng với nhau, sự chênh lệch giữa eo và
hơng là từ 10÷11 (inch).
-
Thuận nghịch: Vai và hông thẳng hàng với nhau, sự chênh lệch giữa eo và
hông là 13 (inch) hay nhiều hơn.
-
Đường thẳng: Vai và hông thẳng hàng với nhau, sự chênh lệch giữa hơng
và eo là 8 (inch) hay ít hơn.
-
Vai rộng: Độ rộng của vai vượt trội hơn so với độ rộng của hông.
Chú ý: Vai rộng và hẹp: Sự chênh lệch giữa eo và hơng có ý nghĩa trong
việc thay đổi hình dáng người.
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
14
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Lý
tưởng
Thuận
nghịch
Luận văn cao học
Đường
thẳng
Vai
rộng
Vai
hẹp
Hình 1.4: Mối quan hệ giữa hông và vai
1.1.2.4. Các kiểu ngực
Ngực nằm phía trước, từ điểm trên ức tới đường ngang qua bờ dưới
xương sườn 10. Hình dáng và kích thước vịng ngực phục thuộc vào sự phát
triển của các cơ, sự phát triển xương lồng ngực, phụ thuộc vào lứa tuổi và phụ
thuộc vào giới tính.
Hình thái ngực phụ nữ do mỡ bao quanh hạch tạo nên, ngực không ở vị trí
nhất định. Có người ngực cao, có người ngực thấp, trung bình đầu ngực ở
xương sườn thứ 2 đến thứ 6.
Ngực phân làm 3 loại; ngực hình tháp (chũm cau), ngực trịn (bánh dầy),
ngực bầu (trịn khơng đều) nửa dưới trễ xuống và dầy hơn cạnh trên trông
nghiêng thấy rõ cạnh dưới cong nhiều, cạnh trên cong ít hoặc hơi võng
Một bộ ngực đẹp phải hội tụ các yếu tố sau; ngực phải đầy đặn, săn chắc,
mềm mại, có tính đàn hồi tốt, chiều cao ngực từ 5÷6cm. Đường kính tính từ
phía trên đến phía dưới ngực là 10÷12cm (đường kính thường gấp đơi chiều
cao), ngực có hình bán cầu.
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
15
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Ngực hình tháp
Luận văn cao học
Ngực bầu
Ngực trịn
Hình 1.5: Các kiểu ngực
1.1.2.5. Các kiểu lưng
-
Lý tưởng: Lưng cong khơng đáng kể về bên ngồi.
-
Bằng phẳng: Lưng thẳng khơng cong.
-
Lưng trịn: Lưng cong về bên ngồi là chiếm ưu thế.
-
Lưng gù: Lưng nhơ ra và trịn.
Lý tưởng
Bằng phẳng
Lưng Trịn
Lưng gù
Hình 1.6: Các kiểu lưng
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
16
HV: Đoàn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
1.1.2.6. Mối liên quan giữa ngực và lưng
-
Lý tưởng: Nhìn phần ngực lớn hơn phần lưng khơng đáng kể (nhìn
nghiêng tạo dáng chữ B)
-
Vịng ngực lớn, lưng nhỏ (nhìn nghiêng tạo dáng chữ C; D hay D; D )
-
Vòng ngực nhỏ, lưng lớn (nhìn nghiêng tạo dáng chữ A)
-
Phần ngực lõm: Lõm ở phần chân ngực trên
-
Ngực bồ câu: Xương nhô ra ở phần trên ngực
Chú ý: Các hình dáng khác về ngực và lưng: Ngực lớn và lưng lớn hay
vòng ngực nhỏ và lưng nhỏ
Lý
tưởng
Ngực lớn
lưng nhỏ
Ngực nhỏ
lưng rộng
Ngực
lõm
Ngực
bồ câu
Hình 1.7: Mối liên quan giữa ngực và lưng
1.1.2.7. Các kiểu cánh tay
-
Lý tưởng: Phần thịt hầu từ phần trên của cánh tay đến khuỷu tay thon dần
đến cổ tay
-
Cánh tay bé: Thịt sát với xương hơn bình thường
-
Cánh tay to: Phần thịt phình ra bên ngồi chỉ dưới phần cánh tay
-
Cánh tay béo: Thịt phình như thẳng ra bên ngồi với xương hơn bình
thường
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
17
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Lý tưởng
Luận văn cao học
Tay bé
Tay to
Tay béo
Hình 1.8: Các kiểu cánh tay
1.1.2.8. Phân tích dáng người qua thế đứng
Thế đứng của người có ảnh hưởng đến phong cách mặc trang phục và sự
cân đối của trang phục. Nếu trang phục khơng hài hồ hay cân đối với thế
đứng của người mặc vị trí nghiêng của vịng eo hay hơng là cao hay thấp,
đường vải may võng lên hay chùng xuống. Tay áo căng ra điều này ảnh
hưởng đến sự thoải mái và cân đối [1].
-
Thế đứng hoàn hảo: Dái (bắp) tay được xếp thẳng với sợi dây căng thẳng
từ đầu người đến chân
-
Thế đứng nghiêng về trước: Dái tay và cổ tay hướng về phía trước so với
sợi dây dọc
-
Thế đứng thẳng đứng: Dái tay phía sau hay tại vị trí dây dọc khuỷu tay
hay cổ tay hơi nghiêng về trước hay về phía sau dây dọc
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
18
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Thế đứng
hoàn hảo
Luận văn cao học
Thế đứng nghiêng
về phía trước
Thế
thẳng đứng
Hình 1.9: Một số thế đứng của người
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
19
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
1.1.3. Phân loại dạng cơ thể nữ tại một số nước trên thế giới
ISO/TR10652:1991; năm 1991, ISO phân 3 dạng cho người phụ nữ tùy
theo độ chênh lệch mông-ngực và được gọi tên là dạng người A, dạng người
M và dạng người H, với “độ chênh lệch mơng-ngực” tương đương giá trị
9÷17cm, 4÷8cm, và 0cm. Hệ thống phân dạng theo ISO được sử dụng tham
khảo rộng rãi trên 140 quốc gia.
Phụ nữ Anh Quốc: 6 dạng người phân theo 3 nhóm chiều cao (dưới
155cm, 155÷165cm, và trên 165cm) và “độ chênh lệch mơng-ngực”. Kết quả
6 dạng người là: ngực rất nhỏ, ngực nhỏ, ngực trung bình, ngực đầy đặn, ngực
to và ngực rất to, tương đương các giá trị mông ngực lần lượt là: 15cm, 10cm,
5cm, 0cm, -5cm, -10cm.
Phụ nữ Đức và Hà Lan: 9 dạng người (tương đương 9 bảng cỡ và số) phân
theo 3 nhóm chiều cao (thấp, trung bình, cao) và 3 nhóm “độ lệch mơng
ngực” lần lượt cho người mơng lép, mơng trung bình, mơng to trịn. Vói các
giá trị tương đương là: -3,5÷1cm, 2,5÷8cm, 8,5÷13cm.
Phụ nữ Hung-ga-ri (MSZ 6100/1-86) 2 dạng người (tương đương với 2
bảng phân cỡ: phụ nữ đầy đặn và bình thường), phân theo chiều cao và dạng
người theo phương pháp đặc biệt của Nga và Hung-ga-ri.
Phụ nữ Mỹ (phức tạp với nhiều dạng người)
-
PS42-70:1970: 7 dạng người (tương đương 7 bảng phân cỡ và cỡ số) phân
dạng theo chiều cao và “chênh lệch mông-ngực”
-
CS215-58: 20 dạng người (tương đương 20 bảng phân cỡ và cỡ số) phân
dạng theo chiều cao và “chênh lệch mông-ngực”
Phụ nữ Hàn Quốc: 3 dạng người (tương đương 3 bảng phân cỡ và cỡ số)
phân dạng theo chiều cao và “chênh lệch mông-ngực” mỗi dạng người lại
chia nhỏ theo 7 nhóm chiều cao.
Phụ nữ Việt Nam (đề tài cấp tập đoàn của viện Dệt may 2008): 2 dạng
người theo “độ chênh lệch mơng-ngực” [7]
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
20
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Luận văn cao học
1.1.4. Hệ thống cỡ số trang phục tại Việt Nam
Các quốc gia trên thế giới đều tiến hành khảo sát nhân trắc học theo định
kỳ khoảng 10 năm một lần. Việc thực hiện thường xuyên các nghiên cứu này
nhằm xác định sự thay đổi về kích thước cũng như về tỷ lệ cơ thể theo thời
gian và bổ sung vào các bảng cỡ số đã có. Trên thực tế kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy sự thay đổi rõ rệt về kích thước cơ thể và sự phân bố cỡ số giữa
các thời kỳ. Có thể tham khảo một số tiêu chuẩn cỡ số ISO và tiêu chuẩn
riêng của các nước trên thế giới như sau:
ISO8559:1989-Cấu trúc quần áo, khảo sát nhân trắc các kích thước cơ thể
Năm 1982, trong quân đội ban hành hệ thống cỡ số với 12 thơng số kích
thước. Trong đó chiều cao là kích thước chủ đạo với 5 vóc, mỗi vóc chênh
nhau 5cm. Mỗi vóc chiều cao chỉ có một cỡ vịng ngực và một cỡ vịng eo
Năm 1994, Tổng cục tiêu chuẩn ban hành các tiêu chuẩn:
-
TCVN 5781-1994, Phương pháp đo cơ thể người
-
TCVN 5782-1994, Hệ thống cỡ số tiêu chuẩn quần áo. Tiêu chuẩn này
quy định hệ thống cỡ số tiêu chuẩn quần áo cho:
+ Trẻ sơ sinh: Gồm 10 cỡ với các kích thước chủ đạo là chiều cao từ
50÷104cm (hệ số các cỡ là 6cm), vịng ngực từ 42÷56cm, vịng bụng
từ 44÷58cm và vịng mơng từ 44÷58cm.
+ Nữ tuổi học sinh: Gồm 16 cỡ các kích thước chủ đạo là chiều cao từ
98÷164 cm, vịng ngực từ 56÷88cm, vịng bụng từ 50÷68cm và vịng
mơng từ 57÷91cm.
+ Nam tuổi học sinh: Gồm 14 cỡ các kích thước chủ đạo là chiều cao từ
104÷170cm, vịng ngực từ 58÷87cm, vịng bụng từ 53÷76cm và vịng
mơng từ 60÷90cm.
+ Nữ trưởng thành: Gồm 10 cỡ các kích thước chủ đạo là chiều cao từ
146÷164 cm, vịng ngực từ 76÷90cm, vịng bụng từ 63÷74cm và vịng
mơng từ 82÷96cm.
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
21
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
-
Luận văn cao học
Đặc điểm chung của các hệ thống kích thước này là khi chiều cao tăng thì
kích thước vịng khác cũng tăng tương ứng. Hệ thống kích thước này
khơng đại diện cho đa số dân số, vì trên thực tế, với mỗi khoảng chiều cao
nhất định đều có sự bao hàm tồn bộ dãy kích thước vịng [7].
Năm 1999: Xây dựng hệ thống cỡ số quần áo nam nữ trong độ tuổi lao
động trên cơ sở đo nhân trắc cơ thể người, đề tài cấp Tập đoàn Dệt may.
Năm 2007, Viện Dệt May Việt Nam đã tiến hành quá trình đo đạc, thu
thập số liệu kích thước cơ thể người Việt Nam của 13.000 người thuộc đối
tượng: nam giới, nữ giới trong độ tuổi lao động, trẻ em nam và trẻ em nữ, xử
lý số liệu theo đúng phương pháp luận tiêu chuẩn thế giới để hình thành nên
hệ thống cỡ số trang phục (HCT) tiêu chuẩn cho người Việt Nam, HCT này sẽ
giới thiệu với các doanh nghiệp đảm bảo được sự phù hợp với các tiêu chuẩn
quốc tế ISO 8559, ISO 3635, EN ISO 15535, ASTM 5219:1999. Hệ thống kích
thước trang phục tiêu chuẩn cho các đối tượng trên đã được hoàn thành vào
cuối năm 2008.
Đặc biệt năm 2010, Đề tài nghiên cứu xây dựng phân cấp các bảng cỡ số
cho một số sản phẩm may dành cho nam, nữ độ tuổi lao động - Bộ Công
Thương đã sử dụng thiết bị quét cơ thể 3D trong việc khảo sát nhân trắc học
ứng dụng vào ngành công nghiệp may. Kết quả nghiên cứu của Viện Dệt may
Việt Nam được tác giả Nguyễn Phương Linh, trường Cao đẳng nghề Long
Biên áp dụng nghiên cứu trong đề tài “Nghiên cứu xây dựng phân cấp size
nam nữ áo veston và mô phỏng trên phần mềm VStitcher Gerber”, việc lựa
chọn ma-nơ-canh, người mẫu, tuân theo các ngun tắc về lựa chọn cỡ (kích
thước vịng ngực), vóc (kích thước chiều cao cơ thể) dành cho nhóm đối
tượng thiết kế trang phục.
-
Trích kết quả phân tích tỷ lệ dân số phục vụ (đơn vị theo; %) cỡ số trang
phục nữ độ tuổi lao động của người Việt Nam (đơn vị đo; cm) [4]
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
22
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Cao cơ thể
(cỡ)
Vòng ngực
76
Luận văn cao học
154
154
158
158
162
XS
S
M
L
XL
3,168
80
9,32
84
6,597
88
4,174
92
1,342
Bảng 1.1: Tỷ lệ phục vụ cỡ số trang phục nữ độ tuổi lao động của người Việt Nam
-
Trích kết quả bảng thơng số kích thước thiết kế ma-nơ-canh nữ độ tuổi lao
động của người Việt Nam (đơn vị đo kích thước cm) [4]
STT
Kích thước
Ký
hiệu
XS
S
M
L
XL
1
Chiều cao cơ thể
CCT
154
154
158
158
162
2
Vịng chân ngực trên
VN-I
75,5
79
82,5
86
89,5
3
Vòng ngực, đo vòng qua
2 đầu ngực
VN-II
76
80
84
88
92
4
Vòng chân ngực dưới
VN-III
66,5
70
73,5
77
80,5
5
Vòng mơng
VM
83
86,5
90
93,5
97
6
Vịng eo
VEO
61
65
69
73
77
7
Vịng cổ
VCỔ
32
33
34
35
36
8
Chiều rộng vai
RV
36
36,5
37,5
38
39
9
Chiều rộng lưng
RL
33
34
35
36
37
10
Khoảng cách 2 đầu ngực
KCNG
15,5
16
16,5
17
17,5
11
Vịng bắp tay
VBT
23
25
27
29
31
12
Vịng cổ tay
VCT
14
14,5
15
15,5
16
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
23
HV: Đồn Văn Trác
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang
Kích thước
STT
Luận văn cao học
Ký
hiệu
XS
S
M
L
XL
13
Dài eo sau, đo từ đốt
sống cổ số 7
DEO.S
37
37
37,5
37,5
38
14
Hạ ngực, đo từ đầu vai
HNG
22
23
24
25
26
15
Vòng nách
VNÁCH
33
35
37
39
41
16
Dài tay, đo từ đốt sống
cổ số 7 đến cổ tay
DT
75
77,5
77,5
78
80
17
Dài vai con
11,8
12
12
12,2
18
Dài áo, đo từ đốt sống cổ
số 7 tới ngang mông
56,5
58
58,5
60
DV.CON 11,8
DÁO
56
Bảng 1.2: Bảng thông số kích thước thiết kế ma-nơ-canh nữ
độ tuổi lao động của người Việt Nam
1.2. Ma-nơ-canh ứng dụng trong thiết kế trang phục quần áo
Ma-nơ-canh được các nhà hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực sáng tạo
mẫu kế thời trang; họa sỹ, thợ may, giảng viên, sinh viên và đặc biệt là các
nhà thiết kế mẫu công nghiệp sử dụng thường xuyên trong việc sáng tác mẫu
thời trang.
Tuy nhiên tùy vào mục đích sử dụng khác nhau mà có các loại ma-nơcanh khác nhau: Ma-nơ-canh để giảng dạy bao gồm bán thân và toàn thân.
Ma-nơ-canh để trưng bày sản phẩm thời trang mà chúng ta thường gặp trong
các cửa hàng bán sản phẩm thời trang, có gần như đầy đủ các bộ phận giống
như con người.
Ma-nơ-canh dùng để thiết kế mẫu là loại bán thân, hình dạng phổ biến
nhất là từ cổ trở xuống đến ngang đùi, có chân đế bằng kim loại, dạng manơ-canh này được giảng viên, sinh viên, nhà thiết kế thời trang thường xuyên
sử dụng cho công việc của mình. Do u cầu cơng việc chun mơn phần lớn
các chi tiết đầu, tay, chân bị lược đi, để sử dụng dễ dàng hơn khi thao tác thiết
kế, thử mẫu.
GVHD: PGS.TS. Ngơ Chí Trung
24
HV: Đồn Văn Trác