MỤC LỤC
I.LỜI GIỚI THIỆU……………………………………………………………………...3
II.TÊN SÁNG KIẾN……………………………………………………………………..3
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN……………………………………………………………..3
IV.CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN……………………………………………..3
V.LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN………………………………………………..3
VI.NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU………………………………4
VII.MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN………………………………………….4
A. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN…………………………………………………......4
Chương I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của sáng kiến............................................4
1.Cơ sở lí luận………….………………………………………………..................4
a.Khái niệm bản đồ giáo khoa…………………………………………...................4
b.Tính chất bản đồ giáo khoa……………………………………………………….4
c.Phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa………………………………………….4
2.Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………………4
Chương II: Hệ thống hóa một số kĩ năng làm việc với bản đồ trong quá trình dạy –
học địa lý ……………………………………………………………….........................5
1.Kĩ năng tìm hiểu bản đồ………………………………………………...............5
2.Đọc và vận dụng bản đồ………………………………………………...............5
Chương III: Đề xuất một số phương pháp cụ thể hướng dẫn học sinh sử dụng bản
đồ giáo khoa trong khi dạy địa lý………………………………………………………5
1.Phương pháp dạy học sinh hiểu bản đồ……………………………………….....6
2.Dạy học sinh đọc và vận dụng bản đồ…………………………………………...6
2.1.Mức sơ đẳng nhất……………………………………………………………....6
2.2.Mức thứ hai …………….……………………………………………………....7
2.3.Mức thứ ba ……………………………………………………………………..7
Chương IV: Một số cách làm việc có hiệu quả đối với việc rèn luyện kĩ năng bản đồ
cho học sinh……………………………………………………………………………..9
1.Rèn luyện kĩ năng nhận biết …………………………………………………….9
2.Rèn luyện kĩ năng xác định tọa độ trên bản đồ………………………………….9
3.Rèn luyện kĩ năng xác định khoảng cách trên bản đồ……………………………9
1
4.Rèn luyện kĩ năng xác định vị trí địa lý trên bản đồ……………………………...10
5.Rèn luyện kĩ năng mô tả đối tượng địa lý trên bản đồ……………………………11
5.1.Mô tả dãy núi……………………………………………………………...12
5.2.Mô tả đồng bằng ………………………………………………………...13
5.3.Mô tả đại dương ………………………………………………………...13
5.4.Mô tả mạng lưới sông ngịi hoặc một con sơng trên bản đồ………….....13
5.5.Hướng dẫn học sinh mơ tả khí hậu trên bản đồ…………………………13
6.Rèn luyện kĩ năng phát hiện các mối quan hệ địa lý……………………………14
Chương V. Ứng dụng vào thực tiễn công tác giảng dạy…………………………….14
1.Thiết lập câu hỏi hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ……………..14
1.1.Câu hỏi khai thác bản đồ ở mức sơ đẳng……………………………..............14
1.2.Câu hỏi khai thác bản đồ ở mức thứ hai..………………………….................15
1.3.Câu hỏi khai thác bản đồ ở mức thứ ba..…………………………….............15
2.Vận dụng sáng kiến kinh nghiệm để thiết kế một số bài dạy trong chương
trình………………………………………………………………………………17
Bài soạn 1………………………………………………………………..............17
Bài soạn 2………………………………………………………………..............19
Bài soạn 3………………………………………………………………..............24
B.KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN…………………………………….28
1.Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm………………………………………..29
1.1.Mục đích…………………………………………...…………………………29
1.2Nhiệm vụ của thực nghiệm…………………………………………..............29
2.Tổ chức thực nghiệm …………………………………………..........................29
2.1.Nội dung thực nghiệm …………………………………………...…………30
2.2.Phương pháp thực nghiệm ………………………………………….............30
3.Kết quả…………………………………………...……………………………..30
VIII. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT…………………………….30
IX. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN……………….30
X.ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC KHI ÁP DỤNG THỬ SÁNG KIẾN…......31
XI.DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG THỬ
SÁNG KIẾN…………………………………………………………………………..32
2
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CƯÚ, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I.
LỜI GIỚI THIỆU
Cùng với xu thế đổi mới giáo dục phổ thơng mà trọng tâm của q trình đổi mới là
đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức. Bồi dưỡng cho học sinh
phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cũng là sự chuẩn bị tốt cho các em thích nghi với môi trường làm việc và học tập sau
này.
Môn địa lý cũng khơng nằm ngồi xu thế này, một trong những công cụ hữu hiệu để
thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy và học mơn địa lý chính là hướng dẫn học sinh
khai thác tri thức từ bản đồ. Thuộc về kênh hình trong sách giáo khoa, bản đồ vừa là một
phần kiến thức vừa là công cụ khai thác tri thức hữu ích. Các kĩ năng làm việc với bản đồ
góp phần đáng kể giúp cho học sinh lĩnh hội được kiến thức địa lý một cách chủ động,
ghi nhớ kiến thức lâu bền đồng thời phát triển tư duy nói chung và tư duy địa lý nói
riêng.
Với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, các phương tiện hiện đại ngày càng hiện
đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ
bản đồ. Các thiết bị trình chiếu góp phần giúp giáo viên làm tiết học địa lý trở nên sinh
động và trực quan. Nguồn bản đồ cũng phong phú hơn, ngoài các loại bản đồ giáo khoa
treo tường, Atlat Địa lý, giáo viên cịn có thể sưu tầm thêm bản đồ từ internet, lựa chọn
bản đồ phù hợp để sử dụng trong bài dạy.
Lĩnh hội được xu thế trên dồng thời thấy rõ tầm quan trọng của bản đồ trong học tập
và giảng dạy môn Địa lý, tôi đã thực hiện đề tài này. Qua đề tài tôi muốn cung cấp cho
học sinh và bạn đọc một số phương pháp khai thác tri thức từ bản đồ. Trên cơ sở đó, đề
tài đưa ra một số cách làm việc cụ thể với bản đồ. Hi vọng đề tài là một nguồn tri thức
một kinh nghiệm phục vụ cho việc giảng dạy của bản thân cũng như của tất cả mọi người
khi tìm hiểu vấn đề liên quan đến Địa lý.
II.TÊN SÁNG KIẾN: Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản
đồ
III.TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên:……..
IV.CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
………….
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
-
Đối tượng nghiên cứu là học sinh cả ba khối 10,11,12 của trường THPT ... huyện
Vĩnh Tường- tỉnh Vĩnh Phúc
Phạm vi nghiên cứu đối với học sinh mỗi khối, lớp mức độ khai thác tri thức trong
bài học có sự khác nhau. Song, trong giới hạn của đề tài trình bày những nét chung
nhất cho quá trình rèn kỹ năng bản đồ cho học sinh.
3
VI.NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU
Ngày sáng kiến áp dụng lần đầu tiên vào tháng 9 năm 2018
VII.MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
A.NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU.
1.CƠ SỞ LÍ LUẬN
a.Khái niệm bản đồ giáo khoa:
-
-
Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng trên cơ
sở toán học nhất định nhằm thể hiện các đối tượng địa lí và mối quan hệ của chúng thơng
qua khái qt hóa nội dung và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu bản đồ.
Bản đồ giáo khoa là những bản đồ được dùng trong quá trình dạy và học.
Bản đồ giáo khoa là phương tiện thiết bị để dạy học. là nguồn tri thức khoa học, là đối
tượng khai thác kiến thức địa lí.
b.Tính chất bản đồ giáo khoa:
-
Tính khoa học
Tính sư phạm
Tính thẩm mỹ
c.Phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa
- Hiểu bản đồ
Hiểu khái niệm, tính chất, đặc điểm của bản đồ giáo khoa: Ví dụ: Phép chiếu => Tọa độ
-
địa lí => Chịu chi phối các quy luật nào.
Hiểu các phương pháp thể hiện các đối tượng trên bản đồ: Theo điểm, đường, diện, các
kiểu ký hiệu.
Hiểu cách truyền tải nội dung địa lý thơng qua các kí hiệu: Số, chất lượng, động thái,
phân bố….
Kĩ năng đọc bản đồ:
Nắm, hiểu được hệ thống chú giải.
Các kĩ năng xác định điểm, xác định phương hướng, kĩ năng tính tốn….
Các kĩ năng cao hơn: xác định số lượng, chất lượng, cấu trúc, động thái… Phân tích
ngun nhân, khái quả hóa các quy luật.
Phương pháp sử dụng:
+ Sử dụng chuẩn bị soạn bài giảng
+ Sử dụng bản đồ ở trên lớp
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
-
Trong quá trình giảng dạy tơi nhận thấy khả năng khai thác tri thức từ bản đồ của các em
còn kém. Học sinh chưa biết khai thác thông tin từ các bản đồ, Atlat vào các bài học để
phát hiện kiến thức cũng như củng cố kiến thức. Vì vậy kết quả học tập chưa cao, lúng
túng khi tiếp cận với bản đồ và làm các bài tập yêu cầu đọc hiểu vận dụng bản đồ. Kiến
4
thức có được chủ yếu được truyền đạt từ lời giảng của giáo viên và kênh chữ sách giáo
khoa. Hiện trạng này không phát huy hết được khả năng tư duy và tính chủ động của học
sinh trong học tập.
Nguyên nhân:
Hơn 80% học sinh trong trường là học sinh theo học các ban khoa học tự nhiên, còn lại là
học sinh theo học khối D, theo quan niệm của các em môn Địa lý chỉ là môn phụ, không
thi đại học. Do vậy hình thành những nhận thức thiên lệch, học sinh không chú trọng và
tập trung vào các tiết học. Thực tế của mơn Địa lí chưa đáp ứng nhu cầu thực tế về việc
lựa chọn ngành nghề trong tương lai hoặc lựa chọn được rất ít ngành nghề.
Kiến thức bộ mơn Địa lí khá rộng, bao hàm cả các kiến thức tự nhiên và kiến thức xã hội
cùng những mối liên hệ giữa hai đối tượng này.
Chương trình nặng, một số phần mang tính hàn lâm, thiếu thực tiễn. Thời lượng dạy học
cho bộ mơn cịn ít. Để tránh tình trạng cháy giáo án, giáo viên thường chú trọng tới việc
khai thác các kênh chữ, số liệu trong sách giáo khoa chứ chưa phát huy triệt để vai trị
của bản đồ trong việc giảng dạy mơn Địa lí, việc khai thác bản đồ chỉ dừng lại ở mức độ
đơn giản.
Bản thân học sinh vốn yếu những kiến thức cơ bản về bản đồ từ các cấp học dưới, khi lên
cấp 3 lại không chú ý học môn Địa lí nên rất lúng túng khi tiếp cận các loại bản đồ giáo
khoa.
Các kiến thức và kĩ năng về bản đồ các cấp học phổ thông không được phân phối thành
bộ mơn riêng mà tích hợp trong các bài học địa lí. Để học sinh biết được những kiến thức
căn bản về bản đồ và vận dụng thành thục các kĩ năng khai thác tri thức từ bản đồ đòi hỏi
giáo viên phải đầu tư rất nhiều vào khâu chuẩn bị bài và lựa chọn phương án phù hợp,
điều này khơng hề đơn giản vì thời lượng mỗi tiết học và phân phối chương trình có hạn
về thời gian.
CHƯƠNG II: HỆ THỐNG HÓA MỘT SỐ KĨ NĂNG LÀM VIỆC VỚI BẢN
ĐỒ TRONG QUÁ TRÌNH DẠY – HỌC ĐỊA LÝ
-
-
-
-
1. KĨ NĂNG TÌM HIỂU BẢN ĐỒ
Hiểu bản đồ: Là hiểu được hệ thống kiến thức lí thuyết và khái niệm liên quan tới bản đồ,
chức năng của các loại bản đồ, hiểu được ý nghĩa của ngơn ngữ bản đồ (kí hiệu, thước tỉ
lệ, phương pháp biểu hiện…), các kĩ năng cơ bản của bản đồ học như xác định phương
hướng, khoảng cách, độ cao, độ dốc trên bản đồ.
Bản đồ không phân phối thành môn riêng ở cấp học phổ thơng mà được tích hợp chủ yếu
trong mơn Địa lí do vậy việc dạy cho học sinh hiểu bản đồ (kiến thức bản đồ) không chỉ
dừng lại ở lớp đầu cấp mà phải được tiến hành thường xuyên từ lớp dưới lên lớp trên và
liên tục khái quát hóa vào cuối mỗi giáo trình.
2. ĐỌC VÀ VẬN DỤNG BẢN ĐỒ
Đọc bản đồ là kĩ năng không hề đơn giản đối với học sinh. Để làm được điều này, các em
phải vận dụng đồng thời cả những kiến thức lí thuyết về bản đồ cũng như những kiến
thức Địa lí cùng với việc hoạt động tư duy mới có thể đạt được mức độ cao nhất đó là tìm
ra tri thức ẩn tàng trong bản đồ.
Theo N.N Baranxki: “Đọc bản đồ là thơng qua những kí hiệu trên bản đồ mà phân tích và
nhìn thấy những nét thức tế của khu vực bề mặt Trái Đất được biểu hiện trên bản đồ”.
Để có thể đọc bản đồ một cách hiệu quả, học sinh phải làm được các việc sau:
5
- Đọc bản đồ có 3 mức độ khác nhau:
Mức sơ đẳng nhất: Xác định được vị trí các đối tượng địa lí, có được biểu tượng về các
đối tượng đó thơng qua hệ thống các ước hiệu ghi trong bản chú giải.
Mức thứ hai: Tìm ra được những đặc điểm tương đối rõ ràng của những đối tượng địa lí
biểu hiện trên bản đồ.
Mức thứ ba: So sánh, phân tích tìm ra được các mối liên hệ giữa các đối tượng trên bản
đồ và rút ra kết luận địa lí ẩn thấy trên bản đồ.
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ ĐỂ HƯỚNG
DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG BẢN ĐỒ GIÁO KHOA TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ.
1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HIỂU BẢN ĐỒ
-
-
-
Ngoài hệ thống khái niệm cơ bản về bản đồ giáo viên truyền đạt cho học sinh trong
những tiết học về kiến thức bản đồ, để giúp học sinh hiểu bản đồ (về mặt kĩ năng) thông
thường giáo viên nên tuân theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu của việc khai thác bản đồ.
Bước 2: Nhắc lại kiến thức đã học có liên quan đến bản đồ và nội dung cần khai thác trên
bản đồ, nêu lí do tại sao phải dựa vào các kiến thức đó
Bước 3: Nêu các bước tiến hành công việc và lưu ý tránh những sai lầm mà học sinh
thường mắc.
Bước 4: Kiểm tra kết quả thực hiện.
Đối với học sinh: giáo viên yêu cầu các em khi đọc bản đồ cần tuân thủ các trình tự tương
ứng.
Bước 1: Nêu yêu cầu của đề bài về tri thức cần khai thác và đọc tên bản đồ - bước này sẽ
giúp học sinh biết được chính xác những mục tiêu của việc khai thác bản đồ.
Bước 2: Nhớ lại những kiến thức lí thuyết và kiến thức bản đồ liên quan đến nội dung cần
khai thác.
Bước 3: Đọc và hiểu bản chú giải, thước tỉ lệ trên bản đồ.
Bước 4: Đối chiếu các kí hiệu trên bản chú giải với bản đồ và tìm kiếm thông tin theo
mục tiêu ban đầu đã xác định.
Giáo viên u cầu học sinh giải thích, nhắc lại trình tự cơng việc đã làm và ghi trình tự đó
vào vở để về nhà thực hiện một bài tập tương tự theo mẫu mà giáo viên đã làm trên lớp.
Các bước này giáo viên cần để học sinh làm quen và thường xuyên nhắc lại ngay từ các
lớp đầu cấp để hình thành phản xạ cho học sinh khi tiếp cận với bản đồ.
2. DẠY HỌC SINH ĐỌC VÀ VẬN DỤNG BẢN ĐỒ
2.1 .Mức độ sơ đẳng nhất:
Yêu cầu học sinh nhận biết được đối tượng và vị trí các đối tượng Địa lí trên bản đồ, hình
thành được biểu tượng về các đối tượng đó thơng qua hệ thống các ước hiệu, kí hiệu
trong bản chú giải. Tuy đây là mức độ thấp nhất của việc đọc hiểu bản đồ nhưng muốn
thực hiên tốt kĩ năng này học sinh cần thực hiện theo các bước sau:
Biết được mục đích của đọc bản đồ.
Đọc bản chú giải để biết được các kí hiệu quy ước chỉ các đối tượng cần tìm trên bản đồ,
tái hiện các biểu tượng địa lí.
Dựa vào vị trí kí hiệu, tìm vị trí của đối tượng.
Ví dụ: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bản đồ tự nhiên Việt Nam chỉ trên bản
đồ vị trí của Sơng Đà.
6
Bước 1: Mục đích: Xác định vị trí Sơng Đà
Bước 2: Trên bản đồ tự nhiên sơng được kí hiệu bởi đường liền nét màu lam nhạt, tái hiện
biểu hiện đó trong đầu.
Giáo viên có thể đưa gợi ý ở bước này để giúp học sinh thực hiện nhanh: Sông Đà
là con sơng nằm ở phía Tây bắc Việt Nam
Bước 3: Dựa vào kí hiệu và gợi ý của giáo viên tìm vị trí của sơng Đà và chỉ ra trên bản
đồ.
2.2 . Mức thứ hai:
- Đòi hỏi cao hơn đối với học sinh, dựa vào những hiểu biết về bản đồ, kết hợp với kiến
thức địa lí để tìm ra được những đặc điểm tương đối rõ ràng của những đối tượng địa lí
biểu hiện trên bản đồ.
- Để thực hiện việc đọc bản đồ ở giai đoạn này học sinh cũng cần tuân thủ theo các bước
nhất định đã thực hiện ở mức độ đọc bản đồ thứ nhất. Thêm vào đó học sinh tiếp tục thực
hiện những bước tiếp theo.
Bước 4: Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét đặc điểm, quy mô, số lượng, tính chất
của đối tượng.
- Khác với mức độ đầu tiên ở mức độ thứ hai của việc đọc hiểu bản đồ khơng chỉ u cầu
học sinh biết được vị trí của đối tượng mà còn phải xác định được quy mơ, tính chất của
đối tượng địa lí.
Ví dụ:
+ Sơng Đà là phụ lưu lớn nhất của sông Hồng.
+ Bắt nguồn từ biên giới Tây Bắc.
+ Chảy theo hướng Tây Bắc – Đơng Nam gần như dọc theo dãy Hồng Liên Sơn.
+ Lưu lượng nước lớn, chảy qua vùng có địa hình dốc nên có giá trị lớn về thủy
điện.
2.3 . Mức thứ ba:
- Mức độ này đòi hỏi sự tư duy logic của học sinh khi đọc bản đồ. Khi thực hiện khai thác
bản đồ ở mức độ này, học sinh phải huy động tổng hợp các kiến thức có liên quan đến nội
dung cần khai thác ở bản đồ đồng thời có sự so sánh, phân tích tìm ra được các mối liên
hệ giữa các đối tượng địa lí trên bản đồ, từ đó rút ra kết luận địa lí ẩn trên bản đồ.
- Trình tự đọc bản đồ ở giai đoạn ba này cũng giống với quy trình ở mức độ thứ hai cần
thêm hai bước nữa đó là:
Bước 5: Quan sát tổng hợp các đối tượng địa lí trong lãnh thổ trên bản đồ để tái tạo biểu
tượng chung.
Bước 6: Dựa vào kiến thức địa lí đã có, phân tích các mối quan hệ giữa các đối tượng
biểu hiện trên bản đồ rồi rút ra kết luận. Những kết luận này chỉ có trong tư duy học sinh
mà khơng có trên bản đồ.
Ví dụ: Quan sát bản đồ châu Mĩ, phân tích những thuận lợi do vị trí địa lí mang lại
cho sự phát triển kinh tế xã hội Hoa Kì:
Để trả lời được câu hỏi này trước tiên học sinh phải xác định vị trí địa lí của Hoa Kì trên
bản đồ:
Phần lãnh thổ trung tâm của Hoa Kì nằm hồn tồn ở trung tâm của lục địa Bắc Mĩ.
Hoa Kì tiếp giáp với Canada ở phía Bắc, Mehico ở phía Nam, cận kề với Mĩ La Tinh.
-
7
Tiếp giáp bởi hai đại dương lớn là Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, ngăn cách với
-
-
các châu lục khác.
Sau khi xác định được vị trí của Hoa Kì học sinh cần huy động những kiến thức đã có để
trả lời một số câu hỏi liên quan đến thơng tin về địa lí
Tiếp cận với các đại dương lớn thuận lợi cho việc phát triển kinh tế?
Canada và Mĩ La Tinh có đặc điểm khái quát nào? Gần kề những khu vực này có thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế?
Đối với những học sinh có kiến thức lịch sử sẽ biết được trong lịch sử Hoa Kì không bị
ảnh hưởng bởi hai cuộc chiến tranh
thế giới thậm chí với chính sách khơn ngoan Hoa Kì cịn thu lợi từ chiến tranh. Nguyên
nhân nào dẫn tới đặc điểm trên ?
Kết hợp với những thơng tin về vị trí địa lí mà học sinh có thể đạt được ở mức độ 2 học
sinh sẽ phân tích được những thuận lợi mà vị trí địa lí mang lại cho Hoa Kì.
Vị trí gần kề với Mĩ La Tinh và Canada – tiếp cận với vùng nguyên liệu giàu có, thị
trường tiêu thụ rộng, nguồn lao động giá rẻ của Mĩ La Tinh, nguồn lao động trình độ cao
của Canada.
Tiếp giáp với hai đại dương lớn thuận lợi cho việc phát triển tổng hợp kinh tế biển đồng
thời còn tránh cho Hoa Kì khỏi hậu quả xấu từ hai cuộc chiến thế giới.
Kĩ năng đọc và vận dụng bản đồ không phải tiến hành tuần tự từ mức thấp lên mức cao,
từ lớp dưới lên lớp trên mà ba mức độ đọc hiểu bản đổ này liên tục được kết hợp rèn
luyện từ lớp dưới lên lớp trên để học sinh ngày càng thành thục.
Tuy nhiên do khả năng tư duy của học sinh ở các độ tuổi khác nhau nên độ sâu của từng
mức độ đọc hiểu sẽ khác nhau. Ở chương trình lớp 10: Là thời gian để học sinh chiếm
lĩnh tri thức cơ bản về bản đồ, và hiểu bản đồ để có nền tảng cho việc đọc và vận dụng tốt
bản đồ ở các lớp trên. Vì vậy đối với học sinh lớp 10 việc hiểu bản đồ và đọc bản đồ ở
mức độ đầu tiên đóng vai trò chủ đạo.Việc đọc và vận dụng bản đồ ở mức độ thứ 2 và 3
cũng được giáo viên hướng dẫn song ở cường độ thấp hơn và đơn giản hơn so với lớp 11
và 12. Cứ tiếp tục như vậy càng lên các lớp trên thì địi hỏi về kĩ năng đọc và vận dụng
biểu đồ ở mức độ 2 và mức độ 3 càng ngày càng tăng lên.
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ CÁCH LÀM VIỆC CÓ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI VIỆC
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG BẢN ĐỒ CHO HỌC SINH.
1. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NHẬN BIẾT, CHỈ VÀ ĐỌC GHI NHỚ CÁC ĐỐI
TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ.
- Để giúp học sinh rèn luyện kĩ năng này giáo viên nên yêu cầu các em lên chỉ trên bản đồ,
sau khi học sinh chỉ xong giáo viên chỉ lại một lần nữa vừa chỉ vừa đọc nhiều lần một
cách rõ ràng, hoặc viết những địa danh cần nhớ lên bảng…
- Ghi nhớ vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ vốn khơng phải là việc khó song cũng
khơng hề đơn giản đối với học sinh. Trước tiên giáo viên phải làm cho học sinh tạo được
biểu tượng không gian và mối tương quan giữa các đối tượng địa lí trên bản đồ, hoặc lưu
ý nét nổi bật đặc trưng của đối tượng.
Ví dụ:
Giáo viên có thể lưu ý nét đặc trưng của đối tượng ví dụ: “Thổ Nhĩ Kì là đất nước nằm
trên hai châu lục”, “Việt Trì là thành phố ngã ba sơng”
8
-
-
So sánh đối tượng “bán đảo Apennin có hình giống như một chiếc giày ống, cịn bán đảo
Hy Lạp thì lại giống hình một bàn tay xịe ra”, “Châu Phi giống như trái tim đối xứng qua
xích đạo”.
Đối với giáo viên có khả năng vẽ khi giảng bài giáo viên nên vẽ một cách tương đối
chính xác hình dạng của châu lục hoặc quốc gia kết hợp với bản đồ treo tường cũng sẽ
góp phần đáng kể vào việc hình thành biểu tượng cho học sinh và làm học sinh dễ nhớ
hình dáng, vị trí đối tượng.
Giải thích hoặc nói rõ nguồn gốc của tên gọi cùng của chúng để gây một ấn tượng dễ nhớ
cho học sinh. VD: U-lan-ba-to, thủ đơ của Mơng Cổ có nghĩa là “kị sĩ đỏ”…
Muốn cho học sinh nhớ kĩ các đối tượng giáo viên phải để học sinh thực hành trên lớp
nhiều lần đồng thời ra bài tập về nhà cho học sinh, chỉ có như vậy việc khắc sâu kiến thức
mới thực hiện được.
2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG XÁC ĐỊNH TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ
Việc xác định tọa độ địa lí trên bản đồ cho phép nhận ra ngay một địa điểm nào đó nằm ở
đới khí hậu nào từ đó suy ra đặc điểm cơ bản của khí hậu và tự nhiên của khu vực đó.
Việc xác định tọa độ địa lí khơng phải là cơng việc khó nhưng học sinh thường rất lúng
túng trong việc tìm tọa độ địa lí của một khu vực, một quốc gia. Do đó quy trình tiến
hành rèn luyện kĩ năng xác định tọa độ địa lí cho học sinh nên theo các bước sau:
Hướng dẫn cho học sinh cách chia kinh, vĩ độ trên khung bản đồ
Cho học sinh tập xác định kinh, vĩ độ của điểm gặp nhau của hai đường kinh tuyến và vĩ
tuyến được biểu hiện trên bản đồ.
Chuyển sang tập xác định tọa độ địa lí của một điểm nằm ngoài các đường kinh tuyến, vĩ
tuyến được thể hiện trên bản đồ, ở các phép chiếu đồ khác nhau
VD: Xác định tọa độ của Hà Nội trên bản đồ Việt Nam
3.
-
4.
Cuối cùng tập xác định tọa độ địa lí của một khu vực (châu lục, quốc gia…) ở trên các
loại bản đồ và các phép chiếu đồ khác nhau.
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG XÁC ĐỊNH KHOẢNG CÁCH TRÊN BẢN ĐỒ
Đo tính khoảng cách trên bản đồ cho biết kích thước của các đối tượng địa lí có ý nghĩa
quan trọng về mặt khoa học và việc hình thành khái niệm địa lí cho học sinh.
Trước hết phải làm học sinh nắm chắc khái niệm về tỉ lệ bản đồ. Giáo viên nên hướng
dẫn cách quy đổi từ khoảng cách trên bản đồ ra khoảng cách thực tế cho các em.
Giáo viên nên lấy những ví dụ với đối tượng có ranh giới rõ ràng, hình dạng đơn giản để
học sinh vận dụng tránh mất thời gian và khó khăn trong tính tốn.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tiến hành theo trình tự sau:
Nhắc lại khái niệm tỉ lệ bản đồ
Hướng dẫn học sinh đo tính khoảng cách trùng hướng với đường kinh tuyến dựa vào lưới
kinh vĩ tuyến trên bản đồ
Cho các em biết cách chuyển đổi vĩ độ đo được thành km
Hướng dẫn các em tập đo tính khoảng cách trùng hướng với vĩ tuyến và biết cách chuyển
đổ số kinh độ thành km.
Hướng dẫn học sinh biết xác định các sai số toán học trên bản đồ do các phép chiếu đồ.
Các vùng có tỉ lệ đúng, những vùng có sai số lớn để đưa ra được các kết quả sát thực tế
hơn.
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ
9
-
-
5.
-
Giáo viên phải làm học sinh hiểu ý nghĩa quan trọng của vị trí địa lý, tự mình xác định vị
trí địa lí và biết cách rút ra những kết luận về ảnh hưởng của nó tới tự nhiên và kinh tế xã
hội.
Vị trí địa lí chính trị của một số nước cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử
cũng như vị trí địa lý kinh tế.
Ví dụ: Khi phân tích vị trí địa lí của khu vực Trung Đơng giáo viên có thể chiếu
bằng máy chiếu hình ảnh bản đồ của khu vực Trung Đơng u cầu học sinh quan sát và
trả lời câu hỏi.
Trung Đông tiếp cận với những khu vực và châu lục nào?
Tiếp cận những khu vực này ảnh hưởng như thế nào tới đặc điểm chính trị văn hóa
và nền kinh tế Trung Đơng?
BẢN ĐỒ CÁC NƯỚC THUỘC KHU VỰC TRUNG ĐƠNG
Trung Đơng được mệnh danh là điểm nóng của thế giới khơng chỉ bởi khí hậu mà là
về chính trị, bởi vị trí nằm ở vị trí giao thoa của ba châu lục – nơi các luồng văn hóa, sắc
tộc, tơn giáo gặp nhau. Trong mấy chục năm qua đã xảy ra những cuộc xung đột liên
miên. Cuộc chiến giữa Ixaren và các nước Arập, những vụ khủng bố không ngừng vì lí
do tơn giáo, sắc tộc cịn cuốn những nước nằm trong khu vực như Libag, Xiri,… hoặc
chịu ảnh hưởng của chiến tranh gây ra những hậu quả khó vãn hồi về kinh tế.
Như vậy, khi rèn luyện kĩ năng xác định ví trí địa lí cần cho học sinh rõ: Vị trí địa lí
tự nhiên, vị trí kinh tế và chính trị khơng tách rời nhau mà gắn bó. Vị trí địa lí là nhân tố
đem lại bản sắc riêng cho mỗi nước.
Quy trình tiến hành:
Phân biệt rõ ràng và giúp học sinh hiểu khái niệm vị trí địa lí tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế
và vị trí địa lý chính trị; phân tích mối quan hệ của chúng với nhau.
Để học sinh tập xác định vị trí địa lí tự nhiên bắt đầu từ các châu lục.
Hướng dẫn học sinh tập xác định vị trí địa lý kinh tế.
Hướng dẫn học sinh tập xác định vị trí địa lý chính trị.
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MƠ TẢ ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÝ TRÊN BẢN ĐỒ
Mô tả đối tượng địa lí trên bản đồ là một trong những kĩ năng tiền đề để học sinh có thể
tiến từ mức hiểu bản đồ, đọc bản đồ ở mức sơ đẳng lên những mức độ cao hơn. Để giúp
10
học sinh thành thạo kĩ năng mô tả giáo viên có thể dạy học sinh cách mơ tả các đối tượng
địa lí theo bản đồ.Theo 2 cách:
Mơ tả mẫu một đối tượng nào đó trên bản đồ sau đó đưa ra trình tự những vấn đề cần mơ
tả
Đưa ra trình tự trước rồi sau đó sử dụng trình tự đó để mô tả mẫu theo bản đồ
5.1 . Mô tả dãy núi:
Để mơ tả dãy núi giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm theo các bước sau:
Dựa vào tên núi, kí hiệu và cách biểu hiện, tìm vị trí của núi trên bản đồ. Xác định vị trí
của nó trên lãnh thổ (ở phần nào của lục địa, quốc gia, khu vực…)
Xác định hình dạng và hướng của núi dựa vào lưới tọa độ địa lý.
Dựa vào thước tỉ lệ của bản đồ để tính chiều dài núi.
Dựa vào đường bình độ hoặc thang phân tầng màu về độ cao, xác định độ cao trung bình
của núi hoặc cả dãy núi.
Tìm số ghi độ cao lớn nhất của dãy núi.
VD: Dựa vào bản đồ miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ em hãy mơ tả dãy Hồng Liên
Sơn .
11
Dãy Hoàng Liên Sơn nằm ở vùng núi Tây Bắc – khu vực địa hình cao nhất Việt Nam
Hướng núi: TB-ĐN chạy dài theo tả ngạn sông Đà
Độ cao trung bình trên 2000m
Đỉnh núi cao nhất dãy Hồng Liên Sơn là Phan-xi-păng cao 3143m
5.2 .Mô tả đồng bằng
- Cũng như cách mơ tả núi, cách mơ tả đồng bằng có thể làm theo những quy trình nhất
định:
Vị trí địa lý của đồng bằng
Nguồn gốc của đồng bằng (do sông nào bồi tụ)
12
Độ cao của nó so với mặt biển
Những đặc điểm trên bề mặt của đồng bằng, có đặc điểm gì nổi bật so với những đồng
bằng khác.
Ví dụ: Giáo viên có thể mơ tả đồng bằng sơng Hồng
Nằm ở quanh khu vực hạ lưu sông Hồng
Do hai hệ thống sông Hồng và sơng Thái Bình bồi tụ lên
Khác với đồng bằng sơng Cửu Long đồng bằng sơng Hồng có hệ thống đê bao nên vùng
trong đê không được bồi tụ phù sa hàng năm.
5.3 . Mơ tả một đại dương
Có thể theo trình tự sau:
-
-
-
Đại dương nằm ở bán cầu nào?
Đại dương bao quanh các bờ đại lục nào?
Đại dương này thơng với các đại dương và eo biển nào?
Kích thước ngang dọc gần đúng của đại dương (dựa vào tỉ lệ của bản đồ hoặc so sánh nó
với các đại dương khác)
Đặc điểm của địa hình đáy đại dương và độ sâu trung bình, độ sâu lớn nhất của đại dương
(dựa vào thang mẫu biểu hiện độ sâu hoặc các đường đẳng sâu)
5.4 .Mơ tả mạng lưới sơng ngịi hoặc một con sơng trên bản đồ
Mạng lưới sơng ngịi trên bản đồ một khu vực có thể phản ánh những đặc điểm khí hậu
cơ bản, địa hình, sinh vật và phân bố dân cư của khu vực đó, Rèn luyện kĩ năng này sẽ
biết được những mặt khác về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Quy trình tiến hành:
Hướng dẫn học sinh lập dàn ý và dựa vào đó để mô tả một con sông:
Những nét chung của sông ngịi: mạng lưới ra sao, sơng chảy theo hướng nào, nguồn
cung cấp nước cho sơng nào?
Các hệ thống sơng chính: Bắt nguồn từ đâu, chảy theo hướng nào, dài hay ngắn, có nhiều
hay ít sơng nhánh, các sơng chảy về đâu…
Khi học sinh đã nắm được cách môi tả một con sông, chuyển sang hướng dẫn các em môi
tả một hệ thống sông.
Cuối cùng hướng dẫn các em tập mô tả sơng ngịi của một nước.
5.5.Hướng dẫn học sinh mơ tả khí hậu trên bản đồ
Để mơ tả khí hậu của bất kì một lãnh thổ nào đểu phải đề cập đến 3 yếu tố: nhiệt độ, mưa,
gió. Sau khi cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết trên, giáo viên giới thiệu cho
các em dàn ý, để dựa vào đấy, hướng dẫn các em tập mô tả khí hậu trên bản đồ khí hậu.
Làm cho học sinh hiểu rõ mơ tả khí hậu trên bản đồ có nghĩa là mơ tả những yếu tố thành
phần của nó như nhiệt độ, chế độ mưa và phát hiện mỗi liên hệ giữa chúng với nhau cũng
như với những yếu tố tự nhiên khác.
Giới thiệu cho các em biết cách biểu hiện các yếu tố đó trên bản đồ khí hậu.
Cung cấp cho học sinh dàn ý mơ tả khí hậu trên bản đồ
Hướng dẫn các em dựa vào dàn ý cho sẵn để mơ tả khí hậu trên bản đồ, bắt đầu từ châu
lục rồi chuyển sang một khu vực, một quốc gia.
6. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG PHÁT HIỆN CÁC MỐI QUAN HỆ ĐỊA LÝ TRÊN
BẢN ĐỒ
Đây là mức độ đọc và vận dụng bản đồ cao nhất đồng thời là kỹ năng quan trọng để phát
triển tư duy của học sinh – kỹ năng này không chỉ dựa vào sự hiểu biết về bản đồ mà còn
13
-
-
-
-
1.
phải địi hỏi phải có sự liên kết so sánh với các kiến thức địa lí. Chỉ khi thực hiện nhiều
lần và đạt được các kĩ năng ở mức độ thấp hơn, tích lũy được khối lượng kiến thức địa li
nhất định học sinh mới có thể thành thạo kĩ năng này. Vì thế, hơn bất kì kĩ năng nào, kĩ
năng này cần được hình thành dần dần, qua những ví dụ từ đơn giản đến phức tạp, từ lớp
dưới đến lớp trên.
Trước hết cần cho học sinh hiểu và phân biệt các mối liên hệ địa lí:
Mối liên hệ đơn giản nhất là những mối liên hệ về vị trí trong khơng gian của các đối
tượng địa lý, những mối liên hệ này thể hiện trực tiếp trên bản đồ.
Những mối liên hệ học sinh không chỉ dựa vào bản đồ mà còn phải dựa vào vốn hiểu biết
các quy luật địa lý, đây là những mối liên hệ ẩn tàng trên bản đồ bao gồm:
Những mối liên hệ giữa những hiện tượng tự nhiên với nhau
Những mối liên hệ giữa những hiện tượng địa lý kinh tế với nhau: Bao gồm liên hệ giữa
những ngành kinh tế, liên hệ trong phối trí sản xuất.
Củng cố và phát triển thêm vốn hiểu biết bản đồ học của học sinh
Trên cơ sở vốn hiểu biết tích lũy của học sinh, giáo viên giúp các em tự phân biệt được
các mối liên hệ địa lý thông thường và các mối liên hệ địa lý nhân quả mang tính quy
luật.
Hướng dẫn học sinh dựa vào bản đồ kinh tế của một số nước (hoặc khu vực) tập đánh giá
trình độ kinh tế của các nước hoặc khu vực đó.
Các bước tiến hành thường xuyên trong quý trình dạy và học sẽ dần hình thành cho
học sinh kĩ năng quan trọng nhất của mơn học, giúp học sinh có thể tự học mơn địa lý
bằng cách kết hợp giữa bản đồ và kiến thức địa lý mà em có thể tiếp thu được từ nhiều
nguồn khác nhau.
CHƯƠNG V. ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
Từ phương pháp trên học sinh lớp 10,11,12 có thể lĩnh hội được tri thức địa lý từ bản đồ
thông qua yêu cầu cụ thể của giáo viên. Học sinh khá giỏi khi có kĩ năng khai thác kiến
thức từ bản đồ sẽ không mất nhiều công sức trong việc ghi nhớ kiến thức địa lí.
Đối với giáo viên, nhờ bản đồ địa lý có thể sử dụng như một phương tiện trực quan hữu
hiệu, như một nguồn tri thức dồi dào. Ngồi ra, có thể thiết lập hệ thống câu hỏi và thiết
kế các bài dạy trong chương trình THPT.
THIẾT LẬP CÂU HỎI HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC TRI THỨC TỪ
BẢN ĐỒ
Giáo viên có thể thiết lập hệ thống câu hỏi bài tập từ dễ đến khó giúp học sinh giải
mãi hệ thống kí hiệu, biến kênh hình trực quan sinh động thành kênh chữ dễ đọc, dễ nhớ.
VD: vận dụng phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ trong
dạy tiết 2 bài 2 “Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ” – Địa lí 12 chương trình cơ bản
1.1.Câu hỏi khai thác bản đồ ở mức độ sơ đẳng.
Giáo viên có thể đặt câu hỏi như sau:
VD: “Dựa vào bản đồ hành chính Việt Nam xác định trên bản đồ các nước có chung
đường biên giới trên đất liền nước ta. Kể tên các tỉnh có đường biên giới giáp với các
nước ấy.”
-
Học sinh quan sát bản đồ Hành chính kết hợp với bản đồ Hình thể dễ dàng đưa ra được
các nước có chung đường biên giới trên đất liền với nước ta và các tỉnh có đường biên
giới với mỗi nước:
14
Các nước tiếp
Trung Quốc
Lào
Campuchia
Tây
Tây Nam
giáp
Phía tiếp giáp
Bắc
chủ yếu
Các tỉnh dọc
Điện Biên, Lai
biên giới
Châu, Lào Cai, Hà
Giang, Cao Bằng,
Lạng Sơn, Quảnh
Ninh (7 tỉnh)
Điện
Biên,
Sơn LA, Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa
Thiên- Huế, Quảng
Nam, Kon Tum (10
tỉnh)
Kon Tum, Gia
Lai, Đắk Lắk, Đắk
Nơng, Bình Phước,
Tây Ninh, Long An,
Đồng Tháp, An
Giang, Kiên Giang
(10 tỉnh)
1.2.Câu hỏi khai thác bản đồ ở mức độ thứ hai.
Để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức sâu hơn qua bản đồ giáo viên có thể đặt
câu hỏi như sau: “Dựa vào bản đồ hình thể Việt Nam nêu đặc điểm vị trí địa lí nước ta”
-
Học sinh quan sát bản đồ Hình thể Việt Nam kết hợp với bản đồ Địa chất khống sản và
bản đồ Khí hậu Việt Nam các em sẽ nhanh chóng đưa ra được đặc điểm vị trí địa lý cụ
thể:
+ Lãnh thổ toàn vẹn của nước ta bao gồm 3 bộ phận: vùng đất liền, vùng biển rộng
lớn và vùng trời.
Phần lãnh thổ trên đất liền của nước ta có đặc điểm:
+ Nằm ở rìa Đơng Nam của lục địa Á, Âu, phía Bắc tiếp giáp Trung Quốc, phía Tây
giáp Lào và Campuchia, phía Đơng và Đơgn Nam giáp biển Đơng.
+ Giới hạn hệ tọa độ:
Điểm cực Bắc: ở vị độ 23°23’B tại Lũng Cú, Đồng Văn, Hà Giang.
Điểm cực Nam: ở vĩ độ 8°34’B tại Đất Mũi, Ngọc Hiền, Cà Mau
Điểm cực Tây: ở kinh độ 102°24’Đ tại Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên
Điểm cực Đông: ở kinh độ 109°24’Đ tại Vạn Thạnh, Vạn Ninh, Khánh Hòa
+ Đường bờ biển nước ta cong như hình chữ S dài 3260km, chạy từ Móng Cái
(Quảnh Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Đường bờ biển chạy dài theo đất nước tạo điều
kiện cho 28 tỉnh và thành phố nước ta có điều kiện trực tiếp khai thác tiềm năng to lớn ở
Biển Đông.
+ Nước ta có hơn 4000 hịn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có hai quần
đào ở ngồi khơi xa trên biển Đơng là quần đảo Hồng Sa (thuộc Đà Nẵng) và quần đảo
Trường Sa (thuộc Khánh Hòa).
Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế, và thềm lục địa. Việt Nam có chủ quyền trên một vùng biển rộng
khoảng 1 000 000 km2 ở Biển Đông.
Vùng trời là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta.
1.3.Câu hỏi khai thác bản đồ ở mức thứ ba.
Đây là mức khó nhất địi hỏi sự tư duy logic của học sinh
15
Giáo viên đưa ra câu hỏi: “Dựa vào bản đồ Hình thể Việt Nam, bản đồ Địa chất
khống sản và bản đồ Khí hậu Việt Nam hãy phân tích thuận lợi và khó khăn của vị trí
địa lí đối với tự nhiên, kinh tế ,văn hóa, xã hội và quốc phòng ở nước ta.”
Học sinh phải huy động tổng hợp các kiến thức từ nhiều bản đồ liên quan để so sánh
phân tích tìm ra mối quan hệ địa lí của các đối tượng đó trên bản đồ, học sinh có thể rút
ra kết luận như sau:
Ý nghĩa về tự nhiên:
Nằm ở vị trí rìa đơng của bán đảo Đơng Dương, nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai
nhiệt đới của nửa cầu Bắc do đó thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khống nên có tài nguyên khoáng sản phong
phú.
- Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều loài động vật và thực vật thuộc các
khu hệ sinh thực vật khác nhau khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta phong phú.
- Vị trí địa lí và hình thể đã tạo nên sự phân hóa đa dạnh về tự nhiên, phân hóa Bắc- Nam,
Đơng- Tây, thấp- cao.
- Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán
• Ý nghĩa về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phịng
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thn lợi để phát triển cả về giao thông đường bộ, đường biển, đường
không với các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các ngành kinh tế (khai thác, nuôi trồng,
đánh bắt hải sản, giao thơng biển, du lịch)
- Về văn hóa- xã hội: Thuận lợi nước ta chung sống hịa bình, hợp tác hữu nghị và cùng
phát triển các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về chính trị và quốc phịng: Là khu vực qn sự đặc biệt quan trọng của vùng Đơng Nam
Á
Khó khăn:
- Nước ta có đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài. Hỡn nữa, biển Đông chung với
nhiều nước. Vì thế, việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ cần hết sức chú trọng.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào tình thế vừa phải
hợp tác cùng phát triển vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới trong điều
kiện kinh tế cịn chậm phát triển.
•
-
16
2. VẬN DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỂ THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI
DẠY TRONG CHƯƠNG TRÌNH
BÀI SOẠN 1- LỚP 10- CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 27- Bài 24. SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ.
CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ VÀ ĐƠ THỊ HÓA
A. MỤC TIÊU
KIẾN THỨC: sau khi học HS cần:
- Trình bày được khái niệm phân bố dân cư, giải thích được đặc điểm phân bố dân cư theo
khơng gian, thời gian. Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư.
- Phân biệt được các đặc điểm của quần cư nông thông và quần cư thành thị.
- Trình bày được các đặc điểm của đơ thị hóa, những mặt tích cực và tiêu cực của q trình
đơ thị hóa.
II.
KĨ NĂNG
- Phân tích và giải thích bản đồ phân bố dân cư thế giới: xác định những khu vực thưa dân
đông dân trên thế giới. Giải thích nguyên nhân
B. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
I.
PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp đàm thoại gợi mở
- Phương pháp đặt vấn đề
II.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ dân cư thế giới
- Hình 35- sách giáo khoa
- Bảng số liệu bài tập cuối bài
I.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
I.
Ổn định
17
II.
III.
Kiểm tra bài cũ
Bài mới
Hoạt động
Nội dung cơ bản
HĐ 1: Dựa vào bản đồ phân bố
I/ Phân bố dân cư:
dân cư tìm hiểu sự phân bố dân cư thế
1/ Khái niệm: là sự sắp xếp dân số một cách
giới
tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất định,
Bước 1: (khái niệm)
phù hợp với điều kiện sống và các yêu cầu xã hội
Giáo viên cho ví dụ: Diện tích
Mật độ dân số =
2
nước ta là 330.000km , năm 2005 là
2/ Sự phân bố dân cư trên thế giới:
83,3 triệu người, tính mật độ dân cư
Mật độ dân cư trung bình: 48 người/km2
nước ta năm 2005?
Phân bố không đều
252 người/km2
+ Tập trung đông đúc: Tây Âu, Nam Âu,
Caribe, Đông Nam Á, Đông Á, Nam Á
Thưa dân: Châu Đại Dương, Bắc Mỹ, Nam
Mỹ, Trung Phi, Bắc Phi
Sự phân bố dân cư thế giới ln có sự biến
Bước 2:
động
Giáo viên sử dụng bản đồ phân
bố dân cư và số liệu 24.1 cho học sinh
3/ Các nhân tố ảnh hưởng sự phân bố dân cư
xác định vùng đơng dân, thưa dân
+ Tự nhiên: Khí hậu, nước, địa hình, đất,
Dựa vào bảng 24.2 cho biết về sự khoáng sản
thay đổi về phân bố dân cư trên thế
+ Kinh tế, xã hội: Phương thức sản xuất,
giới (1650-2005) – kết luận chung?
trình độ phát triển kinh tế, tính chất nền kinh tế…
Bước 3:
Đàm thoại:
Những nhân tố tự nhiên ảnh
hưởng đến sự phân bố dân cư?
Những nhân tố xã hội ảnh hưởng
đến sự phân bố dân cư?
Giáo viên nhẫn mạnh: Quyết Đơ thị hóa
định là nhân tố thuộc về xã hội(trình
độ của LLSX, tính chất của nền kinh
tế)
1/ Khái niệm: là quá trình phát triển về số
HĐ 2: Dựa vào bản đồ các đô thị lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự
lớn trên thế giới tìm hiểu về đơ thị hóa: tập trung dân cư trong các thành phố và phổ biến
rộng rãi lối sống thành thị
-Kể tên các đô thị lớn trên thế
giới?
2/ Đặc điểm: 3 đặc điểm
Dân cư thành thị tăng nhanh
Dân cư tập trung vào các thành phố lớn và cực lớn
-Nêu đặc điểm của đơ thị hóa?
Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị
3/ Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát
triển kinh tế- xã hội và mơi trường.
-Tác động của đơ thị hóa (tích
Tích cực: Thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế
cực và tiêu cực) đến sự phát triển của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thay đổi sự phân bố
18
kinh tế và xã hội)?
dân cư
Nêu tác hại của đô thị hóa nhưng
Tiêu cực: Thất nghiệp, đời sống thấp, các
khơng xuất phát từ cơng nghiệp hóa?
vấn đề về tệ nạn xã hội phát sinh.
Đánh giá
1. Khoanh tròn chỉ một chữ cái in hoa đứng trước ý đúng
1.1.
Phân bố dân cư là sự sắp xếp một cách:
IV.
A Tự phát trên một lãnh thổ nhất định
B Tự giác trên một lãnh thổ nhất định
C Tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất định
D Tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất định phù hợp với điều kiện sống và
các yêu cầu xã hội
1.2.
Nhân tố quyết định đến việc phân bố dân cư là:
A Điều kiện tự nhiên
B Các luồng chuyển cư
C Phương thức sản xuất
D Lịch sử khai thác lãnh thổ
2. Đặc điểm của q trình đơ thị hóa là gì? Ảnh hưởng của đơ thị hóa đến phát triển KT-XH
V.
Hoạt động nối tiếp : Về nhà làm bài tập số 3
BÀI SOẠN 2- LỚP 11- CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN
Tiết 26- Bài 10- CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA (TRUNG QUỐC)
Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội
A. MỤC TIÊU
I.
II.
III.
Sau bài học HS cần
Kiến thức:
Biết được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Trung Quốc
Trình bày được các đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên dân cư và xã hội
Trung Quốc, những thuận lợi, khó khăn do các đặc điểm đó gây ra đối với sự phất triển
đất nước Trung Quốc
Kĩ năng:
Sử dụng bản đồ, biểu đồ, tư liệu trong bài, liên hệ kiến thức đã học để phân tích đặc
điểm tự nhiê, dân cư và xã hội Trung Quốc
Ghi nhớ một số địa danh: Hoàng Hà, Trường Giang, Bắc Kinh
Thái độ
19
Có thái độ xây dựng mối quan hệ Việt- Trung
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
I.
II.
-
Phương pháp dạy học
Phương pháp sử dụng bản đồ
Phương pháp phân tích biểu đồ
Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp đàm thoại gợi mở
Phương tiện dạy học
BĐ các nước châu Á
Bản đồ tự nhiên Trung Quốc
Tập BĐ Thế giới và cac châu lục, trong đó có T
Một số hình ảnh cảnh quan tiêu biểu của TQ
Một số hình ảnh về con người và đô thị TQ
BẢN ĐỒ CÁC NƯỚC CHÂU Á
BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH VÀ KHỐNG SẢN TRUNG QUỐC
20
BẢN ĐỒ PHÂN BỐ DÂN CƯ TRUNG QUỐC
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
21
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra bài cũ:
Trình bày những đặc điểm nổi bật trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật Bản?
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
HĐ 1: Dựa vào bản đồ các nước
châu Á, bản đồ tự nhiên Châu Á để trả
lời câu hỏi:
Bước 1: GV yêu cầu HS:
-Hãy dựa vào bản đồ các nước
châu Á, xác định vị trí, quy mơ lãnh
thổ của TQ.
-Vị trí lãnh thổ đó ảnh hưởng đến
tự nhiên và kinh tế như thế nào?
Bước 2: HS trả lời, các HS khác
bổ sung
Bước 3:GV chuẩn bị kiến thức
Nội dung
I/ Vị trí địa lý và lãnh thổ
Đất nước có diện tích lớn thứ tư thế giới nằm
trong khu vực Trung- Đông Á
Giới hạn lãnh thổ
+ Kéo dài từ 20°B tới 53°B, 73°Đ tới
135°Đ
+ Giáp 14 nước nhưng biên giới là núi cao
và hoang mạc ở phía tây, nam và bắc
+ Đường bờ biển phía đơng dài 9000km
Có 22 tỉnh, 5 khu tự trị và 4 thành phố trực thuộc
trung ương
Vị trí địa lý và lãnh thổ thuận lợi cho giao lưu,
mở rộng quan hệ với các nước trung khu vực và
thế giới.
II/ Điều kiện tự nhiên
Đặc điểm
Miền tây
Miền
đơng
Núi cao,
hình các sơn ngun
đồ sộ xen bồn
địa
Khống
Kim loại
sản
màu,
năng
lượng
Địa
đất đai
HĐ 3: Tiếp tục khai thác bản đồ
ở HĐ 2
GV cùng cả lớp phân tích những
thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự
nhiên đói với sự phát triển kinh tế
Trung Quốc
Khí hậu
Đồng
bằng châu thổ,
đất phù sa màu
mỡ
Kim loại
đen,
năng
lượng
Ơn đới lục
Cận nhiệt
địa => hoang đới gió mù
mạc và bán sang ơn đới gió
hoang mạc
mùa
Sơng ngịi
Thượng
Hạ nguồn
nguồn các con
sơng
III/ Dân cư và xã hội
1/ Dân cư
Đông nhất thế giới
Đa số là người Hàn, các dân tộc khác sống tại vùng n
22
HĐ 4: Dựa vào hình 10.3 trả lời
câu hỏi sau:
Nhận xét sự thay đổi dân số, dân số
nông thôn và dân số thành thị của
Trung Quốc
Nêu chính sách DS của Trung Quốc?
Nó có tác độnh như thế nào đến dân số
Trung Quốc
Dựa vào hình 10.4 nhận xét và giải
thích sự phân bố dân cư Trung Quốc?
Xác định trên bản đồ các thành phố lớn
của Trung Quốc ?
III.
1.
A.
B.
C.
D.
2.
A.
B.
C.
D.
3.
A.
B.
C.
D.
4.
A.
B.
C.
D.
trị
Miền đông tập trung nhiều đơ thị lớn
TQ thi hành chính sách DS triệt để: mỗi gia đình 1 co
đồng thời tư tưởng trọng nam khinh nữ => tiêu cực tới
vấn đề xã hội khác
2/ Xã hội
Chủ trọng đầu tư phát triển giáo dục
90% DS biết chữ
Truyền thống lao động cần cù, sáng tạo và nhân lực dồ
Quốc
CỦNG CỐ
Từ Bắc xuống Nam ở miền Đơng Trung Quốc, khí hậu chuyển từ:
Ơn đới lục địa sang cận nhiệt đới gió mùa
Ơn đới gió mùa sang cận nhiệt khơ nóng
Ơn đới gió mùa sang cận nhiệt gió mùa
Khơ lạnh sang nóng ẩm
Sơng ngịi của miền Tây khác so với miền Đông Trung Quốc ở điểm:
Dày đặc nhưng ít nước do khí hậu khơ hạn
Đóng bang quanh năm do địa hình cao
Là đầu nguồn của các con sơng lớn chảy về phía Đơng
Là đầu nguồn của các con sơng lớn chảy về phía Bắc Băng Dương
Dịng sơng có lượng nước lớn nhất Trung Quốc là:
Hồng Hà
Tây Giang
Liêu Giang
Trường Giang
Địa hình chính của miền Tây Trung Quốc chủ yếu là:
Đồng bẳng xen lẫn núi cao, cao nguyên
Núi cao, sơn nguyên xen lẫn bồn địa
Bồn địa xen lẫn đồng bằng
Sơn nguyên, núi chạy ra sát biển
23
5.
A.
B.
C.
D.
6.
A.
B.
C.
D.
IV.
-
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên ngày càng giảm là kết quả của:
Chính sách khơng cho sinh con
Chính sách di dân ra nước ngồi
Chính sách mỗi gia đình 1 con
Tất cả ý trên đều đúng
Chính sách dân số đã tác động đến DS Trung Quốc:
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên tăng đáng kể, bổ sung nguồn lao động mới
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên giảm, ảnh hưởng tiêu cực tới cơ cấu giới tính
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên giảm, khiên số trẻ em sinh ra tăng nhanh
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên tăng, khiến người già chiếm ngày càng nhiều
HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
Làm bài tập trong sách giáo khoa
Chuẩn bị bài mới
BÀI SOẠN 3- LỚP 12- CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN
TIẾT 4- BÀI 6. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
A. MỤC TIÊU:
I.
II.
III.
Kiến thức
Biết được các đặc điểm nổi bật của cấu trúc địa hình Việt Nam, nhấn mạnh phần lớn diện
tích nước ta là đồi núi ở Việt Nam, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
Hiểu được sự phân hóa địa hình đồi núi ở Việt Nam, đặc điểm mỗi vùng và sự khác nhau
giữa các vùng
Kĩ năng
Xác định 4 vùng địa hình đồi núi, đặc điểm của các vùng trên bản đồ.
Xác định được vị trí các dãy núi, khối núi, các dạng địa hình chủ yếu mơ tả trong bài học.
Thái độ
Thêm tin yêu đất nước các vùng miền của ViệtNam ta
B. PHƯƠNG PHÁP & PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
I.
II.
-
Phương pháp
Phương pháp đàm thoại
Phương pháp phát vấn
Phương pháp chia nhóm
Phương pháp hệ thống
Phương tiện
Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam
Một số hình ảnh về cảnh quan các vùng địa hình đất nước ta
Atlat địa lí Việt Nam…
BẢN ĐỒ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
24
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
I.
II.
III.
Ổn định lớp – kiểm tra sĩ số
Kiểm tra bài cũ:
Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề: GV hướng dẫn học sinh quan sát bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam để trả lời
- Màu chiếm phần lớn trên bản đồ địa hình là màu gì? Thể hiện dạng địa hình nào ?
GV: Đồi núi chiếm ¾ lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp là đặc điểm cơ bản
của địa hình nước ta. Sự tác động qua lại của định hình tới các thành phần tự nhiên khác
hình thành nên đặc điểm chung của tự nhiên nước ta – đất nưới nhiều đồi núi
b) Triển khai bài dạy :
25