THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ
TIÊU THỤ TRONG XÍ NGHIỆP IN TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯƠNG MẠI
2.1/.Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1/. Sự ra đời và phát triển của XN in T.T.T.T thương mại
Trung tâm Thông tin Thương mại Việt Nam, tên tiếng Anh là Vietnam Trade
Information Center( VTIC) ra đời trong một hoàn cảnh vừa bình thường vừa đặc
biệt.
Bình thường bởi năm 1989 Bộ trưởng Bộ Kinh tế Đối ngoại ký quyết định thành
lập Trung tâm trên cơ sở hợp nhất 2 bộ phận đã có sẵn là Phòng Thông tin thuộc
Viện Kinh tế đối ngoại và Trung tâm Tính toán của Bộ Kinh tế đối ngoại. Sau đó ,
năm 1992 Bộ Thương mại quyết định sáp nhập thêm Trung tâm Kinh tế Kỹ thuật
Vật tư( thuộc Bộ Vật tư) và Phòng Thông tin( thuộc Bộ Nội thương), tạo ra những
bộ phận nòng cốt ban đầu của Trung tâm Thông tin Thương mại Việt Nam- Bộ
Thương mại.
Thế nhưng, thời điểm ra đời và quá trình trưởng thành của Trung tâm lại rất đặc
biệt. Tư tưởng “đổi mới” của Đại hội Đảng VI khi đó đang tác động tới mọi mặt
đời sống kinh tế xã hội, nhất là trong lĩnh vực Thương mại- Du lịch và đang
chuyển đổi tư duy của những người làm báo, làm thông tin phục vụ kinh tế thị
trường. Tuy nhiên lúc ban đầu, tư duy này chưa rõ nét nhưng khao khát đổi mới lại
cháy bỏng, trong khi đó môi trường tâm lý, pháp lý cho hoạt động báo chí, thông
tin mới đang dần hình thành.
Chính sự ra đời “ bình thường” trong một hoàn cảnh “ đặc biệt” đã in dấu đậm
nét lên suốt quá trình phát triển của Trung tâm 17 năm qua. Có thể thấy qua một số
biểu hiện cụ thể sau:
Ban đầu, các ấn phẩm của Trung tâm hoặc là xuất phát từ một sản phẩm thông tin
bao cấp cho các DN hoặc là ấn phẩm đăch biệt dùng riêng cho lãnh đạo...để lột xác
thành một sản phẩm hàng hoá trong lĩnh vực thông tin ( Bản tin Ngoại thương,
Thương nghiệp Thị trường, Thị trường Giá cả Vật tư, Bản tin A...). Một số bản tin
ban đầu còn được làm theo mô hình của tạp chí, bản tin nước ngoài sau đó dần
điều chỉnh lại cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện Việt Nam như: Bản tin Thị
trường, Bản tin VE và VB bằng tiếng Anh; BTD repot bằng tiếng Nhật... Quá trình
phát triển của các bản tin luôn chứa đựng cái cũ và cái mới,. Cái bản địa và cái
ngoại lai đan xen nhau để rồi dần dần định hình và có được những bước đi hướng
về DN, hướng về phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước về thương mại. Đây cũng là
quá trình loại bỏ dần cách làm ăn tuỳ hứng, chụp dựt để trở về với sự bài bản trong
khuôn khổ hợp tác, cùng chia sẻ và tuân thủ luật pháp.
Mặc dù với nguồn nhân lực ít ỏi ban đầu nhưng công nghệ thông tin cũng đã được
chú ý ứng dụng ngay từ buổi đầu thành lập. Công nghệ thông tin được sử dụng để
phục vụ cho chế bản các bản tin; in ấn cùng một lúc ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam,
khai thác tin qua chảo bắt sóng vệ tinh, mua tin của Reuteur, khai thác Internet và
xây dựng mạng điện rộng Vinanet ngay từ năm 1992. Hoạt động của Vinanet từ
chỗ mò mẫm, phụ thuộc vào chuyên gia nước ngoài hoặc bên ngoài, nguồn tin từ
chỗ chủ yếu chép lại ở các báo chí... nay về cơ bản đã chủ động được Kỹ thuật và
công nghệ, nguồn tin phong phú, được các DN đón nhận. Gần đây, Nhà nước lại
tin tưởng giao cho Trung tâm quản lý và vận hành trang chủ quốc gia trên mạng
ASEMCONNECT và mạng WTO.
Các bộ phận dịch vụ từ chỗ sinh ra chỉ để giải quyết nhu cầu nội bộ như in ấn,
phát hành các ấn phẩm của Trung tâm nay đã phát triển thành Xí nghiệp In, phòng
Xuất bản, bộ phận phát hành... đủ sức phục vụ nhu cầu của xã hội, doanh thu ngày
càng tăng.
Quan hệ cộng tác từ chỗ chỉ khai thác mối quan hệ sẵn có để triển khai công việc,
nay đã tạo lập được một hệ thống cung cấp và nhận tin trong phạm vi toàn quốc.
Mạng lưới chi nhánh tại T.p HCM, T.p Đà Nẵng, Cần Thơ; các Văn phòng Đại
diện ở Móng Cái, các cộng tác viên ở các cửa khẩu cũng như các Cục, Vụ, Viện
trong và ngoài Bộ đang tạo thành một guồng máy tốt phục vụ công tác cung cấp
thông tin. Đặc biệt từ năm 2003, Trung tâm đã nối mạng với hầu hết các tỉnh,
thành trong cả nước và đăng tải nhiều Website cho các địa phương trên mạng
ASEMCONNET.
Cơ chế quản lý từ chỗ cứng nhắc theo lối hành chính bao cấp dần chuyển sang hoạt
động theo cơ chế thị trường, tuân thủ nguyên tắc lấy thu bù chi, tự hạch toán... Đây
là sự chuyển mình quyết định, mang tính sống còn. Chính vì vậy bên cạnh sự bùng
phát còn có nhiều bỡ ngỡ, vụng dại trong thủa ban đầu, dần được điều chính mình,
đủ sức cạnh tranh trên thị trường thông tin. Nhờ vậy, đến nay thông tin đã là hàng
hoá, các DN là bạn hàng, là “ thượng đế” của người làm tin.
• 1989- 2003 Xưởng In nội bộ của Trung tâm Thông tin – Bộ Thương
mại
• 2003- 9/2004 Đổi tên thành XN In nội bộ
• Từ 10/2004 được công nhận là XN In theo giấy phép In số 71/2004-
GP- IN của Bộ Văn hoá- Thông tin.
Xí nghiệp In trực thuộc T.T.T.T Thương mại- Bộ Thương mại là một đơn vị
hành chính sự nghiệp có thu, được thành lập ngày 20-11-1989, trụ sở 46- Ngô
Quyền- Hoàn Kiếm- HN, là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và thực hiện
hạch toán phụ thuộc.
Trung tâm có các đơn vị trực thuộc:
1) Chi nhánh T.P HCM
2) Chi nhánh Đà Nẵng
3) Văn phòng Móng Cái
4) Văn phòng Lạng Sơn
5) Văn phòng Cần Thơ
2.1.2/. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại XN In TTTT Thương mại
2.1.2.1/. Chức năng nhiệm vụ mặt hàng chủ yếu của XN In
a) Chức năng
Chức năng của XN được thể hiện qua mục đích và nội dung hoạt động kinh
doanh.
Mục đích kinh doanh: Sd NV, khả năng QLLĐ và uy tín của người sáng lập
nên, của các thành viên để tối đa hoá lợi nhuận cho XN, nhằm gia tăng lợi tức và
tích luỹ tái đầu tư để phát triển ngày càng lớn mạnh.
Thông qua HĐKD cuả mình, XN góp phần đem lại hiệu quả về KT- CT- XH
cho đất nước, giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao dân trí, giảm CP
đầu tư của nhân dân trong sxkd, tăng cường đóng góp cho NSNN.
Nội dung ngành nghề kinh doanh:
- SX, gia công, tạo thành SP
- SX kinh doanh vật liệu, vật tư
- Xuất, nhập SP,vật tư, thiết bị phục vụ sx ra các mặt hàng XN được phép sx
- In ấn các bản tin nội bộ ngoài ra còn làm thêm in ấn, nhận ngoài kế hoạch.
b) Nhiệm vụ của XN
- Tổ chức sx nâng cao NSLĐ không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.
- Hoạt động theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, đảm bảo chất
lượng SP theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký.
- Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách QL sd vốn,
vật tư TS, bảo toàn vốn phát triển vốn, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với các đơn vị , DN.
- Ưu tiên sd lđ trong nước, đảm bảo quyền lợi và lợi ích người LĐ theo qđ
của pháp luật về LĐ, tôn trọng quyền tổ chức công đoàn theo pháp luật công đoàn.
- Tuân thủ qđ của pháp luật về quốc phòng, an ninh, TTATXH, bảo vệ môi
trường.
c) Mặt hàng chủ yếu
Là XN In nên mặt hàng chủ yếu là: In sách, báo, tạp chí, xuất bản phẩm và
các ấn phẩm khác; giấy tờ quản lý kinh tế- XH.
2.1.2.2/. Tình hình lao động của Trung tâm
Hiện nay, Trung tâm có 350 cán bộ công nhân viên, trong đó có 95 người là
công nhân trực tiếp sx, còn lại là bộ phận QL và bộ phận kinh doanh; 103 người có
trình độ đại học- cao đẳng, 51 người trình độ trung cấp.
2.1.2.3/. Tổ chức sản xuất và quản lý của trung tâm
2.1.2.3.1/. Tổ chức bộ máy quản lý tại trung tâm
a) Cơ cấu bộ máy quản lý: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
b) Chức năng của từng bộ phận
*Ban giám đốc: gồm Giám đốc và 3 phó Giám đốc
- Giám đốc: do HĐQT bổ nhiệm. GĐlà người điều hành HĐ hàng ngày của
XN,trực tiếp chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc tổ chức,QL điều hành các HĐ
hàng ngày của XN, sd có hiệu quả các nguồn lực của XN và thi hành các NQ,qđ
của HĐQT theo nhiệm vụ đặt ra.
- Phó Giám đốc gồm:
+ Phó giám đốc phụ trách bộ phận mạng
+ Phó giám đốc dịch vụ
+ Phó giám đốc phụ trách các bản tin
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng đối ngoại:
+ Tham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc trong việc giao dịch với bên
ngoài.
+ Tham mưu giúp việc trong công tác QL xuất, nhập khẩu của XN
+ Tham mưu giúp việc trong công tác QL sx và đóng gói SP của XN
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯƠNG
MẠI
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM
PGĐ bộ phận mạng PGĐ dịch vụ PGĐ các bản tin
BQL
Dự án
Phòng
TCHC
Phòng
t i à
chính
Phòng
đối
Bản tin
DNTM
Bản tin
N/thương
Vinanet
Bản tin
TTTM
Bản tin
T/trường
CN
Đ Nà ẵng
Bản tin
TNTT
ASEM
Conanet
Bản tin
TT GCVT
- Phòng tài chính:
+ Trực tiếp thực hiện chỉ đạo hệ thống tài chính, các cán bộ có liên quan đến
kinh tế và tài chính của trung tâm, quản lý các TS của trung tâm.
+Tham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc trong việc điều hành, xđ kqkd.
+Tham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc trung tâm và trực tiếp thực hiện
chỉ đạo hệ thống tài chính của trung tâm, QL các nguồn vốn KD của trung tâm.
+ Giúp việc cho BGĐ trung tâm trong việc phân phối lợi nhuận trích lập các
quỹ.
- Phòng TCHC:
+Tham mưu và trực tiếp thực hiện công tác tổ chức của XN, công tác tuyển
dụng cán bộ, người lđ trong XN
+Thực hiện công tác đào tạo và đào tạo bổ sung kiến thức thực tế doanh
nghiệp cho cán bộ và người lđ trong XN
Phòng
xuất bản
CN
TP HCM
Sàn
TMĐT
Xí nghiệp
In
VPLL
Móng Cái
Văn phòng
BTD
+Thực hiện công tác phân công, điều động cán bộ và người lđ trong doanh
nghiệp, thực hiện công tác định kỳ đánh giá nhận xét kết quả, năng lượng công tác
định kỳ đối với cán bộ của XN
+ Đảm bảo chế độ chính sách đãi ngộ cho cán bộ và người lđ trong XN
+ Làm công tác tư tưởng cho cán bộ, người lđ trong XN yên tâm công tác
đoàn kết một lòng xây dựng XN phát triển
+ Thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị xã hội trong XN, công tác
pháp chế, thanh tra kiểm tra nhân sự, giải quyết các vấn đề có liên quan đến tố tụng
hình sự của XN.
- BQL dự án:
+ Tham mưu và trực tiếp thực hiện công tác QL của XN
+ Thực hiện các dự án mà kế hoạch đã đề ra
- Chi nhánh Đà Nẵng
- Chi nhánh T.p HCM
- Văn phòng Móng Cái
- Văn phòng Lạng Sơn
- Văn phòng Cần Thơ
2.1.2.3.2/. Đặc điểm tổ chức sản xuất
a) Đặc điểm sxkd
- Hiện trạng QL của bất kỳ một DN nào cũng gắn liền với môi trường và đặc điểm
ngành nghề mà DN đó hđ.
- Đây là ngành phục vụ thương mại, phục vụ dân trí, ổn định CT- KT- XH của
đất nước mà Đảng và Nhà nước quan tâm.
- Đây là ngành có thị trường rất lớn trong mọi người biết đến lại rất nhỏ bé, đòi
hỏi phải tổ chức một hệ thống phân phối khoa học, QL khoa học.
b) Đặc điểm quy trình công nghệ
Việc tổ chức sx trong XN được tổ chức tương đối chặt chẽ giữa các khâu
trong quá trình sx. Trong việc điều hành sxsp ở từng khâu của quy trình sx đều có
sự QL kiểm tra đảm bảo chất lượng SP.
(Sơ đồ quy trình công nghệ)
Kiểm định chất lượng
Nguyên liệu
Nguyên liệu kỹ thuật
Định lượng nguyên liệu
theo
Gia công nguyên liệu
Kiểm định các chỉ tiêu
Chất lượng sản phẩm
Pha chế tổng hợp
Ngăn chứa SP đã pha chế
Hệ thống đóng gói SP
Kiểm tra các chất lượng
Chỉ tiêu đóng gói
Nguyên liệu kỹ thuật sau khi kiểm định đánh giá chất lượng tiến hành định
lượng nguyên liệu, các nhiên liệu sau khi mua về được pha chế tổng hợp, ở công
đoạn này các thành phần nguyên liệu cấu thành SP được tổng hợp pha chế khuấy
trộn thành SP khi pha chế xong tiến hành định lượng các chỉ tiêu chất lượng SP,
kiểm tra xong tiến hành đóng gói SP.
2.1.3/. Đặc điểm tổ chức kế toán
2.1.3.1/. Hình thức hạch toán kế toán, hình thức ghi sổ kế toán, niên độ kế
toán
- Hình thức hạch toán kế toán:Trung tâm hạch toán độc lập toàn phần, XN hạch
toán phụ thuộc theo phương pháp báo sổ.
- Hình thức ghi sổ:Theo hình thức chứng từ ghi sổ
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/ 01/ N đến 31/ 12/ N
2.1.3.2/. Bộ máy kế toán
Hiện nay phòng tài chính kế toán trung tâm có 7 người được bố trí sắp xếp công
việc kiêm nhiệm và theo mô hình như sau:
Kho th nh phà ẩm
Kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng t i chínhà
Kế toán tổng hợp
kiêm phó phòng
2.1.3.3/. Trình tự ghi sổ của trung tâm theo hình thức chứng từ ghi sổ
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Kế toán
vật tư,
th nh à
phẩm
Kế toán
công nợ
kiêm KT
ngân
Kế toán
th nhà
toán
kiêm KT
Kế toán
giá th nhà
kiêm KT
TSCĐ
Kế toán
thuế kiêm
KT tiền
lương,B
H
Chứng từ gốc
Sổ KT
chi tiết
Sổ
quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
c.từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
BảngTH
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Hệ thống báo cáo
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
2.2/. Tình hình thực tế công tác KT TP và tiêu thụ TP tại XN In TTTT thương
mại
2.2.1/. Kế toán TP
2.2.1.1/. Đánh giá TP và QL TP
TP sx ra là kết tinh thành quả LĐ của toàn bộ CNV của DN, cho nên phải được
QL chặt chẽ, tránh mọi tổn thất xảy ra. TP ở mỗi DN có các đặc điểm riêng, do đó
phương thức QL ở mỗi DN khác nhau.
a) Phân tích TP và đặc điểm QL
* TP của XN In là những loại sách, báo, tạp chí...in phục vụ XH
* Đặc điểm QL
- Thủ kho các XN QL số lượng TP, sắp xếp phân loại theo yêu cầu bảo quản,
cất giữ một cách khoa học, thuận tiện cho quá trình nhập- xuất theo dõi kịp thời chi
tiết tình hình hiện có và sự biến động của TP, báo cáo tình hình chất lượng trong
kho.
Báo cáo t i chínhà
- Phòng kế toán: Theo dõi tổng hợp tình hình xuất tồn kho TP và hạch toán
quá trình tiêu thụ toàn bộ TP trên cả 2 chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Cán bộ KCS ở các XN kiểm tra số lượng, CL SP trước khi đưa vào NK hoặc
XK.
b) Đánh giá TP
TP nào cũng được biểu hiện trên 2 chỉ tiêu hiện vật và giá trị nhưng muốn
biểu hiện được theo giá trị cần phải thông qua công tác đánh giá TP
Có nhiều PP đánh giá TP. Mỗi DN sd một PP phù hợp với đặc điểm sxkd
của mình, từ đó có thể hạch toán một cách chính xác
* Đối với SP NK: do đặc thù ngành nghề sxkd của XN là in ấn nên XN không
có SP dở vì vậy giá thực tế TP nhập là toàn bộ CP sx ra SP đó.
Giá thành đơn vị Giá thành thực tế từng loại SP NK trong kỳ
SP NK trong kỳ Số lượng từng loại SP NK trong kỳ
VD: Thẻ tính giá thành thực tế của SP sách luật Thương mại trong tháng 10/2005
như sau:
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ
Tháng 10/2005
Tên sản phẩm dịch vụ: Sách luật Thương mại
Số lượng SP dịch vụ hoàn thành: 4.723 cuốn
=
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Chỉ tiêu
K
M
CP
CP dở
Dang ĐK
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
CP
DD
CK
Tổng
giá thành
Giá
thành
đơn vị
Sách luật
TM
621
622
627
3.493.508 135.967.000
6.190.908,4
5.112.565,8
140.460.508
6.190.908,
4
5.112.565,8
29.739,68
1.130,8
1.082,48
148.280.474,2 151.773.982,
2
32.135,08
Bản tin
t.tinTM
621
622
627
2.320.500 27.014.000
2.647.372
2.782.442
29.334.500
2.647.372
2.782.442
14.116,46
1.274
1.339
32.443.814 34.764.314 16.729,7
KM chi phí
sản xuất
kinh doanh
CPSXKD
dở dang
Đầu kỳ
CPSXKD
phát sinh
trong kỳ
CPSX
KD DD
CK
Giá thành SXDV trong kỳ
Giá thành
Giá thành
đơn vị
CP
NVLTT
3.493.508 135.967.000 0 140.460.508 29.739,68
CP NCTT 6.190.908,4 0 6.190.908,
4
1.130,8
CP SXC 5.112.565,8 0 5.112.565,
8
1.082,48
Cộng 148.280.474,2 151.773.982,
2
32.135,08
Cácvăn
bản
pháp quy
621
622
627
4.200.310 85.880.000
9.704.440
4.809.280
90.080.310
9.704.440
4.809.280
19.929,27
2.147
1.064
100.393.720 104.594.030 23.140,27
Tạp chí kt
C.á- TBD
621
622
627
1.347.200 16.875.000
759.375
1.130.625
18.222.200
759.375
1.130.625
6.791,104
243
361,8
18.765.000 20.112.200 6.435,904
* Đối với SP XK:Tính giá thành SP XK theo PP b.q gia quyền, công thức tính
như sau:
ZspXK = Số lượng SPXK x Zsxtt đơn vị b.q
Zsxtt đ.vị Zsxtt của TP tồn kho ĐK + Zsxtt của SP NK
trong kỳ
bình quân = Số lượng SP tồn kho ĐK + Số lượng SP NK
trong kỳ
Ví dụ:
Tính giá thành SP sách luật thương mại
Tồn ĐK SL: 1.150 cuốn Số tiền: 40..250.000đ
Nhập t.kỳ SL: 4.723 cuốn Số tiền: 151.773.982,2đ
Xuất t.kỳ SL: 4.810 cuốn
Trong đó: - Xuất bán cho CT Thiên An 2.500 cuốn
- Xuất bán cho CT Đại Phú 1.220 cuốn
- Xuất bán cho CT Đại Du 1.090 cuốn
Zsxtt = 40..250.000 + 151.773.982,2 = 192.023.982,.2
đ.vị b.q 1.150 + 4.723 5.873
= 33.696,06
Giá thành SP XK = 4.810 x 33.696,06 = 162.078.048,6
2.2.1.2/. Tổ chức kế toán TP ở XN
a) Công tác hạch toán ban đầu
Để tránh những nhầm lẫn sai sót, nhằm đảm bảo độ tin cậy, chính xác của
các thông tin kinh tế tài chính cung cấp cho QL, hạch toán ban đầu có ý nghĩa rất
quan trọng, nó là khâu đầu tiên trong hệ thống hạch toán kế toán.
Nội dung trình tự hạch toán ban đầu được thể hiện như sau:
- Đối với quá trình NKTP
TP khi được tổ KCS kiểm nghiệm về số lượng chất lượng đã đạt tiêu chuẩn
các thông số kỹ thuật thì sẽ được lập phiếu để NK. Phiếu NK được lập thành 3 liên
Liên 1: Lưu tại gốc
Liên 2: Giao cho tổ sx
Liên 3: Lưu tại phòng kế toán
- Đối với quá trình NK TP: KT sd hoá đơn GTGT, bộ hoá đơn được lập thành 3
liên
Liên 1: Lưu tại gốc
Liên 2: Giao cho KH
Liên 3: Dùng để thanh toán
VD: Phiếu NK TP số 113 ngày 19/10/2005
Mẫu số 01- VT
PHIẾU NHẬP KHO Số 113
Ngày 19 tháng 10 năm 2005 Nợ TK 155
Có TK
154
- Theo BBKN số 113 ngày 19 tháng 10 năm 2005
- Nhập tại kho: XN In
S
T
T
Tên sản phẩm
hàng hoá
M
ã
số
ĐVT Số lượng
Đơn giá Thành tiền
theo CT Thực
nhập
1 Sách luật TM cuốn 4.723 32.135,0
8
151.773.982,
2
2 Bản tin t.tin TM cuốn 2.078 16.729,7 34.764.316
3 Các vă bản
pháp quy
cuốn 4.520 23.140,2
7
104.594.030
4 Tạp chí kinh tế
châu á-TBD
cuốn 3.125 8.880,90
4
20.112.200
Cộng 311.244.528,
2
Phụ trách ứng tiêu Người giao hàng Thủ kho
Liên Trường Nga
VD: Hoá đơn GTGT số 101375 ngày 20/10/2005 bán hàng cho CT Thiên An
như sau:
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 1: Lưu
Ngày 01 tháng 10 năm 2005
Đơn vị bán hàng : XN In
Địa chỉ : 46 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số TK : 710A- 00626
Điện thoại : 04.9344259, Mã số thuế:1000214039-1
Đơn vị mua hàng : Lê Văn Tiến
Tên đơn vị : Công ty Thiên An
Địa chỉ :Số 7 đường Trần Đăng Ninh, Nam Định
Số TK : 6870- 4560 M
TT Tên HH DV ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Sách luật TM cuốn 2.500 46.000 115.000.000
Cộng tiền hàng
115.000.000
Thuế suất GTGT :5% Tiền thuế GTGT
5.750.500
Tổng cộng tiền thanh toán
120.750.500
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi triệu bảy trăm lăm mươi nghìn
lăm trăm đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn
vị
b) Hạch toán chi tiết TP
TP của XN bao gồm nhiều loại, mỗi loại được chia thành nhiều chủng loại
khác nhau. Để nâng cao công tác QL TP. XN ngoài việc theo dõi tổng hợp còn
theo dõi chi tiết từng SP hạch toán chi tiết TP cho phép XN biết được sự vận động
của từng TP, từ đó có các biện pháp QL riêng phù hợp với đặc điểm của từng TP
đó để theo dõi chi tiết tình hình biến động của TP.
Kế toán áp dụng PP hạch toán chi tiết TP theo PP ghi thẻ song song. Cụ thể:
- Tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất TP do thủ kho tiến hành và ghi chép
theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ từ các phiếu NK, hoá đơn(GTGT), thủ
kho sẽ phân loại rồi ghi vào thẻ kho cho từng thứ TP theo thứ tự nhập- xuất kho
hàng. Nhờ ghi chép kịp thời, số lượngTP NK, XK sẽ được xđ một cách chính xác
và cho biết số lượng TP tồn kho giúp cho XN có sự điều chỉnh kịp thời tình hình