[Yan Yan]
BÁO CÁO THỰC TẬP
DƯỢC LIỆU 1
BÀI 1: KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA CARBOHYDRATE
[KHOA DƯỢC]
ĐỊNH TÍNH
1. Định tính tinh bột
200 mg tinh bột + 160 ml nước cất
Đun sôi trong 3 phút
Ống nghiệm chứa 1ml hồ tinh bột +
5ml nước cất
Thêm 1 giọt thuốc thử Lugol vào ống
nghiệm trên
Nhúng ống nghiệm trên vào bếp cách thủy
Nhúng ống nghiệm vào nước lạnh
❖ Tại sao cho 200mg tinh bột vào 10ml nước cất mà khơng làm ngược lại?
Mục đích là dễ phân tán tinh bột trong nước, nếu bỏ nước vào tinh bột thì
sẽ dễ bị vón cục.
❖ Tại sao ống nghiệm hồ tinh bột nhúng vào nước nóng thì mất màu, làm
lạnh lại trở về màu cũ?
• Trong hồ tinh bột ở nhiệt độ thường, phân tử tinh bột và các sản phẩm
thủy phân của nó là dextrin tồn tại dưới dạng các chuỗi xoắn; cứ 6 phân
tử glucose lập thành 1 bước xoắn có thể hấp phụ 1 phân tử iod làm cho
dung dịch có màu. Màu này thay đổi tùy thuộc vào cấu trúc của phân tử
tinh bột (tỉ lệ amylose/amylopectin) và chiều dài của phân tử. Amylose
cho màu xanh dương đậm với iod trong khi amylopectin lại cho màu tím
đỏ với iod.
• Khi đun nóng, các vịng xoắn này duỗi ra làm cho hồ tinh bột bị mất
màu. Khi làm nguội, các phân tử có xu hướng trở về dạng duỗi xoắn làm
hồ tinh bột có màu trở lại
2. Phản ứng thủy giải tinh bột
Ống
7
1
2
3
4
5
6
Thời gian
0
3
5
7
9
11
13
(phút)
❖ Nhận xét chụng: Sau thí nghiệm, quan sát thấy màu của các ống nghiệm
nhạt dần, nghĩa là thời gian đặt trong bếp cách thủy càng dài thì màu của
ống nghiệm càng nhạt => Tinh bột dần bị thủy phân hết.
Hình
Nhận xét
Ống 1 có màu xanh đen do tinh bột thủy phân thành
amylodextrin
Ống số 2 có màu nâu đen do tinh bột bị thủy phân 1 phần
thành amylodextrin và 1 phần thành erythrodextrin
Ống số 3 có màu nâu vì tinh bột thủy phân thành
erythrodextrin
Ống 4 có màu vàng nâu do tinh bột chuẩn bị bị thủy phân
hoàn toàn thành achrodextrin
Ống 5 xuất hiện màu vàng vì tinh bột bị thủy phân hồn
tồn thành maltodextrin
Ống 6 có màu vàng do tinh bột bị thủy phân hoàn toàn
thành maltose
3. Xác định tỉ số trương nở
a. Định nghĩa: là thể tích (ml) chiếm giữ của 1g thuốc, sau khi để trương nở
trong nước hoặc một dung môi khác đã được quy định trong 4 giờ, gồm tất cả
các chất nhầy bám dính.
b. Cách tiến hành: 1g hạt é + 100ml nước. Lắc kĩ 10 phút 1 lần trong 1 giờ đầu,
sau đó dể yên 3 giờ.
c. Kết quả:
− Chỉ số trương nở của hạt é: 57 ml
− Nhận xét:
+ Trong quá trình trương nở, để hạt é trương nở được tối đa ta cần
khấy lắc kĩ nhiều lần để khả năng tiếp xúc giữ hạt và nước được
hiệu quả.
+ Ngoài ra thể chỉ số trương nở cao có thể cao do:
• Lượng hạt é cân nhiều hơn 1g.
• Q trình để n lắng xuống chưa hiệu quả nên hạt còn
chưa lắng xuống.