Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.26 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i><b>(TS. Phan Thanh Hà – </b></i>
<i><b>GS.TS. Phan Trung Lý ) </b></i>
Theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì Quốc hội
là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Đã có khá nhiều các nghiên cứu khác nhau về tổ chức và hoạt động của Quốc hội.
Nhưng, rất tiếc là có chưa nhiều cơng trình nghiên cứu về tính chất hoạt động của Quốc hội.
Trong phạm vi bài viết này tác giả đi sâu vào tính chuyên nghiệp của đại biểu Quốc hội.
<b>1. Tính chuyên nghiệp và yêu cầu bảo đảm tính chuyên nghiệp của đại biểu Quốc hội </b>
<i><b>1.1. Quan niệm về tính chuyên nghiệp của đại biểu Quốc hội </b></i>
Ở Việt Nam hiện nay, quan niệm về tính chuyên nghiệp nói chung vtính chun
nghiệp của đại biểu quốc hội còn rất khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt, ―‖chuyên‖ là: ―(1) chỉ làm hoặc chủ yếu chỉ làm một việc
gì; (2) có kiến thức chun mơn sâu; (3)[làm cơng việc gì] có sự tập trung tâm trí một cách
thường xuyên‖. ―Nghiệp‖ là ―nghề làm ăn, sinh sống‖ hoặc ―sự nghiệp‖. Về mặt tính từ,
<i>―chuyên nghiệp‖ nghĩa là: ―(1) chuyên về một nghề, phân biệt với nghiệp dư; (2) có tính chất </i>
<i>chun mơn hóa cao, đáp ứng u cầu về chất lượng‖. Cịn ―chun mơn hóa‖ là ―làm cho trở </i>
thành chuyên về một việc, một lĩnh vực nhất định‖.
<i>Cũng cần phân biệt khái niệm chuyên trách và chuyên nghiệp, khi ở Việt Nam, đại </i>
biểu Quốc hội (ĐBQH) được đánh giá là "chuyên trách mà chưa chuyên nghiệp".
Trong tiếng Việt, thuật ngữ ―chuyên trách‖ có nghĩa là ―chuyên làm và chịu trách
nhiệm về một cơng tác nào đó‖. Thuật ngữ chuyên nghiệp dựa trên định nghĩa đã nêu, có
Quốc hội muốn chuyên nghiệp, trước hết, phải có các ĐBQH chuyên nghiệp. Bởi
ĐBQH là trung tâm, là những chủ thể chính làm nên tổ chức bộ máy của Quốc hội.
<i><b>1.2. Yêu cầu bảo đảm tính chuyên nghiệp của đại biểu Quốc hội </b></i>
Đại biểu kiêm nhiệm ở ta là một truyền thống chính trị pháp lý từ ngày lập quốc, cũng
tương tự như mơ hình các nước xã hội chủ nghĩa trước đây. ĐBQH ở nước ta hoạt động trong
điều kiện Quốc hội hoạt động không thường xun. Hiện nay, ĐBQH chun trách đóng vai
trị nòng cốt trong hoạt động chung. Sự khác biệt về điều kiện, chế độ và tinh thần giữa
ĐBQH chuyên trách với ĐBQH kiêm nhiệm, giữa ĐBQH chuyên trách ở địa phương với
ĐBQH chuyên trách ở trung ương dẫn đến sự khác nhau về mức độ, tính chất hoạt động và
tầm ảnh hưởng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của mỗi đại biểu.
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, mơ hình đại biểu kiêm nhiệm ở nước ta đang ngày
càng bộc lộ những nhược điểm và tính khơng khoa học. Có thể nói, sự kiêm nhiệm ln dẫn
đến việc khơng tồn tâm tồn ý và khó giữ được sự khách quan, nhất là khi động chạm đến lợi
ích nhóm, ngành. Tuy nhiên, sự thay đổi trong một sớm một chiều là không hề đơn giản, phi
thực tiễn. Do đó, việc cải tiến, nâng cao tính chuyên nghiệp cho ĐBQH cần tiếp tục được
nghiên cứu để tìm ra những giải pháp khả thi và phù hợp nhất trong bối cảnh Việt Nam, theo
hướng tiếp tục tăng dần tỉ lệ ĐBQH chuyên trách, với những lộ trình cụ thể, hướng tới mục
tiêu đạt được trên 50%, tiến dần tới đạt được trên 70% ĐBQH chuyên trách. Cần phải đặt lộ
Cũng cần thấy, chuyên trách chưa có nghĩa là chuyên nghiệp. Để đạt đến tầm chuyên
nghiệp, cần phải có những giải pháp đồng bộ, liên quan đến cả thể chế, thiết chế, phương thức
vận hành. Trong đó, cần tiến hành song song việc nâng cao năng lực của ĐBQH, trước tiên là
năng lực chủ quan của đại biểu kèm theo bộ tiêu chí đánh giá hoạt động của ĐBQH nhằm
chuẩn hố hoạt động của đại biểu, nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt
động của ĐBQH nói riêng, của Quốc hội nói chung.
Trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay,
yêu cầu về tính chính đáng, bảo đảm bản chất chủ quyền nhân dân của Nhà nước ta địi hỏi
phải khơng ngừng củng cố và hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, trong đó
có nhu cầu nâng cao tính chuyên nghiệp của ĐBQH.
Nhận thức được yêu cầu cấp thiết của vấn đề này, ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc
<i>của Đảng lần thứ XI, Đảng ta cũng đã khẳng định: ―Nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội, </i>
<i>tăng hợp lý số lượng đại biểu chuyên trách; có cơ chế để đại biểu Quốc hội gắn bó chặt chẽ </i>
<i>và có trách nhiệm với cử tri‖ (Trích Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng khóa X tại </i>
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng). Để thực hiện được chủ trương này, cần triển
khai một loạt các giải pháp, mà trước hết là phải tiếp tục xây dựng và hồn thiện pháp luật bảo
đảm tính chun nghiệp của ĐBQH.
<b>2. Thực trạng pháp luật bảo đảm tính chuyên nghiệp của đại biểu Quốc hội ở </b>
<b>Việt Nam hiện nay </b>
thể hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận nhằm bảo đảm tính chuyên nghiệp của ĐBQH.
Do hoạt động của ĐBQH Việt Nam vốn theo chế độ kiêm nhiệm, nên các nội dung pháp
lý bảo đảm tính chuyên nghiệp của ĐBQH ở Việt Nam vẫn còn chưa đầy đủ, thiếu tính hệ
thống. Tuy nhiên, vẫn có thể tìm thấy các quy định pháp luật bảo đảm tính chuyên nghiệp của
ĐBQH ở Việt Nam ở nhiều cấp độ, từ Hiến pháp, luật đến các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hệ thống các văn bản pháp luật bảo đảm tính chuyên nghiệp của ĐBQH ở Việt Nam
hiện nay bao gồm: Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014, Luật Bầu cử
ĐBQH và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
Hội đồng nhân dân năm 2015, Nội quy kỳ họp, Quy chế hoạt động của ĐBQH và các văn bản
pháp luật khác có liên quan…
<i><b>2.1. Cách thức tạo ra cơ quan và người đại diện chuyên nghiệp </b></i>
<i>Tính chuyên nghiệp của ĐBQH được thể hiện trước hết ở cách thức mà cơ quan đại </i>
<i>diện (nghị viện/Quốc hội) và người đại diện (ĐBQH) được tạo ra. Về mặt thiết chế, Quốc hội </i>
là cơ quan nhà nước duy nhất do cử tri cả nước bầu ra theo ngun tắc phổ thơng, bình đẳng,
trực tiếp và bỏ phiếu kín, thơng qua một trình tự thủ tục hết sức chặt chẽ, nghiêm ngặt được
điều chỉnh bởi pháp luật. Các quy định về bầu cử ĐBQH được quy định từ Hiến pháp năm
2013 (Điều 7: "1. Việc bầu cử ĐBQH và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo
<i>ngun tắc phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. 2. ĐBQH, đại biểu Hội đồng nhân </i>
dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi khơng cịn xứng đáng với sự tín
nhiệm của Nhân dân"), Luật Bầu cử ĐBQH và Hội đồng nhân dân năm 2015.
<i>Các tiêu chuẩn được cử tri sử dụng để làm căn cứ lựa chọn những người ứng cử </i>
<i>ĐBQH cũng là những căn cứ quan trọng thể hiện tính chuyên nghiệp của ĐBQH. Đây là </i>
những những căn cứ để cử tri đánh giá, xem xét những người ứng cử có xứng đáng, có đủ tiêu
chuẩn để được bầu làm ĐBQH hay khơng. Trong trường hợp khơng cịn đáp ứng được các
tiêu chuẩn nói trên, khơng được nhân dân tín nhiệm nữa, người đại biểu đó có thể bị cử tri tại
địa phương nơi bầu hoặc bị Quốc hội bỏ phiếu bất tín nhiệm (hay bỏ phiếu tín nhiệm) để bãi
nhiệm đại biểu, hoặc chính đại biểu tự xin thơi làm nhiệm vụ đại biểu. Do đó, các tiêu chuẩn
Ở Việt Nam, tiêu chuẩn để một người trở thành ứng cử viên ĐBQH được quy định
trong Hiến
Hiến pháp và Luật Tổ chức Quốc hội. Khoản 1 Điều 79 Hiến pháp năm 2013 quy
định: "ĐBQH là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình
<i><b>và của Nhân dân cả nước". </b></i>
<i>luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, </i>
<i>hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác; (3) Có trình độ văn hóa, chun </i>
<i>mơn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ ĐBQH; </i>
<i>(4) Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm; </i>
<i>(5) Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội (Luật Tổ chức Quốc hội). </i>
<i><b>2.2. Điều kiện bảo đảm chuyên nghiệp </b></i>
Ngay từ giai đoạn đầu mới thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng hịa, pháp luật đã
có những quy định bảo đảm những đặc quyền nhất định cho ĐBQH. Cùng với nhu cầu ngày
càng hoàn thiện bộ máy nhà nước, tăng cường tính chuyên nghiệp của ĐBQH, các quy định
pháp luật liên quan đến vấn đề này cũng ngày càng được chú ý tăng cường và hoàn thiện.
<i>2.2.1. Thu nhập (lương và các khoản khác) </i>
Lương, phụ cấp và các khoản thu nhập khác là một yếu tố quan trọng để bảo đảm cho
các nghị sỹ/ĐBQH có khả năng hoạt động độc lập, hiệu quả. Theo Luật tổ chức Quốc hội năm
2014, ĐBQH được cấp hoạt động kinh phí hằng tháng, kinh phí để thực hiện chế độ thuê
khoán chuyên gia, thư ký giúp việc và các hoạt động khác để phục vụ cho hoạt động của đại
biểu theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Nghị quyết 353/2017/UBTVQH14 quy
Như vậy, về mặt hình thức, có thể thấy, đối với lương và phụ cấp, ĐBQH cũng nhận
được những điều kiện đảm bảo tương đối tốt so với mặt bằng chung ở Việt Nam. Tuy nhiên,
trên thực tế, nếu coi ĐBQH là một nghề và sống dựa hoàn toàn vào lương từ Quốc hội thì
các mức thu nhập này khó bảo đảm điều kiện sinh hoạt ổn định để các ĐBQH có thể n
tâm cơng tác.
<i>2.2.2. Bộ máy giúp việc </i>
Ở nhiều nước trên thế giới, một nghị sĩ được nhận sự hỗ trợ giúp việc từ ngân sách nhà
nước đối với cả bộ máy giúp việc chung và bộ máy giúp việc riêng, từ văn phòng, trợ lý, bộ
phận giúp việc soạn thảo luật và các văn bản khác.
Hiện nay, trừ một số ĐBQH chuyên trách, các ĐBQH Việt Nam khơng có văn phịng
giúp việc riêng. Theo Nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14 ngày 04/10/2018 về việc thí điểm
hợp nhất Văn phịng Đồn ĐBQH, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, hiện nay, ĐBQH ở các địa phương phải hoạt động chung văn phòng với Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân địa phương.
Thực tế này khác hẳn với Việt Nam, nơi mà cán bộ và cơ quan làm cơng tác xây dựng
chính sách đồng thời là người soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và việc soạn thảo dự án
chỉ mang tính thời vụ cụ thể (ad-hoc).
<i>2.2.3. Những quyền được bảo đảm </i>
chịu trách nhiệm pháp lý về những phát biểu của mình với danh nghĩa nghị sĩ); quyền lựa
chọn – bỏ phiếu; quyền chất vấn, quyền yêu cầu cung cấp thông tin đối với Bộ trưởng v.v…
Ở Việt Nam, các quyền của ĐBQH được quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức
Nội dung quyền miễn trừ của ĐBQH được quy định tại Điều 81 Hiến pháp năm 2013
và Điều 37 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014, theo đó: Khơng được bắt, giam, giữ, khởi tố
ĐBQH, khám xét nơi ở và nơi làm việc của ĐBQH nếu khơng có sự đồng ý của Quốc hội
hoặc trong thời gian Quốc hội khơng họp, khơng có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc
hội. Việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của ĐBQH thuộc
thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp ĐBQH bị tạm giữ
vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. ĐBQH không thể bị cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại
biểu công tác bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải nếu không được Ủy ban thường vụ
Quốc hội đồng ý.
Bên cạnh đó, ĐBQH cịn có các quyền như: quyền trình dự án luật, pháp lệnh và kiến
nghị về luật, pháp lệnh; quyền tham gia làm thành viên và tham gia hoạt động của Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; quyền ứng cử, giới thiệu người ứng cử vào các chức danh do
Quốc hội bầu; quyền chất vấn; quyền kiến nghị; quyền yêu cầu khi phát hiện hành vi vi phạm;
quyền yêu cầu cung cấp thông tin; quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Theo Điều 43 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014, ĐBQH Việt Nam còn được hưởng
các điều kiện bảo đảm như:
- Thời gian ĐBQH hoạt động chuyên trách được tính vào thời gian cơng tác liên tục.
Khi ĐBQH hoạt động chuyên trách thôi làm nhiệm vụ đại biểu thì cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền có trách nhiệm bố trí cơng tác cho ĐBQH. Thời gian làm việc trong năm mà ĐBQH
hoạt động không chuyên trách dành cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu được tính vào thời
gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc.
- ĐBQH hoạt động chuyên trách được bố trí nơi làm việc, trang bị các phương tiện vật
- ĐBQH được ưu tiên trong việc mua vé tàu hỏa, ô tô, tàu thủy, máy bay; được ưu tiên
khi qua cầu, phà. Trong trường hợp ốm đau, ĐBQH không thuộc diện cán bộ trung cấp, cao
cấp thì được khám và chữa bệnh theo tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ trung cấp. ĐBQH,
nguyên ĐBQH không phải là cán bộ, công chức, viên chức khi qua đời được hưởng chế độ về
tổ chức lễ tang như đối với cán bộ, công chức.
<i><b>2.3. Hoạt động của đại biểu Quốc hội </b></i>
Một yếu tố quan trọng thể hiện tính chuyên nghiệp của ĐBQH đó chính là thơng qua
các hoạt động theo chức năng thẩm quyền, trong các mối quan hệ của người đại biểu nhân dân
với các chủ thể khác. Người ĐBQH được đánh giá có chuyên nghiệp hay không dựa trên kết
quả hoạt động trên hai mối quan hệ của ĐBQH: một là mối quan hệ với cử tri và hai là mối
quan hệ với các chủ thể trong hoạt động nghị trường. Cách đánh giá này dường như có vẻ phù
hợp với Việt Nam bởi các tiêu chí mở và khá mềm dẻo, cốt yếu tập trung vào hiệu quả và chất
lượng của hoạt động đại biểu. Tuy nhiên, do biên độ rộng nên để đánh giá chính xác, sẽ cần
phải lượng hóa thêm các tiêu chí ở mức cụ thể, chi tiết hơn.
<i>2.3.1. Chế độ hoạt động chuyên nghiệp </i>
Chế độ hoạt động chuyên nghiệp không nhất thiết phải hiểu là thời gian hoạt động
quanh năm. Tuy nhiên, theo chúng tôi, chế độ hoạt động không thường xuyên (xuân thu nhị
kỳ) và chế độ đại biểu kiêm nhiệm cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nhận thức cũng như
phương thức hoạt động chưa thực sự đề cao tính chuyên nghiệp của ĐBQH ở nước ta.
Theo pháp luật hiện hành, Quốc hội Việt Nam họp mỗi năm hai kỳ (Điều 83 Hiến
pháp năm 2013). Chế độ hoạt động của ĐBQH phần đông là kiêm nhiệm. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, pháp luật đã thể hiện những nỗ lực trong việc cải thiện chế độ hoạt động,
tăng cường tính chun nghiệp của ĐBQH, thơng qua việc quy định trong Luật Tổ chức Quốc
<i>2.3.2. Thực hiện chức năng đại diện </i>
Ở Việt Nam, vai trò đại diện của ĐBQH trước hết được thể hiện tại quy định của Điều
79 Hiến pháp năm 2013: "ĐBQH là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở
đơn vị bầu cử ra mình và của nhân dân cả nước". Để thực hiện vai trị đại diện của mình,
ĐBQH cũng được trao một số quyền và nghĩa vụ liên quan trong Hiến pháp và pháp luật.
Khoản 1 Điều 82 của Hiến pháp năm 2013 quy định: ―ĐBQH có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ đại biểu‖ trước cử tri và nhân dân, bao gồm các nhiệm vụ: Dành thời gian tham
gia các hoạt động của đại biểu tại Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, tiếp xúc cử tri, tiếp
công dân, tiếp nhận, xử lý và giám sát việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân v.v... Các quy định pháp luật cụ thể liên quan đến vai trò và trách nhiệm của ĐBQH
có thể kể đến bao gồm: Luật Bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) năm 2015,
Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014, Luật Tiếp công dân năm 2013, Nghị quyết số
759/2014/UBTVQH (15/5/2014) quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan
của Quốc hội, ĐBQH, HĐND và đại biểu HĐND các cấp, Quy chế hoạt động của ĐBQH và
Đoàn ĐBQH năm 2002…
<i>2.3.3. Hoạt động ở nghị trường </i>
<i><b>Quốc hội, thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội. </b></i>
ĐBQH là thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham dự các
phiên họp, tham gia các hoạt động khác của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và tham
gia thảo luận, biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc, Ủy ban
mà mình là thành viên. ĐBQH hoạt động chuyên trách có trách nhiệm tham dự các hội nghị
ĐBQH chuyên trách và các hội nghị khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập. ĐBQH có
trách nhiệm tham gia các hoạt động của Đồn ĐBQH mà mình là thành viên.
Để thực hiện vai trò đại biểu nhân dân tại nghị trường, ĐBQH được trao một số quyền
đặc biệt như:
- ĐBQH có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tịa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm tốn Nhà nước.
- ĐBQH có quyền kiến nghị với UBTVQH xem xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm
đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
- ĐBQH chịu trách nhiệm trước cử tri, đồng thời chịu trách nhiệm trước Quốc hội về
việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân,
góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc
công dân, ĐBQH có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan thi hành
những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi trái pháp luật đó.
<b>3. Một số vấn đề đặt ra </b>
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, mơ hình đại biểu kiêm nhiệm ở nước ta đang ngày
càng bộc lộ những nhược điểm và thiếu hiệu quả. Có thể nói, sự kiêm nhiệm ln dẫn đến
việc khơng tồn tâm tồn ý và khó giữ được sự khách quan, nhất là khi động chạm đến lợi ích
nhóm, ngành. Tuy nhiên, sự thay đổi trong một sớm một chiều là khơng hề đơn giản. Để hồn
thiện pháp luật bảo đảm tính chuyên nghiệp của ĐBQH, cần tiến hành một loạt các giải pháp
mang tính hệ thống, đồng bộ, từ nhận thức đến việc xây dựng, thực hiện, áp dụng và bảo vệ.
Trước hết, cần nhận thức chuyên trách chưa có nghĩa là chuyên nghiệp. Về mặt nội
dung, để ĐBQH đạt đến tầm chuyên nghiệp, pháp luật cần chú ý những giải pháp nâng cao
(nhân sự, văn phịng, thông tin, các chế độ đãi ngộ, đặc quyền…) v.v... Có như vậy mới tăng
<i>cường được cơ chế thực hiện trách nhiệm của ĐBQH (được thể hiện ở hai dạng: Trách nhiệm </i>
chính trị và trách nhiệm pháp lý).
Ở Việt Nam, cho đến nay, chủ yếu chúng ta mới chỉ áp dụng trách nhiệm pháp lý đối
với ĐBQH. Một số trách nhiệm pháp lý có thể xảy ra đối với ĐBQH là: Việc tạm đình chỉ
hoặc mất quyền ĐBQH (Điều 39 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014); việc bãi nhiệm ĐBQH
(Điều 40).
Trong lĩnh vực lập pháp, trách nhiệm ĐBQH dường như cũng có chút liên quan theo
quy định tại Điều 7 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 về trách nhiệm
pháp lý của các chủ thể liên quan đến quy trình lập pháp: Trong trường hợp dự thảo văn bản
không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, khơng bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp,
tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, quy định này còn khá chung
chung, bất cập, thực tế chưa có quy định cụ thể điều chỉnh chi tiết về trách nhiệm của các chủ
thể vi phạm dẫn đến những sai sót trong quy trình lập pháp. Nguyên nhân một phần cũng còn
do chưa có sự bảo đảm trách nhiệm giải trình đến cùng của cơ quan soạn thảo.
Trong tương lai, cần nghiên cứu xây dựng cơ chế pháp lý nhằm ràng buộc chặt chẽ
trách nhiệm chính trị - pháp lý của các chủ thể trong quy trình lập pháp nói riêng và hoạt động
của ĐBQH nói chung. Có như vậy mới bảo đảm được sự vận hành trơn tru và hiệu quả, chính
đáng của bộ máy nhà nước, hướng tới hồn thiện, nâng cao hiệu quả, tính chun nghiệp của
ĐBQH ở Việt Nam./.
<b>Tài liệu tham khảo </b>
1. <i>Vũ Hồng Anh (2003), ―Vai trò của Hiến pháp đối với việc phát huy dân chủ, bảo đảm </i>
<i>quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân‖, Tạp chí Luật học số 3(52). </i>
2. Adam Przeworski, Michael Alvarez, Jose Antonio Chebub and Fernando Limongi
<i>(1996), What makes Democracies Endure? (Điều gì tạo nên các nền dân chủ bền </i>
<i>vững?), Journal of Democracy 7/January, pag. 39-55. </i>
3. <i>Robert Alan, Dalh, Democracy and its Critics (Dân chủ và sự phê phán), New Haven: </i>
Yale University Press. USA, 1991.
4. <i>Ban soạn thảo dự án Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp. Báo </i>
<i>cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật </i>
<i>của nước ngoài. HN. 2014. Tr. 26. </i>
5. Bộ Chính trị (2017), Quy định số 90-QĐ/TW ngày 4/8/2017 của Bộ Chính trị quy
định tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, Hà Nội, 2017.
7. <i>Chu Hồng Thanh, Bảo đảm điều kiện làm việc cho đại biểu Quốc hội. Kỷ yếu Hội thảo </i>
"Tiêu chí đánh giá hoạt động của đại biểu Quốc hội – một số vấn đề lý luận và thực tiễn".
Viện Nghiên cứu lập pháp - Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Bộ môn Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính – Khoa Luật ĐHQGHN chủ trì. Hà Nội, ngày 18/5/2017.
8. <i>Cơ chế thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện </i>
<i>nay (1993), Đề tài KX 05-05 thuộc Chương trình Nhà nước KX 05, Hà Nội. </i>
9. <i>Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, </i>
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.Nội, 2006
10. <i>Đỗ Minh Khôi (2006), Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật trong điều kiện Việt </i>
<i>Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội. </i>
11. <i>Phan Thanh Hà (Chủ nhiệm Đề tài cấp cơ sở năm 2017). Những vấn đề lý luận về tính </i>
<i>chuyên nghiệp của đại biểu Quốc hội. Cơ quan chủ trì: Viện Nhà nước và Pháp luật. </i>
12. <i>Harold Hongju Koh (2000), The right to Democracy, Towards a community of </i>
<i>democracy (Quyền dân chủ, Hướng tới một cộng đồng dân chủ), Issue of </i>
<i>Democracy, May, p. 9. </i>
13. Hiến pháp năm 1982 (Bát Nhị) sửa đổi bổ sung năm 2004 của CHDCND Trung Hoa.
14. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chỉ nghĩa Việt Nam năm 2013
15. Hoàng Minh Hiếu. Chức năng đại diện của Quốc hội: Một số vấn đề về khái niệm.
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. Số 24 (185), tháng 12/2010
16. <i>Inter-Parliamentary Union và United Nations Development Programme, Global Parliamentary </i>
<i>Report - The Changing Nature of Parliamentary Representation, 2012, tr. 4-5. </i>
17. <i>Khánh Chi. Cơ chế hỗ trợ hoạt động của nghị sỹ Canada và Panama: 3 khối giúp việc. </i>
Nguồn: cập
ngày: 17/10/2018
18. Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014.
19. <i>Phan Trung Lý (2010). Quốc hội Việt Nam - Tổ chức, hoạt động và đổi mới. (Sách </i>
chuyên khảo). NXB Chính trị Quốc gia
20. <i>Phan Trung Lý (Chủ nhiệm (2010-2011). Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức và </i>
<i>hoạt động của Quốc hội Việt Nam. Đề tài cấp Bộ </i>
21. <i>Phan Trung Lý (Chủ nhiệm) (2014 - 2016). Khung chương trình nghiên cứu khoa học </i>
<i>cấp Bộ của các cơ quan thuộc Quốc hội giai đoạn (Đề tài cấp Bộ). </i>
22. Nghị quyết sô 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22/12/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phịng
Đồn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
23. <i>Nguyễn Đức Lam. Để tiến tới chuyên nghiệp. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. HN. Số 6/2002. </i>
24. <i>Nguyễn Sĩ Dũng. Đại biểu Quốc hội chuyên trách hay chuyên nghiệp. Tạp chí Nghiên </i>
25. <i>Nguyễn Thị Việt Hương (chủ nhiệm) (2013), Dân chủ trực tiếp và hoàn thiện cơ chế </i>
<i>pháp lý thực thi dân chủ trực tiếp trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, Đề </i>
tài cấp Bộ.
26. <i>Nguyễn Thúy Hoa. Luận án Tiến sĩ: "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quốc hội – </i>
<i>cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân Việt Nam". Học viện Chính trị Quốc gia Hồ </i>
Chí Minh. Hà Nội. 2015. Tr.31.
27. <i>Vũ Công Giao. Các quy tắc ứng xử của nghị sĩ ở một số nước trên thế giới. Kỷ yếu Hội </i>
thảo "Tiêu chí đánh giá hoạt động của đại biểu Quốc hội – một số vấn đề lý luận và thực
tiễn". Viện Nghiên cứu lập pháp - Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Bộ môn Luật Hiến
pháp và Luật Hành chính – Khoa Luật ĐHQGHN chủ trì. Hà Nội, ngày 18/5/2017.
28. Quốc hội khóa XIII. Báo cáo cơng tác nhiệm kỳ khóa XIII của Quốc hội. HN, ngày
12/4/2016.
Nguồn: />hopthumuoimot/Pages/default.aspx Truy cập ngày: 17/10/2018Minh, Hà Nội.
29. <i>Trần Văn Thuân (chủ nhiệm). Đề tài cấp Bộ: Tiêu chí đánh giá hoạt động của đại </i>
<i>biểu Quốc hội trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: cơ sở lý luận </i>
<i>và thực tiễn. Viện Nghiên cứu lập pháp - Ủy ban Thường vụ Quốc hội chủ trì. HN. </i>
2016-2017. Tr.22
30. <i>TS. Lê Thanh Vân. ―Một số vấn đề lý luận về đại biểu Quốc hội chuyên trách‖. Báo </i>
―Người đại biểu nhân dân‖ online.
Nguồn: truy
cập ngày 17/10/2018
31. <i>TS. Trần Tuyết Mai. Tổ chức và hoạt động của bộ máy giúp việc hạ viện Nhật Bản. </i>
<i>Nguồn: /><i>D=82 truy cập ngày: 17/10/2018. </i>
32. <i>Văn phịng Quốc hơi Việt Nam và Chương trình phát triển Liên Hợp quốc. Thiết chế </i>
<i>nghị viện – Những khái niệm cơ bản. Tài liệu Dự án VIE/02/007: Tăng cường năng </i>
lực các cơ quan dân cử ở Việt Nam, tr.32.
33. <i>Trần Ngọc Đường (2004) Chủ biên.Đổi mới và hồn thiện quy trình lập pháp của </i>
<i>Quốc hội. NXB CTQG. HN, 2004, tr.107 </i>
34. <i>Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Kế thừa, đổi mới và phát </i>
<i>triển. Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật. HN. 2016.. </i>
35. <i>Vũ Công Giao – Nguyễn Minh Tâm. "Vấn đề đánh giá hiệu quả hoạt động của nghị </i>
<i>viện và của các thành viên nghị viện trên thế giới và ở Việt Nam". Kỷ yếu Hội thảo </i>
36. <i>Vũ Tiến Thản. Hoạt động của đại biểu Quốc hội kiêm nhiệm trong hoạt động giám </i>
<i>sát của Quốc hội. Kỷ yếu Hội thảo "Hoạt động của đại biểu Quốc hội kiêm nhiệm – </i>
Những vấn đề lý luận và thực tiễn". Viện Nghiên cứu lập pháp - Ủy ban Thường vụ
Quốc hội chủ trì. HN, tháng 11/2018.