Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nhìn lại tiến trình thống nhất Phật giáo Việt Nam trong thế kỉ XX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.17 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

tôn giáo v dân tộc



NHìN LạI TIếN TRìNH THốNG NHấT PHậT GIáO


VIệT NAM TRONG THÕ KØ XX



háng 11 năm 1981, Phật giáo n−ớc
ta đ−ợc thống nhất d−ới mái nhμ
Giáo hội Phật giáo Việt Nam (GHPGVN).
Sau 27 năm, chúng ta hãy cùng nhau
nhìn lại tiến trình dẫn tới sự kiện nμy để
rút ra những điều góp phần thúc đẩy sự
phát triển Phật giáo Việt Nam trong thời
gian tới.


<b>1. ý t−ëng thμnh lËp PhËt gi¸o </b>
<b>Tỉng héi </b>


Sau khi đ−ợc đọc bμi viết của s− Thiện
<i>Chiếu (Nam Kỳ) đăng trên Đông Pháp thời </i>


<i>báo, số 533, ngμy 14/1/1927, trong đó chỉ rõ </i>


nguyên nhân sự suy thoái của Phật giáo
Việt Nam vμ đề ra ch−ơng trình chấn h−ng
<i>3 điểm (lập Phật Học Báo qn để truyền </i>
<i>bá Phật lí, lập Phật gia Cơng học hội để </i>
đμo tạo những nhμ truyền giáo đứng đắn,


<i>dịch kinh Phật ra chữ Quốc ngữ để Phật </i>


giáo Việt Nam không bị thất nguyên), s−


<i><b>Tâm Lai trụ trì chùa Hang (Tiên Lữ động </b></i>


<i>tù) ë Đồng Hỷ, Thái Nguyên rất phấn khởi </i>


<i>v cho rằng "chÊn h−ng th× cïng mét ý, cã </i>


<i>cái thủ tục thì hơi khác". Ơng đề xuất </i>


ch−ơng trình Chấn h−ng Phật giáo (CHPG)
mới với 7 điểm vμ đề nghị với s− Thiện
Chiếu nh− sau:


"Nếu định thực hμnh thì xin s− huynh
liên lạc với các nhμ s t Nam ra Trung,


<b>Nguyễn Đại Đồng(*)</b>


tụi s xin liên lạc các nhμ s− từ Bắc vμo
Trung, ta tổ chức lại Phật giáo hội của ta
tr−ớc, bỏ sơn môn mμ lμm ra giáo hội, họp
tất cả các sơn môn trong n−ớc lại lμm ra
một hội gọi lμ Việt Nam Phật giáo hội…
Cùng nhau ta cùng hợp sức lại mμ lμm
các cơng việc đã định"(1)


.


Với thiện tín thập ph−ơng, ơng mong
muốn: "Hết thảy Nam Trung Bắc, ai có ý
kiến gì hay có thể giúp đ−ợc tơi trong việc


nμy, xin cứ gửi th− đến cho chúng tôi"(2)<sub>. </sub>


S− Tâm Lai kiên trì với việc thμnh lập
Phật giáo Tổng hội dù lμ trong ch−ơng
trình 3 điểm hay 10 điểm, bởi theo ơng thì
việc CHPG phải do những vị tân tăng có
"tấm lịng hμo kiệt", có "khí phách anh
hùng" đứng ra thực hiện. Sau khi gây đ−ợc
d− luận CHPG rộng rãi trong Tăng giới, bộ
phận nμy phải cùng nhau lập ra một tân
giáo hội có tên gọi Tổng hội Phật giáo. Tổng
hội Phật giáo (THPG) lμ tổ chức của ch−
tăng trong cả n−ớc Việt Nam, hoạt động
trên cơ sở "Điều lệ chung", đ−ợc chia lμm 3
cấp (cấp Trung −ơng, cấp Chi hội lớn vμ
cấp Chi hội nhỏ) với cách thức hoạt động
theo "th thc cng hũa".


*. Nhà Nghiên cứu, Hà Nội.


<i>1. Tỉ khiêu Tự Lai. Lại việc chấn hng Phật giáo, </i>
<i>Khai Hóa nhật báo, số 1650, ngày 28/1/1927. </i>
2. Tỉ khiêu Tự Lai. Bđd.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Tic thay, cuộc gặp gỡ vμo tháng 5
năm 1927 giữa s− Tâm Lai vμ Giáo thụ
Thiện Chiếu (đ−ợc Hoμ th−ợng Khánh
Hòa cử ra Bắc bắt liên lạc) tại chùa
Hang đã không thμnh tựu. Do nguyên
nhân ch−a thuận nên ý t−ởng thμnh lập


THPG Việt Nam của các bậc tiên phong
trong phong trμo CHPG không thực
hiện đ−ợc.


<b>2. C¸c tỉ chøc hƯ ph¸i kh¸c nhau </b>
<b>thμnh lËp vμ ngun väng thèng </b>
<b>nhÊt PhËt gi¸o </b>


Tõ năm 1931 trở đi, trên cả nớc
nhiều tổ chức, hệ phái Phật giáo đợc
thnh lập:


<i>a. Nam Kỳ: </i>


1) Ngμy 26/8/1931 Hội Nam Kỳ
Nghiên cứu Phật học thμnh lập do Hoμ
th−ợng Từ Phong lμm Hội tr−ởng, trụ sở
đặt tại chùa Linh Sơn, Sμi Gòn. Ngμy
<i>1/2/1932, Hội xuất bản tạp chí Từ Bi Âm. </i>
Ngay Điều lệ đã bị hạn chế hoạt động,
nên Hội chỉ loanh quanh xung quanh việc
tang tế vμ xuất bản.


2) Ngμy 19/10/1934, Hội Thiên Thai
Thiền giáo tông Liên hữu đ−ợc thμnh lập
do tổ Huệ Đăng lμm Hội tr−ởng, trụ sở
đặt tại chùa Thiên Thai, Bμ Rịa, mục
đích lμ truyền bá giáo lí nhμ Phật, mở
tr−ờng gia giao, dịch kinh, lập th− viện,
<i>xuất bản tạp chí Bát Nhã Âm, giúp đỡ </i>


ng−ời nghèo khổ, t−ơng tế quan hôn.


3) Ngμy 13/8/1934, Hội L−ỡng Xuyên
Phật học đ−ợc thμnh lập, trụ sở đặt tại
chùa Long Ph−ớc, Trμ Vinh, xuất bản tạp
<i>chí Duy Tân, lập th− viện. Với −ớc mong </i>
thống nhất Phật giáo, Hội L−ỡng Xuyên
Phật học hợp tác chặt chẽ với Hội An
Nam Phật học. Đa số các thμnh viên sáng
lập Hội đều lμ hội viên Hi Nam K
Nghiờn cu Pht hc.


4) Năm 1934 "Đức Tôn s" Minh Trí
(Nguyễn Văn Bồng) sáng lập Tịnh Độ C
sĩ Phật hội Việt Nam, trụ së t¹i chïa
H−ng Minh (nay ë quËn 6, Tp. Hồ Chí
<i>Minh) xuất bản tờ Pháp Âm. </i>


5) Ngy 23/3/1937, Hội Phật giáo Kiêm
Tế đợc thnh lập, có trụ sở tại chùa Sắc
Tứ Tam Bảo, Rạch Giá, do Ho thợng Trí
<i>Thiền lm Hội trởng, xuất bản tê TiÕn </i>


<i>Hóa. Mục đích của Hội lμ: lập Thích học </i>


đ−ờng để truyền bá giáo lí cho tu sĩ vμ c−
sĩ, ch−ơng trình dạy có kinh sách văn
ch−ơng lẫn công nghiệp, nông nghiệp; lập
cô nhi vin, lp bnh vin t thin.



6) Những năm 1940-1941, Phật giáo
Tăng gi Nguyên thủy lần đầu tiên có
mặt tại Việt Nam. Ngy 14/5/1957, chính
quyền cho phép thμnh lËp Tỉng héi PhËt
gi¸o Thèng nhÊt ViƯt Nam do c sĩ
Nguyễn Văn Hiểu lm Hội trởng, tháng
12 cùng năm, Giáo hội Phật giáo thống
nhất Việt Nam đợc thnh lập do Ho
thợng Bửu Chơn lm tăng thống, trụ sở
tại chùa Tỳ Viên, Si Gòn.


7) Năm 1940, tổ Minh Đăng Quang
(Nguyễn Thμnh Đạt) thμnh lập đạo Phật
Khất sĩ Việt Nam. Ngμy 22/4/1966, Giáo
hội Tăng giμ Khất sĩ Việt Nam chính
thức đ−ợc thμnh lập, đặt trụ sở tại Tịnh
xá Trung tõm (Bỡnh Thnh, Si Gũn).


8) Tịnh Độ tông Việt Nam đợc c sĩ
Đon Trung Còn sáng lập năm 1955, có trụ
sở tại chùa Giác Hải, Phú Lâm, Chợ Lớn.


9) Năm 1947, Hội Phật giáo cứu Quốc
Nam Bộ đợc thnh lập do Hòa thợng
Tam Không (Minh Ngut, chïa Bưu Long,
<i>Mü Tho) lμm Héi tr−ëng, ra tê Tinh TÊn. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>b. Trung Kú </i>


1) Năm 1932, c sĩ Lê Đình Thám v


<i>Ho thợng Giác Tiên thnh lập Héi An </i>


<i>Nam PhËt häc (ANPH), trơ së t¹i chïa </i>


<i>Từ Quang. Năm sau Hội ra tờ Viên Âm, </i>
mở Phật học đờng đo tạo tăng ti. Tuy
nhiên, mÃi tới năm 1935 Hội mới sửa lại
Điều lệ v đợc nh vua phê chuẩn ngy
18/2/1953, từ đây Hội míi cã mét tỉ chøc,
mét ®−êng lèi râ rμng. Hội trởng đầu
tiên l c sĩ Nguyễn Đình Hòe.


Năm 1938, Hoμng Hữu Đơn, tuần phủ
h−u trí, Phó Hội tr−ởng ANPH hội, gửi
tâm th− yêu cầu các Hội Phật giáo ở ba
miền thống nhất, tên gọi "Đơng D−ơng
Phật giáo Đại hội". Có Hội tán đồng,
nhng cng cú Hi khụng chỳ ý(3)


.


2) Năm 1934, Ho thợng Phớc Huệ,
Phổ Huệ, Pháp s Bích Liên Tôn, Trí Độ
thnh lập Hội Phật học Bình Định, trụ sở
tại chùa Thập Tháp.


3) Năm 1937, Hội Đ Thnh Phật học
thnh lập tại Đ Nẵng, xuất bản tạp chí


<i>Tam bo. Mc ớch ca Hi l Đoμn kết </i>



tăng, ni ba miền, bảo tồn tăng bảo; chấn
chỉnh tơn phong, giữ gìn đạo pháp; đề
nghị thμnh lập Hội Phật giáo Liên hiệp
gồm 2 cơ quan Hoằng pháp (tu sĩ) vμ Hộ
pháp (c− sĩ).


<i>c) B¾c Kú </i>


1) Ngμy 6 tháng 11 năm 1934, nhμ
cầm quyền ra Nghị định số 4283 cho phép
thμnh lập Bắc Kỳ Phật giáo hội, đặt trụ
sở tại chùa Quán Sứ, Hμ Nội. Tháng 5
năm 1935 ra tập kỉ yếu, ngμy 10/12/1935
<i>tuần báo Đuốc Tuệ ra số đầu tiên. </i>


2) Ngμy 23/12/1943, Thống sứ Bắc Kỳ
kí Nghị định cho phép Hội Phật tử Việt
Nam đ−ợc thμnh lập, Hội tr−ởng lμ bác sĩ
Nguyễn Hữu Thuyết, trụ sở tại chùa
Quán Sứ.


3) Ngμy 28/8/1945, một cuộc họp trọng
thể đ−ợc tổ chức tại trụ sở Hội Khai Trí
Tiến Đức, Hμ Nội, gồm trên 100 nhμ s− đại
diện cho các sơn môn ở Hμ Nội, Hμ Đông,
H−ng Yên… do Hoμ th−ợng Thanh Thao
chủ trì. Hội nghị quyết định thμnh lập một
tổ chức của Phật giáo yêu n−ớc lấy tên lμ
Hội Phật giáo Cứu quốc, trụ sở tại chùa Bμ


Đá. Ban chấp hμnh đ−ợc bầu có 9 ng−ời do
Hoμ th−ợng Thanh Thao lμm Chủ tịch,
Th−ợng toạ Thanh Đặc vμ bác sĩ Nguyễn
Hữu Thuyết lμm phó Chủ tịch(4)


.


<b>3. Thèng nhÊt tỉ chøc PhËt gi¸o ë </b>
<b>c¸c miỊn </b>


1) Hội Phật giáo Bắc Kỳ (PGBK) tuy
thμnh lập, nh−ng lúc đó Phật giáo xứ Bắc
vẫn ch−a thống nhất. Các sơn mơn (tổ
đình) Bμ Đá (Linh Quang), Hồng Phúc vμ
Hoè Nhai phối hợp với các chùa chi
nhánh tại Hμ Nội vμ các tỉnh Hμ Đông,
Bắc Ninh tổ chức Bắc Kỳ Phật giáo Cổ
Sơn môn, hội quán đặt tại chùa Bμ Đá,
chủ tr−ơng phát triển Phật giáo trong
tinh thần duy trì truyền thống sinh hoạt
<i>cổ điển của Thiền môn. Hội ra tờ Tiếng </i>


<i>chuông sớm (15/6/1935) để hoằng d−ơng </i>


Phật pháp. Nhằm chấm dứt tình trạng
bất đồng chia rẽ nói trên, Hoμ th−ợng
Thích Thanh Hanh, Thiền gia Pháp chủ
đã có nhiều buổi thăm viếng đμm đạo với
ơng Đinh Xn Lạc, ng−ời có uy tín nhất
đối với Phật giáo Hμ Nội lúc đó. Kết quả


lμ cuối năm 1935, Bắc Kỳ Phật giáo Cổ
Sơn mơn tình nguyện đứng trong ngôi
nhμ chung Hội PGBK. Đây lμ lần thống
nhất đầu tiên ở thế kỉ XX của Phật giáo
xứ Bắc(5)


.


<i>3. Theo: Biªn niªn sư Phật giáo Gia Định - Sài Gòn </i>
<i>- Tp. Hồ ChÝ Minh, Nxb. Tp. Hå ChÝ Minh, 2001. </i>
<i>4. Xem: Nguyễn Đại Đồng (bản thảo). Biên niên lịch </i>
<i>sử Phật giáo Bắc Bộ 1920-1953, 2007. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

2) Sau Cách mạng tháng Tám thμnh
cơng, ở Bắc Bộ có nhiều tổ chức Phật giáo
hoạt động. Thấy rõ chỉ có đoμn kết Tăng
giμ trong một tổ chức thống nhất mới
phát huy đ−ợc sức mạnh, ngμi Tố Liên,
mặc dù mới mổ dạ dμy đ−ợc 13 ngμy, đã
<i>"khăn đai chét bụng ra viện cùng các bậc </i>


<i>tu hμnh đồng chí tìm ph−ơng bổ cứu. ít </i>
<i>lâu sau, một Ban Lâm thời tổ chức PGTN </i>
<i>đ−ợc thμnh lập cử ra 7 phái đoμn ch− </i>
<i>tăng cấp tốc trong 10 ngμy đi khắp 13 </i>
<i>tỉnh chiêu tập Tăng giμ để cùng thảo </i>
<i>luận về vấn đề thống nhất Phật giáo, </i>
<i>đoμn kết Tăng giμ"</i>(6)


. Tháng 11 năm


1945, đại biểu Tăng giμ các tỉnh thuộc
Bắc Bộ cùng đại biểu ba Hội (PGBK,
Phật tử Việt Nam, Phật giáo Cứu quốc)
đã họp Đại hội vμ quyết định thμnh lập
tại Bắc Bộ, tr−ớc khi đi đến đại hội nghị
toμn quốc, ủy ban Chấp hμnh tăng giμ
Phật giáo Việt Nam. Uỷ ban thực hiện
các công việc: 1. Hoằng d−ơng Phật pháp
vμ phụng sự Tổ quốc; 2. Cứu khổ cứu
nạn. Hoμ th−ợng Thích Mật ứng vμ
Th−ợng tọa Tố Liên đ−ợc bầu lμm chánh
Chủ tịch vμ Phó Chủ tịch. Trụ sở Uỷ ban
đặt tại chùa Quán Sứ, 73, phố Quán sứ,
Hμ Nội(7)


. Đây l cuộc thống nhất Phật
giáo xứ Bắc lần thø hai trong thÕ kØ XX.


3) Ngμy 18/5/1949, sau một thời gian
chuẩn bị, Hội Tăng ni Chỉnh lí Bắc Việt
(TNCLBV) ra đời, một Ban Chấp hμnh
lâm thời cũng đ−ợc thμnh lập do Th−ợng
tọa Tố Liên lμm Hội tr−ởng.


4) Cùng thời gian nμy, Hội Việt Nam
Phật giáo tái thμnh lập do c− sĩ Bùi Thiện
Cơ lμm Hội tr−ởng, Th−ợng tọa Tố Liên lμm
Phó Hội tr−ởng, Hội quán cũng đặt tại chùa
Quán Sứ. Ngμy 22/5/1949, Hội Việt Nam
Phật giáo nhóm họp hội đồng, −ng thuận để


Hội TNCLBV đã nhóm họp Đại hội đồng
lần thứ nhất để công bố bản Điều lệ của


Hội, đồng thời bầu Ban chấp hμnh chính
thức. Sau cuộc trao đổi ý kiến, ĐHĐ yêu cầu
Ban chấp hμnh lâm thời chuyển thμnh Uỷ
ban chấp hμnh chính thức. ĐHĐ cũng cũng
nhất trí đổi tên Hội TNCLBV thμnh Hội
Tăng ni Bắc Việt(8)


.


5) Tháng 9 năm 1949, Hội Phật tử Việt
Nam đợc thnh lập tại chùa Chân Tiên
<i>(phố B Triệu, H Nội) ra tạp chí Bồ Đề </i>


<i>Tân Thanh. </i>


<b>4. Thống nhất Phật giáo Việt Nam </b>
<b>lần thứ nhất </b>


Ti nm 1950, trên cả n−ớc đã xuất
hiện nhiều Hội Phật giáo, hội Phật học
của tăng sĩ vμ c− sĩ. Lúc nμy, thống nhất
các hiệp hội Phật giáo thμnh một Giáo hội
duy nhất lμm tốt đạo đẹp đời trong cả
n−ớc lμ vấn đề mμ tất cả những ng−ời
nhiệt tình vì đạo Phật khắp nơi đều mong
muốn. Th−ợng tọa Tố Liên khi giải thích lí
do thμnh lập Giáo hội Tăng giμ Bắc Việt


<i>nói: "Ta phải tuân theo mục đích của Hội </i>


<i>Phật giáo quốc tế lμ thống nhất lực l−ợng </i>
<i>Phật giáo, theo đμ tiến triển thì phải thống </i>
<i>nhất lực l−ợng từng xứ sở rồi đi đến thống </i>
<i>nhất Phật giáo toμn quốc để gia nhập cơ </i>
<i>quan thống nhất Phật giáo quốc tế". </i>


Bác sĩ Nguyễn Văn Khoẻ, Hội tr−ởng
Phật học Nam Việt gửi th− tới Phật tử
trong cả n−ớc bμy tỏ nguyện vọng thống
nhất Phật giáo: "ở Bắc cũng nh− ở Trung,
công cuộc hoằng pháp lợi sinh trong vòng
4-5 năm sau đây dù gặp phải cảnh khó,
đã vμ đang mãnh tiến rất có quy củ,
ph−ơng pháp. Nội việc Hội Phật giáo Bắc
Việt thμnh lập đ−ợc tr−ờng Bảo trợ giáo


6. “KÝ sù 1953 đi thăm ấn Độ và Srilanka của Hoà
<i>thợng Tố Liên, Đuốc Tuệ, 1953. </i>


<i>7. Báo Cứu quốc, số 106, ngµy 1/12/1945. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

dục nhi đồng, thâu thập, nuôi d−ỡng, dạy
nghề cho một số trẻ em lúc đầu vμi chục
nay đến non 200 đủ chứng minh rằng hễ
muốn lμ lμm đ−ợc. Đề x−ớng việc lập Hội
Phật học nμy chúng tơi cịn có cái thâm ý
đi đến chỗ Bắc, Trung, Nam sẽ bắt tay
nhau thμnh một khối phát triển quảng


đại vμ thống nhất trên nguyên tắc cũng
nh− trong hμnh động".


Sự thống nhất nμy đã trở nên một điều
cần thiết kể từ ngμy 8/6/1950 lμ ngμy Việt
Nam chính thức lμm hội viên Hội Phật giáo
Thế giới, nhờ cơng sức vận động của Th−ợng
toạ Tố Liên, Phó Tr−ởng hội VNPG vμ
tr−ởng phái đoμn Việt Nam ở hội nghị Phật
giáo quốc tế tại Colombo (Srilanka) từ ngμy
25/5 đến ngμy 7/6/1950.


Một Ban vận động đ−ợc thμnh lập có
các đại diện Phật giáo ba miền (tu sĩ vμ
c− sĩ) gồm Th−ợng tọa Tố Liên, các c− sĩ:
Bùi Thiện Cơ, Trang Định, Nguyễn Văn
Thọ, các s− ông Mật Nguyệt, Đại Tu. Ban
vận động đã tổ chức nhiều buổi trao đổi,
bμn bạc giữa các tập đoμn Phật giáo vμ
soạn thảo các văn bản cần thiết.


Sau một thời gian công tác trù bị hoμn
tất, ngμy 10/4/1951, Pháp chủ Mật ứng,
đại diện PGBK, Pháp chủ Tịnh Khiết, đại
diện Phật giáo Trung Việt, vμ Hoμ
th−ợng Đạt Thanh, trụ trì chùa Giác Ngộ,
đại diện cho Phật giáo Nam Việt kí vμo
lời hiệu triệu thống nhất Phật giáo gửi tới
các tổ chức, giáo hội, sơn môn, hệ phái
Phật giáo ở ba miền Bắc, Trung, Nam.



Ngμy 6/5/1951, Hội nghị Phật giáo
thống nhất toμn quốc Việt Nam cử hμnh
lễ khai mạc tại chùa Từ Đμm, Huế với 51
đại biểu Phật giáo ba miền. Họp luôn
trong 4 ngμy (từ ngμy 6/5 đến ngμy 9/5).
Kết quả Hội nghị đã nhất trí thơng qua
bản Điều lệ vμ Nội quy của Hội vμ bầu
đ−ợc Ban Tổng Trị sự nhiệm kì 3 năm.


Hoμ th−ỵng Thích Tịnh Khiết đợc suy
bầu l Hội trởng, Thợng toạ Trí Hải
lm Phó Hội chủ.


Hi ly tờn lμ Tổng hội Phật giáo Việt
Nam (Tổng hội PGVN), trụ sở đặt tại Thuận
Hóa (Huế) vμ lấy ngμy Phật Đản lμm ngμy
kỉ niệm thμnh lập Tổng hội PGVN.


Mục đích của Hội lμ:


1. Thống nhất lực l−ợng, ý chí vμ hμnh
động của Phật tử Việt Nam.


2. H−ớng dẫn Phật tử Việt Nam theo
đúng tinh thần Phật pháp.


3. Đμo tạo tăng tμi có đủ khả năng để
hoằng d−ơng Phật pháp.



4. S¸ch lệ v hộ trì tăng ni nghiêm trì
Giới luật.


5. Tu tạo v bảo tồn các tu viện, các cơ
quan văn hóa xà hội giáo dục của PhËt
gi¸o.


6. Giao thiệp hay liên lạc với tất cả các
tổ chức Phật giáo trên thế giới nếu tổ
chức ấy theo đúng chính pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

tổ chức Phật giáo trên thế giới. Thực
chất, Tổng hội khơng có thực quyền đối
với 6 tập đoμn Phật giáo thμnh viên. Các
hoạt động đều mang tính chất "sơn môn",
lẻ tẻ do mỗi tập đoμn chủ tr−ơng, do đó
kết quả rất hạn chế. Một hạn chế nữa lμ
sự thống nhất mới chỉ đóng khung trong
ng−ời Việt, ch−a thống nhất trọn vẹn
trong phạm vi quốc gia, vì thiếu vắng các
thμnh phần sau: 1) Phật giáo Khmer; 2)
Phật giáo Nam Tông ng−ời Việt; 3) Phật
giáo ng−ời Hoa; 4) Phật giáo Khất sĩ.


Lúc bấy giờ, ai cũng thấy rằng để đạt
đ−ợc mức hữu hiệu tối đa, Tăng giμ phải
đoμn kết nhau trong một ý chí, trong một
ch−ơng trình hμnh động, trong một tổ
chức thống nhất lμ Giáo hội Tăng giμ Việt
Nam. Ban đầu, Ban trù bị đại hội giao


cho Tăng giμ Việt Nam tổ chức đại hội.
Nh−ng Tăng giμ Việt Nam đang có những
khó khăn nhất định, nên sau khi hiệp
th−ơng, Tăng giμ Việt Nam nh−ờng phần
tổ chức đại hội cho Tăng giμ Bắc Việt.


Sau một thời gian chuẩn bị, từ ngμy 8
đến ngμy 14/9/1952, các đại biểu của Tăng
giμ Bắc, Trung, Nam đã tề tựu tại chùa
Quán Sứ để họp Đại hội đồng thμnh lập
Giáo hội Tăng giμ toμn quốc. Đại hội đồng
đã thông qua bản Quy chế của Giáo hội;
bầu ra Hội đồng Pháp chủ gồm ba vị Pháp
chủ ở ba miền, có nhiệm vụ chứng minh vμ
ủng hộ về mọi công việc do vị Th−ợng thủ
cùng Tổng Trị sự đảm nhiệm; suy tôn vị
Th−ợng thủ đứng đầu Giáo hội vμ bầu ra
Tổng Trị sự (nhiệm kì 2 năm) cùng các
chuyên ban để thực hμnh các công việc của
Giáo hội(9)<sub>. Hoμ th−ợng Tuệ Tang - Thớch </sub>


Tâm Thi đợc suy tôn l Thợng thủ.
Thợng toạ Trí Hải l Tổng Trị sự.


Giỏo hi ly tên lμ Giáo hội Tăng giμ
Việt Nam, trụ sở đặt khắp Bắc, Trung,
Nam tuỳ theo nơi vị Th−ợng thủ ở.


Giáo hội Tăng giμ toμn quốc Việt Nam
ra đời nhằm mục đích thiết lập một cơ


chế lãnh đạo nhất quán để hoạt động
Phật sự hữu hiệu hơn; trên cơ sở đó tạo
mối quan hệ rộng rãi với các tổ chức Phật
giáo trên thế giới, nhất lμ đối với Hội Liên
hữu Phật giáo thế giới mμ Phật giáo Việt
Nam lμ một trong những thμnh viên sáng
lập tổ chức nμy.


Phải nói rằng, mặc dù tình hình lúc
nμy rất rối ren, nhân tâm cực kì li tán,
nh−ng Tăng giμ ba miền đã ý thức đ−ợc
sự cần thiết của một Giáo hội duy nhất.
Vì thế mμ Giáo hội Tăng giμ toμn quốc
Việt Nam đã đ−ợc thμnh lập vμ đã thực
hiện đ−ợc ý chí thống nhất của Giáo hội.


Sự tập hợp thμnh một khối thống nhất
cả n−ớc, thông qua việc thμnh lập Tổng
hội PGVN năm 1951 vμ Giáo hội tăng giμ
toμn quốc Việt Nam năm 1952 lμ sự đồng
thuận đầu tiên cho quá trình chấn h−ng
Phật giáo Việt Nam, đặt nền tảng cho sự
phát triển Phật giáo sau nμy.


<b>5. Thống nhất Phật giáo từ tháng 7 </b>
<b>năm 1954 đến tháng 4 năm 1975 </b>


Từ tháng 7 năm 1954, Miền Bắc hoμn
toμn giải phóng, Hội Việt Nam Phật giáo,
Hội Phật tử Việt Nam hoạt động đến


tháng 4 năm 1958. Tháng 5 năm 1958,
các tổ chức Phật giáo miền Bắc tiến hμnh
Đại hội thμnh lập Hội Phật giáo thống
nhất Việt Nam (PGTNVN), trụ sở tại
<b>chùa Quán Sứ, Hμ Nội. Đây lμ tổ chức </b>


9. Thành phần đại biểu dự Đại hội đồng nh− sau:
- 6 vị hoà th−ợng trong Ban Chứng minh Đạo sự
- 3 vị Pháp chủ Giáo hội Tăng già ba miền


- 12 đại biểu Giáo hội Tăng già (mỗi miền 4
ng−ời).


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Phật giáo lâu bền nhất trong cả ba miền
đất n−ớc tới tr−ớc năm 1975. Tuy nhiên,
đây chỉ lμ thống nhất Phật giáo trên nửa
n−ớc (ở Miền Bắc).


ở Miền Nam, Tổng hội PGVN mất dần
sức mạnh, nhiều tập đoμn Phật giáo đ−ợc
thμnh lập vμ hoạt động theo quy mô nhỏ
hơn. Ngμy 31/12/1963, 6 tập đoμn của
Tổng hội PGVN vμ 5 giáo phái Phật giáo
khác đã họp vμ thμnh lập Giáo hội Phật
giáo Việt Nam Thống nhất(10)


. Tuy nhiên
do ch−a tập hợp đ−ợc tăng, ni, Phật tử
vùng giải phóng, ch−a lơi cuốn đ−ợc một
số hội đoμn, giáo phái Phật giáo tại Miền


Nam vμ chỉ hoạt động ở Miền Nam nên ý
nghĩa thống nhất cũng khơng đ−ợc trọn
vẹn. Do có những rạn nứt mμ "nguyên
nhân cũng chỉ vì quyền lợi cá nhân vμ
giáo phái coi nặng hơn quyền lợi, địa vị
vμ danh dự của Giáo hội Thống nhất" nên
năm 1967, Giáo hội Phật giáo Việt Nam
Thống nhất lại chia lμm hai: 1. Giáo hội
Việt Nam Quốc tự (2 tập đoμn do Th−ợng
toạ Thích Tâm Châu cầm đầu); 2. Giáo
hội ấn Quang (4 tập đoμn do Th−ợng toạ
Thích Trí Quang lãnh đạo). Căng thẳng
tới mức sự cảm thông giữa hai tổ chức
Phật giáo đã nh−ờng chỗ cho sự trách
móc, giận dữ vμ đi đến xung đột nhau vμo
đêm 5/5/1970 tại Việt Nam Quốc tự, hoμn
toμn trái với giáo pháp Lục Hòa của Đức
Phật. Đây lμ "vết th−ơng lòng" khá nặng
cho Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống
nhất lúc bấy giờ.


<b>6. Muôn sông đều chảy về biển lớn </b>


Trong niềm vui chung của nhân dân cả
n−ớc sau nμy non sông thu về một dải, ý
nguyện thống nhất Phật giáo cả n−ớc lại
bùng dậy. Ngμy 7/8/1975, tại chùa Xá Lợi,
Ban liên lạc Phật giáo yêu n−ớc Tp. Hồ
Chí Minh ra đời gồm 10 thμnh viên: Giáo



hội Phật giáo (GHPG) Cổ truyền Việt
Nam; GHPG Nguyên thuỷ Việt Nam;
Giáo hội Ni giới Khất sĩ Việt Nam; Giáo
hội Thiên thai Giáo Quán tông; Hội Phật
học Việt Nam; GĐPT Việt Nam; Ni bộ
Bắc Tông Việt Nam; Một số đơn vị thuộc
GHPG Việt Nam Thống nhất; GHPG Hoa
Tông tại Việt Nam; GHPG Mahanikaya
tại Việt Nam do Hoμ th−ợng Thích Minh
Nguyệt, Phó Chủ tịch UB Mặt trận Dân
tộc giải phóng Tp. Hồ Chí Minh, lμm chủ
tịch, trụ sở đặt tại chùa Vĩnh Nghiêm.
Ban LLPG yêu n−ớc Tp. Hồ Chí Minh lμ
một tổ chức do những ng−ời Phật giáo
tham gia cơng cuộc giải phóng dân tộc
đứng lên thμnh lập. Tổ chức nμy có
nhiệm vụ liên lạc với những tín đồ Phật
giáo có tinh thần yêu n−ớc phụng đạo,
cùng nhau xây dựng sự đoμn kết, thống
nhất từ ý chí đến hμnh động, từ lãnh đạo
đến tổ chức để Phật giáo có một vị thế
vững vμng trong xã hội mới.


Trong những năm tiếp theo, tăng, ni,
Phật tử hai miền Bắc, Nam đã có nhiều
chuyến viếng thăm lẫn nhau. Hoμn cảnh,
điều kiện để thống nhất các tổ chức Phật
giáo đã có thời cơ thuận lợi. Ngμy 12 đến
ngμy 13/2/1980, tại Tp. Hồ Chí Minh, 9 tổ
chức, giáo hội, hệ phái Phật giáo trong cả


n−ớc đã nhất trí thμnh lập ban vận động
Thống nhất Phật giáo Việt Nam (gọi tắt
lμ Ban Vận động).


Từ ngμy 15/3 đến ngμy 13/4/1981, Ban
Vận động đã chủ động viếng thăm vμ tiếp
xúc với lãnh đạo của 9 tổ chức Phật giáo
khác nhau trong cả n−ớc. Những cuộc
viếng thăm tiếp xúc nμy vừa giúp cho
Ban thu thập ý kiến đóng góp cho cuộc
đổi mới Giáo hội, vừa tạo mối giao cảm


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

giữa các vị lãnh đạo. Nh−ng điều kiện
quan trọng hơn lμ thông qua thoả hiệp,
thuyết phục các bên tiếp xúc đã nhất trí
với mục tiêu thống nhất PGVN.


Sau hơn một năm chuẩn bị, ngμy
4/11/1981, Đại hội đại biểu thống nhất
PGVN đã khai mạc tại chùa Quán Sứ, Hμ
Nội(11)


. Sau 4 ngμy lμm việc, Đại hội đã
nhất trí thơng qua bản Hiến ch−ơng Phật
giáo, bản Đại c−ơng ch−ơng trình hoạt
động vμ suy tơn Hội đồng Chứng minh
(HĐCM). Giáo hội Phật giáo Việt Nam
(GHPGVN) ra đời vμ đ−ợc nhμ n−ớc công
nhận lμ tổ chức Phật giáo duy nhất tại
Việt Nam(12)



.


Nh− đã trình bμy ở trên, chúng ta thấy
tiến trình thống nhất Phật giáo ở Việt
Nam trong thế kỉ XX diễn ra một cách
không bằng phẳng vμ suôn sẻ. Nh−ng
dựa trên cơ sở căn bản lμ tiến trình thống
nhất quốc gia, dân tộc vμ dựa vững chắc
trên cơ sở giáo pháp Phật đμ(13)


PGVN đã
thống nhất d−ới danh x−ng GHPGVN. Từ
tháng 11 năm 1981 đến nay, GHPGVN
đã gặt hái nhiều kết quả vμ hiện có một
vị trí khá vững vμng trong cộng đồng dân
tộc. Vị thế ấy đ−ợc xác lập trên nền tảng
của ba yếu tố: yếu tố lịch sử, yếu tố trong
sáng vμ yếu tố tín đồ. Ba yếu tố ấy lμ ba
chân kiềng nâng đỡ ngôi nhμ GHPGVN.
Sự kiện lịch sử lμ tất định, vấn đề lμ
GHPGVN cần phải lμm gì hơn nữa để lí
t−ởng trong sáng đ−ợc mãi mãi toμn bích
vμ thμnh trì tín đồ mãi mãi hùng mạnh(14)


nhất lμ trong điều kiện Việt Nam đang
hội nhập với thế giới vμ Phật giáo trong
cộng đồng ng−ời Việt ở n−ớc ngoμi đã
hình thμnh vμ đang phát triển. Nhμ n−ớc
ta đã tuyên bố mở rộng cửa đón Việt kiều



về góp phần xây dựng Tổ quốc ngμy một
h−ng thịnh, thiết nghĩ GHPGVN cũng
cần có những b−ớc đi t−ơng ứng đối với
Phật giáo trong cộng đồng ng−ời Việt ở
ngoμi n−ớc.


GHPGVN cũng nên lắng nghe mọi ý
kiến từ các nơi trên tinh thần Lục Hòa,
để từ đó có những b−ớc điều chỉnh cho
phù hp vi thc t.


Về phía các tu sĩ, trên cơ sở thực hnh
Lục Hòa v truyền bá chính pháp Vô
thợng của Đức Thế Tôn, hÃy luôn hớng
dẫn mình, ngời v muôn loi về Đại từ
bi, Đại Trí tuệ, Đại Vô u ý của ch Phật.


<i>Đức Phật từng dạy: Chế tâm nhất xứ, </i>


<i>vn s bất biện”, nghĩa lμ đã thống nhất </i>


ý chÝ th× bất cứ việc gì cũng đợc trọn vẹn
cả. Thực hiện đợc lời dạy ny của Đức
Thế Tôn chắc chắn chúng ta sẽ xây dựng
đợc ngôi nh chung GHPGVN trang
nghiªm.


Chỉ có thống nhất ý chí vμ tổ chức thì
PGVN mới tạo đ−ợc sức mạnh trên con


đ−ờng xây dựng đất n−ớc độc lập - tự do -
hạnh phúc./.


11. Tham gia Đại hội có 165 đại biểu đại diện cho 9
tổ chức Phật giáo: Hội PGTNVN; GHPGVN Thống
nhất; GHTGNT Việt Nam; GH Thiên Thai giáo quán
tông; GHPG Khất sĩ Việt Nam; Hội đoàn kết s− sãi
yêu n−ớc miền Tây Nam Bộ; Hội PHNV; Ban Liên
lạc Phật giáo yêu n−ớc Tp. Hồ Chí Minh.


12. Ngày 29/12/1981, Hội đồng Bộ tr−ởng n−ớc
Cộng hòa XHCN Việt Nam ra quyế định số 83 - BT
cho phép thành lập GHPGVN.


<i>13. Theo: Ngun Qc Tn. Suy nghÜa vỊ sù kiƯn </i>
<i>thống nhất Phật giáo Việt Nam năm 1981, Tạp chí </i>
<i>Nghiên cứu Tôn giáo, số 1/2007. </i>


ơn.


</div>

<!--links-->

×