Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
Nghiên Cứu Và Xây Dựng Phần Mềm Xác Định Trạng Thái Đi Xe Máy Sử Dụng Thuật Toán Học
Máy Véc-Tơ Và Cảm Biến Tích HợpTrên Điện Thoại ---1
Các ứng dụng tiềm năng của 5G: Quan điểm và nhận thức của các bên liên quan tại Việt Nam---6
UIT-ODSMS: Hệ thống quản lý hỗ trợ hiến và nhận mô tạng sử dụng công nghệ Blockchain---13
Nghiên cứu, xây dựng phần mềm nâng cao độ chính xác trong đo kiểm đánh giá KPI mạng vô
tuyến---19
Phát Hiện Trong Mạng Radar Nhiều Vị Trí Xử Lý Phân Tán Khi Quyết Định Từ Các Đài Thành Phần
Tương Quan---24
Phát hiện Trojan phần cứng sử dụng kỹ thuật phân tích đặc tính độ trễ đường truyền tín hiệu---29
Thiết kế chế tạo cân cân bằng ứng dụng trong sản xuất chế phẩm máu ứng dụng tại Viện huyết học và
truyền máu trung ương---34
Ứng Dụng Của Học Máy Trong Lĩnh Vực Dự Báo: So Sánh Hiệu Quả Của Mơ Hình Dự Báo Truyền
Thống ARIMA Và Mơ Hình Dự Báo Sử Dụng Mạng Nơ Ron NNAR---38
Thiết Kế Hệ Thống Nhận Diện Cử Chỉ Tay Trên Ảnh Nhiệt Sử Dụng Mơ Hình VGG16 và SVM---43
Cải thiện độ chính xác của hệ thống định vị trong nhà PDR sử dụng mã QR---48
Định vị robot dùng bản đồ tín hiệu WiFi---53
Nghiên cứu xây dựng hệ thống kiểm tra mạng ổn định trở kháng đường dây nguồn sử dụng trong các
phép thử nghiệm tương thích điện từ trường thuộc tiêu chuẩn quân sự MIL-STD 461---58
Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị thử nghiệm kín nước dụng cho nhóm trang thiết bị đi kèm người
nhái---68
Giám Sát Định Vị, Bản Đồ Hóa Và Điều Hướng Cho Robot Tự Hành Đa Hướng Sủ Dụng Hệ Điều
Hành Lập Trình ROS---74
Copulas Gauss cho Bài Toán Xác Định Độ Tương Quan và Ứng Dụng Đối Sánh Vector Đặc
Trưng---79
Thiết Kế Mạng Tiếp Điện Song Hành Cho Mảng Anten Tuyến Tính Có u Cầu Đặt Dải Rộng Các
Điểm Khơng Trên Giản Đồ Bức Xạ---85
Đề xuất giải pháp chống tấn công blackhole xem xét cân bằng năng lượng cho mạng WSNs---90
Thiết Kế Hệ Thống Điều Khiển Trong Nhà Máy Giấy Sử Dụng Mạng Truyền Thông CC-link---85
Ăng-ten mảng khe phân cực tròn sử dụng cấu trúc tiếp điện bằng hốc cộng hưởng SIW hoạt động ở
băng tần 28 GHz cho các ứng dụng 5G---100
Phân Tích Hiệu Năng Mạng Chuyển Tiếp Đa Chặng Sử Dụng NOMA Dưới Sự Ảnh Hưởng Của Giao
thoa Đồng Kênh Và Khiếm Khuyết Phần Cứng---106
Đề xuất giao thức mã hóa giả xác suất có thể chối từ sử dụng mã hóa Vernam kết hợp thuật toán
ElGamal---122
Thu thập Chỉ Số Nước Tiêu Thụ Tự động Ứng Dụng Công Nghệ Bluetooth Beacon---127
Anten đa băng tái cấu hình theo tần số cho các ứng dụng WSN/Wi-Fi/WIMAX/LTE/5G trong các thiết
bị đầu cuối IoT---132
Hệ Thống Phát Hiện Và Nhận Diện Mặt Người Sử Dụng Mơ Hình SQUEEZENET Và SSD---138
Điều khiển ổn định robot di động đa hướng---144
Nghiên Cứu Các Phương Thức Xử Lý Tín Hiệu Trong Hệ Thống Giám Sát MLAT---150
Đánh Giá Hiệu Năng Xác Suất Dừng Mạng Thông Tin Vệ Tinh Chuyển Tiếp Hai Chiều Sử Dụng M.
Fountain---152
Phân tích dữ liệu số chiều lớn bằng một số phương pháp học máy---157
Giải pháp nâng cao hiệu năng hệ thống mã hóa, giải mã tiếng nói dựa trên tính chất thưa của dữ liệu
tiếng nói trong miền thời gian---163
Giải Pháp Nguồn Năng Lượng Mặt Trời Cho Hệ Thống Aquaponics Trên Nền Tảng Đám Mây---167
Thiết Kế Nút Di Động Không Dây Đa Giao Tiếp Vô Tuyến Trong Mơ Phỏng Mạng Ad hoc---172
Thuật Tốn Song Song Khai Thác Tập Sinh Tối Thiểu của Tập Phổ Biến Đóng---176
Xây dựng hệ thống phân loại sản phẩm sử dụng robot cộng TÁC YUMI---182
Đề xuất thuật toán nhận dạng chữ số viết tay sử dụng mạng CNN---188
Khai thác dữ liệu nhằm phát hiện vết nứt đường ống nhà máy điện nguyên tử---194
Thiết Kế Bộ Lựa Chọn Dải Tần Số Cho VCO Dải Rộng---199
Phát hiện Trojan phần cứng bằng phương pháp phân tích kênh bên sử dụng kỹ thuật học máy---203
Phân tích, Đánh giá Hiệu năng Mã hóa Video với Chuẩn H.265/HEVC---208
Một Phương Pháp Giải Bài Tốn Chia Sẻ Bí Mật---213
Thiết kế anten mảng pha hoạt động tại băng tần X cho ứng dụng kiểm định chất lượng hệ thống
Radar---217
Nâng Cao Chất Lượng Hệ Thống Truyền Dẫn Quang Sử Dụng Bộ Liên Hợp Pha Quang OPC Cho Tín
Hiệu DP-QPSK Và DP-16QAM---222
Đề xuất anten nhỏ sử dụng chấn tử đơn cực và xoắn cầu cho hệ thống nội soi bằng viên nang không
dây---228
Một giải pháp phối hợp trở kháng cho anten xoắn kích thước nhỏ---232
Nghiên cứu tính tương quan khơng gian cho mơ hình kênh MIMO cỡ rất lớn---236
Mơ hình hóa và phân tích hiệu năng cho các mạng cảm biến không dây hoạt động dựa trên năng lượng
thu thập---241
1 <sub>Trường</sub><sub>Đại Học Công nghiệp Hà Nội </sub>
2 <sub>Trường Đại Học Phenikaa </sub>
Email: ,
<i><b>Tóm tắt — Ở Việt Nam, việc cấm sử dụng điện thoại trong khi lái </b></i>
<b>xe đã có hiệu lực từ lâu. Tuy nhiên, tình trạng sử dụng điện thoại </b>
<b>trong lúc lái xe đang trở nên phổ biến và gây ra nhiều nguy hiểm </b>
<b>cho người tham gia giao thông. Cùng với việc gia tăng không </b>
<b>ngừng của điện thoại thông minh, sử dụng điện thoại trong lúc lái </b>
<b>xe đang là một thói quen xấu và là một trong những nguyên nhân </b>
<b>chính dẫn đến va chạm và tai nạn giao thông ở Việt Nam. </b>
<b>MotorSafe, phần mềm điện thoại đã được triển khai thực tế sẽ là </b>
<b>một trong những giải pháp cho vấn đề trên. Từ dữ liệu gia tốc </b>
<b>thu được thơng qua cảm biến tích hợp sẵn trên điện thoại, chúng </b>
<b>tơi đề xuất thuật tốn cho phép thiết bị nhận dạng được hành vi </b>
<b>“đang trên xe” của người tham gia giao thông. Các tác vụ cần </b>
<b>thiết được cung cấp sẽ giúp người đi xe máy tập trung vào việc lái </b>
<b>xe thay vì những hành vi không cần thiết. Chất lượng của thuật </b>
<b>tốn được đánh giá thơng qua độ chính xác trung bình đạt tới </b>
<b>92%. </b>
<b>Từ khóa- xe máy; học máy; gia tốc. </b>
<b> I. GIỚITHIỆU </b>
Theo thống kê của cục Cảnh sát giao thông đường bộ tháng
10 năm 2017, Việt Nam có khoảng 60 triệu xe máy đang lưu
hành, chiếm 93% phương tiện giao thông đường bộ các loại, số
lượng tai nạn giao thông liên quan đến xe máy chiếm 70.18%
số lượng tai nạn giao thông đường bộ, hằng năm, số lượng
người chết vì tai nạn giao thơng xe máy lên đến hàng nghìn
người và đang là vấn đề nhức nhối của giao thông Việt Nam
[1], [2]. Những nguyên nhân cơ bản dẫn đến hậu quả trên là do
nhận thức, ý thức tham gia giao thông của người dân, vấn đề sử
dụng rượu bia khi tham gia giao thơng, và đặc biệt, có đến
6%-8% nạn nhân của các vụ tai nạn giao thông thừa nhận rằng
nguyên nhân dẫn đến những vụ tai nạn của họ là sử dụng điện
thoại khi tham gia giao thông.
Việc sử dụng điện thoại khi điều khiển xe máy đang trở
thành một trong những nguyên nhân chính dẫn đến va chạm và
tai nạn giao thơng ở Việt Nam [3]. Nó khiến người điều khiển
xe máy bị mất tập trung, hạn chế khả năng quan sát và điều
khiển tốc độ và tai nạn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Trong
những năm gần đây, để giảm số lượng các vụ tai nạn giao
thông liên quan đến sử dụng điện thoại khi đi xe máy, rất nhiều
giải pháp đã được đề xuất. Gần đây nhất, Samsung đã ra mắt
phần mềm S-bike trên dòng điện thoại Galaxy J nhằm hỗ trợ và
tăng cường an toàn cho người đi xe máy. Tuy nhiên, hiệu quả
của phần mềm chưa cao do phần mềm có nhiều hạn chế có thể
kể đến như không thể tự động chuyển trạng thái giữa bình
thường với im lặng một cách tự động mà phải điều chỉnh bằng
tay, điều này không thực sự thuận tiện với người dùng và trong
trường hợp khi họ đã dừng xe, điện thoại vẫn đang trong trạng
thái im lặng và họ có thể bỏ lỡ các cuộc gọi quan trọng. Ngoài
ra, S-bike hiện đang thiếu một số tính năng quan trọng, các tính
năng hữu ích và phù hợp với điều kiện giao thông Việt Nam
như cảnh báo khi vượt tốc độ đặt trước hay dịch vụ liên lạc cứu
hộ khẩn cấp khi xảy ra tai nạn. Hơn nữa S-bike hiện mới chỉ có
mặt trên mất số dòng điện thoại cao cấp của SamSung, những
điện thoại chạy hệ điều hành Android của nhà sản xuất khác
không thể cài đặt và sử dụng sản phẩm.
Dựa trên các hạn chế đó trong bài báo này hướng nghiên
cứu mới được chúng tôi đề xuất xây dựng phần mềm có thể
được cài đặt trên tất cả các điện thoại thông minh chạy hệ điều
hành Android để cải thiện sự an toàn cho người đi xe máy,
phần mềm có tên là Motorsafe. Phần mềm sẽ tự động nhận
dạng được trạng thái “đang trên xe” của người đi xe máy, tự
động chuyển đổi trạng thái sang im lặng và trở lại trạng thái
bình thường nếu nhận dạng người dùng khơng cịn đi xe. Ngoài
ra phần mềm sẽ bổ sung một số tính năng mà các sản phẩm
tương tự hiện hành trên thị trường khơng có như linh hoạt trong
nhận cuộc gọi, cảnh báo vượt quá tốc độ đặt trước hay dịch vụ
liên lạc khẩn cấp khi xảy ra tai nạn.
Vấn đề quan trọng nhất trong việc dựng phần mềm này là
làm sao để nhận dạng chính xác trạng thái “đang trên xe” của
người dùng. Để tăng tính chính xác trong việc nhận dạng, từ dữ
liệu của cảm biến gia tốc được trang bị sẵn trên các điện thoại
thông minh hiện nay, sau khi tiền xử lý, thuật toán học máy
Đề xuất của chúng tơi góp phần mở ra một hướng nghiên
cứu thực tế giải quyết bài toán nâng cao độ chính xác trong
việc nhận dạng hành vi trên xe, giải quyết được nhược điểm
các phần mềm sử dụng hiện nay. Những đóng góp mới của
chúng tơi trong bài báo này có thể được tóm tắt như sau:
Đề xuất phần mềm xác định trạng thái đi xe máy sử
dụng thuật toán học máy véc-tơ và cảm biến tích hợp
sẵn trên điện thoại giải quyết vấn đề động nhận dạng
được trạng thái “đang trên xe” của người đi xe máy.
Phần mềm cho phép bổ sung một số tính năng mà các
sản phẩm tương tự hiện hành trên thị trường khơng có
như linh hoạt trong nhận cuộc gọi, cảnh báo vượt quá
tốc độ đặt trước hay dịch vụ liên lạc khẩn cấp khi xảy
ra tai nạn. .
Bài báo có cấu trúc gồm 4 phần. Sau phần mở đầu, chúng
tơi sẽ trình bày mơ hình thiết kế thực thi hệ thống ở mục II. Các
kết quả và đánh giá hiệu quả của phần mềm đề xuất được phân
tích ở mục III. Cuối cùng là các kết luận và đề xuất hướng
nghiên cứu tiếp theo được rút ra ở mục IV.
<b> II. THIẾTKẾ,THỰCTHIHỆTHỐNG </b>
Chúng tôi xét hệ thống phần mềm xác định trạng thái đi xe
máy sử dụng thuật tốn học máy véc-tơ và cảm biến tích hợp
sẵn trên điện thoại có sơ đồ nguyên lý hoạt động như Hình 1.
Sơ đồ được chia thành hai nhánh song song tương ứng với hai
tác vụ chính của hệ thống là nhận dạng trạng thái “đang trên
xe” và dự đoán tai nạn. Trên nhánh thứ nhất, trong trường hợp
trạng thái “đang trên xe” được phát hiện, điện thoại sẽ chuyển
tự động từ trạng thái bình thường sang im lặng và chỉ rung và
đổ chuông với những cuộc gọi từ danh sách quan trọng (VIP)
hoặc số cuộc gọi từ số điện thoại nào đó lớn hơn 3 lần trong
vịng 5 phút. Trong những trường hợp khác, các cuộc gọi đến
sẽ bị từ chối và điện thoại người dùng sẽ gửi lại người gọi mẫu
tin nhắn như “tôi đang đi trên xe”. Trong nhánh thứ hai, trong
trường hợp người dùng được dự đoán gặp tai nạn, hệ thống sẽ
xác nhận rồi sau đó gửi tin nhắn cảnh báo kèm theo tọa độ
người dùng trong thời gian thực đến người thân hoặc trung
tâm cứu hộ kịp thời. Phần mềm hoạt động qua các giai đoạn
như sau:
<b>1. Tiền xử lý dữ liệu </b>
Trong bài tốn xử lý tín hiệu, tiền xử lý dữ liệu đóng vai trị
rất quan trọng và quyết định đến sự hiệu quả của thuật tốn xử
lý tín hiệu áp dụng. Trong hệ thống được đề xuất, dữ liệu gia
tốc sẽ được cảm biến lấy mẫu với tần số 50Hz. Trên thực tế,
dữ liệu lấy mẫu này bao gồm hai thành phần là gia tốc động và
gia tốc tĩnh. Thành phần gia tốc tĩnh được tạo bởi trọng lực
trái đất và là thành phần gia tốc ít thay đổi trong khi thành
phần gia tốc động phụ thuộc vào chuyển động của cảm biến và
là sự thể hiện sự chuyển động với năng lượng cao hay thấp
công thức 1.
Lấy dữ liệu
Ax, Ay, Az
Nhận dạng hành vi
bằng vector hỗ trợ
Dự đoán tai
nạn xảy ra
Xác nhận
tai nạn từ người
dùng
Đang đi xe
Chuyển sang
trạng thái im lặng
Chuyển sang trạng
thái thông thường
Lấy tọa độ GPS
Rung và đổ
chuông
Số đếm +=1
Số đếm >3
Trong 5 phút
Đúng Sai
Thuộc danh
sách Vip ?
Từ chối bằng
tin nhắn
Gửi tin nhắn thông
báo tai nạn kèm theo
tọa độ GPS tới bệnh
viện hoặc người thân
Có cuộc gọi đến
Đúng Sai
Đúng Sai
Đúng
Đúng
Sai
Sai
Hình 1. Sơ đồ khối nguyên lý hoạt động của hệ thống phần mềm
1 1 input
<i>output n</i> <i>output n</i> <i>n (1) </i>
trong đó:
: dược định nghĩa theo công thức:
/
<i>dt timeconstant dt </i>
<i>Timeconstant : độ dài khung tín hiệu mà bộ lọc xử lý. </i>
<i>dt : chu kỳ lấy mẫu. </i>
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ sử dụng bộ lọc thông thấp
<i>với hệ số alpha là 0.1, Timeconstant là 0.18. Sau khi cho tín </i>
hiệu gốc đi qua bộ lọc thông thấp, thành phần gia tốc động sẽ
bị trích bỏ và hệ thống sẽ thu được thành phần gia tốc tĩnh như
Hình 2.
Hình 2. Tín hiệu trước (a) và sau khi lọc (b)
Từ đó thành phần gia tốc động sẽ được tính tốn thơng qua sự
chênh lệch giữa tín hiệu gốc và tín hiệu qua bộ lọc:
<i><sub>it</sub></i> <i><sub>it</sub></i>
<i>t</i> <i>t</i>
<i>DBA</i> <i>A</i> <i>x i</i> <i>y i (2) </i>
với
, ,
<i>i</i> <i>X Y Z</i> :
<i>i</i>
<i>A</i> : Thành phần gia tốc động theo trục <i>i</i>;
<i>y i</i> : Gia tốc tĩnh theo trục <i>i</i> thu được qua bộ lọc;
<i>x i : Gia tốc gốc theo trục </i>
Tiếp đến, giá trị véc-tơ gia tốc động được tính tốn thơng qua
gia tốc động:
2 2 2
<i>X</i> <i>Y</i> <i>Z</i>
<i>VeDBA</i> <i>A</i> <i>A</i> <i>A (3) </i>
<i>SCAY</i> <i><b>A (4) </b>Y</i>
<b>2. Phân lớp dữ liệu với thuật toán véc-tơ hỗ trợ </b>
Trong bài tốn học máy nói chung và thuật tốn học máy
véc-tơ hỗ trợ nói riêng, q trình đào tạo, huấn luyện dữ liệu là
bước rất quan trọng, nó quyết định tới độ chính xác của việc
phân lớp dữ liệu hay nói cách khác, một mơ hình được huấn
luyện đúng quy trình với tập dữ liệu điển hình sẽ mang lại độ
chính xác cao cũng như “sự thông minh” cần thiết cho các tính
năng của hệ thống.
Như đã đề cập, thông qua cảm biến gia tốc, dữ liệu thô bao
<i>gồm gia tốc ba trục X , Y , Z được lấy mẫu với tần số 50Hz. </i>
Sau khi tiền xử lý tương tự đề cập trên, dữ liệu thu được bao
<i>gồm thông tin về giá trị VeDBA , SCAY . Tuy nhiên, việc </i>
huấn luyện, tính tốn hay phân biệt trạng thái đối tượng tương
<i>ứng với từng cặp giá trị VeDBA , SCAY với 50 lần trong 1 </i>
giây là không thực sự cần thiết, vì thế hệ thống được đề xuất
sẽ huấn luyện với dữ liệu <i>VeDBA<sub>s</sub></i> là tổng giá trị
<i>VeDBA tương ứng trong một phút (tức 50 điểm VeDBA ), </i>
tương tự là giá trị <i>SCAY qua đó thiết lập các điểm (node) dữ s</i>
liệu hai đặc tính. Việc sử dụng thêm các đặc tính đầu vào sẽ
giúp cải thiện độ chính xác trong việc phân hoạch của hệ
thống, tuy nhiên điều đó cũng sẽ khiến hệ thống tính tốn
chậm hơn, ảnh hưởng tốc độ làm việc của phần mềm. Bước
tiếp theo, các điểm dữ liệu có sẵn kèm theo nhãn phân lớp sẽ
được chia thành hai phần tương đương là dữ liệu huấn luyện
và dữ liệu kiểm tra.
Hình 3. Dữ liệu huấn luyện<b> </b>
Trên thực tế, dữ liệu từ cảm biến gia tốc sẽ khơng tách biệt
tuyến tính hay gần tách biệt tuyến tính như trên Hình 3, vì vậy
việc sử dụng các thuật toán véc-tơ hỗ trợ với phân lề cứng hay
phân lề mềm không mang lại nhiều hiệu quả cho việc phân lớp
hành vi trong bài tốn này. Vì vậy, thuật tốn véc-tơ hỗ trợ sử
dụng hàm nhân cụ thể là hàm Gaussian sẽ được sử dụng cho
việc phân lớp trạng thái người dùng [4,5]. Mơ hình thực hiện
như trong Hình 4.
Hình 4. Q trình xử lí dữ liệu huấn luyện
Quá trình huấn luyện dữ liệu sử dụng véc-tơ hỗ trợ hàm
nhân Gaussian được mô tả trên Hình 5. Trong huấn luyện mơ
hình phân lớp tối ưu, cụ thể trong việc sử dụng hàm nhân cho
thuật toán học máy véc-tơ hỗ trợ, việc đánh giá độ chính xác
của bộ phân lớp rất quan trọng, bởi vì nó cho phép dự đốn
được độ chính xác của các kết quả phân lớp những dữ liệu
tương lai cũng như tìm ra cặp giá trị <i>C</i>, tối ưu cho hệ
thống. Trong nhánh thứ nhất của sơ đồ, dữ liệu đào tạo sẽ
được đánh giá độ chính xác bằng cách tiến hành kiểm chứng
chéo [7] (CV: Cross-Validation) như Hình 5, k-fold, kiểm
chứng chéo k-fold được sử dụng để đo lỗi thành phần cũng
như lỗi tổng quát của các phân loại cho một số lượng hạn chế
các dữ liệu thu thập được. Cụ thể hơn, trong kiểm chứng chéo
k-fold, dữ liệu đầu vào sẽ được chia thành k tập dữ liệu con
không giao nhau và có kích thước xấp xỉ nhau. Mỗi lần (trong
số k lần) lặp, một tập con được dùng để làm tập kiểm thử
trong khi k-1 tập con còn lại được dùng làm tập huấn luyện.
,
<i>C</i> tối ưu nhất.
Trong bài tốn này, vai trị chính của kiểm chứng chéo là
tìm ra cặp giá trị <i>C</i>, tối ưu cho hệ thống, sau mỗi lần huấn
luyện và kiểm thử trong dãi giá trị C và ξ cho trước. Giá trị C
và ξ tối ưu nhất tương ứng với giá trị làm cho lỗi trung bình
nhỏ nhất hay độ chính xác tổng thể cao nhất sẽ được tìm ra.
Trong ứng dụng này, giá trị k-fold được lấy là 3. Giá trị độ
chính xác tổng thể lớn nhất được xác định là 96%, khi đó cặp
giá trị tốt nhất của <i>C</i>, tương ứng là (0.125, 4.8828 x e-4)
như Hình 6. Thơng qua q trình kiểm chứng chéo, bài toán đã
<i>xác định được hai thông số là và C . Các giá trị nói trên </i>
được nạp vào mơ hình huấn luyện với dữ liệu huấn luyện gốc
để xác định các thơng số cịn lại của mơ hình huấn luyện hệ
thống.
<b> </b>
Hình 5. Kiểm chứng chéo
Q trình huấn luyện thơng qua hàm SVMtrain trên Matlab
được tiến hành với đầu vào là toàn bộ tập dữ liệu huấn luyện
và nhãn tương ứng cùng với giá trị ,<i>C</i> đã biết. Sau khi huấn
luyện, mơ hình thu được chứa các thơng tin số lớp phân hoạch,
số véc-tơ hỗ trợ, bộ hệ số
hàm quyết định. Thông qua quá trình huấn luyện trên, các
thơng số trong mơ hình thu được sẽ được sử dụng để xây dựng
hàm quyết định trạng thái.
Hình 6. Độ chính xác qua kiểm chứng chéo
Bước cuối cùng của huấn luyện là đánh giá độ chính xác bằng
dữ liệu có sẵn, dựa vào mơ hình từ q trình huấn luyện, mơ
hình sẽ được đánh giá bằng tập dữ liệu kiểm tra và tập nhãn có
sẵn bởi hàm SVMpredict trong thư viện SVMlib, quá trình
kiểm tra sẽ xác định độ chính xác của việc huấn luyện. Độ
chính xác kiểm chứng bằng tập dữ liệu kiểm tra được định
nghĩa là (số kết quả dự đoán đúng với nhãn thực tế)/(số kết
quả dự đoán). Trong ứng dụng này, độ chính xác xác định
được là 93.18%. Có thể thấy, q trình huấn luyện trên sẽ cho
kết quả của việc xác định trong từng khoảng thời gian một
giây. Vì vậy, để tăng tính chính xác hơn của việc nhận dạng,
phần mềm sẽ đưa ra kết quả nhận dạng trên từng khoảng thời
gian là 5 giây. Hoạt động của việc nhận dạng được mơ tả như
trong Hình 7.
Trong khoảng thời gian 5 giây liên tiếp, trạng thái chiếm đa số
2 2 2
<i>cc</i>
(G=9.8 m/s2) [8]. Để tăng tính chính xác của việc dự đoán,
phầm mềm sẽ kiểm tra xem liệu rằng khi <b>A</b><i><sub>cc</sub></i> đạt ngưỡng 2G,
lúc ấy người dùng có đang đi xe hay không, việc này nhằm
tránh nhầm lẫn với các tình huống gây gia tốc giảm khác như
rơi điện thoại, va đập …
Hình 7. Quyết định trạng thái
Như vậy, chúng tôi đã phân tích các bước thực hiện thuật tốn
đề xuất, với tính ưu việt của thuật tốn có thể mở ra hướng
ứng dụng tốt cho việc triển khai các giải pháp an toàn cho
người đi xe máy và các phương tiện khác
<b>III. KẾTQUẢVÀTHẢOLUẬN </b>
Để làm rõ hiệu quả của giải pháp đề xuất phần mềm xác
định trạng thái đi xe máy sử dụng thuật tốn học máy véc-tơ
và cảm biến tích hợp sẵn trên điện thoại thông qua dữ liệu thô
từ cảm biến gia tốc trên điện thoại, chúng tôi đã đề xuất phần
mềm cũng như từng bước xây dựng tính năng dựa trên thuật
tốn học máy véc-tơ hỗ trợ dựa trên các đặc trưng VeDBA,
SCAY như Hình 5. Mơ hình huấn luyện thu được bao gồm số
lớp cần phân hoạch là 2, tổng số vector hỗ trợ là 87 với 58 cho
lớp dữ liệu không đi xe và 29 cho lớp dữ liệu đi xe, cặp giá trị
,
<i>C</i> là (0.125, 4.8828). Tiếp theo, một vấn đề rất quan trọng
khi vận hành một ứng dụng là hiệu năng hoạt động cũng như
sự tiện ích và tài nguyên tiêu tốn của hệ thống, các thông số
này được đánh giá thơng qua:
<b>1. Độ nhạy và độ chính xác </b>
Để đánh giá hiệu năng hệ thống, các thông số được định nghĩa :
TP – True Positive – Dự đoán trạng thái là “đang đi xe” và
thực tế cũng là “đang đi xe”
TN – True Negative – Dự đốn trạng thái là “khơng đi xe” và
thực tế là “không đi xe”
FP – Fail Positive – Dự đoán trạng thái là “đang đi xe” nhưng
thực tế là “không đi xe”
FN – Fail Negative – Dự đốn trạng thái là “khơng đi xe”
nhưng thực tế là “đang đi xe”
Để xác định hiệu năng của thuật toán, hệ thống sử dụng độ nhạ<b> </b>
<b> </b>Độ nhạy = <i>TP</i>
<i>TP FN</i> (5)
Độ chính xác = <i>TP</i>
<i>TP FP</i> (6)
Độ nhạy và độ chính xác cụ thể của từng trạng thái được xác
định trong Bảng 1.
Bảng 1.Độ nhạy và độ chính xác của hệ thống
Trạng thái Đang đi xe
(%)
Đang không đi xe
(%)
Độ nhạy 93.33 93.10
Độ chính xác 88.05 96.24
Thơng số được quan tâm nhất của phần mềm là độ chính
xác, độ chính xác trung bình được xác định đạt tới 92%, tuy
nhiên, đây mới chỉ là độ chính xác đối với xác định trạng thái
trong mỗi giây, bằng việc sử dụng thuật toán nâng cao đưa ra
quyết định trong mỗi 5 giây, độ chính xác sẽ được cải thiện.
<b>2. Tài nguyên tiêu tốn </b>
Trên thực tế, phần mềm với dung lượng 3.04Mb dễ dàng
cài đặt và chạy mượt mà trên các dòng điện thoại Android sử
dụng hệ điều hành từ Android 5.0 trở lên. Q trình thực
nghiệm cho thấy, khi khơng bật tính năng cảnh bảo vượt quá
tốc độ, với điện thoại Samsung galaxy J7 Prime phầm mềm
tiêu tốn khoảng 5% pin mỗi giờ. Với điện thoại Oppo F5, phần
mềm tiêu tốn khoảng 4% pin mỗi giờ, khi bật tính năng cảnh
bảo vượt quá tốc độ, điện thoại Samsung Galaxy J7 Prime
phầm mềm tiêu tốn khoảng 42% pin mỗi giờ. Với điện thoại
Oppo F5, phần mềm tiêu tốn khoảng 36% pin mỗi giờ. Phần
mềm hiện đã có mặt trên chợ ứng dụng Google
( />torsafe&hl=vi) và bước đầu nhận được sự tin tưởng của người
dùng.
<b> IV. KẾTLUẬN </b>
Trong bài báo này, thông qua dữ liệu từ cảm biến gia tốc trên
điện thoại người dùng, chúng tôi đã đề xuất và xây dựng phần
mềm Android – MotorSafe dựa trên thuật toán máy véc-tơ hỗ
trợ, phềm mềm có tính thực tế cao và đang được ứng dụng trên
Hiện tại, phần mềm đã đi vào vận hành và bước đầu thu
hút nhiều sự quan tâm của truyền thông, cụ thể là một số kênh
truyền hình trong nước như VTV2 [9], NhanDan TV [10].
Trong tương lai, phần mềm được định hướng phát triển thêm
các tính năng hữu ích và được triển khai trên nhiều hệ điều
hành khác nhau nhằm tiếp cận nhiều người dùng hơn cũng như
mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng.
TÀILIỆUTHAMKHẢO
[1] Website, xe máy là phương tiện chính gây ra tai nạn giao thông tại Việt
Nam, tại link :
[2] Website, xe máy là phương tiện chính gây ra tai nạn giao thơng tại Việt
Nam, tại link:
[3] Website, Người đi xe máy thường xuyên sử dụng điện thoại khi lái xe,
tại link :
dien-thoai-khi-lai-xe-20150910020210497.chn
[4] Hoang, Q. T., Phung, C. P. K., Bui, T. N., Chu, T. P. D., & Tran, D. T.
(2018). Cow Behavior Monitoring Using a Multidimensional
Acceleration Sensor and Multiclass SVM. International Journal of
Machine Learning and Networked Collaborative Engineering, 2(3),
110-118.
[5] Khanh, P. C. P., Long, T. T., Chinh, N. D., & Duc-Tan, T. (2018,
January). Performance evaluation of a multi-stage classification for cow
behavior. In 2018 2nd International Conference on Recent Advances in
Signal Processing, Telecommunications & Computing (SigTelCom) (pp.
121-125). IEEE.
[6] Milette, G., & Stroud, A. (2012). Professional Android sensor
programming. John Wiley & Sons.
[7] Roberts, D. R., Bahn, V., Ciuti, S., Boyce, M. S., Elith, J., Guillera‐
Arroita, G., ... & Warton, D. I. (2017). Cross‐validation strategies for
[8] Pham, V. T., Nguyen, T. A., Tran, D. N., Nguyen, D. A., & Tran, D. T.
(2017). Development of a real time supported program for motorbike
drivers using smartphone built-in sensors. International Journal of
Engineering and Technology (IJET), 9(2).
[9] Website, kênh truyền hình VTV2 tin tức về Motorsafe, tại link:
[10] Website, kênh truyền hình NhanDan TV tin tức về Motorsafe, tại link: