BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
NGƠ VƯƠNG HỒNG GIANG
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH, TRUNG TÂM
Y TẾ HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
HÀ NỘI, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG
NGƠ VƯƠNG HỒNG GIANG
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH, TRUNG TÂM
Y TẾ HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
HD1: TS. PHẠM ĐỨC MINH
HD2: TS. DƯƠNG MINH ĐỨC
HÀ NỘI, NĂM 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, q thầy cơ, phịng đào tạo sau
đại học và các phịng ban trường Đại học Y tế cơng cộng, đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Thầy TS.BS Phạm Đức Minh giảng viên Học Viện Quân Y và TS Dương
Minh Đức giảng viên Trường Đại Học Y Tế Công Cộng. Đã tận tâm hướng dẫn, chỉ
bảo hỗ trợ và cung cấp những kiến thức quý báo cho tôi trong suốt q trình thực
hiện luận văn.Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Y Tế An
Giang đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và quý đồng nghiệp ở Trung tâm
Y tế huyện Thoại sơn, tận tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
nghiên cứu này
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn
bè xung quan hỗ trợ, khuyến khích tơi học tập và hồn thành luận văn này
ii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp ............................................................................. 4
1.2. Điều trị tăng huyết áp ................................................................................................ 5
1.3. Khái niệm tuân thủ điều trị (TTĐT) .......................................................................... 6
1.4. Nội dung chi tiết về tuân thủ điều trị tăng huyết áp .................................................. 7
1.5. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp trên Thế giới và ở Việt
Nam. ............................................................................................................................... 11
1.6. Các thang đo đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc ....................................................... 14
1.7. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp ........................................ 15
1.8. Một số thông tin liên quan đến địa bàn nghiên cứu. ............................................... 18
1.9. Khung lý thuyết ....................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 20
2.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 20
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu......................................................................... 20
2.5. Công cụ, phương pháp thu thập số liệu................................................................... 21
2.6. Biến số trong nghiên cứu ........................................................................................ 23
2.7. Tiêu chuẩn chọn điều tra viên, cộng tác viên .......................................................... 27
2.8. Phân tích và xử lý số liệu ........................................................................................ 27
iii
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................................... 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 29
3.1. Đặc điểm về yếu tố cá nhân .................................................................................... 29
3.2. Đặc điểm về các yếu tố dịch vụ .............................................................................. 30
3.3. Đặc điểm về yếu tố gia đình, xã hội ........................................................................ 31
3.4. Thực trạng tuân thủ trong điều trị tăng huyết áp..................................................... 31
3.5. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ trong điều trị ................................................ 36
3.5.3. Mối liên quan giữa thực hành TTĐT với thái độ về TTĐT ........................... 38
3.5.4. Mối liên quan giữa thực hành TTĐT với các yếu tố dịch vụ ........................ 39
3.5.5. Mối liên quan giữa thực hành TTĐT với yếu tố gia đình, xã hội.................. 40
3.5.6. Mơ hình hồi quy Logistic phân tích mối liên quan với thực hành tuân thủ
điều trị của bệnh nhân THA tại TTYT huyện Thoại Sơn ......................................... 41
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................................ 42
4.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................. 42
4.2. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp ............................................................................... 42
4.3. Các hạn chế, sai số trong nghiên cứu ...................................................................... 50
PHỤ LỤC 1: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN ............................................................... 59
PHỤ LỤC 2: TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ .................................................................. 67
PHỤ LỤC 3: BIẾN SỐ TRONG NGHIÊN CỨU ..................................................... 69
PHỤ LỤC 4: QUY TRÌNH ĐO HUYẾT ÁP ............................................................. 74
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BN
TTYT.TS
Bảo hiểm y tế
Bệnh nhân
Trung tâm Y Tế huyện Thoại sơn
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
CTXH
Cơng tác xã hội
ĐTĐ
Đái tháo đường
ĐTN
Đau thắt ngực
ĐTV
Điều tra viên
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
GDSK
Giáo dục sức khỏe
JNC
Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế
HA
Huyết áp
NCT
Người cao tuổi
TBMMN
Tai biến mạch máu não
TDTT
Thể dục thể thao
THA
Tăng huyết áp
WHO
World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Phân loại HA ở người > 18 tuổi theo JNC 8-2014 ....................................4
Bảng 2. 1. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành tuân thủ điều trị đạt ...............................26
Bảng 3. 1. Thông tin về nhân khẩu học ....................................................................29
Bảng 3. 2. Yếu tố dịch vụ ..........................................................................................30
Bảng 3. 3. Yếu tố gia đình, xã hội .............................................................................31
Bảng 3. 4.Đánh giá kiến thức đạt về tuân thủ điều trị THA .....................................31
Bảng 3. 5.Đánh giá thái độ tích cực của bệnh nhân về tuân thủ điều trị THA .........32
Bảng 3. 6.Tuân thủ sử dụng thuốc ............................................................................33
Bảng 3. 7. Tuân thủ thay đổi lối sống .......................................................................34
Bảng 3. 8. Thực trạng tuân thủ trong điều trị ............................................................35
Bảng 3. 9. Mối liên quan giữa TTĐT và nhân khẩu học ..........................................36
Bảng 3. 10 Mối liên quan giữa thực hành TTĐT với kiến thức về TTĐT ...............38
Bảng 3. 11. Mối liên quan giữa thực hành TTĐT với thái độ về TTĐT ..................38
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thực hành TTĐT với các yếu tố dịch vụ .................39
Bảng 3. 13. Mối liên quan giữa thực hành TTĐT với yếu tố gia đình, xã hội..........40
Bảng 3. 14. Mối liên quan giữa các yếu tố với thực hành tuân thủ điều trị ..............41
vi
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mãn tính với tiến triển âm thầm làm cho
người bệnh rất dễ nảy sinh tâm lý chủ quan. Bệnh tiến triển ngày càng tăng dần và
hầu như khơng có khái niệm điều trị khỏi bệnh THA. Trong điều trị THA ngồi việc
tn thủ sử dụng thuốc, bên cạnh đó tn thủ thay đổi lối sống, theo dỏi số đo huyết
áp hàng ngày và tái khám định kỳ được xem là một trong những yếu tố quan trọng
trong điều trị bệnh THA. Tuy nhiên hiện nay tại các cơ sở điều trị tuy đưa ra nhiều
mơ hình từ quản lý đến nâng cao chất lượng điều trị, tăng cường công tác tư vấn,
truyền thông nhưng tỷ lệ tuân thủ điều trị của người dân còn chưa tốt.
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang với mục tiêu mô tả thực trạng
tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị
ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Thoại sơn năm 2020. Nghiên cứu sử dụng bộ
câu hỏi định lượng phỏng vấn người bệnh tại phòng chờ lãnh thuốc khi người bệnh
đến tái khám hàng tháng bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện theo phương pháp
chọn liên tiếp cho đến khi đủ cở mẫu thì dừng. Tuy nhiên trong quá trình thu thập
số liệu nghiên cứu viên thu thập được 210 mẫu, nên nghiên cứu viên chọn toàn bộ
210 mẫu đưa vào nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: trong thực hành TTĐT của bệnh nhân thì tuân
thủ tái khám định kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất 98,6%, kế đến là theo dõi huyết áp tại nhà
65,7%, sử dụng thuốc đạt 49,5%, thấp nhất là tuân thủ thay đổi lối sống đạt 40,5%.
Trong đó bệnh nhân tuân thủ đúng tất cả 4 nội dung về TTĐT có 32 người chiếm tỷ
lệ 15,2%. Về các yếu tố liên quan đến TTĐT của bệnh nhân THA thì giới tính, trình
độ học vấn, thời gian chờ khám của người bệnh với p < 0,05 được xem là ba yếu tố
có mối liên quan đến tuân thủ điều trị.
Giải pháp giúp nâng cao TTĐT của bệnh nhân THA bao gồm tăng cường
Thông tin-Giáo dục-Truyền thông cho người bệnh, tập trung vào nam giới và nhóm
có học vấn thấp. Nội dung truyền thông tập trung vào 4 nội dung chính về TTĐT:
sử dụng thuốc, thay đổi lối sống, đo huyết áp hàng ngày và tái khám định kỳ.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) được xem là một trong những vấn đề sức khỏe cộng
đồng và đang là vấn đề thách thức không chỉ ở Việt Nam mà cịn trên phạm vi tồn
cầu, bệnh tăng huyết áp được báo cáo là một trong các yếu tố nguy cơ hàng đầu về
tử vong do các bệnh lý về tim mạch. Theo WHO, hàng năm có 9,4 triệu người tử
vong do THA (1) và thế giới sẽ có khoảng 1,56 tỷ người (chiếm tỷ lệ 29,2%) bị
THA vào năm 2025(2). Tuy nhiên việc kiểm soát THA hiện tại là chưa đạt yêu cầu.
Nghiên cứu tại Hoa kỳ cho biết, ước tính có 53,5% số người bị bệnh THA nhưng
khơng được kiểm soát huyết áp đầy đủ (3). Một nghiên cứu năm 2012 ở Việt Nam
cho thấy tỷ lệ những người từ 30-39 tuổi bị THA lên tới 31,2% (4) nhưng nhiều
bệnh nhân cịn thờ ơ trong điều trị và khơng tuân thủ điều trị (TTĐT) bệnh THA.
TTĐT là yếu tố quan trọng góp phần kiểm sốt tốt HA và tránh được các biến
chứng nguy hiểm do THA như tai biến mạch máu não, bệnh lý tim mạc.
Không tuân thủ điều trị hoặc tuân thủ kém được xem là lý do quan trọng dẫn
đến việc kiểm sốt HA khơng tốt, đưa đến biến chứng, tử vong ở những bệnh nhân
THA. Trong hướng dẫn về chẩn đoán và điều trị THA năm 2010 (Quyết định
3192/QĐ-BYT), thực hành tuân thủ điều trị THA gồm 4 thực hành là: [1] Tích cực
thay đổi hành vi lối sống, [2] Theo dõi số đo huyết áp hàng ngày, [3] Tuân thủ về sử
dụng thuốc và [4] Tái khám định kỳ (5). Báo cáo năm 2013 của Trung tâm kiểm
sốt và phịng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) cho biết, TTĐT bệnh THA trên thế
giới đạt tỷ lệ tương đối thấp chỉ từ 20-30% (6). Tại Việt Nam, một nghiên cứu năm
2016 của tác giả Phạm Hoài Nam cho thấy việc không TTĐT bệnh THA là khá cao
66,7%, riêng tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh chiếm không quá 50% (7),
một nghiên khác năm 2017 của Trần Thị Mỹ Hạnh cho biết tỷ lệ TTĐT về thuốc
trước khi được can thiệp ở mức thấp chỉ 28,4% (8).
Thoại Sơn là huyện thuộc tỉnh An Giang nằm phía Đơng Nam thành phố
Long Xun. Huyện có diện tích tự nhiên khoảng 460 Km2 với 3 thị trấn và 14 xã,
76 ấp trong toàn huyện. Dân số của huyện khoảng 180.000 nhân khẩu (9). Tổng số
bệnh nhân đến khám ngoại trú tại Khoa Khám bệnh của TTYT huyện Thoại Sơn
2
năm 2019 là 203.804 lượt bệnh, trong đó số lượt khám của bệnh nhân THA là
28.078 lượt, chiếm tỷ lệ 13,8%. Do THA là bệnh mãn tính cần được quản lý, theo
dõi và điều trị suốt đời, nên hàng tháng có khoảng 2200 người bệnh tăng huyết áp
đến lãnh thuốc định kỳ tại đây, đa số người bệnh THA đến tái khám có độ tuổi từ 30
trở lên. Theo dõi tại TTYT cho thấy kiến thức cũng như thực hành tuân thủ trong
điều trị THA của người bệnh còn rất nhiều hạn chế dù đây là nhân tố góp phần
quyết định sự thành công trong điều trị. Việc tuân thủ điều trị tăng huyết áp của
người bệnh còn chưa đầy đủ, khơng liên tục, cịn tình trạng qn uống thuốc, bỏ
thuốc nhất là người trẻ tuổi bị tăng huyết áp. Bên cạnh đó, cơng tác tun truyền về
bệnh tăng huyết áp và phòng tránh các biến chứng của bệnh tăng huyết áp cịn ít
được đề cập. Hiện tại, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về TTĐT tăng huyết
áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại đây.
Do đó, để đánh giá thực trạng TTĐT THA của người bệnh đến khám ngoại
trú tại Khoa khám bệnh, TTYT huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang và những yếu tố
liên quan đến việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân, nhằm giúp nâng cao ý thức tuân
thủ điều trị của người bệnh, phòng tránh các biến chứng và nâng cao chất lượng
trong điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng tuân thủ điều trị
và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại
khoa Khám bệnh, Trung tâm Y tế huyện Thoại sơn, tỉnh An Giang năm 2020”
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp tuổi từ 30 trở
lên điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh, Trung tâm Y ế huyện Thoại Sơn,
tỉnh An Giang năm 2020.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng
huyết áp tuổi từ 30 trở lên điều trị ngọai trú tại khoa khám bệnh, Trung tâm
Y tế huyện Thoại sơn, tỉnh An Giang năm 2020
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Huyết áp là số đo về lực tác động của máu tác động lên thành động mạch.
HA phụ thuộc vào lực bơm máu của tim, thể tích máu được bơm, kích thước cũng
như độ đàn hồi của thành động mạch.
Được xem là THA khi đo huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và huyết áp tâm
trương ≥ 90mmHg (5).
1.1.2. Phân loại huyết áp
Trên thực tế có 2 cách phân loại tăng huyết áp được dùng phổ biến đó là
phân loại dựa trên nguyên nhân tìm được và phân loại dựa trên mức chỉ số HA đo
được.
- Phân loại theo nguyên nhân:
Đa số THA ở người trưởng thành là chưa tìm được nguyên nhân (THA
nguyên phát) chiếm 90%, còn lại 10% các trường hợp (THA thứ phát) là có nguyên
nhân: các bệnh lý về thận, bệnh về tuyến giáp, tuyến yên, sau khi sử dụng corticoid.
- Phân loại theo mức chỉ số huyết áp (5)
Bảng 1. 1. Phân loại HA ở người > 18 tuổi theo JNC 8-2014
Huyết áp tâm thu mmHg
Huyết áp tâm trương mmHg
<120
<80
Tiền THA
130-139
85-89
THA giai đoạn 1
140-159
90-99
THA giai đoạn 2
≥ 160
≥ 100
HA bình thường
5
Tăng huyết áp nếu không được điều trị hoặc không tuân thủ điều trị sẽ gây ra
các biến chứng nguy hiểm, tổn thương đến nhiều cơ quan đích như tổn thương
thận, tim, mắt, não, các mạch máu lớn…. Các biến chứng của THA không chỉ để lại
những hậu quả nghiêm trọng trên cơ thể của người bệnh như tai biến mạch máu
não, suy tim, các bệnh lý mạch vành, suy thận, nặng hơn có thể tử vong, bên cạnh
đó cịn làm tăng gánh nặng cho gia đình và cả xã hội.
Các nghiên cứu củng đã chứng minh những người có HA cao nguy cơ bị đột
quỵ do bệnh lý tim mạch cao hơn những người có huyết áp bình thường. Việc phát
hiện sớm ở giai đoạn tiền tăng huyết áp rất cần thiết để ngăn ngừa tăng huyết áp tiến
triển. Những người ở giai đoạn tiền tăng huyết áp được khuyến cáo thực hiện các
biện pháp thay đổi lối sống (10,11).
1.2. Điều trị tăng huyết áp
Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính nên cần được theo dõi huyết áp
thường xuyên và điều trị lâu dài. Hướng dẫn mới nhất về chẩn đoán và điều trị bệnh
THA của Bộ Y tế (Quyết định 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8 năm 2010) (5). Điều
trị THA bao gồm: thay đổi lối sống (không dùng thuốc) và điều trị bằng thuốc. Nên
dựa vào phân độ THA và các yếu tố nguy cơ đi kèm theo. Bên cạnh đó phải lưu ý
đến những người có kèm bệnh lý tim mạch, nguy cơ cao.
Trong điều trị THA cần phải đạt hai mục tiêu quan trọng đó là:
- Đạt HA mục tiêu: HA < 140/90mmHg, những người có bệnh lý về tim
mạch, người bệnh ĐTĐ phải đạt HA <130/80 mmHg (5). Khi đã đạt được HA mục
tiêu cần phải duy trì và theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
- Hạn chế thấp nhất các nguy cơ về tim mạch, các biến chứng của THA.
Về TTĐT của người bệnh cũng như để đánh giá sự TTĐT của người bệnh
bao gồm các phương pháp sau đây:
6
1.2.1. Điều trị tăng huyết áp dựa trên biện pháp thay đổi lối sống
Theo khuyến cáo của Bộ Y tế về chẩn đoán và điều trị THA (5), trường hợp
tăng huyết áp giai đoạn 1 mà chưa có biến chứng, khơng có các tổn thương đến cơ
quan đích, người bệnh được khuyến cáo khởi đầu việc điều trị bằng cách tích cực
thay đổi lối sống (có chế độ ăn uống hợp lý, tích cựu giảm cân, hạn chế sử dụng
bia/rượu, không hút thuốc lá…) trước khi nghỉ đến việc sử dụng thuốc, các nghiên
cứu củng đã cho thấy sự đáp ứng chuẩn sau 4-6 tháng đầu thực hiện. Trường hợp
biện pháp thay đổi lối sống không đáp ứng lúc này mới kết hợp với việc dùng thuốc.
1.2.2. Điều trị tăng huyết áp sử dụng thuốc
Khi biện pháp thay đổi lối sống khơng giúp đạt được huyết áp mục tiêu, khi
đó tùy theo phân độ huyết áp và nguyên nhân của THA ta sử dụng thuốc để giúp hạ
huyết áp (5).
Một số nhóm thuốc hạ HA thường dùng là: nhóm lợi tiểu, chẹn kênh Calci,
ức chế mem chuyển, ức chế thụ thể angiotensin, chẹn beta giao cảm, chẹn anpha
giao cảm, tác động lên hệ giao cảm trung ương.
Để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan, ngoại trừ các tình huống cấp
cứu thì khơng nên hạ HA q nhanh.
Một số nguyên tắc lựa chọn thuốc HA: người bệnh đã quen dùng với thuốc
điều trị THA cũ, tác dụng không mong muốn, khoảng tiền mà người bệnh phải chi
trả để sử dụng thuốc.…
1.3. Khái niệm tuân thủ điều trị (TTĐT)
Theo khuyến cáo của Bộ Y tế trong hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
THA(5), hội Tim Mạch học Việt Nam (12), tuân thủ là làm đúng theo những điều
mình phải gìn giữ, trong đó tuân thủ điều trị là các hành vi của người bệnh đối với
những hướng dẫn điều trị của cán bộ y tế bao gồm:
- Tuân thủ về sử dụng thuốc hạ huyết áp: là bệnh nhân thực hiện đúng
theo y lệnh điều trị về thuốc.
7
- Tuân thủ thay đổi lối sống: như tuân thủ tốt khẩu phần ăn, giảm cân, hạn
chế hoặc không sử dụng các chất kích thích (rượu/bia, thuốc lá), tập luyện thể dục
hàng ngày, tránh lo âu, căng thẳng (12).
- Kiểm tra huyết áp hàng ngày: đo và ghi lại chỉ số huyết áp hàng ngày.
- Tái khám theo định kỳ: là người bệnh tái khám đúng theo lịch hẹn của
cán bộ y tế.
1.4. Nội dung chi tiết về tuân thủ điều trị tăng huyết áp
1.4.1. Thay đổi lối sống
Một bước cần thiết trong việc phòng ngừa bệnh tiến triển và giúp huyết áp ổn
định, biện pháp tốt nhất là thực hành thay đổi lối sống, biện pháp này bao gồm (12):
a. Chế độ ăn:
Trong khẩu phần ăn hàng ngày phải đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, giảm
lượng muối ăn (< 6 gr Nacl/ngày), tăng cường rau xanh, hoa quả tươi, hạn chế thức
ăn có nhiều chất béo.
b. Giảm trọng lượng cơ thể:
Giảm cân nếu thừa cân, duy trì trọng lượng cơ thể bình thường (BMI) từ 18,5
đến 22,9 kg/m2. Duy trì vịng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ. Nghiên
cứu năm 2002 của Y LiMa cho thấy những người có trọng lượng cơ thể (BMI) ≥ 25
kg/m2 dể đưa đến THA hơn những những người có (BMI) < 25 kg/m2 gấp 2,78 lần
(4). Nghiên cứu khác củng được thực hiện ngoài cộng đồng trên những bệnh
nhân tăng huyết áp đang được quản lý điều trị tại xã Thạch Lỗi, huyện Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương năm 2018, có 40% người bệnh đạt về tuân thủ điều trị chung, trong
đó người bệnh có thực hiện tuân thủ thay đổi lối sống (chế độ ăn, giảm cân, tập
luyện…) đạt 43,6% (13). Những người thừa cân được hướng dẫn giảm trọng lượng
cơ thể giữa kết hợp chế độ ăn giảm năng lượng trong khẩu phần ăn và tăng cường
vận động giúp tiêu hao bớt phần năng lượng dư thừa.
c. Không hút thuốc lá:
8
Hút thuốc lá làm tăng gánh nặng kinh tế, ảnh hưởng đến sức khỏe, giảm tuổi
thọ. Không hút thuốc là cách để ngăn ngừa bệnh THA và các bệnh lý về tim mạch
khác. Người hút thuốc đặc biệt là người bệnh THA thì khả năng đưa đến các bệnh
lý về tim mạch đặc biệt là bệnh lý mạch vành cao hơn những người khơng hút thuốc
(14). Có nhiều phương pháp giúp người bệnh bỏ thuốc lá như liệu pháp Nicotin
được dùng ở những người hút trên 10 điếu thuốc/ngày hay phụ thuộc vào Nicotin.
Theo nghiên cúu tác giả Huỳnh Trung Nghĩa về tìm hiểu thực trạng tăng huyết áp
của người dân tại xã Thường Phước 2, Đồng Tháp năm 2015 cho thấy những người
hút thuốc lá có nguy cơ bị tăng huyết áp cao gấp 3,75 lần so với những người không
hút thuốc lá (p<0,05) (15)
d. Hạn chế bia/rượu:
Ngày nay bia hay rượu là thức uống được sử dụng nhiều trong cuộc sống
hàng ngày của người dân, bia/rượu không chỉ được sử dụng trong các buổi tiệc, lễ
hội, giao lưu, mà cịn được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Bia/rượu là thức
uống có chứa cồn và có tác dụng giản mạch, nhưng nếu sử dụng với một lượng
nhiều thì nó có tác dụng co mạch và gây tăng huyết áp. Sử dụng bia/rượu trong giới
hạn cho phép: đối với nam không uống quá 3 cốc chuẩn (360 ml bia x 3 hoặc 150
ml rượu vang x 3 hoặc 30 ml rượu nặng x 3)/ngày và < 14 cốc chuẩn/tuần, đối với
nữ không uống quá 2 cốc chuẩn/ngày và < 9 cốc chuẩn /tuần(14). Một người nếu sử
dụng vượt quá số cốc quy định chuẩn/ngày thì nguy cơ bị tăng huyết áp cao gấp 2
lần so với nhựng người không sử dụng (12). Nghiên cứu trên những người bệnh
tăng huyết áp tại Đồng Tháp năm 2018, kết quả nghiên cứu cho thấy nội dung về
hạn chế các chất kích thích rượu/bia chiếm tỷ lệ thấp 10,8% (16).
e. Tập luyện thể thao, nghỉ ngơi hợp lý:
Tùy theo thể trạng và cơng việc của mỗi người mà có chế độ tập luyện phù
hợp như: đi bộ nhanh, chạy bộ, đạp xe… khoảng 30-60 phút/ngày trong tuần. Tránh
những yếu tố gây stress, có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ giờ/ngày, không thức
khuya.
9
1.4.2. Sử dụng thuốc huyết áp
Là việc người bệnh phải thực hiện đúng theo y lệnh và hướng dẫn điều trị
của bác sĩ về sử dụng thuốc hạ huyết áp. Đối với tăng huyết áp, một số biện pháp
không dùng thuốc cũng đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc hạ áp và giúp
bệnh nhân dễ dàng đạt huyết áp mục tiêu (5). Theo WHO tuân thủ điều trị cần phải
hiểu rộng hơn đó là bao gồm cả việc tuân thủ sử dụng thuốc và thực hành thay đổi
lối sống (2).
Tuy nhiên các nghiên cứu đã khẳng định, việc dùng thuốc huyết áp đều đặn
vẫn là yếu tố quyết định nhằm duy trì mức huyết áp của bệnh nhân trong giới hạn
cho phép và giúp phòng tránh các nguy cơ tai biến và đột quỵ. Nghiên cứu năm
2013 về tuân thủ dùng thuốc và một số yếu tố liên quan dựa vào thang điểm
Morisky với kết quả tỷ lệ trên 75% người bệnh có tuân thủ sử dụng thuốc (17). Một
nghiên cứu khác của Kiêm Sóc Kha (2017) trên 175 bệnh nhân điều trị ngoại trú tại
Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Trà Vinh, kết quả với tỷ lệ là 94,86%
người bệnh tuân thủ điều trị thuốc hạ huyết áp (18).
1.4.3. Đo và theo dõi huyết áp hàng ngày
Theo khuyến cáo của Bộ Y tế trong hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA
(5), hội Tim Mạch học Việt Nam những người mắc tăng huyết áp cần theo dõi
huyết áp của họ thường xuyên hàng ngày vào những giờ nhất định hoặc khi có dấu
hiệu bất thường, việc theo dõi huyết áp này mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân
như: theo dõi sự thay đổi huyết áp có liên quan tới nhịp sinh học của cơ thể để giúp
điều chỉnh thời điểm dùng thuốc hạ áp (12)
Nhiều nghiên cứu củng đã chỉ ra rằng việc tự theo dõi huyết áp thường xuyên
tại nhà của người bệnh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt là sự
hiểu biết của người bệnh về việc cần phải thực hiện thường xuyên việc đo và ghi
chép lại số đo huyết áp tại nhà, việc người bệnh biết cách đo huyết áp bằng máy
điện tử cũng là một yếu tố quan trọng cũng như việc họ tự trang bị cho mình máy
đo sẵn có tại nhà
10
Với những bệnh nhân đang điều trị, việc huyết áp dao động vẫn có thể xảy ra
khi bệnh nhân đáp ứng không tốt với loại thuốc và liều lượng thuốc đang dùng hay
xảy ra tương tác giữa các thuốc. Huyết áp dao động cũng thường gặp khi có những
tiến triển bất lợi của bệnh hoặc là dấu hiệu cảnh báo của các nguy cơ như đột quỵ
và các bệnh lý về tim mạch...Chính vì vậy, việc theo dõi huyết áp thường xuyên
giúp cho người bệnh và thầy thuốc giám sát tốt hơn q trình điều trị và có điều
chỉnh khi cần thiết. Nghiên cứu của Võ Thanh Phong (2018) trên 216 bệnh nhân
tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm Tiền Giang, kết
quả nghiên cứu cho thấy có 76,9% người bệnh có kiến thức đạt khi biết cần phải đo
huyết áp thường xuyên (19). Nghiên cứu của Trần Thị Kim Xuân (2017) trên 229
bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại phòng khám nội Tim mạch, Bệnh viện
Chợ Rẫy, có 46,3% người bệnh cho rằng cần phải đo huyết áp hàng ngày (20).
1.4.4. Tái khám định kỳ
Người bệnh thực hiện tái khám đúng theo lịch. Việc tái khám đúng định kỳ
để Bác sĩ đánh giá xem có đáp ứng của người bệnh với phác đồ điều trị đang sử
dụng hay không để từ đó có những điều chỉnh thuốc điều trị và có những hướng
dẫn phù hợp, nếu THA có kèm theo bệnh lý tim mạch, tùy theo mức độ bệnh lý cần
chuyển người bệnh lên Bệnh viện tỉnh hoặc Bệnh viện chuyên khoa về Tim mạch.
Việc tái khám đầy đủ là biện pháp hữu hiệu giúp thành công trong điều trị THA,
ngăn ngừa các biến chứng do THA gây ra (8).
Tần suất của các lần tái khám có thể giảm nếu người bệnh đáp ứng tốt với
phác đồ và khi huyết áp trở về mức ổn định và duy trì (có thể 1-2 tháng tái khám
một lần). Mặt khác người bệnh vẩn phải đo và theo dõi HA hàng ngày. Tuy nhiên
khoảng cách giửa các lần tái khám củng không nên thưa quá.
Để người bệnh TTĐT tốt ngoài quan tâm về mặt tinh thần, thái độ của đội
ngủ CBYT, sự tiếp cận dịch vụ y tế, bên cạnh đó ý chí, quyết tâm, người bệnh còn
phải tuân thủ tốt các bước thay đổi trong hành vi lối sống của mình, tự theo dõi HA
của mình hàng ngày và tái khám đầy đủ, đây là các yếu tố giúp thành công trong
điều trị, phòng tránh các biến chứng nguy hiểm.
11
1.5. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp trên Thế giới và ở
Việt Nam.
1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Tăng huyết áp là bệnh mãn tính cần được theo dõi và điều trị suốt đời, bệnh
thường gặp ở hầu hết các nước trên thế giới. Theo WHO, tăng huyết áp là một trong
sáu yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng tới phân bố gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Một
trong những yếu tố quyết định sự thành công trong điều trị THA là người bệnh phải
tuân thủ theo hướng dẫn về điều trị của cán bộ y tế, trên thực tế thì đâu phải người
bệnh nào củng thực hiện đúng theo các hướng dẫn điều trị của CBYT (4). Sự không
tuân thủ điều trị của bệnh nhân ở các nước vẫn còn cao, nghiên cứu năm 2007 tại
Hoa Kỳ cho thấy trong số các bệnh nhân THA được điều trị thì chỉ có 44,1% là tuân
thủ điều trị tốt (21). Nghiên cứu năm 2011 trên bệnh nhân tăng huyết áp tại Nigeria,
kết quả nghiên cứu cho thấy có 51% đối tượng nghiên cứu đạt tuân thủ điều trị (22).
Nghiên cứu 2013, trên 2.047 bệnh nhân tăng huyết áp kết quả cho thấy có sự thay
đổi về HA tâm thu là 7,5mmHg và 5,1mmHg giữa 2 nhóm có tuân thủ thực hành
thay đổi lối sống và không tuân thủ (23).
Tăng huyết áp động mạch là một trong những bệnh phổ biến trên thế giới và
gây ảnh hướng lớn đến tỷ lệ tử vong trên toàn cầu, mặc dù ngày nay đã có nhiều
loại thuốc giúp hạ huyết áp, nhưng sự kiểm soát tốt nhất là sự tn thủ điều trị của
người bệnh (15). Các cơng trình gần đây tại Australia và Indonesia, các tác giả và
cộng sự củng đánh giá mức độ tuân thủ điều trị của người bệnh nhưng tập trung vào
việc sử dụng thuốc của người bệnh và kết quả dao động từ 11,8% ở Indonesia và
85% ở Australia (24) .
Tại Châu Á cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu tn thủ điều trị về sử dụng
thuốc như tại Malaysia (2009) tuân thủ điều trị đạt là 48,7%, tại Pakistan (2007) có
76,7% người bệnh tuân thủ sử dụng thuốc (25). Đài Loan (2017) tuân thủ là 57,6%
(26). Nghiên cứu của tác giả Jinging Pan và cộng sự (2019) trên 488 bệnh nhân tăng
huyết áp tại Bệnh viện Đại học Tây An, Trung Quốc, kết quả nghiên cứu cho thấy
12
sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung Quốc là rất thấp chỉ có
27,46% bệnh nhân tuân thủ các phương pháp điều trị hạ huyết áp của họ (27).
Các nghiên cứu tại Châu Âu đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng
huyết áp củng cho thấy mức độ tuân thủ điều trị của các bệnh nhân củng khác nhau.
Nghiên cứu của tác giả Schulz và cộng sự (2016) trên 255.500 bệnh nhân tăng
huyết áp có đơn thuốc hạ huyết áp được đưa vào theo dõi trong 24 tháng tại Đức,
kết quả nghiên cứu cho thấy có 56,3% bệnh nhân khơng tn thủ điều trị, trong đó
tỷ lệ khơng kiên trì và khơng tn thủ là cao nhất đối với thuốc lợi tiểu và thấp nhất
đối với thuốc chẹn beta (28). Nghiên cứu của Gupta và cộng sự (2017) trên 1348
bệnh nhân cao huyết áp từ 2 quốc gia châu Âu, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
tuân thủ điều trị giữa các quốc gia là khác nhau, tỷ lệ không tuân thủ điều trị hạ
huyết áp lần lượt là 41,6% và 31,5% ở dân số Anh và Séc (29).
1.5.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Các cơng trình nghiên cứu tại Việt Nam trước kia phần nhiều tập trung vào
nghiên cứu về thực trạng THA, quản lý và tìm các yếu tố nguy cơ gây THA, các
cơng trình nghiên cứu đo lường sự TTĐT của người bệnh là chưa được nhiều, và
chỉ đánh giá về tuân thủ sử dụng thuốc. Nhiều nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng
tỷ lệ tuân thủ điều trị THA của người bệnh là chưa tốt, và sự tuân thủ của những đối
tượng trong nghiên cứu củng rất khác nhau (7).
Ngày nay những cơng trình nghiên cứu đã quan tâm hơn đến các vấn đề tuân
thủ khác của người bệnh trong điều trị. Nghiên cứu củng tập trung vào 4 tuân thủ
trong tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp đó là: sử dụng thuốc, chế độ sinh hoạt, tái
khám định kỳ và kiểm tra HA tại nhà (19).
Một số nghiên cứu đánh giá mức độ tuân thủ điều trị tăng huyết áp thực hiện
ngoài cộng đồng cho thấy. Nghiên cứu tại Bến Lức, tỉnh Long An năm 2008 trên
384 bệnh nhân tăng huyết áp, đánh giá tỷ lệ tuân thủ điều trị sử dụng thuốc và
không sử dụng thuốc, kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp tuân
thủ đúng điều trị sử dụng thuốc đạt tỷ lệ thấp 26,8% (30). Nghiên cứu năm 2010
13
trên bệnh nhân ≥ 60 tuổi bị tăng huyết áp tại phường Hàng Bông, Hà Nội, kết quả
nghiên cứu củng cho thấy người bệnh thực hành tuân thủ điều trị đạt chiếm tỷ lệ
không cao 21,5% (31).
Một số nghiên cứu khác gần đây như: Nghiên cứu được thực hiện trên những
bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại Trạm Y tế xã Văn Môn, huyện Yên
Phong, Bắc Ninh năm 2013 để đánh giá mức độ tuân thủ điều trị tăng huyết áp của
người bệnh, kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh thực hành sử dụng thuốc đúng đạt
76,2%, tuân thủ thay đổi lối sống so với trước khi bị bệnh là 24%, trong đó người
bệnh đạt tuân thủ điều trị tăng huyết áp chung là 14,5% (32). Nghiên cứu năm 2016
trên 210 bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại Trạm Y tế xã Bình Định, huyện
Lương Tài, Bắc Ninh cho thấy có dưới 50% ĐTNC tuân thủ tốt các nội dung về sử
dụng thuốc huyết áp (7).
Thực tế thì việc quản lý, kiểm sốt người bệnh tăng huyết áp ngồi cộng
đồng chưa được duy trì, chặt chẽ và chưa được triển khai rộng rãi. Ngoài những
khảo sát, đánh giá tuân thủ điều trị của người bệnh được thực hiện ngồi cộng đồng,
bên cạnh đó cũng có những cơng trình nghiên cứu, nhằm đánh giá sự tn thủ điều
trị của người bệnh nhưng được thực hiện tại Bệnh viện, Khoa Khám bệnh là nơi
người bệnh đến tái khám hàng tháng, tại đây người bệnh được các nhân viên y tế
quản lý, theo dõi, hướng dẫn, tư vấn điều trị. Để tìm hiểu mức độ tuân thủ điều trị
của những người bệnh này có tốt hơn so với người bệnh được quản lý ngồi cộng
đồng hay khơng. Một số nghiên cứu gần đây về tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp,
nghiên cứu được thưc hiện tại phòng khám Nội Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy năm
2017 tìm hiểu về kiến thức và sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp điều
trị ngoại trú tại đây, cho thấy nam giới thấp hơn nữ giới (40,2%-59,8%), những
người trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều hơn (59,4%), và kết quả củng tìm thấy tuân thủ
về sử dụng thuốc của người bệnh chiếm tỷ lệ cao 96,5%, thay đổi lối sống thấp dưới
50%, tuy nhiên người bệnh thực hành đúng về tuân thủ điều trị chiếm tỷ lệ khá cao
trên 75% (20). Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018
trên 216 bệnh nhân tăng huyết áp đến tái khám hàng tháng tại khoa khám bệnh cho
14
kết quả người bệnh có kiến thức đúng về tuân thủ điều trị tăng huyết áp chiếm 44%,
có thái độ tích cự về tuân thủ đều trị THA chiếm 92,6%, người bệnh tuân thủ cả 4
nội dung về tuân thủ điều trị đạt tỷ lệ 19,4%, trong đó nội dung về sử dụng thuốc
đạt 53,7% (19).
Hiện nay bên cạnh việc điều trị cho người bệnh ngoài cộng đồng và điều trị
nội trú tại Bệnh viện, thì việc quản lý, điều trị ngoại trú cho người bệnh bị THA là
cần thiết để giúp cho họ nâng cao và ý thức hơn trong việc TTĐT, tuy nhiên mơ
hình kiểm sốt này chưa nhiều, chỉ mới tập trung tại một số Bệnh viện lớn: Bệnh
viện Bạch Mai, Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Hà Nam, Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc
Giang, BV Bình Phước…(20)
1.6. Các thang đo đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc
Ngày nay trên thế giới nhiều tác giả sử dụng bảng phỏng vấn với 2 thang đo
là Morisky và Hill Bone tìm hiểu mức độ tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh.
Thang đo Morisky vẫn đang là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi nhất
để đo lường sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân, nghiên cứu năm 2012 tại Brazil, trên
937 bệnh nhân tăng huyết áp sử dụng thang đo Morisky, kết quả nghiên cứu cho
thấy tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân ở mức trung bình là 46% (24). Một nghiên
cứu tại Hoa Kỳ năm 2010 trên 94 người bệnh từ 65 tuổi trở đi, được thực hiện ngồi
cộng đồng để tìm hiểu mức độ tuân thủ sử dụng thuốc bằng thang đo HillBone, kết
quả nghiên cứu cho thấy có 54% người bệnh tuân thủ sử dụng thuốc đạt mức trung
bình. Và củng tại Hoa Kỳ tìm hiểu trên 239 người bệnh tăng huyết áp áp dụng thang
đo Morisky, kết quả tuân thủ dùng thuốc của người bệnh là khá cao 70% (33).
Trong nghiên cứu nhiều cách đánh giá chưa đồng nhất, tuy vậy thang đo Morisky
lại là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, được vận dụng trong hơn 63% các
trường hợp (24).
Ngoài 2 phương pháp đo lường tuân thủ sử dụng thuốc theo Morisky và
HillBone, các phương pháp đo lường TTĐT phức tạp hơn trên người bệnh uống
thuốc theo ngày và TTĐT tính theo tỷ lệ số ngày người bệnh tuân thủ sử dụng thuốc
với tổng số ngày mà người bệnh tham gia vào nghiên cứu. Ưu điểm của phương
15
pháp này cho kết quả chính xác nhưng mặt khác lại khó thực hiện. Mặt khác những
đánh giá về tuân thủ dùng thuốc của các nghiên cứu này chỉ đánh giá ở mức độ hỏi
người bệnh có sử dụng đầy đủ thuốc hàng ngày không mà chưa sử dụng những
thang đo đánh giá mức độ tuân thủ sâu hơn (24).
1.7. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Trong điều trị tăng huyết áp sự tuân thủ điều trị của người bệnh góp phần
tiên quyết thành công trong điều trị, bệnh nhân không tuân thủ hoặc tuân thủ chưa
tốt là lý do đưa đến những biến chứng nguy hiểm, một số lý do có thể giải thích cho
việc tn thủ chưa tốt này, ngồi việc thời gian điều trị bệnh kéo dài, sử dụng nhiều
loại thuốc trong một đợt điều trị, tác dụng phụ của thuốc... Tìm kiếm mối quan hệ
giữa tuân thủ điều trị với các yếu tố liên quan từ đó đưa ra những giải phải giúp
phịng ngừa, kiểm sốt nhằm nâng cao tình trạng sức khỏe, trong các nghiên cứu
củng đã chứng minh được các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị của người
bệnh như sau (4).
1.7.1. Yếu tố cá nhân
Tuổi và giới tính của bệnh nhân tuy khơng có mối liên quan với tính đáp ứng
của nhiều loại thuốc huyết áp, nhưng củng có ảnh hưởng một phần tới việc tuân thủ
điều trị của người bệnh, ở những người lớn tuổi mức độ quan tâm và tuân thủ trong
điều trị tốt hơn ở những người trẻ tuổi, và giới tính nữ có mức độ tn thủ tốt hơn ở
nam giới. Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Loan trên bệnh nhân tăng huyết áp điều
trị ngoại trú tại bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên năm 2012 củng cho thấy có mối liên
quan giữa giới tính với tn thủ điều trị, nữ giới tuân thủ điều trị cao gấp 2,16 lần so
với nam giới (34). Một nghiên cứu (2007) tại Pakistan trên 438 người bệnh củng
tìm thấy có mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với tuổi tác và giới tính của người
bệnh (25).
Học vấn và điều kiện kinh tế cá nhân: người bệnh có trình độ học vấn cao
hơn thì khả năng nhận thức và hiểu biết về bệnh tốt hơn, mặt khác người bệnh có
thu nhập cá nhân cao thì người bệnh khơng cịn phải lo lắng quá nhiều về kinh tế,
16
phải kiếm sống hàng ngày, khi họ có điều kiện tốt lúc đó họ sẽ chú trọng đến chăm
sóc sức khỏe nhiều hơn, đây đều được xem là một trong các yếu tố dẫn đến sự tuân
thủ điều trị tốt của người bệnh. Nghiên cứu của Ninh Văn Đông (2010) củng chỉ ra
rằng có mối liên quan về trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu với việc tuân
thủ trong điều trị, với p < 0,05 người bệnh có học vấn từ cao đẳng trở lên tuân thủ
trong điều trị cao hơn 15,4 lần so với những người có học vấn dưới THPT (31). Một
nghiên cứu khác tại Bắc Ninh năm 2013, kết quả củng đã chứng minh có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ điều trị với trình độ học vấn với p < 0,05,
(OR=2,9; khoảng tin cậy 1,03-8,18) (32).
Bảo hiểm y tế: được xem là loại hình bảo hiểm của nhà nước trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe của cộng đồng, bảo hiểm y tế giúp giảm thiểu chi phí khi người
bệnh có nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khi ốm đau, nằm viện. Ngày nay do nhu cầu
chăm sóc sức khỏe đặc biệt là những bệnh mạn tính như tăng huyết áp cần phải điều
trị liên tục và suốt đời, thực trạng hiện nay BHYT được nhiều người quan tâm và sử
dụng, vì BHYT giúp người bệnh nhất là những người có thu nhập thấp thanh tốn
một phần chi phí trong điều trị (8).
Kiến thức về bệnh tốt sẽ giúp họ nhận thức và tuân thủ điều trị bệnh tốt hơn.
Một số trường hợp người bệnh uống thuốc thấy khơng có triệu chứng và cho là khỏi
bệnh, do đó cần phải thay đổi nhận thức, thái độ của người bệnh để họ tiếp tục tuân
thủ trong điều trị. Nghiên cứu của tác giả Võ Thanh Phong năm 2018 tại Bệnh viện
Đa Khoa Trung Tâm Tiền Giang, kết quả củng cho thấy người bệnh có kiến thức
đúng về bệnh chiếm tỷ lệ 44%, về thái độ tích cực chiếm tỷ lệ 92,6% và nghiên cứu
củng cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng với tuân
thủ điều trị với p<0,001, người bệnh có kiến thức đúng TTĐT cao hơn 4,19 lần so
với những người có kiến thức không đúng (19).
Thái độ của người bệnh, muốn người bệnh có thái độ tốt, tin tưởng, an tâm
và tuân thủ điều trị, thì cán bộ y tế cần tạo được sự tin tưởng, tăng cường mối quan
hệ với người bệnh và gia đình người bệnh, cung cấp và thơng tin đầy đủ và chính
xác về tình hình sức khỏe của người bệnh (19).
17
1.7.2. Yếu tố gia đình và xã hội
Sự hỗ trợ từ gia đình và xã hội: trong những năm gần đây đã có nhiều sự
quan tâm hơn của các hiệp hội, tổ chức về phòng chống tăng huyết áp như chương
trình mục tiêu quốc gia về phịng chống tăng huyết áp, Hội Tim mạch học Quốc gia
Việt Nam, câu lạc bộ, hội người cao tuổi…người bệnh củng có thể tìm hiểu những
thông tin về bệnh, cách điều trị qua mạng xã hội, ti vi, sách, báo, bên cạnh đó hỗ trợ
của gia đình đóng vai trị quan trọng giúp nâng cao sự tuân thủ điều trị của người
bệnh. Đã có nhiều khảo sát tìm hiểu các mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với các
yếu tố về quan tâm hỗ trợ từ gia đình và các tổ chức xã hội. Nghiên cứu của tác giả
Đỗ Thị Bích Hạnh năm 2013 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
p<0,001, giữa tuân thủ điều trị với sự quan tâm hỗ trợ từ xã hội, các cơ quan, đoàn
thể (OR=0,41; KTC 0,24-0,70) (34).
1.7.3. Yếu tố dịch vụ
Mối quan hệ giữa bệnh nhân và CBYT: tinh thần thái độ của cán bộ y tế
đóng vai trị khơng nhỏ trong tn thủ điều trị của người bệnh, cán bộ y tế với thái
độ niềm nở, nhã nhận trong giao tiếp, tận tình hướng dẫn, khi người bệnh đến tái
khám người bệnh được cán bộ y tế tư vấn đầy đủ về bệnh và được nhắc nhở tuân
thủ điều trị giúp cho người bệnh cảm thấy thoải mái, an tâm cho những lần điều trị
tiếp theo. Nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Bích Hạnh năm 2013 cho thấy có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê p < 0,05 người bệnh được cán bộ y tế giải thích về điều trị
bệnh tuân thủ điều trị cao gấp 3,46 lần so với nhóm khơng được giải thích
(OR=3,46; KTC 2,15-5,58) (34).
Điều kiện tiếp cận dịch vụ: Cơ sở, vật chất khang trang, sạch sẽ, thoáng mát,
đầy đủ tiện nghi, trang thiết bị, tạo cảm giác thoải mái cho người bệnh khi đến điều
trị góp phần tạo được sự tin tưởng, và tự tin khi đến tái khám, bên cạnh đó thủ tục
hành chánh và thời gian của mỗi đợt khám bệnh nhanh hay lâu củng góp phần quyết
định sự TTĐT của người bệnh. Nghiên cứu của Đỗ Thị Bích Hạnh (2013), kết quả
cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,001, những bệnh nhân có