Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực trạng thực hiện quy trình chuẩn bị trước phẫu thuật có kế hoạch và một số yếu tố ảnh hưởng của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa phương đông năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN QUANG HUY

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHUẨN BỊ TRƯỚC PHẪU THUẬT
CĨ KẾ HOẠCH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN QUANG HUY

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHUẨN BỊ TRƯỚC PHẪU THUẬT
CĨ KẾ HOẠCH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHƯƠNG ĐÔNG NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS.BS. LÊ THỊ HẰNG

HÀ NỘI, 2020



I
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ III
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................. IV
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................ VI
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4
1.1

Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu...............................................4

1.2

Quy trình chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật .................................................6

1.3

Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình .............................................13

1.4

Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 16

1.5

Khung lý thuyết nghiên cứu (28, 31) .........................................................18

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 19

2.1

Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................19

2.3

Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 19

2.4

Cỡ mẫu ...............................................................................................................19

2.5

Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................20

2.6

Các biến số nghiên cứu.......................................................................................22

2.7

Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ...................................................22

2.8

Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................24

2.9


Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .........................................................................24

2.10

Sai số có thể gặp phải trong nghiên cứu và biện pháp khắc phục sai số ............24

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 26
3.1

Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ...................................................................26

3.2

Thực trạng công tác thực hiện quy trình CBNB trước PT .................................27

3.3

Một số yếu tố ảnh hưởng tới quy trình CBNB trước PT ....................................35

3.3.1. Đặc điểm nhân lực NVYT ..................................................................................35
3.3.2. Đặc điểm của ca phẫu thuật ................................................................................37
3.3.3. Một số yếu tố hỗ trợ việc thực hiện quy trình ....................................................38
3.3.4. Một số yếu tố cản trở việc thực hiện quy trình...................................................42
3.4

Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng .........................................45

Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................................. 47



II
4.1

Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ...................................................................47

4.2

Thực trạng thực hiện quy trình CBNB trước PT của NVYT ............................. 48

4.2.1 Chuẩn bị người bệnh trước ngày phẫu thuật của NVYT ...................................48
4.2.2 Công tác chuẩn bị tinh thần cho người bệnh của NVYT ...................................49
4.2.3 Công tác chuẩn bị thể chất cho người bệnh của NVYT .....................................50
4.2.4 Công tác chuẩn bị hồ sơ bệnh án trước phẫu thuật của NVYT ..........................51
4.2.5 Công tác bàn giao người bệnh giữa khoa điều trị và phịng mổ.........................52
4.3

Một số yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác CBNB trước PT .....................................53

4.3.1 Đặc điểm nhân lực y tế .......................................................................................53
4.3.2 Đặc điểm ca phẫu thuật ......................................................................................53
4.3.3 Yếu tố hỗ trợ việc thực hiện quy trình ............................................................... 54
4.3.4 Yếu tố cản trở việc thực hiện quy trình .............................................................. 56
4.4

Hạn chế của nghiên cứu .....................................................................................57

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 59
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 61
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 64



III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASA

:

American Society of Anesthesiologists (Hiệp Hội gây mê hồi sức Hoa Kỳ)

ATNB

:

An toàn người bệnh

ATPT

:

An toàn phẫu thuật

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BVĐK


:

Bệnh viện đa khoa

BYT

:

Bộ Y tế

BS

:

Bác sĩ

CTM

:

Công thức máu

CBNB

:

Chuẩn bị người bệnh

CLS


:

Cận lâm sàng

ĐD

:

Điều dưỡng

ECG

:

Electro Cardio Graphy (Điện tâm đồ)

GMHS

:

Gây mê hồi sức

HA

:

Huyết áp

HSBA


:

Hồ sơ bệnh án

KCB

:

Khám chữa bệnh

KHTH

:

Kế hoạch Tổng hợp

KQ

:

Kết quả

LCK

:

Liên Chuyên khoa

NB


:

Người bệnh

NHS

:

Nữ hộ sinh

NVYT

:

Nhân viên Y tế

PT

:

Phẫu thuật

PGY

:

Pre Graduation Year (Năm sau tốt nghiệp)

PTV


:

Phẫu thuật viên

PVS

:

Phỏng vấn sâu

QLCL

:

Quản lý chất lượng

SL

:

Số lượng

STT

:

Số thứ tự

WHO


:

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

XN

:

Xét nghiệm


IV
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của nhân viên y tế .............................................................. 26
Bảng 3.2: Chuẩn bị người bệnh trước ngày phẫu thuật .................................................28
Bảng 3.3: Chuẩn bị tinh thần cho người bệnh trước phẫu thuật ...................................29
Bảng 3.4: Chuẩn bị thể chất cho người bệnh trước phẫu thuật .....................................30
Bảng 3.5: Chuẩn bị hồ sơ bệnh án của người bệnh trước phẫu thuật............................ 31
Bảng 3.6: Chuẩn bị, bàn giao người bệnh .....................................................................33
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa đặc điểm nhân viên y tế và mức độ tuân thủ quy trình
chuẩn bị trước phẫu thuật .............................................................................................. 35
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa tn thủ quy trình thực hiện và giới tính của nhân viên y
tế ....................................................................................................................................36
Bảng 3.9: Mối liên quan giữa việc tuân thủ quy trình thực hiện và loại phẫu thuật .....37
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa tuân thủ quy trình thực hiện và chuyên khoa phẫu thuật
.......................................................................................................................................37
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa tuân thủ quy trình thực hiện với bệnh nhân có thẻ BHYT
.......................................................................................................................................38
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân loại phẫu thuật của người bệnh được quan sát ................................ 27

Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ tuân thủ quy trình chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật của điều
dưỡng ............................................................................................................................. 27
Biểu đồ 3.3: Thực trạng công tác khám trước ngày phẫu thuật của BS gây mê ...........36


V
Lời cảm ơn!
Thành công không chỉ một cá nhân tạo ra mà còn gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ
của nhiều người khác. Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ q thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học
và các Quý thầy cô - Trường Đại học Y tế Công Cộng đã nhiệt tình trong việc truyền
đạt những vốn kiến thức quý báu giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian học tập tại trường,
lấy đó làm hành trang trong con đường phát triển sự nghiệp của bản thân.
Với tất cả sự biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS.BS Lê Thị Hằng và
Ths. Nguyễn Thị Thanh Nhiệm đã tận tâm, chỉ bảo em qua những buổi thảo luận, hướng
dẫn và truyền đạt mọi kinh nghiệm, tạo điều kiện để giúp em hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Công ty,
bệnh viện, lãnh đạo các khoa phòng và các bạn đồng nghiệp Bệnh viện Đa khoa Phương
Đông đã tạo điều kiện trong công tác giám sát, phỏng vấn cũng như cung cấp các ý kiến
tham khảo quan trọng để giúp tôi thu thập được những thơng tin chính xác, khách quan
làm cơ sở hồn thiện luận văn này.
Tơi biết ơn tới người thân, gia đình, bạn bè đã luôn là điểm tựa vững chắc, động
viên và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành chương trình học tập của khố học này.
Mặc dù nghiên cứu này khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong sự
nhận xét và góp ý, chỉ bảo của Quý thầy cô đồng nghiệp. Tôi xin mang kết quả thu được
trong nghiên cứu của mình chia sẻ với các Quý đồng nghiệp và mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2020
Học viên


NGUYỄN QUANG HUY


VI
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
An tồn là một trong những tiêu chí cơ bản để đảm bảo chất lượng chăm sóc bệnh
nhân. Theo tổ chức y tế Thế giới (WHO) với dữ liệu từ 56 quốc gia, an toàn trong phẫu
thuật là nguyên nhân của gần 1 triệu ca tử vong hàng nằm trên tồn thế giới, một nửa
trong số đó được coi là có thể phịng ngừa được (1, 2). Tuân thủ quy định chuẩn bị trước
phẫu thuật là
Mục tiêu: Mơ tả thực trạng thực hiện quy trình CBNB trước phẫu thuật có kế
hoạch của NVYT tại Bệnh viện Đa khoa Phương Đơng và phân tích một số yếu tố ảnh
hưởng tới việc thực hiện này từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2020.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang,
định lượng kết hợp định tính trên sự quan sát việc chuẩn bị 151 người bệnh (NB) được
mổ có kế hoạch của 38 điều dưỡng khoa có phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Phương
Đông. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 và Excel. Các biến số trong nghiên
cứu bao gồm chuẩn bị trước ngày phẫu thuật, chuẩn bị tinh thần, chuẩn bị thể chất, chuẩn
bị hồ sơ bệnh án, chuẩn bị, bàn giao người bệnh và các biến về yếu tố ảnh hưởng theo
các bước trong hướng dẫn quy trình chuẩn bị người bệnh của điều dưỡng (3, 4) . Thang
đo sử dụng bảng kiểm bệnh viện xây dựng theo hướng dẫn xây dựng bảng kiểm quy
trình kỹ thuật của Bộ Y tế. Số liệu định tính thu thập qua 7 cuộc phỏng vấn sâu lãnh đạo
BV, trưởng các khoa có người bệnh phẫu thuật và 1 cuộc thảo luận nhóm với nhân viên
y tế khoa và được gỡ băng phân tích.
Kết quả: Nhìn chung, tỷ lệ NVYT tn thủ đầy đủ các bước đạt mức 62,5%, chuẩn
bị trước ngày PT đạt yêu cầu thấp hơn hẳn là 45,5%. Chuẩn bị không đạt trước PT chiếm
tới 22,5%, công tác chuẩn bị HSBA cũng không đạt là 15,23%. Nghiên cứu cũng chỉ ra
NVYT có thâm niên cơng tác ngắn <5 năm ít tn thủ quy trình hơn so với NVYT có
thâm niên cơng tác dài hơn. Các yếu tố cản trở việc thực hiện quy trình là nhân lực, sự

hợp tác giữa NVYT và NB hay kiểm tra giám sát đều tương tự so với các nghiên cứu
khác.
Kết luận và khuyến nghị: Công tác chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật của
NVYT đã thực hiện đạt ở mức trung bình. Các bước đã được thực hiện nhưng còn chưa
tốt tại Bệnh viện là chuẩn bị hồ Sơ Bệnh án và chuẩn bị NB trước ngày phẫu thuật. Yếu
tố nhân lực và vấn đề điều hành tại Bệnh viện thiếu nhất qn ảnh hưởng tới cơng tác
này. Ngồi ra, các quy định chế tài cũng chưa đủ sức răn đe cũng như khuyến khích việc


VII
thực hiện cơng tác chuẩn bị của NVYT. Từ đó đưa ra khuyến nghị như sau: Ban lãnh
đạo bệnh viện phối hợp chuẩn hố quy trình phù hợp với đơn vị giúp tiết kiệm thời gian
cho công tác chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật. Phòng KHTH – QLCL tăng cường
kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực hiện quy trình, quy định của các khoa có người
bệnh phẫu thuật, lập biên bản các trường hợp vi phạm hoặc đề xuất khen thưởng kịp thời
các cá nhân tập thể tuân thủ tốt việc thực hiện quy trình. Tăng cường đào tạo cho NVYT
về cơng tác chuẩn bị theo quy trình (nhất là những nhân viên mới). Tuyển dụng đầy đủ
nhân sự theo vị trí việc làm của từng khoa.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hàng năm, theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính, có khoảng 234,2 triệu ca
phẫu thuật trên khắp thế giới. Trong đó các vấn đề liên quan tới An toàn phẫu thuật là
nguyên nhân dẫn đến hai triệu ca tử vong và bảy triệu ca biến chứng, một nửa trong số
đó được coi là có thể phòng ngừa được (2). Như vậy, trong số 150 người bệnh phải nhập
viện, có một trường hợp tử vong do sự cố Y khoa. Đặc biệt, 2/3 trong số các sự cố xảy
ra trong bệnh viện có liên quan đến phẫu thuật (5).
An toàn cho người bệnh được định nghĩa là việc ngăn ngừa các sai sót và tác
động có hại đến người bệnh liên quan đến chăm sóc sức khoẻ (1). Trong vòng 50 năm

qua, bằng các biện pháp an toàn người bệnh đã được cải thiện, các trường hợp tử vong
do các biến chứng trong phẫu thuật đã giảm đáng kể (6). Tuy nhiên, so với các nước có
thu nhập cao, số người bệnh bị biến chứng do phẫu thuật tại các nước có thu nhập trung
bình, thấp vẫn cao gấp 2-3 lần (6). Các bệnh lý về: Tai nạn thương tích, ung thư, tuổi
thọ gia tăng… cho nên ngày càng gia tăng nguyên nhân bệnh tật cần can thiệt bằng phẫu
thuật. Cơng tác phịng ngừa đầu tiên đó là chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật sẽ làm
giảm các tai biến trong và sau phẫu thuật, tạo tâm lý tốt để người bệnh yên tâm, tin tưởng
hơn khi phẫu thuật. Việc này giúp giảm các thắc mắc, phàn nàn liên quan đến sự thiếu
hiểu biết của NB về tình trạng bệnh tật của họ (6). Việc khơng chuẩn bị tốt dẫn đến gia
tăng nguy cơ xảy ra sự cố, sai sót y khoa trong phẫu thuật. Sự cố y khoa không mong
muốn làm tăng gánh nặng bệnh tật, làm giảm chất lượng chăm sóc y tế. Đó là nguyên
nhân ảnh hưởng đến uy tín, niềm tin của người bệnh đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ
y tế và cán bộ y tế (7).
Quy trình chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật được áp dụng tại bệnh viện Đa
khoa Phương Đông theo hướng dẫn của Bộ Y Tế bao gồm các giai đoạn chờ mổ, trong
ngày trước mổ và chuẩn bị trước khi chuyển người bệnh đến khoa phẫu thuật. Theo
nghiên cứu của Blits JD và cộng sự năm 2016 cho thấy việc người bệnh được bác sỹ
thăm khám gây mê tiên lượng trước mổ, giải thích về tình trạng bệnh, được động viên
tinh thần, chuẩn bị chu đáo về thể chất giúp giảm tới 2/3 số ca tử vong (CI 95%) trong
số hơn 35000 ca phẫu thuật (8). Cung cấp thông tin về các bước chuẩn bị và hướng dẫn
các thủ tục cần thiết cho người bệnh/người nhà người bệnh giúp người bệnh hợp tác tốt
hơn trong quá trình chuẩn bị với cán bộ y tế, là bước ban đầu đảm bảo sự an toàn và
thành công cho cuộc phẫu thuật.


2
Việc chuẩn bị người bệnh trước mổ có kế hoạch giúp giảm một nửa các nguy cơ
nhiễm khuẩn vết mổ, hạn chế các sự cố y khoa, từ đó hướng tới sự hài lòng người bệnh
so với mổ cấp cứu theo nghiên cứu của Đặng Hồng Thanh tại Bệnh viện Sa Đéc năm
2012 (9, 10). Bên cạnh đó, quy trình là một trong các thước đo của tiêu chí đánh giá chất

lượng Bệnh viện, cơ sở để kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình theo hướng dẫn
của Bộ Y tế, nhằm chuẩn hóa kỹ thuật, hạn chế sự sai khác trong quá trình thực hiện và
nâng cao chất lượng kỹ thuật của bệnh viện, đảm bảo an toàn cho người bệnh(11).
Bệnh viện Đa khoa Phương Đông là một bệnh viện tư nhân đã đi vào hoạt động
từ tháng 9/2018. Người bệnh có chỉ định phẫu thuật được đưa vào các khoa Phụ Sản,
khoa Liên Chuyên khoa hoặc khoa Ngoại và được bàn giao giữa nhân viên khoa điều trị
với nhân viên khoa GMHS để tiến hành phẫu thuật. Việc chuẩn bị người bệnh trước mổ
và bàn giao được thực hiện bằng phiếu bàn giao người bệnh, bảng kiểm chuẩn bị người
bệnh trước phẫu thuật và nhận diện người bệnh bằng phỏng vấn trực tiếp người bệnh,
các biểu mẫu và quy trình được xây dựng từ khi thành lập bệnh viện năm 2018 dựa trên
tài liệu “Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh I - Bộ Y tế” (4). Hiện nay, trong quá
trình hình thành và phát triển của bệnh viện với định hướng phát triển ngoại khoa dẫn
đến khơng ngừng gia tăng trường hợp người bệnh có chỉ định phẫu thuật. Việc chuẩn bị
người bệnh trước phẫu thuật có những thiếu sót là nguy cơ dẫn đến mất an toàn người
bệnh (6). Hiện nay, bệnh viện chưa có nghiên cứu về việc chuẩn bị, bàn giao người bệnh
trước phẫu thuật. Nhằm đánh giá việc thực hiện quy trình chuẩn bị người bệnh trước
phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Phương Đông như thế nào? Thực trạng ATPT, yếu tố
nào liên quan tới việc thực hiện chuẩn bị, bàn giao người bệnh trước phẫu thuật. Nhằm
góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng sự hài lịng của người bệnh,
chúng tơi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Thực trạng thực hiện quy trình chuẩn bị trước
phẫu thuật có kế hoạch và một số yếu tố ảnh hưởng của nhân viên Y tế tại Bệnh viện
Đa khoa Phương Đông năm 2020” với mục tiêu như sau:


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng việc thực hiện quy trình chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật có kế
hoạch của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Phương Đơng năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình chuẩn bị người bệnh
trước phẫu thuật có kế hoạch của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Phương Đông

năm 2020.


4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
Ngoại khoa là phân ngành trong y khoa liên quan đến điều trị bệnh hoặc tổn thương
bằng phẫu thuật. Phẫu thuật là các thủ thuật dùng trong ngoại khoa để chữa bệnh hoặc
chẩn đoán bệnh. Ngồi ra cịn mục đích tìm tịi trên cơ sở khoa học những phương pháp
và kỹ thuật mổ mới để giải quyết các yêu cầu chữa bệnh ngày một cao hơn (4).
Chuẩn bị người bệnh trước mổ là việc làm cần thiết đầu tiên cho tất cả các hoạt
động gây mê hồi sức tiếp theo. Qua thăm khám, bác sĩ sẽ hiểu rõ được bệnh lý ngoại
khoa cũng như các hoạt động phẫu thuật sẽ diễn ra (12), biết được tiền sử bệnh tật của
gia đình và bệnh nhân, thói quen và tình trạng sức khoẻ hiện tại (12). Trên cơ sở đó,
đánh giá được một cách chính xác bệnh tật và các nguy hiểm có thể xảy ra cũng như đề
xuất khám hoặc chỉ định xét nghiệm chuyên khoa bổ sung. Sau khi thăm khám người
bệnh, bác sĩ gây mê đưa ra một kế hoạch gây mê và hồi sức tốt nhất cho người bệnh.
Qua thăm khám và những lời giải thích, động viên phù hợp sẽ giúp người bệnh hiểu, tin
tưởng và hợp tác với thầy thuốc (12).
An toàn người bệnh là sự quan tâm của mỗi quốc gia, mỗi cơ sở y tế, người dân và
xã hội. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Bộ trưởng Y tế toàn cầu năm 2016 tại London, Vương
Quốc Anh đã khởi xướng phát động mục tiêu an toàn người bệnh, tiếp theo là lần thứ
hai tại Đức năm 2017, lần thứ ba tại Nhật năm 2018: An toàn người bệnh được đưa lên
thành vấn đề ưu tiên hàng đầu trong chương trình nghị sự tồn cầu, đã đệ trình và thơng
qua Đại hội đồng y tế Thế giới tổ chức vào tháng 5/2017 tại Geneva, đã chính thức lấy
ngày 17/9 hàng năm là ngày” An toàn người bệnh Thế giới”, bắt đầu từ năm 2019 (1,
13).
Nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được xây dựng, hướng dẫn và quy định
các bệnh viện cần nghiêm túc triển khai thực hiện: Tăng cường hệ thống chính sách, văn
bản pháp quy về ATNB; Bảo đảm thiết lập chương trình và xây dựng các quy định cụ

thể bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế; Thiết lập hệ thống thu thập, báo cáo,
phòng ngừa sự cố y khoa (7). Đồng thời tập trung chỉ đạo theo 6 mục tiêu toàn cầu về
an tồn người bệnh:
 Xác định chính xác người bệnh
 Bảo đảm giao tiếp hiệu quả
 Bảo đảm an toàn sử dụng thuốc


5
 Bảo đảm an toàn phẫu thuật: Phẫu thuật đúng vị trí, đúng phương pháp và đúng
người bệnh.
 Kiểm sốt nhiễm khuẩn bệnh viện
 Giảm nguy cơ và hậu quả do ngã
Việc đảm bảo an toàn phẫu thuật: Phẫu thuật đúng vị trí, đúng phương pháp và
đúng người bệnh là yếu tố quan trọng giúp phát hiện những nguy cơ sự cố hoặc nguy cơ
mất an toàn người bệnh. Các công tác kiểm tra được quy định vào các thời điểm lên lịch
mổ, vào thời điểm bệnh nhân nhập viện, vào bất kỳ thời điểm nào có bàn giao người
bệnh giữa các NVYT và có sự tham gia khi NB tỉnh táo/nhận thức được nếu có thể. Việc
kiểm tra được thực hiện bởi cả ekip phẫu thuật. Tất cả các công tác này giúp phát hiện
những nguy cơ sự cố hoặc nguy cơ mất an tồn người bệnh. Cơng tác này là đặc biệt
quan trọng trong quá trình chuẩn bị và bàn giao người bệnh trước phẫu thuật (5) (14).
Đặc biệt, Bộ Y tế đã tích cực tham gia trong cuộc vận động đưa ra sáng kiến
“Ngày An toàn người bệnh Thế giới”.
Tổ chức Y tế thế giới đã đề ra mười mục tiêu chính nhằm hướng tới An tồn
phẫu thuật như sau:
 Phẫu thuật đúng bệnh nhân, đúng vùng mổ.
 Sử dụng các phương pháp giảm đau phù hợp tránh gây tổn hại cho người bệnh.
 Đánh giá và chuẩn bị đối phó hiệu quả với nguy cơ tắc đường thở và chức
năng hô hấp.
 Đánh giá và chuẩn bị tốt để xử lý nguy cơ mất máu.

 Tránh sử dụng đồ hay thuốc gây dị ứng ở những NB biết có nguy cơ dị ứng.
 Áp dụng tối đa các phương pháp giảm thiểu các nguy cơ nhiễm trùng ngoại
khoa.
 Tránh để quên dụng cụ mổ hay bông gạc trong vùng mổ.
 Kiểm tra đối chiếu kỹ bệnh phẩm phẫu thuật.
 Thông báo kế quả và trao đổi thông tin đến người tổ chức thực hiện ATPT
 Các bệnh viện và hệ thống y tế thành lập bộ phận có nhiệm vụ thường xuyên
theo dõi số lượng và kết quả PT.
Nhiễm khuẩn: là sự tăng sinh của các vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng dẫn tới
phản ứng tế bào, tổ chức hoặc tồn thân, thơng thường biểu hiện trên lâm sàng là một
hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc (3).


6
Nhiễm khuẩn bệnh viện: là những nhiễm khuẩn xảy ra ở các bệnh nhân trong
thời gian nằm viện, mà họ hồn tồn khơng có các bệnh nhiễm khuẩn tiềm tàng trước
thời điểm nhập viện (3).
Nhiễm khuẩn vết mổ: Là những nhiễm khuẩn tại vị trí PT trong thời gian từ khi
mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật khơng có cấy ghép và cho tới một năm sau
mổ với PT có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuật implant). Nhiễm khuẩn vết mổ được
chia thành 3 loại: (1) Nhiễm khuẩn vết mổ nông (nhiễm khuẩn da hoặc tổ chức dưới da
tại vị trí rạch da), (2) Nhiễm khuẩn vết mổ sâu (nhiễm khuẩn tại các lớp cân và/hoặc lớp
cơ tại vị trí rạch da), (3) Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể (3).
Theo kết quả nghiên cứu của Đặng Hồng Thanh tại Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc
năm 2012 cho thấy: trong 281 người bệnh được phẫu thuật cấp cứu có 18 người bệnh
nhiễm trùng vết mổ tại Bệnh viện này. Đối với phẫu thuật kế hoạch, con số này chỉ là 8
trường hợp có ghi nhận nhiễm trùng vết mổ trong tổng số 225 người bệnh được phẫu
thuật. Điều đó cho thấy tỷ lệ người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ giảm đáng kể giữa những
người bệnh được chuẩn bị phẫu thuật theo kế hoạch và người bệnh phẫu thuật cấp cứu
(10).

Theo định nghĩa của WHO: Sự cố y khoa không mong muốn là tổn thương làm
cho người bệnh mất khả năng tạm thời hoặc vĩnh viễn, kéo dài ngày nằm viện hoặc chết
(15). Nguyên nhân do công tác quản lý khám chữa bệnh hơn là do biến chứng bệnh của
người bệnh. Sự cố y khoa có thể phịng ngừa và khơng thể phịng ngừa (15).
1.2 Quy trình chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật
1.2.1 Chuẩn bị trước ngày phẫu thuật
* Nhiệm vụ chuẩn bị của Bác sĩ
Đối với các trường hợp phẫu thuật có kế hoạch bệnh nhân cần được khám toàn diện
tỉ mỉ, lần lượt từng cơ quan.
Khi phẫu thuật đã có chỉ định thì quan hệ giữa thầy thuốc và bệnh nhân được đặt ra
một cách nghiêm túc. Bằng sự giải thích, thầy thuốc phải tạo cho bệnh nhân một lịng
tin. Nói chuyện về diễn tiến cuộc mổ, cách dùng dẫn lưu, ống nội khí quản... một cách
chi tiết để bệnh nhân hiểu rõ từ đó có thể chấp nhận những vật này tốt hơn về tâm lý
cũng như sinh lý. Những kinh nghiệm của lần mổ trước, thời kỳ hồi tỉnh... được nhắc lại
để trấn an bệnh nhân thêm (3).


7


Khám bệnh nhân, nhận định tình trạng người bệnh: tiền sử, các triệu chứng của

bệnh, thuốc đang sử dụng,… Hướng dẫn người bệnh cần nhịn ăn tối thiểu trước 6-8h
trước giờ dự kiến phẫu thuật, đặc biệt lưu ý người bệnh chế độ dinh dưỡng để chuẩn bị
sức khỏe hậu phẫu (3).
Khai thác tiền sử bệnh nội khoa:
Bệnh lý về hệ tim mạch: Hỏi tiền sử đau ngực, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp, bệnh
van tim, tăng huyết áp, viêm tắc động mạch ...
Bệnh lý về hệ hô hấp: Tiền sử hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao phổi cũ...
Ngoài ta cần phải khai thác thêm để biết bệnh nhân có các bệnh khác kèm theo

như gan mật (viêm gan virus B,C), tiêu hoá (loét dạ dày tá tràng), tiết niệu, bệnh thần
kinh (tiền sử động kinh, tai biến mạch máu não...), nội tiết (bướu cổ, đái đường ...), bệnh
hệ thống, sốt sét, sốt cao ác tính, porphyrin... (3).
Tiền sử bệnh ngoại khoa:
Tiền sử phẫu thuật, loại phẫu thuật, các biến chứng, thời gian nằm hồi sức... của
lần mổ trước.
Khai thác tiền sử dị ứng:
Cơ địa dị ứng với thời tiết, thức ăn, hố chất, phấn hoa, lơng thú, nhựa latex...
Dị ứng thuốc: Dị ứng kháng sinh họ Penicilin, thuốc tê, thuốc mê, giảm đau,
vaccin...
Tiền sử gia đình: Bệnh lý về máu, Porphyrin, hen phế quản, bệnh tự miễn ...
Xét nghiệm cơ bản theo bệnh và tính chất cuộc mổ
Bác sĩ có trách nhiệm đánh giá và chỉ định y lệnh đầy đủ các xét nghiệm cho NB
để đảm bảo quá trình phẫu thuật diễn ra thuận tiện và an tồn cho cả NB và NVYT, bao
gồm:
Huyết học: Cơng thức máu (CTM), hồng cầu, bạch cầu, Hematocrit, huyết sắc
tố, thời gian máu chảy, máu đơng, nhóm máu ....
Sinh hố: chức năng thận tiết niệu (urê, creatinin), chức năng gan (SGOT, SGPT,
GGT), đường máu, điện giải đồ ....
Miễn dịch: Viêm gan vius A, B, C; HIV; các marker…phát hiện ung thư sớm…
Xét nghiệm nước tiểu tìm hồng cầu, bạch cầu, cặn tinh thể, cấy tìm vi trùng ...


8
Xét nghiệm đường máu trước mọi PT. Duy trì lượng đường máu < 200 mg/dL
trong suốt thời gian PT cho tới 48 giờ sau PT. Không truyền dung dịch glucose trong và
sau PT.
Xét nghiệm albumin huyết thanh cho mọi NB phẫu thuật có kế hoạch. Những NB
mổ kế hoạch có suy dinh dưỡng nặng cần xem xét trì hỗn PT và cần được truyền đạm,
bồi dưỡng nâng cao thể trạng trước PT.

Phát hiện và điều trị mọi ổ nhiễm khuẩn ngồi vị trí PT và ổ nhiễm khuẩn tại vị
trí PT trước khi mổ đối với các PT có chuẩn bị.
Chụp X-quang ngực thẳng: Các bất thường có thể phát hiện đó là tim to hoặc các
bệnh phế quản phổi mạn tính tắc nghẽn, các di căn, lao phổi ...
Điện tim (ECG): Cho tất cả bệnh nhân trên 60 tuổi hoặc các bệnh nhân có tiền sử
tim mạch, tăng huyết áp, lao phổi, loạn nhịp, đái tháo đường, rối loạn nước điện giải để
điều chỉnh trước mổ (3).
Theo kết quả nghiên cứu của Marcos Guedes Miranda Junior và Cộng sự tại
Brazil năm 2020 về kiến thức của bác sĩ gây mê trong việc chuẩn bị người bệnh trước
phẫu thuật cho biết: Trong số 50 BS gây mê được hỏi có 64% biết về quy trình an tồn
phẫu thuật. Kết quả cho thấy 98% BS đã từng trải qua lỗi, 76% đánh dấu vị trí sẽ phẫu
thuật, 98% kiểm tra vật liệu sẽ được sử dụng, 98% đã tạm dừng phẫu thuật sau khi bệnh
nhân được gây mê và 34% không biết quy trình. Trong số các bác sĩ gây mê trả lời bảng
câu hỏi cho biết 76% chưa từng được đào tạo và 58% cảm thấy có động lực để tuân thủ
quy trình và chỉ 24% báo cáo sự cố gặp phải. (2)
Chỉ định kháng sinh dự phòng: từ trước những năm 1960, việc sử dụng kháng
sinh dự phòng chưa phổ biến, các nghiên cứu mới ghi nhận việc sử dụng kháng sinh sau
phẫu thuật không hiệu quả và chỉ được bác sĩ phẫu thuật nhận ra bệnh nhân mắc bệnh
làm tăng nguy cơ phải sử dụng kháng sinh cao hơn (1). Ban đầu, việc sử dụng kháng
sinh dự phòng đã được đưa ra khi bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật để đề phòng, giúp
giảm tỷ lệ nhiễm trùng tại chỗ trước phẫu thuật nhiều hơn 2 giờ trước khi rạch da (1).
Tuy nhiên các nghiên cứu về sau đã chỉ ra thời gian tối ưu hơn cho việc tiêm tĩnh mạch
kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật là từ 20-30 phút trước gây mê (tuỳ loại kháng
sinh) đạt hiệu quả cao hơn trong việc dự phòng nhiễm khuẩn (1, 16).


9
Theo một nghiên cứu năm 2016 của Blitsz JD và cộng sự cho thấy việc đánh giá tác
động của việc khám đánh giá trước phẫu thuật của BS gây mê: trong số 35.535 người
bệnh có 22 người (0,06%) được khám tiền mê và 24 người bệnh trong tổng số 28.883

tương ứng (0,08%) không được khám tiền mê. Nghiên cứu cho thấy, trong 13.964 ở mỗi
nhóm thì có 23 trường hợp tử vong (0,16%) ở nhóm khơng được khám tiền mê và 11
trường hợp tử vong (0,08%) từ 13.964 người bệnh được khám tiền mê. Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với OR = 0.48, 95% CI = 0.22 – 0.96, P = 0,04. Kết quả nghiên cứu
cho thấy việc khám gây mê gắn liền với việc giảm tỷ lệ tử vong (8).
Theo đánh giá năm 2017 của Martin LA về mối liên quan giữa việc trao đổi cung
cấp thông tin về cuộc phẫu thuật giữa NVYT và người bệnh trên 1917 người bệnh, cho
biết: Người bệnh có chuẩn bị phẫu thuật theo kế hoạch được hướng dẫn đầy đủ, cung
cấp nhiều nguồn thông tin sức khoẻ trước khi phẫu thuật từ NVYT cao hơn so với người
bệnh không được chuẩn bị theo kế hoạch 92% so với 77%, p <0,001) và trước khi rời
bệnh viện 91% so với 69%, p = 0,02) (17). Việc chuẩn bị người bệnh theo kế hoạch có
mối tương quan tích cực với việc phải quay trở lại điều trị trong vòng 1 tháng ở
những người bệnh có chuẩn bị trước là 7% so với 22% ở nhóm khơng chuẩn bị (p =
<0,01) hoặc sau phẫu thuật có chuẩn bị là 9% so với 23% không được chuẩn bị (p
<0,001) (17).
Theo nghiên cứu của J. Madison Hyer và cộng sự được đăng trên Tạp chí phẫu thuật
thế giới năm 2020 đánh giá sự kết hợp của vai trò của chi tiêu trước phẫu thuật (chỉ định
cận lâm sàng chuyên sâu) với giảm thiểu các tai biến rủi ro trong hậu phẫu từ năm 2013
– 2015 nghiên cứu trên hơn 1 triệu người bệnh liên quan đến các phẫu thuật phình động
mạch chủ bụng ghép động mạch vành, cắt đại tràng, phẫu thuật nội soi khớp háng, phẫu
thuật khớp gối toàn bộ hoặc cắt bỏ phổi cho kết quả: Chi tiêu trước phẫu thuật của người
bệnh có mức chi tiêu trung bình cao gấp gần 60 lần so với người sử dụng mức chi tiêu
thấp và thấp cũng như chi phí của cuộc phẫu thuật dẫn đến tỷ lệ biến chứng của cuộc
phẫu thuật mức chi tiêu siêu thấp cao gần gấp đôi so với những người sử mức chi tiêu
trung bình (OR =1,96, 95% CI 1,89 – 2.04). Các kết quả bất lợi sau phẫu thuật như tái
nhập viện trong 30 ngày (OR = 1,64, 95% CI 1,58 – 1,69) và tỷ lệ tử vong (OR = 2,22;
95% CI 2.04 - 2.42) (18).
1.2.2 Chuẩn bị trong ngày phẫu thuật
 Chuẩn bị tinh thần người bệnh:



10
Trước ngày phẫu thuật, điều dưỡng giải thích cho người bệnh về mục đích, hướng
dẫn kỹ thuật, thời gian và nơi tắm trước phẫu thuật.
Điều dưỡng cũng cần chia sẻ, động viên người bệnh cùng hợp tác trong công việc
chuẩn bị trước phẫu thuật cho người bệnh, đồng thời cũng giải đáp các thắc mắc nếu có
trong phạm vi quyền hạn (3).
Việc chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật qua các bước... tuy nhiên, theo khảo sát
thực trạng công tác chuẩn bị người bệnh phẫu thuật Tim hở ở người trưởng thành, tại
đơn vị phẫu thuật tim mạch – viện tim mạch Việt Nam – Bệnh viện Bạch Mai 2015, qua
nghiên cứu của tác giả Dương Quốc Nhật, mới chỉ có 93,3% người bệnh được bác sỹ
giải thích trước PT và còn 7,8% thân nhân người bệnh chưa được giải thích. Tỷ lệ khám
trước mổ của PTV là 88% và BS gây mê là 96%. Vẫn còn 1,1% người bệnh chưa được
đeo vòng định danh khi được đưa tới phòng phẫu thuật (19).
 Chuẩn bị thể chất người bệnh
Việc chuẩn bị thể chất giúp người bệnh được đánh giá toàn trạng trước khi tiến hành
ca phẫu thuật. Công việc này cũng giúp cho bác sĩ tiên lượng và chuẩn bị sẵn những
phương án dự phịng để xử trí đối với người bệnh hạn chế sự cố ý khoa không mong
muốn.
Chuẩn bị chế độ ăn uống của NB: NB được hướng dẫn trước ngày phẫu thuật khoảng
1 tuần về lưu ý bổ sung chế độ dinh dưỡng như đạm, đường, vitamin, uống nhiều nước,
trước ngày phẫu thuật ăn đồ lỏng như cháo, sữa. Nhịn ăn uống 6-8 giờ trước phẫu thuật,
thụt tháo 2 lần theo chỉ định của phẫu thuật viên trước và trong ngày phẫu thuật.
Cơng tác đánh giá tồn trạng người bệnh: dấu hiệu sinh tồn, da niêm mạc, tiền sử,
bệnh sử; ý thức, tuổi tác. Chuẩn bị các xét nghiệm theo y lệnh của Bác sĩ.
Chuẩn bị vệ sinh cá nhân, vệ sinh da vùng phẫu thuật: Hoá chất khử khuẩn:
Chlorhexidine gluconate 2-4% hoặc dung dịch chứa povidone iodine 4% được đóng chai
nhỏ 20 ml. Quần áo bệnh nhân sạch tại buồng tắm dành cho người bệnh và nước máy
sạch, khăn tắm sạch. Đánh dấu vị trí vết mổ do bác sĩ phẫu thuật viên trực tiếp thực hiện
đối với các phẫu thuật đối xứng là đặc biệt quan trọng.

Loại bỏ lông trước PT trừ những BN PT sọ não hoặc NB có lơng tại vị trí rạch da
gây ảnh hưởng tới các thao tác trong quá trình PT. Những NB có chỉ định loại bỏ lơng,
cần tiến hành trong vòng 1 giờ trước PT và loại bỏ bằng kéo cắt (hoặc máy cạo râu),
không sử dụng dao cạo để loại bỏ lông. Việc loại bỏ lông cần do điều dưỡng thực hiện.


11
Tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn năm 2018 tác giả Lê Xuân Trường cho thấy việc
chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật tại khoa lâm sàng đã thực hiện tốt với 100% người
bệnh được chuẩn bị đạt yêu cầu bước này. 96% người bệnh được thông báo đầy đủ về
thời gian phẫu thuật và căn dặn trước phẫu thuật. Trong đó, 4% người bệnh chưa được
vệ sinh tại chỗ, 66,7% người bệnh chưa được thụt tháo, và 84,7% chưa được thay băng
vô trùng, tỷ lệ tuân thủ về hỏi tiền sử dị ứng thực hiện tại khoa Ngoại BVĐK Sài Gịn
chỉ là 88,89% và thực hiện khơng đồng đều tại các khoa khác nhau. Một số sai số thường
hay gặp phải đó là phỏng vấn viên và đối tượng nghiên cứu quen biết do sử dụng các
bảng kiểm được thiết kế sẵn và thái độ hợp tác của các đối tượng được phỏng vấn (20).
Năm 2016, tác giả Trần Thị Thảo và cộng sự đã làm nghiên cứu tại Bệnh viện Việt
Nam – Thuỵ Điển ng Bí cho thấy có 32% người bệnh khơng được bác sĩ gây mê
khám trước mổ, người bệnh được chuẩn bị đầy đủ các nội dung theo quy định chỉ đạt
49,3%, trong đó kết quả nghiên cứu cũng cho thấy còn 10,5% phiếu cam đoan thực hiện
phẫu thuật thủ thuật chưa thực hiện đầy đủ theo quy định dành cho người bệnh trước
mổ; 10% NB không được thông báo về các ảnh hưởng sau phẫu thuật. 10,1% NB chưa
được đánh dấu vị trí phẫu thuật và được sát khuẩn băng kín (21).
 Chuẩn bị hồ sơ bệnh án
Sự tham gia của bệnh nhân vào q trình chăm sóc và điều trị là việc khơng thể thiếu
trong một tổ chức có văn hóa chất lượng và an toàn. Các tổ chức quốc tế như Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO), công nhận rằng việc chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân sẽ được
an tồn hơn rất nhiều khi khi bệnh nhân thực hiện các quyền của mình để tham gia vào
các quyết định chăm sóc, tiếp nhận thơng tin với ngơn ngữ và phương pháp giao tiếp mà
họ có thể hiểu được, được cung cấp thông tin và được quyết định chấp thuận hay khơng

cho các điều trị và thủ thuật/ phẫu thuật có nguy cơ cao cũng như sự có mặt của người
bảo hộ khi thích hợp (9).
Người bệnh được giải thích và ký cam đoan phẫu thuật trước ngày phẫu thuật, hồ sơ
phẫu thuật điều dưỡng cần hoàn thiện như: Phiếu duyệt mổ, các chỉ định cận lâm sàng
của bác sĩ, phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc, phiếu y lệnh, phiếu thử phản ứng thuốc, bảng
kiểm chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật … Các phiếu này cần được hoàn thiện và
ghi chép đầy đủ để báo cáo BS chẩn đoán và tiên lượng (22).
Kết quả đánh giá thực trạng chuẩn bị và bàn giao người bệnh trước mổ tại Bệnh viện
354 của Bùi Thị Huyền năm 2015 cho kết quả: Cam kết phẫu thuật, phiếu khám trước


12
mổ, vẫn còn thiếu 1,3 - 2%. Tỷ lệ vệ sinh toàn thân hay tại chỗ đạt 58%, 66.7% người
bệnh chưa được thụt tháo trước phẫu thuật; băng vô trùng vùng mổ đạt 84.7%. Bàn giao
bệnh nhân: Việc kiểm tra, đối chiếu thơng tin người bệnh chưa đạt cịn 3.3% (23). Việc
ký bàn giao người bệnh giữa khoa giao và khoa nhận là 48%. Khi kiểm tra thực tế, việc
thực hiện kiểm tra vệ sinh toàn thân và tại chỗ người bệnh thấp hơn so với kết quả trong
phiếu chuẩn bị NB trước mổ (28% so với 42%) (23).
 Bàn giao người bệnh tại khoa GMHS
Điều dưỡng khoa/phòng phát cho người bệnh 1 bộ quần áo sạch, 1 khăn tắm sạch
và 1 chai dung dịch khử khuẩn và hướng dẫn người bệnh thực hiện tắm theo kỹ thuật:
Làm ướt đầu và toàn thân bằng nước => Lấy dung dịch khử khuẩn thoa đều lên đầu và
toàn thân. Tránh để dung dịch khử khuẩn tiếp xúc với niêm mạc mắt, miệng. => Chà
nhẹ nhàng toàn thân, đặc biệt chà vùng chuẩn bị rạch da trong 3 phút. => Xả lại bằng
nước sạch. => Lau khơ đầu và tồn thân bằng khăn sạch. => Mặc quần áo sạch, đeo
vòng định danh (16).
Người bệnh khơng được dùng bất kỳ loại phấn, hố chất nào thoa lên người sau khi
tắm bằng dung dịch khử khuẩn. Người bệnh sẽ được điều dưỡng thực hiện các thủ thuật
đặc biệt của từng người nếu có như đặt sonde tiểu, sonde dạ dày… Sát khuẩn vùng da
phẫu thuật, phủ gạc vô khuẩn và băng lại. Điều dưỡng vận chuyển người bệnh lên phòng

mổ, bàn giao người bệnh với nhân viên khoa GMHS cùng bệnh án.
Nhân viên khoa GMHS tiếp nhận người bệnh cùng bệnh án, hỏi người bệnh và xác
nhận đầy đủ bằng lời nói, kiểm tra lại toàn bộ theo bảng kiểm của bên nhận bàn giao và
ký vào biên bản bàn giao người bệnh.
Ký sổ bàn giao người bệnh giữa khoa có NB phẫu thuật và khoa GMHS, báo cáo
kết quả bàn giao với điều dưỡng trưởng khoa có người bệnh phẫu thuật.
Theo nghiên cứu của A. Saleem và cộng sự năm 2015, đánh giá về q trình bàn
giao người bệnh giữa khoa có người bệnh PT và khoa phẫu thuật tại Hoa Kỳ và Canada
cho thấy việc được đào tạo về bàn giao người bệnh ảnh hưởng đến chất lượng sức khoẻ
của người bệnh. Trong số 244 trường hợp nhân viên y tế tham gia khảo sát có 85 trường
hợp (77%) sau một năm tốt nghiệp đại học (PGY 1) và 50 trường hợp (96%) sau hai
năm tốt nghiệp đại học (PGY 2) không được đào tạo đầy đủ kiến thức về bàn giao người
bệnh trước phẫu thuật. Trong số các cư dân Mỹ được hỏi liên quan đến quá trình bàn
giao người bệnh trước phẫu thuật, 67% người bệnh cho rằng có tổn hại nhỏ và 6% có


13
gây hại lớn nếu quá trình bàn giao người bệnh không đầy đủ nếu chỉ bàn giao bằng hồ
sơ bệnh án. Trong đó, yếu tố thường xuyên được báo cáo để nhằm cải thiện quá trình
bàn giao người bệnh là trao đổi thơng tin người bệnh bằng lời nói (24).
1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy trình
 Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc
Cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng của bệnh viện có vai trò quan trọng trong tạo nên ấn
tượng khi người bệnh đến bệnh viện. Cơ sở vật chất còn là điều kiện để bệnh viện triển
khai các hoạt động chuyên mơn phục vụ người bệnh. Phịng bệnh khang trang, sạch sẽ,
tiện nghi sẽ tạo cho người bệnh cảm giác thoải mái, yên tâm trong thời gian nằm điều
trị tại Bệnh viện (14). Theo kết quả nghiên cứu của Vương Thanh Chiến tại BV Trưng
Vương, cho thấy sự hài lòng của NB 87,8% có liên quan mật thiết tới cơ sở vật chất ở
mức chấp nhận cả về tỷ lệ và điểm số trung bình (25). Quyền lợi của người bệnh thơng
qua những nội dung chăm sóc hướng tới người bệnh cung cấp những phương tiện phục

vụ cá nhân tại bệnh viện, sự tiện nghi trong khi nằm viện, những thực hành chăm sóc
trợ giúp cá nhân như vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường buồng bệnh, cung cấp đồ vải,
tiện nghi buồng bệnh, dịch vụ ăn uống trong bệnh viện, sự thuận tiên cho NVYT trong
công tác (26).
 Đặc điểm nhân lực NVYT
Nhân viên y tế trực tiếp tham gia vào quá trình chuẩn bị và bàn giao người bệnh
theo quy trình gồm hai đối tượng chính là Bác sĩ và Điều dưỡng. Bác sĩ phẫu thuật viên
chịu trách nhiệm thăm khám, tư vấn và hướng dẫn người bệnh bao gồm những Bác sĩ
lâu năm trong nghề, có nhiều kinh nghiệm trong việc nắm bắt tâm lý và định hướng cho
người bệnh. Một số bác sĩ hỗ trợ là những Bác sĩ trẻ phụ trách điều trị bệnh nhân tại
khoa, bác sĩ học việc sẽ phụ trách việc chuẩn bị những thủ tục cần thiết theo quy trình.
Theo nghiên cứu của A.Saleem tại Mỹ và Canada cho thấy những BS được đào tạo sau
2 năm chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật tốt hơn những bác sĩ sau 1 năm ra trường,
điều đó làm tăng sự hài lịng cho người bệnh (24). Do tại các trường mặc dù được đào
tạo các kiến thức cơ bản nhưng còn thiếu kinh nghiệm, cần sự kinh nghiệm thực hành
giúp thực hiện tốt hơn việc hướng dẫn và chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật.
Đối tượng điều dưỡng đa phần là những điều dưỡng trẻ, được đào tạo thực hiện
tuân thủ quy trình khi làm việc tại Bệnh viện kết hợp với kiến thức sẵn có trong q
trình học tập, đa phần có trình độ cao đẳng và đại học sẽ tiếp thu nhanh những kiến thức


14
và yêu cầu trong việc áp dụng quy trình quy định khi chăm sóc người bệnh (27). 50%
nguồn nhân lực y tế chăm sóc sức khoẻ cho người dân là điều dưỡng. Người điều dưỡng
có mặt khắp mọi nơi về dịch vụ y tế từ bệnh viện đến cộng đồng. Tại bệnh viện, người
điều dưỡng luôn bên cạnh bệnh nhân 24/24 giờ. Nghề điều dưỡng đa phần là nữ giới, do
bản tính chịu thương, chịu khó, nhẫn nhịn cũng rất thích hợp với nghề. Theo nghiên cứu
của Nguyễn Thị Ngọc Dung năm 2018 tại Bệnh viện Đa khoa Đức giang, tỷ lệ nữ giới
chiếm đa số trong nghiên cứu là 68,1% (28).
 Loại phẫu thuật, thủ thuật

Việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật dựa trên các điều kiện sau đây:
1. Mức độ khó và phức tạp của phẫu thuật, thủ thuật.
2. Mức độ nguy hiểm đối với tính mạng của người bệnh.
3. Yêu cầu về phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị y tế sử dụng cho phẫu thuật, thủ
thuật.
4. Yêu cầu về số người tham gia phẫu thuật, thủ thuật.
5. Thời gian thực hiện phẫu thuật, thủ thuật.
Loại phẫu thuật được chia làm 4 mức độ như sau:
Phẫu thuật, thủ thuật loại đặc biệt là: Phẫu thuật, thủ thuật rất phức tạp về bệnh lý,
rất nguy hiểm đến tính mạng người bệnh, đòi hỏi người hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh có trình độ chun mơn, kỹ thuật cao, phần lớn được thực hiện ở các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương. Yêu cầu phải có phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị
y tế chuyên dụng. Thời gian thực hiện kỹ thuật trung bình từ 3 đến 4 giờ hoặc lâu hơn.
Phẫu thuật, thủ thuật loại I: Phẫu thuật, thủ thuật khá phức tạp về bệnh lý, nguy
hiểm đến tính mạng người bệnh, địi hỏi người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có
trình độ chun mơn, kỹ thuật cao, phần lớn được thực hiện ở các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Yêu cầu phải có phương tiện, dụng cụ, trang
thiết bị y tế chuyên dụng. Thời gian thực hiện kỹ thuật trung bình từ 2 đến 3 giờ hoặc
lâu hơn.
Phẫu thuật, thủ thuật loại II là những phẫu thuật, thủ thuật phần lớn được thực hiện
ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương, tuyến tỉnh và một số cơ sở tuyến
huyện, mức độ nguy hiểm đến tính mạng người bệnh ít hơn loại I. Yêu cầu phương tiện,
dụng cụ, trang thiết bị y tế thông dụng. Thời gian thực hiện kỹ thuật trung bình từ 1 đến
3 giờ hoặc lâu hơn.


15
Phẫu thuật, thủ thuật loại III: Những phẫu thuật, thủ thuật phần lớn được thực hiện
ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện, mức độ nguy hiểm đến tính mạng người
bệnh ít hơn loại II. Yêu cầu phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị y tế thông dụng. Thời

gian thực hiện kỹ thuật trung bình từ 1 đến 2 giờ hoặc lâu hơn (29).
 Yếu tố lãnh đạo quản lý, điều hành
Sự hỗ trợ của Bệnh viện có ảnh hưởng lớn tới áp dụng quy trình trong chăm sóc
người bệnh. Theo sự phát triển của Ngành Y tế, nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh,
chữa bệnh tương ứng với nhu cầu ngày càng cao của con người trong điều trị và chăm
sóc, bệnh viện cần khơng ngừng đào tạo cho cán bộ y tế có chất lượng, tạo điều kiện cho
nhân viên y tế làm việc trong môi trường tốt nhất, với những quy định thưởng, phạt rõ
ràng làm cho nhân viên y tế tự tin và yêu nghề của mình và thái độ của họ trong việc áp
dụng quy trình trong điều trị và chăm sóc người bệnh (12).
Tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2018, qua nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Ngọc Dung cho thấy công tác chuẩn bị các chỉ định cận lâm sàng có 18,6% vẫn cịn
thiếu, chưa đầy đủ theo y lệnh của Bác sĩ, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới chẩn đoán
của các bác sĩ cũng như những sự cố có thể xảy ra khi phẫu thuật, 89,3% NB được điều
dưỡng giải thích, động viện trước phẫu thuật. Tuy nhiên, tác giả còn một số hạn chế
như: chưa đề cập đến tính hợp lý của quy trình tại đơn vị. Đối tượng nghiên cứu có tư
tưởng đối phó khi có điều tra viên dễ dẫn đến sai số trong nghiên cứu; cỡ mẫu nhỏ dẫn
đến các chỉ số thông kê đo lượng bằng tỷ số chênh OR, X2 bị hạn chế, không thực hiện
được (28).
 Nhận thức và sự phối hợp giữa các khoa, giữa NB với NVYT
Người bệnh được tiếp nhận hướng dẫn của nhân viên y tế và tuân thủ theo quy trình
như thời gian nhịn ăn, cách bổ sung dinh dưỡng nhiều ngày trước phẫu thuật, quy trình
vệ sinh cơ thể, vệ sinh vùng mổ giúp cuộc phẫu thuật an toàn và giảm thiểu các sự cố y
khoa khơng mong muốn có thể sảy ra. Các thông tin được trao đổi thường xuyên giữa
các đơn vị bằng giao tiếp lời nói và hồ sơ bệnh án giữa các khoa/phòng khi bàn giao
người bệnh. Việc cung cấp thơng tin một cách chính thức bằng lời nói có thể giúp giảm
bớt khối lượng công việc của điều dưỡng và tăng cường sự hài lòng của người bệnh
(22).
Theo nghiên cứu của A. Saleem và cộng sự năm 2015, đánh giá về q trình bàn
giao người bệnh giữa khoa có người bệnh PT và khoa phẫu thuật tại Hoa Kỳ và Canada



16
cho thấy việc được đào tạo về bàn giao người bệnh ảnh hưởng đến chất lượng sức khoẻ
của người bệnh. Trong số các cư dân Mỹ được hỏi liên quan đến quá trình bàn giao
người bệnh trước phẫu thuật, 67% người bệnh cho rằng có tổn hại nhỏ và 6% có gây hại
lớn nếu q trình bàn giao người bệnh không đầy đủ nếu chỉ bàn giao bằng hồ sơ bệnh
án. Trong đó, yếu tố thường xuyên được báo cáo để nhằm cải thiện quá trình bàn giao
người bệnh là trao đổi thơng tin người bệnh bằng lời nói (24).
 Cơ chế theo dõi, đánh giá quá trình, tổ chức thực hiện
Để xác định các quy trình điều trị và chăm sóc các đối tượng người bệnh có nguy
cơ cao, đặc biệt là trong phẫu thuật/thủ thuật thì Bệnh viện cần xây dựng quy trình điều
trị đối tượng này. Việc thống nhất quy trình tránh sự sai khác trong quá trình tổ chức
điều trị và chăm sóc trong Bệnh viện. Bệnh viện tổ chức thực hiện giám sát việc tuân
thủ các phác đồ điều trị để có những thơng tin giúp cải tiến việc đào tạo nhân viên sử
dụng các phác đồ đã xây dựng nhằm nâng cao chất lượng Bệnh viện (9).
Để đánh giá về nhận thức về an toàn người bệnh của PTV tại Enugu, Nigeria,
Nwosu, A. D. G, Onyekwulu năm 2019 đã tiến hành nghiên cứu trên tổng cộng có 309
bác sĩ phẫu thuật. Đa số các BS phẫu thuật (51,9%) có nhận thức kém về các vấn đề an
toàn người bệnh. 120 người được hỏi (38,8%) có nhận thức về phương thức làm thế nào
để ngăn ngừa phẫu thuật sai vị trí, trong khi chỉ có 35 người được hỏi (chiếm 11,3%)
thường xuyên thực hành một phương pháp để ngăn ngừa phẫu thuật nhầm chỗ. Tình
trạng chuyên môn của các bác sĩ phẫu thuật và thâm niên công tác cho thấy mối liên hệ
với nhận thức về các vấn đề an toàn người bệnh (30).
1.4 Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu
Bệnh viện Đa khoa Phương Đông đã đi vào hoạt động theo Giấy phép hoạt động số
234/GPHĐ-BYT ngày 28/9/2018 của Bộ Y tế cấp, là một bệnh viện Đa khoa tư nhân
được phân hạng III theo quy định phân hạng Bệnh viện Ngoài công lập.
Bệnh Viện Phương Đông năm trên địa bàn Phường Cổ Nhuế 2 - Quận Bắc Từ
Liêm, trực thuộc Công ty tổ hợp Y tế Phương Đông với số giường khi thiết kế đủ công
suất là hơn 1000 giường. Giai đoạn I là 106 giường cho 7 khoa Lâm sàng, 2 khoa cận

lâm sàng và các phòng chức năng thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh cho người dân
phía tây Thủ đô.
Mặc dù trong thời gian ngắn hoạt động, nhờ chính sách thu hút nguồn nhân lực đặc
thù, tính đến tháng 10 năm 2019, Bệnh viện đã thu hút đội ngũ chuyên gia y tế giỏi, giàu


×