Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện tại bệnh viện da liễu trung ương, năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN VĂN HIỂN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2018-2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

HÀ NỘI – 2020


BỘ VÀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN VĂN HIỂN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2018-2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH

HÀ NỘI – 2020



i

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1 ....................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................................4
1.1. Công nghệ thông tin và công nghệ thông tin trong y tế ..............................4
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin ..................................................................4
1.1.2. Khái niệm công nghệ thông tin trong y tế và ứng dụng công nghệ thông
tin trong y tế .........................................................................................................6
1.2. Ứng dụng CNTT trong y tế trên thế giới và tại Việt Nam..........................9
1.2.1. Ứng dụng CNTT trên thế giới ...................................................................9
1.2.2. Ứng dụng CNTT trong y tế tại Việt Nam ................................................12
1.3. Chính sách về ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong Bệnh viện................14
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng trong ứng dụng công nghệ thông tin y tế ........17
1.4.1. Những yếu tố thuận lợi ............................................................................17
1.4.2. Những yếu tố khó khăn ............................................................................19
1.5. Giới thiệu và hoạt động ứng dụng CNTT của Bệnh viện Da liễu Trung
ương ......................................................................................................................21
1.5.1. Giới thiệu Bệnh viện Da liễu Trung ương ...............................................21
1.5.2. Hoạt động ứng dụng CNTT tại Bệnh viện Da liễu Trung ương ..............23
1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu ........................................................................25
Chương 2 ..................................................................................................................26
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...............................................................26
2.3. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................26
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu............................................................27
2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu..................................................28

2.5.1. Nghiên cứu định lượng ............................................................................28


ii

2.5.2. Nghiên cứu định tính ...............................................................................29
2.6. Biến số nghiên cứu ........................................................................................30
2.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .....................................................30
2.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ..................................................................31
2.9. Sai số và biện pháp khắc phục ....................................................................31
Chương 3 ..................................................................................................................32
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................32
3.1. Ứng dụng CNTT tại Bệnh viện Da liễu Trung ương ................................32
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT tại Bệnh viện .................45
3.2.1. Yếu tố kỹ thuật, trang thiết bị cơ sở hạ tầng CNTT tại Bệnh viện ..........46
3.2.2. Yếu tố về phần mềm quản lý tổng thể Bệnh viện ....................................48
3.2.3. Về yếu tố nguồn nhân lực ........................................................................51
3.2.4. Về yếu tố tài chính ...................................................................................53
3.2.5. Về các văn bản chính sách .......................................................................54
3.2.6. Về yếu tố đào tạo, tập huấn .....................................................................55
CHƯƠNG 4..............................................................................................................56
BÀN LUẬN ..............................................................................................................56
4.1. Ứng dụng CNTT tại Bệnh viện Da liễu Trung ương giai đoạn 2018-2019
...............................................................................................................................56
4.1.1. Về nhóm tiêu chí cơ sở hạ tầng ...............................................................56
4.1.2. Về nhóm tiêu chí phần mềm quản lý điều hành ......................................57
4.1.3. Về nhóm tiêu chí hệ thống thơng tin Bệnh viện (HIS) ............................58
4.1.4. Về nhóm tiêu chí hệ thống lưu trữ, truyền tải hình ảnh (RIS-PACS) và
nhóm tiêu chí hệ thống xét nghiệm (LIS) ..........................................................59
4.1.5. Về nhóm tiêu chí phi chức năng và nhóm tiêu chí bảo mật, an tồn thơng

tin .......................................................................................................................60
4.1.6. Về nhóm tiêu chí bệnh án điện tử (EMR)................................................60
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng công nghệ thông tin tại Bệnh
viện Da liễu Trung ương giai đoạn 2018-2019 ..................................................61


iii

4.2.1. Yếu tố kỹ thuật, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng mạng .................................61
4.2.2. Yếu tố về phần mềm quản lý ...................................................................62
4.2.3. Về yếu tố nguồn nhân lực ........................................................................64
4.2.4. Về văn bản, chính sách ............................................................................65
4.2.5. Về yếu tố tài chính ...................................................................................66
4.3. Hạn chế của nghiên cứu ...............................................................................66
KẾT LUẬN ..............................................................................................................68
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71
PHỤ LỤC .................................................................................................................76
Phụ lục 1: Bảng kiểm tiêu chí ứng dụng CNTT ...............................................76
Phụ lục 2: Bảng kiểm thống kê cơ sở hạ tầng CNTT cơ bản tại Bệnh viện ...92
năm 2018-2019 .....................................................................................................92
Phục lục 3: Hướng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo Bệnh viện ............................93
Phụ lục 4: Hướng dẫn phỏng vấn sâu cán bộ phòng CNTT ...........................95
Phụ lục 5: Hướng dẫn phỏng vấn sâu bác sĩ, điều dưỡng khoa khám bệnh, kỹ
thuật viên khoa CĐHA và xét nghiệm ...............................................................97
Phụ lục 6: Hướng dẫn phỏng vấn sâu dược sĩ ..................................................99
Phụ lục 7: Hướng dẫn phỏng vấn sâu cán bộ lưu trữ hồ sơ bệnh án ...........100
Phụ lục 8: Hướng dẫn phỏng vấn sâu kế toán ................................................102
Phụ lục 9: Bảng biến số trong nghiên cứu.......................................................104



iv

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Y tế Công cộng là
nơi trực tiếp đào tạo và tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc, lãnh đạo và cán bộ, viên chức các
khoa phòng Bệnh viện Da liễu Trung ương đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi trong thời gian nghiên cứu để hồn thành luận văn tại bệnh viện.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Bích.
Cơ đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt tơi trong suốt q trình nghiên cứu đề tài và hồn
thành luận văn.
Tơi vơ cùng biết ơn các Thầy, các Cô trong Hội đồng thông qua đề cương, Hội
đồng chấm luận văn thạc sĩ Trường Đại học Y tế Công cộng, những người Thầy,
người Cơ đã đóng góp cho tơi nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè và đồng
nghiệp, những người đã hết lòng tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập
và nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


v

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Văn Hiển học viên lớp Quản lý bệnh viện K11-1B, Trường Đại
học Y tế Công cộng Hà Nội, chuyên ngành Thạc sĩ Quản lý bệnh viện, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Ngọc Bích.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công

bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Thông tin chung về cơ sở hạ tầng CNTT năm 2018-2019 .................32

Bảng 3. 2. Bảng so sánh nhóm tiêu chí hạ tầng (19 tiêu chí) ...............................33
Bảng 3. 3. Bảng so sánh nhóm tiêu chí phần mềm quản lý điều hành ...............34
Bảng 3. 4. Bảng so sánh nhóm tiêu chí hệ thống thơng tin Bệnh viện (HIS) .....35
Bảng 3. 5. Bảng so sánh nhóm tiêu chí hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh
(RIS-PACS) (18 tiêu chí) .................................................................................36
Bảng 3. 6. Bảng so sánh nhóm tiêu chí hệ thống thơng tin xét nghiệm (LIS) ....37
Bảng 3. 7. Bảng so sánh nhóm tiêu chí phi chức năng .........................................38
Bảng 3. 8. Bảng so sánh nhóm tiêu chí bảo mật và an tồn thơng tin ................40
Bảng 3. 9. Bảng so sánh nhóm tiêu chí Bệnh án điện tử (EMR) (18 tiêu chí) ...42
Bảng 3. 10. Bảng so sánh chung đánh giá các nhóm tiêu chí giữa Bệnh viện và
Cục Công nghệ thông tin .................................................................................44
Bảng 3. 11. Mức ứng dụng công nghệ thông tin theo Thông tư 54/2017/BYT ..45


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV:


Bệnh viện

BHYT:

Bảo hiểm y tế

CĐHA:

Chẩn đốn hình ảnh

CNTT:

Cơng nghệ thơng tin

CNTTYT: Cơng nghệ thơng tin Y tế
NVYT:

Nhân viên y tế

KCB:

Khám chữa bệnh

QLBV:

Quản lý Bệnh viện

TDCN:

Thăm dị chức năng


TT

Thơng tư

WHO:

Tổ chức y tế thế giới

HIS:

Hospital Information System (hệ thống thông tin Bệnh viện)

RIS:

Radiology Information System (hệ thống thơng tin chẩn đốn hình ảnh)

EMR:

Electronic Medical Report (bệnh án điện tử)

PACS:

Picture Achiving Communication System (hệ thống thông tin lưu trữ và
thu nhận hình ảnh)

DICOM:

Digital Imaging and Communiction in Medicine (hình ảnh và truyền
thơng trong y tế)



viii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bệnh viện Da liễu Trung ương triển khai ứng dụng CNTT từ năm 2007 đã đạt
được khá nhiều thành tựu nổi bật mang lại nhiều lợi ích trong công tác quản lý Bệnh
viện, tuy nhiên cũng đã gặp khơng ít khó khăn trong các hoạt động chung của Bệnh
viện.
Nghiên cứu “Ứng dụng công nghệ thông tin và một số yếu tố ảnh hưởng tại
Bệnh viện Da liễu Trung ương giai đoạn 2018-2019” được tiến hành với 2 mục tiêu:
(1) Mô tả ứng dụng công nghệ thông tin theo tiêu chí của thơng tư 54/2017/TT-BYT
tại Bệnh viện Da liễu Trung ương giai đoạn 2018-2019; (2) Phân tích một số yếu tố
ảnh hưởng tới việc ứng dụng công nghệ thơng tin tin theo tiêu chí của thơng tư
54/2017/TT-BYT tại Bệnh viện Da liễu Trung ương giai đoạn 2018-2019.
Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính.
Nghiên cứu định lượng tiến hành nhằm so sánh các tiêu chí ứng dụng CNTT theo
Thơng tư 54/2017/TT-BYT giữa 2 năm 2018 và 2019, nghiên cứu định tính thực hiện
17 cuộc phỏng vấn sâu sau khi có kết quả khảo sát của nghiên cứu định lượng. Số
liệu được xử lý bằng phần mềm Excel. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng
10/11/2019 đến 24/10/2020.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ứng dụng CNTT tại Bệnh viện theo Thông tư
54/2017/TT-BYT đạt mức 2/7 năm 2019. Trang thiết bị cơ sở hạ tầng tương đối đầy
đủ, đáp ứng nhu cầu cơng việc. Nhân lực chun trách CNTT có trình độ, tuổi trẻ,
nhiệt tình trong cơng việc, đảm bảo về mặt số lượng theo yêu cầu. Có sự quan tâm và
ủng hộ của Ban giám đốc Bệnh viện; các khoa phòng nhận thức được tầm quan trọng.
Tuy nhiên, một số hệ thống vẫn chưa được triển khai là PACS, EMR; hệ thống mạng
còn chưa ổn định; một số nhân viên y tế chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của
CNTT; Bệnh viện cịn chưa có quy định cụ thể về mức chi tài chính.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giã đã đưa ra một số khuyến nghị:

Ban giám đốc nên đầu tư thêm máy chủ, máy dự phòng, thay thế máy tính, máy
in đồng bộ. Bổ sung các tiêu chí cịn thiếu, đáp ứng u cầu của Cục CNTT Bộ Y tế


ix

theo Thông tư 54/2017/TT-BYT như là hệ thống PACS và EMR. Bổ sung nhân lực
chuyên trách CNTT.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm gần đây, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt là
ứng dụng CNTT trong hệ thống cơ quan của nhà nước đang ngày càng được quan
tâm bởi Chính phủ và các ngành. Cơng nghệ thông tin là một cuộc cách mạng khoa
học vĩ đại của nhân loại, đã đang và sẽ giúp thay đổi toàn diện mọi lĩnh vực từ khoa
học đến đời sống, bao gồm cả lĩnh vực y tế, từ đó góp phần tháo gỡ nhiều khó khăn,
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực quản lý
chung (1).
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Bệnh viện
đã trở thành một yêu cầu cấp thiết với mục đích nâng cao và đảm bảo chất lượng,
thúc đẩy sự phát triển của Bệnh viện một cách toàn diện, từng bước đáp ứng công tác
xây dựng ngân hàng dữ liệu thống kê y tế. Mặt khác, việc ứng dụng CNTT vào công
tác quản lý Bệnh viện có thể tận thu, giảm thiểu lãng phí, nhất là trong viện phí; giảm
tải cho các y bác sỹ; thống nhất quá trình quản lý bệnh nhân từ khi nhập viện cho đến
khi ra viện. Hơn nữa, ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế không chỉ nâng cao
hiệu quả cơng tác mà cịn nâng cao chất lượng dịch vụ y tế (2) (3). Các phần mềm
quản lý hoạt động chung của Bệnh viện đã được hình thành và đưa vào sử dụng thực
tế, trong đó, có các phân hệ quản lý bệnh nhân khép kín, có phân hệ quản lý Bệnh

viện tồn diện, bao gồm: quản lý nhân sự; quản lý tài sản, tài chính; quản lý hành
chính, … Những hệ thống này trước kia còn rời rạc, nhưng hiện nay đã được thiết kế
trên một hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất và đang dần hồn thiện.
Hiện nay, nhiều chương trình phần mềm, ứng dụng được xây dựng và thiết kế
áp dụng vào công tác quản lý Bệnh viện. Tuy nhiên các phần mềm này còn chưa
thống nhất, thiếu sự kết nối dẫn đến khó khăn trong việc đồng bộ hố thơng tin. Nhiều
cơ sở y tế trong nước chưa áp dụng các ứng dụng CNTT hoặc đang triển khai nhiều
hệ thống trên những nền tảng khác nhau. Quá trình sử dụng CNTT đa số Bệnh viện
vẫn chưa có hệ thống, chưa chú ý đến các tiêu chuẩn, vì thế chưa thể kết nối và trao
đổi thông tin được với nhau (4).Thông tư 54/2017/TT-BYT ban hành ngày
29/12/2107 về bộ tiêu chí ứng dụng CNTT tại các cơ sở khám, chữa bệnh có hiệu lực.
Từ đó, việc đánh giá ứng dụng CNTT sẽ thống nhất, có quy chuẩn hơn.


2

Bệnh viện Da liễu Trung ương là Bệnh viện chuyên khoa hạng I trực thuộc Bộ
Y tế; là đơn vị đầu ngành trong cả nước về khám, chữa bệnh da liễu, bệnh phong,
bệnh lây truyền qua đường tình dục, điều trị laser, phẫu thuật và chăm sóc da thẩm
mỹ, …Việc triển khai phần mềm quản lý khám, chữa bệnh đã được áp dụng ở toàn
bộ Bệnh viện (BV) và được triển khai theo các tiêu chí của Thơng tư 54. Vậy, ứng
dụng CNTT theo Thông tư 54 tại Bệnh viện Da liễu Trung ương hiện nay như thế
nào? Những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT theo Thông tư 54 là gì?
Với lý do như vậy, đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin và một số yếu tố ảnh
hưởng tại Bệnh viện Da liễu Trung ương giai đoạn 2018-2019” đã được thực hiện.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Lãnh đạo Bệnh viện xây dựng chiến lược phát triển, ứng
dụng CNTT đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác Quản lý Bệnh viện.


3


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả ứng dụng công nghệ thơng tin theo tiêu chí của thơng tư 54/2017/TTBYT tại Bệnh viện Da liễu Trung ương giai đoạn 2018-2019.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin tin
theo tiêu chí của thơng tư 54/2017/TT-BYT tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
giai đoạn 2018-2019.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Công nghệ thông tin và công nghệ thông tin trong y tế
1.1.1. Khái niệm công nghệ thơng tin
Theo Bách khoa tồn thư, "Cơng nghệ thơng tin là một ngành khoa học sử dụng
máy tính và phần mềm máy tính trong quản lý và xử lý thông tin gồm tri thức, sự
kiện, số liệu âm thanh, hình ảnh". Vì vậy CNTT là hệ thống các phương pháp khoa
học, công nghệ; bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng và hệ thống các kho dữ liệu
nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng một cách hiệu quả các nguồn
thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, y tế, ... của con người (5).
Theo Information Technology Association of America (ITASA): "CNTT là
ngành nghiên cứu các hệ thống thông tin dựa vào máy tính, đặc biệt là các phần mềm
ứng dụng và phần cứng máy tính. Nói một cách ngắn gọn, Informatio technology (IT)
xử lý với các máy tính điện tử và các phần mềm máy tính nhằm chuyển đổi, lưu trữ,
bảo vệ, truyền tin và trích rút thơng tin một cách an toàn".
Tại Việt Nam, định nghĩa CNTT được hiểu trong Nghị quyết số 49/CP ngày
04/8/1993 của Chính phủ như sau: "CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại-chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơngnhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội" (6)
Theo Luật Cơng nghệ thơng tin được Quốc hội khố XI ban hành ngày

29/6/2006, một số từ ngữ liên quan CNTT được hiểu như sau (7):
- "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công
cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền tải, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông
tin dạng số".
- "Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các
hoạt động thuốc lĩnh vực kinh tế-xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và những
hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động
này".


5

- "Phát triển công nghệ thông tin là hoạt động nghiên cứu-phát triển liên quan
đến quá trình sản xuất, truyền tải, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin dạng
số; phát triển nguồn nhân lực CNTT; phát triển công nghiệp CNTT và phát triển dịch
vụ CNTT".
- "Phần cứng là sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh; bộ phận của thiết bị số; cụm
linh kiện, linh kiện".
- "Thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thơng, truyền dẫn, thu phát sóng
vơ tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất, truyền tải, thu thập,
xử lý, lưu trữ và trao đổi thơng tin số".
- "Phần mềm là chương trình máy tính được mơ tả bằng hệ thống ký hiệu, mã
hố hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện các chức năng nhất định".
- "Mã nguồn là sản phẩm trước biên dịch của một phần mềm, có khả năng điều
khiển thiết bị số".
- "Mã máy là sản phẩm sau biên dịch của một phần mềm, có khả năng điều khiển
thiết bị số".
- "Vi rút máy tính là chương trình máy tính có khả năng lây lan, gây ra hoạt
động khơng bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xố bỏ thơng tin lưu
trữ trong thiết bị số".

- "Trang thông tin điện tử (Website) là trang thông tin hoặc một tập hợp trang
thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin".
- "Số hố là việc biến đổi các loại hình thơng tin sang thơng tin số".
Ngồi ra, một số khái niệm khác về ngôn ngữ CNTT bao gồm:
- "Máy chủ (Server) là máy tính có chức năng vượt trội về xử lý dữ liệu, tạo
mạng lưới liên kết các máy tính trạm".
- "Máy trạm (Workstation) là máy tính truy cập đến máy chủ để sử dụng các
thông tin và dữ liệu".
- "Mạng nội bộ (LAN) là mạng tập trung nhiều máy tính, được nối với nhau để
trao đổi dữ liệu, chia sẻ thông tin và các thiết bị ngoại vi".
- "Quản trị mạng (Network Administration) là quá trình điều khiển mạng dữ liệu
để trang tính hiệu quả và hiệu năng của mạng".


6

- "Cở sở dữ liệu (Database Management System) là hệ thống được thiết kế để
quản trị một cơ sở dữ liệu, hỗ trợ khả năng lưu trữ, sửa chữa, xoá và tìm kiếm thơng
tin trong một cơ sở dữ liệu".
- "Bảo trì, nâng cấp phần mềm là chỉnh sửa các lỗi phát sinh trong quá trình sử
dụng phần mềm và giữ cho phần mềm được cập nhật khi môi trường mạng thay đổi
đảm bảo an toàn khi vận hành và tính năng an tồn khi sử dụng".
Như vậy, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và cơng nghệ nói
chung; liên quan đến thơng tin và q trình xử lý thơng tin nói riêng. Vì vậy, đây là
công cụ hàng đầu để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hỗ trợ
hình thành xã hội thơng minh, cải thiện q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất
nước.
Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng định nghĩa về CNTT theo Luật Cơng
nghệ thơng tin được Quốc hội khố XI ban hành ngày 29/6/2006.
1.1.2. Khái niệm công nghệ thông tin trong y tế và ứng dụng công nghệ thông

tin trong y tế
* Khái niệm công nghệ thông tin trong y tế
Theo Bài giảng hệ thống thông tin Bệnh viện, "Công nghệ thông tin y tế
(CNTTYT) là các ứng dụng của máy tính và cơng nghệ trong các hoạt động y tế và
chăm sóc sức khoẻ" (6).
CNTTYT hỗ trợ xử lý những vấn đề bao gồm nguồn lực, thiết bị và các biện
pháp được u cầu nhằm mục đích tối ưu hố thu thập, lưu trữ, khôi phục và sử dụng
các thông tin về y tế. Từ đó có thể thấy rằng việc đáp ứng và sử dụng công nghệ thông
tin trong y tế khơng chỉ đơn thuần là máy tính, phần mềm mà còn bao gồm những chỉ
dẫn về lâm sàng, cận lâm sàng, dược, y tế công cộng và các nghiên cứu về y tế.
CNTT trong y tế bao gồm tập hợp những công nghệ về quản lý các thông tin
sức khoẻ được sử dụng bởi người bệnh, nhân viên y tế, bảo hiểm y tế và tất cả các
đối tượng liên quan với mối quan tâm về sức khoẻ cũng như các dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ. Cơng nghệ này là sự sắp xếp theo thứ tự khác nhau nhưng có hệ thống,
đồng bộ và liên kết với nhau giúp các nhân viên y tế liên hệ dễ dàng hơn, thơng tin
của người bệnh cũng chia sẻ khơng có giới hạn về khoảng cách giữa các cơ sở y tế.


7

Bằng việc áp dụng CNTT vào lĩnh vực y tế khơng đon giản là làm việc với máy
vi tính mà cịn liên quan đến các yếu tố đặc thù, thơng tin chung về y tế và hệ thống
quản lý thông tin. CNTTYT được ứng dụng rộng rãi ở những lĩnh vực như: khám
chữa bệnh, sức khoẻ công cộng, điều dưỡng, và nghiên cứu về y tế.
Để có thể thay đổi hồn tồn mọi mặt có hiệu quả trong lĩnh vực y tế thì sự thay
đổi CNTTYT là vơ cùng quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy, CNTT phát triển đồng
nghĩa rằng ngành y tế sẽ đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác KCB và
QLBV hiện đại. Những chức năng của CNTT trong y tế bao gồm (8):
- Nâng cao kiến thức chun mơn: tìm kiếm thơng tin từ các trang điện tử y học
trực tuyến, … hỗ trợ cập nhật kiến thức và rút ngắn khoảng cách kiến thức chuyên

môn giữa các vùng địa lý. NVYT ở bất cứ đâu chỉ cần có kết nối internet là dễ dàng
tiếp cận kiến thức, kỹ thuật mới nhất.
- Tự động hoá các phương tiện chẩn đoán và điều trị: máy móc xét nghiệm tự
động hố; các thiết bị chẩn đốn hình ảnh, máy nội soi giúp can thiệp điều trị tốt hơn;
tiết kiệm chi phí, giảm thao tác của nhân viên y tế.
- Hỗ trợ đắc lực trong thực hành y khoa: giúp giảm thiểu tử vong do sai lầm y
khoa; giúp các bác sĩ đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác; hỗ trợ y tế từ xa,
lưu trữ thơng tin, phân tích số liệu nghiên cứu y học ...
- Tăng cường chức năng quản lý Bệnh viện: thông tin được lưu trữ và sắp xếp
khoa học, phục vụ công tác quản lý Bệnh viện hiệu quả, …
Một số ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin trong y tế
Theo tác giả Lê Trung Thắng trong cuốn Một số khái niệm công nghệ thông tin
tron y tế định nghĩa như sau:
* HIS (Hospital Information System):
HIS được hiểu là: "Hệ thống quản lý Bệnh viện". Hệ thống phần mềm HIS hỗ
trợ phục vụ công tác quản lý, điều hành tại Bệnh viện với các chức năng chủ yếu bao
gồm: quản lý thông tin người bệnh và tiền sử bệnh; quản lý khám bệnh; quản lý bệnh
án; quản lý điều trị nội, ngoại trú;; quản lý dược; quản lý tài chính y tế; quản lý viện
phí; quản lý trang thiết bị và vật tư y tế; BHYT và nhân sự (9).
* EMR (Electronic Medical Report)


8

Tổ chức Y tế thế gới định nghĩa "bệnh án điện tử là hồ sơ sức khoẻ của bệnh
nhân theo thời gian thực kết hợp với các công cụ ra quyết định dựa trên bằng chứng,
hỗ trợ bác sỹ ra quyết định". Bệnh án điện tử thay đổi cho bệnh án giấy. Bệnh án điện
tử chuẩn hố quy trình làm việc nhằm đảm bảo thông tin lâm sàng, cận lâm sàng.
Ngồi ra cịn hỗ trợ tốt cho việc chăm sóc sức khoẻ và hỗ trợ công tác quản lý, nghiên
cứu, báo cáo (5).

* RIS (Radiology Information System):
Hệ thống thông tin CĐHA là hệ thống phần mềm được triển khai và phục vụ
cơng tác khám chữa bệnh tại Khoa chẩn đốn hình ảnh tại những Bệnh viện. Hệ thống
bao gồm các ứng dụng có quy mơ phù hợp với chẩn đốn hình ảnh và có tổ chức gần
giống với HIS: quản lý thông tin bệnh nhân, quản lý danh sách bệnh nhân đến làm
thủ tục tại khoa CĐHA. Định dạng dữ liệu của RIS gồm chữ và hình ảnh theo chuẩn
DICOM được lấy từ các trang bị chẩn đốn hình ảnh bao gồm: máy X-quang, siêu
âm, CT scan, MRI (9).
* PACS (Picture Achiving Communication System):
Theo tác giả Lê Trung Thắng (Học viện Quân y): "Hệ thống thông tin lưu trữ
và thu nhận ảnh có nhiệm vụ quản lý cơng tác lưu trữ, truyền và nhận hình ảnh trên
mạng thơng tin máy tính của khoa CĐHA hoặc Bệnh viện, các hình ảnh được lấy từ
các thiết bị CĐHA với định dạng phổ biến hiện nay là DICOM được lưu trữ tại các
Sever và truyền đến máy tính tại khoa CĐHA và các khoa trong Bệnh viện phục vụ
cơng tác khám, chẩn đốn và điều trị. PACS và RIS chỉ quản lý, tổ chức lưu trữ,
truyền và nhận hình ảnh trên mạng mà không quan tâm đến các dữ liệu dạng text như:
thông tin chi tiết của bệnh nhân, số lần thực hiện xét nghiệm, bệnh án, liệu trình điều
trị, …" (10).
* Y tế từ xa (Telemedicine):
Theo Thông tư 49/2017/TT-BYT, định nghĩa: "Y tế từ xa là việc trao đổi thơng
tin có liên quan đến sức khoẻ của cá nhân giữa người làm chun mơn y tế với cá
nhân đó hoặc giữa những người làm chuyên môn y tế với nhau ở các địa điểm cách
xa nhau thông qua các phương tiện công nghệ thơng tin và viễn thơng" (11). Ví dụ,


9

trong tình huống khẩn cấp đối với các bệnh nhân trong tình trạng nguy hiểm … cần
theo giõi, giám sát và xử lý tức thời thì y tế từ xa sẽ phát huy tác dụng tối đa (12).
* Y tế điện tử (E-health):

Theo Tổ chức y tế thế giới, "y tế điện tử là việc sử dụng các CNTT và truyền
thông (ICT) vào y tế, như điều trị bệnh nhân, tiến hành nghiên cứu, đào tạo nhân lực
y tế, theo dõi dịch bệnh và giám sát y tế công cộng". Hiện nay, tại nước ta Y tế điện
tử nói chung áp dụng trong nhiều lĩnh vực như: lưu trữ, xử lý, truyền tải và quản lý
thông tin về lâm sàng, hành chính và tài chính Bệnh viện; bao gồm: bệnh án điện tử,
quản lý kê đơn thuốc, cơ sở dữ liệu cập nhật hàng ngày hỗ trợ an toàn cao, hỗ trợ cho
hoạt động khám và điều trị, cung cấp thông tin về sức khoẻ tới người dân đồng thời
cung cấp thông tin cho hoạt động nghiên cứu khoa (9).
Ứng dụng CNTT trong y tế là việc triển khai và ứng dụng các phần mềm hệ
thống quản lý Bệnh viện vào cơng tác quản lý tồn bộ hoạt động của Bệnh viện. "Hệ
thống quản lý bệnh nhân bao gồm các phân hệ ghi chép thông tin của bệnh nhân với
Bệnh viện đều được ghi nhân bằng máy tính". Hệ thống quản lý ngồi các phân hệ
quản lý bệnh nhân cịn có thêm các phân hệ quản lý hoạt động Bệnh viện như: quản
lý tài chính, nhân sự, dược, trang thiết bị, hành chính (4). Lợi ích từ việc ứng dụng
CNTT trong y tế rất rõ ràng. Ảnh hưởng trực tiếp đến lãnh đạo Bệnh viện, cán bộ
nhân viên y tế, người bệnh.
1.2. Ứng dụng CNTT trong y tế trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Ứng dụng CNTT trên thế giới
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, Chính phủ đã xây dựng chương trình về CNTT
y tế nhằm ứng dụng CNTT vào ngành y tế. Hàng loạt các cơng trình nghiên cứu và
ứng dụng được áp dụng tại các cơ sở y tế, như việc xây dựng hệ thống thông tin Bệnh
viện bao gồm các hệ quản lý, hệ thông tin chăm sóc, quản lý bệnh án, dược, ... Ngồi
ra, cịn xây dựng các hệ thống truyền tải thơng tin hình ảnh, xét nghiệm, y học từ xa
liên Bệnh viện, liên cơ sở y tế. Nhiều quốc gia trên thế giới, việc đào tạo ứng dụng
công nghệ thông tin y tế coi là hàng đầu, giúp việc bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn
của các nhân viên y tế bằng tự học từ xa có thể đáp ứng nhu cầu trên khắp mọi miền


10


đất nước. Tại một vài đất nước phát triển tập trung xây dựng mạng lưới chăm sóc sức
khoẻ tại nhà nhằm phục vụ mục đích chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân và
chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi (13).
Nhiều năm từ khi phát triển, CNTT đã được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực,
đặc biệt là trong lĩnh vực y tế cũng phát triển mạnh mẽ. Những cơ sở y tế, tổ chức phi
chính phủ đã tận dụng nhiều lợi ích của CNTT nhằm nâng cao hiệu quả và giảm chi
phí, cải thiện chăm sóc, an tồn cho người bệnh (14). Với sự phát triển vượt bậc của
CNTT giúp ngành y tế đạt nhiều thành tích trong quá trình KCB và QLBV.
Tại Malaysia đã xuất hiện Bệnh viện đầu tiên dựa trên khái niệm “không cần
giấy tờ và khơng có phim” và phát triển một cách đúng nghĩa của nó. Y tế từ xa đang
được sử dụng ở một số cơ sở y tế; nhưng kết quả thu được khi áp dụng Telemedicine
lại không được khả quan. Những khó khăn chủ yếu bao gồm: chi phí chi trả và vận
hành hệ thống quá lớn; đường truyền với băng thơng rộng cịn hạn chế; nguồn nhân
lực cịn yếu cả về chuyên môn và kinh nghiệm trong việc sử dụng CNTT trong chăm
sóc sức khoẻ (15). Từ đó có thể thấy rằng, vấn đề về nhân lực chuyên trách cần được
quan tâm và đào tạo.
Hiện nay, tại Mỹ những ứng dụng CNTT được triển khai trong các cơ sở y tế
bao gồm: Bệnh án điện tử (Electronic Medical Record - EMR, đưa chỉ định lâm sàng
trên máy tính (Computerized Physical Order Entry - CPOE), hỗ trợ ra quyết định lâm
sàng (Clinical Decision Support - CDS); máy cấp thuốc tự động, người máy cấp thuốc
(Robot); hệ thống mã vạch quy chuẩn cung cấp dược (BarD) (8).
Năm 2009, theo điều tra quốc gia tại Mỹ đánh giá 4000 cơ sở y tế trong 4 năm
từ năm 2003 đến năm 2007 cho thấy việc khai thác CNTT không triệt để mang lại
hiệu quả không cao trong nâng cao chất lượng trong khi chi phí về quản lý lại có xu
hướng tăng. Kết quả nghiên cứu thu được chi phí cài đặt và vận hành hệ thống nếu
khơng nhất thống thì lợi ích về mặt chi phí và hiệu quả thu được lại không cao. Bệnh
viện đã triển khai sử dụng rất nhiều những phần mềm khác nhau nhưng lại không hề
sử dụng phần mềm nào có tác động trực tiếp tới khối lâm sàng và cận lâm sàng. Sau
nghiên cứu này, họ tiếp tục xây dựng phương án để thực hiện ứng dụng bệnh án điện
tử vào trong hệ thống quản lý (16).



11

Năm 2013, tại Ấn Độ, tác giả Kavitha.G đã thực hiện nghiên cứu về hệ thống Y
tế cho thấy: trong trường hợp nếu hồ sơ bệnh án đã xử lý đồng bộ hoá và kết nối vào
hệ thống tin học với các bác sĩ đang công tác tại những Bệnh viện tuyến cao thì những
trở ngại về chẩn đốn, tiếp cận thơng tin, trình độ chun mơn của y tế tuyến dưới
giảm xuống đáng kể (17).
Tác giả Nir Menachemi thực hiện nghiên cứu về ứng dụng CNTT ở 109 Bệnh
viện chuyên khoa Nhi tại lãnh thổ Hoa kỳ cho thấy: 72,5% đối tượng nghiên cứu đồng
ý nếu ứng dụng CNTT tại Bệnh viện sẽ cải thiện lỗi sai sót trong y tế và góp phần
đảm bảo an tồn cho bệnh nhân; khi khảo sát về khó khăn trong việc ứng dụng CNTT,
kết quả là 85,4% cho rằng nguyên nhân do hệ thống thông tin Bệnh viện thiếu đồng
bộ; thiếu nhân lực có kỹ năng sử dụng CNTT chiếm tỷ lệ 82,3% và nhân viên y tế
chưa làm quen sử dụng chiếm tỷ lệ 82,2% (18).
Việc ứng dụng CNTT hỗ trợ cho can thiệp, chẩn đốn, tương tác thơng tin giữa
các cán bộ y tế giúp cải thiện chất lượng chăm sóc sức khoẻ người bệnh (19).
Tại Ấn Độ, tác giả Devi Shetty thực hiện khảo sát thì hiện tại có khoảng 70%
người dân tại vùng nơng thơn; trong khi đó 80% nhân viên y tế và 60% cơ sở y tế tập
trung ở thành thị. Chính vì vậy việc ứng dụng CNTT trong y tế cụ thể ở đây là y tế từ
xa sẽ phát huy tác dụng rõ rệt giúp các bác sĩ chẩn đốn hình ảnh đọc kết quả phim
từ các Bệnh viện trong hệ thống. Từ khi đi vào hoạt động chuỗi Bệnh viện cũng đã
ứng dụng Telemedicine cho rất nhiều lượt bệnh nhân trên lãnh thổ Ấn Độ (20).
Tại nhiều quốc gia đang phát triển, y tế từ xa đang trở thành niềm hy vọng, hỗ
trợ thúc đẩy phát triển và gắn kết y tế hiện đại với y tế tuyến cơ sở (21). Như vậy, có
thể thấy việc ứng dụng CNTT trong quản lý Bệnh viện ở mỗi nước trên thế giới là
hoàn toàn khác nhau. Tại nhiều quốc gia phát triển, CNTT thu được một vài thành
tựu nhất định, tuy nhiên khó khăn vẫn tập trung vào vấn đề chi phí đầu tư cơ bản ban
đầu cho CNTT. Tại các nước đang phát triển, ứng dụng CNTT gặp phần lớn bất cập

trong quá trình triển khai ứng dụng. Vai trò của ứng dụng CNTT trong quản lý khám
chữa bệnh là cực kỳ cần thiết, hơn nữa đây lại là điều bắt buộc trong thời đại phát
triển 4.0 hiện nay.


12

1.2.2. Ứng dụng CNTT trong y tế tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Công nghệ thông tin y tế mới bắt đầu phát triển từ đầu những
năm 90. Phát triển muộn, gặp khơng ít khó khăn, thử thách nhưng CNTTYT ở nước
ta đã tiến bộ mạnh mẽ, đã từng bước theo kịp với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Vào sau nên chúng ta có thể tận dụng được những sai lầm, từ đó rút kinh nghiệm
và kế thừa các thành tựu của các nước đi trước và phát huy trong kỹ thuật ứng dụng
CNTTYT nước nhà (22).
Theo báo cáo thống kê năm 2014 về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
Bệnh viện: tất cả Bệnh viện tuyến Trung ương, gần 70% Bệnh viện tuyến tỉnh và
huyện đã triển khai ứng dụng CNTT quản lý Bệnh viện. Khi bắt đầu hoạt động, những
hệ thống này sẽ gặp phải thuận lợi và khó khăn nhất định. Hầu hết các phần mềm đều
có thể kết xuất báo cáo phục vụ công tác quản lý bảo hiểm, tuy nhiên trở ngại duy
nhất có lẽ là vấn đề về đồng bộ hố hệ thống. Thơng tin cá nhân trên hệ thống khơng
có khả năng trao đổi với nhau, trong khi đó các cơ sở y tế này lại sử dụng hệ thống
không đồng bộ do, cấu hình khơng tương đương. Hiện tại, Bộ Y tế đang nhắm đến
xây dựng hệ thống bệnh án điện tử, Telemedicine kết nối các Bệnh viện vệ tinh với
Bệnh viện tuyến Trung ương như Việt Đức, Bạch Mai, Sở Y tế của một số thành phố
lớn hoạt động hiệu quả (23).
Kinh tế-xã hội phát triển không ngừng, các Bệnh viện ở nước ta đã hầu hết được
trang bị phần lớn thiết bị hiện đại như máy sinh hoá tự động, máy xét nghiệm máu;
máy siêu âm màu 3D-4D, máy X-quang kỹ thuật số, CT scan, MRI giúp nâng cáo độ
chính xác trong chẩn đốn và hiệu quả điều trị. Với trang thiết bị hiện đại và thông
minh, y tế nước ta đã dần bắt kịp với xu thế của y học hiện đại trên thế giới, nhân

viên y tế phần lớn đã sử dụng thành thạo máy tính, quen dần với CNTT, có khả năng
sử dụng mạng internet nhằm nâng cao, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn để ứng dụng
trong chẩn đốn điều trị và chăm sóc bệnh nhân góp phần nâng cao hệ thống quản lý
nâng cao chất lượng.
Theo thống kê của Cục Công nghệ thông tin, mỗi Sở Y tế có trung bình 1.65
nhân viên CNTT và ở các đơn vị trực thuộc cao hơn là 3.8 người. Các lớp học ngắn
hạn, bồi dưỡng kiến thức chun mơn cho các bộ CNTT nói riêng và CBYT nói


13

chung liên tục tổ chức, cập nhật, chính vì vậy trình độ chung của cán bộ đã được cải
thiện nhiều. Theo chỉ đạo chung của Bộ Y tế nên hiện nay hầu hết các Bệnh viện từ
tuyến huyện trở lên đã được trang bị hệ thống CNTT và sử dụng phần mềm quản lý
Bệnh viện, nhưng việc đưa các ứng dụng vào thực tiễn còn gặp trở ngại do thiết bị
được trang bị vào nhiều thời điểm nên tình trạng thiếu sự đồng bộ; kiến thức CNTT
của phần lớn cán bộ y tế còn hạn chế (24).
Theo Tiến sĩ Dương Quốc Trọng và cộng sự về “Nghiên cứu tiếp cận và phát
triển CTNT trong ngành Y tế” với mục đích điều tra tình hình triển khai ứng dụng
CNTT thực hiện trên cỡ mẫu là 124 cơ sở y tế tại 11 tỉnh. Kết quả nghiên cứu thấy
rằng: 54% số Bệnh viện trang bị đầy đủ máy tính; hơn 80% Bệnh viện phục vụ được
"

nhu cầu công tác; tỷ lệ Bệnh viện đáp ứng đủ máy chủ chiếm 27%. Trong khi đó, nhu
cầu tăng thêm phần mềm tại Bệnh viện là 29,3% (24).
"

Năm 2010, thực hiện khảo sát tiềm năng và nhu cầu phát triển y tế điện tử trên
200 Bệnh viện, kết quả thu được: tất cả đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế sử dụng mạng
LAN và có internet, tỷ lệ cán bộ chuyên trách chiếm 0,8% đến 1%; tỷ lệ cán bộ trực

tiếp sử dụng máy tính chiếm 74,4%; chỉ có 2/56 Bệnh viện có phịng CNTT (2).
Nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT năm 2015 tại Bệnh viện đa khoa Vĩnh
Long trong quản lý Bệnh viện của tác giả Nguyễn Thị Thục Oanh có kết quả: tỷ lệ
cán bộ có chứng chỉ CNTT chiếm dưới 40%; phân hệ có tiêu chí đầy đủ nhất đạt
86,95%; tiêu chí thấp nhất đạt 54,48% (25).
Theo tác giả Nguyễn Thị Hương Giang nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai năm
2011 nhằm tìm hiểu ứng dụng phần mềm QLBV cho kết quả: CNTT kiểm sốt tốt
thơng tin dữ liệu, hỗ trợ tốt công tác quản lý thống kê báo cáo an tồn bảo mật thơng
tin. Các phân hệ phần mềm có tỷ lệ các tiêu chí đạt trong khoảng từ 63,6% đến 100%
(26).
Năm 2012, tại Đắc Lắk tác giả Nguyễn Xuân Lâm thấy rằng lợi ích của việc
ứng dụng CNTT tại Bệnh viện đó là giảm tối đa thời gian chờ đợi, đơn giản hố thủ
tục hành chính, tài chính rõ ràng… Thực hiện điều tra định tính cho thấy yếu tố quan
trọng để phát triển ứng dụng CNTT tại Bệnh viện thành phố Buôn Mê Thuật là sự
quan tâm từ Ban giám đốc (27).


14

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Nhã đánh giá thực trạng ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý Bệnh viện đa khoa Sa Đéc, năm 2018 thu được kết quả
là: phân hệ phần mềm khoa Khám bệnh đạt 100% tiêu chí theo quy định của Bộ Y tế,
mặt khác phân hệ quản lý cận lâm sàng còn chưa thống nhất vẫn phải in và trả kết
quả theo cách truyền thống cho bệnh nhân (28).
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Luyện về thực trạng ứng dụng CNTT trong quản
lý khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2017 cho thấy Bệnh
viện đã sử dụng 6/7 tiêu chí; Bệnh viện chưa có hệ thống PACS tại khoa chẩn đốn
hình ảnh. Kết quả cũng cho thấy việc ứng dụng công nghệ thơng tin mạng lại nhiều
lợi ích cho người bệnh (29).
Năm 2015, tác giả Trần Ngọc Luân triển khai nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa

Tâm Trí tỉnh Đồng Tháp về ứng dụng CNTT trong quản lý Bệnh viện, kết quả thấy
rằng: lợi ích đem lại rất lớn, quản lý thơng tin hành chính của người bệnh chiếm tỷ lệ
98,7%; cơng tác thống kê báo cáo chính xác chiếm 84,4%; hệ thống PACS giúp hội
chẩn và chẩn đoán đạt 65,42%; cơng khai tài chính, cấp phát thuốc đạt trên 94,02%.
Thực hiện phỏng vấn sâu cho thấy khó khăn gặp phảo khi triển khai ứng dụng CNTT
là do tính kết nối phần mềm cịn rời rạc, chưa đồng bộ (30).
1.3. Chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong Bệnh viện
Trong quá trình từ khi hội nhập đến nay, để phát triển ứng dụng CNTT ở nước
ta đã xây dựng nhiều chính sách, chủ trương trong quản lý tại các cơ sở y tế và cơ
quan nhà nước với mục tiêu là phát triển ứng dụng CNTT trên tất cả các lĩnh vực.
Theo Luật cơng nghệ thơng tin, chính sách về ứng dụng CNTT bao gồm: ưu
tiên CNTT với mục đích sự nghiệp hiện đại hố, cơng nghiệp hố đất nước; có những
khuyễn khích đầu tư cho CNTT; ln có ưu tiên, hỗ trợ với một khoản ngân sách nhà
nước thích hợp; tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng; xây dựng chính sách ưu đãi;
bảo đảm quyền và lợi ích cho các cá nhân, tổ chức sử dụng CNTT; tăng cường hợp
tác quốc tế, khuyến khích giao lưu, trao đổi kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực
CNTT (31).
Từ năm 2015 đến năm 2017, Nhà nước tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính,
phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến với


×