BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
LÊ VĂN PHÚC
ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI CĂNG TIN
CỦA MỘT SỐ BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
HÀ NỘI, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
LÊ VĂN PHÚC
ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI CĂNG TIN
CỦA MỘT SỐ BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
Ts. LÊ MINH THUẬN
HÀ NỘI, 2020
i
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................5
1.1. Một số khái niệm. ...........................................................................................5
1.1.1. Thực phẩm .................................................................................................5
1.1.2. An toàn thực phẩm ....................................................................................6
1.1.3. Tuân thủ quy định an toàn thực phẩm ......................................................6
1.2. Chính sách của Nhà nƣớc về ATTP .............................................................8
1.2.1. Chính sách về an tồn thực phẩm .............................................................8
1.2.2. Các bước triển khai thực hiện chính sách đảm bảo ATTP .......................9
1.2.3. Các nguyên tắc quản lý ATTP.................................................................11
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách ATTP ..........................12
1.2.5. Các văn bản pháp luật liên quan đến ATTP ...........................................12
1.3. Những yếu tố tác động đến q trình thực hiện chính sách đảm bảo
ATTP ....................................................................................................................13
1.3.1. Các quy định của pháp luật về thực hiện đảm bảo ATTP ......................13
1.3.2. Sự phối hợp của các bên liên quan trong thực hiện chính sách đảm bảo
ATTP .................................................................................................................14
1.4. Thực trạng công tác ATTP tại các bệnh viện ............................................15
1.5. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về ATTP ................................17
1.5.1. Tuân thủ việc thực hiện quy định ATTP ..................................................17
1.5.2. Công tác quản lý và giám sát hoạt động ATTP tại bệnh viện.................19
1.6. Khung lý thuyết ............................................................................................22
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................24
2.1.1. Nghiên cứu định lượng ............................................................................24
2.1.2. Nghiên cứu định tính ...............................................................................24
ii
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..............................................................24
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...............................................................................24
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ..............................................................................25
2.3. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................25
2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu ...........................................................25
2.4.1. Nghiên cứu định lượng ............................................................................25
2.4.2. Nghiên cứu định tính ...............................................................................25
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu .....................................................................26
2.5.1. Thủ tục hành chính tại BV .......................................................................26
2.5.2. Thu thập số liệu định lượng.....................................................................26
2.5.3. Thu thập số liệu định tính .......................................................................26
2.6. Các biến số nghiên cứu ................................................................................26
2.6.1. Các biến số mức độ tuân thủ quy định ATTP .........................................26
2.6.2. Các biến số về công tác quản lý, giám sát của BV .................................27
2.7. Bộ cơng cụ đánh giá .....................................................................................27
2.8. Phƣơng pháp phân tích số liệu ....................................................................28
2.8.1. Số liệu định lượng ...................................................................................28
2.8.2. Số liệu định tính ......................................................................................28
2.9. Đạo đức nghiên cứu......................................................................................28
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................29
3.1. Mức độ tuân thủ các quy định về ATTP ....................................................29
3.1.1. Thông tin chung về các căng tin bệnh viện .............................................29
3.1.2. Sự tuân thủ các Điều kiện cơ sở ..............................................................30
3.1.3. Sự tuân thủ các Điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ ..............................36
3.1.4. Sự tuân thủ các Điều kiện nguyên liệu, bao bì, bảo quản thực phẩm ....39
3.1.5. Sự tuân thủ các Điều kiện đối với người chế biến thực phẩm ................41
3.1.6. Mối liên hệ giữa các đặc điểm của căng tin với mức độ tuân thủ quy
định ATTP .........................................................................................................42
3.2. Công tác quản lý và giám sát của bệnh viện đối với các căng tin ............45
3.2.1. Loại hình căng tin ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ ...........45
iii
3.2.2. Loại hình căng tin do Khoa Dinh dưỡng quản lý ...................................48
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................51
4.1. Mức độ tuân thủ các quy định về ATTP ....................................................51
4.2. Công tác quản lý và giám sát của bệnh viện đối với các căng tin ............55
KẾT LUẬN ............................................................................................................620
KHUYẾN NGHỊ .....................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63
PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................66
PHỤ LỤC 2 ..............................................................................................................71
PHỤ LỤC 3 ..............................................................................................................73
PHỤ LỤC 4 ..............................................................................................................75
PHỤ LỤC 5 ..............................................................................................................77
PHỤ LỤC 6 ..............................................................................................................82
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATTP
An toàn thực phẩm
BATT
Bếp ăn tập thể
BV
Bệnh viện
CP
Chính phủ
KTC
Khoảng tin cậy
NĐ
Nghị định
NĐTP
Ngộ độc thực phẩm
PVS
Phỏng vấn sâu
QLCL
Quản lý chất lượng
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thông tin chung về các căng tin bệnh viện được khảo sát .......................29
Bảng 3.2: Tỷ lệ tn thủ về mơi trường và vị trí đặt căng tin ...................................30
Bảng 3.3: Tỷ lệ tuân thủ về Thiết kế, bố trí các khu vực của căng tin......................31
Bảng 3.4: Tỷ lệ tuân thủ về Kết cấu của căng tin .....................................................32
Bảng 3.5: Tỷ lệ tuân thủ về Hệ thống thông gió, chiếu sáng và cung cấp nước .......33
Bảng 3.6: Tỷ lệ tuân thủ về Hơi nước, khí nén .........................................................34
Bảng 3.7: Tỷ lệ tuân thủ về Hệ thống xử lý chất thải, rác thải, nhà vệ sinh .............35
Bảng 3.8: Tỷ lệ tuân thủ về Trang thiết bị tiếp xúc thực phẩm, phương tiện rửa và
khử trùng tay .............................................................................................................36
Bảng 3.9: Tỷ lệ tuân thủ về Thiết bị, dụng cụ sản xuất thực phẩm ..........................37
Bảng 3.10: Tỷ lệ tuân thủ về Phòng chống côn trùng, động vật gây hại, sử dụng chất
tẩy rửa và sát trùng ....................................................................................................38
Bảng 3.11: Tỷ lệ tuân thủ về Thiết bị dụng cụ giám sát, đo lường ...........................39
Bảng 3.12: Tỷ lệ tuân thủ các Điều kiện nguyên liệu, bao bì, bảo quản thực phẩm 40
Bảng 3.13: Tỷ lệ tuân thủ các Điều kiện đối với người chế biến thực phẩm............41
Bảng 3.14: Mối liên hệ giữa các đặc điểm của căng tin với mức độ tuân thủ quy
định ATTP về các điều kiện cơ sở ............................................................................43
Bảng 3.15: Mối liên hệ giữa các đặc điểm của căng tin với mức độ tuân thủ quy
định ATTP về điều kiện trang thiết bị, dụng cụ ........................................................44
Bảng 3.16: Mối liên hệ giữa các đặc điểm của căng tin với mức độ tuân thủ quy
định ATTP về điều kiện nguyên liệu, bao bì, bảo quản thực phẩm .................. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.17: Mối liên hệ giữa các đặc điểm của căng tin với mức độ tuân thủ quy
định ATTP về điều kiện đối với người chế biến thực phẩm .....................................44
vi
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Những năm gần đây, nhiều cơ sở y tế ngày càng chú trọng nâng cao năng lực
công tác quản lý, giám sát hoạt động của những căng tin tại bệnh viện nhằm đảm
bảo tuân thủ các điều kiện ATTP, yêu cầu dinh dưỡng cho khẩu phần ăn của người
bệnh. Do đó, đánh giá mức độ tuân thủ về ATTP tại các căng tin bệnh viện sẽ giúp
các nhà quản lý cải tiến chất lượng cung cấp dịch vụ, là bằng chứng cho cơ quan
quản lý nhà nước trong việc ban hành, thực hiện và đánh giá các chính sách.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mơ tả cắt ngang, kết hợp định lượng
và định tính. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc sử dụng bảng
kiểm quan sát nhằm đánh giá tuân thủ quy định điều kiện an toàn thực phẩm của các
căng tin bệnh viện trên địa bàn TP. HCM với đối tượng nghiên cứu là 30 căng tin.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc phỏng vấn sâu các đối tượng
nghiên cứu gồm lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo khoa dinh dưỡng, nhân viên y tế của
khoa dinh dưỡng, quản lý căng tin, nhân viên tại căng tin và lãnh đạo phịng QLCL
bệnh viện nhằm mơ tả cơng tác quản lý giám sát an toàn thực phẩm của các căng tin
bệnh viện trên địa bàn TP. HCM, năm 2020.
Nghiên cứu khảo sát 30 căng tin (18 căng tin thuộc BV xếp hạng I và 12 căng
tin thuộc BV xếp hạng II) trong đó có 22 căng tin là hợp đồng ký kết với đơn vị
cung cấp và 8 căng tin trực thuộc BV quản lý. Về điều kiện cơ sở, các tiêu chí có
mức độ tn thủ thấp: diện tích đáp ứng bố trí căng tin (60%); khơng bị ảnh hưởng
bởi động vật, côn trùng gây hại (56,7%); kết cấu vững chắc (60%); yêu cầu về hơi
nước, khí nén (50%). Về điều kiện trang thiết bị, các tiêu chí có mức độ tn thủ
thấp: Thiết bị phịng, chống cơn trùng và động vật gây hại (50%); thiết bị, dụng cụ
giám sát chất lượng, an toàn sản phẩm (30%); thiết bị đánh giá chỉ tiêu cơ bản về
chất lượng, an toàn thực phẩm và độ chính xác trong q trình sử dụng (26,7%). Về
điều kiện nguyên liệu, bao bì, bảo quản thực phẩm: chứng nhận nguồn gốc nguyên
liệu rõ ràng (90%). Về điều kiện đối với người chế biến thực phẩm, các tiêu chí có
mức độ tn thủ thấp: Được tập huấn kiến thức ATTP (30%); được khám sức khỏe
theo quy định của Bộ Y tế (33,3%); mặc trang phục bảo hộ lao động riêng (76,7%);
người kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về thực hành đảm bảo vệ sinh
viii
(56,7%). Phần lớn các tiêu chí có mức độ đáp ứng thấp thuộc về các căng tin ký hợp
đồng với đơn vị dịch vụ bên ngồi.
Cơng tác quản lý và giám sát của BV đối với hoạt động của các căng tin đóng
một vai trị rất quan trọng giúp đảm bảo các u cầu về ATTP ln được tn thủ,
vì vậy lãnh đạo các BV đều rất quan tâm đến công tác này và giao cho Khoa Dinh
dưỡng trực tiếp giám sát/ quản lý, điều hành hoạt động tại căng tin. Đối với các
căng tin là hợp đồng ký kết với đơn vị cung cấp dịch vụ: công tác giám sát sẽ do
Khoa Dinh dưỡng trực tiếp phụ trách thông qua việc cử nhân sự trực tiếp theo dõi
hoạt động hàng ngày và tổ chức các đoàn kiểm tra đánh giá định kỳ. Đối với loại
hình căng tin trực thuộc BV: lãnh đạo BV sẽ giao Khoa dinh dưỡng trực tiếp quản
lý, điều hành hoạt động, Phòng Quản lý chất lượng sẽ thực hiện việc kiểm soát
chéo.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài cũng đưa ra một số khuyến nghị về công
tác quản lý và giám sát các căng tin của bệnh viện để nâng cao mức độ tuân thủ về
các điều kiện ATTP như: Bệnh viện hỗ trợ về diện tích mặt bằng; Tăng cường cơng
tác kiểm tra, giám sát với tần suất ngắn hơn (hàng tháng hoặc 03 tháng/ lần); xem
xét lại hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ nếu có sự vi phạm các tiêu chí nói
trên q 3 lần nhắc nhở; Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh kênh thu thập thơng tin phản
hồi từ khảo sát trực tiếp người bệnh.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc khẩu phần dinh dưỡng của người bệnh là một trong những tiêu chí
bắt buộc để nâng cao chất lượng và sự hài lòng của người bệnh đối với các cơ sở y
tế [5]. Ý thức được điều này, trong những năm gần đây, nhiều cơ sở y tế ngày càng
chú trọng đến việc chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh, nhất là trong công tác
đảm bảo các điều kiện an tồn thực phẩm (ATTP). Thơng tư số 08 ngày 26/01/2011
của Bộ Y tế đã hướng dẫn về công tác dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện, trong
đó để đáp ứng nhu cầu chăm sóc người bệnh một cách toàn diện cũng như nâng cao
chất lượng điều trị thì việc đưa hoạt động căng tin vào trong quy chế bệnh viện là
điều bắt buộc và cấp thiết [6]. Bên cạnh đó, các cơ sở y tế cần phải nâng cao năng
lực công tác quản lý, giám sát hoạt động của những căng tin này một cách hiệu quả,
đảm bảo tuân thủ điều kiện ATTP, yêu cầu dinh dưỡng cho khẩu phần ăn của người
bệnh.
Nghị định số 67/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế [8], Nghị định số
15/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm
[9], Nghị định số 155/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế [10] và
Luật An toàn thực phẩm được Quốc hội ban hành năm 2010 [18] có nêu rõ: đơn vị
cung cấp về dịch vụ ăn uống cần phải đáp ứng các điều kiện về an toàn thực phẩm
bao gồm: Điều kiện về cơ sở hạ tầng; Điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ; Điều kiện
nguyên liệu, bao bì, bảo quản thực phẩm; Điều kiện đối với người chế biến thực
phẩm. Trường hợp các đơn vị cung cấp dịch vụ ăn uống nói chung và căng tin bệnh
viện nói riêng nếu khơng tn thủ các điều kiện an tồn thực phẩm sẽ bị xử lý vi
phạm theo Nghị định số 115/2018/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về
an toàn thực phầm [10].
Hiện nay, hoạt động cung cấp dịch vụ ăn uống tại căng tin bệnh viện có 02
hình thức chính: trực thuộc quản lý của Khoa Dinh Dưỡng hoặc là hợp đồng ký kết
giữa bệnh viện với cơ sở cung cấp dịch vụ, chính vì vậy việc đảm bảo về an toàn
2
thực phẩm cũng như tiêu chuẩn về khẩu phần ăn cho bệnh nhân theo từng loại bệnh
phải được quan tâm đúng mức. Zeki Yıldız và Senol Erdogmus (2004) đã thực hiện
một nghiên cứu về đo lường chất lượng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe và chỉ ra
yếu tố chất lượng và vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng của khẩu ăn đóng vai trị quan
trọng đối với người bệnh. Khẩu phần ăn về chăm sóc dinh dưỡng được đo lường bởi
các yếu tố: số lượng thực phẩm cung cấp cho bữa ăn; chất lượng và hương vị thực
phẩm; thời gian phục vụ; mức độ vệ sinh của thực phẩm; thái độ của nhân viên phục
vụ bữa ăn; vệ sinh của nhân viên chế biến bữa ăn; dụng cụ phục vụ bữa ăn [30].
Ngoài ra, Kong Jian Pei và Azlee Bin Ayub (2015) cũng thực hiện nghiên cứu
về các dịch vụ ăn uống trong mơi trường chăm sóc sức khỏe ban đầu với 03 nhóm
thuộc tính về thực phẩm, dịch vụ và chất lượng mơi trường; trong đó yếu tố về chất
lượng và vệ sinh của thực phẩm tạo nên bữa ăn đóng vai trị rất quan trọng nhưng
chưa được cơ sở y tế đáp ứng như: khả năng sẵn có của dụng cụ ăn uống, hiệu quả
của việc chuẩn bị thức ăn, thiếu thiết bị rửa tay (chậu rửa tay, quạt, đèn và máy sấy
tay), khẩu phần ăn chưa đáp ứng được yêu cầu về dinh dưỡng [28].
Ở Việt Nam, đánh giá về điều kiện an toàn thực phẩm sẽ do Cục an toàn thực
phẩm của Bộ Y tế chịu trách nhiệm và tại TP. HCM có Ban Quản lý An toàn Thực
Phẩm chịu trách nhiệm kiểm tra về các điều kiện an tồn thực phẩm theo bộ tiêu chí
nói chung và hầu như mang tính chất kiểm tra hoạt động là chính, chưa thực sự đi
sâu vào phân tích nguyên nhân cũng như đề xuất các giải pháp cải thiện. Ngoài ra,
đối với căng tin đặt trong phạm vi của bệnh viện thì vai trị quản lý giám sát của
bệnh viện để đảm bảo các điều kiện an toàn thực phẩm cho người sử dụng (phần lớn
là người bệnh/ người nhà người bệnh) phải được thể hiện một cách cụ thể. Tuy
nhiên, thực tế chưa có nghiên cứu chính thức cũng như bộ công cụ được thiết lập để
đánh quá tuân thủ quy định điều kiện ATTP của căng tin. Vì vậy, Để có cơ sở khách
quan trả lời cho các câu hỏi: Mức độ tuân thủ quy định về các tiêu chí an tồn thực
phẩm tại các căng tin bệnh viện hiện nay như thế nào?; Công tác quản lý/ giám sát
của bệnh viện đối với hoạt động tại căng tin? Có sự khác biệt về mức độ tuân thủ
quy định ATTP giữa loại hình căng tin do Khoa Dinh dưỡng quản lý với căng tin do
3
hợp đồng ký kết với đơn vị cung cấp bên ngồi?; chúng tơi thực hiện nghiên cứu:
“Cơng tác quản lý và giám sát điều kiện an toàn thực phẩm tại căng tin của
một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.”
4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá tuân thủ quy định điều kiện an toàn thực phẩm của các căng tin bệnh
viện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020.
2. Mô tả công tác quản lý giám sát an toàn thực phẩm của các căng tin bệnh viện
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020.
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm.
1.1.1. Thực phẩm
Thực phẩm hay còn được gọi là thức ăn là bất kỳ vật phẩm nào, bao gồm chủ
yếu các chất: đường bột (cacbohydrat), chất béo (lipid), chất đạm (protein), hoặc
nước mà con người hay động vật có thể ăn hay uống được, với mục đích cơ bản là
thu nạp các chất dinh dưỡng nhằm nuôi dưỡng cơ thể hay vì sở thích ăn uống1.
Thực phẩm là tất cả các chất đã hoặc chưa chế biến nhằm sử dụng cho con
người bao gồm đồ ăn, uống, nhai, ngậm, hút và các chất được sử dụng trong sản
xuất, chế biến hoặc xử lý thực phẩm [26].
Theo Ðiều 2 của Luật ATTP ban hành năm 2010 đã định nghĩa: “Thực phẩm
là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tưoi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến,
bảo quản”, thực phẩm bao gồm các loại [18]:
-
Thực phẩm tươi sống là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt, trứng,
cá, thuỷ hải sản, rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế biến.
-
Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng là thực phẩm được bổ sung
vitamin, chất khoáng, chất vi lượng nhằm phòng ngừa, khắc phục sự thiếu
hụt các chất đó đối với sức khỏe cộng đồng hay nhóm đối tượng cụ thể trong
cộng đồng.
-
Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể con
người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy
cơ mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực
phẩm dinh dưỡng y học.
Thực phẩm được ăn vào dưới nhiều dạng, dạng tươi sống tự nhiên như trái
cây, rau sống hoặc dưới dạng nấu chín như cơm, bánh mì, thịt, cá... và rất nhiều
thực phẩm sau các quá trình sơ chế, chế biến như thịt hộp, cá hộp, bánh kẹo, mứt...
Trong suốt quá trình từ sản xuất đến sử dụng, thực phẩm đều có thể có nguy cơ bị ơ
nhiễm bởi các tác nhân sinh học, hố học và vật lý nếu thực hành sản xuất, chế biến,
1
/>
6
phân phối, vận chuyển, bảo quản không tuân thủ các quy định an tồn thực phẩm.
Khi đó, thực phẩm có thể trở nên nguy hại đối với sức khoẻ con người và là nguyên
nhân dẫn đến ngộ độc thực phẩm [22].
1.1.2. An tồn thực phẩm
Theo nghĩa hẹp thì ATTP là một môn khoa học được dùng để mô tả việc xử
lý, chế biến, bảo quản và lưu trữ thực phẩm bằng những phương pháp mang tính
phịng ngừa, phịng chống bệnh tật do thực phẩm gây ra. ATTP cũng bao gồm một
số thói quen, thao tác trong khâu chế biến cần được thực hiện để tránh các nguy cơ
sức khỏe tiềm năng nghiêm trọng [25].
Theo nghĩa rộng, ATTP là toàn bộ những vấn đề cần xử lý liên quan đến việc
đảm bảo vệ sinh đối với thực phẩm nhằm đảm bảo cho sức khỏe của người tiêu
dùng [21].
Ở Việt Nam, Luật ATTP năm 2010 quy định: “ATTP là việc bảo đảm để
thực phẩm khơng gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người” [18].
1.1.3. Tuân thủ quy định an toàn thực phẩm
Nghị định số 67/2016/NĐ-CP ban hành năm 2016 [8] và Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ban hành năm 2018 [9] có quy định rõ các điều kiện chung bảo
đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, trong đó bao
gồm yêu cầu đối với cơ sở sản xuất thực phẩm; yêu cầu đối với trang thiết bị, dụng
cụ; yêu cầu đối với người trực tiếp sản xuất thực phẩm; yêu cầu đối với bảo quản
thực phẩm trong sản xuất thực phẩm. Do đó, tuân thủ các điều kiện ATTP trong các
căng tin bệnh viện phải đáp ứng yêu cầu của 04 nhóm yếu tố nội dung:
Các nội dung yêu cầu về điều kiện cơ sở:
-
Địa điểm, mơi trường;
-
Thiết kế, bố trí nhà xưởng;
-
Kết cấu nhà xưởng;
-
Hệ thống thơng gió;
-
Hệ thống chiếu sáng;
-
Hệ thống cung cấp nước;
7
-
Hơi nước và khí nén;
-
Hệ thống xử lý chất thải, rác thải;
-
Nhà vệ sinh, khu vực thay đồ bảo hộ lao động;
-
Nguyên liệu thực phẩm và bao bì thực phẩm.
-
Các nội dung yêu cầu đối với trang thiết bị, dụng cụ:
Trang thiết bị, dụng cụ thiết kế chế tạo bảo đảm an tồn; được làm bằng vật
liệu khơng gây ơ nhiễm thực phẩm; phù hợp với yêu cầu công nghệ sản xuất,
dễ làm sạch, khử trùng, bảo dưỡng;
-
Phương tiện rửa và khử trùng tay;
-
Thiết bị, dụng cụ sản xuất thực phẩm;
-
Phịng chống cơn trùng và động vật gây hại;
-
Thiết bị dụng cụ giám sát, đo lường;
-
Chất tẩy rửa và sát trùng.
Các nội dung yêu cầu đối với ngƣời trực tiếp sản xuất thực phẩm:
-
Phải được tập huấn và được cấp Giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn
thực phẩm theo quy định;
-
Được khám sức khoẻ được cấp Giấy xác nhận đủ sức khoẻ theo quy định của
Bộ Y tế;
-
Người trực tiếp sản xuất thực phẩm phải mặc trang phục bảo hộ riêng, đội
mũ, đi găng tay chuyên dùng, đeo khẩu trang;
-
Người trực tiếp sản xuất thực phẩm phải tuân thủ các quy định về thực hành
đảm bảo vệ sinh.
Các nội dung yêu cầu đối với bảo quản thực phẩm trong sản xuất thực
phẩm:
-
Nguyên liệu, bao bì, thành phẩm thực phẩm phải được bảo quản trong khu
vực chứa đựng, kho riêng, diện tích đủ rộng để bảo quản thực phẩm; thiết kế
phù hợp với yêu cầu bảo quản.
-
Có chứng nhận nguồn gốc nguyên liệu rõ ràng.
-
Khu vực chứa đựng, kho bảo quản thực phẩm phải có đầy đủ biển tên; nội
quy, quy trình, chế độ vệ sinh.
8
-
Có đủ giá, kệ bảo quản làm bằng các vật liệu chắc chắn, hợp vệ sinh; Có chế
độ lưu mẫu và dụng cụ lưu mẫu.
-
Nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
chất bảo quản thực phẩm và sản phẩm thực phẩm phải được chứa đựng, bảo
quản theo các quy định về bảo quản sản phẩm của nhà sản xuất và yêu cầu
của loại thực phẩm về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và các yếu tố ảnh hưởng tới
an toàn thực phẩm.
-
Nước đá dùng trong bảo quản thực phẩm phải được sản xuất từ nguồn nước
sạch theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN) về nước sạch số
02:2009/BYT.
Đề tài thực hiện đánh giá việc tuân thủ quy định ATTP tại căng tin của bệnh
viện theo 02 loại hình: căng tin trực thuộc bệnh viện quản lý, tổ chức hoạt động và
căng tin ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ bên ngồi.
-
Đối với loại hình căng tin trực thuộc bệnh viện quản lý thì bệnh viện sẽ chịu
tồn bộ trách nhiệm chính cho vấn đề ATTP cũng như đảm bảo phải đáp ứng
tốt các tiêu chí ATTP theo quy định. Lúc này vai trị của bệnh viện chính là
cơng tác quản lý, tổ chức hoạt động và thông thường lãnh đạo BV sẽ giao
cho Khoa Dinh dưỡng phụ trách.
-
Đối với loại hình căng tin ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ bên
ngồi thì vai trị của bệnh viện sẽ là công tác giám sát hoạt động từ yếu tố
đầu vào, quá trình, đầu ra dựa trên các tiêu chuẩn đấu thầu lựa chọn nhà cung
cấp, tổ chức các đợt kiểm tra giám sát chất lượng định kỳ cũng như cử nhân
sự theo dõi quá trình hoạt động hàng ngày của căng tin.
1.2. Chính sách của Nhà nƣớc về ATTP
1.2.1. Chính sách về an tồn thực phẩm
Chính sách của Nhà nước về ATTP bao gồm tập hợp các quyết định quản lý
của Nhà nước về bảo đảm ATTP nhằm đưa ra các mục tiêu, giải pháp và cơng cụ
thực hiện chính sách để giải quyết các vấn đề về ATTP, đảm bảo chất lượng của
thực phẩm theo đúng quy chuẩn quy định với mục đích cuối cùng là thực phẩm
khơng gây hại đến sự an tồn cho người tiêu dùng [18].
9
Chính sách của Nhà nước về ATTP được cụ thể hóa tại Luật ATTP năm
2010, trong đó, Ðiều 4 của Luật xác định rõ chính sách của Nhà nước về ATTP bao
gồm các nội dung sau [18]:
-
Xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể về bảo đảm ATTP, xác định nhiệm
vụ trọng tâm ưu tiên.
-
Sử dụng nguồn lực nhà nước và các nguồn lực khác để đầu tư nghiên cứu
khoa học, ứng dụng cơng nghệ phục vụ việc phân tích nguy cơ đối với
ATTP.
-
Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đổi mới công nghệ,
mở rộng quy mô sản xuất; sản xuất thực phẩm chất lượng cao, bảo đảm an
tồn.
-
Thiết lập khn khổ pháp lý và tổ chức thực hiện lộ trình bắt buộc áp dụng
hệ thống Thực hành sản xuất tốt (GMP), Thực hành nông nghiệp tốt (GAP),
Thực hành vệ sinh tốt (GHP), Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn
(HACCP) …
-
Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh ký kết điều ước, thoả thuận quốc tế về
công nhận, thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm.
-
Khen thưởng kịp thời tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm an
tồn.
-
Khuyến khích, tạo điều kiện cho hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân trong nước,
tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào các hoạt động xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm nghiệm ATTP.
-
Tăng đầu tư, đa dạng các hình thức, phương thức tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức người dân về tiêu dùng thực phẩm an toàn, ý thức trách
nhiệm và đạo đức kinh doanh của tổ chức.
1.2.2. Các bước triển khai thực hiện chính sách đảm bảo ATTP
Thực hiện chính sách đảm bảo ATTP bao gồm các bước sau [9], [10]:
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách ATTP
10
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là bước đầu tiên trong quá
trình tổ chức thực hiện chính sách. Ðây là một q trình phức tạp, cần một thời gian
dài để thực hiện, vì thế việc lập kế hoạch cần cụ thể, chi tiết theo chương trình thực
hiện với các nội dung sau:
-
Lập kế hoạch tổ chức điều hành: dựa trên các văn bản quy định của Nhà
nước xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác đảm bảo ATTP trên địa
bàn.
-
Lập kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực: căn cứ kế hoạch tổ chức điều
hành, xây dựng kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực dự kiến đảm bảo việc
thực hiện kế hoạch gồm: cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật, tài chính, con
người…
-
Đề xuất thời gian triển khai thực hiện: xác định thời gian thực hiện chính
sách cụ thể để đạt được mục tiêu chính sách đảm bảo ATTP đề ra trong kế
hoạch tổ chức điều hành; cần chia thành nhiều giai đoạn thực hiện, mỗi giai
đoạn sẽ dựa trên tình hình thực tế tại từng thời điểm.
-
Lập kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách: sau khi dự kiến thời gian
triển khai thực hiện thì cần xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính
sách ATTP, đảm bảo chính sách được thực hiện đúng tiến độ theo kế hoạch
đề ra.
-
Dự kiến nội quy, quy chế trong thực hiện chính sách đảm bảo ATTP.
1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Khi kế hoạch triển khai thực hiện chính sách được ban hành thì cần phải
tun truyền nội dung chính sách đến các đối tượng mà chính sách ATTP tác động;
đây là một bước hết sức quan trọng, có ý nghĩa to lớn, tác động trực tiếp đến kết quả
thực hiện chính sách đảm bảo ATTP.
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách đảm bảo ATTP nhằm:
-
Giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực hiện hiểu
rõ về mục đích, yêu cầu, tính đúng đắn của chính sách.
-
Giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ,
quy mơ, ý nghĩa, vai trị của chính sách ATTP đối với đời sống xã hội.
11
1.2.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Ðể tổ chức thực hiện chính sách đạt hiệu quả cần phải tiến hành phân cơng,
phối hợp giữa các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý, các đối tượng tham gia
thực hiện chính sách.
Việc thực hiện chính sách ATTP được triển khai trên phạm vi rộng lớn, do
đó đảm bảo tính khả thi của chính sách thì cần số lượng lớn cá nhân và tổ chức
tham gia thực hiện chính sách như:
-
Các đối tượng tác động của chính sách: gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, chế biến thực phẩm, chủ cơ sở dịch vụ ăn uống.
-
Nhân dân: những người trực tiếp tiêu dùng thực phẩm.
-
Bộ máy tổ chức thực hiện của nhà nước: cơ quan chỉ đạo và các cơ quan
quản lý nhà nước liên quan đến ATTP.
1.2.2.4. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
Ðể đảm bảo việc thực hiện chính sách ATTP theo đúng các phương hướng,
nhiệm vụ của chính sách đã đề ra ngay từ đầu thì cần có sự theo dõi, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chính sách. Ðây là công tác được thực hiện bởi các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, cán bộ, cơng chức - những người trực tiếp thực hiện chính
sách; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm,…
Thông qua hoạt động theo dõi, kiểm tra, giám sát, đơn vị chỉ đạo việc triển
khai chính sách có thể kịp thời phát hiện những vấn đề cịn thiếu sót trong q trình
thực hiện chính sách để kịp thời bổ sung, điều chỉnh…
1.2.2.5. Ðánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Ðây là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính
sách của các đối tượng thực hiện chính sách. Trong q trình đó, các chủ thể xây
dựng, ban hành chính sách có thể đánh giá từng giai đoạn của chính sách, hoặc đánh
giá tồn bộ kết quả thực hiện khi kết thúc chính sách.
1.2.3. Các nguyên tắc quản lý ATTP
Tại Ðiều 3 của Luật an toàn thực phẩm ban hành năm 2010 quy định rõ việc
quản lý ATTP cần đảm bảo các nguyên tắc sau [18]:
12
-
Bảo đảm ATTP là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm.
-
Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an tồn đối với
thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
-
Quản lý ATTP phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
-
Quản lý ATTP phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh
thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với ATTP.
-
Quản lý ATTP phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên
ngành.
-
Quản lý ATTP phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách ATTP
-
Nhóm tiêu chí 1: Cơng tác chỉ đạo, điều hành và quản lý về ATTP.
-
Nhóm tiêu chí 2: Cơng tác thơng tin, giáo dục, truyền thơng.
-
Nhóm tiêu chí 3: Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về
ATTP.
-
Nhóm tiêu chí 4: Bảo đảm an toàn thực phẩm tại các chợ, cửa hàng hàng
kinh doanh thực phẩm, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
-
Nhóm tiêu chí 5: Cơng tác tổng kết, đánh giá, điều chỉnh phương pháp thực
hiện chính sách đảm bảo ATTP.
1.2.5. Các văn bản pháp luật liên quan đến ATTP
-
Luật An tồn thực phẩm số 55/2010/QH12 được Quốc hội khóa XII thông
qua ngày 17 tháng 6 năm 2010 [18].
-
Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP [12].
-
Nghị định số 15/2018/NÐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ATTP (trước đây là Nghị
định số 38/2012/NÐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012) [9].
13
-
Thông tư số 17/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế quy
định việc thu hồi và xử lý thực phẩm khơng đảm bảo an tồn thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Y tế [7].
-
Nghị định số 67/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế [8].
-
Nghị định số 155/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan
đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
[10].
-
Nghị định số 115/2018/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về an
tồn thực phầm [11].
1.3. Những yếu tố tác động đến q trình thực hiện chính sách đảm bảo ATTP
1.3.1. Các quy định của pháp luật về thực hiện đảm bảo ATTP
Quyết định số 20/QÐ-TTg ngày 4/1/2012 về việc Phê duyệt "Chiến lược
quốc gia ATTP giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030", trong đó nêu rõ quan điểm
chỉ đạo về công tác đảm bảo ATTP [13]:
-
Bảo đảm ATTP chính là bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng và sức khỏe
nhân dân, là một nhiệm vụ thuờng xuyên cần tập trung chỉ đạo của các cấp
ủy đảng, chính quyền, là trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực phẩm và của mỗi nguời dân.
-
Tổ chức thực hiện đồng bộ các quy định pháp luật về ATTP, chú trọng công
tác thanh tra, kiểm tra, đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp tiên tiến trong
quản lý ATTP.
-
Tăng cường công tác thông tin, truyền thông nhằm tạo sự chuyển biến sâu
sắc trong nhận thức của người sản xuất, người tiêu dùng và toàn xã hội về
giữ gìn vệ sinh, bảo đảm ATTP.
-
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá định kỳ/ đột xuất về việc tuân thủ các điều
kiện ATTP của các đơn vị.
14
1.3.2. Sự phối hợp của các bên liên quan trong thực hiện chính sách đảm bảo
ATTP
Cơng tác đảm bảo vệ sinh ATTP là một vấn đề hiện đang được xã hội rất
quan tâm. Do đó, để việc thực hiện chính sách đảm bảo ATTP đạt được hiệu quả
cao thì cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bên liên quan. Cụ thể các bên
liên quan gồm [12]:
Các cơ quan quản lý: Ðây là nhân tố tiên quyết trong việc thực hiện chính
sách đảm bảo ATTP. Cơ quan quản lý nhà nước là đơn vị trung gian để đưa các
chính sách, pháp luật của Nhà nước về ATTP đến gần với các đơn vị sản xuất, chế
biến, phân phối, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng; chuẩn hóa các bộ quy
định, các quy trình sản xuất, phân phối, kinh doanh thực phẩm phù hợp với thực
tiễn, và các quy định chung của thế giới về đảm bảo ATTP; là đơn vị thực hiện pháp
luật, sử dụng công cụ chính sách để răn đe, chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp
luật trong hoạt động sản xuất, chế biến, phân phối, kinh doanh và tiêu dùng thực
phẩm của các đối tượng liên quan.
Ðơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm: Chính sách ATTP có được
đảm bảo thực hiện hiệu quả hay không, thị trường kinh doanh thực phẩm có lành
mạnh hay khơng là phụ thuộc một phần rất lớn ở trách nhiệm của các đơn vị sản
xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm. Ðây là những người đưa trực tiếp thực phẩm
đến tay người tiêu dùng, cung cấp hàng hóa đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau về
thực phẩm của người tiêu dùng. Ðồng thời, việc nâng cao “đạo đức kinh doanh” của
các đơn vị sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hết sức cần thiết… từ đó, có thể mang
những hàng hóa có chất lượng, đảm bảo ATTP đến với người tiêu dùng, góp phần
vào việc thực hiện tốt mục tiêu chính sách đảm bảo ATTP.
Người tiêu dùng: là những đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc tiêu
dùng thực phẩm. Việc cần thiết nhất là nâng cao trình độ nhận thức của người tiêu
dùng, trước hết vẫn là người tiêu dùng tự bảo vệ bản thân mình trước những nguy
cơ thực phẩm bẩn, kém chất lượng gây ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của bản
thân và gia đình. Ngồi ra, người tiêu dùng cịn là một kênh phản hồi thơng tin,
thường xun cung cấp thông tin, phản ánh, tố cáo những sản phẩm không đảm bảo
15
ATTP, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ với các cơ quan chức năng và
phối hợp, hỗ trợ các cơ quan nhà nước phát hiện các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế
biến thực phẩm không đạt yêu cầu để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý phù hợp đối
với các cơ sở vi phạm.
1.4. Thực trạng công tác ATTP tại các bệnh viện
Theo Báo cáo của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Hà Nội về kết quả
kiểm tra công tác bảo đảm ATTP của bếp ăn tập thể (BATT) bệnh viện năm 2018
với 41/50 bệnh viện có BATT, căng tin dịch vụ ăn uống tuyến thành phố quản lý.
Kết quả kiểm tra, 100% bệnh viện đã xuất trình được phiếu xét nghiệm nước chế
biến thực phẩm định kỳ theo quy định; 89,7% xuất trình được giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện ATTP hoặc cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định (có 3
bệnh viện chưa xuất trình); hơn 95% nhân viên tham gia chế biến thực phẩm tại bếp
ăn bệnh viện được khám sức khỏe, xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm; 92,3%
bệnh viện xuất trình được hợp đồng mua bán thực phẩm cung cấp cho bếp ăn tập
thể, căng tin bệnh viện; 100% bếp bệnh viện đạt các điều kiện cơ sở vật chất môi
trường, điều kiện thực hành vệ sinh con người trực tiếp sản xuất thực phẩm, điều
kiện bảo quản vận chuyển thực phẩm, có lưu mẫu thức ăn đúng quy định; 97,4%
bếp ăn bảo đảm các điều kiện về trang thiết bị. Tuy nhiên, một số cơ sở y tế chưa có
đủ trang thiết bị phịng chống côn trùng gây bệnh, chưa tổ chức bếp một chiều và
khu chế biến thực phẩm sống - chín riêng biệt ...[14].
Hiện nay, trên địa bàn TP. HCM có 4.067 BATT. Trong đó, có 279 BATT
tại các khu cơng nghiệp, khu chế xuất với quy mô phục vụ hàng chục ngàn suất một
ngày và có khoảng 100 bếp ăn (căng tin) tại các cơ sở y tế công lập [1].Theo số liệu
thống kê, trên địa bàn TP. HCM năm 2016 có 07 vụ ngộ độc thực phẩm (NĐTP),
trong đó có 04 vụ thì cơ sở nguyên nhân là do cơ sở chế biến suất ăn sẵn [2]. Tương
tự năm 2017 có 04 vụ NĐTP, trong đó có 01 vụ thì cơ sơ nguyên nhân là do cơ sở
chế biến suất ăn sẵn. Nguyên nhân gây ra NĐTP là các cơ sở chế biến suất ăn sẵn ở
xa các BATT, thời gian vận chuyển thức ăn chín từ nơi chế biến đến nơi phục vụ
tương đối dài, phương tiện vận chuyển khơng bảo đảm, có thể ảnh hưởng tới chất